



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207194
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THẢO LUẬN
HỌC PHẦN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ
Đề tài: Phân tích các công cụ quản lý kinh tế. Việc sử dụng các
công cụ này ở nước ta hiện nay đang có những hạn chế gì?
Nhóm thực hiện: 04
Lớp học phần: 241_TECO2031_04
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hương Giang Hà Nội - 2024 lOMoAR cPSD| 47207194 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU….……………………………………………………………………….. …………………....7
CHƯƠNG I: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CỤ
QUẢN LÝ KINH TẾ...................................................................................................8
1.1. Khái niệm...........................................................................................................8
1.2. Phân loại............................................................................................................8
1.2.1. Căn cứ vào phạm vi tác động của công cụ quản lý kinh tế..........................8
1.2.2. Căn cứ vào nội dung và tính chất tác động của công cụ quản ở phạm vi vĩ
mô.........................................................................................................................9
1.2.3. Căn cứ vào lĩnh vực tác động của công ty quản lý kinh tế...........................9
1.2.4. Căn cứ vào thời gian tác động của công cụ quản lý kinh tế.........................9
1.3 Các công cụ quản lý kinh tế chủ yếu...............................................................10
1.3.1. Công cụ pháp luật......................................................................................10
1.3.2. Công cụ kế hoạch.....................................................................................16
1.3.3. Công cụ chính sách kinh tế........................................................................19
1.3.4. Công cụ vật chất........................................................................................23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..........................................................................................26
2.1. Hiệu quả...........................................................................................................26
2.1.1. Hiệu quả của công cụ pháp luật.................................................................27
2.1.2. Hiệu quả của công cụ kế hoạch.................................................................28
2.1.3. Hiệu quả của công cụ chính sách kinh tế...................................................29
2.1.4. Hiệu quả của công cụ vật chất...................................................................30
2.2. Hạn chế...........................................................................................................31
2.2.1. Hạn chế công cụ pháp luật.........................................................................31
2.2.2. Hạn chế công cụ kế hoạch.........................................................................35
2.2.3. Hạn chế công cụ chính sách kinh tế...........................................................36
2.3.4. Hạn chế công cụ vật chất...........................................................................38
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................39
3.1. Về việc hoàn thiện công cụ pháp luật trong quản lý kinh tế.............................39
3.2. Về việc hoàn thiện công cụ tài chính - tiền tệ...................................................40 2 lOMoAR cPSD| 47207194
3.3. Cải cách và tối ưu hóa công cụ tài khóa............................................................40
3.4. Phát triển công cụ quản lý vi mô thông qua giám sát và dữ liệu lớn.................41
3. 5. Đẩy mạnh cổ phần hóa và cải cách doanh nghiệp nhà nước............................41
3.6. Tăng cường kiểm soát giá cả và cạnh
tranh......................................................42
3.7. Phát triển nguồn nhân lực quản lý kinh
tế.........................................................42
3.8. Ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong quản lý kinh
tế...........................43
3.9. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc
tế..................................................................43
3.10. Kiểm soát thị trường lao động và phát triển nguồn nhân lực..........................44
KẾT LUẬN………………………………………………………………….……………………………..45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................46 3 lOMoAR cPSD| 47207194
DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT Họ và tên MSV Lớp HC Nhiệm vụ Đánh giá 1 Vũ Thị Huyền 23D160019 K59F1 A 1.3.4 + 2.2.1 + 2.2.2 + Slide 2 23D160127 K59F3 2.1 + Slide B+ Nguyễn Thị Lan Hương 3 Vũ Thị Hương 23D160278 K59F6 Chương 3 B+ 4 Lê Thu Hường 23D160020 K59F1 2.1 B+ 5 23D160077 K59F2 A Nguyễn Kim 1.3.1 + Thuyết trình Khánh + Word 6 23D160129 K59F3 1.1+1.2 C Nguyễn Thị Khánh 7 23D1600182 K59F4 Chương 3 B Sái Thị Thúy Kiều 8 23D160280 K59F6 2.2.3 + 2.2.4 B Nguyễn Thị Lan 9 23D160022 K59F1 1.3.2 B Trần Thị Ngọc Lan 4 lOMoAR cPSD| 47207194 10 Đinh Đức Lân 23D160281 K59F6 1.3.3 C 5 lOMoAR cPSD| 47207194
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
1. Thời gian: 22h, ngày 5 tháng 10 năm 2024
2. Địa điểm: Gg Meet
II. THÀNH VIÊN THAM GIA
1. Số lượng tham gia: 10/10 người
2. Vắng: 0/10 người
III. NỘI DUNG CUỘC HỌP
1. Triển khai đề cương của đề tài thảo luận. 2. Phân công nhiệm vụ STT Họ và tên MSV Lớp HC Nhiệm vụ 1 Vũ Thị Huyền 23D160019 K59F1 1.3.4 + 2.2.1 + 2.2.2 + Slide 2 23D160127 K59F3 2.1 + Slide Nguyễn Thị Lan Hương 3 Vũ Thị Hương 23D160278 K59F6 Chương 3 4 Lê Thu Hường 23D160020 K59F1 2.1 5 23D160077 K59F2 Nguyễn Kim 1.3.1 + Thuyết trình + Khánh Word 6 lOMoAR cPSD| 47207194 6 23D160129 K59F3 1.1+1.2 Nguyễn Thị Khánh 7 23D1600182 K59F4 Chương 3 Sái Thị Thúy Kiều 8 Nguyễn Thị Lan 23D160280 K59F6 2.2.3 + 2.2.4 9 23D160022 K59F1 1.3.2 Trần Thị Ngọc Lan 10 Đinh Đức Lân 23D160281 K59F6 1.3.3
IV. KẾT LUẬN CUỘC HỌP
Các thành viên đồng ý và không ý kiến gì.
