














Preview text:
  lOMoAR cPSD| 47886956       
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ 3 
Chủ đề : Phân tích các yếu tố pháp lý của dự án xe buýt nhanh 
BRT theo quy định pháp luật.    
 Giáo viên hướng dẫn:    Lớp: QL 25.16     HÀ NỘI 
DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN  1. Dương Thành Nam  2. Nguyễn Thanh Phương  3. La Tuấn Anh      lOMoAR cPSD| 47886956  4. Đỗ Văn Cao  5. Đặng Văn Phong  6. Nguyễn Xuân Tú  7. Nguyễn Văn Minh  8. Trương Minh Quân  9. Nguyễn Thu Trang 
10. Nguyễn Thị Phương Thảo  11. Đỗ Thị Xuân Hương  12. Phạm Nhật Thảo  13. Nguyễn Thanh Huyền   LỜI MỞ ĐẦU 
Trong những năm qua, sự gia tăng đột biến của phương tiện giao thông đã làm ảnh 
hưởng rất lớn đến việc tổ chức quản lý giao thông đô thị . Do hệ thống hạ tầng kỹ 
thuật đô thị chưa phát triển kịp tốc độ đô thị hóa để đáp ứng nhu cầu vận chuyển và 
đi lại trong đô thị nên tắc nghẽn giao thông đã trở thành vấn nạn của thành phố Hà 
Nội. Nguyên nhân gây ra ùn tắc giao thông như: cơ cấu quy hoạch không hợp lý,        lOMoAR cPSD| 47886956 
quỹ đất dành cho giao thông là thấp, mặt cắt đường đa phần là hẹp với nhiều nút 
giao thông giao cắt gần nhau, ý thức tham gia giao thông kém… Nhưng nguyên 
nhân quan trọng nhất là thành phố Hà Nội chưa có sự phát triển về hệ thống 
VTHKCC. Để khắc phục tình trạng đó thành phố Hà Nội đó đầu tư vào hệ thống xe 
buýt như; mở nhiều tuyến mới, tăng lưu lượng xe buýt trong các giờ cao điểm… 
Nhưng hệ thống xe buýt sẽ không thể đáp ứng được hết nhu cầu đi lại của người dân. 
Vì vậy thành phố Hà Nội cần chuyển hướng sang các loại phương tiện khác có sức 
chở lớn hơn, tốc độ cao. Trong phát triển VTHKCC khối lượng lớn ở các đô thị Việt 
Nam, loại hình vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt nhanh - khối lượng lớn 
(Bus Rapid Transit – BRT) cũng đang được chú trọng. Theo “BRT là hệ thống 
VTHKCC khối lượng lớn bằng xe buýt chất lượng cao đảm bảo phục vụ nhu cầu đi 
lại trong đô thị nhanh, tiện nghi và hiệu quả thông qua việc cung ứng cơ sở hạ tầng 
dành riêng, dịch vụ có tần suất và tốc độ cao, và sự hoàn hảo về marketing cũng như  dịch vụ cho hành khách. 
Xe buýt nhanh BRT thuộc dự án Phát triển giao thông đô thị Hà Nội, do Sở Giao 
thông vận tải Hà Nội làm chủ đầu tư là loại hình phương tiện GTCC sử dụng xe buýt 
khối lượng lớn, tốc độ di chuyển nhanh do có làn đường riêng, suất đầu tư và chi phí 
bảo trì thấp, thời gian đầu tư xây dựng nhanh và phù hợp với điều kiện kinh tế ở Hà 
Nội. Để dự án được đưa vào hoạt động thì tính pháp lý là điều không thể thiếu, vậy 
cùng phân tích xem liệu dự án BRT có đủ các yếu tố pháp lý theo quy định của nhà  nước hay không.   NỘI DUNG 
1. GIỚI THIỆU DỰ ÁN BRT 
Dự án xe buýt nhanh Hà Nội là một trong những hợp phấn của Dự án phát triển giao 
thông đô thị Hà Nội (HUTDP) do Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt 
theo Quyết định số 1837/QĐ-UBND Ngày 10 tháng 5 năm 2007 và được tài trợ bởi 
Ngân hàng thế giới. HUTDP ban đầu được Ngân hàng thế giới phê duyệt vào ngày 3 
tháng 7 năm 2007 với thời hạn đóng tài khóa vào Ngày 31 tháng 12 Năm 2013. Tuy      lOMoAR cPSD| 47886956 
nhiên, dự án này đã được gia hạn đến Ngày 31 tháng 12 năm 2016. HUTDP gồm 3 
hợp phần chính, Dự án xe buýt nhanh Hà Nội, Hạ tầng đường bộ và quy hoạch đô 
thị bền vững và phát triển thể chế. HUTDP chủ yếu được tài trợ bởi Ngân hàng thế 
giới qua vốn vay của Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) và viện trợ từ chương trình 
Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) để ứng phó với các vấn đề môi trường. Ngoài ra, 
chính phủ Việt Nam cũng tài trợ một phần dự án. Nội dung và chi phí ban đầu từ 
năm 2007 . Ban đầu, giả định có 2 tuyến BRT trong Dự án xe buýt nhanh Hà Nội 
nhưng đã được giảm xuống còn 1 tuyến do sự chậm trễ trong toàn bộ dự án. Chi phí 
