lOMoARcPSD| 59561309
\
Phân Tích Chi Tiết Cổ Phiếu Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Vietcap (HOSE: VCI) I. Tổng quan v
Công ty Cổ phần Chứng khoán Vietcap (VCI)
1.1. Lịch sử hình thành và các cột mốc phát triển quan trọng
Công ty Cổ phần Chứng khoán Vietcap (VCI), ền thân là Công ty Cổ phần Chứng khoán Đông Dương,
được thành lập vào tháng 11 năm 2007. Sau đó, công ty đổi tên thành Công ty Cphần Chứng khoán
Bản Việt và gần đây nhất, vào năm 2024, đã chính thức tái định vị thương hiệu thành Công ty Cổ
phần Chứng khoán Vietcap. Sự thay đổi này đi kèm với thông điệp "Nâng tầm nhà đầu tư Việt", thể
hiện một bước chuyển mình trong chiến lược phát triển và hình ảnh thương hiệu của công ty.
Ngay từ khi thành lập, VCI đã đặt những viên gạch đầu ên với vốn điều lệ ban đầu là 360 tỷ đồng
vào năm 2007. Trải qua hơn một thập kỷ ỡi hoạt động và phát triển, công ty đã liên tục gia tăng
ềm lực tài chính. Các mốc tăng vốn điều lệ đáng chú ý bao gồm: 378 tỷ đồng (giai đoạn 2009-2010),
398,4 tỷ đồng (20112013), 500 tỷ đồng (2014-2015), 1.200 tỷ đồng (2017-2018), và 1.656 tỷ đồng
(2019-2020). Đến cuối năm 2022, vốn điều lệ của VCI đạt 4.355 tỷ đồng và ếp tục tăng lên 7.181 tỷ
đồng vào cuối năm 2024. Quá trình tăng vốn mạnh mẽ và liên tụcy, đặc biệt trong các giai đoạn
thị trường chứng khoán Việt Nam có những bước phát triển sôi động hoặc khi có những thay đổi v
quy định pháp lý yêu cầu năng lực tài chính cao hơn, phản ánh sự ch động của VCI trong việc nắm
bắt cơ hội thị trường và chuẩn bị nguồn lực vững chắc cho các kế hoạch tăng trưởng. Điều này không
chỉ giúp VCI mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt trong các mảng kinh
doanh cần nhiều vốn như cho vay ký quỹ (margin) và ngân hàng đầu tư (IB), mà còn thể hiện sự tự
n của ban lãnh đạo vào ềm năng phát triển dài hạn của công ty cũng như của toàn thị trường.
Một ct mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của VCI là việc chính thức niêm yết cphiếu trên Sở
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) vào ngày 07 tháng 07 năm 2017. Sự kiện này
không chỉ nâng cao vị thế và nh minh bạch của công ty mà còn mở ra cơ hội ếp cận các nguồn vn
đa dạng hơn. Trong quá trình hoạt động, VCI đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường,
liên tục nằm trong nhóm các công ty chứng khoán hàng đầu, đặc biệt là về thphần môi giới trên sàn
HOSE, với các thành ch nổi bật như vươn lên top 3 thị phần giai đoạn 2011-2013 và duy trì vị trí này
trong các năm ếp theo.
1.2. Các lĩnh vực kinh doanh chính và cơ cấu hoạt động
Vietcap hoạt động đa dạng trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, cung cấp một danh mục toàn diện các
nghiệp vụ chứng khoán. Các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của công ty bao gồm: Môi giới chứng khoán,
Tự doanh chứng khoán, Bảo lãnh phát hành chứng khoán, và Tư vấn tài chính và đầu tư chứng
khoán.
Để phục vụ tốt hơn các nhóm khách hàng khác nhau, VCI đã cấu trúc hoạt động của mình thành các
khối dịch vụ chuyên biệt :
Tư vấn Khách hàng Cá nhân: Cung cấp các giải pháp tài chính và tư vấn đầu tư được cá nhân
hóa cho các nhà đầu tư riêng lẻ.
Môi giới Khách hàng Tchc: Thực hiện các giao dịch môi giới và cung cấp dịch vụ liên quan
cho các định chế tài chính, quỹ đầu tư và doanh nghiệp lớn. Đây là một trong những thế
mạnh truyền thng của VCI.
Quản lý gia sản: Cung cấp dịch vụ quản lý tài sản chuyên nghiệp cho các khách hàng có giá trị
tài sản ròng cao.
lOMoARcPSD| 59561309
Ngân hàng đầu tư (IB): Bao gồm các dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp như tư vấn cổ
phần hóa, tư vấn phát hành chứng khoán (c phiếu, trái phiếu), tư vấn mua bán và sáp nhập
(M&A), và tư vấn tái cấu trúc tài chính. Mảng IB từ lâu đã được xem là một trong những trụ
cột quan trọng và là thế mạnh nổi bật ca Vietcap.
Cơ cấu hoạt động đa dạng này cho phép VCI tạo ra nhiều nguồn doanh thu khác nhau. Tuy nhiên,
mức độ đóng góp của từng mảng kinh doanh vào kết quả chung của công ty thường có sự biến động,
phản ánh nh chu kỳ của thị trường chứng khoán. Chẳng hạn, mảng Ngân hàng đầu tư, dù là một
thế mạnh, có thể mang lại những khoản doanh thu lớn từ các thương vụ thành công nhưng lại không
đều đặn bằng các mảng khác. Trong khi đó, mảng môi giới và cho vay ký quỹ có xu hướng ổn định
hơn về dòng ền nhưng lại chịu ảnh hưởng trc ếp từ thanh khoản thị trường, lãi suất và tâm lý
của nhà đầu tư. Mảng tự doanh cũng đóng góp đáng ko lợi nhuận nhưng kết quả lại phụ thuộc
lớn vào diễn biến của thị trường. Sự biến động này đòi hỏi VCI phải có một chiến lược quản trị rủi ro
linh hoạt và khả năng thích ứng cao với từng điều kiện thị trường cụ thể để tối ưu a hiệu quả hot
động.
1.3. Sản phẩm, dịch vụ nổi bật và đối tượng khách hàng mục êu
Vietcap không ngừng đầu tư và phát triển các sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của khách hàng. Một số sản phẩm và dịch vụ nổi bật bao gồm :
Nền tảng giao dch: Vietcap Trading, Vietcap Mobile App Vietcap Pro là các nền tảng giao
dịch trực tuyến hiện đại, được y dựng trên các giá trị cốt lõi vminh bạch, hiệu quả
nh khả dụng, cung cấp công cụ cho nhà đầu tư đưa ra quyết định.
Công cụ hỗ trđầu phân ch: Vietcap IQ một cổng thông n phân ch toàn
diện, cung cấp các báo cáo phân ch doanh nghiệp, nhận định thị trường, phân ch kỹ thuật,
báo cáo ngành, báo cáo vĩ, chiến lược đầu tư, phân ch trái phiếu và ền tệ, cùng các ý
kiến chuyên gia.
Chương trình đào tạo chia sẻ kiến thức: Vietcap Academy Vietcap Webinar các
chương trình đào tạo và hội thảo trực tuyến, giúp nâng cao kiến thức kỹ năng đầu cho
khách hàng.
Việc VCI đầu tư mạnh mẽ vào việc phát triển các công cụ phân ch như Vietcap IQ và các chương
trình đào tạo như Vietcap Academy, Vietcap Webinar không chỉ đơn thuần là cung cấp dịch vụ giá trị
gia tăng. Đây còn được xem là một phần của chiến lược markeng thông minh và hiệu quả, nhằm
thu hút và giữ chân khách hàng, đặc biệt là phân khúc nhà đầu tư cá nhân – mt mảng mà công ty
đang có những nỗ lực đẩy mạnh thị phần trong thời gian gần đây. Bằng cách cung cấp kiến thức và
công cụ, VCI xây dựng hình ảnh một đối tác đồng hành đáng n cậy, giúp nhà đầu tư tự n hơn trong
các quyết định của mình, từ đó có thể gián ếp thúc đẩy hoạt động giao dịch.
Đối tượng khách hàng mục êu của Vietcap bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức.
Công ty đặc biệt tự hào về vị thế dẫn đầu trong mảng giao dịch chứng khoán cho khách hàng tổ
chức, cam kết đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu và cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên
nghiệp nhất.
1.4. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt và cơ cấu cổ đông cập nhật
Sự thành công và phát triển bền vững của Vietcap gắn liền với vai trò của đội ngũ lãnh đạo chủ chốt,
những người có kinh nghiệm dày dặn và sự gắn bó lâu dài với công ty.
lOMoARcPSD| 59561309
\
Bảng 1: Ban Lãnh đạo Chủ cht của VCI (HĐQT và Ban Điều hành) (Tính đến 31/12/2024 theo
Vietstock)
Tỷ lệ Thi
Năm Số ợng cổ sở
Họ và tên Chức vụ Trình độ
sinh phần sở hữu hữu
(%)
gian
gắn
Bà Nguyễn Cử nhân Tài
Thanh Chủ tịch HĐQT 1980 chính/Thạc sĩ Quản 22.815.000 *
Phượng trị Kinh doanh
2007
Thạc sĩ Tài chính
Tổng Giám
Ngân hàng/Cử
Ông Tô Hải đc/Thành 1973 128.889.403 *
nhân Quản lý công
viên HĐQT nghiệp
2007
Ông Đinh Thành viên
Quang HĐQT/Phó
Hoàn Tổng Giám đốc
Ông
Thạc sĩ Kinh tế Tài
1976 390.174 * 2007 chính
Phó Tổng Giám Cử nhân Tài chính
Anh
Thạc sĩ Kinh tế/Cử
Bà Nguyễn Thành viên
- nhân Kế toán-Kiểm N/A
Nguyễn 1975 2.184.156
*
2008
đốc Tín dụng
Quang Bảo
Ông Đoàn Phó Tổng Giám
1981 Cử nhân Tài chính
Minh Thiện đốc
Bà Đoàn
*
2011
Trn
Kế toán trưởng 1987 Cử nhân Kế toán
Phương
Thảo
2024
Ông Lê
Thành viên
Ngc - Cử nhân Tài chính
HĐQT Khánh
N/A
Ông Thành viên 1988 N/A
Nguyễn HĐQT
Lân Trung
N/A
lOMoARcPSD| 59561309
Việt Hòa
HĐQ
T
toán
Xuất sang Trang nh
Nguồn:. Tỷ lệ sở hữu được Vietstock ghi nhận là "*" hoặc không công bố chi ết cho tất c thành
viên. Lưu ý: Bà Đoàn Trần Phương Thảo được bnhim Kế toán trưởng từ ngày 12/08/2024.
Sự gắn bó lâu dài của các lãnh đạo chủ chốt như Chủ tịch HĐQT Nguyễn Thanh Phượng và Tổng Giám
đốc Tô Hải, đều từ năm 2007, là một yếu tố quan trng, đảm bảo nh liên tục và nhất quán trong
việc hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của VCI. Tuy nhiên, trong năm 2024, Hội đồng Quản
trị của VCI cũng ghi nhận mt số thay đổi nhân sự khi các ông Trần Quyết Thắng, Nguyễn Hoàng Bảo
và Lê Phạm Ngọc Phương đã từ nhiệm vì lý do cá nhân. Những thay đổi này, diễn ra trong bối cảnh
công ty đang triển khai các sáng kiến mới như tái định vị thương hiệu và tập trung mạnh mẽ hơn vào
phân khúc khách hàng cá nhân, có thể là dấu hiệu của một giai đoạn chuyển đổi hoặc điều chỉnh
chiến lược nhất định. Điều y cần được các nhà đầu tư theo dõi sát sao, đặc biệt là những nh
ởng ềm tàng đến quá trình quản trị và ra quyết định chiến lược của công ty trong thời gian tới.
Bảng 2: Cơ cấu Cổ đông Lớn của VCI (Tính đến 06/02/2025 theo CafeF)
Tên Cổ đông
Số ợng cổ phần
Tỷ lệ sở hữu (%)
Ông Tô Hải
64.236.698
8.95
Bà Trương Nguyễn Thiên Kim
29.690.350
4.13
PYN Elite Fund (Non-Ucits)
27.486.496
3.83
Ông Nguyễn Phan Minh Khôi
25.295.486
3.52
Bà Võ Thị Anh Quân
25.096.499
3.49
Bà Nguyễn Thanh Phượng
22.814.999
3.18
Ông Nguyễn Thanh Tú
20.697.767
2.88
KIM Vietnam Growth Equity Fund
17.988.192
2.50
Wareham Group Limited
14.609.677
2.03
KITMC Worldwide Vietnam RSP Balanced Fund
9.206.923
1.28
Norges Bank
8.348.194
1.16
Xuất sang Trang nh
Nguồn:. Lưu ý: Tỷ lệ sở hữu của ông Tô Hải có sự khác biệt giữa các nguồn và thời điểm cập nhật.
Theo Vietstock nh đến 31/12/2024, ông Tô Hải sở hữu 128.889.403 cổ phiếu (tương đương khoảng
17.95% trên tổng số 718.099.480 cổ phiếu đang lưu hành). Sự khác biệt này có thể do các đợt phát
hành thêm cổ phiếu hoặc giao dịch của cổ đông lớn chưa được cập nhật đồng nhất trên các hệ
thng.
lOMoARcPSD| 59561309
\
Cơ cấu cổ đông của VCI cho thấy sự tham gia của các quỹ đầu tư nước ngoài uy n như PYN Elite
Fund và các quỹ thuộc Korea Investment Management (KIM), điều này phần nào phản ánh sức hấp
dẫn và sự n tưởng của giới đầu tư quốc tế đối với ềm năng của công ty. Tlệ sở hữu của ban lãnh
đạo cũng là một yếu tố đáng chú ý, thể hiện sự đồng hành và cam kết lợi ích với cổ đông.
II. Phân ch chuyên sâu nh hình tài chính của VCI
2.1. Đánh giá kết quả kinh doanh giai đoạn 2021-2024 và Quý 1/2025
Kết quả kinh doanh của Vietcap trong những năm gần đây cho thấy sự biến động theo diễn biến
chung của thị trường chứng khoán, đồng thời phản ánh hiệu quả từ các chiến lược kinh doanh của
công ty.
Năm 2024: Đây là một năm ghi nhận sự phục hồi và ng trưởng mạnh mẽ của VCI so với
năm 2023. Theo báo cáo của công ty, doanh thu hoạt đng đạt 3.696 tỷ đồng, tăng 50% so
với năm 2023. Lợi nhuận trước thuế (LNTT) đạt 1.089 tỷ đồng, tăng trưởng ấn tượng 91% và
ợt 156% kế hoạch năm đề ra. Lợi nhuận sau thuế (LNST) cũng tăng 85%, đạt 911 tỷ đồng.
Tt cả các mảng kinh doanh chính đều đóng góp vào sự tăng trưởng này. Cụ thể, mảng Môi
giới ghi nhận doanh thu 769 tỷ đồng (+50% so với năm trước - YoY) và LNTT 297 tỷ đồng
(+190% YoY). Mảng Cho vay ký quỹ (Margin) đạt doanh thu 932 tỷ đồng (+18% YoY) và LNTT
236 tỷ đồng
(+54% YoY). Mảng Ngân hàng đầu tư (IB) có doanh thu 35 tỷ đồng (-2% YoY) nhưng LNTT đạt
2 tỷ đồng, cải thiện đáng kể so với mức lỗ 32 tỷ đồng của năm 2023. Đặc biệt, mảng Đầu tư
(Tự doanh) ếp tục là động lực tăng trưởng chính với doanh thu 2.014 tỷ đồng (+74% YoY) và
LNTT 554 tỷ đồng (+60% YoY).
Quý 1 năm 2025: Đà tăng trưởng được ếp nối sang quý đầu ên của năm 2025. Doanh thu
hot động đạt gần 851 tỷ đồng, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước (svck). Lợi nhuận sau thuế
đạt gần 295 tỷ đồng, tăng 49,11% svck, tương đương gấp rưỡi cùng kỳ. Tại Đại hội đồng c
đông thường niên 2025, ban lãnh đạo VCI ước nh LNTT quý 1 đạt 400 tỷ đồng. Sự tăng
trưởng này chủ yếu đến từ hot đng tự doanh và cho vay ký quỹ. Đáng chú ý, công ty đã
kiểm soát tốt chi phí hoạt động trong quý, với chi phí môi giới giảm 20%, chi phí tư vấn giảm
48% và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 25% svck, góp phần quan trng vào tăng trưởng
lợi nhuận.
Giai đoạn 2021-2023: Năm 2023 là một năm tương đối khó khăn cho VCI cũng như toàn
ngành chứng khoán, với LNTT chỉ đạt 571 tỷ đồng, giảm 46% so với năm 2022 và chỉ hoàn
thành 57% kế hoạch năm. Trong năm này, mảng đầu tư vẫn là động lực chính với LNTT 347 tỷ
đồng (+17% sv 2022), trong khi mảng môi giới (LNTT 102 tỷ, -47% sv 2022) và cho vay ký quỹ
chu ảnh hưởng êu cực từ thị trường kém sôi động và chi phí huy động vốn cao. Ngược lại,
năm 2021 là một năm rất thành công của VCI với tỷ sut lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) đạt trên 30%.