Thư ký Nhóm trưởng Khánh Huyền
Nguyễn Kim Khánh Vũ Thị Huyền 7 lOMoAR cPSD| 47207194 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển và có sự thay đổi nhanh
chóng, việc quản lý và điều hành nền kinh tế quốc gia hay các tổ chức kinh tế trở nên
vô cùng quan trọng. Các công cụ quản lý kinh tế đóng vai trò then chốt trong việc
định hướng và điều chỉnh các hoạt động kinh tế, nhằm đạt được các mục tiêu phát
triển bền vững, tối ưu hóa tài nguyên và cải thiện đời sống cho người dân. Những
công cụ này bao gồm các chính sách tài chính, tiền tệ, thuế, tín dụng, và các biện
pháp điều hành khác có ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định sản xuất, tiêu dùng
và đầu tư trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ quản lý kinh tế cũng không phải là một quá
trình đơn giản và luôn mang lại hiệu quả tuyệt đối. Mỗi công cụ đều có những ưu
điểm, nhưng cũng tồn tại những hạn chế và rủi ro nhất định. Sự không chính xác
trong dự báo, sự thiếu linh hoạt trong điều chỉnh, hay các yếu tố ngoại lai không thể
kiểm soát là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả của việc áp dụng các công
cụ này. Hơn nữa, trong nhiều trường hợp, sự can thiệp của các công cụ quản lý kinh
tế có thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn, gây khó khăn cho nền kinh tế
hoặc làm giảm hiệu quả của các chính sách.
Vì vậy, nghiên cứu về các công cụ quản lý kinh tế và việc phân tích các hạn chế của
chúng là một nhiệm vụ quan trọng nhằm giúp các nhà quản lý, các chuyên gia kinh
tế, và các cơ quan chức năng có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn trong việc sử dụng
những công cụ này. Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc phân tích các công cụ
quản lý kinh tế hiện nay, từ đó đánh giá những mặt tích cực cũng như những thách
thức và hạn chế mà chúng mang lại, giúp tìm ra những giải pháp tối ưu cho việc quản
lý nền kinh tế trong bối cảnh hiện tại.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG
CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ 1.1. Khái niệm
Về bản chất, công cụ quản lí kinh tế là tổng thể những phương tiện mà chủ thể quản
lý sử dụng nhằm định hướng, khuyến khích và phối hợp hoạt động kinh tế của các
tập thể và cá nhân người lao động hướng tới mục tiêu xác định. 8 lOMoAR cPSD| 47207194
Công cụ quản lý kinh tế là những phương tiện cần thiết, bao gồm cả phương tiện hữu
hình và vô hình mà chủ thể quản lý sử dụng để truyền tải những ý định và ý chí của
mình đến đối tượng quản lý.
Việc sử dụng loại công cụ nào để quản lý là tùy thuộc vào đặc điểm trình độ, hoàn
cảnh, quy mô…của đối tượng quản lý, cũng như khả năng của chủ thể quản lý kinh tế
trong việc nhận thức và lựa chọn các công cụ. Cũng như phương pháp quản lý kinh
tế, công cụ quản lý kinh tế giúp cho hoạt động kinh tế được tiến hành theo đúng quy
luật và nguyên tắc, đồng thời là phương tiện để thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý. 1.2. Phân loại
Việc phân loại các công cụ quản lý kinh tế chỉ mang tính chất tương đối, tuy nhiên
việc phần loại này giúp chúng ta hiểu rõ đặc điểm, phạm vi và nguyên lý tác động
của các công cụ quản lý kinh tế, giúp cho nhà quản lý có cơ sở lựa chọn và vận dụng
hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, phù
hợp với đối tượng quản lý. Có thể phân loại công cụ quản lý kinh tế theo các tiêu chí sau đây:
1.2.1. Căn cứ vào phạm vi tác động của công cụ quản lý kinh tế
Các công cụ quản lý kinh tế có thể chia ra thành hai loại: Công cụ quản lý kinh tế vĩ
mô và công cụ quản lý kinh tế vi mô. Trong đó: -
Công cụ quản lý kinh tế vĩ mô chính là các công cụ mà các cơ quan quản lý
nhà nước các cấp sử dụng để quản lý nền kinh tế. Các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô
này bao gồm: công cụ pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách
kinh tế, tài sản quốc gia... -
Công cụ quản lý kinh tế vi mô là các công cụ được sử dụng đề quản lý kinh tế
trongphạn vi các đơn vị kính tẻ ca sở. Các công cu quản tý kinh tế vi mô có thể là hệ
thống điều lệ hoạt động, quí chế, qui định, chiến lược và kể hoạch, chính sách sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, các hợp động kinh tế...