ban đầu của hợp phần BRT là 97.88 triệu US$ nhưng đã giảm xuống còn 49 triệu 
USD sau khi giảm quy mô hợp phần BRT. Theo thông tin từ một nguồn trong ban 
quản lý dự án HUTDP, nguyên nhân chính khiến toàn bộ dự án chậm trễ trong 3 
năm như sau: thiếu nguồn nhân lực có kinh nghiệm trong ban quản lý dự án của dự 
án BRT dẫn đến việc các phần chính của dự án phải thuê bên ngoài làm. Đặc biệt, 
phải ký hợp đồng với tư vấn bên ngoài như cho gói kỹ thuật về đoàn xe buýt, hệ  thống giá, …. 
2. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ VÀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CĂN BẢN VỀ 
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN 
- Hình thức đầu tư của dự án là đầu tư dịch vụ vận tải công cộng. 
Quy định pháp luật căn bản về hình thức đầu tư của dự án là: 
- Sở Giao thông Vận tải thẩm định và UBND thành phố phê duyệt Danh mục, 
thông số kỹ thuật và dự toán các tuyến xe buýt tổ chức đấu thầu do bên mời 
thầu lập và trình. Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận được 
đầy đủ hồ sơ trình và thời gian phê duyệt tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận 
được tờ trình đề nghị phê duyệt. 
- Sở Tài chính thẩm định và UBND phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu do 
bên mời thầu lập và trình. Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày kể từ ngày 
nhận được đầy đủ hồ sơ trình và thời gian phê duyệt là 05 ngày làm việc, kể từ 
ngày nhận được báo cáo thẩm định. Sở Tài chính thẩm định và UBND thành 
phố phê duyệt Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập và trình. Thời gian thẩm 
định tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình và thời gian 
phê duyệt tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt 
của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm 
định. Sở Tài chính thẩm định và UBND thành phố phê duyệt Kết quả lựa chọn 
nhà thầu do bên mời thầu trình. Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày kể từ 
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình và thời gian phê duyệt tối đa là 10 ngày kể        lOMoAR cPSD| 47886956 
từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của 
bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định.   
- Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đã 
được UBND thành phố giao để thực hiện đấu thầu cung cấp dịch vụ VTCC 
bằng xe buýt trên địa bàn thành phố. Xây dựng các quy định và tổ chức lực 
lượng để kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh quyết toán và xử lý vi phạm 
trong hoạt động VTCC bằng xe buýt. Trung tâm Điều hành đèn tín hiệu giao 
thông và Vận tải công cộng quản lý việc thực hiện hợp đồng và phạt vi phạm 
theo các điều khoản thỏa thuận tại hợp đồng; lập kế hoạch sử dụng phần kinh 
phí thu được cho hoạt động quản lý chất lượng dịch vụ VTCC trình Sở Giao 
thông Vận tải xem xét và trình UBND thành phố phê duyệt.   
- Nhà thầu cung cấp dịch vụ được lựa chọn trúng thầu cung cấp dịch vụ có 
quyền và nghĩa vụ đối với các chính sách ưu đãi hiện hành của chính phủ và 
thành phố đối với lĩnh vực VTCC trong đô thị, được sử dụng chung hệ thống 
kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt của thành phố; được thành phố tạo điều kiện 
cho thuê đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng văn phòng, nhà xưởng, 
bãi đỗ xe theo đúng các quy định về quản lý đất đai, quản lý đầu tư và xây 
dựng cũng như được hưởng các chính sách ưu đãi về tiền thuê đất theo quy 
định của pháp luật hiện hành; được tạo điều kiện để tham gia nghiên cứu, ứng 
dụng và chuyển giao các đề tài nghiên cứu có liên quan đến VTCC bằng xe 
buýt. Được hỗ trợ và chuyển giao công nghệ tiên tiến liên quan đến VTCC 
bằng xe buýt thuộc các chương trình tài trợ cho thành phố của các tổ chức, cá 
nhân trong và ngoài nước; thực hiện đúng, đầy đủ hợp đồng giao nhận và cung 
cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt đã ký kết.   
