MỤC LỤC
PHẦN 1: THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU...................3
1.1. Tng quan v chiến lưc th trưng mc tiêu:.....................................................3
1.2. Qúa trình chn th trưng mc tiêu:....................................................................4
1.2.1. Phân khúc th trưng:........................................................................................4
1.2.2. La chn khúc th trưng mc tiêu:...................................................................5
1.2.2.1. Các chiến lưc chn th trưng mc tiêu:....................................................5
1.2.3. Đnh v sn phm trên th trưng:......................................................................8
PHẦN 2: PHÂN TÍCH VCHIẾN LƯỢC CHỌN.......................................................9
HONDA TRÊN TH TRƯNG......................................................................................9
1.3. TỔNG QUAN THTRƯỜNG XE MÁY VIỆT NAM:.......................................9
1.3.1. Cung cầu của thị trường xe máy Việt Nam....................................................9
1.3.2. Thị trường xe máy Việt Nam........................................................................11
1.3.3. 5 hãng xe lớn thị trường Việt Nam...............................................................12
1.4. TỔNG QUAN CÔNG TY HONDA....................................................................14
1.4.1. Gii thiu Honda Vit Nam.............................................................................14
1.4.2. Lch s phát trin.............................................................................................15
1.4.3. Tầm nhìn, sứ mệnh của công ty Honda Việt Nam:..........................................18
1.4.4. Giá trị cốt lõi dòng xe Winner cuả công ty Honda Việt Nam...........................19
1.5. Chiến lược chọn thị trường mục tiêu của Honda dành cho Winner:...............23
1.5.1. Phân khúc thi trưng:......................................................................................23
1.5.2. Chn th trưng mc tiêu:................................................................................24
1.5.2.1. Đánh giá tng phân khúc:..........................................................................24
1.5.2.2. Phân tích SWOT của Honda Việt Nam:....................................................28
1.5.2.3. Thu hp th trưng.....................................................................................29
1.5.2.4. Chn th trưng mc tiêu phù hp:............................................................30
1.5.3. Định vị sản phẩm Winner của Honda trên thị trường:.....................................31
1.5.3.1. Phương pháp định vị của Honda dành cho Winner:...................................35
PHẦN 1
THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
1.1. Tổng quan về chiến lược thị trường mục tiêu:
Chọn thị trường mục tiêu một giai đoạn không thể thiếu được trong quá trình xây
dựng chiến lược tổ chức thực hiện các chương trình marketing. Doanh nghiệp trong
bất lĩnh vực kinh doanh nào cũng cần phân tích chọn thị trường mục tiêu thích hợp
cho mình. Tại sao? thị trường thì rộng lớn; nhu cầu, thói quen sở thích của mỗi
khách hàng luôn khác nhau. Trong khi đó, nguồn lực doanh nghiệp thì hạn. mỗi doanh
nghiệp phải phát hiện ra những phần thị trường hấp dẫn nhất, khả năng phục vụ hiện
quả phù hợp hợp với năng lực của mình.
Việc chọn thị trường mục tiêu sẽ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
- Giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi thu hút
được khách hàng thỏa mãn được nhu cầu của những nhóm khách hàng khác nhau.
- Phân khúc được các nhóm khách hàng nhu cầu của họ, tìm hiểu thỏa mãn nhu cầu
đó một cách tốt nhất nhờ đó phát triển kinh doanh trên thị trường.
- Giúp doanh nghiệp xác định đâu thị trường tiềm năng cần phát triển để xây dựng
chiến lược marketing một cách hiệu quả.
- Thút và thỏa mãn được nhu cầu của những nhóm khách hàng khác nhau.
- Phân khúc các nhóm khách hàng nhu cầu của họ, qua đó tìm hiểu thỏa mãn chúng
một cách tốt nhất
- Giúp doanh nghiệp phát hiện được những hội thị trường tận dụng hội đó một
cách hiệu quả nhất.
- Giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp qua việc tạo sản phẩm khác biệt
tránh cạnh tranh đối đầu.
Qúa trình chọn thị trường mục tiêu bao gồm các giai đoạn:
Phân khúc thị trường (market segmentation): phân chia thị trường thành những
nhóm người mua ràng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải các tiêu thức phân
khúc.
Lựa chọn khúc thị trường mục tiêu (market targeting): đánh giá lựa chọn trong
các khúc thị trường đó, xác định khúc thị trường tiềm năng nhất, hấp dẫn nhất
phù hợp nhất để đưa hàng hóa của mình xâm nhập vào.
Định vị hàng hóa trên thị trường (positioning): xây dựng vị thế cạnh tranh của
hàng hóa soạn thảo chi tiết chiến lược Marketing mix.
1.2. Qúa trình chọn thị trường mục tiêu:
1.2.1. Phân khúc thị trường:
Phân khúc thị trường quá trình phân chia thị trường thành những bộ phân thị
trường (gọi khúc thị trường) dựa trên 4 tiêu thức phân khúc thị trường là: khu vực địa
lý, dân số - hội học, đặc điểm tâm lý, hành vi tiêu dùng.
Tiêu thức
phân khúc
Địa Tâm Hành vi Nhân khẩu học
Nội dung Vùng
Tỉnh,
thành
Mật độ
dân số
Khí hậu
Giai tầng
hội
Lối sống
Kiểu nhân
cách
tính
Động
mua hàng
do mua
Lợi ích
tìm kiếm
Tình trạng sử dụng
Mức độ trung
thành
Cường độ tiêu
dùng
Mức sẵn sàng
chấp nhận hàng
Thái độ hàn
Tuổi tác
Giới tính
Quy gia
đình
Giai đoạn chu
kỳ gia đình
Thu nhập
Nghề nghiệp
Học vấn
Tín ngưỡng
Dân tộc
Tình trạng hôn
nhân
1.2.2. Lựa chọn khúc thị trường mục tiêu:
Nghiên cứu khúc thị trường cho chúng ta cái nhìn ràng về cấu trúc của thị trường
sản phẩm đó, giúp phân chia đúng các khúc thị trường thành những nhóm nhu cầu gần
giống nhau.
2. Sau khi phân khúc thị trường, công ty cần thực hiện 2 quyết định quan trọng:
Cần chiếm lĩnh bao nhiêu khúc thị trường?
Làm sao để xác định khúc thị trường lợi nhất cho mình?
Nguyên tắc bản lựa chọn một sản phẩm thích hợp cho một khúc thị trường mục tiêu.
2.1.1.1. Các chiến lược chọn thị trường mục tiêu:
Tập trung vào một phân khúc thị trường: Tập trung vào một phân khúc thị
trường thuận lợi nhất để kinh doanh một loại sản phẩm thuận lợi nhất. Phương án này
thường được chọn khi công ty mới bước vào thị trường, chưa đủ kinh nghiệm vốn
liếng, nhân lực, uy tín, tiếng tăm.
Chuyên môn hóa chọn lọc theo khúc thị trường: Công ty chọn một số đoạn
thị trường phù hợp với khả năng cuả công ty để kinh doanh.
Chuyên môn hóa sản phẩm: Công ty chọn một sản phẩm thuận lợi cung cấp
cho tất cả các đoạn thị trường.
Chuyên môn hóa thị trường: Công ty chọn một thị trường nào đó cung cấp
các sản phẩm của mình. Nói cách khác, công ty cung cấp tất cả các sản phẩm cho một thị
trường được lựa chọn phù hợp.
Phục vụ toàn bộ thị trường: Bao phủ toàn bộ thị trường với tất cả các loại sản
phẩm khác nhau.
Ba chiến lược đáp ứng thị trường mục tiêu:
Marketing không phân biệt: Bỏ qua skhác biệt của các khúc thị trường, sử dụng
chiến lược bao phủ thị trường bằng một nỗ lực marketing giống nhau trên quan điểm
hướng tới những điểm chung hơn những điểm khác biệt về nhu cầu trong các khúc thị
trường.
Marketing phân biệt: Tấn công vào nhiều khúc thị trường khác nhau áp dụng
những chiến lược marketing khác biệt cho từng khúc thị trường.
Marketing tập trung: Chỉ tập trung vào một hay một vài khúc thị trường để phục vụ.
