





Preview text:
  lOMoAR cPSD| 47886956 
+ Phân tích các nội dung cơ bản của luật lệ thương mại hóa  quốc tế. 
+ Phân tích làm rõ những điểm tương đồng và những điểm khác 
biệt trong nội dung các quy định của Luật lệ thương mại quốc tế về 
mở cửa thị trường hàng hóa và mở cửa thị trường dịch vụ 
+ Vận dụng những kiến thức cơ bản để tiếp thu được trong thời 
gian qua để phân tích, làm rõ nội dung quy định sau đây của Điều 12 
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 và Thuế chống bán  phá giá: 
“Điều 12. Thuế chống bán phá giá 
1 . Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá :  a) 
Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán 
phá giá phải được xác định cụ thể;  b) 
Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa 
gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản 
sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. 
2 . Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá :  a) 
Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, 
hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản  xuất trong nước;  b) 
Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến 
hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của  pháp luật;  c) 
Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá 
giá vào Việt Nam;  d) 
Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại 
đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.      lOMoAR cPSD| 47886956  Bài làm 
1 .Nội dung cơ bản của luật lệ thương mại hóa quốc tế - Nội  dung cơ bản : 
Luật thương mại quốc tế là gì bao gồm các nguyên tắc cơ bản dưới đây: 
Nguyên tắc thương mại không có sự phân biệt đối xử 
Nguyên tắc này được cụ thể hoá trong hai quy định: Chế độ đãi ngộ 
tối huệ quốc và và chế độ đãi ngộ quốc gia: 
- Đãi ngộ tối huệ quốc ( MFN) là nguyên tắc quan trọng nhất của 
WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của nguyên tắc này được thể hiện ngay 
trong điều I Hiệp định GATT, điều II Hiệp định GATS và Điều IV Hiệp 
định TRIPs. Theo nguyên tắc này nếu một quốc gia thành viên dành cho 
một quốc gia thành viên khác một sư đãi ngộ hay miễn trừ về các lĩnh vực 
thương mại, thuế quan, vận tải và địa vị pháp lý công dân, thì cũng phải 
dành cho tất cả các quốc gia thành viên còn lại đãi ngộ và miễn trừ đó. 
Tuy nhiên việc áp dụng nguyên tắc Đãi ngộ tố huệ quốc này theo 
quy định của WTO cho phép các quốc gia thành viên duy trì một số ngoại  lệ 
Ý nghĩa tích cực của Nguyên tắc Đãi ngộ tối huệ quốc là: 
+ Thứ nhất, nó có thể đảm bảo đáp ứng những nhu cầu nhập khẩu 
một cách có hiệu quả nhất, nâng cao hiệu quả giá thành nhờ lợi thế so  sánh; 
+ Thứ hai, Biến đãi ngộ tối huệ quốc thành nghĩa vụ mà các bên 
thuế quan song phương, và còn có thể thúc đẩy việc thực hiện đa biên  hoá; 
+ Thứ ba, nhờ cam kết thực hiện Đãi ngộ tối huệ quốc mà có thể 
bắt buộc các nước lớn phải đối xử công bằng với các nước nhỏ;        lOMoAR cPSD| 47886956 
+ Thứ tư, nhờ cam kết đãi ngộ tối huệ quốc mà có thể tinh giản cơ 
chế quản lý nhập khẩu và bảo đảm các chính sách thương mại rõ ràng hơn. 
Nguyên tắc Đãi ngộ quốc gia được quy định tại điều III GATT, điều 
XVII GATS và điều III TRIPs . Theo nguyên tắc này hàng hoá, dịch vụ 
và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài sau khi đã qua thủ tục hải quan (đã trả 
các khoản thuế được luật định) hay được đăng ký bảo hộ thì phải được 
đối xử bình đẳng như hàng hoá, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ trong nước. 
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia không cho phép các quốc gia thành 
viên hạn chế số lượng hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu, trừ một số ngoại 
lệ được quy định rõ trong các hiệp định của WTO 
Nguyên tắc mở cửa thị trường (tiếp cận thị trường) 
Bản chất của nguyên tắc này mở cửa thị trường quốc gia cho hàng 
hoá, dịch vụ và đầu tư của nước ngoài. WTO là tổ chức được thành lập 
nhằm tăng cường và thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng giữa các quốc 
gia thành viên. Ý nghĩa của nguyên tắc này thể hiện ở chổ thông qua cạnh 
tranh lành mạnh chất lượng hàng hoá ngày càng được nâng cao cùng với  năng suất lao động. 
Một khía cạnh nữa của nguyên tắc này đó là sự giản thiểu tối đa sự 
can thiệp của nhà nuớc vào hoạt động thương mại bằng các hình thức như  trợ giá, bù lỗ. 
