1. MKT cũng chính bán hàng quảng cáo?
Sai.
MKT tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng hiện tại tiềm năng, sử
dụng nhiều công cụ để phân tích thị trường, xây dựng chiến lược MKT… còn bán
hàng tập trung vào việc bán được nhiều sản phẩm cho khách hàng hiện tại, công
cụ bán hàng chủ yếu các năng bán hàng.
2. Nhu cầu trên thị trường tính không đồng nhất nên công ty sử dụng chiến lược
MKT phân biệt?
3 chiến lược mkt: mkt phân biệt, mkt không phân biệt mkt tập trung.
MKT phân biệt: coi thị trường một thể thống nhất nhưng không đồng nhất. Doanh
nghiệp sẽ soạn thỏa những chiến lược mkt riêng biệt cho từng đoạn thị trường mình
tham gia.
dụ: Vinamilk phát triển các dòng sản phẩm sữa chua khác nhau phù hợp với nhu cầu
khách hàng. Sữa chua không đường cho người nhu cầu giảm cân, Sữa chua hoa quả cho
khách hàng nhu cầu sử dụng….
3. Mục tiêu của doanh nghiệp không thay đổi suốt các pha của sản phẩm?
Sai.
Một sản phẩm tồn tại qua 4 pha, mỗi pha một đặc điểm riêng biệt nên mục tiêu của doanh
nghiệp sẽ thay đổi theo từng pha: Pha giới thiệu mục tiêu thế lực, pha phát triển pha bão
hòa mục tiêu lợi nhuận pha suy thoái mục tiêu an toàn.
dụ: Đối với sản phẩm mới của TH true milk:
- Pha giới thiệu: Mục tiêu thế lực các sản phẩm được tặng kèm, đưa đến các trường học để
dùng thử,...
- Pha phát triển pha bão hòa: Khi sản phẩm chỗ đứng trên thị trường công ty đẩy
mạnh các hoạt động nhằm tối đa lợi nhuận.
- Pha suy thoái: tập trung khuyến mãi giảm giá,... nhằm bán được nhiều sản phẩm nhất
tránh đọng kênh phân phối, nghiên cứu tung ra sản phẩm mới.
4. Chiến lược MKT của các doanh nghiệp khác nhau giống nhau?
Sai.
Tùy vào đặc điểm kinh doanh quy hoạt động, mỗi doanh nghiệp thể một qui
trình xây dựng chiến lược marketing với những mức độ phức tạp khác nhau. thể rất đơn
giản, chẳng hạn như do một người phác thảo một kế hoạch duy nhất, rồi trình ban giám đốc
phê duyệt như trường hợp các doanh nghiệp nhỏ hoạt động thị trường đơn giản. Cho đến
cùng phức tạp nhiều người, nhiều phòng ban chức năng cùng
tham gia xây dựng xây dựng nhiều nhiều cấp khác nhau như các tập đoàn lớn, hoạt
động đa ngành nghề, tham gia nhiều thị trường từ trong nước cho đến nước ngoài.
dụ: Chiến lược MKT của Xúc xích Đức Việt khác với chiến lược kinh doanh của trà
sữa Toco Toco.
5. Quy của doanh nghiệp chỉ tiêu duy nhất để xác định kênh phân phối?
Sai.
Kênh phân phối tập hợp các nhân doanh nghiệp tham gia vào quá trình đưa sản phẩm,
dịch vụ từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng. Để xác định quy kênh phân phối cần
quan tâm đến loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, giá trị hàng hóa, cũng như sự phổ biến
của sản phẩm trên thị trường.
dụ:
+ Kênh phân phối trực tiếp: Cửa hàng thức ăn nhanh làm đồ ăn bán cho khách hàng sử
dụng trực tiếp tại cửa hàng.
+ tôm Hảo Hảo được phân phối về các đại lý, bán buôn bán lẻ, sau đó mới đến tay
người tiêu dùng.
6. Sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường điều kiện tiên quyết để doanh
nghiệp thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm?
Sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường sẽ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp tồn tại trong môi trường cạnh tranh. Sản phẩm P quan trọng nhất trong chiến
lược MKT Mix. Chính sách sản phẩm toàn bộ những quyết định, biện pháp nhằm làm cho
sản phẩm luôn phù hợp với sự biến đổi của thị trường. Mục tiêu của chính sách sản phẩm
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tăng cường số lượng nâng cao chất lượng
của sản phẩm, đa dạng hóa danh mục sản phẩm, sản phẩm mới, tạo vị thế cạnh tranh cho sản
phẩm.
dụ: Coca đưa ra sản phẩm coca zero cho những người thích uống coca nhưng phải ăn
7. Mọi kênh phân phối đều gồm 3 chủ thể: Người sản xuất, người trung gian
người tiêu dùng.
Sai.
Kênh phân phối trực tiếp chỉ gồm người sản xuất người tiêu dùng. Kênh phân phối
gián tiếp bao gồm cả 3 thành phần trên.
dụ: Thức ăn nhanh được nhân viên cửa hàng làm ngay cho khách sử dụng tại chỗ.
8. Nghiên cứu môi trường giúp nhà MKT hiểu khách hàng đối thủ cạnh
tranh?
Sai.
Nghiên cứu môi trường gồm 6 yếu tố giúp nhận biết hội thách thức của doanh
nghiệp, nghiên cứu môi trường vi 3 yếu tố giúp doanh nghiên xác định điểm mạnh
điểm yếu, cũng như khách hàng đối thủ cạnh tranh.
9. Chỉ biến số giá thay đổi theo các pha của chu sống sản phẩm?
Sai.
Một sản phẩm thường trải qua 4 pha của chu sống, mỗi pha lại một đặc điểm riêng
nên ngoài giá thì doanh số, lợi nhuận đều thay đổi theo từng thời của sản phẩm.
dụ: Pha triển khai lợi nhuận của sản phẩm không hoặc lỗ, pha phát triển pha bão hòa
lợi nhuận bắt đầu tăng cho đến điểm bão hòa giảm khi sản phẩm bước vào pha suy thoái.
10.Chính sách sản phẩm công cụ giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của chiến
lược mkt?
Chính sách sản phẩm định hướng quyết định liên quan đến sản xuất, kinh doanh sản
phẩm trên sở thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong từng thời kì.
Mục tiêu của chính cách sản phẩm:
+ Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
+ Tăng số lượng nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Đa dạng hóa danh mục sản phẩm.
+ Tăng số lượng sản phẩm mới.
+ Nâng cao vị thế, cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
11.Chiến lược hớt phần ngọn” được áp dụng cho tất cả các sản phẩm?
Sai.
Chiến lược hớt phần ngọn chiến lược doanh nghiệp định giá sản phẩm mức cao cho
phân khúc thị trường sẵn sàng chấp nhận. Khi mức tiêu thụ giảm xuống mới điều chỉnh giá
để thu hút những khách hàng nhạy cảm về giá. Điều kiện áp dụng: Mức cầu sản phẩm cao,
khách hàng không nhạy cảm về giá, giá trị sản xuất sản phẩm thấp, giá cao tạo rào cản cho
đối thủ cạnh tranh góp phần xây dựng hình ảnh sản phẩm chất lượng tốt.
12.Kênh phân phối trực tiếp kênh hiệu quả nhất?
Sai.
Kênh phân phối trực tiếp chỉ bao gồm nhà sản xuất người tiêu dùng không qua trung gian
chỉ thích hợp với những hàng hóa giá trị cao, cồng kềnh công nghệ phức tạp, còn những
hàng hóa giá trị thấp, khách hàng thường xuyên sử dụng thường xuyên thì kênh phân phối
gián tiếp lại hiệu quả hơn.
13.Giai đoạn quan trọng nhất của mkt quá trình thu thập thông tin về thị
trường?
Sai.
Quá trình nghiên cứu MKt gồm 5 bước: Phát hiện vấn đề hình thành mục tiêu nghiên
cứu, triển khai kế hoạch nghiên cứu, thu thập thông tin, phân tích xử thông tin, trình
bày kết quả nghiên cứu.
Trong đó, phát hiện vấn đề hình thành mục tiêu nghiên cứu quan trọng nhất, định
hướng cho những bước tiếp theo.
dụ: Coca phát hiện nhu cầu uống đồ uống ga của những người ăn kiêng, từ đó phát
triển dòng coca không đường.