1.2.2. Căn cứ vào nội dung và tính chất tác động của công cụ quản ở phạm vi vĩ mô
Căn cứ vào tiêu chỉ này, các công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế được chia thành các loại sau: -
Công cụ pháp luật: Là sự tác động mang tính bắt buộc dụn vào chức năng
quản lý và quyền uy của nhà nước. 9 lOMoAR cPSD| 47207194 -
Công cụ kế hoạch: Là sự tác động của nhà nước nhắm định hướng và điều tiết
sự phát triển của các lĩnh vực, bộ phận trong nền kính tề. -
Công cụ chính sách kinh tế: Là sự tác động của chủ thể quản lỳ lên đối tượng
bị quản lý thông qua các biện pháp kính tế đồng bộ nhăm kích thích và điều tiết các
hoạt động kinh tế theo mục tiêu.
Ngoài ra, trong quản lý kinh tế, nhà nước còn sử dụng các công cụ khác như: Dự trữ
quốc gia, hệ thống kinh tể nhà nước... là các lực lượng vật chất cần thiết để nhà nước
điều tiết thị trường, dẫn dắt các thành phần kinh tế hoạt động theo quý đạo của nhà nước.
Tương ứng với các công cụ trên, ô gó vi mô - tức tai các đem vị kinh tế cơ sở, các
công cụ này bao gồm các loại: Hệ thông diều lê hoạt động, các qui chế, qui định
trong doanh nghiệp, kế hoạch, chính sách sản xuất - kinh doanh...
1.2.3. Căn cứ vào lĩnh vực tác động của công ty quản lý kinh tế
Theo tiêu chí này, ở phạm vi vĩ mô hệ thống các công cụ quán lý kinh tế bao gồm:
Công cụ tài khóa, tiền tệ, thương mại, đầu tư…Trong mỗi công cụ đó lại bao gồm
một số công cụ nhỏ khác. Thí dụ: Công cụ tài khóa được cấu thành bởi công cụ chỉ
tiêu của chính phú và công cụ thuế khóa; công cụ tiền tệ được cầu thành bởi lãi suất,
cung ứng tiên tệ và điều tiết tỉ giá hối đoái; công cụ ổn định gồm có công cụ giá cả và tiền lương.
Ở phạm vi vi mô, các công cụ này có thể bao gồm: Công cụ tiền lương, thưởng,
khoán, các chính sách kinh doanh...
1.2.4. Căn cứ vào thời gian tác động của công cụ quản lý kinh tế
Các công cụ quản lý kinh tế được chia thành 2 loại: Các công cụ quản lý có thời gian
tác động lâu dài và công cụ quản lý có thời gian tác động ngắn. -
Công cụ quản lý có thời gian tác động lâu dài đó là luật pháp, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, các chính sách kinh tế gắn với sở hữu. -
Công cụ quản lý có thời gian tác động tương đối ngắn là kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, các chính sách giá cả, lãi suất... là những công cụ phải
hoàn thiện, thay đổi thường xuyên do sự đòi hỏi của nền kinh tế hàng hóa vận hành
theo cơ chế thị trường.
Trong số các cách thức phân loại trên đây, cách phân loại theo nội dung và tính chất
tác động của công cụ quản lý kinh tế được sử dụng rộng rải và khoa học nhất.
1.3 Các công cụ quản lý kinh tế chủ yếu 10 lOMoAR cPSD| 47207194
1.3.1. Công cụ pháp luật
1.3.1.1. Bản chất của công cụ pháp luật a, Khái niệm -
Luật pháp: Là tổng thể các quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được đảm bảo thực
hiện bằng quyền lực nhà nước. -
Pháp luật kinh tế: là một bộ phận nằm trong hệ thống pháp luật nói chung, nó
bao hồm những quy tắc xử sự bắt buộc do Nhà nước đặt ra hay thừa nhận mà mỗi cá
nhân, đơn vị kinh tế buộc phải tuân theo để hành vi ứng xử của họ phù hợp với
những quan hệ kinh tế khách quan và lợi ích chung của toàn xã hội.
Ví dụ : Luật thương mại: Các Bộ luật Thương mại, Luật Hợp đồng, Luật Cạnh tranh
dùng để điều chỉnh các quan hệ thương mại, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia
giao dịch. Từ đó, Luật thương mại tạo ra khung pháp lý cho các hoạt động mua bán
hàng hóa, dịch vụ, bảo đảm sự công bằng cạnh tranh trong kinh tế.
b, Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật kinh tế là các quan hệ xã hội phát sinh trong các
lĩnh vực sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng và trong quá trình vận hành quản lý
kinh tế ở cả phạm vi vi mô và vĩ mô. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia những
quan hệ đó được Nhà nước quy định và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế
của Nhà nước. Như vậy, sự điều chỉnh của Pháp luật kinh tế thể hiện ở quyền và
nghĩa vụ mà các bên phải thực hiện trong các quan hệ kinh tế và quan hệ quản lý
kinh tế. Nói cách khác, quản lý bằng pháp luật là việc xác định quyền và nghĩa vụ
của tất cả các chủ thể tham gia vào hệ thống kinh tế quốc dân. Thông qua việc xác
định quyền và nghĩa vụ cũng như việc đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ ấy mà
pháp luật tác động, chi phối các hành vi kinh tế của đối tượng bị quản lý cũng như
chủ thể quản lý. Rõ ràng ở đây pháp luật tồn tại như là một công cụ của quản lý kinh
tế, quan hệ pháp luật kinh tế là một hình thức ghi nhận các quan hệ quản lý.