Sự phục hồi mạnh mẽ của VCI trong năm 2024 và quý 1/2025 không chỉ đến từ yếu tố thị trường
chung thuận lợi hơn (thanh khoản cải thiện, VN-Index tăng trưởng) mà còn phản ánh hiệu quả của
các quyết sách chiến lược được công ty triển khai. Đặc biệt, việc linh hoạt tái cấu trúc danh mục tự
doanh để đón đầu các cơ hội và đẩy mạnh hoạt động cho vay ký quỹ khi thị trường có dấu hiệu ch
cực đã mang lại kết quả rõ rệt. Danh mục tự doanh trong quý 1/2025 của VCI bao gồm các cphiếu
đáng chú ý như KDH, IDP, MSN, MBB, STB, FPT, TDM, trong đó công ty đã chủ động gia tăng tỷ trng
các mã MBB và FPT. Dư nợ cho vay ký quỹ cũng liên tục tăng trưởng, đạt 9.951 tỷ đồng vào cuối quý
3/2024 (mức cao nhất lịch sử tại thời điểm đó) và ếp tục tăng lên 11.222 tỷ đồng vào cuối năm
2024. Tuy nhiên, sự phụ thuộc lớn vào kết quả của mảng tự doanh và cho vay ký quỹ, vốn là những
lOMoARcPSD| 59561309
mảng có độ nhy cao với biến động thị trường, cũng hàm chứa những rủi ro m ẩn nếu thị trường
diễn biến không thuận lợi. Do đó, sự phục hồi và tăng trưởng bền vững của mảng Ngân hàng đầu tư
cùng với việc mở rộng hiệu quả thphần môi giới, đặc biệt là ở phân khúc khách hàng cá nhân, sẽ là
những yếu tố then chốt để VCI đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và giảm thiểu rủi ro trong dài hạn.
Bảng 3: Tóm tắt Kết quả kinh doanh của VCI (2021 – 2024, Q1/2025) (Đơn vị: Tỷ đồng) Năm/ Doanh
thu Lợi nhuận Lợi nhuận Tăng trưởng Tăng trưởng Quý hoạt động trước thuế sau thuế DT (YoY)
LNST (YoY)
2021 3.442 1.910 1.519 - 2022 3.179 1.060 841 -7.6% -44.6%
2023 2.470 571 493 -22.3% -41.4%
2024 3.696 1.089 911 +49.6% +84.8%
Q1/2024 806 228 198 - -
Q1/2025 851 400 295 +5.6% +49.0%
Nguồn: Tổng hợp từ. Số liệu có thể có sự làm tròn hoặc khác biệt nhỏ giữa các nguồn do thời điểm
công bố và phương pháp tổng hợp.
Bảng 4: Cơ cấu Doanh thu Lợi nhuận Trước Thuế (LNTT) VCI theo Mảng hoạt động (Năm 2023,
2024) (Đơn vị: Tỷ đồng)
T
Năm
Mảng Năm trọng
2023
hot 2023 DT
(Doanh
động (LNTT) 2023
thu)
(%)
Ttrọng
LNTT
2023
(%)
T
Năm
Năm trọng
2024
2024 DT
(Doanh
(LNTT) 2024 thu)
(%)
Ttrọng
LNTT
2024
(%)
Môi giới 514 102 20.8
17.9
769 297 20.8
27.3
Cho vay
791 153 32.0
26.8
932 236 25.2
21.7
Margin
Ngân
hàng 35 -32 1.4 -5.6 35 2 0.9 0.2
Đầu tư
Đầu tư
(Tự 1156 347 46.8 60.8 2014 554 54.5 50.9 doanh)
Tổng
2496 570 100 100 3750 1089 100 100
cộng
lOMoARcPSD| 59561309
\
Nguồn: Tổng hợp từ. Số liệu "Tổng cộng" có thể không khớp hoàn toàn do làm tròn và các nguồn
thu/chi khác không được liệt kê chi ết trong các snippet. Lưu ý: Cơ cấu lợi nhuận quý 4/2024 theo :
LN từ cho vay 52.39%, LN từ môi giới
13.1%, LN từ tự doanh 32.22%, LN từ IB 2.29%.
2.2. Phân ch cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán
Quy mô tài sản và nguồn vốn của Vietcap đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây,
đặc biệt là trong năm 2024, phản ánh nỗ lực mở rộng hoạt động và củng cố năng lực tài chính.
Tổng tài sản: Vào cuối năm 2023, tổng tài sản của VCI đạt 17.255 tỷ đồng, tăng 21% so với
cuối năm 2022. Đà tăng này ếp tục trong năm 2024, với tổng tài sản đạt 26.592 tỷ đồng vào
cuối năm, tăng 54% so với cuối năm 2023. Tuy nhiên, đến cuối quý 1/2025, tổng tài sản có sự
điều chỉnh giảm nhẹ gần 10%, còn khoảng 23,7 nghìn tỷ đồng. Sự sụt giảmy có thể đến từ
việc công ty chủ động giảm số dư các khoản đi vay và quy mô cho vay, cũng như giảm lưng
ền mặt nắm giữ, có thể là mt động thái thận trọng hơn hoặc để chuẩn bị nguồn lực cho
các kế hoạch khác.
Nguồn vốn:
o Vốn chủ sở hữu (VCSH): Tăng trưởng mạnh mẽ, từ 6.495 tỷ đồng cuối năm 2022 lên
7.371 tỷ đồng cuối năm 2023 và đạt 12.944 tỷ đồng vào cuối năm 2024, tăng 76% so
với cuối năm 2023. Sự gia tăng này chủ yếu đến từ các đợt tăng vốn điều lệ và lợi
nhuận giữ lại. Vn điều lệ của VCI đạt 7.181 tỷ đồng vào cuối năm 2024.
o Nợ phải trả: Cuối năm 2023, tổng nợ của VCI là 8.979 tỷ đồng, tăng 31% so với cuối
năm 2022, chủ yếu là nợ ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động cho vay ký quỹ. Tlệ
Tổng nợ/VCSH vào cuối năm 2023 là 121,8%, tăng so với mức 105,8% cuối năm
2022. Tuy nhiên, đến cuối năm 2024, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 97,1% , cho thấy
một cơ cấu tài chính lành mạnh hơn và giảm bớt sphụ thuộc o nợ vay. Mặc dù
vậy, tỷ lệ dư nợ cho vay ký quỹ trên vn chủ sở hữu vn ở mức cao, đạt 117% vào
quý 2/2023 và các quý sau đó, gần chạm mức cao nhất của quý 4/2021 (117,7%) ,
đòi hỏi công ty phải có biện pháp quản trị rủi ro n dụng chặt chẽ.
Việc VCI chủ động thực hiện các đợt tăng vốn lớn trong năm 2024, bao gồm việc phát hành thành
công hơn 143,63 triệu cổ phiếu riêng lẻ , song song với việc giảm tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu vào
cuối năm, không chỉ giúp củng cố bảng cân đối kế toán mà còn mang ý nghĩa chiến lược quan trọng.
Đây là bước đi nhằm chuẩn bị ngun lực dồi dào cho các cơ hội lớn hơn trong tương lai, như việc thị
trường chứng khoán Việt Nam được nâng hạng và nhu cầu mở rng các dịch vụ mới, đồng thời giảm
sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay trong bối cảnh lãi suất thị trường có thể biến động. Động thái này
cho thấy tầm nhìn dài hạn và sự chuẩn bị kỹ ỡng của ban lãnh đạo VCI cho một giai đoạn phát trin
mới, với mục êu tăng cường năng lực tài chính để đáp ứng các yêu cầu vốn cao hơn khi thị trường
phát triển và triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới, ví dụ như hỗ trợ giao dịch không yêu cầu ký qu
100% đối với nhà đầu tư nước ngoài khi thị trường được nâng hạng.
2.3. Phân ch các chỉ số tài chính cốt lõi (EPS, P/E, P/B, ROE, ROA) và so sánh với trung bình ngành
Các chỉ số tài chính là công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời và mc
độ hấp dẫn của c phiếu VCI.
Bảng 5: Các Chỉ số Tài chính Quan trọng của VCI (2021 – 2024, TTM)
Tỷ lệ
lOMoARcPSD| 59561309
EPS P/E ROS
Năm/K P/B (lần) ROE (%) ROA (%) Nợ/VCSH
ồng) (lần) (%)
(ln)
2021 5.852
>30 ,
12.44 (Thiếu dữ liu) 11.98
27.09
(Thiếu dữ
40.43 liệu)
2022 2.340
9.94 (Thiếu dữ liệu) 13.33 5.63
27.53 1.06
2023 1.127
37.94 1.68 7.09 , 7.1 3.12
19.90 1.22
2024 1.822
4.15 ,
18.22 2.05 8.97 , 9.0
4.06
24.64 0.97
TTM (gần
1.540
nht)
9.43 4.06
2.05 (P/B ngày
23.93 (12/2024 (12/2024 - -
04/04/2025 )
) )
Nguồn: Tổng hợp từ. Các chỉ số TTM (Trailing Twelve Months) được lấy từ các nguồn cập nhật gn
nhất. BVPS cơ bản năm 2023 là 16.849đ, năm 2024 là 18.026đ. P/B 2023 = Giá cuối kỳ/BVPS. P/B
2024 = Giá cuối kỳ/BVPS. Giá cổ phiếu VCI cuối 2023 là 32.750đ, cuối 2024 là 33.200đ (tham khảo
lịch sử giá).
Các chỉ số tài chính của VCI cho thấy sự cải thiện đáng kể về hiệu quả hoạt động trong năm 2024 so
với năm 2023. Tsuất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
đều có sự tăng trưởng trở li.
Khi so sánh với ngành, các chỉ số định giá P/E và P/B của VCI thưng ở mức tương đối cao. Ví dụ, P/E
của VCI (khoảng 20-26 lần tùy thời điểm ) cao hơn so với một số công ty chứng khoán khác như
VNDirect (khoảng 15.2 lần) hay HSC (khoảng 18.4 lần). Tương tự, chỉ số P/B của VCI (khoảng 2.05 -
2.2 lần ) cũng cao hơn SSI
(khoảng 1.9 lần) và mức trung bình ngành. Một báo cáo phân ch vào tháng 11/2024 cho thấy P/B
của VCI ở mức ~2.72, cao hơn mức trung bình 5 năm của chính công ty (khoảng 2.12 lần).
Mức định giá P/B thường xuyên cao hơn so với trung bình ngành và một số đối thủ cạnh tranh lớn có
thđược lý giải bởi nhiều yếu tố. Thị trường dường như đang đặt kỳ vọng lớn vào khả năng sinh lời
ợt tri của VCI, đặc biệt từ các mảng kinh doanh có biên lợi nhuận hấp dẫn như Ngân hàng đầu tư
(IB) và Tự doanh, vốn là những thế mạnh truyền thống của công ty. Bên cạnh đó, ềm năng tăng
trưởng từ vic VCI đang đy mạnh chiến lược mở rng sang phân khúc khách hàng cá nhân cũng là
một yếu t được nhà đầu tư cân nhắc. Tuy nhiên, mức định giá này cũng đặt ra mt áp lực không
nhỏ cho VCI, đòi hỏi công ty phải liên tục đạt được những kết quả kinh doanh ấn tượng và tăng
trưởng bền vững để duy trì sự n tưởng của thị trường. Nếu kết quả kinh doanh không đạt được
như kỳ vọng, rủi ro điều chỉnh giá cổ phiếu là điều khó tránh khỏi. Việc duy trì ROE ở mức cao, như
đã từng đạt được trên 30% vào năm 2021 , sẽ là một thách thức nhưng cũng là mục êu quan trng
để VCI khẳng định giá trị của mình.
lOMoARcPSD| 59561309
\
2.4. Lịch sử và chính sách chi trả cổ tức
Vietcap duy trì chính sách cổ tức khá đều đặn, kết hợp giữa chi trả bằng ền mặt và thưởng cổ
phiếu, nhằm cân đối giữa việc chia sẻ lợi ích cho cổ đông và giữ lại một phần lợi nhuận để tái đầu tư,
phục vụ cho các kế hoạch tăng trưởng.
Bảng 6: Lịch sử Chi trả Cổ tức của VCI (2022 – 2024 và Kế hoạch 2025)
Tlệ/Số ền Ngày Ny thanh Nguồ Năm tài chính Hình thức
ồng/CP) GDKHQ toán
2022 ợt 1) Tiền mặt 700 27/12/2022 (Không rõ) 2022 (Đợt 2) Tiền mặt
500 15/05/2023 (Không rõ) 2023 (Đợt 1) Tiền mặt 400
15/08/2024 (Không rõ)
Tổng 6.5% (650
2023 (Cả năm) Cổ tức 2024 đ/CP)
2024 ợt 2 cho
Tiền mặt 250 06/02/2025 17/02/2025 năm 2023)
Thưởng cổ
2024 10:3 (30%) 12/09/2024 (Không rõ)
phiếu
2025 (Kế hoạch) (Không rõ) 5-10% (Chưa có)
(Chưa có)
n
Nguồn: Tổng hợp từ. Tỷ lệ cổ tức ền mặt phổ biến được duy trì ở mức 5-7%/năm.
Chính sách cổ tức này cho thấy sự quan tâm của bannh đạo đến lợi ích của cổ đông, đồng thời
cũng thể hiện sự tự n vào dòng ền và khả năng tạo lợi nhuận của công ty trong tương lai.
III. Phân ch diễn biến cổ phiếu VCI trên thị trường chứng khoán
3.1. Lịch sử biến động giá và khối lượng giao dịch
Cổ phiếu VCI của Công ty Cổ phần Chứng khoán Vietcap được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch
Chứng khoán TP.HCM (HOSE).
Bảng 7: Thống kê Giao dịch Cổ phiếu VCI (Dliệu tham khảo, cập nhật đến khoảng đầu tháng
5/2025)
Ngu
Chỉ êu Giá trị
n
Giá đóng cửa gn
36.850 VNĐ (ngày 08/05/2025) nhất
Giá cao nhất 52 tuần 39.900 VNĐ
Giá thấp nhất 52 tuần30.950 VNĐ
~8.284.840 - 8.641.080
lOMoARcPSD| 59561309
KLGD TB 10 ngày
CP/phiên
Vốn hóa thị trường
~26.138 - 26.570 tỷ VNĐ
Beta
~1.14 - 1.76 (phổ biến quanh
1.2-1.3)
Thay đổi giá YTD (2025)
+10.43%
Thay đổi giá 1 năm
+0.18% đến +0.21%
Thay đổi giá 3 năm
+75.98% đến +77.64%
Thay đổi giá 5 năm
+457.06% đến +658.97%
Nguồn: Tổng hợp từ các nguồn đã chỉ định. Giá và khối lượng giao dịch có thể thay đổi hàng ngày.
Phân ch lịch sử biến động giá cho thấy cổ phiếu VCI đã có sự tăng trưởng rt ấn tượng trong dài
hạn, đặc biệt là trong giai đoạn 3-5 năm trở lại đây, mang lại hiệu suất đầu tư tốt cho các nhà đầu tư
nắm giữ dài hạn. Trong ngắn hạn (1 năm gần nhất), giá cổ phiếu không có biến động quá lớn, cho
thy sự ổn định nhất định sau giai đoạn tăng trưởng mạnh trước đó. Khối lượng giao dịch trung bình
hàng ngày duy trì ở mức khá cao, thường trên 6 triệu cổ phiếu/phiên , phản ánh nh thanh khoản
tốt của cổ phiếu.
Sự tăng trưởng giá dài hạn của VCI, trong nhiều giai đoạn, đã cho thấy hiệu suất vưt trội so với chỉ
số VN-Index chung của thị trường. Điều này hàm ý rằng cphiếu VCI không chỉ đơn thuần hưởng lợi
từ xu hướng đi lên của thị trường mà còn được hỗ trợ bởi các yếu tố nội tại mạnh mẽ. Đó là kết quả
kinh doanh ch cực qua các năm, chiến lược phát triển hiệu quả được thị trường ghi nhận, và khả
năng tạo ra giá trị gia tăng bền vững cho cổ đông. Đây là minh chứng cho thấy VCI có những lợi thế
cạnh tranh riêng và khả năng vận hành tốt, chứ không chỉ là sự tăng trưởng "ăn theo" thị trường
một cách thụ đng.
3.2. Đánh giá mức độ thanh khoản của cổ phiếu
Thanh khoản là một yếu tố quan trọng đối với nhà đầu tư khi xem xét một c phiếu. Đối với VCI, các
dữ liệu giao dịch cho thấy cổ phiếu này có nh thanh khoản ở mức tốt. Khối lượng giao dịch trung
bình hàng ngày thường xuyên đạt vài triệu đơn vị , cho phép nhà đầu tư dễ dàng thực hiện các giao
dịch mua bán, kể cả với khối lượng lớn, mà không gây ra những biến động giá quá đột ngt. Chênh
lệch giữa giá đặt mua cao nhất (bid) và giá đặt bán thấp nhất (ask) thường không quá lớn (ví dụ,
36.400 VNĐ / 36.450 VNĐ ), cũng là một dấu hiệu của nh thanh khoản cao.
Chỉ số Beta của cổ phiếu VCI thường dao động trong khoảng 1.14 đến 1.76, phổ biến quanh mức 1.2
- 1.3. Với Beta lớn hơn 1, cphiếu VCI được xem là có mức độ biến động giá cao hơn so với thị
trường chung. Điều này là một đặc điểm khá phổ biến của các cphiếu thuộc ngành chứng khoán,
do hoạt động kinh doanh của các công ty trong ngành này có độ nhạy cao với những thay đổi của thị
trường tài chính. Nhà đầu tư cần lưu ý yếu tố này để cân đối với khẩu vị rủi ro của mình.
lOMoARcPSD| 59561309
\
IV. Vị thế của VCI trong ngành và phân ch đối thủ cạnh tranh
4.1. Bối cảnh chung của ngành chứng khoán Việt Nam: Xu hướng, chính sách hỗ trợ, và triển vọng
nâng hạng thị trường
Ngành chứng khoán Việt Nam đang trải qua giai đoạn phát triển với nhiều yếu tố hỗ trợ và ềm năng
tăng trưởng lớn trong tương lai.