- Nhà thầu phải đảm bảo thực hiện đúng các cam kết đã ghi trong hợp đồng về 
số lượng, chất lượng, thời gian cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm trước 
pháp luật về dịch vụ do mình cung cấp; có trách nhiệm tham gia thực hiện các 
chương trình, đề án, dự án về VTCC của thành phố trong thời gian thực hiện 
hợp đồng cung cấp dịch vụ. Tổ chức hạch toán kinh tế, quản lý và sử dụng 
lao động theo đúng quy định của pháp luật. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ 
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, của cơ quan quản lý thực hiện hợp 
đồng và phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành trong 
lĩnh vực VTCC bằng xe buýt. 
Và căn cứ vào Khoản 4 Điều 20 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định Thời hạn của 
giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định như sau: “Điều 20. Cấp Giấy phép kinh 
doanh vận tải bằng xe ô tô 
4. Giấy phép kinh doanh có giá trị 07 năm và được cấp lại trong trường hợp Giấy 
phép kinh doanh bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy      lOMoAR cPSD| 47886956 
phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn. Trường hợp cấp lại do có sự 
thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh, thời hạn của Giấy phép 
kinh doanh mới không vượt quá thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó”. 
Theo đó, giấy phép kinh doanh có giá trị trong vòng 07 năm. Tuy nhiên, hiện nay 
Nghị định 10/2020/NĐ-CP thay thế Nghị định 86/2014/NĐ-CP không còn quy định 
về thời hạn của Giấy phép kinh doanh vận tải và không có quy định cấp lại giấy 
phép kinh doanh vận tải do hết hạn.  3. LĨNH VỰC ĐẦU TƯ 
3.1 Lĩnh vực đầu tư của BRT 
* Khái niệm: Ngành nghề (hay còn gọi là lĩnh vực) đầu tư kinh doanh có điều kiện 
được hiểu là ngành nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh đó phải đáp 
ứng được các điều kiện vì lý do an ninh quốc phòng, quốc gia, trật tự an toàn xã hội, 
đạo đức xã hội và sức khỏe của cộng đồng. Để có thể đầu tư kinh doanh trong lĩnh 
vực, ngành nghề có điều kiện, nhà đầu tư cần phải thực hiện theo các yêu cầu nhằm 
đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh đối với ngành nghề cụ thể đó. 
 BRT là dự án đầu tư vào ngành nghề kinh doanh vận tải xe bus. Vận tải hành khách 
bằng xe buýt là ngành nghề kinh doanh được quy định tại Quyết định 
27/2018/QĐTtg ngày 06/07/2018 Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Theo 
đó ngành này gồm. Nhóm này gồm:  - 
Vận tải hành khách bằng xe buýt các tuyến nội thành và ngoại thành hoặc với  các tỉnh lân cận;  - 
Hoạt động của xe đưa đón học sinh theo hợp đồng với các trường học và xe 
chở nhân viên, người lao động theo hợp đồng với nơi làm việc của họ. 
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP: Kinh doanh vận tải 
hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe 
ô tô có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly, 
phạm vi hoạt động nhất định, bao gồm tuyến xe buýt nội tỉnh và tuyến xe buýt liên  tỉnh. Trong đó:  - 
Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của 
một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;  - 
Tuyến xe buýt liên tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của 
hai hoặc ba tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.        lOMoAR cPSD| 47886956 
Xét theo các căn cứ phía trên, BRT không thuộc ngành nghề cấm mà thuộc ngành  nghề có điều kiện. 