c, Đặc điểm của công cụ luật pháp
Nền kinh tế nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc sử dụng cơ chế thị
trường, áp dụng các hình thức kinh tế, phương pháp quản lí của kinh tế thị trường là
để kích thích sản xuất, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước,
phát tiển kinh tế đúng hướng xã hội chủ nghĩa. 11 lOMoAR cPSD| 47207194 -
Quản lý bằng luật pháp là quản lý bằng sức mạnh của những quyền uy khách
quan kết hợp với sức mạnh quyền uy của Nhà nước. Nội dung của pháp luật, đặc
biệt là pháp luật kinh tế chính là những quan hệ, những lợi ích kinh tế khách quan
được xã hội thừa nhận và bảo vệ dưới dạng ý chí của Nhà nước. Sự thừa nhận và
bảo vệ đó được cụ thể hóa thành những chuẩn mực về quyền và nghĩa vụ để điều
chỉnh hành vi của các tập thể người lao động, đảm bảo hành vi của họ phải phù hợp
với những quan hệ và lợi ích kinh tế khách quan. Bởi vậy, sức mạnh, quyền uy của
pháp luật hay khả năng điều chỉnh hành vi con người của pháp luật trước hết nằm
ngay trong nội dung của pháp luật và trước hết phụ thuộc vào tính xác thực của nội
dung đó. Nói cách khác, việc tuân thủ pháp luật, hành động theo pháp luật đó là do
cái lẽ phải hiển nhiên của pháp luật chứ không phải vì sự cưỡng chế của Nhà nước.
Cái uy quyền cưỡng chế của Nhà nước chủ yếu có ý nghĩa bảo vệ dưới dạng răn đe.
Vì vậy, pháp chế kinh tế có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao hiệu lực quản lý
của công cụ pháp luật. Ví dụ: Luật thuế kết hợp cả 2 quyền uy:
+ Quyền uy khách quan: Luật thuế xác định các đối tượng chịu thuế, mức thuế, và
các ưu đãi thuế. Các quy định về thuế được xây dựng dựa trên các nguyên tắc công
bằng, hiệu quả và đơn giản, nhằm đảm bảo sự phân bổ thu nhập công bằng và
khuyến khích các hoạt động kinh tế có lợi.
+ Quyền uy Nhà nước: Nhà nước ban hành luật thuế, quyết định chính sách thuế, và
có quyền thu thuế, kiểm tra thuế, và xử lý các hành vi trốn thuế. Quyền uy của Nhà
nước đảm bảo cho việc thu đủ ngân sách nhà nước để chi tiêu cho các hoạt động
công - Quản lý bằng luật pháp chứa đựng tính phổ quát và công bằng. Đối tượng điều
chỉnh của pháp luật kinh tế là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý
sản xuất và trao đổi sản phẩm của con người. Nhưng không phải tất cả mà chỉ bao
gồm những quan hệ kinh tế cơ bản nhất, quan trọng nhất. Mặt khác, việc điều chỉnh
của pháp luật kinh tế là chung cho tất cả các đối tượng tham gia và không có sự phân
biệt. Trước pháp luật, mọi người đều có cơ hội ngang nhau và bình đẳng về cơ hội phát triển kinh tế.
Ví dụ: Luật cạnh tranh áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt quy mô,
ngành nghề. Và nó ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh như độc
quyền, chia sẻ thị trường, gây khó khăn cho đối thủ cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. -
Tác động điều chỉnh gián tiếp dưới hình thức đưa ra các giả định về điều kiện
để quy định quyền và nghĩa vụ cho các hoạt động kinh tế, để đặt các chủ thể kinh tế 12 lOMoAR cPSD| 47207194
vào sự tự lựa chọn, tự quyết định hành động trong khuôn khổ những điều kiện và
phạm vi đã được xác định.
Ví dụ: Luật Thương mại Việt Nam không bắt buộc cứ có vi phạm hợp đồng là phải có
phạt vi phạm hợp đồng, mà chỉ đưa ra điều kiện phát sinh đòi tiền phạt và phạm vi
của mức phạt. Còn có vi phạm hợp đồng hay không và mức phạt cụ thể bao nhiêu do
bên vi phạm quyết định và thỏa thuận với bên vi phạm.
1.3.1.2. Các bộ phận cấu thành công cụ luật pháp
Pháp luật kinh tế bao gồm tổng thể các văn bản Pháp luật trực tiếp liên quan đến sự
tồn tại và vận hành nền kinh tế, nó được thể hiện trong hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định.
- Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết.
