












Preview text:
lOMoAR cPSD| 58797173
Câu 2: (5 điểm)Anh Nam 50 tuổi, là công nhân tại một nhà máy. Trong 3 năm
qua , nhà máy của anh không có việc đều đặn. Chị Dung (vợ của anh ) 40
tuổi, không có việc làm ổn định từ khi chị thôi việc ở một xí nghiệp may. Anh
chị có một con gái 15 tuổi và con trai 10 tuổi. Gia đình họ sống rất hạnh phúc,
tuy nhiên cuộc sống của họ khó khăn về kinh tế. Cả anh chị đều lo làm sao
cho con mình có cuộc sống tốt hơn. Anh Nam là một người siêng năng làm
việc, khi còn làm ở nhà máy, anh đã có kinh nghiệm quản lý một nhóm công
nhân. Chị Dung có sức khỏe tốt và cần cù, gia đình ở ngoại ô thành phố đất
rộng nhưng bỏ hoang.Anh Nam để ý thấy nhu cầu tiêu thụ nấm rơm đang
rất lớn ở cả thành thị và nông thôn. Vì thế, họ thấy có thể mở một cơ sở
nhỏ nuôi trồng nấm rơm cung cấp nấm rơm cho thị trườngYêu cầu:a/ Hãy
cho biết công việc kinh doanh của Anh Nam, Chị Dung có thể tiến hành không? Vì sao?
b/ Phân tích điểm mạnh điểm, điểm yếu, cơ hội và thách thức công việc
kinh doanh của Anh Nam.
C/ Bạn hãy đề ra các giải pháp khắc phục điểm yếu, nguy cơ và thách thức
để ý tưởng kinh doanh của Anh Nam thành công ?
Y1-Phân tích sản phẩm dịch vụ này phải đáp ứng nhu cầu của xã hội tại hiện tại và trong tương lai.
- Phân tích sản phẩm dịch vụ này phải bạn phải có lợi thế cạnh tranh.
- Thứ nhất, anh Nam và chị Dung thấy rằng nhu cầu về nấm rơm đang rất cao và có
thểphát triển đuợc vì nấm rơm là loại thực phẩm ngày càng đuợc ưa chuộng ở cả
thành thị và nông thôn. Việc nuôi trồng nấm rơm không đến nỗi phức tạp.
- Thứ hai, anh chị nghĩ rằng mình thích hợp với công việc kinh doanh này vì chị Dung
lại làmột nguời siêng năng, cần cù và giỏi tính toán; anh Nam có kinh nghiệm quản lý và thận trọng. lOMoAR cPSD| 58797173
- Nguồn lực gia đình lao động nhàn rổi, đất đai bỏ không , nguyên li u sệ ản xuất nấm
là rơm có sẳn tại địa phương
- Khao khát đổi đời làm giàu của họ
- Họ sẽ mua thêm một số vật tư chuyên dụng: bạt, khuôn …, xây một bể ủ rơm, mua
rơmcòn tận dụng nhà kho và dụng cụ khác mà gia đình đã có để tiết kiệm đuợc tiền
đầu tư ban đầu. Các con của anh chị có thể giúp thêm vào những lúc quá bận. Khi
công việc kinh doanh đã tiến triển, họ sẽ thuê thêm vài công nhân. Anh Nam vốn đã
có kinh nghiệm quản lý công nhân ở nhà máy. Điều mà họ cần cân nhắc kỹ nhất là họ
yếu về tiếp thị, lập kế hoạch kinh doanh. Họ nghĩ rằng họ sẽ học hỏi và thu được nhiều
kỹ năng hơn nếu tham dự những khoá học ban đêm ngắn hạn về quản trị kinh doanh
trong vài tháng và học kinh nghiệm của cô bạn chị Dung,
2/Phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài.