Căn cứ để lựa chọn chiến lược:
Để chọn ra một chiến lược phù hợp hiệu quả doanh nghiệp cần xem t đến các
yếu tố sau:
Khả năng tài chính
Mức độ đồng nhất của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm
Mức độ đồng nhất của thị trường
Chiến lược marketing của đối thủ
Xác định khúc thị trường hấp dẫn nhất:
Doanh nghiệp cần thu thập thông tin về các khúc thị trường (khối lượng bán, tổng
doanh số, tốc độ tăng trưởng, mức độ cạnh tranh, …). Sẽ không khúc thị trường nào
hoàn hảo, do đó doanh nghiệp phải cân nhắc rất kỹ lưỡng. Các tiêu chí giúp doanh nghiệp
xác định được khúc thị trường hấp dẫn chính là:
+ Quy mức độ tăng trưởng của khúc thị trường: cần xác định doanh số, khả năng
tăng trưởng doanh thu lợi nhuận vọng trong từng khúc thị trường. Thị trường hấp
dẫn thị trường quy đủ lớn tiềm năng trong tương lai.
+ Tính hấp dẫn của các khúc thị trường: một khúc thị trường hấp dẫn hay không còn
tùy thuộc vào mức độ cạnh tranh áp lực của thị trường cụ thể như đe dọa từ đối thủ
cạnh tranh, đe dọa từ sản phẩm thay thế, áp lực từ người mua, áp lực từ nhà cung ứng.
+ Mục tiêu khả năng về nguồn lực của doanh nghiệp: giữa mục tiêu khả năng về
nguồn lực của doanh nghiệp phải có sự tương đồng khả thi thì mới hiệu quả trong
việc xác định khúc thị trường hấp dẫn.
Sau khi đã xác định được khúc thị trường hấp dẫn, doanh nghiệp phải đánh giá lựa
chọn cái nào trong số đó phù hợp nhất với mục tiêu, nguồn lực thế mạnh của nh.
2.1.2. Định vị sản phẩm trên thị trường:
Sau khi đã xác định xâm nhập khúc thị trường nào, doanh nghiệp phải quyết định về
cách thức xâm nhập hiệu quả nhất. Muốn xác định vị trí của mình trên một thị trường,
doanh nghiệp phải thực hiện lần ợt các bước sau:
Xác định vị trí của tất cả các đối thủ hiện trên thị trường (vẽ đồ định vị)
Dự kiến vị trí cho sản phẩm của mình
đầu giành giật thị phần
o Hướng 2: một vị trí hoàn toàn mới trên bản đồ định vị
Soạn thảo chi tiết chiến ợc marketing mix.
PHẦN 2
PHÂN TÍCH VỀ CHIẾN LƯỢC CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
CHO SẢN PHẨM XE TAY CÔN WINNER CỦA HONDA TRÊN THỊ TRƯỜNG
2.2. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG XE MÁY VIỆT NAM:
2.2.1. Cung cầu của thị trường xe máy Việt Nam
Nhu cầu trên thị trường:
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triễn rất mạnh mẽ, điều này đã ảnh hưởng
trực tiếp tích cực đến đời sống của người dân. Đời sống của người dân từng bước đựơc
cải thiện nâng cao rệt.
Cũng như những nhu cầu tự nhiên như ăn, mặc, thì một nhu cầu khác cũng
không thể thiếu được đối với con người trong cuộc sống hiện nay đó phương tiện đi lại
hay còn gọi phương tiện giao thông. để đáp ứng đựơc nhu cầu đó của người dân thì
hàng loạt các phương tiện giao thông đã đựơc nghiên cứu, sản xuất đưa vào sử dụng
như ô tô, xe máy, xe đạp điện…
Nếu như Việt Nam khoảng một hai thập niên trước đây, xe máy mang tính thiểu
số, được vị nể với cách một sản phẩm tân kỳ, một tài sản lớn hơn là một phương tiện
giao thông thì trong những năm gần đây, chiếc xe máy đã trở nên phổ biến hơn hầu
như trở thành phương tiện giao thông chính của đại đa số người dân. Hiện nay, những
hộ gia đình 1, 2 thậm chí đến 3, 4 chiếc xe máy trong nhà.
Trong cấu tham gia giao thông đô thị Việt Nam, các số liệu cho biết: xe máy
chiếm vị trí đầu bảng với tỉ lệ khoảng 61% tổng các phương tiện giao thông. Chỉ riêng
thành phố Hồ Chí Minh đã hơn 2 triệu xe máy, Nội thì con số này khoảng hơn 1
triệu xe, còn không kể đến một số lượng xe không nhỏ các vùng khác. Ngoài ra, đối với
thu nhập bình quân của người Việt Nam hiện nay, xe máy sự lựa chọn phù hợp nhất
giá cả tương đối phù hợp (nhiều xe máy của Trung Quốc còn giá rẻ).
Tiếp tục dựa trên nền tảng của năm qua, thị trường xe máy Việt Nam 2017 dự kiến
sẽ tiếp tục tăng trưởng ấn tượng. Lãnh đạo của Honda Việt Nam, đơn vị chiếm gần 70%
thị phần, nhận định mặc thị trường xe máy đang bão hòa nhưng nhu cầu về xe máy tại
các khu vực thị trường vẫn khác nhau hội cho sự phát triển trong năm 2017.
Chẳng hạn, thị trường khu vực thành phố tăng trưởng chậm nhưng khu vực nông thôn
vẫn khả năng tăng trưởng tốt.
Qua phân tích trên ta thấy nhu cầu sử dụng xe máy trên thị trường Việt Nam rất
lớn. Trước thực trạng đó, rất nhiều hội cũng như thách thức để thể tiếp tục tạo
dựng duy trì lòng tin của người tiêu dùng Việt Nam đối với các hãng sản xuất xe máy
về những sản phẩm công ty đã đang tiến hành sản xuất - lắp ráp.
Lượng cung trên thị trường:
Nhận biết được nhu cầu khổng lồ về xe máy như vậy nên trong thời gian qua đã
nhiều nhà cung cấp trên thị trường xe máy Việt Nam. Các hãng xe máy nổi tiếng trên thế
giới như: Honda, SYM, Suzuki, Yamaha… đã tiến hành liên doanh với Việt Nam để sản
xuất cung cấp cho người tiêu dùng Việt Nam. Thêm vào đó, trong 5 năm trở lại đây,
thị trường xe máy đã đa dạng nay còn đa dạng hơn bởi những chiếc xe máy Trung Quốc
được nhập khẩu cũng như được sản xuất ạt tại Việt Nam. Sản phẩm xe máy Trung Quốc
với ưu thế giá rẻ, chủng loại phong phú đã thực sự phù hợp với người tiêu dùng Việt
Nam nhu cầu sử dụng xe máy song thu nhập thấp hoặc những người dân nhu cầu
đổi mới kiểu dáng xe nhưng không đủ tiền…
Ngoài ra, các ng xe liên tục những sản phẩm mới hấp dẫn hơn, đẹp hơn
hiện đại hơn. Honda Việt Nam tung ra thị trường “bom tấn” SH 2017 tiếp đà thế hệ
trước để tạo ra một năm tăng trưởng mạnh chưa từng trong lịch sử của mẫu xe này.
Cùng với đó sự xuất hiện của mẫu xe côn tay hoàn toàn mới Winner đang đe dọa sự
thống trị của Yamaha Exciter; hay hàng loạt mẫu xe được nâng cấp như SH Mode, Wave
RSX, Vision, Air Blade, Lead…
Yamaha còn tăng trưởng mạnh mẽ hơn Honda trong năm qua, phần quan trọng
nhờ sự thành công của loạt sản phẩm mới như Janus, NVX 155, TFX150…, bên cạnh
những mẫu xe tiếp tục vững vàng vị trí s1 trong phân khúc như Sirius, Exciter …hoặc
mức tăng trưởng tốt như xe ga Grande.
2.2.2. Thị trường xe máy Việt Nam
Theo báo cáo “Thị trường xe máy năm 2016” đăng trên trang autubike.vn thì hai
thương hiệu lớn hàng đầu Honda Yamaha vẫn tiếp tục độc chiến thị trường xe máy tại
Việt Nam. Cụ thể Honda vẫn doanh nghiệp chiếm thị phần cao nhất (69%), khi bán ra
2,15 triệu xe trong năm 2016, tăng 8% so với năm 2015. Tiếp đến hãng xe Yamaha
Việt Nam chiếm gần 27% thị phần, nói về mức độ tăng trưởng trong năm 2016 thì không
một đối thủ nào Việt Nam thể vượt qua, cụ thể doanh số của Yamaha Việt Nam đạt
trên 840.000 xe, tăng hơn 16% so với năm 2015. S tăng trưởng mạnh của Yamaha
nhờ vào mức tiêu thụ mạnh của các dòng xe nổi tiếng của hãng: Sirius, Exciter,.. Thương
hiệu thị phần đứng thứ 3 đó SYM ( chiếm 2.1%), mức tăng trưởng của hãng không
đáng kể so với năm 2015. Thương hiệu Piaggio đứng thứ 4 khi chiếm giữ 1,3% thị phần,
giảm 0,35% so với năm 2015. Mặc dòng xe chủ lực của Piaggio Sprint sự tăng
trưởng, tuy nhiên điều này không làm thay đổi cục diện của thị trường xe máy Việt Nam.