- Văn bản do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết
- Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành:
+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
+ Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng chính phủ
+ Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao; quyết định, chỉ thị,
thông tư của Viện trưởng Viện kiểm soát nhân dân tối cao
+ Nghị định, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị-xã hội
- Văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
+ Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
1.3.1.3. Vai trò của công cụ pháp luật kinh tế
Pháp luật kinh tế có vai trò tạo ra khung pháp lý ổn định, chính thức mà trong đó các
quan hệ kinh tế tự do tồn tại và phát triển, phù hợp với giá trị vốn có của nó được xã
hội cần có và thừa nhận.
a, Pháp luật trực tiếp bảo vệ và hỗ trợ sự điều tiết của cơ chế thị trường nhằm hướng
tới các mục tiêu của quản lý kinh tế.
Bằng việc xác lập cho thị trường một cơ sở pháp lý để hoạt động, pháp luật trực tiếp
bảo vệ và hỗ trợ sự điều tiết của cơ chế thị trường nhằm hướng tới các mục tiêu của 13 lOMoAR cPSD| 47207194
quản lý kinh tế. Mặt khác, nhờ sự bảo vệ và hỗ trợ của pháp luật mà ý thức tôn trọng,
tuân thủ các quan hệ kinh tế khách quan của các bên tham gia sẽ điều chỉnh những
hành vi kinh tế của họ. Bởi vì, pháp luật kinh tế chính là sự tổ chức có tính nhà nước
của những quan hệ kinh tế khách quan, đồng thời khách quan, đồng thời là điều kiện
để thực hiện và phát triển các quan hệ ấy. Pháp luật kinh tế có vai trò là nhân tố nội
sinh điều tiết định hướng sự vận động của cơ chế thị trường.
Ví dụ: Các luật cấm các hành vi như thông đồng giá, chia sẻ thị trường, lợi dụng vị
thế thống lĩnh thị trường để ép giá, hạn chế cung ứng; và quy định về sáp nhập và
mua lại doanh nghiệp, nhằm Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, khuyến khích
cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi độc quyền, hạn
chế cạnh tranh, tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng, khuyến khích đổi mới,
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, và giảm giá thành sản phẩm.
b, Pháp luật xác lập được một trật tự và môi trường kinh doanh lành mạnh Với tư
cách là sự tổ chức có tính nhà nước của các quan hệ kinh tế khách quan dưới hình
thức quyền và nghĩa vụ cơ bản, pháp luật xác lập được một trật tự và môi trường kinh
doanh lành mạnh. Mục tiêu mà quản lý kinh tế trực tiếp hướng tới là duy trì trật tự
cho các hoạt động kinh tế cũng như hoạt động của bộ máy quản lý kinh tế. Pháp luật
kinh tế không chỉ là “hành lang” duy trì trật tự mà còn tạo ra chính trật tự ấy. Bởi vì,
quyền và nghĩa vụ mà pháp luật xác định trong các quan hệ kinh tế luôn hàm chứa
những yếu tố của một trật tự. Đó là sự phân cấp và thẩm quyền, điều kiện thực hiện,
phạm vi, trình tự thực hiện, những điều được làm và không được làm. Pháp luật kinh
tế góp phần tích cực và việc tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế.
Ví dụ: Luật Cạnh tranh của Việt Nam quy định rõ các hành vi bị cấm, cơ quan quản
lý cạnh tranh, và các hình thức xử phạt đối với các vi phạm nhằm để ngăn chặn các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh như độc quyền, thông đồng giá, chia sẻ thị
trường và tạo ra một sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp, khuyến khích đổi
mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
c, Lợi ích, quyền của các chủ thể tham gia vào các quá trình kinh tế được thực hiện
Thông qua việc ghi nhân quyền và nghĩa vụ, cũng như việc đảm bảo thực hiện quyền
và nghĩa vụ ấy mà lợi ích chính đáng, quyền sở hữucủa các chủ thể tham gia vào các
quá trình kinh tế được thực hiện.
Ví dụ: Luật Đầu tư có quy định về các thủ tục đầu tư, ưu đãi đầu tư, bảo vệ quyền lợi
của nhà đầu tư, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn. Nếu gặp vấn đề phá sản hoặc khó
khăn thì nhà đầu tư sẽ được hỗ trợ và giải quyết theo đúng trình tự. 14 lOMoAR cPSD| 47207194
d, Là công cụ quản lý quan trọng tại các đơn vị kinh tế cơ sở
Hệ thống pháp luật kinh tế là căn cứ cần thiết để các chủ thể kinh tế điều chỉnh mọi
hành vi ứng xử của các cá nhân, tập thể trong đơn vị thông qua hệ thông nội quy,
điều lệ doanh nghiệp, hợp đồng lao động... nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị gắn
với những lợi ích chung của xã hội và chuẩn mực pháp luật.
Tại các đơn vị kinh tế cơ sở, các quy định pháp luật là căn cứ để các nhà quản lý ban
hành các quy chế, quy định, điều lệ hoạt động của doanh nghiệp, là khuôn khổ giới
hạn cho mọi hoạt động quản trị doanh nghiệp nói chính và quản lý kinh tế tại doanh
nghiệp nói riêng; và được coi là công cụ quan trọng hàng đầu trong quản lý kinh tế.
Ví dụ: Pháp luật quy định rõ ràng trong hợp đồng lao động quyền và nghĩa vụ của
người lao động và người sử dụng lao động, đảm bảo sự công bằng và minh bạch
trong quan hệ lao động. Pháp luật cung cấp cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh
chấp phát sinh trong quan hệ lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.