Điểm mạnh: Cả anh Nam và chị Dung đều khỏe mạnh và có quyết tâm cao làm kinh
doanh. Họ muốn mở một cơ sở nhỏ để nuôi trồng nấm rơm với giá rẻ. Cả hai đều làm
việc tích cực. Anh Nam có kinh nghiệm quản lý tốt, có phẩm chất tốt và làm việc rất ăn
ý với mọi người. Cả hai đều lành nghề trong công việc. Con cái ngoan ngoãn. Gia đình
họ sống ổn định.t nậ dụng đất đai của gia đình không phải đi thuê mướn
Điểm yếu: Là người mới bắt đầu kinh doanh, anh Nam còn có ít kinh nghiệm. Anh thiếu
kiến thức về quản trị kinh doanh và kỹ thuật trồng nấm. Đôi lúc sự thận trọng làm anh
ngại ra quyết định. Chị Dung đôi lúc quá nhiệt tình, vì thế chị có thể có những quyết định vội vàng.
Cơ hội: Dựa vào những lợi thế được chỉ ra ở trên, khách hàng đang có nhu cầu về nấm
rơm. Thị trường mở rộng đối với loại hàng này có thể khá ổn định trong tương lai.
Cũng có những cơ hội cho anh Nam và chị Dung phát triển các sản phẩm chế biến từ
nấm (nấm đóng hộp, nấm muối,...).
Nguy cơ: Nguy cơ chủ yếu đối với việc kinh doanh của họ là cạnh tranh. Nhiều cơ sở
sản xuất giống họ sẽ xuất hiện và cung có thể vuợt cầu.
- Cũng có thể thị hiếu về nấm của mọi nguời sẽ thay đổi sử dụng các loại nấm khác có
chất lượng và giá thành rẻ hơn lOMoAR cPSD| 58797173
Giải pháp:Nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
-Đa dạng hóa sản phẩm sản xuất ra nhiều sản phẩm mới chế biến từ nấm rơm để làm
gia tăng giá trị sản phẩm cạnh tranh trên thị trường, như nấm đóng hộp nấm muối v.v
Câu hỏi ôn tập chương 1
1.Trình bày khái niệm doanh nghiệp, kinh doanh,khởi tạo doanh nghiệp:
Kinh doanh là hoạt động tổ chức, quản lý và điều hành các quá trình sản xuất, tiêu thụ
hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ với mục tiêu tạo ra lợi nhuận. Kinh doanh có thể bao
gồm nhiều hình thức như sản xuất, thương mại, cung cấp dịch vụ, hoặc các hoạt động thương mại khác.
Doanh nghiệp là tổ chức hoặc đơn vị kinh tế được thành lập với mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như sản xuất, thương mại, dịch vụ, hoặc công nghệ. Doanh nghiệp là nơi mà các cá
nhân, nhóm hoặc tổ chức hợp tác với nhau để đạt được mục tiêu chung, tạo ra giá trị và lợi nhuận.
Khởi tạo doanh nghiệp là quá trình bắt đầu và thiết lập một công ty hoặc tổ chức mới.
Quá trình này bao gồm nhiều bước, từ việc nghiên cứu thị trường, xây dựng ý tưởng
kinh doanh, lên kế hoạch và chiến lược, cho đến việc đăng ký doanh nghiệp và bắt đầu
hoạt động.Dễ hiểu hơn thì khởi tạo doanh nghiệp là bắt đầu tạp ra sự nghiệp kinh
doanh nhằm mục đích sinh lợi.
2. Xác định vai trò của khởi tạo doanh nghiệp và những tác động
của môi trường đến khởi tạo doanh nghiệp. (SGK trang 12 -13)
3. Giải thích quy trình khởi tạo doanh nghiệp. (trang 20)
-Bước 1: Chuẩn bị khởi tạo doanh nghiệp
Ở giai đoạn này, việc chuẩn bị kỹ càng là rất quan trọng, vì nó giúp bạn xây dựng nền
tảng vững chắc cho việc kinh doanh lâu dài.
Đánh giá bản thân: Đây là bước tự nhận thức về khả năng của mình, bao gồm việc xác
định đam mê, năng lực, và kinh nghiệm trong lĩnh vực mình dự định tham gia. Cũng cần
đánh giá khả năng quản lý và lãnh đạo trong môi trường doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58797173
Chuẩn bị kiến thức và kỹ năng: Bạn cần học hỏi về các lĩnh vực như quản trị doanh
nghiệp, tài chính, pháp lý, và marketing. Kiến thức vững vàng sẽ giúp bạn tránh được
những sai lầm trong quá trình điều hành doanh nghiệp.