2 . Điểm tương đồng và điểm khác biệt trong nội dung các quy 
định của Luật lệ thương mại quốc tế về mở cửa thị trường hàng hóa 
và mở cửa thị trường dịch vụ 
Để phân tích rõ nội dung này ta phân tích qua các quy định của hiệp 
định GATS với Hiệp định GATT cụ thể như sau: 
a) Về điểm tương đồng giữa hai hiệp định này về mở của thị trưởng 
dịch vụ và mở cửa thị trường hàng hóa là:      lOMoAR cPSD| 47886956 
 Cả hai loại quy định đều có mục tiêu chung là tạo điều kiện thuận 
lợi cho hoạt động kinh doanh và thương mại giữa các quốc gia. Mục 
tiêu này thường bao gồm tăng cường sự cạnh tranh, tăng trưởng 
kinh tế và cải thiện cuộc sống của người dân. 
 Cả hai loại quy định đều thúc đẩy việc hợp tác quốc tế và tạo ra các 
cơ chế để các quốc gia có thể làm việc cùng nhau để giải quyết các 
vấn đề phức tạp trong lĩnh vực thương mại và kinh doanh. 
 Cả hai loại quy định đều có thể đi kèm với các điều kiện cần thiết 
mà các quốc gia phải tuân theo để đảm bảo rằng việc mở cửa thị 
trường quốc tế là công bằng và bền vững. 
b. Điểm khác biệt giữa hai hiệp định quy định về cỏ cửa thị trường hàng  hóa và dịch vụ  + GATS 
 Các thành viên phải không được áp dụng các biện pháp hạn chế số 
lượng ( Điều XI, Điều XIII GATT), thực hiện giảm hàng rào thuế 
quan, giảm dần và loại bỏ NTBs 
=> Nguyên tắc mở cửa thị trường của GATT chủ yếu dựa trên việc cắt 
giảm thuế quan và hàng rào đối với hàng hóa 
 GATT yêu cầu các quốc gia thực hiện các biện pháp cần thiết theo 
các quy định chung để hàng hóa tiếp cận thị trường  + GATT 
 Các thành viên phải dành cho các dịch vụ và những người cung cấp 
dịch vụ của bất kỳ thành viên nào sự đối xử không kém thuận lợi 
hơn sự đối xử đã được quy định trong việc áp dụng các thể thức, 
giới hạn và các điều kiện thỏa thuận và nêu cụ thể trong danh sách 
cam kết đặc biệt của mình => Nguyên tắc mở cửa thị trường GATS 
khá phức tạp, chủ yếu dựa trên các cam kết của thành viên, chưa có  các biện pháp cụ thể.        lOMoAR cPSD| 47886956 
 GATS không hề có quy định dành cho người cung cấp dịch vụ 
quyền tiếp cận thị trường và tiến hành các hoạt động. Việc tiếp cận 
thị trường phải được đàm phán giữa các thành viên theo từng lĩnh 
vực và theo cách thức cung cấp dịch vụ. Mỗi thành viên chỉ phải 
dành quyền tiếp cận thị trường trong khuôn khổ đã được dự kiến 
trong danh sách các cam kết cụ thể của mình.  3.  
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016; 
quy định về điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá như sau:  điều 
12 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 và Thuế chống bán 
phá giá cung cấp các điều kiện cụ thể để áp dụng thuế chống bán phá giá, 
nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh không công 
bằng từ hàng hóa nhập khẩu được bán phá giá. 
Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá được quy định rõ trong 
khoản 2 Điều 12 : 
a. Điều này đảm bảo rằng việc áp dụng thuế chống bán 
phá giá được thực hiện một cách cân nhắc và công bằng, không 
làm tăng thêm gánh nặng cho các doanh nghiệp hoặc người tiêu 
dùng, mà chỉ nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước 
những hậu quả tiêu cực của việc bán phá giá. 
b. Điều này đảm bảo quy trình áp dụng thuế chống bán 
phá giá được thực hiện một cách chính xác và công bằng, dựa 
trên dữ liệu và kết quả điều tra chính xác về hoạt động bán phá 
giá của hàng hóa nhập khẩu. 
c. Điều này xác định phạm vi của việc áp dụng thuế 
chống bán phá giá chỉ giới hạn cho hàng hóa nhập khẩu vào Việt 
Nam mà được xác định là bán phá giá. 
d.Điều này nhấn mạnh rằng dù mục đích của việc áp dụng thuế      lOMoAR cPSD| 47886956 
chống bán phá giá là bảo vệ ngành sản xuất trong nước, nhưng cũng cần 
phải đảm bảo không gây ra thiệt hại không mong muốn đến lợi ích chung 
của nền kinh tế và xã hội trong nước. 
Với khoản 3 Điều 12 đã quy định về “Thời hạn áp dụng không 
quá 5 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực”: 
+ Điều này đảm bảo rằng việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực 
hiện trong một khoảng thời gian hợp lý và có giới hạn. Thời hạn 5 năm 
cho phép các biện pháp chống bán phá giá được áp dụng đủ lâu để giải 
quyết các vấn đề liên quan đến việc bán phá giá, nhưng cũng không quá 
lâu để tránh các hậu quả tiêu cực không mong muốn cho thị trường và  ngành công nghiệp. 
Quy định về thời hạn áp dụng và khả năng gia hạn của thuế chống 
bán phá giá nhằm đảm bảo sự linh hoạt và hiệu quả trong việc áp dụng 
biện pháp này để bảo vệ ngành sản xuất trong nước khỏi tác động của việc 
bán phá giá từ hàng hóa nhập khẩu.