3.2 Điều kiện ngành nghề vận tải hành khách bằng xe Bus 
Theo quy định của pháp luật hiện nay, kinh doanh Vận tải hành khách bằng đường 
bộ thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Luật Đầu 
tư 2020. Do đó, đối với việc kinh doanh vận tải bằng xe buýt thì ngoài việc phải 
chuẩn bị hồ sơ hợp lệ để đăng ký thành lập doanh nghiệp (Theo quy định chung) thì 
Quý công ty còn phải đáp ứng các điều kiện của luật chuyên ngành về vận tải hành 
khách bằng xe buýt sau khi đi vào hoạt động kinh doanh. Cụ thể như: 
a. Điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô( Điều 67 luật giao thông đường bộ 2008 ) - 
Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật; 
- Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp với 
hình thức kinh doanh; phương tiện kinh doanh vận tải phải gắn thiết bị giám sát 
hành trình của xe theo quy định của Chính phủ; 
- Bảo đảm số lượng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phù hợp với phương án kinh 
doanh và phải có hợp đồng lao động bằng văn bản; nhân viên phục vụ trên xe phải 
được tập huấn nghiệp vụ kinh doanh vận tải, an toàn giao thông; không được sử 
dụng người lái xe đang trong thời kỳ bị cấm hành nghề theo quy định của pháp  luật; 
- Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải có 
trình độ chuyên môn về vận tải; 
- Có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, 
bảo đảm yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. 
- Có bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông; 
- Đăng ký tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với cơ quan có thẩm 
quyền và phải niêm yết công khai. 
b. Điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách ( Điều 13 Nghị định 10  /2020/NĐ-CP )      lOMoAR cPSD| 47886956  - 
Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê 
phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô 
với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp 
luật.Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp 
đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, 
trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành  viên hợp tác xã;  - 
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng 
không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) 
c. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định ( Điều 5 Nghị định  10/2020/NĐ-CP ) 
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có 
loại hình kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định thì được 
tham gia đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới  tuyến đã công bố. 
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt 
 + Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai; 
 + Phải có phù hiệu “XE BUÝT” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính 
trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe; 
 + Phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách 
và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao 
thông vận tải ban hành. Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe 
buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham 
gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV 
trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử 
dụng xe ô tô có sức chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ. 
- Nội dung quản lý tuyến 
 + Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến, biểu đồ 
chạy xe trên các tuyến, giá vé (đối với tuyến có trợ giá) và các chính sách hỗ trợ của 
nhà nước về khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên  địa bàn địa phương;        lOMoAR cPSD| 47886956 
 + Quy định và tổ chức đấu thầu, đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục  mạng lưới tuyến; 
 + Xây dựng, bảo trì và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; quyết 
định tiêu chí kỹ thuật, vị trí điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng của tuyến xe buýt trên  địa bàn địa phương; 
 + Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã 
trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách. 
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2022, doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh 
vận tải hành khách bằng xe buýt phải cung cấp thông tin (gồm: tên doanh nghiệp, 
hợp tác xã vận tải; họ và tên lái xe; biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất 
bến) trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe thông qua phần mềm của Bộ Giao  thông vận tải. 
- Xe buýt được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, 
sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan 
du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại, đầu mối giao thông và 
các địa điểm kết nối với các phương thức vận tải khác; được ưu tiên hoạt động khi 
tổ chức giao thông tại đô thị 
4. CÁC ƯU ĐÃI CỦA DỰ ÁN BRT 
Là dự án phát triển lớn, thuộc một trong những hợp phấn của Dự án phát triển giao 
thông đô thị Hà Nội nên đã được ngân hàng thế giới tài trợ: Dự án phát triển giao 
thông đô thị Hà Nội (HUTDP) do Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt theo 
Quyết định số 1837/QĐ-UBND Ngày 10 tháng 5 năm 2007 và được tài trợ bởi Ngân 
hàng thế giới. HUTDP ban đầu được Ngân hàng thế giới phê duyệt vào ngày 3 tháng 
7 năm 2007 với thời hạn đóng tài khóa vào Ngày 31 tháng 12 Năm 2013. Tuy nhiên, 
dự án này đã được gia hạn đến Ngày 31 tháng 12 năm 2016. 
- Vốn là vấn đề hết sức bất cập đối với các công trình về giao thông công cộng hiện 
nay ở nước ta. Do vậy để thực hiện được tuyến BRT này nên thực hiện theo hình 
thức BOT để huy động vốn ở các doanh nghiệp tư nhân hoặc nhà nước. 