Chuẩn bị tài chính: Tính toán và xác định số vốn cần thiết để bắt đầu doanh nghiệp. Bạn
có thể huy động vốn từ nguồn cá nhân, vay mượn từ ngân hàng, hoặc kêu gọi đầu tư từ bên ngoài.
Nghĩ đến ý tưởng kinh doanh: Lựa chọn và phát triển một ý tưởng kinh doanh có tiềm năng.
Điều này có thể là một sản phẩm, dịch vụ mới hoặc một cải tiến mô hình kinh doanh hiện tại.
-Bước 2: Phát triển ý tưởng kinh doanh
Sau khi có ý tưởng, cần phải xác định cơ hội kinh doanh thực tế và sự khả thi của nó.
Phát hiện cơ hội kinh doanh: Thực hiện nghiên cứu thị trường để hiểu xu hướng, nhu
cầu và sở thích của khách hàng. Điều này giúp bạn xác định cơ hội thị trường mà
doanh nghiệp có thể khai thác.
Đánh giá và lựa chọn ý tưởng: Kiểm tra tính khả thi của ý tưởng bằng cách phân tích các
yếu tố như rủi ro, tiềm năng phát triển, cạnh tranh và nhu cầu thị trường.
-Bước 3: Lập kế hoạch kinh doanh
Một kế hoạch kinh doanh chi tiết sẽ giúp bạn có được cái nhìn tổng quan về hoạt động
và chiến lược phát triển.
Giới thiệu dự án: Trình bày về sản phẩm, dịch vụ, và mô hình kinh doanh để các bên liên
quan (nhà đầu tư, đối tác, ngân hàng) hiểu rõ mục tiêu và phương hướng của doanh nghiệp.
Phân tích: Xác định thị trường mục tiêu và thực hiện phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức). Điều này giúp bạn nhận diện các yếu tố bên ngoài và bên trong
có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Nhân sự: Xây dựng đội ngũ nhân viên, bao gồm việc xác định vai trò, nhiệm vụ và yêu
cầu tuyển dụng. Đào tạo và động viên nhân viên cũng rất quan trọng để duy trì hiệu quả công việc.
Cơ sở hạ tầng: Lập kế hoạch về văn phòng, trang thiết bị cần thiết và xây dựng thương
hiệu, đảm bảo rằng doanh nghiệp có cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu hoạt động.
Mối quan hệ bạn hàng: Tìm kiếm và thiết lập mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp,
khách hàng, đối tác chiến lược.
Kế toán và chi phí: Xây dựng hệ thống kế toán rõ ràng, kiểm soát chi phí, và đảm bảo
tuân thủ các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm. lOMoAR cPSD| 58797173
-Bước 4: Triển khai hoạt động kinh doanh
Đây là giai đoạn thực thi kế hoạch kinh doanh và tổ chức các hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp.
Tổ chức cơ cấu quản lý và nhân sự: Xác định các nhóm công việc, bộ phận, và phân công
nhiệm vụ rõ ràng. Đảm bảo mỗi bộ phận có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng.
Giám sát hoạt động kinh doanh: Theo dõi tình hình thực tế của doanh nghiệp, phát hiện
các vấn đề tiềm ẩn, và kịp thời điều chỉnh phương thức hoạt động để tối ưu hiệu quả.
-Bước 5: Điều hành và phát triển doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, cần có chiến lược dài hạn để phát triển bền
vững. Sản xuất và quy trình: Lập kế hoạch sản xuất, tối ưu hóa quy trình làm việc,
giảm thiểu thời gian ngừng máy và gia tăng hiệu quả sản xuất.
Hợp đồng kinh tế: Đánh giá và triển khai các hợp đồng kinh tế, đảm bảo sự ổn định
trong các giao dịch và sản xuất.
Điều phối nhân lực: Phân công công việc sao cho hiệu quả, tránh lãng phí thời gian và
tối ưu hóa năng lực nhân viên.
Chiến lược phát triển:
Hoạch định chiến lược dài hạn với tầm nhìn, sứ mệnh rõ ràng.
Xây dựng chiến lược marketing để nâng cao thương hiệu và tiếp thị sản phẩm.
