lOMoARcPSD| 45474828
1. Phân tích tình hình giai cấp và mâu thuẫn trong xã hội VN đầu thế kỷ XX?
* Tình hình VN
- Năm 1858, thực dân Pháp m lược VN. Triều đình nhà Nguyễn từng bước tha
hiệp(Hiệp ước 1862, 1874, 1883) đến ngày 6/6/1884 với Hiệp ước Patơnốt (Patenotre)
đã đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp, VN chính thức trở thành thuộc địa của Pháp.
- Về chế độ cai trkhai thác thuộc địa: thực dân Pháp đã thiết lập bmáy cai trị,
bắt đầu tiến hành khai thác thuộc địa: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914)
và khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929).
- Về chính trị: thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối
đoànkết cộng đồng quốc gia n tộc, thiết lập ở VN chế độ chính trị thuộc địa - phong kiến
và chia nước ta thành 3 xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ.
- Về kinh tế: mưu đồ của thực dân Pháp nhằm biến VN nói riêng Đông Dương
nóichung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa ế thừa của “chính quốc”, đồng thời ra sức vơ
vét tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế
khóa nặng nề.
- Về văn hoá - hội: chúng ban hành chính sách ngu dân, cho mở nhà nhiều
hơntrường học, cho xuất bản các sách báo nhằm reo rắc ảo tưởng hòa bình , hợp tác với
tầng lớp địa chủ vua quan nhìn bán nước để đè nén, đàn áp, gây ra tâm tự ti dân
tộc, trói buộc, kìm hãm đồng bào ta trong vòng ngu dốt, lạc hậu.
=> Thực dân Pháp thực thi chính sách cai trị Đông ơng với chế độ áp bức chính trị
hà khắc, khai thác, bóc lột kinh tế và nô dịch văn hóa nặng nề. Từ đó, đã làm biến đổi tình
hình chính trị, kinh tế, xã hội VN. Dẫn đến sự phân hoá giai cấp trong xã hội. Các giai cấp
cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng
thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của dân tộc.
*Sự phân hóa giai cấp
Từ những chính sách trên đã làm cho VN xuất hiện những biến đổi về kết cấu XH GC : xuất
hiện GCTS, công nhân bên cạnh những giai cấp cũ( địa chủ, nông dân). GC mới xuất hiện
(GCTS, GCCN) cũng đồng nghĩa với việc xuất hiện m.thuẫn mới bên cạnh hai m.thuẫn cũ
là giữa GC nông dân và tầng lớp địa chủ và giữa dân tộc VN với thực dân pháp.
lOMoARcPSD| 45474828
a.Giai cấp cũ: Giai cấp địa chủ và nông dân là hai giai cấp cơ bản trong xã hội.
- Giai cấp địa chủ VN vẫn giữ quan hệ bóc lột địa nhưng đã bị phân hóa. Giai cấp địa
chủ luôn đứng trên lập trường tư tưởng phong kiến. Mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp địa
chủ với giai cấp nông dân vẫn tồn tại. Một bphận địa chủ câu kết làm tay sai cho
thực dân Pháp. Một bộ phận khác nêu cao tinh thần dân tộc, khởi xướng và lãnh đạo các
phong trào chống Pháp và bảo vệ chế độ phong kiến, tiêu biểu là phong trào Cần vương.
Một bộ phận nh thì lại chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản.
- Giai cấp nông dân VN số lượng đông đảo nhất, khoảng hơn 90% dân số, đồng thời
một giai cấp bị phong kiến, thực dân bóc lột nặng nề nhất. Ngoài mâu thuẫn giai cấp vốn
với giai cấp địa chủ VN, từ khi thực dân Pháp xâm lược, giai cấp nông dân còn có mâu
thuẫn dân tộc, nhu cầu giải phóng đất ớc khi ách chiếm đóng của thế lực ngoại
bang. Giai cấp nông dân VN lực lượng hùng hậu, sẵn sàng hưởng ứng các phong trào
đấu tranh yêu nước đặc biệt càng về sau cùng với giai cấp công nhân trở thành lực
lượng CM chủ yếu trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo hệ tưởng sản.
b.Các giai cấp mới xuất hiện
- Giai cấp công nhân VN ra đời sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp, gắn
với việc thực dân Pháp thiết lập nhà máy, xí nghiệp, công xưởng, đồn điền...Trong đó: +
Số lượng giai cấp công nhân VN trong ba thập niên đầu thế kỷ XX đã tăng lên khoảng
hơn 250.000 người. +Ngoài những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp
công nhân VN những đặc điểm riêng ra đời trong hoàn cảnh một nước thuộc địa
nửa phong kiến, chủ yếu xuất thân từ nông dân, lực lượng còn nh bé. +Giai cấp công
nhân VN đã sớm tiếp nhận tư ởng tiên tiến của thời đại là chủ nghĩa Mác-Lênin, nhanh
chóng phát triển từ tự phát đến tự giác, là giai cấp có năng lực lãnh đạo CM.
