



















Preview text:
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong kinh doanh, marketing được ví như “cột sống” của cả doanh nghiệp, nó chính là
nghệ thuật tìm hiểu nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, tại một thị
trường cạnh tranh khốc liệt như thị trường điện máy ở Việt Nam, mỗi công ty tham
gia cung ứng phải đầu tư rất nhiều vào các chiến lược marketing để có được chỗ đứng
ổn định. Chiến lược marketing là công cụ cạnh tranh hiệu quả nhằm mục đích mang
lại hình ảnh mới mẻ và tích cực của công ty đến với người tiêu dùng. Hiện nay, khi
nhắc đến điện máy thì người tiêu dùng liền nhớ đến cái tên Điện máy Xanh.
Vậy lý do gì mà Điện máy Xanh lại có được vị trí như thế trong lòng khách hàng, lý
do gì khi mà giữa hàng loạt cái tên như Nguyễn Kim, Chợ lớn,… thì lại xuất hiện cái
tên Điện máy Xanh. Phải chăng đó là kết quả được tạo nên từ sự khác biệt về các hoạt
động marketing? Vì những điều khúc mắc trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân
tích chiến lược chiêu thị của chuỗi cửa hàng Điện máy Xanh” – nào để nghiên cứu và
tìm hiểu lý do vì sao. Bên cạnh đó, thông qua đề tài này, tôi sẽ rút ra được một số kinh
nghiệm hữu ích cho bản thân và công việc sau này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nắm được cơ sở lý luận của hoạt động chiêu thị trong chiến lược Marketing.
- Phân tích đặc điểm thị trường điện máy.
- Tìm hiểu về siêu thị Điện máy Xanh.
- Hiểu rõ được hoạt động chiêu thị của Điện máy Xanh và đưa ra một số giải pháp
cho hoạt động chiêu thị của Điện máy Xanh.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Thị trường nghiên cứu: thị trường điện máy ở Việt Nam.
- Thương hiệu nghiên cứu: Siêu thị Điện máy Xanh.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: tháng 3/2020
- Phạm vi nghiên cứu: chủ yếu ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp nghiên cứu
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 1
Đề tài chủ yếu sử dụng các thông tin thứ cấp được thu thập từ sách, báo, các tài liệu
liên quan được chia sẻ trên các trang web cộng đồng và doanh nghiệp để tìm hiểu
các vấn đề liên quan đến chiến lược chiêu thị của siêu thị Điện máy Xanh. Thông tin
được thu thập sẽ được xử lí bằng phương pháp phân tích, chọn lọc, so sánh và nhận
định để triển khai đề tài.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương như sau: -
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược marketing -
Chương 2: Thực trạng vận dụng chiến lược marketing của Điện máy Xanh -
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả marketing
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 2 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING
1.1. Khái quát chung về Marketing
1.1.1. Khái niệm Marketing
Trải qua trên 100 năm hình thành và phát triển, nội dung của Marketing đã có
nhiều thay đổi. Dưới đây là 1 số quan điểm và khái niệm Marketing hiện đại của các
tổ chức, hiệp hội và các nhà nghiên cứu về Marketing trên thế giới được chấp nhận và
phổ biến trong những thập kỷ gần đây:
Theo Viện Marketing Anh Quốc (CIM): "Marketing là chức năng tổ chức, quản lý
toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của
người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa ra
hàng hoá cuối cùng nhằm đảm bảo cho doanh nghiệm thu được lợi nhuận dự kiến" -
(Sách Marketing căn bản – ĐH Tài Chính Marketing)
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA): "Marketing là quá trình hoạch định và quản
lý thực hiện việc định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ nhằm
mục đích tạo ra các giao dịch để thoả mãn mục tiêu của cá nhân và tổ chức" - (Sách
Marketing căn bản – ĐH Tài Chính Marketing) Theo Peter ,
Drucker nhà lý thuyết quản lý hàng đầu cho rằng: "Mục đích của
marketing là nhận biết và hiểu khách hành kĩ đến mức hàng hoá hay dịch vụ sẽ đáp
ứng đúng thị hiếu của khách hàng và tự nó được tiêu thụ” - (Sách Marketing căn bản
– ĐH Tài Chính Marketing)
Theo Philip Kotler: “Marketing là một quá trình xã hội mà trong đó những cá nhân
hay nhóm có thể nhận được những thứ mà họ cần thông qua việc tạo ra và trao đổi tự
do những sản phẩm, dịch vụ có giá trị với người khác” - (Sách Marketing căn bản –
ĐH Tài Chính Marketing)
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra một vài đặc trưng thuộc về bản chất của marketing như sau:
- Marketing là một nghệ thuật phát hiện ra nhu cầu và tìm cách thoả mãn nhu cầu
đó. Marketing quan tâm đến khách hàng, mọi hoạt động của doanh nghiệp hướng
đến sự thoả mãn khách hàng.
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 3
- Muốn đáp ứng nhu cầu phải nghiên cứu thị trường, môi trường kinh doanh và
hành vi tiêu dùng một cách tỉ mỉ trước khi lựa chọn một chiến lược kinh doanh thích hợp.
- Marketing cần có sự kết hợp chặt chẽ các bộ phận trong doanh nghiệp trong việc
tìm ra nhu cầu và phương án thoả mãn nhu cầu khách hàng, mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Một số thuật ngữ: Để giải thích, hiểu sâu về marketing, chúng ta cần xem xét một
số thuật ngữ quan trọng như sau:
− Nhu cầu tự nhiên (Need): Là trạng thái thiếu thốn người ta cảm nhận được.