14.Tiêu thụ chức năng quan trọng nhất của mkt?
Sai.
Chức năng quan trọng nhất của mkt chức năng thích ứng, nhằm giúp các sản phẩm của
doanh nghiệp thích nghi tồn tại được trên thị trường với nhiều biến động.
dụ: Vinamilk đa dạng danh mục sản phẩm sữa chua để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của khách hàng.
15.Ở giai đoạn suy thoái doanh nghiệp thường phải giảm giá bán?
Giai đoạn suy thoái giai đoạn doanh số bán sản phẩm trên thị trường bị sụt giảm mạnh,
sản phẩm không còn phù hợp với nhu cầu thị trường nữa. Trong giai đoạn này doanh nghiệp
cần giảm giá bán, tiêu thụ hàng tồn kho, làm sở để đổi mới sản phẩm.
dụ: Ip 5 giảm giá bán khi các đời ip sau ra đời.
16.Kênh gián tiếp chỉ phù hợp với những doanh nghiệp quy lớn?
Sai.
Kênh gián tiếp kênh đưa hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng sử dụng trung
gian, tùy theo số lượng trung gian nhiều hay ít kênh này thể dùng với loại hình kinh
doanh nhỏ. Kênh phân phối gián tiếp áp dụng cho những sản phẩm giá trị thấp, chi phí
thấp, được người tiêu dùng sử dụng thường xuyên, số lượng người tiêu dùng lớn, thị tường
rộng.
dụ những sản phẩm được phân phối gián tiếp: kem đánh răng, tôm, thức ăn đóng
hộp…
17.Thỏa mãn nhu cầu mục tiêu hàng đầu của mkt hiện đại?
Sai.
Lợi nhuận mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
MKT hiện đại toàn bộ hoạt động của con người hướng đến việc thỏa mãn nhu cầu mong
muốn thông qua trao đổi mua bán. Mục tiêu lợi nhuận phải quan trọng nhất còn tùy
thuộc vào điều kiện doanh nghiệp từng thời điểm.
MKT cổ điển vừa thỏa mãn nhu cầu khách hàng vừa theo đuổi mục tiêu lợi nhuận để duy trì
sản xuất.

Preview text:

1. MKT cũng chính là bán hàng và quảng cáo? Sai.
MKT tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng hiện tại và tiềm năng, sử
dụng nhiều công cụ để phân tích thị trường, xây dựng chiến lược MKT… còn bán
hàng tập trung vào việc bán được nhiều sản phẩm cho khách hàng hiện tại, công
cụ bán hàng chủ yếu là các kĩ năng bán hàng.
2. Nhu cầu trên thị trường có tính không đồng nhất nên công ty sử dụng chiến lược MKT phân biệt? Đúng.
Có 3 chiến lược mkt: mkt phân biệt, mkt không phân biệt và mkt tập trung.
MKT phân biệt: coi thị trường là một thể thống nhất nhưng không đồng nhất. Doanh
nghiệp sẽ soạn thỏa những chiến lược mkt riêng biệt cho từng đoạn thị trường mà mình tham gia.
Ví dụ: Vinamilk phát triển các dòng sản phẩm sữa chua khác nhau phù hợp với nhu cầu
khách hàng. Sữa chua không đường cho người có nhu cầu giảm cân, Sữa chua hoa quả cho
khách hàng có nhu cầu sử dụng….
3. Mục tiêu của doanh nghiệp không thay đổi suốt các pha của sản phẩm? Sai.
Một sản phẩm tồn tại qua 4 pha, mỗi pha có một đặc điểm riêng biệt nên mục tiêu của doanh
nghiệp sẽ thay đổi theo từng pha: Pha giới thiệu mục tiêu thế lực, pha phát triển và pha bão
hòa mục tiêu lợi nhuận và pha suy thoái mục tiêu an toàn.
Ví dụ: Đối với sản phẩm mới của TH true milk:
- Pha giới thiệu: Mục tiêu thế lực các sản phẩm được tặng kèm, đưa đến các trường học để dùng thử,...
- Pha phát triển và pha bão hòa: Khi sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường công ty đẩy
mạnh các hoạt động nhằm tối đa lợi nhuận.