Cuối cùng Suzuki, Suzuki chiếm 0,6% thị phần xe máy Việt Nam với gần 19.000 xe
được bán ra trong năm 2016.
69.00%
27.00%
2.10%
1.30% 0.60%
Th phn xe máy Việt Nam năm 2016
Honda
Yamaha
SYM
Piaggio
Suzuki
thể thấy Việt Nam một trong 4 thị trường mức tiêu thụ xe máy lớn nhất
thế giới được đánh giá nhiều tiềm năng, ràng, thị trường đang sự phân chia
khi những hãng luôn ăn nên làm ra, số còn lại kinh doanh èo uột, doanh số thấp.
Cũng trong 2016, thị trường xe máy Việt Nam bùng nổ những sản phẩm mang tính thể
thao, với thiết kế trẻ trung năng động đến từ nhiều hãng xe khác nhau.
2.2.3. 5 hãng xe lớn thị trường Việt Nam
Công ty Yamaha Motor Việt Nam:
Yamaha Motor Việt Nam bằng mọi nỗ lực để trở thành một thành viên tích cực của
cộng đồng Việt Nam, nhanh chóng góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp
Việt Nam trong lĩnh vực xe máy. Phương châm của Yamaha “hướng vào thị trường
hướng vào khách hàng”. Với phương châm này, công ty sẽ đáp ứng mong đợi của khách
hàng về chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ sau bán hàng. Các dòng sản phẩm hiện
nay của Yamaha Việt Nam cũng đa dạng, mỗi sản phẩm đều hướng đến một nhóm khách
hàng nhất định đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Honda Việt Nam: Nouvo( Nouvo
LX, Nouvo RC), Mio( Mio Maximo, Mio Ultimo), Luvias, Cuxi, Exciter( Exciter RC,
Exciter GP), Jupiter, Sirius, Taurus. Các sản phẩm của Yamaha Việt Nam ưu điểm:
kiểu dáng, màu sắc trẻ trung, máy mạnh…
Công ty Suzuki Motor Việt Nam:
Gắn liền với đặc tính đáng tin cậy chính hiệu, Suzuki hiện thương hiệu được
đánh giá cao tại hơn 190 nước với nhiều dòng sản phẩm đa dạng. Không ngừng nỗ lực,
Suzuki chấp nhận thách thức trong việc cải tiến công nghệ nhằm đưa ra những sản phẩm
tinh tế đem lại nhiều cảm xúc cho người sử dụng. Những sản phẩm của Suzuki chất
lượng cao với kiểu dáng hiện đại nên cũng một đối thủ không kém phần nguy hiểm
mặc thị phần xếp sau cả Yamaha. Các sản phẩm hiện tại của Suzuki gồm có: Hayate
125, Amity 125, SkyDrive, X-bike 125, Smash.
Công ty SYM:
doanh nghiê
p kinh doanh xe máy, lấy nhu cầu thị trường làm chính, tốc đô
tăng trường nhanh tại thị trường V
t Nam, đặc biệt chú trọng thị trường nông thôn. Xe
máy thương hiê
u SYM sản phẩm của VMEP(Công ty Hữu hạn Chế tạo Công nghiệp
Gia công Chế biến hàng Xuất khẩu Việt Nam). VMEP được thành lập năm 1992, ban
đầu do 100% vốn đầu của Tập đoàn CHINFON, công ty kinh doanh chế tạo xe máy
đầu tiên Việt Nam, do Công nghiệp San Yang cung cấp kỹ thuật thiết kế
VMEP doanh nghiệp xe máy vốn đầu nước ngoài được cấp Giấy phép Đầu
xây dựng nhà máy sớm nhất tại Việt Nam, đã cày sâu bám rễ tại Việt Nam hơn 19
năm, kinh nghiệm thị trường kỹ thuật sản xuất phong phú, hiểu sở thích của
người tiêu dùng Việt Nam. Các sản phẩm hiê
n nay của SYM bao gồm:
Dòng xe tay ga: Shark 170, Shark 125, Joyride, Enjoy, Elizabeth EFI, Elizabeth, Attila
Victoria.
Dòng xe số: Angle, EZ, Elegant.
Công ty KYMCO (Hoa Lâm V
z
t Nam):
KYMCO được chính thức thành
p vào tháng 7/1964, tổng vốn đầu tại Đài Loan
lên tới 180 triê
u USD, doanh thu mỗi năm lên đến trên 700 triê
u USD. Trong chiến lược
phát triển,
p đoàn KYMCO rất chú trọng đến thị trường V
t Nam, định hướng xây
dựng tại V
t Nam “Trung tâm sản xuất chế tạo” phục vụ cho toàn vùng Đông Nam A
xuất khẩu sang
t số nước Châu Âu như Đức, Pháp, š…
KYMCO chính thức đầu vào V
t Nam từ đầu năm 2005 thông qua hợp đồng
kết hợp tác với Công ty Cổ Phần Xe Máy Hoa Lâm để thành
p liên doanh. Các sản
phẩm của Kimco V
t Nam: Dance, Yockey, Solona, Zing, Vivio, XO…
Công ty Piaggio:
Piaggio công ty sản xuất xe máy với kiểu dáng cổ điển được sản xuất tại š. Công
ty này nhâ
p khẩu về V
t Nam các loại xe cao cấp, thời trang kiểu cổ điển. Với dòng xe
đă
c biê
t này đã được những người sưu
p xe cổ rất ưa thích. Ngoài ra còn những kiểu
dáng rất thời trang,
t sự kết hợp giữa mới rất ấn tượng.
Các sản phẩm của Piaggio: Liberty, Fly, Zip, Vespa (Vespa LX, Vespa GTS), LXV 125,
Nevada Classic 750, California Vintage.
2.3. TỔNG QUAN CÔNG TY HONDA
2.3.1. Giới thiệu Honda Việt Nam
Công ty Honda Việt Nam được thành lập năm 1996 sự liên doanh hợp tác của 3
đối tác lớn: Công ty Honda Motor (Nhật Bản 42%), Công ty Asian Honda Motor (Thái
Lan 28%), Công ty Máy Động Lức Máy Nông nghiệp Việt Nam (30%). Hướng đến
thị trường Việt Nam, một thị trường mới tiềm năng. Sản phẩm ban đầu công ty
hướng đến đó xe máy. Khi nhu cầu đi lại của người dân đang lên cao, xe máy xuất
hiện một sự lựa chọn thích hợp giải quyết vấn đề đi lại cho người dân. Khi mới được
thành lập công ty chit đơn thuần bán các sản phẩm của công ty đối tác. Sau 2 năm hoạt
động, nhà máy sản xuất xe máy đầu tiên đi vào hoạt động hứa hẹn một sự phát triển mạnh
mẽ của công ty. Cho đến nay, công ty đã trở thành người dẫn đầu trong ngành sản xuất xe
máy, chiếm giữ gần 70% thị phần xe máy (nguồn: baomoi.com 2017), số xe tiêu thụ
của công ty trong nữa đầu năm 2017 1.06 triệu chiếc (Nguồn: baomoi.com). Công ty
đã xuất hiện trên thị trường Oto đã khẳng định vị thế của mình.
Với hơn 10.000 công nhân viên, Honda Việt Nam tự hào mang đến cho khách hàng
những sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ tận tâm những đóng góp một hội giao
thông lành mạnh. Với khẩu hiệu “Sức mạnh của những Ước mơ”, Honda mong muốn
được chia sẻ cùng mọi người thực hiện ước thông qua việc tạo thêm ra nhiều niềm
vui mới cho người dân hội.