Phát triển kênh bán hàng và dự báo doanh thu, nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Quản lý tài chính: Theo dõi dòng tiền và chi phí, đồng thời đánh giá hiệu quả đầu tư để
tối ưu hóa các nguồn lực tài chính.
Quản trị rủi ro: Xây dựng các phương án dự phòng để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo doanh
nghiệp có thể ứng phó với những tình huống bất ngờ.
4. Mô tả các đặc trưng, tố chất và kỹ năng cần thiết của người
khởi nghiệp kinh doanh. (vở + trang 17)
5. Mô tả điều kiện và thủ tục khởi tạo doanh nghiệp
Để thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, cần đáp ứng các điều kiện sau:
1. Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp
Cá nhân, tổ chức có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, trừ một số trường hợp như:
Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang sử dụng tài sản nhà nước để kinh doanh thu lợi
riêng. Cán bộ công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân, công an (trừ trường hợp quản lý vốn Nhà nước).
Người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, hoặc bị cấm hành
nghề. Tổ chức bị cấm kinh doanh theo Bộ luật Hình sự. lOMoAR cPSD| 58797173
2. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện trước hoặc sau khi đăng ký kinh doanh tùy vào lĩnh vực hoạt động.
Nếu ngành nghề yêu cầu vốn pháp định, doanh nghiệp phải chứng minh đủ vốn trước khi đăng ký.
Tuân thủ hệ thống ngành kinh tế cấp bốn theo quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Điều kiện về tài sản góp vốn
Có thể góp vốn bằng: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật…
Người góp vốn phải là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp tài sản đó.
4. Điều kiện về tên doanh nghiệp
Gồm hai phần: Loại hình doanh nghiệp (TNHH, CP, HD, DNTN) và Tên riêng.
Tên riêng có thể chứa chữ cái tiếng Việt, F, J, Z, W, số và ký hiệu.
Phải gắn tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, in trên giấy tờ giao dịch.
Không được trùng hoặc gây nhầm lẫn theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
5. Điều kiện về trụ sở chính
Phải đặt trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ rõ ràng theo địa giới hành
chính. Có số điện thoại, fax và email (nếu có).
6. Điều kiện về con dấu
Có thể sử dụng con dấu khắc truyền thống hoặc chữ ký số.
Doanh nghiệp tự quyết định số lượng, hình thức, nội dung con dấu.
Quản lý và sử dụng dấu theo quy định của Điều lệ công ty và pháp luật hiện hành.
THỦ TỤC KHỞI TẠO DOANH NGHIỆP: 2.1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh 2.1.1. Doanh nghiệp tư nhân:
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
Bản sao giấy tờ pháp lý của chủ doanh nghiệp. 2.1.2. Công ty hợp danh:
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Điều lệ công ty. Danh sách thành viên.
Bản sao giấy tờ pháp lý của thành viên.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có nhà đầu tư nước ngoài) 2.1.3. Công ty TNHH:
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58797173 Điều lệ công ty. Danh sách thành viên.
Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân/tổ chức tham gia góp vốn.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có nhà đầu tư nước ngoài). 2.1.4. Công ty cổ phần:
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Điều lệ công ty.
Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông nước ngoài.
Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân/tổ chức tham gia góp vốn.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có nhà đầu tư nước ngoài).
2.2. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo một trong ba cách:
Trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh. Qua dịch vụ bưu chính.
Qua mạng thông tin điện tử.
Đăng ký trực tuyến yêu cầu hồ sơ điện tử hợp lệ, có thể sử dụng chữ ký số hoặc tài
khoản đăng ký kinh doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh xét duyệt hồ sơ trong vòng 3 ngày làm việc:
Nếu hợp lệ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nếu chưa hợp lệ, thông báo bằng văn bản để bổ sung, sửa đổi.
Nếu từ chối, nêu rõ lý do bằng văn bản. 2.3. Mã số doanh nghiệp
Mã số doanh nghiệp do Hệ thống thông tin quốc gia cấp.
Là duy nhất, không được cấp lại cho doanh nghiệp khác.