Xu hướng phát triển thị trường: Một trong những động lực quan trọng là sự gia tăng mạnh
mẽ của số ợng nhà đầu tư trong nước tham gia thị trường. Tính đến tháng 6 năm 2024, số
ợng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước đã đạt gần 8 triệu tài khoản, và
mục êu đặt ra là 9 triệu tài khoản vào năm 2025 và 11 triệu tài khoản vào năm 2030. Thanh
khoản thị trường cũng ghi nhận sự cải thiện đáng kể. Trong năm 2024, giá trị giao dịch bình
quân mỗi phiên trên cả ba sàn (HOSE, HNX, UPCoM) đạt khoảng 21.100 tỷ đồng, tăng 19,9%
so với bình quân năm 2023. Các chuyên gia dự báo xu hướng tăng trưởng của thị trường
chứng khoán trong năm 2025 sẽ có sự cân bằng hơn giữa các nhóm cổ phiếu.
Chính sách hỗ trợ: Mặt bằng lãi suất duy trì ở mức thấp trong thời gian qua được xem là
một yếu t quan trọng hỗ trợ dòng ền chảy vào kênh đầu tư chứng khoán. Các chính sách
ền tệ mở rộng, như giảm lãi suất điu hành, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hoặc việc ngân
hàng trung ương mua vào các giấy tờ có giá trên thị trường mở, thường tạo ra tác động ch
cực, kích thích thị trường chứng khoán phát triển.
Triển vọng nâng hạng thị trường: K vọng Việt Nam sớm được các t chức xếp hạng uy n
như FTSE Russell nâng hạng từ thị trường cận biên (Froner Market) lên thị trường mới nổi
(Emerging Market) đang là một trong những động lực lớn nhất cho toàn ngành. Việc nâng
hạng được kỳ vng sẽ thu hút một dòng vốn đầu tư nước ngoài đáng kể, cải thiện chất lượng
thị trường và mở ra nhiều cơ hội mới. Để chuẩn bị cho sự kiện này, nhiều công ty chứng
khoán, bao gồm cả VCI, đã và đang có kế hoạch tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng các yêu cầu
cao hơn về năng lực tài chính, ví dụ như việc hỗ trợ giao dịch không yêu cầu ký quỹ 100% đi
với nhà đầu
ớc ngoài. Đây không chỉ là việc tuân thủ các quy định mới mà còn là một động thái chủ
động đón đầu dòng vốn ngoại ềm năng, cho thấy sự chuẩn bị thực chất kỳ vọng lớn của
các thành viên thị trường vào tương lai phát triển của ngành.
Khung pháp lý: Hệ thống văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng
khoán ngày càng được hoàn thiện, với sự ra đời của Luật Chứng khoán 2019 và các nghị
định, thông tư hướng dẫn liên quan như Nghị định 155/2020/NĐ-CP, Nghị định
158/2020/NĐ-CP (về chứng khoán phái sinh) và Nghị định 156/2020/NĐ-CP (về xphạt vi
phạm hành chính). Sự hoàn thiện này góp phần tăng cường nh minh bạch, công bằng và
hiệu quả của thị trường.
4.2. Phân ch thị phần của VCI, đặc biệt trong mảng môi giới khách hàng cá nhân và tổ chức
Vietcap đã có những bước ến đáng kể trong việc củng cố và mở rộng thị phần môi giới trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE).
Thphần môi giới tổng thể trên HOSE:
o Năm 2023, thị phần của VCI là 4,47%, xếp ở vị trí thứ 8 toàn thị trường.
o Sang năm 2024, VCI đã có sự cải thiện vượt bậc, vươn lên vị trí thứ 5 với thị phn
6,08%. o Đến Quý 1 năm 2025, VCI ếp tục đà tăng trưởng, đạt thphần 7,03% và
lOMoARcPSD| 59561309
chiếm giữ vị trí thứ 4. Cthể hơn, thị phần của VCI đã tăng trưởng qua các quý:
Quý 3/2023 là 4,00%, Quý 4/2023 là 4,60%, Quý 1/2024 là 5,57%, Quý 2/2024 là
5,32% và Quý 3/2024 đạt 6,78%.
Thphần Khách hàng Tchc: Đây là mảng hoạt động truyền thống và là thế mạnh của
Vietcap. Công ty luôn duy trì vị thế dẫn đầu, nằm trong top 1 hoặc top 3 thị trường về phc
vụ khối khách hàng này. Trong năm 2024, VCI chiếm khoảng 30% thị phần giao dịch của khối
ngoại , khẳng định uy n và năng lực vượt trội trong việc cung cấp dịch vụ cho các định chế
tài chính lớn.
Thphần Khách hàng Cá nhân: Nhận thấy ềm năng to lớn từ sự gia tăng của nhà đầu tư cá
nhân, Vietcap đã và đang triển khai chiến lược xoay trục, tập trung mạnh mẽ hơn vào phân
khúc này và đã đạt đưc những kết quả ban đầu đáng ghi nhận. Sự tăng trưởng thị phần môi
giới tổng thể trên HOSE trong thời gian qua có đóng góp không nhỏ từ những nỗ lực này.
Sự tăng trưởng thị phần môi giới của VCI, đặc biệt là việc vươn lên trong bảng xếp hạng, diễn ra
trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt t các công ty chứng khoán khác, bao gồm cả nhng
công ty có lợi thế lớn về công nghệ và chính sách phí giao dịch hấp dẫn (điển hình như VPS). Điều
y cho thấy Vietcap đang m được hướng đi phù hợp. Thay vì chỉ tập trung vào cuộc đua giảm phí
giao dịch, VCI chú trọng vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp các sản phẩm phân ch
chuyên sâu và đầu tư vào nền tảng công nghệ để mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Cách
ếp cận này giúp VCI tạo ra giá trị khác biệt và xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững hơn trong dài
hạn.
4.3. So sánh VCI với các đối thủ cạnh tranh hàng đầu (SSI, VNDS, HSC, TCBS, VPS)
Thị trường chứng khoán Việt Nam có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty chứng khoán hàng
đầu. Việc so sánh VCI với các đối thủ chính giúp nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn về vị thế của công
ty.
Bảng 8: So sánh Thị phần Môi giới Cổ phiếu, Chứng chỉ quỹ & CW trên HOSE (Q1/2025 và Cả năm
2024)
Tên CTCK
Thphn
Q1/2025 (%)
Xếp hạng
Q1/2025
Thphần 2024
(%)
Xếp hạng
2024
CTCP Chứng khoán VPS (VPS)
16.94
1
18.26
1
CTCP Chứng khoán SSI (SSI)
9.93
2
9.18
2
CTCP Chứng khoán Kỹ Thương
(TCBS)
7.70 (hoặc
7.49)
3
7.18
3
CTCP Chứng khoán Vietcap (VCI)
7.03
4
6.08
5
CTCP Chứng khoán TP.HCM
6.59
(HSC)
5
6.41
4
CTCP Chứng khoán
5.26
6
5.87
6
VNDIRECT (VNDS)
lOMoARcPSD| 59561309
\
Xuất sang Trang nh
Nguồn: Tổng hợp từ. Thị phần TCBS Q1/2025 có sự khác biệt nhỏ giữa các nguồn (7.7% theo , 7.49%
theo ).
Vthphần môi giới, VPS ếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu. SSI duy trì vị trí thứ hai. VCI đã có sự
bứt phá mạnh mẽ trong năm 2024 và quý 1/2025 để vươn lên top 4-5, cạnh tranh sát sao với TCBS
và HSC. VNDirect có sự sụt giảm thị phần trong giai đoạn này.
Bảng 9: So sánh một số Ch số Tài chính và Định giá các CTCK (Năm
2024) (Sliệu tham khảo, cần kiểm tra báo cáo tài chính chi ết của từng công ty để có thông n đầy
đủ và chính xác nhất)
Tên CTCK
LNST ROE ROA
LNTT 2024
2024 (tỷ 2024 2024
(tỷ đồng)
đồng) (%) (%)
P/E (lần, cuối P/B (lần, cuối
2024/đầu 2024/đầu
2025) 2025)
VCI
9.0 4.15
1.089 911
(14.8* ) (4.06 )
18.22 - 29.2 2.05 - 2.2
SSI
2.981
(9T2024* )
12.0 (Q34.2 (Q3
2.680 (Thiếu dữ liệu) ~1.9
TTM )
TTM )
VNDS
(Thiếu dữ liu
LNTT)
(Thiếu
2.088 dữ liu)
(Thiếu
~15.2 ~1.0 dữ liu)
HSC
(Thiếu dữ liu
LNTT)
(Thiếu
1.296 dữ liu)
(Thiếu
~18.4 ~2.2 dữ liu)
TCBS
4.802
(Thiếu dữ (Thiếu liệu
LNST) dữ liu)
(Thiếu
(Thiếu dữ liệu) (Thiếu dữ liu) dữ
liu)
VPS
3.156
(Thiếu dữ (Thiếu liệu
LNST) dữ liu)
(Thiếu
(Thiếu dữ liệu) (Thiếu dữ liu) dữ
liu)
Nguồn: Tổng hợp từ các nguồn đã chỉ định. (*) Số liệu ROE 14.8% của VCI là đã điều chỉnh. Số liu
LNTT của SSI là ước nh hợp nhất 9 tháng. Việc thu thập đầy đủ và đồng nhất các chỉ số này cho tất
cả các công ty đòi hỏi truy cập báo cáo tài chính chi ết của từng đơn vị.
Vhiệu quả hoạt động, VCI nằm trong nhóm các công ty chứng khoán có lợi nhuận nghìn tỷ trong
năm 2024. ROE năm 2024 của VCI (sau điều chỉnh) ở mức 14,8% được đánh giá là thuộc nhóm dẫn
đầu thị trường. Các chỉ số định giá P/E P/B của VCI có xu hướng cao hơn một số đối thủ, phản ánh
kỳ vọng của thị trường vào ềm năng tăng trưởng của công ty.
Mỗi công ty chứng khoán hàng đầu đều có những thế mạnh riêng. VPS nổi bật với chiến lược phí
cạnh tranh và sự tăng trưởng mạnh mẽ ở phân khúc khách hàng cá nhân. SSI có lợi thế về quy mô,
uy n lâu năm và mạng lưới rộng khắp. TCBS tận dụng tt hệ sinh thái từ ngân hàng mẹ
Techcombank. HSC được đánh giá cao về chất lượng báo cáo phân ch và dịch vụ cho khách hàng t
chức. Vietcap, với thế mạnh truyền thống về Ngân hàng đầu tư và khách hàng tổ chức, đang ny
lOMoARcPSD| 59561309
càng khẳng định vị thế ở mảng khách hàng cá nhân thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ và
đầu tư vào công nghệ.
V. Triển vọng tăng trưởng và chiến lược phát triển của VCI
5.1. Kế hoch kinh doanh và các mục êu trọng tâm cho năm 2025 và các năm ếp theo
Vietcap đặt ra những mục êu kinh doanh khá tham vọng cho năm 2025, thể hiện sự lạc quan vào
triển vọng phục hồi của thị trường chứng khoán cũng như năng lực nội tại của công ty.
Kế hoạch kinh doanh 2025: Công ty đặt mục êu tổng doanh thu đạt 4.325 tỷ đồng, tăng
15% so với thực hiện năm 2024. Lợi nhuận trước thuế dự kiến đạt 1.420 tỷ đồng, tăng 30%
so với năm 2024. Kế hoạch này được xây dựng dựa trên kịch bản VN-Index dao động quanh
mốc 1.400 điểm vào cuối năm 2025. Nếu hoàn thành, đây sẽ là năm VCI ghi nhận tổng
doanh thu cao nhất trong lịch sử hoạt động và mức lợi nhuận cao thứ hai, chỉ sau năm kỷ lục
2021. Điều này cho thấy ban lãnh đạo đặt kỳ vọng lớn vào sphục hồi mạnh mẽ của mảng
Ngân hàng đầu tư (IB) và sự tăng trưởng ổn định của các mảng kinh doanh khác, đặc biệt
trong bối cảnh thị trường được dự báo sẽ có những chuyển biến ch cực hơn.
Cơ cấu lợi nhuận dự kiến 2025: Mảng Môi giới dự kiến đóng góp 15%, mảng Ngân hàng đầu
tư (IB) từ 10-20%, mảng Cho vay ký quỹ (Margin) 25%, và phần còn lại, khoảng 40%, đến từ
hot động Đầu tư (bao gồm cả hoạt động tạo lập thị trường và phát hành chứng quyền có
bảo đảm - CW).
Chính sách cổ tức: Dự kiến tỷ lệ chi trả cổ tức cho năm 2025 là từ 510%.
Kế hoạch tăng vốn: VCI có kế hoạch ếp tục tăng vốn điều lệ, mục êu lên đến 10.000 tỷ
đồng, thông qua các hình thức như phát hành cổ phiếu cho người lao động (ESOP) và có thể
từ nguồn vốn chủ sở hữu. Trong năm 2025, công ty dự kiến phát hành khoảng 4,5 triệu cổ
phiếu ESOP với giá ưu đãi 12.000 đồng/c phiếu. Việc liên tục tăng vn cho thấy nhu cu
nguồn lực để mở rng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh và đón đầu các cơ
hội mới từ sự phát triển của thị trường.
5.2. Các động lực tăng trưởng chính
Vietcap xác định các động lực tăng trưởng chính dựa trên việc phát huy thế mạnh sẵn có và nắm bắt
các xu hướng mới của thị trường:
Mở rộng tệp khách hàng cá nhân: Đây là một trong những ưu ên chiến lược của VCI. Công
ty sẽ ếp tục tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng
công nghệ, đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới chuyên nghiệp và mở rng các kênh phân
phối sản phẩm. Mục êu là xây dựng Vietcap trở thành thương hiệu uy n nhất trong ngành
chứng khoán Việt Nam, đồng thời phát triển mt hệ sinh thái sản phẩm tài chính đa dạng,
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng cá nhân, từ cổ phiếu, trái phiếu, sản phẩm phái sinh,
sản phẩm ền gửi cho đến dịch vụ quản lý gia sản.
Đẩy mạnh mảng Ngân hàng đầu tư (IB): Sau giai đoạn trầm lắng, mảng IB được kỳ vọng sẽ
phục hồi mạnh mẽ từ cuối năm 2024 và đặc biệt là trong năm 2025. VCI hiện đang có một
danh mục các thương vụ tư vấn ềm năng với tổng giá trị lớn, có thể lên đến 45.000-50.000
tỷ đồng, trong đó có những thương vụ quy mô trên 10.000 tỷ đồng. Công ty đang nỗ lực
hoàn tất một số giao dịch quan trọng và kỳ vọng sẽ ghi nhận doanh thu đáng kể từ mảng này.
Chiến lược của VCI là mở rộng tệp khách hàng IB theo cả chiều rộng (hướng đến các ngành
nghề mới được Chính phủ ưu ên phát triển) và chiều sâu (đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
tư vấn).
lOMoARcPSD| 59561309
\
Tối ưu hóa hoạt động tự doanh: Mảng tự doanh ếp tục được xác định là một trong những
động lực chính đóng p vào thu nhập của công ty. VCI sẽ linh hoạt điều chỉnh danh mục đầu
tư để phù hợp với diễn biến thị trường và m kiếm cơ hội sinh lời.
Phát triển hoạt động cho vay ký quỹ: VCI sẽ ếp tục tận dụng các nguồn vốn vay hợp vốn từ
ớc ngoài với chi phí hợp lý để tài trợ cho hoạt động cho vay ký quỹ. Dư nợ cho vay ký quỹ
của công ty đã ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian qua , đáp ứng nhu cầu
của nhà đầu tư.
5.3. Các thương vụ IPO/M&A nổi bật đã tư vấn và ềm năng của mảng IB
Mảng Ngân hàng đầu tư (IB) là một trong những thế mạnh truyền thống và là niềm tự hào của
Vietcap, với nhiều thương vụ tư vấn thành công, khẳng định năng lực và uy n trên thị trường.
Các thương vụ nổi bật gần đây:
o Năm 2023, Vietcap đã tư vấn thành công cho Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế (IDP)
trong thương vụ chuyển nhượng 12,56% cổ phần cho quỹ đầu tư Growtheum
Capital Partners đến từ Singapore. Mặc dù doanh thu từ mảng IB trong năm 2023
chưa được ghi nhận đầy đủ do một số thương vụ lớn đang trong quá trình thực
hiện , nhưng đây là một du ấn quan trọng.
o Năm 2024, VCI ếp tục ghi dấu ấn với vai trò là nhà tư vấn độc quyền cho bên bán
trong thương vụ Tập đoàn Hợp Trí bán 49% cổ phần cho Summit Agro Internaonal,
một thành viên của Tập đoàn Sumitomo Corporaon (Nhật Bản). Ngoài ra, VCI cũng
đóng vai trò là đại lý thực hiện chào mua công khai cho Sabeco trong việc tăng tỷ lệ
sở hữu tại Sabibeco.
Tiềm năng của mảng IB: Ban lãnh đạo Vietcap đặt nhiều kỳ vọng vào sự phục hồi và tăng
trưởng của mảng IB. Thị trường IPO và M&A được dự báo sẽ sôi động trlại từ cuối năm
2024 hoặc trong năm 2025, khi các yếu tố vĩ mô ổn định hơn và lãi suất duy trì ở mức hấp
dẫn. Các thương vụ IPO lớn trên thế giới gần đây như của Mixue (chuỗi trà sữa) hay các
chuỗi F&B tại Malaysia cũng cho thấy những n hiệu ch cực cho thị trường vốn.
