



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60776878
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ CẦN THƠ KHOA HỌC XÃ HỘI BÀI THU HOẠCH
CHỦ ĐỀ: Phân tích dân chủ XHCN và Nhà nước
pháp quyền XHCN ở Việt Nam. Phương hướng và
giải pháp cơ bản xây dựng nền dân chủ XHCN ờ Việt Nam hiện nay? GVGD LỚP: QTKD2311 ThS. Huỳnh Lan Anh
Ngô Nguyễn Gia Bảo QTKD2311009 Lê Văn Sang QTKD2311007
Trần Thanh Thuỳ Trang QTKD2311072
Trương Hoàng Anh Vũ QTKD2311033
Huỳnh Thị Mỹ Duyên QTKD2311040
Huỳnh Ngọc Phương Thảo QTKD2311071 Võ Thị Ngọc Hân QTKD2311037 Nguyễn Gia Hân QTKD2311038 Huỳnh Khả Văn QTKD2311001 Nguyễn Phấn Khởi QTKD2311002 Trần Thị Trâm Anh QTKD2311026 lOMoAR cPSD| 60776878 Lê Thanh Tiến QTKD2311010
Cần Thơ, năm 2024 NHẬN XÉT ĐIỂM NHẬN XÉT CỦA CBCT
CÁN BỘ CHẤM THI 1 CÁN BỘ CHẤM THI 2 lOMoAR cPSD| 60776878 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... I
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... I
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. II
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. II
4. Kết cấu đề tài ........................................................................................ III
PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG I: PHÂN TÍCH DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT .............................................................................................. 1
NAM ................................................................................................................. 1
1.1. Sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam............... 1
1.2. Sự phát triển của nền dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam ..... 2
2. Bản chất của nền dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam ..................... 3
3. Hình thức thực hiện dân chủ ................................................................... 6
3.1. Hình thức dân chủ gián tiếp ........................................................... 6
3.2. Hình thức dân chủ trực tiếp ........................................................... 7
3.3. Cơ chế nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam ............................ 8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM .................................................................................... 9
1. Quan niệm về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ....... 9
2. Quan điểm của Đảng về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa......... 12
3. Đặc điểm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ............... 15
CHƯƠNG 3. PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, PHƯƠNG
HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................... 19
1. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ..................... 19
2. Phương hướng và giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hiện nay ........................................................................... 23
2.1. Phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hiện nay: ............................................................................. 23
2.2. Giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay ...................................................................................... 26
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................ 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 29
1. Sự ra đời và phát triển của nền dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam1 lOMoAR cPSD| 60776878 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phân tích dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Phương hướng và giải pháp cơ bản xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay? Được chọn làm đề tài của nhóm bắt đầu
tư câu nói “dân ta phải biết sử ta” cũng tương tự như ngươi Việt Nam phải biết
về nền dân chủ của mình đang theo là gì? Nhà nước của mình là gì? Nó phục
vụ cho ai? Thành lập khi nào?... Đây là lí do quan trọng nhất mà nhóm chọn đề
tài này cho bài tiểu luận.
Ngoài ra còn một số lí do khác như sau:
Đây là một đề tài liên quan rất nhiều đến thực tiễn, rất quan trọng, Việc nghiên
cứu và phân tích dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa Nhà Nước pháp quyền Xã Hội
Chủ Nghĩa ở Việt Nam giúp chúng ta hiểu hơn về hệ thống chính trị ở Việt
Nam, về pháp luật, các cơ quan lãnh đạo của đất nước
Nghiên cứu đề tài giúp chúng ta biết nhiều hơn về lịch sử của đất nước ta từ
những năm kháng chiến chống các nước đế quốc, thực dân. Thấy được sự hào
hùng của dân tộc qua các nội dung.