Dùng để thực hiện nghĩa vụ thuế, thủ tục hành chính, quyền và nghĩa vụ liên
quan. Câu 6. Phân biệt các loại hình doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp tư nhân (Doanh nghiệp cá nhân)
Sở hữu: Do một cá nhân làm chủ, không có sự tham gia của cổ đông hay thành viên khác.
Trách nhiệm: Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của doanh
nghiệp bằng toàn bộ tài sản cá nhân.
Quy mô: Thường là doanh nghiệp nhỏ, thích hợp cho các hoạt động kinh doanh không quá phức tạp.
2. Công ty TNHH một thành viên lOMoAR cPSD| 58797173
Sở hữu: Do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu (có thể là cá nhân hoặc tổ
chức). Trách nhiệm: Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm với nợ và nghĩa vụ tài chính của
công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết đóng góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn).
Quy mô: Phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dễ dàng quản lý vì có một chủ sở hữu.
3. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Sở hữu: Có từ 2 đến 50 thành viên tham gia làm chủ sở hữu công ty. Thành viên có thể
là cá nhân hoặc tổ chức.
Trách nhiệm: Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn với nợ và nghĩa vụ tài chính của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
Quy mô: Công ty TNHH hai thành viên phù hợp với các công ty vừa và lớn. 4. Công ty cổ phần
Sở hữu: Có ít nhất 3 cổ đông và không giới hạn số lượng cổ đông (cổ đông có thể là cá nhân, tổ chức).
Trách nhiệm: Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn với nợ và nghĩa vụ tài chính của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
Quy mô: Thường là các công ty lớn, có thể huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu. 5. Công ty hợp danh
Sở hữu: Có ít nhất hai thành viên, trong đó có ít nhất một thành viên hợp danh (chịu
trách nhiệm vô hạn) và các thành viên góp vốn (chịu trách nhiệm hữu hạn).
Trách nhiệm: Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn đối với nợ của công ty,
trong khi thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn.
Quy mô: Thường nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực cần sự hợp tác chặt chẽ và có uy tín cao. 6. Hợp tác xã
Sở hữu: Là tổ chức kinh tế do một nhóm cá nhân hoặc tổ chức (thường là từ 3 người
trở lên) thành lập để cùng nhau thực hiện một hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trách nhiệm: Các thành viên hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của
mình. Quy mô: Thường là các tổ chức kinh tế nhỏ hoặc vừa, hoạt động trong các lĩnh
vực hợp tác và phát triển cộng đồng.
Câu 7. Phân tích những cơ hội và thách thức khi khởi tạo doanh nghiệp.
**Phân tích cụ thể những cơ hội khởi tạo doanh nghiệp
1. Sự quan tâm của Nhà nước lOMoAR cPSD| 58797173
Việc Nhà nước xác định năm 2016 là “Quốc gia khởi nghiệp” cho thấy sự cam kết mạnh
mẽ trong việc phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp. Các chính sách hỗ trợ, chương trình
đào tạo, vườn ươm doanh nghiệp và quỹ đầu tư từ chính phủ đã tạo động lực lớn cho
các startup. Điều này giúp giảm rủi ro ban đầu và tăng khả năng thành công cho doanh nghiệp mới.
2. Hỗ trợ pháp lý và chính sách ưu đãi
Hệ thống luật pháp ngày càng hoàn thiện, bảo vệ quyền lợi và tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa (SMEs). Các nghị định về đầu tư đổi mới, quỹ phát triển và bảo lãnh
tín dụng giúp startup tiếp cận vốn và các nguồn lực dễ dàng hơn. Nhờ đó, doanh nghiệp
có thể tập trung vào phát triển sản phẩm mà không quá lo ngại về rào cản pháp lý.
3. Nguồn nhân lực trẻ dồi dào
Việt Nam có dân số trẻ, với lực lượng lao động năng động, sáng tạo và sẵn sàng thử
nghiệm cái mới. Đây là lợi thế lớn khi khởi nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng tuyển
dụng nhân sự có tinh thần cầu tiến, thích ứng nhanh với công nghệ và sẵn sàng làm việc
trong môi trường áp lực cao.