Mặc dù Vietcap sở hữu thế mạnh vượt trội trong lĩnh vực IB, cần nhìn nhận rằng việc hoàn thành các
thương vụ lớn thường mang nh chu kỳ và chịu ảnh hưởng đáng kể từ tâm lý của thị trường vn
toàn cầu cũng như các điều kiện kinh tế trong nước. Điều này đòi hỏi VCI cần có một chiến lược
ệm" hiệu quả để duy trì dòng ền ổn định và lợi nhuận trong những giai đoạn thị trường IB có thể
trầm lắng. Việc công ty đang ch cực đẩy mạnh phát triển mảng dịch vụ cho khách hàng cá nhân và
hot động cho vay ký quỹ có thể đóng vai trò quan trọng này. Nếu các mảng này phát triển tốt, chúng
sẽ cung cấp nguồn thu nhập đều đặn, giúp công ty trang trải chi phí hoạt động và có đủ nguồn lực tài
chính để theo đuổi các thương vụ IB phức tạp và kéo dài. Đây là sự cân bằng cần thiết giữa các mảng
kinh doanh có đặc nh và chu kỳ khác nhau, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho Vietcap.
5.4. Chiến lược đầu tư công nghệ và phát triển sản phẩm mới
Vietcap nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công nghệ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và
trải nghiệm khách hàng trong ngành chứng khoán hiện đại. Công ty đang có những bước đi cụ th
trong việc đầu tư vào công nghệ và đi mới sản phẩm:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ: Ưu ên truyền thông công nghệ số (Digital Markeng) và
ứng dụng các giải pháp công nghệ thông n hàng đầu vào các sản phẩm và dịch vụ.
lOMoARcPSD| 59561309
Phát triển nguồn nhân lực và hạ tầng: Mở rộng quy mô đội ngũ nhân sự chuyên trách tại bộ
phận phát triển sản phẩm và đổi mới sáng tạo, đồng thời liên tục đầu tư nâng cấp hạ tng
công nghệ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Chuẩn bị cho hệ thống mới: Vietcap cũng đã có sự chuẩn bị sẵn sàng về mặt công nghệ để
tương thích và vận hành hiệu quả trên hệ thống giao dịch mới KRX của thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Những đầu tư này không chỉ giúp VCI ti ưu hóa quy trình vận hành, nâng cao hiu quả hoạt động
mà còn mang đến những công cụ và trải nghiệm tốt hơn cho nhà đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh
chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ.
VI. Đánh giá các yếu tố rủi ro ềm ẩn
Hot động trong lĩnh vực tài chính - chứng khoán luôn ềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro. Việc nhận diện và
quản trị hiệu quả các rủi ro này là yếu tố then chốt đ đảm bảo sự phát triển bền vững của Vietcap.
6.1. Rủi ro từ biến động thị trường chứng khoán và kinh tế vĩ
Đây là nhóm rủi ro cố hữu và có tác động lớn nhất đến các công ty chứng khoán. Hoạt động kinh
doanh của VCI, đặc biệt là mảng tự doanh và môi giới, phụ thuộc rất lớn vào diễn biến của thị trường
chứng khoán. Nếu thị trường giảm điểm, thanh khoản sụt giảm, doanh thu từ phí môi giới có thể bị
ảnh hưởng êu cực, đồng thời giá trị danh mục đầu tư tự doanh cũng có thể suy giảm, tác động trực
ếp đến lợi nhuận của công ty. Các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, tỷ giá hi đoái, tốc độ tăng
trưởng GDP và chính sách ền tệ cũng có ảnh hưởng đáng kể đến tâm lý nhà đầu tư và dòng n lưu
chuyển trên thị trường. Ví dụ, việc phát sinh lỗ tỷ giá từ các khoản vay bằng ngoại tệ (USD) là một ri
ro hiện hữu nếu tỷ giá biến động bất lợi.
6.2. Rủi ro liên quan đến lãi suất và thanh khoản
Biến động lãi suất là một yếu tố rủi ro quan trọng. Nếu mt bằng lãi suất trong nền kinh tế tăng cao,
sức hấp dẫn của kênh đầu tư chứng khoán có thể giảm sút so với các kênh đầu tư khác như ền gửi
ết kiệm, từ đó ảnh hưởng đến dòng ền vào thị trường. Chính sách ền ttht chặt, biểu hiện qua
việc tăng lãi suất, thường tạo ra những tác động êu cực đến thị trường chứng khoán. Vietcap có
huy động các khoản vay hợp vốn từ ớc ngoài , do đó, rủi ro từ biến động lãi suất cho vay và tỷ giá
hối đoái là những yếu tố cần được quản lý chặt chẽ. Rủi ro thanh khoản của thị trường cũng ảnh
ởng đến hoạt đng của VCI. Nếu thanh khoản thị trường chung sụt giảm, việc thực hiện các giao
dịch tự doanh hoặc thu hi các khoản cho vay ký quỹ có thể gặp khó khăn hơn.
6.3. Rủi ro n dụng từ hot động cho vay ký quỹ
Hot động cho vay ký quỹ (margin lending) là một nguồn thu quan trng nhưng cũng ềm ẩn rủi ro
n dụng đáng kể. Dư nợ cho vay ký quỹ của Vietcap đã tăng lên mức cao trong thời gian gần đây. Ri
ro chính phát sinh khi khách hàng vay không có khả năng thanh toán, đặc biệt trong trường hợp thị
trường giảm điểm mạnh và giá trị tài sản đảm bảo (cổ phiếu) sụt giảm nhanh chóng. Trong bối cảnh
nhiều công ty chứng khoán đang có xu hướng gia tăng mạnh mẽ hoạt động cho vay ký quỹ, thậm chí
hình thành một "cuộc đua" trong lĩnh vực này, nguy cơ hình thành "bom nợ" là điều cần được cnh
báo nếu công tác quản trị rủi ro không được thực hin tốt. Mặc dù Vietcap được ghi nhận có tỷ lệ dư
nợ cho vay trên vn chủ sở hữu ở mức tương đối an toàn hơn so với một số công ty khác trong
ngành , việc duy trì các biện pháp kiểm soát rủi ro n dụng chặt chẽ vẫn là yêu cầu cấp thiết.
lOMoARcPSD| 59561309
\
6.4. Rủi ro hoạt động, công nghệ và tuân thủ pháp lý
An toàn và ổn định của hệ thống công nghệ giao dịch là yếu tố sống còn đối với một công ty chứng
khoán. Bất kỳ sự cố nào liên quan đến hệ thống, ví dụ như việc hệ thống KRX mới của thị trường
không vận hành đúng theo kế hoạch dự kiến , hoặc rủi ro bị tấn công từ hacker (VCI đã có kế hoạch
phòng ngừa cho rủi ro này ), đều có thể gây gián đoạn hoạt đng và ảnh hưởng đến uy n của công
ty. Bên cạnh đó, ngành chứng khoán chịu sự điều chỉnh của một hệ thống các quy định pháp lý ngày
càng chặt chẽ và thường xuyên thay đổi. Việc không tuân thủ hoặc chậm trễ trong việc thích ứng với
các thay đổi này có thể dẫn đến các rủi ro pháp lý và chế tài từ cơ quan quản lý.
6.5. Rủi ro từ sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành
Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng trở nên cạnh tranh hơn với sự gia tăng số ợng các
công ty chứng khoán, bao gm cả các công ty có vốn đầu tư nước ngoài với ềm lực tài chính mạnh
và công nghệ hiện đại. Áp lực cạnh tranh diễn ra ở hầu hết các phân khúc dịch vụ, từ môi giới, ngân
hàng đầu tư cho đến tư vấn đầu tư. Sự cạnh tranh gay gắt này đòi hỏi Vietcap phải liên tục đầu tư
mạnh mẽ hơn vào nguồn nhân lực chất lượng cao và các giải pháp công nghệ ênến để duy trì và
nâng cao thị phần, điều này có thể dẫn đến việc gia tăng chi phí hoạt động. Rủi ro cạnh tranh không
chỉ đến từ các đối thủ truyền thống trong ngành mà còn từ sự nổi lên của các công ty công nghệ tài
chính (ntech) và việc các ngân hàng thương mại ngày càng mở rộng các dịch vụ liên quan đến
chứng khoán. Điều này đặt ra thách thức cho VCI phải y dựng một chiến lược cạnh tranh đa chiều,
không chỉ dựa trên yếu tố phí giao dịch mà còn phải tập trung vào việc nâng cao trải nghiệm khách
hàng, phát triển các sản phẩm đầu tư độc đáo và xây dựng mt hệ sinh thái dịch vụ tài chính ch
hợp, toàn diện.
VII. Tổng kết đánh giá và khuyến nghị đầu tư
7.1. Tóm lược những điểm mạnh và hạn chế của VCI
Qua quá trình phân ch chi ết, có thể tổng kết những điểm mạnh và hạn chế chính của Công ty C
phần Chứng khoán Vietcap như sau:
Điểm mạnh:
o Thương hiệu uy n và vị thế vững chắc: Vietcap đã xây dựng được một thương hiệu
mạnh và có uy n cao trên thị trường, đặc biệt là trong phân khúc khách hàng tổ
chức và khối ngoại. Công ty liên tục nằm trong nhóm các công ty chứng khoán hàng
đầu về thphần môi giới và năng lực tư vấn.
o Đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm: Ban lãnh đạo chủ chốt, đặc biệt là Chủ tịch
HĐQT và Tng Giám đốc, có kinh nghiệm dày dặn và sự gắn bó lâu dài với công ty,
tạo sự ổn định trong định hướng chiến lược.
o Năng lực tài chính được củng cố: Thông qua các đợt tăng vn thành công, đặc biệt
trong năm 2024, ềm lực tài chính của VCI đã được nâng cao đáng kể, tạo nền tảng
vững chắc cho việc mở rộng hoạt động và đối phó với các biến động thị trường.
o Kết quả kinh doanh phục hồi ấn tượng: Sau một năm 2023 tương đối khó khăn, kết
quả kinh doanh của VCI đã có sự phục hi mạnh mẽ trong năm 2024 và quý 1/2025,
đặc biệt ở các mảng tự doanh và cho vay ký quỹ.
o Chiến lược phát triển rõ ràng:ng ty có những định hướng chiến lược cụ thể và
chủ động trong việc mở rộng sang phân khúc khách hàng cá nhân, đẩy mạnh mng
Ngân hàng đầu tư và tối ưu hóa các hoạt động kinh doanh cốt lõi.
lOMoARcPSD| 59561309
o Danh mục tự doanh hiệu quả: Hot động tự doanh thường xuyên đóng góp ch cc
vào kết quả kinh doanh, cho thấy năng lực phân ch và lựa chọn cổ phiếu tốt.
o ởng lợi từ triển vọng thị trường: VCI được kỳ vọng sẽ ởng lợi lớn từ các yếu tố
vĩ mô ch cực như sự phục hồi của kinh tế, mặt bằng lãi suất thấp và đặc biệt là ềm
năng nâng hạng của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Hạn chế:
o Định giá cổ phiếu ở mức tương đối cao: Các chỉ số định giá như P/E và P/B của VCI
hiện tại có phần cao hơn so với mt số đối thủ cạnh tranh và so với trung bình lịch
sử của chính công ty, điều này có thể hạn chế ềm năng tăng giá trong ngắn hạn nếu
kết quả kinh doanh không đạt như kỳ vọng cao của thị trường.
o Sự phụ thuộc vào nh chu kỳ của mảng IB: Mặc dù là thế mạnh, doanh thu từ mảng
Ngân hàng đầu tư thường không đều đặn và phụ thuộc nhiều vào các điều kiện và
tâm lý của thị trường vn.
o Cạnh tranh gay gắt trong ngành: Ngành chứng khoán Việt Nam có mức độ cạnh
tranh rất cao, đòi hỏi VCI phải không ngừng đổi mới và đầu tư để duy trì vthế.
o Rủi ro từ các mảng kinh doanh nhạy cảm với thị trường: Sự phụ thuộc tương đối
lớn vào kết quả của mảng tự doanh và cho vay ký quỹ khiến kết quả kinh doanh của
VCI có thể biến động mạnh theo diễn biến của thị trường chung.
7.2. Phân ch định giá cổ phiếu VCI
Việc định giá cphiếu VCI cần được xem xét dựa trên nhiều phương pháp và tham khảo các báo cáo
phân ch từ những tổ chức uy n.
So sánh P/B và P/E: Như đã đề cập, P/B của VCI (khoảng 2.05 - 2.72 lần tùy thời điểm và
nguồn ) và P/E (khoảng 18 - 29 lần ) có xu hướng cao hơn so với mt số công ty cùng ngành
và mức trung bình lịch sử của VCI. Điều này cho thấy thị trường đang định giá VCI ở mức
premium, phản ánh kỳ vọng vào ềm năng tăng trưởng và chất lượng tài sản của công ty.
Giá mục êu từ các công ty chứng khoán:
o Funan Securies (21/11/2024): Khuyến nghị KH QUAN với giá mục êu 41.600
đồng/cổ phiếu.
o DSC AI (cập nhật tháng 12/2024): Đánh giá giá trị hợp lý của VCI là 41.189 đồng/c
phiếu, đưa ra khuyến nghị BÁN do P/B tại thời điểm đó là 2.158 lần, cao hơn so với
P/B trung bình 6 tháng và P/B ngành.
o Faviz (nửa cuối 2024): Đưa ra mức giá hợp lý cho cổ phiếu VCI là
60.000 đồng/cphiếu dựa trên phương pháp P/B, với khuyến nghị NẮM GIỮ cho
mục êu dài hạn. o SBBS (26/02/2025): Khuyến nghị MUA với mức giá mục êu 3 năm
là 58.150 đồng/cổ phiếu, dựa trên tổ hợp các phương pháp DCF, P/E và P/B.
o VienBank Securies (16/05/2023): Khuyến nghị MUA với vùng giá mục êu 37.300
– 40.400 đồng/c phiếu.
Cần lưu ý rằng các khuyến nghị và giá mục êu này được đưa ra tại các thời điểm khác nhau và dựa
trên các giả định riêng của từng tchức phân ch. Do đó, nhà đầu tư nên xem xét chúng như những
nguồn tham khảo có giá trị, kết hợp với phân ch của riêng mình.
lOMoARcPSD| 59561309
\
7.3. Đưa ra khuyến nghị đầu tư cụ th
Dựa trên toàn bộ phân ch về nh hình tài chính, hoạt động kinh doanh, vị thế ngành, triển vọng
tăng trưởng và các yếu tố rủi ro ềm ẩn, kết hợp với các đánh giá định giá từ thtrường, có thể đưa
ra nhận định tổng quan về cổ phiếu VCI.
Vietcap là một công ty chứng khoán có nền tảng cơ bản tốt, vị thế vững chắc trong ngành và một
chiến lược phát triển rõ ràng. Sự phục hồi mạnh mẽ của kết quả kinh doanh trong năm 2024 và quý
1/2025, cùng với kế hoạch kinh doanh tham vọng cho năm 2025, cho thấy công ty đang đi đúng
ớng và có khả năng tận dụng tốt các cơ hội từ sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam,
đặc biệt là kỳ vọng nâng hạng thị trường. Các động lực tăng trưởng từ việc mở rộng tệp khách hàng
cá nhân, sự phc hồi của mảng Ngân hàng đầu tư và hiệu quả của hoạt động tự doanh là những yếu
tố ch cực hỗ tr cho triển vọng của VCI.
Tuy nhiên, mức định giá hiện tại của cphiếu VCI dường như đã phản ánh một phần đáng knhng
kỳ vọng này. Các chỉ số P/E và P/B đang ở mức tương đối cao so với một số công ty cùng ngành và so
với lịch sử của chính VCI. Điều này hàm ý rằng để giá cổ phiếu ếp tục tăng trưởng mạnh mẽ,
Vietcap cần phải liên tục chứng minh được khả năng duy trì đà tăng trưởng lợi nhuận vượt trội và
thực hiện thành công các kế hoạch chiến lược đã đề ra.
Do đó, đối với cphiếu VCI, khuyến nghị đưa ra là NẮM GIỮ cho các nhà đầu tư đang sở hữu cổ
phiếu với tầm nhìn trung và dài hạn, n tưởng vào câu chuyện tăng trưởng bền vững của công ty và
ềm năng của thị trường chứng khoán Việt Nam. Việc VCI liên tục củng cố năng lực tài chính, đầu tư
vào công nghệ và con người, cùng với việc đa dạng hóa các mảng hoạt động sẽ là những yếu thỗ
trợ cho sự phát triển dài hạn.
Đối với các nhà đầu tư đang cân nhắc vị thế mua mới, cần thận trọng và theo dõi sát sao các yếu tố
sau:
Kết quthực hiện kế hoạch kinh doanh: Việc VCI có đạt được các mục êu doanh thu và lợi
nhuận đầy tham vọng cho năm 2025 hay không sẽ là yếu tố then chốt.
Diễn biến thị trường chung: Là mt cphiếu ngành chứng khoán, VCI vẫn chịu nh hưởng
lớn từ các biến động của VN-Index và thanh khoản thị trường.
Tiến triển của các thương vụ IB lớn: Sự thành công và ghi nhận doanh thu từ các thương vụ
tư vấn lớn sẽ là động lực quan trọng cho lợi nhuận.
Các thông n liên quan đến nâng hạng thị trường: Diễn biến cụ thể và thời điểm nâng hạng
sẽ có tác động lớn đến tâm lý thị trường và dòng vốn vào các cổ phiếu ngành chứng khoán.
Mức định giá tương quan: So sánh định giá của VCI với các công ty cùng ngành và với chính
lịch sử của nó để m kiếm điểm vào hợp lý.