- Pha suy thoái: tập trung khuyến mãi giảm giá,... nhằm bán được nhiều sản phẩm nhất
tránh ứ đọng kênh phân phối, nghiên cứu tung ra sản phẩm mới.
4. Chiến lược MKT của các doanh nghiệp khác nhau là giống nhau? Sai.
Tùy vào đặc điểm kinh doanh và quy mô hoạt động, mỗi doanh nghiệp có thể có một qui
trình xây dựng chiến lược marketing với những mức độ phức tạp khác nhau. Có thể rất đơn
giản, chẳng hạn như do một người phác thảo một kế hoạch duy nhất, rồi trình ban giám đốc
phê duyệt như trường hợp các doanh nghiệp nhỏ có hoạt động thị trường đơn giản. Cho đến
vô cùng phức tạp và có nhiều người, nhiều phòng ban chức năng cùng
tham gia xây dựng và xây dựng nhiều ở nhiều cấp khác nhau như các tập đoàn lớn, hoạt
động đa ngành nghề, tham gia nhiều thị trường từ trong nước cho đến nước ngoài.
Ví dụ: Chiến lược MKT của Xúc xích Đức Việt khác với chiến lược kinh doanh của trà sữa Toco Toco.
5. Quy mô của doanh nghiệp là chỉ tiêu duy nhất để xác định kênh phân phối? Sai.
Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân doanh nghiệp tham gia vào quá trình đưa sản phẩm,
dịch vụ từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng. Để xác định quy mô kênh phân phối cần
quan tâm đến loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, giá trị hàng hóa, cũng như sự phổ biến
của sản phẩm trên thị trường. Ví dụ:
+ Kênh phân phối trực tiếp: Cửa hàng thức ăn nhanh làm đồ ăn bán cho khách hàng sử
dụng trực tiếp tại cửa hàng.
+ Mì tôm Hảo Hảo được phân phối về các đại lý, bán buôn và bán lẻ, sau đó mới đến tay người tiêu dùng.
6. Sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường là điều kiện tiên quyết để doanh
nghiệp thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm? Đúng.
Sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường sẽ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp tồn tại trong môi trường cạnh tranh. Sản phẩm là P quan trọng nhất trong chiến
lược MKT Mix. Chính sách sản phẩm là toàn bộ những quyết định, biện pháp nhằm làm cho
sản phẩm luôn phù hợp với sự biến đổi của thị trường. Mục tiêu của chính sách sản phẩm
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng
của sản phẩm, đa dạng hóa danh mục sản phẩm, sản phẩm mới, tạo vị thế cạnh tranh cho sản phẩm.
Ví dụ: Coca đưa ra sản phẩm coca zero cho những người thích uống coca nhưng phải ăn kiêng.
7. Mọi kênh phân phối đều gồm 3 chủ thể: Người sản xuất, người trung gian và người tiêu dùng. Sai.
Kênh phân phối trực tiếp chỉ gồm người sản xuất và người tiêu dùng. Kênh phân phối
gián tiếp bao gồm cả 3 thành phần trên.
Ví dụ: Thức ăn nhanh được nhân viên cửa hàng làm ngay cho khách sử dụng tại chỗ.
8. Nghiên cứu môi trường vĩ mô giúp nhà MKT hiểu rõ khách hàng và đối thủ cạnh tranh? Sai.
Nghiên cứu môi trường vĩ mô gồm 6 yếu tố giúp nhận biết cơ hội và thách thức của doanh
nghiệp, nghiên cứu môi trường vi mô 3 yếu tố giúp doanh nghiên xác định điểm mạnh
điểm yếu, cũng như khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
9. Chỉ có biến số giá là thay đổi theo các pha của chu kì sống sản phẩm? Sai.
Một sản phẩm thường trải qua 4 pha của chu kì sống, mỗi pha lại có một đặc điểm riêng
nên ngoài giá thì doanh số, lợi nhuận … đều thay đổi theo từng thời kì của sản phẩm.
Ví dụ: Pha triển khai lợi nhuận của sản phẩm không có hoặc lỗ, pha phát triển và pha bão hòa
lợi nhuận bắt đầu tăng cho đến điểm bão hòa và giảm khi sản phẩm bước vào pha suy thoái.
10.Chính sách sản phẩm là công cụ giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của chiến lược mkt? Đúng.