Ngoài ra đề tài thể hiện được sự cấp bách, phức tạp của Việt Nam hiện nay,
bao gồm việc xây dựng và hoàn hiện hệ thống chính trị, phát triển kinh tế-xã
hội, bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, xây dựng được thực sự một nhà nước
pháp quyền , công bằng, minh bạch cho nhân dân
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng và
hội nhập quốc tế sâu rộng. Điều này đòi hỏi nền dân chủ và Nhà nước pháp
quyền phải được củng cố để đảm bảo sự phát triển bền vững, công bằng, và
minh bạch. Những vấn đề liên quan đến dân chủ, pháp quyền và quyền con
người ngày càng trở nên quan trọng, tạo áp lực cho việc hoàn thiện hệ thống
chính trị - pháp lý tại Việt Nam để đáp ứng nhu cầu của người dân và sự phát triển toàn cầu. lOMoAR cPSD| 60776878
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu nắm vững những kiến thức cơ bản, các khái niệm và cơ sở thực
tiễn, khái niệm về dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa là gì? Nhà Nước pháp quyền Xã
Hội Chủ Nghĩa là gì? Biết được sự hình hành và phát triển của nền dân chủ ra
sao? Bản chất của nền dân chủ và chủ nhân của nó, xác định vai trò và ý nghĩa
của chúng trong bối cảnh phát triển kinh tế, chính trị và xã hội của Việt Nam.
Cách thức hoạt động, về nền dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa mà nước ta đã lựa
chọn, nghiên cứu đánh giá các mô hình dân chủ trên thế giới và biết được cách
vận hành. So sánh các đặc điểm của dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam với các mô hình dân chủ và pháp
quyền khác trên thế giới.
Thông qua việc tìm hiểu các vấn đề về dân chủ và nhà nước pháp quyền Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, phân tích và đánh giá thực trạng của dân chủ xã hội
chủ nghĩa và Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, từ đó chỉ ra những thành tựu
đạt được và những hạn chế, thách thức hiện nay.
Phát huy những điểm đã đạt được và tìm cách khắc phục những hạn chế
bằng cách tìm ra các giải pháp và phương hướng cụ thể nhằm xây dựng và phát
triển dân chủ XHCN và củng cố Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, hướng đến
một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua đề tài làm rõ và hiểu các khái niệm về dân chủ Xã Hội Chủ
Nghĩa, Nhà Nước pháp quyền Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam, biết được vai trò
và ý nghĩa của nền dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam từ đó xác định vai
trò và ý nghĩa của dân chủ XHCN và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
trong bối cảnh Việt Nam, đồng thời xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu
các phương hướng và giải pháp.
Phân tích đánh giá được thực trạng của nền dân chủ Xã hội Chủ Nghĩa và
Nhà Nước pháp quyền Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam từ khi thành lập cho đến
nay, những thành tựu cũng như hạn chế và thách thức trong quá trình phát triển lOMoAR cPSD| 60776878
dân chủ và pháp quyền ở Việt Nam, bao gồm vấn đề tham nhũng, lạm quyền,
hạn chế về hệ thống pháp luật và quản lý nhà nước.
Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng và ngày càng phát
triển, hoàn thiện hơn về nền dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa, Nhà Nước pháp quyền
Xã Hội Chủ Nghĩa tại Việt Nam để ngày càng giúp đất nước phát triển theo
định hướng của Đảng và Nhà Nước ta.
4. Kết cấu đề tài
Chương 1: Phân tích dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam gồm các nội dung chính như sau:
Thứ nhất: Sự ra đời và phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thứ hai: Bản chất của nền dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam.
Chương 2: Phân tích Nhà nước pháp quyền Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam
gồm các nội dung chính như sau:
Thứ nhất: Quan điểm về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai: Đặc điểm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Chương 3: Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Phương hướng và giải pháp
cơ bản xây dựng nền dân chủ XHCN ờ Việt Nam hiện nay?