Nhà đầu tư nên cân nhắc kỹ ỡng khẩu vị rủi ro và tầm nhìn đầu tư của mình trước khi đưa ra quyết
định. Việc theo dõi các báo cáo phân ch cập nhật t các công ty chứng khoán uy n cũng là một
kênh thông n hữu ích để có những đánh giá khách quan và kịp thời.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59561309
Phân Tích Chi Tiết Cổ Phiếu Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Vietcap (HOSE: VCI) I. Tổng quan về
Công ty Cổ phần Chứng khoán Vietcap (VCI)
1.1. Lịch sử hình thành và các cột mốc phát triển quan trọng
Công ty Cổ phần Chứng khoán Vietcap (VCI), tiền thân là Công ty Cổ phần Chứng khoán Đông Dương,
được thành lập vào tháng 11 năm 2007. Sau đó, công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Chứng khoán
Bản Việt và gần đây nhất, vào năm 2024, đã chính thức tái định vị thương hiệu thành Công ty Cổ
phần Chứng khoán Vietcap. Sự thay đổi này đi kèm với thông điệp "Nâng tầm nhà đầu tư Việt", thể
hiện một bước chuyển mình trong chiến lược phát triển và hình ảnh thương hiệu của công ty.
Ngay từ khi thành lập, VCI đã đặt những viên gạch đầu tiên với vốn điều lệ ban đầu là 360 tỷ đồng
vào năm 2007. Trải qua hơn một thập kỷ rưỡi hoạt động và phát triển, công ty đã liên tục gia tăng
tiềm lực tài chính. Các mốc tăng vốn điều lệ đáng chú ý bao gồm: 378 tỷ đồng (giai đoạn 2009-2010),
398,4 tỷ đồng (20112013), 500 tỷ đồng (2014-2015), 1.200 tỷ đồng (2017-2018), và 1.656 tỷ đồng
(2019-2020). Đến cuối năm 2022, vốn điều lệ của VCI đạt 4.355 tỷ đồng và tiếp tục tăng lên 7.181 tỷ
đồng vào cuối năm 2024. Quá trình tăng vốn mạnh mẽ và liên tục này, đặc biệt trong các giai đoạn
thị trường chứng khoán Việt Nam có những bước phát triển sôi động hoặc khi có những thay đổi về
quy định pháp lý yêu cầu năng lực tài chính cao hơn, phản ánh sự chủ động của VCI trong việc nắm
bắt cơ hội thị trường và chuẩn bị nguồn lực vững chắc cho các kế hoạch tăng trưởng. Điều này không
chỉ giúp VCI mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt trong các mảng kinh
doanh cần nhiều vốn như cho vay ký quỹ (margin) và ngân hàng đầu tư (IB), mà còn thể hiện sự tự
tin của ban lãnh đạo vào tiềm năng phát triển dài hạn của công ty cũng như của toàn thị trường.
Một cột mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của VCI là việc chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sở
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) vào ngày 07 tháng 07 năm 2017. Sự kiện này
không chỉ nâng cao vị thế và tính minh bạch của công ty mà còn mở ra cơ hội tiếp cận các nguồn vốn
đa dạng hơn. Trong quá trình hoạt động, VCI đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường,
liên tục nằm trong nhóm các công ty chứng khoán hàng đầu, đặc biệt là về thị phần môi giới trên sàn
HOSE, với các thành tích nổi bật như vươn lên top 3 thị phần giai đoạn 2011-2013 và duy trì vị trí này trong các năm tiếp theo.
1.2. Các lĩnh vực kinh doanh chính và cơ cấu hoạt động
Vietcap hoạt động đa dạng trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, cung cấp một danh mục toàn diện các
nghiệp vụ chứng khoán. Các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của công ty bao gồm: Môi giới chứng khoán,
Tự doanh chứng khoán, Bảo lãnh phát hành chứng khoán, và Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
Để phục vụ tốt hơn các nhóm khách hàng khác nhau, VCI đã cấu trúc hoạt động của mình thành các
khối dịch vụ chuyên biệt : •
Tư vấn Khách hàng Cá nhân: Cung cấp các giải pháp tài chính và tư vấn đầu tư được cá nhân
hóa cho các nhà đầu tư riêng lẻ. •
Môi giới Khách hàng Tổ chức: Thực hiện các giao dịch môi giới và cung cấp dịch vụ liên quan
cho các định chế tài chính, quỹ đầu tư và doanh nghiệp lớn. Đây là một trong những thế
mạnh truyền thống của VCI. •
Quản lý gia sản: Cung cấp dịch vụ quản lý tài sản chuyên nghiệp cho các khách hàng có giá trị tài sản ròng cao. \ lOMoAR cPSD| 59561309 •
Ngân hàng đầu tư (IB): Bao gồm các dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp như tư vấn cổ
phần hóa, tư vấn phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu), tư vấn mua bán và sáp nhập
(M&A), và tư vấn tái cấu trúc tài chính. Mảng IB từ lâu đã được xem là một trong những trụ
cột quan trọng và là thế mạnh nổi bật của Vietcap.
Cơ cấu hoạt động đa dạng này cho phép VCI tạo ra nhiều nguồn doanh thu khác nhau. Tuy nhiên,
mức độ đóng góp của từng mảng kinh doanh vào kết quả chung của công ty thường có sự biến động,
phản ánh tính chu kỳ của thị trường chứng khoán. Chẳng hạn, mảng Ngân hàng đầu tư, dù là một
thế mạnh, có thể mang lại những khoản doanh thu lớn từ các thương vụ thành công nhưng lại không
đều đặn bằng các mảng khác. Trong khi đó, mảng môi giới và cho vay ký quỹ có xu hướng ổn định
hơn về dòng tiền nhưng lại chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thanh khoản thị trường, lãi suất và tâm lý
của nhà đầu tư. Mảng tự doanh cũng đóng góp đáng kể vào lợi nhuận nhưng kết quả lại phụ thuộc
lớn vào diễn biến của thị trường. Sự biến động này đòi hỏi VCI phải có một chiến lược quản trị rủi ro
linh hoạt và khả năng thích ứng cao với từng điều kiện thị trường cụ thể để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
1.3. Sản phẩm, dịch vụ nổi bật và đối tượng khách hàng mục tiêu
Vietcap không ngừng đầu tư và phát triển các sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của khách hàng. Một số sản phẩm và dịch vụ nổi bật bao gồm : •
Nền tảng giao dịch: Vietcap Trading, Vietcap Mobile App và Vietcap Pro là các nền tảng giao
dịch trực tuyến hiện đại, được xây dựng trên các giá trị cốt lõi về minh bạch, hiệu quả và
tính khả dụng, cung cấp công cụ cho nhà đầu tư đưa ra quyết định. •
Công cụ hỗ trợ đầu tư và phân tích: Vietcap IQ là một cổng thông tin và phân tích toàn
diện, cung cấp các báo cáo phân tích doanh nghiệp, nhận định thị trường, phân tích kỹ thuật,
báo cáo ngành, báo cáo vĩ mô, chiến lược đầu tư, phân tích trái phiếu và tiền tệ, cùng các ý kiến chuyên gia. •
Chương trình đào tạo và chia sẻ kiến thức: Vietcap Academy và Vietcap Webinar là các
chương trình đào tạo và hội thảo trực tuyến, giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng đầu tư cho khách hàng.
Việc VCI đầu tư mạnh mẽ vào việc phát triển các công cụ phân tích như Vietcap IQ và các chương
trình đào tạo như Vietcap Academy, Vietcap Webinar không chỉ đơn thuần là cung cấp dịch vụ giá trị
gia tăng. Đây còn được xem là một phần của chiến lược marketing thông minh và hiệu quả, nhằm
thu hút và giữ chân khách hàng, đặc biệt là phân khúc nhà đầu tư cá nhân – một mảng mà công ty
đang có những nỗ lực đẩy mạnh thị phần trong thời gian gần đây. Bằng cách cung cấp kiến thức và
công cụ, VCI xây dựng hình ảnh một đối tác đồng hành đáng tin cậy, giúp nhà đầu tư tự tin hơn trong
các quyết định của mình, từ đó có thể gián tiếp thúc đẩy hoạt động giao dịch.
Đối tượng khách hàng mục tiêu của Vietcap bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức.
Công ty đặc biệt tự hào về vị thế dẫn đầu trong mảng giao dịch chứng khoán cho khách hàng tổ
chức, cam kết đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu và cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên nghiệp nhất.
1.4. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt và cơ cấu cổ đông cập nhật
Sự thành công và phát triển bền vững của Vietcap gắn liền với vai trò của đội ngũ lãnh đạo chủ chốt,
những người có kinh nghiệm dày dặn và sự gắn bó lâu dài với công ty. lOMoAR cPSD| 59561309
Bảng 1: Ban Lãnh đạo Chủ chốt của VCI (HĐQT và Ban Điều hành) (Tính đến 31/12/2024 theo Vietstock) Tỷ lệ Thời Năm
Số lượng cổ sở gian
Họ và tên Chức vụ Trình độ gắn bó sinh
phần sở hữu hữu (%) Bà Nguyễn Cử nhân Tài Thanh
Chủ tịch HĐQT 1980 chính/Thạc sĩ Quản 22.815.000 * 2007 Phượng trị Kinh doanh Thạc sĩ Tài chính Tổng Giám Ngân hàng/Cử Ông Tô Hải đốc/Thành 1973 128.889.403 * nhân Quản lý công viên HĐQT nghiệp 2007 Ông Đinh Thành viên Ông Quang HĐQT/Phó Thạc sĩ Kinh tế Tài Hoàn
Tổng Giám đốc 1976 390.174 * 2007 chính Nguyễn 1975 2.184.156 * 2008 đốc Tín dụng Quang Bảo Ông Đoàn Phó Tổng Giám 819.000 * 2011 1981 Cử nhân Tài chính Minh Thiện đốc Bà Đoàn Trần 2024
Kế toán trưởng 1987 Cử nhân Kế toán Phương Thảo Ông Lê Thành viên N/A Ngọc - Cử nhân Tài chính HĐQT Khánh Ông Thành viên 1988 N/A N/A Nguyễn HĐQT Lân Trung Phó Tổng Giám Cử nhân Tài chính Anh Thạc sĩ Kinh tế/Cử Bà Nguyễn Thành viên - nhân Kế toán-Kiểm N/A \ lOMoAR cPSD| 59561309 Việt Hòa HĐQ T toán Xuất sang Trang tính
Nguồn:. Tỷ lệ sở hữu được Vietstock ghi nhận là "*" hoặc không công bố chi tiết cho tất cả thành
viên. Lưu ý: Bà Đoàn Trần Phương Thảo được bổ nhiệm Kế toán trưởng từ ngày 12/08/2024.
Sự gắn bó lâu dài của các lãnh đạo chủ chốt như Chủ tịch HĐQT Nguyễn Thanh Phượng và Tổng Giám
đốc Tô Hải, đều từ năm 2007, là một yếu tố quan trọng, đảm bảo tính liên tục và nhất quán trong
việc hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của VCI. Tuy nhiên, trong năm 2024, Hội đồng Quản
trị của VCI cũng ghi nhận một số thay đổi nhân sự khi các ông Trần Quyết Thắng, Nguyễn Hoàng Bảo
và Lê Phạm Ngọc Phương đã từ nhiệm vì lý do cá nhân. Những thay đổi này, diễn ra trong bối cảnh
công ty đang triển khai các sáng kiến mới như tái định vị thương hiệu và tập trung mạnh mẽ hơn vào
phân khúc khách hàng cá nhân, có thể là dấu hiệu của một giai đoạn chuyển đổi hoặc điều chỉnh
chiến lược nhất định. Điều này cần được các nhà đầu tư theo dõi sát sao, đặc biệt là những ảnh
hưởng tiềm tàng đến quá trình quản trị và ra quyết định chiến lược của công ty trong thời gian tới.
Bảng 2: Cơ cấu Cổ đông Lớn của VCI (Tính đến 06/02/2025 theo CafeF) Tên Cổ đông
Số lượng cổ phần
Tỷ lệ sở hữu (%) Ông Tô Hải 64.236.698 8.95
Bà Trương Nguyễn Thiên Kim 29.690.350 4.13 PYN Elite Fund (Non-Ucits) 27.486.496 3.83 Ông Nguyễn Phan Minh Khôi 25.295.486 3.52 Bà Võ Thị Anh Quân 25.096.499 3.49 Bà Nguyễn Thanh Phượng 22.814.999 3.18 Ông Nguyễn Thanh Tú 20.697.767 2.88
KIM Vietnam Growth Equity Fund 17.988.192 2.50 Wareham Group Limited 14.609.677 2.03
KITMC Worldwide Vietnam RSP Balanced Fund 9.206.923 1.28 Norges Bank 8.348.194 1.16 Xuất sang Trang tính
Nguồn:. Lưu ý: Tỷ lệ sở hữu của ông Tô Hải có sự khác biệt giữa các nguồn và thời điểm cập nhật.
Theo Vietstock tính đến 31/12/2024, ông Tô Hải sở hữu 128.889.403 cổ phiếu (tương đương khoảng
17.95% trên tổng số 718.099.480 cổ phiếu đang lưu hành). Sự khác biệt này có thể do các đợt phát
hành thêm cổ phiếu hoặc giao dịch của cổ đông lớn chưa được cập nhật đồng nhất trên các hệ thống.
lOMoAR cPSD| 59561309
Cơ cấu cổ đông của VCI cho thấy sự tham gia của các quỹ đầu tư nước ngoài uy tín như PYN Elite
Fund và các quỹ thuộc Korea Investment Management (KIM), điều này phần nào phản ánh sức hấp
dẫn và sự tin tưởng của giới đầu tư quốc tế đối với tiềm năng của công ty. Tỷ lệ sở hữu của ban lãnh
đạo cũng là một yếu tố đáng chú ý, thể hiện sự đồng hành và cam kết lợi ích với cổ đông.
II. Phân tích chuyên sâu tình hình tài chính của VCI
2.1. Đánh giá kết quả kinh doanh giai đoạn 2021-2024 và Quý 1/2025
Kết quả kinh doanh của Vietcap trong những năm gần đây cho thấy sự biến động theo diễn biến
chung của thị trường chứng khoán, đồng thời phản ánh hiệu quả từ các chiến lược kinh doanh của công ty. •
Năm 2024: Đây là một năm ghi nhận sự phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ của VCI so với
năm 2023. Theo báo cáo của công ty, doanh thu hoạt động đạt 3.696 tỷ đồng, tăng 50% so
với năm 2023. Lợi nhuận trước thuế (LNTT) đạt 1.089 tỷ đồng, tăng trưởng ấn tượng 91% và
vượt 156% kế hoạch năm đề ra. Lợi nhuận sau thuế (LNST) cũng tăng 85%, đạt 911 tỷ đồng.
Tất cả các mảng kinh doanh chính đều đóng góp vào sự tăng trưởng này. Cụ thể, mảng Môi
giới ghi nhận doanh thu 769 tỷ đồng (+50% so với năm trước - YoY) và LNTT 297 tỷ đồng
(+190% YoY). Mảng Cho vay ký quỹ (Margin) đạt doanh thu 932 tỷ đồng (+18% YoY) và LNTT 236 tỷ đồng
(+54% YoY). Mảng Ngân hàng đầu tư (IB) có doanh thu 35 tỷ đồng (-2% YoY) nhưng LNTT đạt
2 tỷ đồng, cải thiện đáng kể so với mức lỗ 32 tỷ đồng của năm 2023. Đặc biệt, mảng Đầu tư
(Tự doanh) tiếp tục là động lực tăng trưởng chính với doanh thu 2.014 tỷ đồng (+74% YoY) và
LNTT 554 tỷ đồng (+60% YoY). •
Quý 1 năm 2025: Đà tăng trưởng được tiếp nối sang quý đầu tiên của năm 2025. Doanh thu
hoạt động đạt gần 851 tỷ đồng, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước (svck). Lợi nhuận sau thuế
đạt gần 295 tỷ đồng, tăng 49,11% svck, tương đương gấp rưỡi cùng kỳ. Tại Đại hội đồng cổ
đông thường niên 2025, ban lãnh đạo VCI ước tính LNTT quý 1 đạt 400 tỷ đồng. Sự tăng
trưởng này chủ yếu đến từ hoạt động tự doanh và cho vay ký quỹ. Đáng chú ý, công ty đã
kiểm soát tốt chi phí hoạt động trong quý, với chi phí môi giới giảm 20%, chi phí tư vấn giảm
48% và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 25% svck, góp phần quan trọng vào tăng trưởng lợi nhuận. •
Giai đoạn 2021-2023: Năm 2023 là một năm tương đối khó khăn cho VCI cũng như toàn
ngành chứng khoán, với LNTT chỉ đạt 571 tỷ đồng, giảm 46% so với năm 2022 và chỉ hoàn
thành 57% kế hoạch năm. Trong năm này, mảng đầu tư vẫn là động lực chính với LNTT 347 tỷ
đồng (+17% sv 2022), trong khi mảng môi giới (LNTT 102 tỷ, -47% sv 2022) và cho vay ký quỹ
chịu ảnh hưởng tiêu cực từ thị trường kém sôi động và chi phí huy động vốn cao. Ngược lại,
năm 2021 là một năm rất thành công của VCI với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt trên 30%.