1.3.1.4. Yêu cầu khi sử dụng công cụ luật pháp
a, Yêu cầu về tính khách quan, tính quy luật -
Tính khách quan: Pháp luật phải được áp dụng một cách công bằng cho tất cả
các đối tượng, không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân.
Các quy định pháp luật cần dựa trên các nghiên cứu khoa học, các số liệu thống kê
và thực tiễn kinh tế để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả. Mục tiêu của việc ban hành
pháp luật phải được xác định rõ ràng, nhằm hướng tới sự phát triển chung của nền kinh tế. -
Tính quy luật: Pháp luật cần có tính ổn định, tránh thay đổi liên tục, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp hoạch định và thực hiện các kế hoạch kinh doanh dài hạn.
Các quy định pháp luật phải được xây dựng thành một hệ thống thống nhất, tránh
mâu thuẫn và chồng chéo. Pháp luật cũng cần có tính linh hoạt để thích ứng với
những thay đổi của thị trường và xã hội
Ví dụ: Luật thuế đưa ra các chính sách, quy định để xây dựng hệ thống thuế tiến bộ,
đảm bảo sự phân bổ thu nhập công bằng.
b, Yêu cầu về tính cưỡng chế
- Các quy định pháp luật về cưỡng chế phải cơ sở pháp lý rõ ràng, cụ thể, không gây
ra sự mơ hồ trong quá trình áp dụng. 15 lOMoAR cPSD| 47207194
- Các thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế phải được quy định rõ ràng, đảm bảo
tính công khai, minh bạch và không gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. -
Các quy định pháp luật có mục đích chính đáng, bảo vệ lợi ích chung và không vi
phạm đến quyền và lợi ích của con người.
- Mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm sẽ quyết định mức độ nghiêm khắc của biện pháp cưỡng chế.
- Các thủ tục hành chính minh bạch, rõ ràng.
Ví dụ: Khi doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo vệ môi trường,
an toàn lao động thì sẽ bị đình chỉ hoạt động, đóng cửa doanh nghiệp.
c, Yêu cầu về tính hệ thống
Các quy định pháp luật liên quan đến kinh tế được sắp xếp một cách logic, thống
nhất và có mối liên kết chặt chẽ với nhau, tạo ra một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh
và hiệu quả, tăng hiệu quả quản lý kinh tế, giảm thiểu chi phí tuân thủ pháp luật và
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế.
Ví dụ: Các luật thương mại như luật hợp đồng, luật doanh nghiệp, luật cạnh tranh
được liên kết chặt chẽ với nhau thành hệ thống, tạo ra một khung pháp lý hoàn chỉnh
cho các hoạt động thương mại. Đặc biệt, hợp đồng kinh tế phải tuân thủ các quy định
của luật doanh nghiệp và luật cạnh tranh.
d, Yêu cầu về tính hội nhập quốc tế và quan điểm, đường lối, chính sách pháp luật
của Đảng và Nhà nước -
Tính hội nhập quốc tế: Khi sử dụng công cụ pháp luật để quản lý kinh tế, Việt
Nam luôn hướng tới mục tiêu hội nhập quốc tế sâu rộng. Điều này đặt ra những yêu
cầu cao về tính phù hợp, hiệu quả và sự hài hòa của hệ thống pháp luật với các chuẩn
mực quốc tế, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.
Ví dụ: Pháp luật Việt Nam đảm bảo tuân thủ các công ước quốc tế về lao động, môi
trường, tạo điều kiện để doanh nghiệp, kinh tế Việt Nam tiếp cận các thị trường khó
tính, hội nhập quốc tế -
Quan điểm, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước: Đảng và
Nhà nước luôn coi trọng vai trò của pháp luật; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế, ký kết các hiệp định thương mại tự do; cải cách
hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và xây dựng, hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã 16 lOMoAR cPSD| 47207194
hội chủ nghĩa, trong đó pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết các hoạt động kinh tế.
Ví dụ: Bộ luật Dân sự đưa ra các quy định về các quan hệ dân sự, bao gồm quan hệ
sở hữu, hợp đồng, trách nhiệm dân sự. Bộ luật Thương Mại quy định về các quan hệ
thương mại, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch.
1.3.2. Công cụ kế hoạch
1.3.2.1. Bản chất và vai trò của công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế a, Khái niệm
Công cụ kế hoạch là một chương trình hành động của chủ thể quản lý bao gồm việc
xác định mục tiêu, các điều kiện và cách thức, biện pháp cần thiết để thực hiện và đạt
được mục tiêu đó một cách tối ưu. b, Bản chất
Kế hoạch là một công cụ quản lý có tính định hướng trong tổ chức và điều khiển các hoạt động kinh tế. -
Ở phạm vi vĩ mô, kế hoạch nhà nước nói chung là công cụ hướng tới thực
hiện các nhiệm vụ: Bảo đảm những đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, đảm
bảo các cân đối tổng thể nền kinh tế, điều tiết hoạt động sản xuất - kinh doanh của
các đơn vị kinh tế cơ sở. Kế hoạch vĩ mô của nhà nước bởi vậy mang tính định
hướng, hướng dẫn và gián tiếp là chủ yếu. -
Ở phạm vi vi mô, kế hoạch của các đơn vị kinh tế cơ sở là kế hoạch kinh
doanh, phương án hoạt động phù hợp với yêu cầu của thị trường cũng như những
chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước. Mục tiêu của kế hoạch của các đơn vị kinh
tế cơ sở là đạt được lợi nhuận cao và phát triển bền vững.