- Về đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ: Ưu tiên cho thuê đất theo giá ưu đãi cho các đơn 
vị làm nhiệm vụ vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) bằng xe buýt để xây 
dựng trạm bảo dưỡng sửa chữa, bãi đỗ xe qua đêm trên cơ sở các dự án được các 
cấp có thẩm quyền phê duyệt.      lOMoAR cPSD| 47886956 
- Về đầu tư phương tiện: Ủy ban Nhân dân cần có chính sách về hỗ trợ đầu tư, cụ thể 
là hỗ trợ một phần lãi suất vay ngân hàng đối với dự án đầu tư phương tiện trong  thời gian từ 7-10 năm 
- Các ưu đãi về thuế và lệ phí : Miễn thuế sử dụng đất đối với các diện tích đất phục 
vụ trực tiếp hoạt động VTHKCC của các doanh nghiệp như: Trạm bảo dưỡng sửa 
chữa phương tiện, văn phòng,… 
- Cho phép kinh doanh các dịch vụ hỗ trợ. Ví dụ là các quảng cáo trên xe Bus. 
Tóm lại, BRT là một dự án lớn, được bảo hộ của nhà nước nên có được những ưu 
đãi lớn và được đặt nhiều kỳ vọng lớn.  5. NHÀ ĐẦU TƯ 
5.1 Nhà đầu tư dự án xe buýt nhanh -BRT 
Vào ngày 5/11/2014, Sở GTVT Hà Nội tiếp tục ra Quyết định phê duyệt kết quả đấu 
thầu cũng gói 04/BRT-TB (BRTCP08): đoàn xe BRT, giai đoạn 1. Liên danh Công 
ty CP Thiên Thành An và Công ty CP ô tô Trường Hải (THACO) trúng thầu.  5.2 Chủ thể 
Hiện nay có ba loại nhà đầu tư là: Một là: Nhà đầu tư trong nước; Hai là: Nhà đầu tư 
nước ngoài; Ba là: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. BRT thuộc loại là nhà 
đầu tư trong nước nên có đầy đủ tư cách pháp lý. 
6. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỂ ĐƯỢC CẤP PHÉP ĐẦU TƯ 
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ 
Căn cứ Điều 36 của Nghị định số 31/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 
Luật Đầu tư và khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư nước ngoài cần 
chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm các tài  liệu như sau:  • 
Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, bao gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, 
rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;  • 
Tài liệu về tư cách của nhà đầu tư: (1) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ 
sau: Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực, các 
giấy tờ chứng thực cá nhân khác đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; (2) Bản 
sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy        lOMoAR cPSD| 47886956 
chứng nhận thành lập, Quyết định thành lập hoặc các tài liệu khác có giá trị pháp lý 
tương đương đối với nhà đầu tư nước ngoài là các tổ chức.  • 
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong 
các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài 
chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về 
năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của  nhà đầu tư;  • 
Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức 
lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy 
động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại 
địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao 
động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, 
đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ 
môi trường. Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền 
khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự  án đầu tư.  • 
Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho 
phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc 
tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;  • 
Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án 
thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển  giao công nghệ;  • 
Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của 
nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). 
Lưu ý: Các tài liệu do nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng 
Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.  Bước 2. Nộp hồ sơ 
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Đầu tư thì 
“Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà 
đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc 
gia về đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu 
tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký      lOMoAR cPSD| 47886956 
đầu tư. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký 
đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến không còn hiệu lực”. 
Như vậy, trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu 
tư nước ngoài kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin 
quốc gia về đầu tư nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực 
tuyến, nhà đầu tư phải nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cơ quan  đăng ký đầu tư.  Bước 3. Nhận kết quả 
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp 
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho 
nhà đầu tư và nêu rõ lý do. 
7. ĐIỀU KIỆN DỰ ÁN BRT CẦN ĐẢM BẢO TRƯỚC KHI TRIỂN KHAI 
Phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 
10/2020/NĐCP, cụ thể như sau:  - Chỗ ưu tiên 
- Phù hiệu xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư số 12  /2020/TT-BGTVT  - Sức chứa 
- Trang bị dụng cụ thoát hiểm 
- Niêm yết thông tin (bên trong và bên ngoài xe ) 
- Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt 
 + Có đủ diện tích cho xe buýt quay trở đầu xe, đỗ xe đảm bảo an toàn giao thông; 
 + Có bảng thông tin các nội dung: tên tuyến; số hiệu tuyến; hành trình; tần suất chạy 
xe; thời gian hoạt động trong ngày của tuyến; số điện thoại của cơ quan quản lý tuyến 
và doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia khai thác tuyến; trách nhiệm của hành khách, 
người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; + Có nhà chờ cho hành khách.  - Điểm dừng xe buýt        lOMoAR cPSD| 47886956 
 + Khu vực xe buýt dừng đón, trả khách được báo hiệu bằng biển báo và vạch sơn kẻ 
đường theo quy định; trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, tên 
tuyến (điểm đầu - điểm cuối), hành trình tuyến rút gọn ở phía sau biển báo; 
 + Tại các điểm dừng xe buýt trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 05 mét trở 
lên và ngoài đô thị nếu có bề rộng lề đường từ 2,5 mét trở lên phải xây dựng nhà chờ  xe buýt; 
 + Sở Giao thông vận tải công bố mẫu biển báo điểm dừng xe buýt áp dụng trong 
phạm vi địa phương mình. 