Sự phục hồi mạnh mẽ của VCI trong năm 2024 và quý 1/2025 không chỉ đến từ yếu tố thị trường
chung thuận lợi hơn (thanh khoản cải thiện, VN-Index tăng trưởng) mà còn phản ánh hiệu quả của
các quyết sách chiến lược được công ty triển khai. Đặc biệt, việc linh hoạt tái cấu trúc danh mục tự
doanh để đón đầu các cơ hội và đẩy mạnh hoạt động cho vay ký quỹ khi thị trường có dấu hiệu tích
cực đã mang lại kết quả rõ rệt. Danh mục tự doanh trong quý 1/2025 của VCI bao gồm các cổ phiếu
đáng chú ý như KDH, IDP, MSN, MBB, STB, FPT, TDM, trong đó công ty đã chủ động gia tăng tỷ trọng
các mã MBB và FPT. Dư nợ cho vay ký quỹ cũng liên tục tăng trưởng, đạt 9.951 tỷ đồng vào cuối quý
3/2024 (mức cao nhất lịch sử tại thời điểm đó) và tiếp tục tăng lên 11.222 tỷ đồng vào cuối năm
2024. Tuy nhiên, sự phụ thuộc lớn vào kết quả của mảng tự doanh và cho vay ký quỹ, vốn là những \ lOMoAR cPSD| 59561309
mảng có độ nhạy cao với biến động thị trường, cũng hàm chứa những rủi ro tiềm ẩn nếu thị trường
diễn biến không thuận lợi. Do đó, sự phục hồi và tăng trưởng bền vững của mảng Ngân hàng đầu tư
cùng với việc mở rộng hiệu quả thị phần môi giới, đặc biệt là ở phân khúc khách hàng cá nhân, sẽ là
những yếu tố then chốt để VCI đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và giảm thiểu rủi ro trong dài hạn.
Bảng 3: Tóm tắt Kết quả kinh doanh của VCI (2021 – 2024, Q1/2025) (Đơn vị: Tỷ đồng) Năm/ Doanh
thu Lợi nhuận Lợi nhuận Tăng trưởng Tăng trưởng Quý hoạt động trước thuế sau thuế DT (YoY) LNST (YoY)
2021 3.442 1.910 1.519 - 2022 3.179 1.060 841 -7.6% -44.6% 2023 2.470 571 493 -22.3% -41.4% 2024 3.696 1.089 911 +49.6% +84.8% Q1/2024 806 228 198 - - Q1/2025 851 400 295 +5.6% +49.0%
Nguồn: Tổng hợp từ. Số liệu có thể có sự làm tròn hoặc khác biệt nhỏ giữa các nguồn do thời điểm
công bố và phương pháp tổng hợp.
Bảng 4: Cơ cấu Doanh thu và Lợi nhuận Trước Thuế (LNTT) VCI theo Mảng hoạt động (Năm 2023,
2024) (Đơn vị: Tỷ đồng) Tỷ Tỷ trọng Tỷ Tỷ trọng Năm LNTT Năm LNTT Mảng Năm trọng 2023 Năm trọng 2024 2023 (%) 2024 (%) hoạt 2023 DT 2024 DT (Doanh (Doanh động (LNTT) 2023 (LNTT) 2024 thu) thu) (%) (%) Môi giới 514 102 20.8 17.9 769 297 20.8 27.3 Cho vay 791 153 32.0 26.8 932 236 25.2 21.7 Margin Ngân hàng 35 -32 1.4 -5.6 35 2 0.9 0.2 Đầu tư Đầu tư
(Tự 1156 347 46.8 60.8 2014 554 54.5 50.9 doanh) Tổng 2496 570 100 100 3750 1089 100 100 cộng lOMoAR cPSD| 59561309
Nguồn: Tổng hợp từ. Số liệu "Tổng cộng" có thể không khớp hoàn toàn do làm tròn và các nguồn
thu/chi khác không được liệt kê chi tiết trong các snippet. Lưu ý: Cơ cấu lợi nhuận quý 4/2024 theo :
LN từ cho vay 52.39%, LN từ môi giới

13.1%, LN từ tự doanh 32.22%, LN từ IB 2.29%.
2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán
Quy mô tài sản và nguồn vốn của Vietcap đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây,
đặc biệt là trong năm 2024, phản ánh nỗ lực mở rộng hoạt động và củng cố năng lực tài chính. •
Tổng tài sản: Vào cuối năm 2023, tổng tài sản của VCI đạt 17.255 tỷ đồng, tăng 21% so với
cuối năm 2022. Đà tăng này tiếp tục trong năm 2024, với tổng tài sản đạt 26.592 tỷ đồng vào
cuối năm, tăng 54% so với cuối năm 2023. Tuy nhiên, đến cuối quý 1/2025, tổng tài sản có sự
điều chỉnh giảm nhẹ gần 10%, còn khoảng 23,7 nghìn tỷ đồng. Sự sụt giảm này có thể đến từ
việc công ty chủ động giảm số dư các khoản đi vay và quy mô cho vay, cũng như giảm lượng
tiền mặt nắm giữ, có thể là một động thái thận trọng hơn hoặc để chuẩn bị nguồn lực cho các kế hoạch khác. • Nguồn vốn:
o Vốn chủ sở hữu (VCSH): Tăng trưởng mạnh mẽ, từ 6.495 tỷ đồng cuối năm 2022 lên
7.371 tỷ đồng cuối năm 2023 và đạt 12.944 tỷ đồng vào cuối năm 2024, tăng 76% so
với cuối năm 2023. Sự gia tăng này chủ yếu đến từ các đợt tăng vốn điều lệ và lợi
nhuận giữ lại. Vốn điều lệ của VCI đạt 7.181 tỷ đồng vào cuối năm 2024.
o Nợ phải trả: Cuối năm 2023, tổng nợ của VCI là 8.979 tỷ đồng, tăng 31% so với cuối
năm 2022, chủ yếu là nợ ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động cho vay ký quỹ. Tỷ lệ
Tổng nợ/VCSH vào cuối năm 2023 là 121,8%, tăng so với mức 105,8% cuối năm
2022. Tuy nhiên, đến cuối năm 2024, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 97,1% , cho thấy
một cơ cấu tài chính lành mạnh hơn và giảm bớt sự phụ thuộc vào nợ vay. Mặc dù
vậy, tỷ lệ dư nợ cho vay ký quỹ trên vốn chủ sở hữu vẫn ở mức cao, đạt 117% vào
quý 2/2023 và các quý sau đó, gần chạm mức cao nhất của quý 4/2021 (117,7%) ,
đòi hỏi công ty phải có biện pháp quản trị rủi ro tín dụng chặt chẽ.
Việc VCI chủ động thực hiện các đợt tăng vốn lớn trong năm 2024, bao gồm việc phát hành thành
công hơn 143,63 triệu cổ phiếu riêng lẻ , song song với việc giảm tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu vào
cuối năm, không chỉ giúp củng cố bảng cân đối kế toán mà còn mang ý nghĩa chiến lược quan trọng.
Đây là bước đi nhằm chuẩn bị nguồn lực dồi dào cho các cơ hội lớn hơn trong tương lai, như việc thị
trường chứng khoán Việt Nam được nâng hạng và nhu cầu mở rộng các dịch vụ mới, đồng thời giảm
sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay trong bối cảnh lãi suất thị trường có thể biến động. Động thái này
cho thấy tầm nhìn dài hạn và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của ban lãnh đạo VCI cho một giai đoạn phát triển
mới, với mục tiêu tăng cường năng lực tài chính để đáp ứng các yêu cầu vốn cao hơn khi thị trường
phát triển và triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới, ví dụ như hỗ trợ giao dịch không yêu cầu ký quỹ
100% đối với nhà đầu tư nước ngoài khi thị trường được nâng hạng.
2.3. Phân tích các chỉ số tài chính cốt lõi (EPS, P/E, P/B, ROE, ROA) và so sánh với trung bình ngành
Các chỉ số tài chính là công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời và mức
độ hấp dẫn của cổ phiếu VCI.
Bảng 5: Các Chỉ số Tài chính Quan trọng của VCI (2021 – 2024, TTM) Tỷ lệ \ lOMoAR cPSD| 59561309 EPS P/E ROS Năm/Kỳ P/B (lần) ROE (%) ROA (%) Nợ/VCSH (đồng) (lần) (%) (lần) >30 , (Thiếu dữ 2021 5.852 12.44 (Thiếu dữ liệu) 11.98 40.43 liệu) 27.09 2022 2.340
9.94 (Thiếu dữ liệu) 13.33 5.63 27.53 1.06 2023 1.127 37.94 1.68 7.09 , 7.1 3.12 19.90 1.22 4.15 , 2024 1.822 18.22 2.05 8.97 , 9.0 24.64 0.97 4.06 9.43 4.06 TTM (gần 2.05 (P/B ngày 1.540 23.93 (12/2024 (12/2024 - - nhất) 04/04/2025 ) ) )
Nguồn: Tổng hợp từ. Các chỉ số TTM (Trailing Twelve Months) được lấy từ các nguồn cập nhật gần
nhất. BVPS cơ bản năm 2023 là 16.849đ, năm 2024 là 18.026đ. P/B 2023 = Giá cuối kỳ/BVPS. P/B
2024 = Giá cuối kỳ/BVPS. Giá cổ phiếu VCI cuối 2023 là 32.750đ, cuối 2024 là 33.200đ (tham khảo lịch sử giá).

Các chỉ số tài chính của VCI cho thấy sự cải thiện đáng kể về hiệu quả hoạt động trong năm 2024 so
với năm 2023. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
đều có sự tăng trưởng trở lại.
Khi so sánh với ngành, các chỉ số định giá P/E và P/B của VCI thường ở mức tương đối cao. Ví dụ, P/E
của VCI (khoảng 20-26 lần tùy thời điểm ) cao hơn so với một số công ty chứng khoán khác như
VNDirect (khoảng 15.2 lần) hay HSC (khoảng 18.4 lần). Tương tự, chỉ số P/B của VCI (khoảng 2.05 -
2.2 lần ) cũng cao hơn SSI
(khoảng 1.9 lần) và mức trung bình ngành. Một báo cáo phân tích vào tháng 11/2024 cho thấy P/B
của VCI ở mức ~2.72, cao hơn mức trung bình 5 năm của chính công ty (khoảng 2.12 lần).
Mức định giá P/B thường xuyên cao hơn so với trung bình ngành và một số đối thủ cạnh tranh lớn có
thể được lý giải bởi nhiều yếu tố. Thị trường dường như đang đặt kỳ vọng lớn vào khả năng sinh lời
vượt trội của VCI, đặc biệt từ các mảng kinh doanh có biên lợi nhuận hấp dẫn như Ngân hàng đầu tư
(IB) và Tự doanh, vốn là những thế mạnh truyền thống của công ty. Bên cạnh đó, tiềm năng tăng
trưởng từ việc VCI đang đẩy mạnh chiến lược mở rộng sang phân khúc khách hàng cá nhân cũng là
một yếu tố được nhà đầu tư cân nhắc. Tuy nhiên, mức định giá này cũng đặt ra một áp lực không
nhỏ cho VCI, đòi hỏi công ty phải liên tục đạt được những kết quả kinh doanh ấn tượng và tăng
trưởng bền vững để duy trì sự tin tưởng của thị trường. Nếu kết quả kinh doanh không đạt được
như kỳ vọng, rủi ro điều chỉnh giá cổ phiếu là điều khó tránh khỏi. Việc duy trì ROE ở mức cao, như
đã từng đạt được trên 30% vào năm 2021 , sẽ là một thách thức nhưng cũng là mục tiêu quan trọng
để VCI khẳng định giá trị của mình. lOMoAR cPSD| 59561309
2.4. Lịch sử và chính sách chi trả cổ tức
Vietcap duy trì chính sách cổ tức khá đều đặn, kết hợp giữa chi trả bằng tiền mặt và thưởng cổ
phiếu, nhằm cân đối giữa việc chia sẻ lợi ích cho cổ đông và giữ lại một phần lợi nhuận để tái đầu tư,
phục vụ cho các kế hoạch tăng trưởng.
Bảng 6: Lịch sử Chi trả Cổ tức của VCI (2022 – 2024 và Kế hoạch 2025)
Tỷ lệ/Số tiền Ngày Ngày thanh Nguồ Năm tài chính Hình thức (đồng/CP) GDKHQ toán n 2022 (Đợt 1) Tiền mặt 700
27/12/2022 (Không rõ) 2022 (Đợt 2) Tiền mặt 500
15/05/2023 (Không rõ) 2023 (Đợt 1) Tiền mặt 400 15/08/2024 (Không rõ) Tổng 6.5% (650
2023 (Cả năm) Cổ tức 2024 đ/CP) 2024 (Đợt 2 cho Tiền mặt 250
06/02/2025 17/02/2025 năm 2023) Thưởng cổ 2024 10:3 (30%) 12/09/2024 (Không rõ) phiếu 2025 (Kế hoạch) (Không rõ) 5-10% (Chưa có) (Chưa có)
Nguồn: Tổng hợp từ. Tỷ lệ cổ tức tiền mặt phổ biến được duy trì ở mức 5-7%/năm.
Chính sách cổ tức này cho thấy sự quan tâm của ban lãnh đạo đến lợi ích của cổ đông, đồng thời
cũng thể hiện sự tự tin vào dòng tiền và khả năng tạo lợi nhuận của công ty trong tương lai.
III. Phân tích diễn biến cổ phiếu VCI trên thị trường chứng khoán
3.1. Lịch sử biến động giá và khối lượng giao dịch
Cổ phiếu VCI của Công ty Cổ phần Chứng khoán Vietcap được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE).
Bảng 7: Thống kê Giao dịch Cổ phiếu VCI (Dữ liệu tham khảo, cập nhật đến khoảng đầu tháng 5/2025) Nguồ Chỉ tiêu Giá trị n Giá đóng cửa gần
36.850 VNĐ (ngày 08/05/2025) nhất
Giá cao nhất 52 tuần 39.900 VNĐ
Giá thấp nhất 52 tuần30.950 VNĐ ~8.284.840 - 8.641.080 \ lOMoAR cPSD| 59561309 KLGD TB 10 ngày CP/phiên Vốn hóa thị trường ~26.138 - 26.570 tỷ VNĐ
~1.14 - 1.76 (phổ biến quanh Beta 1.2-1.3) Thay đổi giá YTD (2025) +10.43% Thay đổi giá 1 năm +0.18% đến +0.21% Thay đổi giá 3 năm +75.98% đến +77.64% Thay đổi giá 5 năm +457.06% đến +658.97%
Nguồn: Tổng hợp từ các nguồn đã chỉ định. Giá và khối lượng giao dịch có thể thay đổi hàng ngày.
Phân tích lịch sử biến động giá cho thấy cổ phiếu VCI đã có sự tăng trưởng rất ấn tượng trong dài
hạn, đặc biệt là trong giai đoạn 3-5 năm trở lại đây, mang lại hiệu suất đầu tư tốt cho các nhà đầu tư
nắm giữ dài hạn. Trong ngắn hạn (1 năm gần nhất), giá cổ phiếu không có biến động quá lớn, cho
thấy sự ổn định nhất định sau giai đoạn tăng trưởng mạnh trước đó. Khối lượng giao dịch trung bình
hàng ngày duy trì ở mức khá cao, thường trên 6 triệu cổ phiếu/phiên , phản ánh tính thanh khoản tốt của cổ phiếu.
Sự tăng trưởng giá dài hạn của VCI, trong nhiều giai đoạn, đã cho thấy hiệu suất vượt trội so với chỉ
số VN-Index chung của thị trường. Điều này hàm ý rằng cổ phiếu VCI không chỉ đơn thuần hưởng lợi
từ xu hướng đi lên của thị trường mà còn được hỗ trợ bởi các yếu tố nội tại mạnh mẽ. Đó là kết quả
kinh doanh tích cực qua các năm, chiến lược phát triển hiệu quả được thị trường ghi nhận, và khả
năng tạo ra giá trị gia tăng bền vững cho cổ đông. Đây là minh chứng cho thấy VCI có những lợi thế
cạnh tranh riêng và khả năng vận hành tốt, chứ không chỉ là sự tăng trưởng "ăn theo" thị trường một cách thụ động.