Hình: Honda Việt Nam vào năm 2015
2.3.2. Lịch sử phát triển
Năm Hoạt động
1996 Nhận giấy phép đầu
1997 Ra mắt Supẻ Dream
1998 Khánh thành Nhà áy xe máy thứ nhất
1999
Ra mắt xe Future
Khánh thành trung tâm Lái xe An toàn
2000 Nhận chứng chỉ ISO 9002
2001
Nhận bằng khen của Thủ tướng
Nhận chứng chỉ ISO 4001
2002 Ra mắt xe Wave Alpha
2003
Nhận chứng chỉ ISO 9001:2000
Khởi động chương trình Tôi yêu Việt Nam
Nhận bằng khen của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
2004 Ra mắt Wave ZX
Ra mắt xe Future phiên bản cải tiến
2005
Khởi công xây dựng nhà máy ô
Nhận Huân chương lao động hạng Ba
Ra mắt xe Wave RS, Wave Alpha phiên bản cải tiến, Future
Neo
Nhận Bằng khen của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia
2006
Ra mắt Super Dream Deluxe phiên bản cải tiến, Future Neo
GT, Wave RSV
Khánh thành Trung tâm Đào tạo mới
Khánh thành nhà máy sản xuất ô
Ra mắt xe Honda Civic
2007
Ra mắt xe Air Blade, Future Neo FI, Wave S, Future Neo
2008
Ra mắt Bộ sưu tập Click Exceed, xe Wave RSX, Wave RSV
phiên bản cải tiến, xe Air Blade, Air Blade Repsol, Wave
Alpha phiên bản cải tiến, xe Click Play, bộ sưu tập Future
Neo FI, xe Lead, Honda CR-V
Khánh thành nhà máy xe máy thứ 2
2009
Ra mắt xe Wave RS110, Wave S110, Honda civic phiên bản
cải tiến. Air Blade RI, SH 125
2010
Ra mắt SH150, Future X, Future X FI, Click exceed 2010
phiên bản cải tiến, xe Wave RSX AT, Honda CR_V, Wave
110s, Wave 110RS, Wave 110 RSX,
2011
Ra mắt Wave Alpha, Lead, Air Blade FI, SH 2011, Wave
110s 110RS, phiên bản cải tiến
Ra mắt Vision, Air Blade FI phiên bản đặc biệt
2012
Ra măt sLead, Wave 110RSX, Honda CR-V, SH 2012, PCX
2012, Vision 2012 phiên bản cải tiến
Ra mắt Air 125
2013 Ra mắt Honda CR-V, Lead125, SH Mode, Super Dream
110, Honda City, Air Blade Magnet
Ra mắt Futture 125, Wave 110 RS, Wave 110S Deluxe,
Wave 110S, Vision, Wave 110 RSX, Wave Alpha, Honda
Civic, Honda City LE phiên bản cải tiến.
2014
Ra mắt PCX, Wave RSX FI, Honda Accord, Honda City,
Vision, Blade 110, MSX 125
Ra mắt Air Blade, HondaCR-V, Future
2015
Ra mắt SH mode mới, Lead, Wave 110 RSX, Super dream,
SH 125 150 phiên bản cải tiến
2017
Khánh thành Trung tâm Đào tạo Lái xe an toàn mới
Triển khai chương trình Giáo dục ATGT
Logo:
Logo hình cánh chim để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm trí người Viêt Nam. Logo
phù hợp với sologan: “The Power Of Dream”. “mỗi người đều một giấc mơ, một mục
tiêu hoạt động làm cho cuộc sống của chúng ta thêm sâu sắc ý nghĩa hơn. Khi
chúng tôi theo đuổi ước mơ, chúng tôi cảm thấy được sức mạnh”
2.3.3. Tầm nhìn, sứ mệnh của công ty Honda Việt Nam:
Nền tảng của Tôn chỉ Công ty bao gồm 2 niềm tin bản Ba niềm vui.
2 niềm tin bản:
Tôn trọng con người: Mỗi con người sinh ra một thể tự do, độc đáo, với khả
năng duy, lập luận sáng tạo khả năng ước. Tôn trọng con người” đòi
hỏi Honda khuyến khích phát triển những đặc tính này trong công ty bằng việc
tôn trọng những khác biệt nhân tin tưởng lẫn nhau như những người cộng s
bình đẳng
Lòng tin:Mối quan hệ giữa các thành viên Honda dựa trên sự tin cậy lẫn nhau.
Lòng tin đó được tạo lập bởi snhận thức tôn trọng nhân, giúp đỡ những người
gặp khó khăn, nhận sự giúp đỡ lúc khó khăn, chia sẻ kiến thức, đóng góp chân
thành để hoàn thành trách nhiệm.
3 niềm vui:
Niềm vui mua hàng đạt được thông qua việc cung cấp sản phẩm dịch vụ đáp
ứng tốt nhu cầu mong đợi của mỗi khách hàng, niềm vui bán hàng niềm vui sáng
tạo đạt được khi chất lượng sản phẩm vượt qua sự mong đợi. Khi các thành viên Honda
các nhà cung cấp tham gia vào việc phát triển, thiết kế sản xuất các sản phẩm
Honda nhận thấy niềm vui của khách hàng cũng như các đại của Honda được do
những nổ lực của từng nhân trong công ty.
Sứ mệnh của công ty:
“Duy trì quan điểm toàn cầu, Honda nổ lực hết mình cung cấp các sản phẩm
chất lượng tốt nhất, với giá cả hợp nhm thỏa mãn khách hàng trên toàn thế giới.”
Chính sách quản lí:
- Luôn vươn tới bằng tham vọng sự tươi trẻ.
- Tôn trọng thuyết vững chắc, phát triển những ý tưởng mới, sử dụng thời gian hiệu
quả nhất.
- Hứng thú trong công việc khuyến khích giao tiếp cởi mở.
- Không ngừng phấn đấu cho một qui trình làm việc hài hòa.
- Luôn quan tâm đến giá trị của nghiên cứu nỗ lực.
2.3.4. Giá trị cốt lõi dòng xe Winner cuả công ty Honda Việt Nam.
Thiết kế:
Honda Winner được phối màu với phong cách tính, trẻ trung. Thân xe sắc sảo
từ những đường nét góc cạnh gân nổi trên bề mặt kết hợp với ốp thân dưới cấu tạo liền
mạch theo chiều dài thân xe điểm nhấn thể hiện thiết kế thể thao những cũng không
kém phần sắc sảo của chiếc xe. Đèn trước của xe với nhiều ưu điểm: đèn pha cao cấp
LED cùng đèn xi nhan, đèn định vị với khả năng chiếu sang vượt trội cũng góp phần tạo
cho Winner 150 thiết kế độc đáo, riêng biệt. Đồng hồ dạng analog o số vòng tua máy
kết hợp với màn hình LCD nhỏ gọn khả ng hiển thị cao được bố trí phía bên phải
mặt trên đồng hồ giúp người lái dễ dàng quan sát các thông tin cần thiết như tốc độ, cấp
số, mức nhiên liệu..
Động công nghệ:
Với động 150cc mạnh mẽ đầy uy lực, WINNER 150 luôn sẵn sàng chinh
phục mọi thử thách. trong thành phố hay trên những cung đường dài.