Ví dụ : Một công ty sản xuất giày dép sẽ sử dụng kế hoạch sản xuất để xác định số
lượng giày cần sản xuất trong mỗi tháng, loại giày nào sẽ được ưu tiên, nguyên vật
liệu cần chuẩn bị, và số lượng công nhân cần thiết cho từng công đoạn. Công ty sẽ
phân tích điểm mạnh (thiết kế độc đáo, chất lượng cao), điểm yếu (quy mô sản xuất
còn nhỏ), cơ hội (thị trường giày thể thao đang phát triển) và thách thức (cạnh tranh
từ các thương hiệu lớn) để đưa ra chiến lược phát triển phù hợp. 17 lOMoAR cPSD| 47207194
c, Vai trò của công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế
Thứ nhất, nhờ kế hoạch mà chủ thể quản lý và đối tượng quản lý biết được mục tiêu
và lựa chọn giải pháp thích hợp để đạt tới mục tiêu đó một cách nhanh nhất và hiệu
quả nhất. Ở phạm vi vĩ mô, kế hoạch tạo ra khuôn khổ, đường hướng và xác lập một
ngôn ngữ chung, qua đó mọi chủ thể, tổ chức, mọi ngành, mọi thành phần kinh tế
cũng như các cá nhân trong hệ thống/tổ chức kinh tế hành động tự giác, chủ động và thống nhất.
Thứ hai, kế hoạch là những tư duy và tầm nhìn chiến lược, bao quát để hướng tới
tương lai trên cơ sở những tiên đoán của chủ thể quản lý đối với sự phát triển của đối
tượng quản lý trong bối cảnh luôn có sự thay đổi của môi trường hoạt động. Bởi vậy,
công cụ kế hoạch góp phần hình thành tư duy nhìn xa, trông rộng cho nhà quản lý.
Hay nói cách khác, công cụ kế hoạch có vai trò hình thành tầm nhìn chiến lược cho
nhà quản lý, giúp họ phát hiện và giải quyết vấn đề một cách chủ động, có tính toán
và dự báo khoa học, phù hợp và tối ưu nhất ở mọi hoàn cảnh thay đổi trong quá trình
vận động và phát triển của đối tượng quản lý.
Thứ ba, kế hoạch không chỉ là một công cụ quản lý mà còn là căn cứ để tổ chức bộ
máy quản lý, kiểm tra và đánh giá hiệu quả các hoạt động quản lý kinh tế. Tuy nhiên
bên cạnh những vai trò trên, bản thân công cụ kế hoạch cũng có tính hai mặt. Nếu kế
hoạch không chính xác, thiếu cơ sở khoa học sẽ gây hậu quả xấu cho sự phát triển
của một nền kinh tế cũng như đối với một đơn vị kinh tế cơ sở. Đặc biệt, trong một
số trường hợp, các chương trình mục tiêu, các phương án hành động dễ gây ra
“đường mòn" trong suy nghĩ và hành động của chủ thể quản lý. Từ đó, hạn chế tỉnh
năng động, linh hoạt và mềm dẻo trong các hoạt động kinh tế, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay.
1.3.2.2. Những yêu cầu vận dụng công cụ kế hoạch trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, bảo đảm tính khoa học của các kế hoạch. Khi xây dựng kế hoạch phải quan
tâm đến việc nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý lý luận về kế hoạch hóa vào điều
kiện cụ thể của môi trường thị trường; phân tích thực trạng nền kinh tế cũng như các
nguồn lực/tiềm năng về tài nguyên, lao động, tiền vốn, kỹ thuật và công nghệ có thể
huy động được; tham khảo kinh nghiệm của thế giới. Hơn nữa phải kết hợp các yếu
tố lý luận và thực tiễn trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch.
Thứ hai, gắn kế hoạch với thị trường. Nếu tuyệt đối hóa kế hoạch dễ gây ra "đường
mòn" trong suy nghĩ và hành động của chủ thể quản lý, dẫn tới hạn chế tính sáng tạo, 18 lOMoAR cPSD| 47207194
linh hoạt, mềm dẻo trong các hoạt động điều hành quản lý. Song, điều phi lý không
phải là quản lý bằng kế hoạch mà là tuyệt đối hóa kế hoạch. Để hạn chế sự phi lý đó
thì cách tốt nhất là phải gắn kế hoạch với thị trường, coi thị trường vừa là đối tượng
vừa là căn cứ của kế hoạch.