Chẳng hạn nhu cầu thực phẩm, quần áo, sự an toàn.
− Mong muốn (Want): Nhu cầu gắn với ước muốn, hình thức biểu hiện nhu cầu tự
nhiên do yếu tố cá tính và văn hóa quy định.
− Nhu cầu có khả năng thanh toán (Demand): Là sự lượng hóa ước muốn trong
điều kiện thu nhập nhất định.
− Sản phẩm (Product): Bất cứ cái gì đưa ra thị trường để tạo sự chú ý, mua sắm, và thỏa mãn nhu cầu.
− Giá trị của khách hàng (Customer Value): Sự đánh giá của khách hàng về lợi ích
mà sản phẩm mang đến cho họ so với chi phí mà họ bỏ ra.
− Sự thỏa mãn (Satisfaction): Là trạng thái cảm xúc của khách hàng thông qua việc
so sánh lợi ích thực tế mà họ cảm nhận khi sử dụng sản phẩm với những kì vọng của họ về nó.
− Trao đổi (Exchange): Hoạt động marketing chỉ xảy ra khi người ta tiến hành trao
đổi để thỏa mãn nhu cầu. Trao đổi là hành vi nhận từ người khác một vật và đưa lại cho họ một vật khác.
− Giao dịch (Transaction): Là một cuộc trao đổi mang tính chất thương mại những
vật có giá trị. Giao dịch là đơn vị đo lường cơ bản của trao đổi.
− Thị trường (Market): Theo quan điểm marketing thì thị trường là tập hợp khách
hàng hiện có hoặc sẽ có (tiềm năng) có cùng nhu cầu về sản phẩm, có khả năng sẵn
sàng trao đổi để thỏa mãn nhu cầu.
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 4
1.1.2. Vai trò và chức năng của Marketing a . Vai trò của Marketing
Theo quá trình phát triển kinh tế xã hội, các doanh nghiệp ngày càng nhận thức
cao về vai trò của marketing trong kinh doanh. Nếu trước dây người ta xem
marketing có vai trò ngang bằng như các yếu tố khác của doanh nghiệp như yếu tố
sản xuất, tài chính, nhân sự, thì bây giờ vai trò của marketing đã được xem trọng
hơn, marketing trở thành triết lý mới trong kinh doanh. Vai trò của marketing có thể khái quát như sau:
Trước hết, marketing hướng dẫn các doanh nghiệp - nghệ thuật phát hiện nhu
cầu khách hàng cũng như nghệ thuật làm hài lòng khách hàng, marketing định hướng
cho hoạt động kinh doanh và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp.
Thứ hai, marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ
và dung hòa lợi ích của doanh nghiệp mình với lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích xã hội.
Thứ ba, marketing là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí,
uy tín của mình trên thị trường.
Thứ tư, marketing trở thành “trái tim” của mọi hoạt động trong doanh nghiệp,
các quyết định khác về công nghệ, tài chính, nhân lực đều phụ thuộc phần lớn vào
các quyết định marketing như: Sản xuất sản phẩm gì, cho thị trường nào, sản xuất
như thế nào với số lượng bao nhiêu. b . Chức năng của Marketing
* Chức năng thích ứng
Để cho sản phẩm của doanh nghiệp luôn phù hợp và thích ứng với nhu cầu thị
trường, hoạt động Marketing doanh nghiệp cần phải:
- Cung cấp kịp thời thông tin cần thiết về xu hương biến đổi của nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm trên thị trường, về các loại công nghệ chủ yếu đang sản xuất và các
xu hướng hoàn thiện công nghệ trên thế giới cũng như từng khu vực.
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 5
- Định hướng cho lãnh đạo về chiến lược kinh doanh và phương án sản phẩm.
Cụ thể xác định chủng loại khối lượng mặt hàng, công nghệ, lựa chọn và thời điểm
cần thiết tung sản phẩm vào thị trường.
- Marketing không làm nhiệm vụ của từng bộ phận mà nó có chức năng liên kết
và phối hợp các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp, từ bộ phận nghiên cứu, thiết
kế, thử nghiệm, sản xuất, bao bì, đóng gói… cho tới các hoạt động dịch vụ bảo hành,
thanh toán… nhằm kích thích tiêu dùng và làm tăng tính hấp dẫn, thích ứng của sản
phẩm trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh.
- Bằng những định hướng đúng đắn về nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới,
Marketing góp phần tác động làm thay đổi tập quán tiêu dùng và cơ cấu chi tiêu của
dân cư theo xu hướng ngày càng hợp lý, tiên tiến, hiện đại và hiệu quả cao, hòa nhập
và thích ứng với các trào lưu tiêu dùng tiên tiến của thế giới.
* Chức năng phân phối
Bao gồm toàn bộ các hoạt động của Marketing nhằm tổ chức sự vận động tối
ưu sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ từ sau khi kết thúc quá trình sản xuất đến khi nó
được giao cho các cửa hàng bán buôn, bán lẻ, đại lý hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Cụ thể:
- Tìm hiểu những người phân phối và lựa chọn những trung gian phân phối có
khả năng nhất theo yêu cầu của doanh nghiệp
- Hướng dẫn khách hàng về thủ tục ký kết hợp đồng, thủ tục hải quan, chứng từ
vận tải và các điều kiện giao nhận hàng hóa.
- Tổ chức vận chuyển hàng hóa với sự lựa chọn phương tiện vận tải thích hợp,
bảo đảm thời gian, điều kiện giao hàng và cước phí tối ưu.