Động 150cc, DOHC, làm mát bằng dung dịch
Côn tay, hộp số 6 cấp
Thông số thuật:
Khối lượng bản thân 122kg
Dài x Rộng x Cao 2.025 x 725 x 1.102 mm
Khoảng cách trục bánh xe 1.276 mm
Độ cao yên 780 mm
Khoảng sáng gầm xe 167 mm
Dung tích bình xăng 4,5 lít
Kích cỡ lốp trước/ sau
Trước: 90/80-17M/C 46P
Sau: 120/70-17M/C 58P
Phuộc trước Ÿng lồng, giảm chấn thủy lực
Phuộc sau xo trụ đơn
Loại động
PGM-FI, 4 kỳ, DOHC, xy-lanh đơn, côn 6 số, làm mát
bằng dung dịch
Dung tích xy-lanh 149,1 cm3
Đường kính x hành trình
pít-tông
57,3 x 57,8 mm
Tỉ số nén 11,3:1
Công suất tối đa 11,5kW/9.000 vòng/phút
Mô-men cực đại 13,5Nm/6.500 vòng/phút
Dung tích nhớt máy
1.1 lít khi thay nhớt
1.3 lít khi máy
Hệ thống khởi động Điện/Đạp chân

Preview text:

MỤC LỤC
PHẦN 1: LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU...................3
1.1. Tổng quan về chiến lược thị trường mục tiêu:.....................................................3
1.2. Qúa trình chọn thị trường mục tiêu:....................................................................4
1.2.1. Phân khúc thị trường:........................................................................................4
1.2.2. Lựa chọn khúc thị trường mục tiêu:...................................................................5
1.2.2.1. Các chiến lược chọn thị trường mục tiêu:....................................................5
1.2.3. Định vị sản phẩm trên thị trường:......................................................................8
PHẦN 2: PHÂN TÍCH VỀ CHIẾN LƯỢC CHỌN.......................................................9
THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CHO SẢN PHẨM XE TAY CÔN WINNER CỦA
HONDA TRÊN THỊ TRƯỜNG......................................................................................9
1.3. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG XE MÁY VIỆT NAM:.......................................9
1.3.1. Cung cầu của thị trường xe máy ở Việt Nam....................................................9
1.3.2. Thị trường xe máy ở Việt Nam........................................................................11
1.3.3. 5 hãng xe lớn ở thị trường Việt Nam...............................................................12
1.4. TỔNG QUAN CÔNG TY HONDA....................................................................14
1.4.1. Giới thiệu Honda Việt Nam.............................................................................14
1.4.2. Lịch sử phát triển.............................................................................................15
1.4.3. Tầm nhìn, sứ mệnh của công ty Honda Việt Nam:..........................................18
1.4.4. Giá trị cốt lõi dòng xe Winner cuả công ty Honda Việt Nam...........................19
1.5. Chiến lược chọn thị trường mục tiêu của Honda dành cho Winner:...............23
1.5.1. Phân khúc thi trường:......................................................................................23
1.5.2. Chọn thị trường mục tiêu:................................................................................24
1.5.2.1. Đánh giá từng phân khúc:..........................................................................24
1.5.2.2. Phân tích SWOT của Honda Việt Nam:....................................................28
1.5.2.3. Thu hẹp thị trường.....................................................................................29
1.5.2.4. Chọn thị trường mục tiêu phù hợp:............................................................30
1.5.3. Định vị sản phẩm Winner của Honda trên thị trường:.....................................31
1.5.3.1. Phương pháp định vị của Honda dành cho Winner:...................................35 PHẦN 1
LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
1.1. Tổng quan về chiến lược thị trường mục tiêu:
Chọn thị trường mục tiêu là một giai đoạn không thể thiếu được trong quá trình xây
dựng chiến lược và tổ chức thực hiện các chương trình marketing. Doanh nghiệp trong
bất kì lĩnh vực kinh doanh nào cũng cần phân tích và chọn thị trường mục tiêu thích hợp
cho mình. Tại sao? Vì thị trường thì rộng lớn; nhu cầu, thói quen và sở thích của mỗi
khách hàng luôn khác nhau. Trong khi đó, nguồn lực doanh nghiệp thì có hạn. mỗi doanh
nghiệp phải phát hiện ra những phần thị trường hấp dẫn nhất, có khả năng phục vụ hiện
quả và phù hợp hợp với năng lực của mình.
Việc chọn thị trường mục tiêu sẽ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
- Giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi thu hút
được khách hàng và thỏa mãn được nhu cầu của những nhóm khách hàng khác nhau.
- Phân khúc được các nhóm khách hàng và nhu cầu của họ, tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu
đó một cách tốt nhất nhờ đó phát triển kinh doanh trên thị trường.
- Giúp doanh nghiệp xác định rõ đâu là thị trường tiềm năng cần phát triển để xây dựng
chiến lược marketing một cách hiệu quả.
- Thút và thỏa mãn được nhu cầu của những nhóm khách hàng khác nhau.
- Phân khúc các nhóm khách hàng và nhu cầu của họ, qua đó tìm hiểu và thỏa mãn chúng một cách tốt nhất
- Giúp doanh nghiệp phát hiện được những cơ hội thị trường và tận dụng cơ hội đó một cách hiệu quả nhất.
- Giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp qua việc tạo sản phẩm khác biệt và
tránh cạnh tranh đối đầu.
Qúa trình chọn thị trường mục tiêu bao gồm các giai đoạn:
Phân khúc thị trường (market segmentation): phân chia thị trường thành những
nhóm người mua rõ ràng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có các tiêu thức phân khúc.
Lựa chọn khúc thị trường mục tiêu (market targeting): đánh giá và lựa chọn trong
các khúc thị trường đó, xác định khúc thị trường tiềm năng nhất, hấp dẫn nhất và
phù hợp nhất để đưa hàng hóa của mình xâm nhập vào.
Định vị hàng hóa trên thị trường (positioning): xây dựng vị thế cạnh tranh của
hàng hóa và soạn thảo chi tiết chiến lược Marketing – mix.
1.2. Qúa trình chọn thị trường mục tiêu:
1.2.1. Phân khúc thị trường:
Phân khúc thị trường là quá trình phân chia thị trường thành những bộ phân thị
trường (gọi là khúc thị trường) dựa trên 4 tiêu thức phân khúc thị trường là: khu vực địa
lý, dân số - xã hội học, đặc điểm tâm lý, hành vi tiêu dùng. Tiêu thức Địa lý Tâm lý Hành vi Nhân khẩu học phân khúc Nội dung Vùng Giai tầng Lý do mua Tuổi tác Tỉnh, xã hội Lợi ích Giới tính thành Lối sống tìm kiếm Quy mô gia Mật độ Kiểu nhân Tình trạng sử dụng đình dân số cách Mức độ trung Giai đoạn chu Khí hậu Cá tính thành kỳ gia đình Động cơ Cường độ tiêu Thu nhập mua hàng dùng Nghề nghiệp Mức sẵn sàng Học vấn chấp nhận hàng Tín ngưỡng Thái độ hàn Dân tộc Tình trạng hôn nhân
1.2.2. Lựa chọn khúc thị trường mục tiêu:
Nghiên cứu khúc thị trường cho chúng ta cái nhìn rõ ràng về cấu trúc của thị trường
sản phẩm đó, giúp phân chia đúng các khúc thị trường thành những nhóm nhu cầu gần giống nhau.
2. Sau khi phân khúc thị trường, công ty cần thực hiện 2 quyết định quan trọng:
Cần chiếm lĩnh bao nhiêu khúc thị trường?
Làm sao để xác định khúc thị trường có lợi nhất cho mình?
Nguyên tắc cơ bản là lựa chọn một sản phẩm thích hợp cho một khúc thị trường mục tiêu.
2.1.1.1. Các chiến lược chọn thị trường mục tiêu:
Tập trung vào một phân khúc thị trường: Tập trung vào một phân khúc thị
trường thuận lợi nhất để kinh doanh một loại sản phẩm thuận lợi nhất. Phương án này
thường được chọn khi công ty mới bước vào thị trường, chưa đủ kinh nghiệm và vốn
liếng, nhân lực, uy tín, tiếng tăm.
Chuyên môn hóa có chọn lọc theo khúc thị trường: Công ty chọn một số đoạn
thị trường phù hợp với khả năng cuả công ty để kinh doanh.
Chuyên môn hóa sản phẩm: Công ty chọn một sản phẩm thuận lợi và cung cấp
cho tất cả các đoạn thị trường.
Chuyên môn hóa thị trường: Công ty chọn một thị trường nào đó và cung cấp
các sản phẩm của mình. Nói cách khác, công ty cung cấp tất cả các sản phẩm cho một thị
trường được lựa chọn phù hợp.
Phục vụ toàn bộ thị trường: Bao phủ toàn bộ thị trường với tất cả các loại sản phẩm khác nhau.
Ba chiến lược đáp ứng thị trường mục tiêu:
Marketing không phân biệt: Bỏ qua sự khác biệt của các khúc thị trường, sử dụng
chiến lược bao phủ thị trường bằng một nỗ lực marketing giống nhau trên quan điểm
hướng tới những điểm chung hơn là những điểm khác biệt về nhu cầu trong các khúc thị trường.
Marketing có phân biệt: Tấn công vào nhiều khúc thị trường khác nhau và áp dụng
những chiến lược marketing khác biệt cho từng khúc thị trường.
Marketing tập trung: Chỉ tập trung vào một hay một vài khúc thị trường để phục vụ.
Căn cứ để lựa chọn chiến lược:
Để chọn ra một chiến lược phù hợp và hiệu quả doanh nghiệp cần xem xét đến các yếu tố sau: Khả năng tài chính
Mức độ đồng nhất của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm
Mức độ đồng nhất của thị trường
Chiến lược marketing của đối thủ
Xác định khúc thị trường hấp dẫn nhất:
Doanh nghiệp cần thu thập thông tin về các khúc thị trường (khối lượng bán, tổng
doanh số, tốc độ tăng trưởng, mức độ cạnh tranh, …). Sẽ không có khúc thị trường nào là
hoàn hảo, do đó doanh nghiệp phải cân nhắc rất kỹ lưỡng. Các tiêu chí giúp doanh nghiệp
xác định được khúc thị trường hấp dẫn chính là:
+ Quy mô và mức độ tăng trưởng của khúc thị trường: cần xác định doanh số, khả năng
tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận kì vọng trong từng khúc thị trường. Thị trường hấp
dẫn là thị trường có quy mô đủ lớn và có tiềm năng trong tương lai.