Thứ nhất: Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai: Phương hướng và giải pháp cơ bản xây dựng nền dân chủ XHCN ờ Việt Nam hiện nay. lOMoAR cPSD| 60776878
PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH DÂN CHỦ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Sự ra đời và phát triển của nền dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam
1.1. Sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Sau những năm tháng chuẩn bị suốt 15 năm, sự chuẩn bị về nhiều mặt như
chính trị, vũ trang, căn cứ địa cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và chủ
tịch Hồ Chí Minh, Nước ta đã giành được tháng lợi vô cùng to lớn và vĩ đại là
cách mạng tháng 8. Cuộc cách mạng này nhân dân ta đã đánh đổ cùng một lúc
hai ách thống trị Pháp và Nhật cùng bè lũ tay sai của chúng đối với nước ta.
Đưa nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến hàng trăm năm trở thành
một quốc gia độc lập, tự do và có chủ quyền lãnh thổ toàn diện, đưa dân tộc ta
từ thân phận nô lệ trở thành người chủ của đất nước độc lập tự do.
Cách mạng tháng Tám khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, thiết
lập nền dân chủ cộng hoà đầu tiên ở nước ta. Mục tiêu “độc lập dân tộc”,”người
cày có ruộng” và quyền phổ thông đầu phiếu trong lĩnh vực chính trị được thực hiện trọn vẹn.
Sau cách mạng tháng tám năm 1945, nước ta xác lập chế độ dân chủ nhân
dân, nước ta giành được chính quyền. Khi giành được chính quyền nhà nước
ban bố nhiều quyền tự do dân chủ cho nhân dân, nhà nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hoà là nhà nước do nhân dân bầu ra, nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Nhưng sau đó, nước ta tiếp tục sự nghiệp kháng chiến, cuộc kháng chiến rất
dài, qua các giai đoạn từ năm 1945 - 1954, từ năm 1954 - 1975. từ kháng chiến lOMoAR cPSD| 60776878
chống thực dân Pháp đến kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Giành nhiều thắng
lợi to lớn như chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954, Điện Biên Phủ Trên Không
năm 1972 (linebacker 2). Và đặc biệt là dấu móc ngày 30 tháng 4 năm 1975
chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng. Đến năm 1976 tên nước ta đổi thành Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Trong hầu hết các văn kiện đảng, chúng ta chưa sử dụng cụm từ “dân chủ
xã hội chủ nghĩa”. mà trong các thời điểm đó, ta thường dùng các thuật ngữ
khác, về cơ bản nghĩa cũng tương đối giống nhau như “xây dựng chế độ làm
chủ tập thể xã hội chủ nghĩa”. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa ta cũng ít
khi được sử dụng, ta thường dùng thuật ngữ là “nhà nước chuyên chính vô sản”.
Trong suốt quá trình đấu tranh kháng chiến chống Pháp, Mỹ từ năm 1945 -
1975, nền dân chủ từng bước được xây dựng, dần được hoàn thiện. Và được
hoàn thiện từ khi ta tiến hành công cuộc đổi mới đất nước năm 1986 cho đến
nay. Đổi mới về tất cả các mặt về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá. Trong đó
trọng tâm là đổi mới về kinh tế, và trong quá trình đó, đảng ta nhấn mạnh là
phải phát huy dân chủ, mở rộng dân chủ để tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát
triển của đất nước. Huy động sức lực, trí tuệ để phát triển đất nước. Đại hội VI
(1986) đánh dấu bước ngoặt với chính sách Đổi mới, chuyển từ kinh tế tập trung
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là bước tiến quan
trọng trong phát triển kinh tế và mở rộng dân chủ.