Thứ ba, chuyển từ kế hoạch pháp lệnh sang kế hoạch hướng dẫn là chủ yếu (ở tầm vĩ
mô nền kinh tế). Nội dung kế hoạch luôn bao hàm những yếu tố khống chế, đó là sự
khống chế về mục tiêu, quy mô, tiến độ, định mức... Trong đó, nền kinh tế thị trường
luôn luôn chịu sự tác động của môi trường bên ngoài lẫn các yếu tố bên trong. Vì thế
kế hoạch chỉ nên bao gồm những khống chế cần thiết đủ định hướng cho sự phát
triển của nền kinh tế. Hoặc kế hoạch chỉ đề cập đến những vấn đề đang được đặt ra
cần phải tháo gỡ để phát triển kinh tế. Ngoài những yếu tố khống chế, kế hoạch cần
bao gồm những yếu tố mở cần thiết nhằm khuyến khích tính năng động của người
thực hiện và hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra do các yếu tố khống chế của kế hoạch mang lại.
Thứ tư, coi trọng các hoạt động tiền kế hoạch. Để cho nội dung kế hoạch bảo đảm
tính sát thực của nó, chủ thể quản lý phải quan tâm thích đáng đến công tác tiền kế
hoạch. Đó là quá trình nghiên cứu, thăm dò để đưa ra các dự báo về các nguồn lực có
thể khai thác được, về thị trường; về sự phát triển của khoa học và công nghệ ở trong
nước và trên thế giới...
Ngoài ra, cơ chế thị trường còn đòi hỏi phải phân định chức năng kế hoạch của nhà
nước và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tại các đơn vị kinh tế cơ
sở, chiến lược và kế hoạch hoạt động kinh doanh cần được xây dựng phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, xuất phát từ nhu cầu của thị
trường, phù hợp với thực lực, tiềm năng và lợi thế phát triển của đơn vị.
Ví dụ: Khi một công ty sản xuất muốn tăng doanh số bán hàng, họ cần xác định rõ
mục tiêu tăng trưởng doanh số bao nhiêu phần trăm trong năm tới, phân tích thị
trường để tìm ra các cơ hội mới, lựa chọn các công cụ như kế hoạch marketing, kế
hoạch sản xuất, và theo dõi sát sao các chỉ số bán hàng để đánh giá hiệu quả của kế hoạch.
1.3.3. Công cụ chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế là tập hợp các biện pháp mà chính phủ áp dụng để điều chỉnh và
hướng dẫn hoạt động của nền kinh tế. Mục tiêu của chính sách kinh tế thường là đạt 19 lOMoAR cPSD| 47207194
được sự tăng trưởng kinh tế bền vững, ổn định giá cả, đầy đủ việc làm và phân phối thu nhập công bằng.
Có bốn loại chính sách kinh tế chính:
a, Chính sách kinh tế vĩ mô
Chính sách kinh tế vĩ mô là một phần không thể thiếu trong việc quản lý và điều hành
nền kinh tế quốc gia. Mục tiêu chính của chính sách kinh tế vĩ mô là đạt được sự ổn
định kinh tế, kiểm soát lạm phát, giảm thiểu thất nghiệp, và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế bền vững. Để đạt được những mục tiêu này, chính phủ và ngân hàng trung
ương sử dụng hai công cụ chính là chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Chính
sách tiền tệ tập trung vào việc điều chỉnh lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế thông
qua việc thay đổi lãi suất cơ bản, quy định về dự trữ bắt buộc, và thực hiện các hoạt
động thị trường mở như mua bán trái phiếu chính phủ. Mục tiêu của chính sách tiền
tệ là kiểm soát lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái, và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế thông
qua việc tác động đến lãi suất và lượng tiền trong lưu thông.
Chính sách tài khóa, mặt khác, liên quan đến việc sử dụng thuế và chi tiêu của chính
phủ để ảnh hưởng đến tổng cầu và tổng cung trong nền kinh tế. Chính sách này nhằm
mục đích kiểm soát lạm phát, kích thích tăng trưởng kinh tế, và phân phối lại thu
nhập thông qua việc điều chỉnh thuế và chi tiêu công.
Trong trường hợp nền kinh tế đối mặt với nguy cơ lạm phát cao, chính phủ có thể áp
dụng chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách tăng lãi suất cơ bản để giảm cung tiền, từ
đó giảm áp lực lạm phát. Đồng thời, chính sách tài khóa cũng có thể được thắt chặt
thông qua việc tăng thuế hoặc giảm chi tiêu công, nhằm giảm tổng cầu và kiểm soát lạm phát.
Những quyết định về chính sách kinh tế vĩ mô phải được cân nhắc kỹ lưỡng, vì
chúng có thể có những tác động rộng lớn đến nền kinh tế và đời sống xã hội. Sự phối
hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự
ổn định và phát triển kinh tế. Ngoài ra, việc theo dõi sát sao các chỉ số kinh tế như
GDP, tỷ lệ thất nghiệp, và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cũng giúp chính phủ và ngân
hàng trung ương đưa ra các quyết định chính sách phù hợp và kịp thời. Cuối cùng,
việc đánh giá tác động của các chính sách đã áp dụng và điều chỉnh chúng theo diễn
biến của nền kinh tế là bước không thể thiếu trong quá trình quản lý kinh tế vĩ mô.
b, Chính sách điều tiết hoạt động kinh tế
Chính sách điều tiết hoạt động kinh tế là một phần không thể thiếu trong việc đảm
bảo sự phát triển bền vững của một quốc gia. Mục tiêu chính của việc điều chỉnh này 20