3.2. Đánh giá mức độ thanh khoản của cổ phiếu
Thanh khoản là một yếu tố quan trọng đối với nhà đầu tư khi xem xét một cổ phiếu. Đối với VCI, các
dữ liệu giao dịch cho thấy cổ phiếu này có tính thanh khoản ở mức tốt. Khối lượng giao dịch trung
bình hàng ngày thường xuyên đạt vài triệu đơn vị , cho phép nhà đầu tư dễ dàng thực hiện các giao
dịch mua bán, kể cả với khối lượng lớn, mà không gây ra những biến động giá quá đột ngột. Chênh
lệch giữa giá đặt mua cao nhất (bid) và giá đặt bán thấp nhất (ask) thường không quá lớn (ví dụ,
36.400 VNĐ / 36.450 VNĐ ), cũng là một dấu hiệu của tính thanh khoản cao.
Chỉ số Beta của cổ phiếu VCI thường dao động trong khoảng 1.14 đến 1.76, phổ biến quanh mức 1.2
- 1.3. Với Beta lớn hơn 1, cổ phiếu VCI được xem là có mức độ biến động giá cao hơn so với thị
trường chung. Điều này là một đặc điểm khá phổ biến của các cổ phiếu thuộc ngành chứng khoán,
do hoạt động kinh doanh của các công ty trong ngành này có độ nhạy cao với những thay đổi của thị
trường tài chính. Nhà đầu tư cần lưu ý yếu tố này để cân đối với khẩu vị rủi ro của mình. lOMoAR cPSD| 59561309
IV. Vị thế của VCI trong ngành và phân tích đối thủ cạnh tranh
4.1. Bối cảnh chung của ngành chứng khoán Việt Nam: Xu hướng, chính sách hỗ trợ, và triển vọng
nâng hạng thị trường
Ngành chứng khoán Việt Nam đang trải qua giai đoạn phát triển với nhiều yếu tố hỗ trợ và tiềm năng
tăng trưởng lớn trong tương lai. •
Xu hướng phát triển thị trường: Một trong những động lực quan trọng là sự gia tăng mạnh
mẽ của số lượng nhà đầu tư trong nước tham gia thị trường. Tính đến tháng 6 năm 2024, số
lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước đã đạt gần 8 triệu tài khoản, và
mục tiêu đặt ra là 9 triệu tài khoản vào năm 2025 và 11 triệu tài khoản vào năm 2030. Thanh
khoản thị trường cũng ghi nhận sự cải thiện đáng kể. Trong năm 2024, giá trị giao dịch bình
quân mỗi phiên trên cả ba sàn (HOSE, HNX, UPCoM) đạt khoảng 21.100 tỷ đồng, tăng 19,9%
so với bình quân năm 2023. Các chuyên gia dự báo xu hướng tăng trưởng của thị trường
chứng khoán trong năm 2025 sẽ có sự cân bằng hơn giữa các nhóm cổ phiếu. •
Chính sách hỗ trợ: Mặt bằng lãi suất duy trì ở mức thấp trong thời gian qua được xem là
một yếu tố quan trọng hỗ trợ dòng tiền chảy vào kênh đầu tư chứng khoán. Các chính sách
tiền tệ mở rộng, như giảm lãi suất điều hành, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hoặc việc ngân
hàng trung ương mua vào các giấy tờ có giá trên thị trường mở, thường tạo ra tác động tích
cực, kích thích thị trường chứng khoán phát triển. •
Triển vọng nâng hạng thị trường: Kỳ vọng Việt Nam sớm được các tổ chức xếp hạng uy tín
như FTSE Russell nâng hạng từ thị trường cận biên (Frontier Market) lên thị trường mới nổi
(Emerging Market) đang là một trong những động lực lớn nhất cho toàn ngành. Việc nâng
hạng được kỳ vọng sẽ thu hút một dòng vốn đầu tư nước ngoài đáng kể, cải thiện chất lượng
thị trường và mở ra nhiều cơ hội mới. Để chuẩn bị cho sự kiện này, nhiều công ty chứng
khoán, bao gồm cả VCI, đã và đang có kế hoạch tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng các yêu cầu
cao hơn về năng lực tài chính, ví dụ như việc hỗ trợ giao dịch không yêu cầu ký quỹ 100% đối với nhà đầu tư
nước ngoài. Đây không chỉ là việc tuân thủ các quy định mới mà còn là một động thái chủ
động đón đầu dòng vốn ngoại tiềm năng, cho thấy sự chuẩn bị thực chất và kỳ vọng lớn của
các thành viên thị trường vào tương lai phát triển của ngành. •
Khung pháp lý: Hệ thống văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng
khoán ngày càng được hoàn thiện, với sự ra đời của Luật Chứng khoán 2019 và các nghị
định, thông tư hướng dẫn liên quan như Nghị định 155/2020/NĐ-CP, Nghị định
158/2020/NĐ-CP (về chứng khoán phái sinh) và Nghị định 156/2020/NĐ-CP (về xử phạt vi
phạm hành chính). Sự hoàn thiện này góp phần tăng cường tính minh bạch, công bằng và
hiệu quả của thị trường.
4.2. Phân tích thị phần của VCI, đặc biệt trong mảng môi giới khách hàng cá nhân và tổ chức
Vietcap đã có những bước tiến đáng kể trong việc củng cố và mở rộng thị phần môi giới trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE). •
Thị phần môi giới tổng thể trên HOSE:
o Năm 2023, thị phần của VCI là 4,47%, xếp ở vị trí thứ 8 toàn thị trường.
o Sang năm 2024, VCI đã có sự cải thiện vượt bậc, vươn lên vị trí thứ 5 với thị phần
6,08%. o Đến Quý 1 năm 2025, VCI tiếp tục đà tăng trưởng, đạt thị phần 7,03% và \ lOMoAR cPSD| 59561309
chiếm giữ vị trí thứ 4. Cụ thể hơn, thị phần của VCI đã tăng trưởng qua các quý:
Quý 3/2023 là 4,00%, Quý 4/2023 là 4,60%, Quý 1/2024 là 5,57%, Quý 2/2024 là
5,32% và Quý 3/2024 đạt 6,78%. •
Thị phần Khách hàng Tổ chức: Đây là mảng hoạt động truyền thống và là thế mạnh của
Vietcap. Công ty luôn duy trì vị thế dẫn đầu, nằm trong top 1 hoặc top 3 thị trường về phục
vụ khối khách hàng này. Trong năm 2024, VCI chiếm khoảng 30% thị phần giao dịch của khối
ngoại , khẳng định uy tín và năng lực vượt trội trong việc cung cấp dịch vụ cho các định chế tài chính lớn. •
Thị phần Khách hàng Cá nhân: Nhận thấy tiềm năng to lớn từ sự gia tăng của nhà đầu tư cá
nhân, Vietcap đã và đang triển khai chiến lược xoay trục, tập trung mạnh mẽ hơn vào phân
khúc này và đã đạt được những kết quả ban đầu đáng ghi nhận. Sự tăng trưởng thị phần môi
giới tổng thể trên HOSE trong thời gian qua có đóng góp không nhỏ từ những nỗ lực này.
Sự tăng trưởng thị phần môi giới của VCI, đặc biệt là việc vươn lên trong bảng xếp hạng, diễn ra
trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các công ty chứng khoán khác, bao gồm cả những
công ty có lợi thế lớn về công nghệ và chính sách phí giao dịch hấp dẫn (điển hình như VPS). Điều
này cho thấy Vietcap đang tìm được hướng đi phù hợp. Thay vì chỉ tập trung vào cuộc đua giảm phí
giao dịch, VCI chú trọng vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp các sản phẩm phân tích
chuyên sâu và đầu tư vào nền tảng công nghệ để mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Cách
tiếp cận này giúp VCI tạo ra giá trị khác biệt và xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững hơn trong dài hạn.
4.3. So sánh VCI với các đối thủ cạnh tranh hàng đầu (SSI, VNDS, HSC, TCBS, VPS)
Thị trường chứng khoán Việt Nam có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty chứng khoán hàng
đầu. Việc so sánh VCI với các đối thủ chính giúp nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn về vị thế của công ty.
Bảng 8: So sánh Thị phần Môi giới Cổ phiếu, Chứng chỉ quỹ & CW trên HOSE (Q1/2025 và Cả năm 2024) Tên CTCK Thị phần Xếp hạng
Thị phần 2024 Xếp hạng Q1/2025 (%) Q1/2025 (%) 2024 CTCP Chứng khoán VPS (VPS) 16.94 1 18.26 1 CTCP Chứng khoán SSI (SSI) 9.93 2 9.18 2
CTCP Chứng khoán Kỹ Thương 7.70 (hoặc 3 7.18 3 (TCBS) 7.49)
CTCP Chứng khoán Vietcap (VCI) 7.03 4 6.08 5 CTCP Chứng khoán TP.HCM 6.59 5 6.41 4 (HSC) CTCP Chứng khoán 5.26 6 5.87 6 VNDIRECT (VNDS) lOMoAR cPSD| 59561309 Xuất sang Trang tính
Nguồn: Tổng hợp từ. Thị phần TCBS Q1/2025 có sự khác biệt nhỏ giữa các nguồn (7.7% theo , 7.49% theo ).
Về thị phần môi giới, VPS tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu. SSI duy trì vị trí thứ hai. VCI đã có sự
bứt phá mạnh mẽ trong năm 2024 và quý 1/2025 để vươn lên top 4-5, cạnh tranh sát sao với TCBS
và HSC. VNDirect có sự sụt giảm thị phần trong giai đoạn này.
Bảng 9: So sánh một số Chỉ số Tài chính và Định giá các CTCK (Năm
2024) (Số liệu tham khảo, cần kiểm tra báo cáo tài chính chi tiết của từng công ty để có thông tin đầy
đủ và chính xác nhất) Tên CTCK LNST ROE ROA
P/E (lần, cuối P/B (lần, cuối LNTT 2024 2024/đầu 2024/đầu 2024 (tỷ 2024 2024 2025) 2025) (tỷ đồng) đồng) (%) (%) 9.0 4.15 1.089 911 VCI (14.8* ) (4.06 ) 18.22 - 29.2 2.05 - 2.2 SSI 2.981 12.0 (Q34.2 (Q3 (9T2024* ) 2.680 (Thiếu dữ liệu) ~1.9 TTM ) TTM ) (Thiếu dữ liệu (Thiếu (Thiếu VNDS LNTT) 2.088 dữ liệu) ~15.2 ~1.0 dữ liệu) (Thiếu dữ liệu (Thiếu (Thiếu HSC LNTT) 1.296 dữ liệu) ~18.4 ~2.2 dữ liệu) (Thiếu (Thiếu dữ (Thiếu liệu TCBS 4.802
(Thiếu dữ liệu) (Thiếu dữ liệu) dữ LNST) dữ liệu) liệu) (Thiếu (Thiếu dữ (Thiếu liệu
(Thiếu dữ liệu) (Thiếu dữ liệu) dữ VPS 3.156 LNST) dữ liệu) liệu)
Nguồn: Tổng hợp từ các nguồn đã chỉ định. (*) Số liệu ROE 14.8% của VCI là đã điều chỉnh. Số liệu
LNTT của SSI là ước tính hợp nhất 9 tháng. Việc thu thập đầy đủ và đồng nhất các chỉ số này cho tất
cả các công ty đòi hỏi truy cập báo cáo tài chính chi tiết của từng đơn vị.

Về hiệu quả hoạt động, VCI nằm trong nhóm các công ty chứng khoán có lợi nhuận nghìn tỷ trong
năm 2024. ROE năm 2024 của VCI (sau điều chỉnh) ở mức 14,8% được đánh giá là thuộc nhóm dẫn
đầu thị trường. Các chỉ số định giá P/E và P/B của VCI có xu hướng cao hơn một số đối thủ, phản ánh
kỳ vọng của thị trường vào tiềm năng tăng trưởng của công ty.
Mỗi công ty chứng khoán hàng đầu đều có những thế mạnh riêng. VPS nổi bật với chiến lược phí
cạnh tranh và sự tăng trưởng mạnh mẽ ở phân khúc khách hàng cá nhân. SSI có lợi thế về quy mô,
uy tín lâu năm và mạng lưới rộng khắp. TCBS tận dụng tốt hệ sinh thái từ ngân hàng mẹ
Techcombank. HSC được đánh giá cao về chất lượng báo cáo phân tích và dịch vụ cho khách hàng tổ
chức. Vietcap, với thế mạnh truyền thống về Ngân hàng đầu tư và khách hàng tổ chức, đang ngày \ lOMoAR cPSD| 59561309
càng khẳng định vị thế ở mảng khách hàng cá nhân thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đầu tư vào công nghệ.
V. Triển vọng tăng trưởng và chiến lược phát triển của VCI
5.1. Kế hoạch kinh doanh và các mục tiêu trọng tâm cho năm 2025 và các năm tiếp theo
Vietcap đặt ra những mục tiêu kinh doanh khá tham vọng cho năm 2025, thể hiện sự lạc quan vào
triển vọng phục hồi của thị trường chứng khoán cũng như năng lực nội tại của công ty. •
Kế hoạch kinh doanh 2025: Công ty đặt mục tiêu tổng doanh thu đạt 4.325 tỷ đồng, tăng
15% so với thực hiện năm 2024. Lợi nhuận trước thuế dự kiến đạt 1.420 tỷ đồng, tăng 30%
so với năm 2024. Kế hoạch này được xây dựng dựa trên kịch bản VN-Index dao động quanh
mốc 1.400 điểm vào cuối năm 2025. Nếu hoàn thành, đây sẽ là năm VCI ghi nhận tổng
doanh thu cao nhất trong lịch sử hoạt động và mức lợi nhuận cao thứ hai, chỉ sau năm kỷ lục
2021. Điều này cho thấy ban lãnh đạo đặt kỳ vọng lớn vào sự phục hồi mạnh mẽ của mảng
Ngân hàng đầu tư (IB) và sự tăng trưởng ổn định của các mảng kinh doanh khác, đặc biệt
trong bối cảnh thị trường được dự báo sẽ có những chuyển biến tích cực hơn. •
Cơ cấu lợi nhuận dự kiến 2025: Mảng Môi giới dự kiến đóng góp 15%, mảng Ngân hàng đầu
tư (IB) từ 10-20%, mảng Cho vay ký quỹ (Margin) 25%, và phần còn lại, khoảng 40%, đến từ
hoạt động Đầu tư (bao gồm cả hoạt động tạo lập thị trường và phát hành chứng quyền có bảo đảm - CW). •
Chính sách cổ tức: Dự kiến tỷ lệ chi trả cổ tức cho năm 2025 là từ 510%. •
Kế hoạch tăng vốn: VCI có kế hoạch tiếp tục tăng vốn điều lệ, mục tiêu lên đến 10.000 tỷ
đồng, thông qua các hình thức như phát hành cổ phiếu cho người lao động (ESOP) và có thể
từ nguồn vốn chủ sở hữu. Trong năm 2025, công ty dự kiến phát hành khoảng 4,5 triệu cổ
phiếu ESOP với giá ưu đãi 12.000 đồng/cổ phiếu. Việc liên tục tăng vốn cho thấy nhu cầu
nguồn lực để mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh và đón đầu các cơ
hội mới từ sự phát triển của thị trường.
5.2. Các động lực tăng trưởng chính
Vietcap xác định các động lực tăng trưởng chính dựa trên việc phát huy thế mạnh sẵn có và nắm bắt
các xu hướng mới của thị trường: •
Mở rộng tệp khách hàng cá nhân: Đây là một trong những ưu tiên chiến lược của VCI. Công
ty sẽ tiếp tục tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng
công nghệ, đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới chuyên nghiệp và mở rộng các kênh phân
phối sản phẩm. Mục tiêu là xây dựng Vietcap trở thành thương hiệu uy tín nhất trong ngành
chứng khoán Việt Nam, đồng thời phát triển một hệ sinh thái sản phẩm tài chính đa dạng,
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng cá nhân, từ cổ phiếu, trái phiếu, sản phẩm phái sinh,
sản phẩm tiền gửi cho đến dịch vụ quản lý gia sản. •
Đẩy mạnh mảng Ngân hàng đầu tư (IB): Sau giai đoạn trầm lắng, mảng IB được kỳ vọng sẽ
phục hồi mạnh mẽ từ cuối năm 2024 và đặc biệt là trong năm 2025. VCI hiện đang có một
danh mục các thương vụ tư vấn tiềm năng với tổng giá trị lớn, có thể lên đến 45.000-50.000
tỷ đồng, trong đó có những thương vụ quy mô trên 10.000 tỷ đồng. Công ty đang nỗ lực
hoàn tất một số giao dịch quan trọng và kỳ vọng sẽ ghi nhận doanh thu đáng kể từ mảng này.
Chiến lược của VCI là mở rộng tệp khách hàng IB theo cả chiều rộng (hướng đến các ngành
nghề mới được Chính phủ ưu tiên phát triển) và chiều sâu (đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tư vấn). lOMoAR cPSD| 59561309 •
Tối ưu hóa hoạt động tự doanh: Mảng tự doanh tiếp tục được xác định là một trong những
động lực chính đóng góp vào thu nhập của công ty. VCI sẽ linh hoạt điều chỉnh danh mục đầu
tư để phù hợp với diễn biến thị trường và tìm kiếm cơ hội sinh lời. •
Phát triển hoạt động cho vay ký quỹ: VCI sẽ tiếp tục tận dụng các nguồn vốn vay hợp vốn từ
nước ngoài với chi phí hợp lý để tài trợ cho hoạt động cho vay ký quỹ. Dư nợ cho vay ký quỹ
của công ty đã ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian qua , đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.
5.3. Các thương vụ IPO/M&A nổi bật đã tư vấn và tiềm năng của mảng IB
Mảng Ngân hàng đầu tư (IB) là một trong những thế mạnh truyền thống và là niềm tự hào của
Vietcap, với nhiều thương vụ tư vấn thành công, khẳng định năng lực và uy tín trên thị trường. •
Các thương vụ nổi bật gần đây:
o Năm 2023, Vietcap đã tư vấn thành công cho Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế (IDP)
trong thương vụ chuyển nhượng 12,56% cổ phần cho quỹ đầu tư Growtheum
Capital Partners đến từ Singapore. Mặc dù doanh thu từ mảng IB trong năm 2023
chưa được ghi nhận đầy đủ do một số thương vụ lớn đang trong quá trình thực
hiện , nhưng đây là một dấu ấn quan trọng.
o Năm 2024, VCI tiếp tục ghi dấu ấn với vai trò là nhà tư vấn độc quyền cho bên bán
trong thương vụ Tập đoàn Hợp Trí bán 49% cổ phần cho Summit Agro International,
một thành viên của Tập đoàn Sumitomo Corporation (Nhật Bản). Ngoài ra, VCI cũng
đóng vai trò là đại lý thực hiện chào mua công khai cho Sabeco trong việc tăng tỷ lệ sở hữu tại Sabibeco. •
Tiềm năng của mảng IB: Ban lãnh đạo Vietcap đặt nhiều kỳ vọng vào sự phục hồi và tăng
trưởng của mảng IB. Thị trường IPO và M&A được dự báo sẽ sôi động trở lại từ cuối năm
2024 hoặc trong năm 2025, khi các yếu tố vĩ mô ổn định hơn và lãi suất duy trì ở mức hấp
dẫn. Các thương vụ IPO lớn trên thế giới gần đây như của Mixue (chuỗi trà sữa) hay các
chuỗi F&B tại Malaysia cũng cho thấy những tín hiệu tích cực cho thị trường vốn.