1.2. Sự phát triển của nền dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam
Trải qua rất nhiều năm đổi mới, nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa, vị
trí, vai trò của dân chủ ở nước ta có nhiều điểm mới. Dân chủ là mục tiêu và
động lực phát triển, dân chủ được xem là một mục tiêu của chủ nghĩa xã hội và
cũng là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Dân chủ không chỉ là
phương tiện mà còn là một phần của mục tiêu cuối cùng trong xây dựng đất
nước công bằng, dân chủ, văn minh. Không chỉ vậy, dân chủ gắn liền với quyền
con người, trong bối cảnh hội nhập, dân chủ xã hội chủ nghĩa được nhấn mạnh lOMoAR cPSD| 60776878
là bảo đảm quyền con người và quyền công dân theo đúng Hiến pháp và pháp luật
Qua mỗi kỳ đại hội của Đảng thời kỳ đổi mới, dân chủ ngày càng được nhận
thức, hoàn thiện và phát truyển đúng đắn, phù hợp hơn. Các kỳ đại hội sau (VII,
VIII, IX,...) tiếp tục khẳng định chủ trương phát triển nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa gắn với tăng cường hội nhập quốc tế, xây dựng hệ thống pháp luật và
đảm bảo quyền con người, quyền công dân. Đại hội XII và XIII (2021) tập
trung nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy dân chủ trong tổ chức và
điều hành xã hội, cải cách hành chính và đẩy mạnh phòng chống tham nhũng.
2. Bản chất của nền dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa là dựa vào nhà nước xã
hội chủ nghĩa và sự ủng hộ của nhân dân. Đây là nền dân chủ mà con người là
thành viên trong xã hội với tư cách của người làm chủ. Quyền làm chủ của
nhân dân là tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, dân là gốc, là chủ, dân làm chủ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng từng khẳng định
“ NƯỚC TA LÀ NƯỚC DÂN CHỦ ’’
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân
Bao nhiêu quyền hạn đều vì dân
Công cuộc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân
Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân
Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên Tóm
lại, quyền hành và lực lượng ở dân.
Như vậy, nội dung cơ bản cốt lỗi nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh về dân
chủ là: Nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị - xã hội, thể chế chính trị
dân chủ phải bảo đảm quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, nhân dân là người
có quyền quyết định vận mệnh của quốc gia - dân tộc, nhân dân phải có trách
nhiệm và nghĩa vụ xây dựng, củng cố và thực hành quyền lực của mình thông
qua hệ thống chính trị và thể chế chính trị dân chủ, xây dựng và củng cố bộ
máy quản lý nhà nước nhằm hướng tới phục vụ lợi ích của mình. lOMoAR cPSD| 60776878
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nói chung, thể hiện ở góc độ
kinh tế, chính trị, tư tưởng văn hoá. Từ chỗ tiếp thu tư tưởng, lí luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ. Đặc biệt trong
quá trình xây dựng đất nước ta thông qua việc tổng kết thực tiễn thì Đảng cộng
sản Việt Nam đã đưa ra những quan điểm xác định xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội Đảng ta xác định “ Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản
chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước.
Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân
chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp’’ Nội dung này được hiểu ở nhiều khía cạnh.
Thứ nhất: Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Như trong các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt nam, có 8 đặc trưng,
đặc trưng đầu tiên là đặc trưng tổng quát “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”. Như vậy, dân chủ là một mục tiêu. Và để thực hiện được mục
tiêu là dân chủ là rất khó khăn, cần rất nhiều yếu tố liên quan, cần phải có dân
giàu, nước mạnh. Đây là nền dân chủ hướng đến giải phóng giai cấp, dân tộc
và toàn thể Nhân dân ra khỏi áp bức, bóc lột bất công. xây dựng một chế độ xã
hội tốt đẹp, bảo đảm và phát huy cao nhất quyền làm chủ của Nhân dân, nền
dân chủ ấy phải được xác lập và không ngừng hoàn thiện cùng với quá trình
phát triển đất nước, mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đều phải
xuất phát từ Nhân dân, vì lợi ích của Nhân dân.