- Bố trí hệ thống kho hàng thích hợp, bảo đảm khả năng tiếp nhận, bảo quản và
giải tỏa nhanh luồng hàng hóa trên toàn tuyến.
- Tổ chức các dịch vụ hỗ trợ cho người phân phối nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 6
- Điều hành và giám sát toàn bộ hệ thống kênh phân phối về số lượng, khả
năng cung ứng, tốc độ lưu truyền và dự trữ hàng hóa… để có các biện pháp xử lý kịp thời hiệu quả…
* Chức năng tiêu thụ sản phẩm
Là toàn bộ các hoạt động của Marketing liên quan trực tiếp đến khâu mua bán
hàng hóa trên thị trường, thông qua việc xác lập các biên độ dao động của giá cả sản
phẩm, các chính sách triết khấu và các điều kiện thanh toán giữa người bán với
người mua trên những thị trường và thời gian nhất định. Bằng cách:
- Xác định các yêu cầu bắt buộc khi thiết lập chính sách giá
- Lựa chọn các phương pháp xác định giá thích hợp
- Các chế độ về triết khấu, chênh lệch
- Quy định thời hạn thanh toán và các điều kiện tín dụng
- Thiết lập chính sách giá giá ưu đãi, phân biệt
- Các chế độ kiểm soát giá.
- Nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng.
* Chức năng yểm trợ, khuếch trương
Thực hiện chức năng này, Marketing có rất nhiều hoạt động phong phú liên
quan đến việc lựa chọn các phương tiện và cách thức thông tin nhằm tuyên truyền,
yểm trợ cho sản phẩm và đặc biệt là các tác động gây ảnh hưởng tâm lý đến khách
hàng nhằm thay đổi đường cung lượng cầu của họ. Bao gồm:
- Các hoạt động quảng cáo.
- Hoạt động xúc tiến bán hàng.
- Xây dựng mối quan hệ công chúng…
Bốn chức năng trên đây tuy có nội dung khác nhau trong hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp nhưng chúng không thể tách rời và đối lập nhau. Trong hoạt
động Marketing các chức năng cơ bản này được vận dụng tổng hợp trong mối quan
hệ mật thiết, ràng buộc và chi phối lẫn nhau. Chức năng làm sản phẩm thích ứng với
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 7
nhu cầu thị trường luôn giữ vị trí trung tâm, có vai trò liên kết và phối hợp các chức
năng phân phối, tiêu thụ và yểm trợ theo một mục tiêu chung thống nhất – Đó là lợi
nhuận tối đa cho quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở thỏa mãn cao nhất các nhu cầu của khách hàng.
1.1.3. Quá trình của Marketing
Giống như mọi lĩnh vực khác, quản trị marketing đòi hỏi được thực hiện theo đúng
quy trình để có thể đảm bảo hiểu quả của quá trình quản trị. Các nhà marketing coi
quá trình quản trị bao gồm 5 bước cơ bản như sau: R STP ➟ ➟ MM ➟ I ➟ C Trong đó:
R = Research: là quá trình thu thập xử lý và phân tích thông tin marketing. Nghiên
cứu giúp doanh nghiệp xác định được thị hiếu tiêu dùng, cơ hội thị trường và chuẩn bị
những điều kiện, những chiến dịch thích hợp để tham gia vào thị trường.
STP = Segmentation, Targeting, Positioning: là phân khúc, chọn thị trường mục
tiêu, định vị: Để quyết định chính xác thị trường nào là thị trường mục tiêu, doanh
nghiệp phải phân đoạn, đánh giá các đoạn thị trường, chọn thị trường nào phù hợp với
khả năng của mình. Doanh nghiệp phải định vị sản phẩm của mình để khách hàng
nhận biết lợi ích then chốt của sản phẩm và tạo sự khác biệt so với sản phẩm cạnh
tranh khác trên thị trường.
MM = Marketing Mix là tổ hợp tiếp thị, phổ biến với tên gọi 4P bao gồm: Product
(Sản phẩm); Price (Giá cả); Place (Phân phối, địa điểm); Promotion (Xúc tiến thương mại)
I = Implementation là triển khai thực hiện chiến lược marketing: Để thực hiện
chiến lược Marketing đi vào thực tế các doanh nghiệp phải tổ chức, thực hiện chiến
lược qua các chương trình hành động cụ thể, tổ chức nguồn nhân lực thực hiện nó.
C = Control là kiểm soát, nhận thông tin phản hồi, đánh giá kết quả, và xét lại hay
cải thiện chiến lược STP và các chiến thuật MM.
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 8
1.1.4. Chiến lược Marketing Mix
1.1.4.1. Khái niệm Marketing Mix
Marketing hỗn hợp (marketing mix) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của
marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh nghiệp
nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Nếu sự phối hợp
hoạt động những thành phần marketing được nhịp nhàng và đồng bộ thích ứng với
tình huống của thị trường đang diễn tiến thì công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ trôi chảy, hạn chế sự xuất hiện những khả năng rủi ro và do đó mục tiêu sẽ đạt được
là lợi nhuận tối đa. Nhà quản trị tài năng là nhà tổ chức, điều hành phối hợp các thành
phần marketing trong một chiến lược chung đảm bảo thế chủ động với mọi tình huống
diễn biến phức tạp của thị trường.
Các thành tố trong marketing mix gồm có: Sản phẩm (Product), Giá cả (Price),
Phân phối (Place), Chiêu thị (Promotion) và thường được gọi là 4P.