+ Tính hấp dẫn của các khúc thị trường: một khúc thị trường có hấp dẫn hay không còn
tùy thuộc vào mức độ cạnh tranh và áp lực của thị trường cụ thể như đe dọa từ đối thủ
cạnh tranh, đe dọa từ sản phẩm thay thế, áp lực từ người mua, áp lực từ nhà cung ứng.
+ Mục tiêu và khả năng về nguồn lực của doanh nghiệp: giữa mục tiêu và khả năng về
nguồn lực của doanh nghiệp phải có sự tương đồng và khả thi thì mới có hiệu quả trong
việc xác định khúc thị trường hấp dẫn.
Sau khi đã xác định được khúc thị trường hấp dẫn, doanh nghiệp phải đánh giá và lựa
chọn cái nào trong số đó phù hợp nhất với mục tiêu, nguồn lực và thế mạnh của mình.
2.1.2. Định vị sản phẩm trên thị trường:
Sau khi đã xác định xâm nhập khúc thị trường nào, doanh nghiệp phải quyết định về
cách thức xâm nhập hiệu quả nhất. Muốn xác định vị trí của mình trên một thị trường,
doanh nghiệp phải thực hiện lần lượt các bước sau:
Xác định vị trí của tất cả các đối thủ hiện có trên thị trường (vẽ sơ đồ định vị)
Dự kiến vị trí cho sản phẩm của mình
o Hướng 1: xác định cho mình vị trí cạnh bên một sản phẩm hiện có và bắt
đầu giành giật thị phần
o Hướng 2: một vị trí hoàn toàn mới trên bản đồ định vị
Soạn thảo chi tiết chiến lược marketing – mix. PHẦN 2
PHÂN TÍCH VỀ CHIẾN LƯỢC CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
CHO SẢN PHẨM XE TAY CÔN WINNER CỦA HONDA TRÊN THỊ TRƯỜNG
2.2. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG XE MÁY VIỆT NAM:
2.2.1. Cung cầu của thị trường xe máy ở Việt Nam
Nhu cầu trên thị trường:
Nền kinh tế ở Việt Nam đang phát triễn rất mạnh mẽ, và điều này đã có ảnh hưởng
trực tiếp tích cực đến đời sống của người dân. Đời sống của người dân từng bước đựơc
cải thiện và nâng cao rõ rệt.
Cũng như những nhu cầu tự nhiên như ăn, mặc, ở thì một nhu cầu khác cũng
không thể thiếu được đối với con người trong cuộc sống hiện nay đó là phương tiện đi lại
hay còn gọi là phương tiện giao thông. Và để đáp ứng đựơc nhu cầu đó của người dân thì
hàng loạt các phương tiện giao thông đã đựơc nghiên cứu, sản xuất và đưa vào sử dụng
như ô tô, xe máy, xe đạp điện…
Nếu như ở Việt Nam khoảng một hai thập niên trước đây, xe máy mang tính thiểu
số, được vị nể với tư cách là một sản phẩm tân kỳ, một tài sản lớn hơn là một phương tiện
giao thông thì trong những năm gần đây, chiếc xe máy đã trở nên phổ biến hơn và hầu
như trở thành phương tiện giao thông chính của đại đa số người dân. Hiện nay, có những
hộ gia đình có 1, 2 thậm chí có đến 3, 4 chiếc xe máy trong nhà.
Trong cơ cấu tham gia giao thông đô thị ở Việt Nam, các số liệu cho biết: xe máy
chiếm vị trí đầu bảng với tỉ lệ khoảng 61% tổng các phương tiện giao thông. Chỉ riêng
thành phố Hồ Chí Minh đã có hơn 2 triệu xe máy, ở Hà Nội thì con số này khoảng hơn 1
triệu xe, còn không kể đến một số lượng xe không nhỏ ở các vùng khác. Ngoài ra, đối với
thu nhập bình quân của người Việt Nam hiện nay, xe máy là sự lựa chọn phù hợp nhất –
nó có giá cả tương đối phù hợp (nhiều xe máy của Trung Quốc còn có giá rẻ).
Tiếp tục dựa trên nền tảng của năm qua, thị trường xe máy Việt Nam 2017 dự kiến
sẽ tiếp tục tăng trưởng ấn tượng. Lãnh đạo của Honda Việt Nam, đơn vị chiếm gần 70%
thị phần, nhận định mặc dù thị trường xe máy đang bão hòa nhưng nhu cầu về xe máy tại
các khu vực thị trường vẫn khác nhau và là cơ hội cho sự phát triển trong năm 2017.
Chẳng hạn, dù thị trường khu vực thành phố tăng trưởng chậm nhưng khu vực nông thôn
vẫn có khả năng tăng trưởng tốt.
Qua phân tích trên ta thấy nhu cầu sử dụng xe máy trên thị trường Việt Nam là rất
lớn. Trước thực trạng đó, có rất nhiều cơ hội cũng như thách thức để có thể tiếp tục tạo
dựng và duy trì lòng tin của người tiêu dùng Việt Nam đối với các hãng sản xuất xe máy
về những sản phẩm mà công ty đã và đang tiến hành sản xuất - lắp ráp.
Lượng cung trên thị trường:
Nhận biết được nhu cầu khổng lồ về xe máy như vậy nên trong thời gian qua đã có
nhiều nhà cung cấp trên thị trường xe máy Việt Nam. Các hãng xe máy nổi tiếng trên thế
giới như: Honda, SYM, Suzuki, Yamaha… đã tiến hành liên doanh với Việt Nam để sản
xuất và cung cấp cho người tiêu dùng Việt Nam. Thêm vào đó, trong 5 năm trở lại đây,
thị trường xe máy đã đa dạng nay còn đa dạng hơn bởi những chiếc xe máy Trung Quốc
được nhập khẩu cũng như được sản xuất ồ ạt tại Việt Nam. Sản phẩm xe máy Trung Quốc
với ưu thế là giá rẻ, chủng loại phong phú đã thực sự phù hợp với người tiêu dùng Việt
Nam có nhu cầu sử dụng xe máy song thu nhập thấp hoặc những người dân có nhu cầu
đổi mới kiểu dáng xe nhưng không có đủ tiền…
Ngoài ra, các hãng xe liên tục có những sản phẩm mới hấp dẫn hơn, đẹp hơn và
hiện đại hơn. Honda Việt Nam tung ra thị trường “bom tấn” SH 2017 và tiếp đà thế hệ
trước để tạo ra một năm tăng trưởng mạnh chưa từng có trong lịch sử của mẫu xe này.
Cùng với đó là sự xuất hiện của mẫu xe côn tay hoàn toàn mới Winner đang đe dọa sự
thống trị của Yamaha Exciter; hay hàng loạt mẫu xe được nâng cấp như SH Mode, Wave
RSX, Vision, Air Blade, Lead…
Yamaha còn tăng trưởng mạnh mẽ hơn Honda trong năm qua, phần quan trọng
nhờ sự thành công của loạt sản phẩm mới như Janus, NVX 155, TFX150…, bên cạnh
những mẫu xe tiếp tục vững vàng ở vị trí số 1 trong phân khúc như Sirius, Exciter …hoặc
có mức tăng trưởng tốt như xe ga Grande.
2.2.2. Thị trường xe máy ở Việt Nam
Theo báo cáo “Thị trường xe máy năm 2016” đăng trên trang autubike.vn thì hai
thương hiệu lớn hàng đầu Honda và Yamaha vẫn tiếp tục độc chiến thị trường xe máy tại
Việt Nam. Cụ thể Honda vẫn là doanh nghiệp chiếm thị phần cao nhất (69%), khi bán ra
2,15 triệu xe trong năm 2016, tăng 8% so với năm 2015. Tiếp đến là hãng xe Yamaha
Việt Nam chiếm gần 27% thị phần, nói về mức độ tăng trưởng trong năm 2016 thì không
một đối thủ nào ở Việt Nam có thể vượt qua, cụ thể doanh số của Yamaha Việt Nam đạt
trên 840.000 xe, tăng hơn 16% so với năm 2015. Sự tăng trưởng mạnh của Yamaha là
nhờ vào mức tiêu thụ mạnh của các dòng xe nổi tiếng của hãng: Sirius, Exciter,.. Thương
hiệu có thị phần đứng thứ 3 đó là SYM ( chiếm 2.1%), mức tăng trưởng của hãng không
đáng kể so với năm 2015. Thương hiệu Piaggio đứng thứ 4 khi chiếm giữ 1,3% thị phần,
giảm 0,35% so với năm 2015. Mặc dù dòng xe chủ lực của Piaggio là Sprint có sự tăng
trưởng, tuy nhiên điều này không làm thay đổi cục diện của thị trường xe máy Việt Nam.