Thứ hai: Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Chế độ xã hội chủ nghĩa là chế độ do nhân dân làm chủ. Dân ở đây không
chỉ tất cả tất cả mọi người trong xã hội, chỉ giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, tuy không chỉ hết tất cả nhưng là tuyệt đại đa số nhân dân, đó là sự khác
biệt so với phạm trù dân, thiểu số nhân dân trong nền dân chủ nô, nền dân chủ
tư sản. Dân mà nền dân chủ xã hội chủ nghĩa hướng tới là đa số, tức là quyền
làm chủ thực tế của Nhân dân trên các lĩnh vực đời sống xã hội, dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản, thông qua sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa và lOMoAR cPSD| 60776878
phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội. Tất cả quyền lực
Nhà nước đều thuộc về Nhân dân, mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đều thể hiện lợi ích của Nhân dân. Đảng và Nhà
nước gắn bó chặt chẽ với Nhân dân, phục vụ Nhân dân và chịu sự giám sát của
Nhân dân. Mọi cán bộ, công chức đều phải tôn trọng và lắng nghe ý kiến của
Nhân dân, có trách nhiệm hoàn thành tốt chức trách và nhiệm vụ được Nhân
dân giao phó. Mọi hành vi vi phạm quyền làm chủ của Nhân dân và lợi dụng
dân chủ làm tổn hại lợi ích của Nhân dân và Tổ quốc đều phải được phê phán và nghiêm trị.
Thứ ba: Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Để xây dựng được chủ nghĩa xã hội cần rất nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quan
trọng nhất là phải phát huy dân chủ, tức là phát huy sức mạnh của nhân dân,
toàn thể dân tộc. Phải mở rộng trên tất cả các lĩnh vực về kinh tế, văn hoá, xã
hội, chính trị... Phải như vậy, người dân mới cảm thấy được sự quan tâm của
nhà nước, của các cơ quan chức năng, các tổ chức chính trị, từ đó người dân
mới tạo động lực để xây dựng đất nước bằng khả năng của mình. Như trong
thuyết kì vọng của Victor Vroom, hay Học thuyết hệ thống hai yếu tố Fredirick
Herzberg, con người cần phải có động lực để làm việc và lao động để tạo năng suất cao.
Nơi nào xây dựng được dân chủ cho người dân, người dân được ấm no,
hạnh phúc chắn chắn nơi đó sẽ phát triển, nơi đó có thể là địa phương, thành
phố, quốc gia mà những người dân được phát huy nền dân chủ.
Thứ tư: Dân chủ gắn với pháp luật.
Dân chủ phải gắn liền với kỉ cương, kỉ luật, phải gắn liền với pháp chế. Tuy
là nền dân chủ của nhân dân nhưng phải gắn liền với pháp luật, không phải là
nền dân chủ “muốn làm gì thì làm”. Phải có kỉ cương, phép tắc.
Công dân sống ở một đất nước phải “Thượng tôn” pháp luật, dù ở bất cứ vị
trí gì đi chăng nữa, dù là chức tước, theo tôn giáo hay không theo tôn giáo... Đã
là công dân của một đất nước, đặc biệt là công dân của đất nước Việt Nam phải lOMoAR cPSD| 60776878
tuân thủ theo pháp luật, khi trái pháp luật, vi phạm pháp luật, kỉ cương đều bị xử lí theo pháp luật.
Thứ năm: Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả
các cấp, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Dân chủ phải được thực hiện trong thực tiễn, chứ không phải là trong văn
bản lí luận, phải thực hiện trên tất cả các cấp, mọi lĩnh vực từ kinh tế, văn hóa,
xã hội, chính trị, tư tưởng. Nhà nước từ trung ương đến địa phương. Trong đó
lĩnh vực kinh tế đóng vai trò quan trọng.