Hình 1.1: Mô hình Marketing - mix 4P của Mc Carthy (1960) Sản phẩm (Product)
Là thành phần cơ bản nhất của marketing – mix. Sản phẩm bao gồm sản phẩm hữu
hình và dịch vụ (mang tính chất vô hình). Nội dung nghiên cứu về chính sách sản
phẩm trong marketing gồm: xác định chủng loại kiểu dáng, tính năng tác dụng của sản
phẩm; các chỉ tiêu chất lượng;màu sắc sản phẩm, thành phần; nhãn hiệu sản phẩm;
bao bì sản phẩm; chu kỳ sống sản phẩm; sản phẩm mới.
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 9
Thiết kế sản phẩm phải dựa trên cơ sở của những kết luận nghiên cứu thị trường
nhằm bảo đảm cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu cầu, thị hiếu và các yêu cầu khác
xuất hiện trong quá trình lựa chọn sản phẩm cho người tiêu dùng. Giá (Price)
- Là số tiền mà khách hàng phải trả khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Nội dung
nghiên cứu của chính sách giá trong họat động marketing gồm:
+ Lựa chọn chính sách giá và định giá.
+ Nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc định giá.
+ Nghiên cứu giá cả hang hóa cùng loại trên thị trường.
+ Nghiên cứu cung cầu và thị hiếu khách hang để có quyết định về giá hợp lý. + Chính sách bù lỗ.
+ Điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường. Phân phối (Place)
Phân phối là hoạt động nhằm đưa ra sản phẩm đến tay khách hàng, quyết định phân
phối gồm các quyết định: Lựa chọn, thiết lập kênh phân phối, tổ chức và quản lý kênh
phân phối, thiết lập các mối quan hệ với các trung gian, vận chuyển, bảo quản dự trữ hàng hóa. Chiêu thị (Promotion )
Là tập hợp những hoạt động mang tính chất thông tin nhằm gây ấn tượng đối với
người mua và tạo uy tín đối với doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua những
hình thức như quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội chợ, triển lãm, các hình thức khuyến
mãi, tuyên truyền, cổ động và mở rộng quan hệ với công chúng.... Những hoạt động
yểm trợ phải thích hợp với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhằm hướng vào phục vụ
tối đa những mong muốn của khách hàng. Vì vậy, biết chọn lựa những hình thức
phương tiện thích hợp cho từng hoạt động yểm trợ, tính toán ngân sách yểm trợ đối
với từng mặt hàng có tầm quan trọng đặc biệt trong kinh doanh.
1.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến marketing mix
Hoạt động marketing của các doanh nghiệp trên thị trường rất khác nhau, do sự
phối hợp các thành tố 4P trong từng tình huống rất khác nhau. Sự phối hợp các
thành tố này sẽ phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 10
- Nguồn lực (tài chính, nhân sự, công nghệ) và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
- Tính chất sản phẩm của doanh nghiệp.
- Chu kỳ sống của sản phẩm.
- Tùy thuộc vào đặc điểm khúc thị trường mà doanh nghiệp tham gia. .
- Tùy thuộc vào các yếu tố môi trường kinh tế, xã hội, chính trị, công nghệ, cạnh tranh...
1.2. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến chiến lược Marketing
1.2.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố, các lực lượng xã hội rộng lớn, có tác động đến toàn
bộ môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể kiểm soát, thay
đổi được các yếu tố của môi trường vĩ mô. Các yếu tố trong môi trường vĩ mô mang
lại những cơ hội mới cũng như các thách thức đối với các doanh nghiệp. Vì doanh
nghiệp không thể thay đổi được môi trường vĩ mô, do vậy phải tìm cách thích ứng với
nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Sau đây là các yếu tố môi trường vĩ mô. Môi trường nhân khẩu Môi Môi trường trường công kinh tế nghệ Môi trường vĩ mô Môi Môi trường trường tự chính nhiên trị Môi trường VH- XH
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 11
Hình 1.2: Các yếu tố môi trường vĩ mô
1.2.1.1. Môi trường nhân khẩu học
Nhân khẩu học là một môn khoa học nghiên cứu dân cư và sự phân bố dân cư. Cụ thể,
nó nghiên cứu các vấn đề như quy mô, mật độ, phân bố dân cư, nghề nghiệp, tuổi tác,
giới tính, tôn giáo, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết. Các nhà quản lý Marketing rất quan tâm đến
các yếu tố của môi trường nhân khẩu, vì con người hợp thành thị trường cho các
doanh nghiệp. Điều này được thể hiện ở nội dung cụ thể sau: -
Cấu trúc dân số theo độ tuổi: là yếu tố quy định cơ cấu khách hàng tiềm năng
của một doanh nghiệp. Khi quy mô, cơ cấu tuổi tác dân cư thay đổi thì thị trường
tiềm năng của doanh nghiệp cũng thay đổi, kéo theo sự thay đổi về cơ cấu tiêu dùng
và nhu cầu về các hàng hoá, dịch vụ. Do vậy các doanh nghiệp cũng phải thay đổi
các chiến lược Marketing để thích ứng. -