4. Học hỏi kinh nghiệm từ người đi trước
Việc kế thừa những kinh nghiệm từ các doanh nhân thành công giúp startup rút ngắn
đường đi, tránh mắc phải những sai lầm phổ biến. Các diễn đàn, hội thảo, chương trình
cố vấn (mentorship) từ các chuyên gia, doanh nhân đi trước giúp tăng khả năng thành
công của các doanh nghiệp mới.
5. Sự đa dạng ngành nghề và phát triển công nghệ
Công nghệ số mở ra cơ hội khởi nghiệp trong nhiều lĩnh vực mới như thương mại điện
tử, AI, blockchain, fintech, edtech, healthtech... Chỉ cần tìm ra nhu cầu thị trường và tạo
ra sản phẩm phù hợp, startup có thể nhanh chóng phát triển mà không cần nguồn lực quá lớn ban đầu.
6. Nguồn đầu tư phong phú
Hiện nay, có nhiều quỹ đầu tư, tổ chức tài chính và cá nhân sẵn sàng rót vốn vào các dự
án khởi nghiệp tiềm năng. Các vòng gọi vốn từ angel investors, venture capital,
crowdfunding hay chính các chương trình hỗ trợ từ Nhà nước giúp startup có cơ hội
phát triển mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, để thu hút đầu tư, startup cần có ý tưởng sáng tạo,
mô hình kinh doanh rõ ràng và kế hoạch tài chính bền vững. lOMoAR cPSD| 58797173
7. Cơ hội quảng bá sản phẩm rộng rãi
Sự bùng nổ của công nghệ số giúp marketing và quảng bá sản phẩm dễ dàng hơn bao
giờ hết. Các kênh truyền thông như mạng xã hội, quảng cáo số, SEO, influencer
marketing… giúp startup tiếp cận khách hàng nhanh chóng, tiết kiệm chi phí so với các
phương thức truyền thống. Điều quan trọng là doanh nghiệp cần biết tận dụng đúng
nền tảng và cách thức để tối ưu hiệu quả.
**Phân Tích Cụ Thể Các Thách Thức Khi Khởi Tạo Doanh Nghiệp:
Khởi nghiệp là một hành trình đầy chông gai, và mỗi thách thức đều đòi hỏi sự chuẩn bị
kỹ lưỡng để vượt qua. Dưới đây là phân tích cụ thể từng thách thức và cách tiếp cận để
giảm thiểu rủi ro khi khởi nghiệp.
1. Từ bỏ sự nghiệp khác – Rủi ro về sự ổn định tài chính
Phân tích: Việc rời bỏ công việc hiện tại đồng nghĩa với việc mất đi nguồn thu nhập ổn
định, điều này gây áp lực lớn về mặt tài chính, đặc biệt là khi doanh nghiệp chưa tạo ra lợi nhuận.
Ngoài ra, nếu khởi nghiệp thất bại, bạn có thể gặp khó khăn khi quay lại thị trường lao động.
Cách giảm thiểu rủi ro:
Tiết kiệm một khoản dự phòng đủ để duy trì cuộc sống trong ít nhất 6–12 tháng.
Cân nhắc làm bán thời gian hoặc duy trì một nguồn thu nhập khác trước khi hoàn toàn
tập trung vào khởi nghiệp.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh chi tiết để giảm thiểu rủi ro thất bại.
2. Huy động vốn đầu tư – Thách thức về tài chính
Phân tích: Những người khởi nghiệp lần đầu thường không có uy tín tín dụng hoặc tài
sản để thế chấp, khiến việc huy động vốn trở nên khó khăn. Ngoài ra, nếu không có
một kế hoạch kinh doanh hấp dẫn, các nhà đầu tư hoặc ngân hàng cũng khó chấp nhận rủi ro đầu tư.
Cách giảm thiểu rủi ro:
Chuẩn bị một bản kế hoạch kinh doanh thật chặt chẽ, thể hiện rõ tiềm năng lợi nhuận. lOMoAR cPSD| 58797173
Tận dụng các nguồn vốn nhỏ trước, chẳng hạn như vay từ gia đình, bạn bè hoặc quỹ hỗ trợ khởi nghiệp.
Tham gia các chương trình gọi vốn cộng đồng (crowdfunding) hoặc tìm kiếm nhà đầu tư thiên thần.