Ví dụ: Trong trường học, Học sinh có quyền tham gia ý kiến về các vấn đề
trong trường, như quy chế lớp học, các hoạt động ngoại khóa hay chương trình
giảng dạy. Các trường học cũng nên tổ chức các diễn đàn lắng nghe ý kiến của
học sinh, giáo viên và phụ huynh. Hay tại nơi làm việc nhân viên có quyền góp
ý, phản hồi về các chính sách, chế độ làm việc, hoặc các dự án mà họ tham gia.
Dân chủ phải như vậy, phải thực hiện được và phải thực hiện cho tất cả các lĩnh vực.
3. Hình thức thực hiện dân chủ
Dân chủ được thực hiên qua hai hình thức là hình thức dân chủ gián tiếp
và hình thức dân chủ trực tiếp.
3.1. Hình thức dân chủ gián tiếp
Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện
do nhân dân “uỷ quyền” giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực
tiếp bầu ra. Nhưng con người và tổ chức ấy đại diện cho nhân dân, thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân. lOMoAR cPSD| 60776878
Hình 1. Nguồn Báo Công an Nghệ An
Nhân dân bầu ra quốc hội, hội đồng nhân dân. Các thành viên trong tổ chức
tức là các đại biểu quốc hội, các đại biểu hội đồng nhân dân, hội đồng nhân dân
các cấp, quốc hội phải thể hiện được ý chí, nguyện vọng, quyền lực của nhân
dân. Hai từ “uỷ quyền” được hiểu đơn giản là giao quyền. Vậy hiểu như vậy
cũng đồng nghĩa có thể lấy lại quyền, cũng tương tự như vậy, khi các thành viên
trong các tổ chức đó không thực hiện đúng pháp luật, với ý chí, nguyện vọng
của nhân dân, nhân dân có quyền bãi miễn cá nhân hay tổ chức đó. Đó mới thể hiện được dân chủ.
Nói về cơ quan cao nhất đại điện cho quyền lực của nhân dân chính là Quốc
hội. Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất hoạt động theo nhiệm kỳ 5 năm.
Quốc hội có quyền lập pháp (ban hành luật), quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước, và thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của
bộ máy nhà nước. Quyền lực nhà nước ta thống nhất và sự phân công, phối hợp
kiểm soát. Quyền lực nhà nước ở Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tập
trung dân chủ và chia thành ba quyền chính: lập pháp, hành pháp, tư pháp.
3.2. Hình thức dân chủ trực tiếp
Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức thông qua đó, nhân dân bằng hành
động trực tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã hội. Hình thức
này được hiểu là quyền được thông tin về hoạt động của nhà nước, được bàn
bạc về công việc của nhà nước và cộng đồng dân cư. Được tham gia bàn bạc
những vấn đề của liên quan đến đất nước. lOMoAR cPSD| 60776878
Hình 2, 3. Người dân ý kiến, tham gia công việc của nhà nước
(Nguồn: Báo Đại biểu Nhân dân)
Ví dụ: Các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội diễn ra định kỳ 5 năm một lần, trong
đó công dân trực tiếp tham gia bầu chọn những người đại diện cho họ hay các
cuộc lấy ý kiến về Dự thảo Luật khi có dự thảo luật mới, Bộ Tư pháp và các cơ
quan liên quan thường tổ chức các buổi lấy ý kiến người dân qua các trang web,
hội nghị hoặc thông qua các kênh khác để người dân có thể đóng góp ý kiến.
3.3. Cơ chế nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cơ chế nền dân chủ của ta “Dân là gốc”. Mọi công dân có quyền tham gia
quản lý xã hội với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ thưởng”. Các cơ quan chức năng, nhà nước phải thông tin cho
người dân, dân mới biết để bàn, dân cùng tham gia làm, kiểm tra, giám sát, rồi
thưởng được thành quả đó.