Cấu trúc dân số theo giới tính: Dân số Việt Nam theo tỉ lệ nữ nhiều hơn nam,
tuy nhiên mức chênh lệch không đáng kể. Phụ nữ Việt Nam phần lớn đi làm việc và
theo truyền thống là người nội trợ, quản lý tiền bạc, chi tiêu gia đình cùng với đặc
điểm nữ giới khi mua hàng thường tính toán, cân nhắc. Phụ nữ cũng là người nhạy
cảm với giá cả hàng hoá. Đây cũng là yếu tố mà các nhà kinh doanh nên biết để chiều lòng họ. -
Quy mô và tốc độ tăng dân số: Đây là hai chỉ tiêu dân số học quan trọng. Dân
số lớn và tăng cao tạo ra một thị trường tiềm năng rộng lớn cho nhiều doanh
nghiệp. Việt Nam với quy mô dân số hơn 70 triệu người với tốc độ tăng cao là thị
trường hấp dẫn của các công ty trong nước và nước ngoài. -
Quá trình đô thị hoá, phân bổ lại dân cư: Tại các nước đang phát triển nói
chung và tại Việt Nam nói riêng, quá trình đô thị hoá và phân bố lại dân cư diễn ra
mạnh mẽ. Các đô thị ngày càng mở rộng và đông đúc. Dòng người từ các vùng quê
đổ xô ra thành phố làm ăn. Quá trình đô thị hoá và chuyển dịch lao động cũng giúp
cho đời sống nông thôn thay đổi. Nông thôn trở thành các thị trường quan trọng cho nhiều doanh nghiệp. -
Cấu trúc dân số theo vùng địa lý và dân tộc: Nhu cầu, ý muốn, cách thức tiêu
dùng của khách hàng được phân hoá theo vùng miền (Bắc/Nam, thành thị/nông
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 12
thôn…). Nước ta có 54 dân tộc, mỗi dân tộc có phong tục, tập quán riêng nên hu
cầu về sản phẩm cũng khách nhau. -
Tình trạng gia đình: Qui mô gia đình ở nước ta lớn hơn các nước. Nhiều sản
phẩm tiêu dùng theo hộ gia đình nên doanh nghiệp cần biết qui mô hộ ở từng vùng.
Tình trạng hôn nhan cũng là yếu tố mà các nhà quản trị tiếp thị cần quan tâm.
1.2.1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một tập hợp gồm nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng và theo
những chiều hướng khác nhau đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, chủ
yếu gồm: Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế (GDP), kim ngạch xuất nhập khẩu, tình
trạng lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá, lãi xuất ngân hàng, tốc độ đầu tư, thu nhập bình
quân đầu người và cơ cấu chi tiêu, sự phân hóa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thu
chi ngân sách nhà nước…
Nhà quản trị marketing phải xem xét tác động của tất cả các yếu tố này khi làm các
quyết định từ chiến lược đến các biện pháp marketing cụ thể. Từng yếu tố này vận
động biến đổi có thể gây nên thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp đòi hỏi doanh
nghiệp phải thích ứng. Tất nhiên, cùng một yếu tố tác động có thể tạo nên cơ hội cho
doanh nghiệp này và nguy cơ cho doanh nghiệp khác. Mỗi yếu tố cũng ảnh hưởng đến
doanh nghiệp khác nhau giữa ngắn hạn và dài hạn. Sức mạnh của nền kinh tế được đo
bằng tổng sản phẩm quốc dân (GDP) là lượng giá trị của tất cả các hàng hóa và dịch
vụ được sản xuất trong một nước. Nếu nền kinh tế có tốc độ tăng GDP cao, chắc chắn
nhiều thị trường sản phẩm cũng tăng trưởng theo, mang lại những cơ hội kinh doanh
cho nhiều doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, các nền kinh tế thường phát triển có
tính chu kỳ. Chu kỳ phát triển kinh tế phản ánh những biến động có tính chất lặp đi
lặp lại trong hoạt động kinh tế nói chung ảnh hưởng tới vấn đề thất nghiệp, lạm phát
và mức độ chi tiêu hay tiết kiệm của người tiêu dùng và ảnh hưởng tới hoạt động
marketing của các doanh nghiệp. Bốn giai đoạn của chu kỳ kinh doanh gồm:
Thịnh vượng hay phồn vinh là giai đoạn trong đó nền kinh tế hoạt động gần đạt
điểm tối ưu với sự sử dụng toàn bộ nhân công và cả quỹ tiêu dùng và mức tăng trưởng
trong kinh doanh (đầu tư) đều cao.
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 13
Suy thoái là giai đoạn đi xuống/giảm sút trong đó nhu cầu tiêu dùng và sản lượng
kinh doanh giảm, thất nghiệp tăng.
Khủng hoảng/đình trệ là giai đoạn thấp của chu kỳ kinh tế trong đó tỷ lệ thất
nghiệp tăng cao nhất, nhu cầu tiêu dùng cá nhân thấp và sản lượng kinh doanh giảm mạnh mẽ.
Phục hồi là giai đoạn đi lên của chu kỳ kinh tế khi thất nghiệp giảm, tiêu dùng và
sản lượng kinh doanh tăng.
Do các hoạt động marketing bị ảnh hưởng mạnh bởi chu kỳ kinh tế nên những
người quản lý marketing phải theo dõi môi trường kinh tế một cách chặt chẽ. Đáng
tiếc là việc dự đoán chu kỳ kinh tế không phải là một công việc dễ dàng. Do các giai
đoạn của chu kỳ kinh tế thường rất khác nhau về cường độ và độ dài mỗi giai đoạn và
sự thu hẹp hay mở rộng của một nền kinh tế luôn không theo khuôn mẫu định trước.