- GCTS VN sinh ra sau GCCN, xuất hiện trong thời gian chiến tranh thế giới thứ nhất
(1914-1918), số lượng của GCTS dân tộc VN ngày càng nhiều. GCTS có sự phân hóa: Một
bộ phận gắn liền lợi ích với tư bản Pháp, trở thành tầng lớp tư sản mại bản. Một bộ phận là
GCTS dân tộc mâu thuẫn với tư bản Pháp triều đình phong kiến, nhưng thế lực kinh tế
yếu ớt, phụ thuộc. Về bản, GCTS dân tộc có tinh thần yêu nước chống đế quốc và phong
kiến, nhưng họ không có khả năng tập hợp các giai tầng để tiến hành CM.
lOMoARcPSD| 45474828
- Tầng lớp tiểu sản VN hình thành, chủ yếu học sinh, trí thức, công chức, viên chức
của chế độ thuộc địa và những người thợ thủ công, những người tiểu thương. Tầng lớp này
có tinh thần dân tộc, yêu nước, rất nhạy cảm về chính trị và thời cuộc. Tuy nhiên, do địa vị
kinh tế bấp bênh, thái độ hay dao động, thiếu kiên định, họ không thể lãnh đạo CM.
=> Như vậy là, cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, VN đã có sự biến đổi rất quan trọng
cả về chính trị, kinh tế, xã hội. Chính sách cai trị và khai thác bóc lột của thực n Pháp đã
làm phân hóa những giai cấp vốn của chế độ phong kiến (địa chủ, nông dân) đồng thời
tạo nên những giai cấp, tầng lớp mới (công nhân, sản dân tộc, tiểu sản) với thái độ
chính trị khác nhau.
*Những mâu thuẫn mới trong xã hội VN xuất hiện. Trong đó có hai mâu thuẫn cơ bản:
1- mâu thuẫn giữa nông dân và địa ch
2- mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp và phong kiến phản động. Trong
đó, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với thực dân Pháp trở thành mâu thuẫn chủ yếu nhất và
ngày càng gay gắt.
2. Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường CM sản (1911-1920)
và sự chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng (1921-1930)?
*Tiểu sử: NAQ( tên thật là Nguyễn Sinh Cung) sinh ngày 19/5/1890 ở Kim Liên, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; mất ngày 2/9/1969 tại Hà Nội. Người sinh ra trong một gia đình
nhà nho u nước, lớn lên một địa phương truyền thống anh dũng chống giặc ngoại
xâm. Sống trong hoàn cảnh đất nước chìm dưới ách đô hộ của thực dân Pháp, thời niên
thiếu thanh niên của mình, NAQ đã chứng kiến nỗi khổ cực của đồng bào những
phong trào đấu tranh chống thực dân, Người sớm chí đuổi thực dân, giành độc lập cho
đất nước, đem lại tự do, hạnh phúc cho đồng bào. Với ý chí và quyết tâm đó, tháng 6/1911,
NAQ( khi đó lấy tên là Nguyễn Tất Thành) đã rời Tổ quốc đi sang phương Tây để tìm con
đường giải phóng dân tộc
* Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường CM vô sản
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
lOMoARcPSD| 45474828
Qua trải nghiệm thực tế lịch sử từ nhiều ớc trên thế giới với nhiều nghề lao động khác
nhau, giác ngộ đầu tiên của Người là: ở đâu bọn đế quốc thực dân cũng tàn bạo độc ác,
đâu người lao động cũng bị bóc lột dã man.
- Năm 1917, thắng lợi của CM Tháng Mười Nga đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức
củaNguyễn Ái Quốc - đây là cuộc “CM đến nơi”. Người từ nước Anh trở lại nước Pháp
và tham gia các hoạt động chính trị hướng về tìm hiểu con đường CM Tháng Mười Nga,
về V. I. Lênin.