Cuối cùng là Suzuki, Suzuki chiếm 0,6% thị phần xe máy Việt Nam với gần 19.000 xe
được bán ra trong năm 2016.
Thị phần xe máy Việt Nam năm 2016 2.10% 1.30% 0.60% 27.00% Honda Yamaha SYM Piaggio Suzuki 69.00%
Có thể thấy Việt Nam là một trong 4 thị trường có mức tiêu thụ xe máy lớn nhất
thế giới và được đánh giá là có nhiều tiềm năng, rõ ràng, thị trường đang có sự phân chia
khi có những hãng luôn ăn nên làm ra, và số còn lại kinh doanh èo uột, doanh số thấp.
Cũng trong 2016, thị trường xe máy Việt Nam bùng nổ những sản phẩm mang tính thể
thao, với thiết kế trẻ trung năng động đến từ nhiều hãng xe khác nhau.
2.2.3. 5 hãng xe lớn ở thị trường Việt Nam
Công ty Yamaha Motor Việt Nam:
Yamaha Motor Việt Nam bằng mọi nỗ lực để trở thành một thành viên tích cực của
cộng đồng Việt Nam, nhanh chóng góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp
Việt Nam trong lĩnh vực xe máy. Phương châm của Yamaha là “hướng vào thị trường và
hướng vào khách hàng”. Với phương châm này, công ty sẽ đáp ứng mong đợi của khách
hàng về chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ sau bán hàng. Các dòng sản phẩm hiện
nay của Yamaha Việt Nam cũng đa dạng, mỗi sản phẩm đều hướng đến một nhóm khách
hàng nhất định và là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Honda Việt Nam: Nouvo( Nouvo
LX, Nouvo RC), Mio( Mio Maximo, Mio Ultimo), Luvias, Cuxi, Exciter( Exciter RC,
Exciter GP), Jupiter, Sirius, Taurus. Các sản phẩm của Yamaha Việt Nam có ưu điểm:
kiểu dáng, màu sắc trẻ trung, máy mạnh…
Công ty Suzuki Motor Việt Nam:
Gắn liền với đặc tính đáng tin cậy và chính hiệu, Suzuki hiện là thương hiệu được
đánh giá cao tại hơn 190 nước với nhiều dòng sản phẩm đa dạng. Không ngừng nỗ lực,
Suzuki chấp nhận thách thức trong việc cải tiến công nghệ nhằm đưa ra những sản phẩm
tinh tế đem lại nhiều cảm xúc cho người sử dụng. Những sản phẩm của Suzuki có chất
lượng cao với kiểu dáng hiện đại nên cũng là một đối thủ không kém phần nguy hiểm
mặc dù thị phần xếp sau cả Yamaha. Các sản phẩm hiện tại của Suzuki gồm có: Hayate
125, Amity 125, SkyDrive, X-bike 125, Smash. Công ty SYM: Là doanh nghiê “
p kinh doanh xe máy, lấy nhu cầu thị trường làm chính, có tốc đô “
tăng trường nhanh tại thị trường Viê “
t Nam, đặc biệt chú trọng thị trường nông thôn. Xe máy thương hiê “
u SYM là sản phẩm của VMEP(Công ty Hữu hạn Chế tạo Công nghiệp
và Gia công Chế biến hàng Xuất khẩu Việt Nam). VMEP được thành lập năm 1992, ban
đầu do 100% vốn đầu tư của Tập đoàn CHINFON, là công ty kinh doanh chế tạo xe máy
đầu tiên ở Việt Nam, và do Công nghiệp San Yang cung cấp kỹ thuật và thiết kế
VMEP là doanh nghiệp xe máy có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép Đầu
tư và xây dựng nhà máy sớm nhất tại Việt Nam, đã cày sâu bám rễ tại Việt Nam hơn 19
năm, có kinh nghiệm thị trường và kỹ thuật sản xuất phong phú, hiểu rõ sở thích của
người tiêu dùng Việt Nam. Các sản phẩm hiê “ n nay của SYM bao gồm:
▫ Dòng xe tay ga: Shark 170, Shark 125, Joyride, Enjoy, Elizabeth EFI, Elizabeth, Attila Victoria.
▫ Dòng xe số: Angle, EZ, Elegant.
Công ty KYMCO (Hoa Lâm Viê zt Nam):
KYMCO được chính thức thành lâ “
p vào tháng 7/1964, tổng vốn đầu tư tại Đài Loan lên tới 180 triê “
u USD, doanh thu mỗi năm lên đến trên 700 triê “ u USD. Trong chiến lược phát triển, tâ “
p đoàn KYMCO rất chú trọng đến thị trường Viê “t Nam, định hướng xây
dựng tại Viê “t Nam “Trung tâm sản xuất và chế tạo” phục vụ cho toàn vùng Đông Nam A
và xuất khẩu sang mô “t số nước Châu Âu như Đức, Pháp, š…
KYMCO chính thức đầu tư vào Viê “t Nam từ đầu năm 2005 thông qua hợp đồng kí
kết hợp tác với Công ty Cổ Phần Xe Máy Hoa Lâm để thành lâ “ p liên doanh. Các sản phẩm của Kimco Viê “
t Nam: Dance, Yockey, Solona, Zing, Vivio, XO… Công ty Piaggio:
Piaggio là công ty sản xuất xe máy với kiểu dáng cổ điển được sản xuất tại š. Công ty này nhâ “ p khẩu về Viê “
t Nam các loại xe cao cấp, thời trang kiểu cổ điển. Với dòng xe đă “
c biê “t này đã được những người sưu tâ “
p xe cổ rất ưa thích. Ngoài ra còn có những kiểu
dáng rất thời trang, mô “
t sự kết hợp giữa cũ và mới rất ấn tượng.
Các sản phẩm của Piaggio: Liberty, Fly, Zip, Vespa (Vespa LX, Vespa GTS), LXV 125,
Nevada Classic 750, California Vintage.
2.3. TỔNG QUAN CÔNG TY HONDA
2.3.1. Giới thiệu Honda Việt Nam
Công ty Honda Việt Nam được thành lập năm 1996 là sự liên doanh hợp tác của 3
đối tác lớn: Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42%), Công ty Asian Honda Motor (Thái
Lan – 28%), Công ty Máy Động Lức và Máy Nông nghiệp Việt Nam (30%). Hướng đến
thị trường Việt Nam, một thị trường mới và tiềm năng. Sản phẩm ban đầu mà công ty
hướng đến đó là xe máy. Khi mà nhu cầu đi lại của người dân đang lên cao, xe máy xuất
hiện là một sự lựa chọn thích hợp giải quyết vấn đề đi lại cho người dân. Khi mới được
thành lập công ty chit đơn thuần là bán các sản phẩm của công ty đối tác. Sau 2 năm hoạt
động, nhà máy sản xuất xe máy đầu tiên đi vào hoạt động hứa hẹn một sự phát triển mạnh
mẽ của công ty. Cho đến nay, công ty đã trở thành người dẫn đầu trong ngành sản xuất xe
máy, chiếm giữ gần 70% thị phần xe máy (nguồn: baomoi.com – 2017), số xe tiêu thụ
của công ty trong nữa đầu năm 2017 là 1.06 triệu chiếc (Nguồn: baomoi.com). Công ty
đã xuất hiện trên thị trường Oto và đã khẳng định vị thế của mình.
Với hơn 10.000 công nhân viên, Honda Việt Nam tự hào mang đến cho khách hàng
những sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ tận tâm và những đóng góp vì một xã hội giao
thông lành mạnh. Với khẩu hiệu “Sức mạnh của những Ước mơ”, Honda mong muốn
được chia sẻ và cùng mọi người thực hiện ước mơ thông qua việc tạo thêm ra nhiều niềm
vui mới cho người dân và xã hội.