Hình 4. Tư tưởng Hồ Chí Minh “dân là gốc”
(Nguồn: Báo Tài nguyên và Môi trường)
Tuy nhiên, chúng ta cần phải nhìn thấy cái thực tế ở Việt Nam, chúng ta xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam diễn ra trong điều kiện là một nền
kinh tế kém phát triển, bởi vì xuất phát điểm của chúng ta là một nước nông lOMoAR cPSD| 60776878
nghiệp, nghèo nàn, lạc hậu do hậu quả của các cuộc chiến tranh chống xâm
lược, làm ảnh hưởng tiêu cực đến cơ chế thị trường như tham nhũng, quan liêu,
con ông cháu cha..., ảnh hưởng đến bản chất tốt đẹp của chế độ dân chủ. Mặt
khác, các thế lực phản động tìm mọi cách chống phá nước ta trên tất cả các lĩnh
vực về kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội. Chúng thực hiện những âm mưu “diễn
biến hoà bình”, “bạo loạn lật đổ”. Đây là một trong những trở ngại trong thực
hiện dân chủ ở Việt Nam.
Thực tiễn cho thấy bản chất tốt đẹp và tính ưu việt của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam càng ngày càng thể hiện giá trị lấy dân làm gốc. Kể từ
khi khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cho đến nay nhân dân thực
sự trở thành người làm chủ, tự xây dựng ,tổ chức và quản lý xã hội. Đây là chế
độ bảo đảm quyền làm chủ trong đời sống của nhân dân từ chính trị, kinh tế cho
đến văn hoá, xã hội. Đồng thời phát huy tính tích cực, sáng tạo của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Quan niệm về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nhà nước pháp quyền có rất rất nhiều định nghĩa, như những định nghĩa
vừa được trình bày ở phần trên. Nhưng về cơ bản, theo quan niệm chung, nhà
nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp luật, nhà nước hướng tới những
phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện cho cá nhân được tự do, bình đẳng, phát
huy hết năng lực của chính mình.
Nội dung này được hiểu theo 3 ý:
Thứ nhất: Nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp luật.
Hình 5. Tinh thần “Thượng tôn” pháp luật.
(Nguồn: Tạp chí Quản lí nhà nước) lOMoAR cPSD| 60776878
Thượng tôn pháp luật: “Thượng” nghĩa là ở trên hoặc cao, thể hiện sự tôn
vinh, đưa lên vị trí cao nhất. “Tôn” nghĩa là kính trọng hoặc tôn trọng, thể hiện
sự đề cao, kính trọng, và tuân thủ. Vậy có nghĩa “thượng tôn” là đặt pháp luật
lên vị trí tối cao, kính trọng và tôn vinh pháp luật, đồng thời tuân thủ các quy định của nó.
Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã thể hiện một quyết tâm mạnh mẽ
trong công tác phòng, chống tham nhũng tại Việt Nam, qua việc đưa ra nhiều
chỉ đạo, chính sách và trực tiếp giám sát quá trình xử lý các vụ án lớn. Chiến
dịch này, thường được gọi là “đốt lò”, chiến dịch mà nhiều người gọi là “Người
đốt lò vĩ đại”. Dưới sự chỉ đạo của Tổng Bí thư, nhiều vụ án tham nhũng lớn đã
được điều tra và xử lý một cách công khai và minh bạch. Những vụ án này liên
quan đến các quan chức cấp cao, nhiều người từng nắm giữ các chức vụ quan
trọng trong Đảng, Nhà nước và các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước lớn. Ví
dụ, các vụ án như vụ "Mobifone - AVG" vụ án ở Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
(PVN), Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) hay vụ án
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đều là các vụ án tham
nhũng lớn đã được xử lý nghiêm minh.
Thứ hai: Nhà nước pháp quyền hướng tới những vấn đề phúc lợi cho mọi người.