- Đầu năm 1919, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đảng hội Pháp, một chính đảng tiến bộnhất
lúc đó ở Pháp.
- Tháng 6/1919, tại Hội nghị của các nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhấthọp
Vécxây (Versailles), Nguyễn Ái Quốc đã gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam (gồm
tám điểm đòi quyền tự do cho nhân dân VN). Những yêu sách đó không được Hội nghị
đáp ứng, nhưng sự kiện này đã tạo nên tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế.
- Tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
vấn đề thuộc địa của V. I. Lênin. Những luận điểm của V. I. Lênin về vấn đề dân tộc
và thuộc địa đã giải đáp những vấn đề bản chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp
cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Nguyễn Ái Quốc gia nhập Quốc tế Cộng sản tại Đại hội lần thứ XVIII của Đảng
hộiPháp (12/1920) tại thành phố Tua (Tour). Tại Đại hội này, Nguyễn Ái Quốc đã b
phiếu tán thành Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do V.I.Lênin thành lập) và thành lập Đảng
Cộng sản Pháp
=> Nguyễn Ái Quốc là một trong những sáng lập viên của Đảng Cộng sản Pháp người
cộng sản đầu tiên của VN, đánh dấu bước chuyển biến quyết định trong tưởng lập
trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc. Sau khi xác định được con đường CM đúng đắn,
Nguyễn Ái Quốc tiếp tục khảo sát, tìm hiểu để hoàn thiện nhận thức về đường lối CM
sản, đồng thời tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về VN.
* Để cb cho sự ra đời của Đảng, NAQ đã chuẩn bị kĩ lưỡng ở 3 khía cạnh đó là: tư
ởng, chính trị và tổ chc
lOMoARcPSD| 45474828
Về tư tưởng: Hồ Chí Minh đã vạch trần bản chất của chủ nghĩa đế quốc, tập hợp lực lượng
và tuyên truyền con đường CMVS
- Tại Pháp, giữa năm 1921, Hồ Chí Minh cùng một số nhà CM của các nước thuộc địa
khácthành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ), Người
viết nhiều bài trên các báo: Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản…
- Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp được thành lập, NguyễnÁi
Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương.
- Hồ Chí Minh tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, dịch của chủ nghĩa
thựcdân đối với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu
tranh giải phóng. Người chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực
dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của GCCN nhân dân lao động trên thế
giới.
- Người tiến hành tuyên truyền tưởng về con đường CM sản, con đường CM theo
lýluận Mác-Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản và nhân dân
lao động Pháp với các nước thuộc địa và phụ thuộc.
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Đảng muốn
vững thì phải chủ nghĩa làm cốt, phải truyền tưởng sản, luận Mác-Lênin
vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN.
Về chính trị: đưa ra những luận điểm quan trọng về CM giải phóng dân tộc:
- Con đường CM của các dân tộc bị áp bức giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc; cảhai
cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS.
- CM giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của CM vô sản thế giới,
CM giải phóng dân tộc ở nước thuộc địa không phụ thuộc vào CM vô sản ở “chính quốc”.
- Phải thu phục lôi cuốn được nông dân, phải xây dựng khối liên minh công nông
làmđộng lực CM. Người xác định rằng, CM “là việc chung của cả dân chúng chứ không
phải là việc của một hai người”.
- Về vấn đề Đảng Cộng sản: “Đảng vững cách mệnh mới thành công”, cũng
nhưngười cầm lái vững thuyền mới chạy. “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm
lOMoARcPSD| 45474828
cốt”. “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin".
- Phong trào “Vô sản hóa” do Kỳ bộ Bắc Kỳ Hội VN CM Thanh Niên phát động từ
ngày29/9/1928 đã góp phần truyền bá tư tưởng vô sản, rèn luyện cán bộ và xây dựng, phát
triển tổ chức của công nhân.
=> Những quan điểm đó được truyền qua Hội VN CM Thanh niên, từng bước được
chuyển tải về trong nước làm cho phong trào công nhân các phong trào yêu nước VN
chuyển biến mạnh mẽ.
Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc thực hiện “lộ trình” “đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức
họ, đoàn kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”.
- Tháng 11/1924, Người đến Quảng Châu (Trung Quốc) - nơi đông người VN
yêunước hoạt động - để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập Đảng Cộng sản.