Mặc dù Vietcap sở hữu thế mạnh vượt trội trong lĩnh vực IB, cần nhìn nhận rằng việc hoàn thành các
thương vụ lớn thường mang tính chu kỳ và chịu ảnh hưởng đáng kể từ tâm lý của thị trường vốn
toàn cầu cũng như các điều kiện kinh tế trong nước. Điều này đòi hỏi VCI cần có một chiến lược
"đệm" hiệu quả để duy trì dòng tiền ổn định và lợi nhuận trong những giai đoạn thị trường IB có thể
trầm lắng. Việc công ty đang tích cực đẩy mạnh phát triển mảng dịch vụ cho khách hàng cá nhân và
hoạt động cho vay ký quỹ có thể đóng vai trò quan trọng này. Nếu các mảng này phát triển tốt, chúng
sẽ cung cấp nguồn thu nhập đều đặn, giúp công ty trang trải chi phí hoạt động và có đủ nguồn lực tài
chính để theo đuổi các thương vụ IB phức tạp và kéo dài. Đây là sự cân bằng cần thiết giữa các mảng
kinh doanh có đặc tính và chu kỳ khác nhau, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho Vietcap.
5.4. Chiến lược đầu tư công nghệ và phát triển sản phẩm mới
Vietcap nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công nghệ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và
trải nghiệm khách hàng trong ngành chứng khoán hiện đại. Công ty đang có những bước đi cụ thể
trong việc đầu tư vào công nghệ và đổi mới sản phẩm: •
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ: Ưu tiên truyền thông công nghệ số (Digital Marketing) và
ứng dụng các giải pháp công nghệ thông tin hàng đầu vào các sản phẩm và dịch vụ. \ lOMoAR cPSD| 59561309 •
Phát triển nguồn nhân lực và hạ tầng: Mở rộng quy mô đội ngũ nhân sự chuyên trách tại bộ
phận phát triển sản phẩm và đổi mới sáng tạo, đồng thời liên tục đầu tư nâng cấp hạ tầng
công nghệ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. •
Chuẩn bị cho hệ thống mới: Vietcap cũng đã có sự chuẩn bị sẵn sàng về mặt công nghệ để
tương thích và vận hành hiệu quả trên hệ thống giao dịch mới KRX của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Những đầu tư này không chỉ giúp VCI tối ưu hóa quy trình vận hành, nâng cao hiệu quả hoạt động
mà còn mang đến những công cụ và trải nghiệm tốt hơn cho nhà đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh
chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ.
VI. Đánh giá các yếu tố rủi ro tiềm ẩn
Hoạt động trong lĩnh vực tài chính - chứng khoán luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro. Việc nhận diện và
quản trị hiệu quả các rủi ro này là yếu tố then chốt để đảm bảo sự phát triển bền vững của Vietcap.
6.1. Rủi ro từ biến động thị trường chứng khoán và kinh tế vĩ mô
Đây là nhóm rủi ro cố hữu và có tác động lớn nhất đến các công ty chứng khoán. Hoạt động kinh
doanh của VCI, đặc biệt là mảng tự doanh và môi giới, phụ thuộc rất lớn vào diễn biến của thị trường
chứng khoán. Nếu thị trường giảm điểm, thanh khoản sụt giảm, doanh thu từ phí môi giới có thể bị
ảnh hưởng tiêu cực, đồng thời giá trị danh mục đầu tư tự doanh cũng có thể suy giảm, tác động trực
tiếp đến lợi nhuận của công ty. Các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, tỷ giá hối đoái, tốc độ tăng
trưởng GDP và chính sách tiền tệ cũng có ảnh hưởng đáng kể đến tâm lý nhà đầu tư và dòng tiền lưu
chuyển trên thị trường. Ví dụ, việc phát sinh lỗ tỷ giá từ các khoản vay bằng ngoại tệ (USD) là một rủi
ro hiện hữu nếu tỷ giá biến động bất lợi.
6.2. Rủi ro liên quan đến lãi suất và thanh khoản
Biến động lãi suất là một yếu tố rủi ro quan trọng. Nếu mặt bằng lãi suất trong nền kinh tế tăng cao,
sức hấp dẫn của kênh đầu tư chứng khoán có thể giảm sút so với các kênh đầu tư khác như tiền gửi
tiết kiệm, từ đó ảnh hưởng đến dòng tiền vào thị trường. Chính sách tiền tệ thắt chặt, biểu hiện qua
việc tăng lãi suất, thường tạo ra những tác động tiêu cực đến thị trường chứng khoán. Vietcap có
huy động các khoản vay hợp vốn từ nước ngoài , do đó, rủi ro từ biến động lãi suất cho vay và tỷ giá
hối đoái là những yếu tố cần được quản lý chặt chẽ. Rủi ro thanh khoản của thị trường cũng ảnh
hưởng đến hoạt động của VCI. Nếu thanh khoản thị trường chung sụt giảm, việc thực hiện các giao
dịch tự doanh hoặc thu hồi các khoản cho vay ký quỹ có thể gặp khó khăn hơn.
6.3. Rủi ro tín dụng từ hoạt động cho vay ký quỹ
Hoạt động cho vay ký quỹ (margin lending) là một nguồn thu quan trọng nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro
tín dụng đáng kể. Dư nợ cho vay ký quỹ của Vietcap đã tăng lên mức cao trong thời gian gần đây. Rủi
ro chính phát sinh khi khách hàng vay không có khả năng thanh toán, đặc biệt trong trường hợp thị
trường giảm điểm mạnh và giá trị tài sản đảm bảo (cổ phiếu) sụt giảm nhanh chóng. Trong bối cảnh
nhiều công ty chứng khoán đang có xu hướng gia tăng mạnh mẽ hoạt động cho vay ký quỹ, thậm chí
hình thành một "cuộc đua" trong lĩnh vực này, nguy cơ hình thành "bom nợ" là điều cần được cảnh
báo nếu công tác quản trị rủi ro không được thực hiện tốt. Mặc dù Vietcap được ghi nhận có tỷ lệ dư
nợ cho vay trên vốn chủ sở hữu ở mức tương đối an toàn hơn so với một số công ty khác trong
ngành , việc duy trì các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng chặt chẽ vẫn là yêu cầu cấp thiết. lOMoAR cPSD| 59561309
6.4. Rủi ro hoạt động, công nghệ và tuân thủ pháp lý
An toàn và ổn định của hệ thống công nghệ giao dịch là yếu tố sống còn đối với một công ty chứng
khoán. Bất kỳ sự cố nào liên quan đến hệ thống, ví dụ như việc hệ thống KRX mới của thị trường
không vận hành đúng theo kế hoạch dự kiến , hoặc rủi ro bị tấn công từ hacker (VCI đã có kế hoạch
phòng ngừa cho rủi ro này ), đều có thể gây gián đoạn hoạt động và ảnh hưởng đến uy tín của công
ty. Bên cạnh đó, ngành chứng khoán chịu sự điều chỉnh của một hệ thống các quy định pháp lý ngày
càng chặt chẽ và thường xuyên thay đổi. Việc không tuân thủ hoặc chậm trễ trong việc thích ứng với
các thay đổi này có thể dẫn đến các rủi ro pháp lý và chế tài từ cơ quan quản lý.
6.5. Rủi ro từ sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành
Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng trở nên cạnh tranh hơn với sự gia tăng số lượng các
công ty chứng khoán, bao gồm cả các công ty có vốn đầu tư nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh
và công nghệ hiện đại. Áp lực cạnh tranh diễn ra ở hầu hết các phân khúc dịch vụ, từ môi giới, ngân
hàng đầu tư cho đến tư vấn đầu tư. Sự cạnh tranh gay gắt này đòi hỏi Vietcap phải liên tục đầu tư
mạnh mẽ hơn vào nguồn nhân lực chất lượng cao và các giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì và
nâng cao thị phần, điều này có thể dẫn đến việc gia tăng chi phí hoạt động. Rủi ro cạnh tranh không
chỉ đến từ các đối thủ truyền thống trong ngành mà còn từ sự nổi lên của các công ty công nghệ tài
chính (fintech) và việc các ngân hàng thương mại ngày càng mở rộng các dịch vụ liên quan đến
chứng khoán. Điều này đặt ra thách thức cho VCI phải xây dựng một chiến lược cạnh tranh đa chiều,
không chỉ dựa trên yếu tố phí giao dịch mà còn phải tập trung vào việc nâng cao trải nghiệm khách
hàng, phát triển các sản phẩm đầu tư độc đáo và xây dựng một hệ sinh thái dịch vụ tài chính tích hợp, toàn diện.
VII. Tổng kết đánh giá và khuyến nghị đầu tư
7.1. Tóm lược những điểm mạnh và hạn chế của VCI
Qua quá trình phân tích chi tiết, có thể tổng kết những điểm mạnh và hạn chế chính của Công ty Cổ
phần Chứng khoán Vietcap như sau: • Điểm mạnh:
o Thương hiệu uy tín và vị thế vững chắc: Vietcap đã xây dựng được một thương hiệu
mạnh và có uy tín cao trên thị trường, đặc biệt là trong phân khúc khách hàng tổ
chức và khối ngoại. Công ty liên tục nằm trong nhóm các công ty chứng khoán hàng
đầu về thị phần môi giới và năng lực tư vấn.
o Đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm: Ban lãnh đạo chủ chốt, đặc biệt là Chủ tịch
HĐQT và Tổng Giám đốc, có kinh nghiệm dày dặn và sự gắn bó lâu dài với công ty,
tạo sự ổn định trong định hướng chiến lược.
o Năng lực tài chính được củng cố: Thông qua các đợt tăng vốn thành công, đặc biệt
trong năm 2024, tiềm lực tài chính của VCI đã được nâng cao đáng kể, tạo nền tảng
vững chắc cho việc mở rộng hoạt động và đối phó với các biến động thị trường.
o Kết quả kinh doanh phục hồi ấn tượng: Sau một năm 2023 tương đối khó khăn, kết
quả kinh doanh của VCI đã có sự phục hồi mạnh mẽ trong năm 2024 và quý 1/2025,
đặc biệt ở các mảng tự doanh và cho vay ký quỹ.
o Chiến lược phát triển rõ ràng: Công ty có những định hướng chiến lược cụ thể và
chủ động trong việc mở rộng sang phân khúc khách hàng cá nhân, đẩy mạnh mảng
Ngân hàng đầu tư và tối ưu hóa các hoạt động kinh doanh cốt lõi. \ lOMoAR cPSD| 59561309
o Danh mục tự doanh hiệu quả: Hoạt động tự doanh thường xuyên đóng góp tích cực
vào kết quả kinh doanh, cho thấy năng lực phân tích và lựa chọn cổ phiếu tốt.
o Hưởng lợi từ triển vọng thị trường: VCI được kỳ vọng sẽ hưởng lợi lớn từ các yếu tố
vĩ mô tích cực như sự phục hồi của kinh tế, mặt bằng lãi suất thấp và đặc biệt là tiềm
năng nâng hạng của thị trường chứng khoán Việt Nam. • Hạn chế:
o Định giá cổ phiếu ở mức tương đối cao: Các chỉ số định giá như P/E và P/B của VCI
hiện tại có phần cao hơn so với một số đối thủ cạnh tranh và so với trung bình lịch
sử của chính công ty, điều này có thể hạn chế tiềm năng tăng giá trong ngắn hạn nếu
kết quả kinh doanh không đạt như kỳ vọng cao của thị trường.
o Sự phụ thuộc vào tính chu kỳ của mảng IB: Mặc dù là thế mạnh, doanh thu từ mảng
Ngân hàng đầu tư thường không đều đặn và phụ thuộc nhiều vào các điều kiện và
tâm lý của thị trường vốn.
o Cạnh tranh gay gắt trong ngành: Ngành chứng khoán Việt Nam có mức độ cạnh
tranh rất cao, đòi hỏi VCI phải không ngừng đổi mới và đầu tư để duy trì vị thế.
o Rủi ro từ các mảng kinh doanh nhạy cảm với thị trường: Sự phụ thuộc tương đối
lớn vào kết quả của mảng tự doanh và cho vay ký quỹ khiến kết quả kinh doanh của
VCI có thể biến động mạnh theo diễn biến của thị trường chung.
7.2. Phân tích định giá cổ phiếu VCI
Việc định giá cổ phiếu VCI cần được xem xét dựa trên nhiều phương pháp và tham khảo các báo cáo
phân tích từ những tổ chức uy tín. •
So sánh P/B và P/E: Như đã đề cập, P/B của VCI (khoảng 2.05 - 2.72 lần tùy thời điểm và
nguồn ) và P/E (khoảng 18 - 29 lần ) có xu hướng cao hơn so với một số công ty cùng ngành
và mức trung bình lịch sử của VCI. Điều này cho thấy thị trường đang định giá VCI ở mức
premium, phản ánh kỳ vọng vào tiềm năng tăng trưởng và chất lượng tài sản của công ty. •
Giá mục tiêu từ các công ty chứng khoán:
o Funan Securities (21/11/2024): Khuyến nghị KHẢ QUAN với giá mục tiêu 41.600 đồng/cổ phiếu.
o DSC AI (cập nhật tháng 12/2024): Đánh giá giá trị hợp lý của VCI là 41.189 đồng/cổ
phiếu, đưa ra khuyến nghị BÁN do P/B tại thời điểm đó là 2.158 lần, cao hơn so với
P/B trung bình 6 tháng và P/B ngành.
o Faviz (nửa cuối 2024): Đưa ra mức giá hợp lý cho cổ phiếu VCI là
60.000 đồng/cổ phiếu dựa trên phương pháp P/B, với khuyến nghị NẮM GIỮ cho
mục tiêu dài hạn. o SBBS (26/02/2025): Khuyến nghị MUA với mức giá mục tiêu 3 năm
là 58.150 đồng/cổ phiếu, dựa trên tổ hợp các phương pháp DCF, P/E và P/B.
o VietinBank Securities (16/05/2023): Khuyến nghị MUA với vùng giá mục tiêu 37.300
– 40.400 đồng/cổ phiếu.
Cần lưu ý rằng các khuyến nghị và giá mục tiêu này được đưa ra tại các thời điểm khác nhau và dựa
trên các giả định riêng của từng tổ chức phân tích. Do đó, nhà đầu tư nên xem xét chúng như những
nguồn tham khảo có giá trị, kết hợp với phân tích của riêng mình. lOMoAR cPSD| 59561309
7.3. Đưa ra khuyến nghị đầu tư cụ thể
Dựa trên toàn bộ phân tích về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh, vị thế ngành, triển vọng
tăng trưởng và các yếu tố rủi ro tiềm ẩn, kết hợp với các đánh giá định giá từ thị trường, có thể đưa
ra nhận định tổng quan về cổ phiếu VCI.
Vietcap là một công ty chứng khoán có nền tảng cơ bản tốt, vị thế vững chắc trong ngành và một
chiến lược phát triển rõ ràng. Sự phục hồi mạnh mẽ của kết quả kinh doanh trong năm 2024 và quý
1/2025, cùng với kế hoạch kinh doanh tham vọng cho năm 2025, cho thấy công ty đang đi đúng
hướng và có khả năng tận dụng tốt các cơ hội từ sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam,
đặc biệt là kỳ vọng nâng hạng thị trường. Các động lực tăng trưởng từ việc mở rộng tệp khách hàng
cá nhân, sự phục hồi của mảng Ngân hàng đầu tư và hiệu quả của hoạt động tự doanh là những yếu
tố tích cực hỗ trợ cho triển vọng của VCI.
Tuy nhiên, mức định giá hiện tại của cổ phiếu VCI dường như đã phản ánh một phần đáng kể những
kỳ vọng này. Các chỉ số P/E và P/B đang ở mức tương đối cao so với một số công ty cùng ngành và so
với lịch sử của chính VCI. Điều này hàm ý rằng để giá cổ phiếu tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ,
Vietcap cần phải liên tục chứng minh được khả năng duy trì đà tăng trưởng lợi nhuận vượt trội và
thực hiện thành công các kế hoạch chiến lược đã đề ra.
Do đó, đối với cổ phiếu VCI, khuyến nghị đưa ra là NẮM GIỮ cho các nhà đầu tư đang sở hữu cổ
phiếu với tầm nhìn trung và dài hạn, tin tưởng vào câu chuyện tăng trưởng bền vững của công ty và
tiềm năng của thị trường chứng khoán Việt Nam. Việc VCI liên tục củng cố năng lực tài chính, đầu tư
vào công nghệ và con người, cùng với việc đa dạng hóa các mảng hoạt động sẽ là những yếu tố hỗ
trợ cho sự phát triển dài hạn.
Đối với các nhà đầu tư đang cân nhắc vị thế mua mới, cần thận trọng và theo dõi sát sao các yếu tố sau: •
Kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh: Việc VCI có đạt được các mục tiêu doanh thu và lợi
nhuận đầy tham vọng cho năm 2025 hay không sẽ là yếu tố then chốt. •
Diễn biến thị trường chung: Là một cổ phiếu ngành chứng khoán, VCI vẫn chịu ảnh hưởng
lớn từ các biến động của VN-Index và thanh khoản thị trường. •
Tiến triển của các thương vụ IB lớn: Sự thành công và ghi nhận doanh thu từ các thương vụ
tư vấn lớn sẽ là động lực quan trọng cho lợi nhuận. •
Các thông tin liên quan đến nâng hạng thị trường: Diễn biến cụ thể và thời điểm nâng hạng
sẽ có tác động lớn đến tâm lý thị trường và dòng vốn vào các cổ phiếu ngành chứng khoán. •
Mức định giá tương quan: So sánh định giá của VCI với các công ty cùng ngành và với chính
lịch sử của nó để tìm kiếm điểm vào hợp lý.
Nhà đầu tư nên cân nhắc kỹ lưỡng khẩu vị rủi ro và tầm nhìn đầu tư của mình trước khi đưa ra quyết
định. Việc theo dõi các báo cáo phân tích cập nhật từ các công ty chứng khoán uy tín cũng là một
kênh thông tin hữu ích để có những đánh giá khách quan và kịp thời. \