Hình 6,7. Những nhà lãnh đạo cấp cao quan tâm, khảo sát, chăm lo đời sông
nhân dân (Nguồn: Tạp chí Cộng sản)
Nhà nước pháp quyền hướng tới phúc lợi cho mọi người vì nguyên tắc pháp
quyền đảm bảo rằng mọi quyết định, chính sách và hành động của Nhà nước là
đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu. Phải luôn luôn công bằng, minh bạch, và
bảo vệ quyền lợi của công dân. lOMoAR cPSD| 60776878
Nhà nước pháp quyền xây dựng hệ thống pháp luật rõ ràng để bảo vệ quyền
con người và lợi ích của công dân, bao gồm các quyền cơ bản như quyền tự do,
quyền được sống, quyền được phát triển và quyền được bảo vệ tài sản. Thường
coi trọng các chính sách công nhằm nâng cao phúc lợi xã hội, chẳng hạn như
các chương trình giáo dục, y tế, an sinh xã hội và hỗ trợ người nghèo. Khi các
chính sách này được thực hiện công bằng và minh bạch, phúc lợi của người dân
sẽ được bảo đảm. Luôn tạo ra môi trường pháp lý ổn định, thúc đẩy các doanh
nghiệp và nhà đầu tư yên tâm phát triển, từ đó tạo việc làm, cải thiện đời sống
cho người dân. Mọi người sống trong nhà nước pháp quyền đều bình đẳng trước pháp luật.
Thứ ba: Nhà nước pháp quyền tạo điều kiện cho mọi người phát huy hết
năng lực của chính mình.
Có rất nhiều điều luật đề cập đến vấn đề nhà nước tạo điều kiện cho mọi
người phát huy hết năng lực của mình như điều 3 Luật Giáo Dục (2019) “Giáo
dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo” hay Điều 8, Luật Lao động (2019) “Nhà nước khuyến khích và tạo
điều kiện để người lao động học nghề, nâng cao trình độ kỹ năng nghề, tìm việc
làm và tự tạo việc làm”
Nhà nước pháp quyền không chỉ đảm bảo công bằng và bảo vệ quyền lợi cá
nhân mà còn khuyến khích mọi người phát triển tài năng, sáng tạo và cống hiến
cho xã hội. Nhờ đó, năng lực của từng cá nhân được phát huy một cách tối đa,
đóng góp vào sự tiến bộ chung của đất nước.
Trong hoạt động của nhà nước pháp luật, các cơ quan nhà nước được phân
quyền rõ ràng và được mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các
thế lực, giai cấp và các tầng lớp trong xã hội. Đó là cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. lOMoAR cPSD| 60776878
2. Quan điểm của Đảng về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra nội dung khái quát về nhà nước
pháp quyền. Theo quan điểm của Đảng “Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề
cao vai trò của hiến pháp và pháp luật; đề cao quyền lợi và nghĩa vụ của công
dân, đảm bảo quyền con người; tổ chức bộ máy vừa đảm bảo tập trung, thống
nhất, vừa có sự phân công giữa các nhánh quyền lực, phân cấp quyền hạn và
trách nhiệm của các cấp chính quyền nhằm đảm bảo quyền dân chủ của nhân
dân, tránh lạm quyền”.
Nội dung này được hiểu qua các khía cạnh
Thứ nhất: Nhà nước pháp quyền theo quan điểm của Đảng đề cao vai trò
của hiến pháp và pháp luật, nhà nước pháp quyền phải đề cao xem pháp luật
là “thượng tôn”.
Hiến pháp là văn bản pháp lý tối cao, xác định nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của nhà nước. Trong nhà nước pháp quyền, hiến pháp không chỉ là căn cứ
pháp lý mà còn là công cụ bảo vệ quyền lợi công dân, kiểm soát quyền lực của nhà nước.
Thứ hai: Là nơi đề cao quyền, nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà lãnh đạo vĩ đại của dân tộc Việt Nam, luôn nhấn
mạnh tầm quan trọng của quyền và nghĩa vụ của công dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong bảng tuyên ngôn của chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
vào ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình chỉ rõ các quyền của dân tộc Việt Nam.