Các chiến lược marketing trong giai đoạn thịnh vượng sẽ khác một cách cơ bản trong
giai đoạn khủng hoảng/đình trệ. Trong thời kỳ khủng hoảng hay thời kỳ suy thóai, khi
sức chi tiêu của người tiêu dùng giảm thì những sản phẩm có giá cả thấp sẽ là sự lựa
chọn chủ yếu. Sự cạnh tranh kinh tế giữa các đối thủ sẽ dẫn đến mức giá thấp hơn và
sự tung ra những sản phẩm phong phú hơn. Dĩ nhiên, các yếu tố kinh tế như tỷ giá,
lạm phát, lãi xuất… có thể dẫn đến làm tăng hay giảm giá cả hàng hóa.
Các tổ chức kinh tế ảnh hưởng đến tính hiệu quả của thị trường. Trong mỗi cơ cấu
cạnh tranh thị trường có rất nhiều tổ chức kinh tế như các hiệp hội, liên minh chiến
lược… Cấu trúc hệ thống phân phối của nền kinh tế là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng
đến các quyết định của các nhà quản trị marketing. Một trong những thế mạnh của hệ
thống phân phối ở các nước phát triển là khả năng tổ chức phân phối chuyên nghiệp
dựa trên hiệu quả kinh doanh. Ở nhiều nước phát triển, hệ thống siêu thị là hình thức
phân phối sản phẩm chủ yếu. Trong khi ở Việt Nam việc phân phối hàng hóa, đặc biệt
ở nông thôn hay miền núi lại do hàng triệu người bán lẻ nhỏ đảm nhiệm. Rõ ràng, hiệu
quả của hệ thống phân phối của Việt Nam có ảnh hưởng đến hoạt động marekting của các doanh nghiệp.
1.2.1.3. Môi trường tự nhiên
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 14
Môi trường tự nhiên là hệ thống các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến các nguồn
lực đầu vào cần thiết cho hoạt động của các doanh nghiệp, do vậy cũng ảnh hưởng
đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố như khí hậu, thời tiết,
vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, môi trường... Ô nhiễm môi trường
Các doanh nghiệp đang phải chi trả ngày càng nhiều cho các giải pháp chống ô
nhiễm môi trường và do đó làm tăng chi phí marketing. Marketing xanh (Green
marketing) hướng tới phát triển các sản phẩm/dịch vụ thân thiện với môi trường đang
trở thành một xu hướng mạnh mẽ trong thế kỷ 21. Đây là xu hướng tất yếu để chống
lại biến đổi khí hậu. Tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu gia tăng
đang ngày càng nghiêm trọng. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn
nguyên liệu thay thế. Từng yếu tố tự nhiên sẽ tác động đến sự lựa chọn chiến lược
marketing cũng như phát triển các biện pháp marketing cụ thể. Ví dụ, đặc tính sử dụng
và hình thức sản phẩm sẽ phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Các máy móc, thiết bị
dùng ở Việt Nam phải phù hợp với khí hậu nắng lắm mưa nhiều của vùng nhiệt đới.
Tình hình khan hiếm nguyên, nhiên liệu
Các nguyên, nhiên liệu truyền thống như vàng, bạc, sắt, thép, đồng, dầu mỏ, than
đá... ngày càng cạn kiệt. Điều này buộc các công ty sử dụng các nguyên, nhiên liệu
đó phải chi phí nhiều hơn do thuế tài nguyên tăng lên đồng thời với chi phí cho các
đầu tư nghiên cứu tìm các nguyên liệu mới thay thế. Năng lượng gió, mặt trời, địa
nhiệt ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Điều này mở ra cơ hội kinh doanh cho các ngành sản xuất mới.
Trong những năm gần đây, giá dầu trên thế giới đã tăng nhanh chóng. Đây là thách
thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng nhiều xăng dầu, nhưng cũng là
động lực để các doanh nghiệp nghiên cứu đưa ra nhiều sản phẩm mới như xe chạy bằng ga, điện...
Sự can thiệp của luật pháp
Nhà nước ngày càng can thiệp bằng pháp luật vào công cuộc bảo vệ môi trường và
đảm bảo cho xã hội sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lý. Các bộ luật mới ra
đời nhằm bảo vệ nguồn nước, không khí, đất đai, biển, rừng, chim muông, thú quý
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 15
hiếm. Nhiều khu vườn quốc gia mới ra đời tạo nên những môi trường bình yên cho
các loài động thực vật phát triển.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chịu sự điều tiết nghiêm ngặt của các
cơ quan nhà nước, đồng thời chịu sự theo dõi, giám sát chặt chẽ của dư luận xã hội
và của các tổ chức bảo vệ môi trường. Điều này buộc các doanh nghiệp cũng phải
tìm kiếm các giải pháp mới tránh vi phạm luật lệ bảo vệ tài nguyên, môi trường.
1.2.1.4. Môi trường công nghệ
Công nghệ ngày càng thay đổi nhanh chóng, mang lại cho con người nhiều điều
kỳ diệu, nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho các doanh nghiệp.
Công nghệ là một vũ khí cạnh tranh. Công nghệ mới sẽ tạo ra các sản phẩm
mới cạnh tranh với sản phẩm hiện tại. Do vậy công nghệ tạo ra cơ hội cho các doanh
nghiệp mới giúp cho các doanh nghiệp mới cạnh tranh với các doanh nghiệp cũ
chậm chạp. Các doanh nghiệp mới thường dùng công nghệ mới để cạnh tranh với
doanh nghiệp cũ như là một chiến lược thọc sườn.
Máy phô to copy ra đời đã làm thiệt hại cho ngành sản xuất giấy than, máy chữ.
Đồng hồ điện tử của Nhật đã một thời từng làm điêu đứng ngành sản xuất đồng hồ cơ học của Thuỵ Sĩ.