3. Thiếu kinh nghiệm thực tế trong môi trường kinh doanh
Phân tích: Việc chưa từng vận hành một doanh nghiệp hoặc làm việc trong môi trường
kinh doanh có thể khiến bạn thiếu kỹ năng lãnh đạo, quản lý nhân sự và xử lý các vấn đề phát sinh.
Cách giảm thiểu rủi ro:
Tìm kiếm cố vấn hoặc tham gia các khóa học quản trị doanh nghiệp.
Thuê nhân sự có kinh nghiệm để hỗ trợ quản lý.
Học hỏi từ những doanh nhân đi trước qua sách, hội thảo, và mạng lưới kết nối.
4. Thiếu kiến thức về quản trị và điều hành doanh nghiệp
Phân tích: Nhà sáng lập thường có ý tưởng sáng tạo nhưng lại thiếu kỹ năng quản lý tài
chính, chiến lược kinh doanh và xử lý khủng hoảng. Nếu không nắm vững, doanh
nghiệp có thể đi vào ngõ cụt.
Cách giảm thiểu rủi ro:
Nghiên cứu kỹ về quản trị tài chính, dòng tiền, kế toán và luật kinh doanh.
Xây dựng một nhóm cố vấn hoặc đối tác có kinh nghiệm về vận hành doanh nghiệp.
Sử dụng phần mềm quản lý doanh nghiệp để hỗ trợ công tác điều hành.
5. Đối mặt với các tình huống phát sinh – Rủi ro không lường trước
Phân tích: Doanh nghiệp mới luôn phải đối mặt với những yếu tố bất định như sự thay
đổi của thị trường, phản ứng tiêu cực từ khách hàng, hoặc khó khăn trong khâu sản
xuất. Không có kế hoạch dự phòng sẽ khiến bạn bị động trước những biến cố này.
Cách giảm thiểu rủi ro:
Luôn có kế hoạch B cho các tình huống xấu nhất. lOMoAR cPSD| 58797173
Tận dụng dữ liệu và phân tích thị trường để dự đoán xu hướng và điều chỉnh chiến lược.
Giữ một quỹ dự phòng để đối phó với những trường hợp khẩn cấp.
6. Trở thành người đơn độc – Áp lực tinh thần
Phân tích: Khi khởi nghiệp, bạn có thể mất đi nhiều mối quan hệ cá nhân do phải dành
phần lớn thời gian cho công việc. Ngoài ra, bạn phải tự mình đưa ra quyết định mà
không có ai để chia sẻ áp lực.
Cách giảm thiểu rủi ro:
Xây dựng một mạng lưới kết nối với những doanh nhân khác để có sự hỗ trợ về mặt tinh thần.
Học cách cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân.
Tìm kiếm một cộng sự có cùng chí hướng để giảm tải áp lực.
7. Áp lực xây dựng quy chế làm việc – Vấn đề tổ chức và quản lý
Phân tích: Khi doanh nghiệp phát triển, việc thiếu quy chế rõ ràng sẽ dẫn đến sự lộn
xộn trong nội bộ, giảm năng suất và gây xung đột giữa nhân viên.
Cách giảm thiểu rủi ro:
Thiết lập các chính sách và quy định ngay từ đầu, đảm bảo tính minh bạch.
Sử dụng các phần mềm quản lý nhân sự để theo dõi và cải thiện hiệu suất làm việc.
Lắng nghe ý kiến nhân viên để điều chỉnh quy định phù hợp.
8. Áp lực ra quyết định – Tác động tâm lý
Phân tích: Là chủ doanh nghiệp, bạn phải đưa ra hàng trăm quyết định mỗi ngày, từ
chiến lược kinh doanh đến những vấn đề nhỏ nhặt như chọn nhà cung cấp. Việc này có
thể dẫn đến tình trạng "mệt mỏi vì ra quyết định" (decision fatigue), ảnh hưởng đến
chất lượng quyết định và tinh thần làm việc.
Cách giảm thiểu rủi ro:
Thiết lập quy trình ra quyết định để giảm bớt sự căng thẳng. lOMoAR cPSD| 58797173
Ủy quyền cho nhân viên để không phải tự mình xử lý mọi vấn đề.
Dành thời gian nghỉ ngơi hợp lý để duy trì sự tỉnh táo.