- Tại các bến xe khách, nhà ga đường sắt, cảng hàng không, cảng, bến thủy nội địa, 
cảng biển có hành trình tuyến xe buýt đi qua phải bố trí điểm dừng đón, trả khách 
cho xe buýt để kết nối với các phương thức vận tải khác.  - Nhà chờ xe buýt 
 + Sở Giao thông vận tải công bố mẫu nhà chờ xe buýt áp dụng trong phạm vi địa  phương mình; 
 + Tại nhà chờ xe buýt phải niêm yết các thông tin: số hiệu tuyến, tên tuyến, hành 
trình, tần suất chạy xe, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại di động 
đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương, 
bản đồ hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến. 
- Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải được xây dựng đảm bảo 
thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.  - Lệnh vận chuyển 
 + Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã tự in theo mẫu quy định tại Phụ lục 
6 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT. Ngoài những nội dung bắt 
buộc quy định tại Phụ lục 6, doanh nghiệp, hợp tác xã được bổ sung những nội dung 
khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị; 
 + Doanh nghiệp, hợp tác xã có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng 
Lệnh vận chuyển; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 05  năm.  Bên cạnh đó cần : 
- Làm rõ tính khả thi, hiệu quả của dự án trước khi thực hiện      lOMoAR cPSD| 47886956 
- Dự báo được lượng hành khách,khả năng kết nối, vị trí điểm đầu điểm cuối 
-Tác động ảnh hưởng làn riêng dành cho BRT để tránh lãng phí trong đầu tư, đảm 
bảo được hiệu quả dự án 
- Đảm bảo các quy định của Luật Đấu Thầu và Hiệp định tín dụng tài trợ cho Dự án 
đầu tư phát triển giao thông đô thị Hà Nội 
- Có phương án điều chỉnh sử dụng nguồn vốn phù hợp,hiệu quả đúng quy định 
- Có phương án sử dụng hiệu quả số xe BRT đã đặt sản xuất   KẾT LUẬN 
Trong vòng 10 năm trở lại đây, kinh tế - xã hội thủ đô Hà Nội ghi nhận phát triển 
mạnh mẽ, song điều đó đặt ra không ít thách thức, công tác quy hoạch hệ thống đô hạ 
tầng đô thị, gây ra hiện tượng tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm 
trọng. Dự án xe buýt nhanh BRT Hà Nội được nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề        lOMoAR cPSD| 47886956 
này. Qua việc tổng hợp lại quá trình nghiên cứu tổng quan dự án xe buýt nhanh – 
BRT, bài tiểu luận của chúng em đưa phân tích các yếu tố pháp lý của dự án BRT 
theo quy định pháp luật nhằm cung cấp thêm thông tin tới cho cô và các bạn hiểu 
thêm về dự án BRT cũng như tính chất pháp lý của dự án.Dự án xe buýt nhanh 
BRT là một dự án lớn cần nhiều nghiên cứu chuyên sâu, phân tích nhóm chúng em 
còn có thể còn nhiều thiếu sót. Do hạn chế về kiến thức, thời gian nhưng chúng em 
nghiêm túc cố gắng hoàn thành tiểu luận. Nhóm chúng em rất mong nhận cô góp ý 
để đề tài nhóm hoàn thiện hơn.Chúng em xin chân thành cảm ơn ! 
 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  BRT  Bus Rapid Transit  GTCC  Giao thông công cộng 
HUTDP Dự án phát triển giao thông đô thị Hà Nội      lOMoAR cPSD| 47886956  VTCC  Vận tải công cộng 
VTHKCC Vận tải hành khách công cộng  UBND 
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com)Uỷ ban nhân dân 
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com)    