Chính sách sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất, kinh doanh sản
phẩm trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong từng thời kì.
Mục tiêu của chính cách sản phẩm:
+ Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
+ Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Đa dạng hóa danh mục sản phẩm.
+ Tăng số lượng sản phẩm mới.
+ Nâng cao vị thế, cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
11.Chiến lược “ hớt phần ngọn” được áp dụng cho tất cả các sản phẩm? Sai.
Chiến lược “ hớt phần ngọn “ là chiến lược doanh nghiệp định giá sản phẩm ở mức cao cho
phân khúc thị trường sẵn sàng chấp nhận. Khi mức tiêu thụ giảm xuống mới điều chỉnh giá
để thu hút những khách hàng nhạy cảm về giá. Điều kiện áp dụng: Mức cầu sản phẩm cao,
khách hàng không nhạy cảm về giá, giá trị sản xuất sản phẩm thấp, giá cao tạo rào cản cho
đối thủ cạnh tranh và góp phần xây dựng hình ảnh sản phẩm có chất lượng tốt.
12.Kênh phân phối trực tiếp là kênh hiệu quả nhất? Sai.
Kênh phân phối trực tiếp chỉ bao gồm nhà sản xuất và người tiêu dùng không qua trung gian
chỉ thích hợp với những hàng hóa có giá trị cao, cồng kềnh công nghệ phức tạp, còn những
hàng hóa có giá trị thấp, khách hàng thường xuyên sử dụng thường xuyên thì kênh phân phối
gián tiếp lại có hiệu quả hơn.
13.Giai đoạn quan trọng nhất của mkt là quá trình thu thập thông tin về thị trường? Sai.
Quá trình nghiên cứu MKt gồm 5 bước: Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên
cứu, triển khai kế hoạch nghiên cứu, thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, trình
bày kết quả nghiên cứu.
Trong đó, phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu là quan trọng nhất, định
hướng cho những bước tiếp theo.
Ví dụ: Coca phát hiện nhu cầu uống đồ uống có ga của những người ăn kiêng, từ đó phát
triển dòng coca không đường.
14.Tiêu thụ là chức năng quan trọng nhất của mkt? Sai.
Chức năng quan trọng nhất của mkt là chức năng thích ứng, nhằm giúp các sản phẩm của
doanh nghiệp thích nghi và tồn tại được trên thị trường với nhiều biến động.
Ví dụ: Vinamilk đa dạng danh mục sản phẩm sữa chua để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
15.Ở giai đoạn suy thoái doanh nghiệp thường phải giảm giá bán? Đúng.
Giai đoạn suy thoái là giai đoạn doanh số bán sản phẩm trên thị trường bị sụt giảm mạnh,
sản phẩm không còn phù hợp với nhu cầu thị trường nữa. Trong giai đoạn này doanh nghiệp
cần giảm giá bán, tiêu thụ hàng tồn kho, làm cơ sở để đổi mới sản phẩm.
Ví dụ: Ip 5 giảm giá bán khi các đời ip sau ra đời.
16.Kênh gián tiếp chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn? Sai.
Kênh gián tiếp là kênh đưa hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng có sử dụng trung
gian, tùy theo số lượng trung gian nhiều hay ít mà kênh này có thể dùng với loại hình kinh
doanh nhỏ. Kênh phân phối gián tiếp áp dụng cho những sản phẩm có giá trị thấp, chi phí
thấp, được người tiêu dùng sử dụng thường xuyên, số lượng người tiêu dùng lớn, thị tường rộng.
Ví dụ những sản phẩm được phân phối gián tiếp: kem đánh răng, mì tôm, thức ăn đóng hộp…
17.Thỏa mãn nhu cầu là mục tiêu hàng đầu của mkt hiện đại? Sai.
Lợi nhuận là mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
MKT hiện đại là toàn bộ hoạt động của con người hướng đến việc thỏa mãn nhu cầu mong
muốn thông qua trao đổi mua bán. Mục tiêu lợi nhuận có phải là quan trọng nhất còn tùy
thuộc vào điều kiện doanh nghiệp và từng thời điểm.
MKT cổ điển vừa thỏa mãn nhu cầu khách hàng vừa theo đuổi mục tiêu lợi nhuận để duy trì sản xuất.