Trong lĩnh vực điện tử viễn thông, các con chíp nhỏ với giá cả ngày càng hạ, các
tuyến cáp quang dung lượng ngày càng lớn với giá ngày càng rẻ đã tạo ra cuộc cách
mạng trong tin học và viễn thông. Điều này dẫn đến một loạt các dịch vụ mới ra đời
làm thay đổi bộ mặt xã hội. Thẻ trả trước điện tử cho dịch vụ điện thoại di động đã
kích thích nhu cầu của khách hàng, làm cho tỷ lệ thuê bao di động trả trước tăng lên
chóng mặt và đạt con số 70% tổng số thuê bao di động toàn quốc vào cuối năm 2001.
Ngày nay công nghệ thay đổi nhanh chóng. Công nghệ truyền thông số hoá, tin
học hoá, quang hoá phát triển nhanh chóng làm cho giá cả giá cả các thiết bị viễn
thông giảm nhanh, và chất lượng lượng được nâng cao, có khả năng tạo ra các dịch vụ đa dạng.
Xu hướng hội tụ giữa các công nghệ: Viễn thông - Tin học - Truyền thông đã
và đang tạo ra nhiều dịch vụ mới, nhiều đối thủ cạnh tranh mới, đặc biệt là Internet
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 16
mang lại nhiều dịch vụ viễn thông mới cạnh tranh với các dịch vụ viễn thông truyền
thống. Tương tự như vậy, xu hướng hội tụ giữa Bưu chính truyền thống, Tin học và
Viễn thông cũng mang lại cho xã hội các dịch vụ mới là bưu chính điện tử.
Các công ty và Nhà nước ngày càng chú trọng đến đầu tư nghiên cứu công
nghệ mới, sản phẩm mới. Điều này giúp tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh
nghiệp, cho quốc gia. Mỹ là nước đầu tư lớn nhất cho nghiên cứu khoa học và thử
nghiệm sản phẩm mới. Đây là một trong các nguyên nhân giúp nền kinh tế Mỹ trở
thành một nền kinh tế có khả năng cạnh tranh mạnh nhất trên thế giới.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các nhà quản trị Marketing phải luôn theo dõi
sự biến đổi của công nghệ mới để giữ vị trí tiên phong trên thị trường. Việc Vietel
mở dịch vụ 178 trước so với VNPT là một bước đột phá thắng lợi của Vietel vào thị
trường điện thoại liên tỉnh ở Việt Nam.
1.2.1.5. Môi trường chính trị, pháp luật
Môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động Marketing của
doanh nghiệp. Môi trường chính trị pháp luật bao gồm hệ thống luật và các văn bản
dưới luật, các công cụ, chính sách nhà nước, các cơ quan pháp luật, các cơ chế điều
hành của Nhà nước. Tác động của môi trường chính trị pháp luật đến doanh nghiệp
thể hiện vai trò quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống pháp luật điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam như:
Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật hải quan, Luật chống độc quyền,
Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Bưu chính, Luật Viễn thông, Nghị định về quản lý
Internet, Nghị định về quảng cáo¼ đang được soạn thảo, bổ sung và hoàn chỉnh. Các
văn bản pháp luật này nêu rõ lĩnh vực mà doanh nghiệp được phép kinh doanh và lĩnh
vực cấm không được kinh doanh cũng như nghĩa vụ và quyền lợi đối với doanh
nghiệp. Các nhà quản trị Marketing cần nắm vững luật pháp để tránh vi phạm sai lầm.
Mặt khác, kinh doanh trong một môi trường pháp luật hoàn chỉnh giúp cho doanh
nghiệp hoạt động an toàn, bình đẳng. Hội nhập quốc tế, tham gia kinh doanh trên thị
trường toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải hiểu biết luật pháp quốc tế
để tránh xảy ra những sai lầm đáng tiếc.
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 17
Hệ thống các công cụ chính sách Nhà nước có tác động lớn đến các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là: Chính sách tài chính, tiền tệ, Chính sách thu
nhập, Chính sách xuất nhập khẩu, Chính sách đa dạng hoá sở hữu, Chính sách khuyến
khích đầu tư nước ngoài, Chính sách phát triển nông thôn, miền núi Nghị quyết Hội
nghị 3, Ban Chấp hành TW khoá IX về tăng cường tính tự chủ cho các doanh nghiệp
nhà nước cũng đang được thể chế hoá thành các chính sách cụ thể để đi vào cuộc
sống. Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện đường lối chủ động hội nhập khu vực và
quốc tế theo tinh thần "Hội nhập để phát triển". Chủ trương đường lối này cũng đang
được thực thi bằng các lộ trình hội nhập của các ngành kinh tế Việt Nam đến năm 2020.
Cơ chế điều hành của Chính phủ quyết định trực tiếp đến tính hiệu lực của
pháp luật và đường lối, chính sách kinh tế của Nhà nước, và do vậy đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Một Chính phủ mạnh, trong sạch sẽ khuyến khích thúc
đẩy kinh doanh lành mạnh, khuyến khích kinh tế phát triển. Việt Nam đang đẩy mạnh
cải cách hành chính Nhà nước, thông qua đạo luật chống tham nhũng, thành lập Cục
chống tham nhũng¼ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp phát triển, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Ngược lại, một Chính phủ tham nhũng sẽ làm méo mó các chính sách, luật pháp,
làm giảm hiệu quả đầu tư, làm thui chột các nỗ lực phát triển của xã hội.