Hình: Honda Việt Nam vào năm 2015
2.3.2. Lịch sử phát triển Năm Hoạt động 1996 Nhận giấy phép đầu tư 1997 Ra mắt Supẻ Dream 1998
Khánh thành Nhà áy xe máy thứ nhất Ra mắt xe Future 1999
Khánh thành trung tâm Lái xe An toàn 2000 Nhận chứng chỉ ISO 9002
Nhận bằng khen của Thủ tướng 2001 Nhận chứng chỉ ISO 4001 2002 Ra mắt xe Wave Alpha
Nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 2003
Khởi động chương trình Tôi yêu Việt Nam
Nhận bằng khen của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia 2004 Ra mắt Wave ZX
Ra mắt xe Future phiên bản cải tiến
Khởi công xây dựng nhà máy ô tô
Nhận Huân chương lao động hạng Ba 2005
Ra mắt xe Wave RS, Wave Alpha phiên bản cải tiến, Future Neo
Nhận Bằng khen của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia
Ra mắt Super Dream Deluxe phiên bản cải tiến, Future Neo GT, Wave RSV 2006
Khánh thành Trung tâm Đào tạo mới
Khánh thành nhà máy sản xuất ô tô Ra mắt xe Honda Civic
Ra mắt xe Air Blade, Future Neo FI, Wave S, Future Neo 2007
Ra mắt Bộ sưu tập Click Exceed, xe Wave RSX, Wave RSV
phiên bản cải tiến, xe Air Blade, Air Blade Repsol, Wave 2008
Alpha phiên bản cải tiến, xe Click Play, bộ sưu tập Future
Neo và FI, xe Lead, Honda CR-V
Khánh thành nhà máy xe máy thứ 2
Ra mắt xe Wave RS110, Wave S110, Honda civic phiên bản 2009
cải tiến. Air Blade RI, SH 125
Ra mắt SH150, Future X, Future X FI, Click exceed 2010 2010
phiên bản cải tiến, xe Wave RSX AT, Honda CR_V, Wave
110s, Wave 110RS, Wave 110 RSX,
Ra mắt Wave Alpha, Lead, Air Blade FI, SH 2011, Wave 2011
110s và 110RS, phiên bản cải tiến
Ra mắt Vision, Air Blade FI phiên bản đặc biệt
Ra măt sLead, Wave 110RSX, Honda CR-V, SH 2012, PCX 2012
2012, Vision 2012 phiên bản cải tiến Ra mắt Air 125 2013
Ra mắt Honda CR-V, Lead125, SH Mode, Super Dream
110, Honda City, Air Blade Magnet
Ra mắt Futture 125, Wave 110 RS, Wave 110S Deluxe,
Wave 110S, Vision, Wave 110 RSX, Wave Alpha, Honda
Civic, Honda City LE phiên bản cải tiến.
Ra mắt PCX, Wave RSX FI, Honda Accord, Honda City, 2014 Vision, Blade 110, MSX 125
Ra mắt Air Blade, HondaCR-V, Future
Ra mắt SH mode mới, Lead, Wave 110 RSX, Super dream, 2015
SH 125 và 150 phiên bản cải tiến
Khánh thành Trung tâm Đào tạo Lái xe an toàn mới 2017
Triển khai chương trình Giáo dục ATGT Logo:
Logo hình cánh chim để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm trí người Viêt Nam. Logo
phù hợp với sologan: “The Power Of Dream”. “mỗi người đều có một giấc mơ, một mục
tiêu hoạt động làm cho cuộc sống của chúng ta thêm sâu sắc và có ý nghĩa hơn. Khi
chúng tôi theo đuổi ước mơ, chúng tôi cảm thấy được sức mạnh”
2.3.3. Tầm nhìn, sứ mệnh của công ty Honda Việt Nam:
Nền tảng của Tôn chỉ Công ty bao gồm 2 niềm tin cơ bản và Ba niềm vui. 2 niềm tin cơ bản:
Tôn trọng con người: Mỗi con người sinh ra là một cá thể tự do, độc đáo, với khả
năng tư duy, lập luận và sáng tạo và khả năng mơ ước. “Tôn trọng con người” đòi
hỏi Honda khuyến khích và phát triển những đặc tính này trong công ty bằng việc
tôn trọng những khác biệt cá nhân và tin tưởng lẫn nhau như những người cộng sự bình đẳng
Lòng tin:Mối quan hệ giữa các thành viên Honda dựa trên sự tin cậy lẫn nhau.
Lòng tin đó được tạo lập bởi sự nhận thức tôn trọng cá nhân, giúp đỡ những người
gặp khó khăn, nhận sự giúp đỡ lúc khó khăn, chia sẻ kiến thức, đóng góp chân
thành để hoàn thành trách nhiệm. 3 niềm vui:
Niềm vui mua hàng đạt được thông qua việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ đáp
ứng tốt nhu cầu và mong đợi của mỗi khách hàng, niềm vui bán hàng và niềm vui sáng
tạo đạt được khi chất lượng sản phẩm vượt qua sự mong đợi. Khi các thành viên Honda
và các nhà cung cấp tham gia vào việc phát triển, thiết kế và sản xuất các sản phẩm
Honda nhận thấy niềm vui của khách hàng cũng như các đại lý của Honda có được do
những nổ lực của từng cá nhân trong công ty. Sứ mệnh của công ty:
“Duy trì quan điểm toàn cầu, Honda nổ lực hết mình cung cấp các sản phẩm có
chất lượng tốt nhất, với giá cả hợp lý nhằm thỏa mãn khách hàng trên toàn thế giới.” Chính sách quản lí:
- Luôn vươn tới bằng tham vọng và sự tươi trẻ.
- Tôn trọng lý thuyết vững chắc, phát triển những ý tưởng mới, và sử dụng thời gian hiệu quả nhất.
- Hứng thú trong công việc và khuyến khích giao tiếp cởi mở.
- Không ngừng phấn đấu cho một qui trình làm việc hài hòa.
- Luôn quan tâm đến giá trị của nghiên cứu và nỗ lực.
2.3.4. Giá trị cốt lõi dòng xe Winner cuả công ty Honda Việt Nam. Thiết kế:
Honda Winner được phối màu với phong cách cá tính, trẻ trung. Thân xe sắc sảo
từ những đường nét góc cạnh và gân nổi trên bề mặt kết hợp với ốp thân dưới cấu tạo liền
mạch theo chiều dài thân xe là điểm nhấn thể hiện thiết kế thể thao những cũng không
kém phần sắc sảo của chiếc xe. Đèn trước của xe với nhiều ưu điểm: đèn pha cao cấp
LED cùng đèn xi nhan, đèn định vị với khả năng chiếu sang vượt trội cũng góp phần tạo
cho Winner 150 thiết kế độc đáo, riêng biệt. Đồng hồ dạng analog báo số vòng tua máy
kết hợp với màn hình LCD nhỏ gọn có khả năng hiển thị cao được bố trí phía bên phải
mặt trên đồng hồ giúp người lái dễ dàng quan sát các thông tin cần thiết như tốc độ, cấp số, mức nhiên liệu.. Động cơ và công nghệ:
Với động cơ 150cc mạnh mẽ và đầy uy lực, WINNER 150 luôn sẵn sàng chinh
phục mọi thử thách. Dù ở trong thành phố hay trên những cung đường dài.
Động cơ 150cc, DOHC, làm mát bằng dung dịch Côn tay, hộp số 6 cấp Thông số kĩ thuật: Khối lượng bản thân 122kg Dài x Rộng x Cao 2.025 x 725 x 1.102 mm Khoảng cách trục bánh xe 1.276 mm Độ cao yên 780 mm Khoảng sáng gầm xe 167 mm Dung tích bình xăng 4,5 lít Trước: 90/80-17M/C 46P Kích cỡ lốp trước/ sau Sau: 120/70-17M/C 58P Phuộc trước
Ÿng lồng, giảm chấn thủy lực Phuộc sau Lò xo trụ đơn
PGM-FI, 4 kỳ, DOHC, xy-lanh đơn, côn 6 số, làm mát Loại động cơ bằng dung dịch Dung tích xy-lanh 149,1 cm3 Đường kính x hành trình 57,3 x 57,8 mm pít-tông Tỉ số nén 11,3:1 Công suất tối đa 11,5kW/9.000 vòng/phút Mô-men cực đại 13,5Nm/6.500 vòng/phút 1.1 lít khi thay nhớt Dung tích nhớt máy 1.3 lít khi rã máy Hệ thống khởi động Điện/Đạp chân