Chính phủ cũng không được can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp thiếu quyền tự chủ sản xuất kinh doanh.
Các nước thuộc khối XHCN cũ sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đều
phải thực hiện việc tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản trị
kinh doanh kinh doanh tại các doanh nghiệp nhằm khắc phục hiện tượng vừa đá bóng,
vừa thổi còi, đồng thời tạo quyền tự chủ năng động cho các doanh nghiệp.
Chính sách bảo vệ người tiêu dùng
Chính phủ luôn có trách nhiệm bảo vệ người tiêu dùng thông qua luật pháp, hoặc
cho phép thành lập các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng. Trong diều kiện đó, các doanh
nghiệp phải điều chỉnh các hoạt động Marketing sao cho đáp ứng được quyền lợi của người tiêu dùng.
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 18
Môi trường chính trị ổn định, không có mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, chiến tranh
là điều kiện lý tưởng cho việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Sau sự kiện khủng
bố tại Trung tâm thương mại Mỹ ngày 11/09/ 2001 và nhiều vụ khủng bố trên thế giới,
vấn đề ổn định chính trị được các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm. Hiện nay,
Việt Nam được xem như một quốc gia ổn định chính trị và an toàn nhất thế giới để thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.1.6. Môi trường văn hoá, xã hội
Văn hoá là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn
mực hành vi được một tập thể giữ gìn, được hình thành trong những điều kiện nhất
định về vật chất, môi trường tự nhiên, lịch sử của cộng đồng và dưới tác động của các
nền văn hoá khác. Hành vi tiêu dùng của khách hàng chịu ảnh hưởng sâu sắc của nền
văn hoá của dân tộc họ. -
Những giá trị văn hoá truyền thống
Giá trị văn hoá truyền thống là các chuẩn mực và niềm tin trong xã hội, được
truyền từ đời này sang đời khác, được duy trì và thừa kế trong môi trường gia đình, xã
hội. Giá trị văn hoá truyền thống tác động mạnh đến hành vi ứng xử, tiêu dùng hàng
ngày của con người. Đồng thời giá trị văn hoá truyền thống có tính bền vững, khó thay
đổi. Các nhà quản trị Marketing không thể thay đổi được các giá trị văn hoá truyền
thống mà chỉ có thể thay đổi các giá trị văn hoá thứ phát. Chẳng hạn, niềm tin của
người Việt Nam vào chế độ hôn nhân một vợ một chồng là giá trị văn hoá truyền
thống, khó thay đổi. Còn niềm tin vào việc cần thiết xây dựng gia đình là niềm tin thứ phát, có thể thay đổi. -
Những giá trị văn hoá thứ phát
Đây là những xu hướng văn hoá mới hình thành, tính bền vững của nó không cao,
dễ thay đổi. Nếu thay đổi các giá trị văn hoá thứ phát sẽ tạo ra các khuynh hướng tiêu
dùng mới, cơ hội kinh doanh mới có thể khai thác. Thông thường, thành viên của các
nhánh văn hoá thứ phát là thanh niên chịu ảnh hưởng của các ngôi sao ca nhạc, thể
thao, màn bạc. Họ muốn đối lập với văn hoá truyền thống. Họ thể hiện quan điểm qua
cách ăn mặc, đầu tóc, qua thái độ về quan hệ nam nữ. Hãng Pepsi từng nắm lấy tư
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 19
tưởng trỗi dậy của giới trẻ, khuyến khích họ qua khẩu hiệu quảng cáo: "Pepsi, sự lựa
chọn của thế hệ mới!" - Các nhánh văn hoá
Trong một nền văn hoá luôn luôn tồn tại các nhóm dân cư với các sắc thái văn hoá
đặc trưng riêng ngoài các đặc trưng chung của nền văn hoá. Các thành viên trong
nhóm cùng chia sẻ các hệ thống giá trị văn hoá, đạo đức nào đó. Đó là các nhóm tôn
giáo, dân tộc, thanh niên...Các nhà quản trị Marketing nên xem các nhánh văn hoá này
như là các đoạn thị trường đặc thù để khai thác nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế sẽ dẫn tới sự giao thoa giữa các nền văn
hoá khác nhau, nhưng cũng có thể tạo ra các xung đột. Muốn cho sản phẩm của mình
được chấp nhận tại Việt Nam và vươn ra toàn cầu, các doanh nghiệp phải hiểu biết
môi trường văn hoá nơi mình đang kinh doanh để lựa chọn các chiến lược Marketing
phù hợp. Mặt khác, khi đời sống vật chất được nâng cao, văn hoá tiêu dùng cũng thay
đổi theo. Từ tâm lý ăn tiêu tiết kiệm, ăn chắc mặc bền chuyển sang tiêu pha thoải mái
và chú trọng tới mẫu mã và chất lượng hơn.
1.2.2 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến hoạt động
Marketing của công ty và ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng. Đó là các nhà
cung cấp ứng, những người môi giới, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, các công chúng trực tiếp. -
Các nhà cung ứng: cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp hoạt động.
Đó là tài chính, điện, nước, vật tư, máy móc thiết bị¼ Nếu quá trình cung cấp các đầu
vào này bị trục trặc thì ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp, đặc
biệt trong điều kiện cạnh tranh. Đặc biệt, giá cả và dịch vụ của nhà cung cấp có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải hiểu biết, quan
tâm và xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp. -
Trung gian Marketing: là các tổ chức kinh doanh độc lập tham gia hỗ trợ cho
doanh nghiệp trong các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Các
SVTH: Hồ Trần Phương Thy 20