- Tháng 2/1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập
ranhóm Cộng sản đoàn.
- Tháng 6/1925, thành lập Hội VN CM thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc),
nòngcốt là Cộng sản đoàn. Hội xuất bản tờ báo Thanh niên, đánh dấu sự ra đời của o chí
CM VN.
- Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách,
pháingười về nước vận động, lựa chọn và đưa một số thanh niên tích cực sang Quảng Châu
để đào tạo, bồi dưỡng về luận chính trị. Nhiều đồng chí được cử đi học trường Đại học
Cộng sản phương Đông (Liên Xô) và trường Quân chính Hoàng Phố (Trung Quốc).
- Tháng 4/1927, sau sự biến chính trị Trung Quốc, Hội VN CM thanh niên chấm
dứthoạt động Quảng Châu. Năm 1928, Người trở về châu Á hoạt động ở Xiêm (Thái
Lan).
- Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho những
ngườiVN yêu nước tại Quảng Châu, xuất bản thành cuốn Đường cách mệnh. Đây cuốn
sách chính trị đầu tiên của CM VN, trong đó tầm quan trọng của lý luận CM được đặt ở vị
trí hàng đầu đối với cuộc vận động CM đối với đảng CM tiên phong. (Đường cách mệnh
lOMoARcPSD| 45474828
xác định con đường, mục tiêu, lực lượng phương pháp đấu tranh của CM, nêu lên
những điều kiện về tư tưởng, lý luận chính trị và tổ chức để thành lập Đảng Cộng sản.)
- Ở trong nước, từ đầu năm 1926, Hội VN CM thanh niên đã bắt đầu phát triển cơ sở,
đếnđầu năm 1927 các kỳ bộ được thành lập. Những hoạt động của Hội ảnh hưởng
thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển biến của phong trào công nhân, phong trào yêu nước VN
những năm 1928-1929 theo xu hướng CM sản. Đó là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng
sản VN.
3. Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
(2/1930)?
* Hoàn cảnh ra đời: ơng lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các
tổ chức cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản VN. Hội
nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu Quốc tế Cộng sản triệu tập và chủ trì, cùng với
sự tham dự chính thức của hai đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng ( Trịnh Đình
Cửu và Nguyễn Đức Cảnh); hai đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm
Nguyễn Thiệu) và một số đồng chí VN hoạt động ngoài nước. Hội nghị họp bí mật ở nhiều
địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng), từ ngày 6-1 đến ngày 7 tháng 2
năm 1930, đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản VN và nhất trí thông qua 7 tài
liệu, văn kiện, trong đó có 4 văn bản hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng là:
– Chính cương vắn tắt của Đảng, – Sách lược vắn tắt của Đảng, – Chương trình tóm tắt của
Đảng – Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản VN.
Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận
dụng chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản; nghiên
cứu các Cương lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình CM thế giới
Đông Dương. vắn tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu của
Hội nghị được sắp xếp theo một logic hợp lý của một Cương lĩnh chính trị của Đảng.
* Về nội dung: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản VN đầu năm 1930 đã thông qua các văn
kiện do Hồ Chí Minh soạn thảo, tiêu biểu nhất Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách
lược vắn tắt của Đảng. Hai văn kiện đã phản ánh về đường hướng phát triển và những vấn
lOMoARcPSD| 45474828
đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CM VN. Vì vậy, hai văn kiện trên là Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản VN.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản VN bao gồm các nội dung:
- Xác định mục tiêu chiến lược của các mạng VN:
+ Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong một hội thuộc địa nửa phong
kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN trong đó nông dân, công nhân với đế quốc ngày càng
gay gắt, Đảng xác định đường lối chiến lược của CM VN “làm sản dân quyền CM
thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản”.
+ sản dân quyền CM: đánh đổ ách thống trị của thực dân Pháp vua quan
phong kiến, tư sản mại bản làm cho nước VN hoàn toàn độc lập. Thổ địa CM: là CM ruộng
đất, giành lại ruộng đất cho dân cày. Trong cuộc vận động đầu tiên, nhiệm vụ trọng tâm
được đề ra là phải giải phóng dân tộc.
=> Như vậy, mục tiêu chiến lược được nêu ra trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng
đã làm rõ nội dung của CM thuộc địa nằm trong phạm trù của CM vô sản.
- Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CM VN:
+ Về phương diện chính trị: (1) Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến; (2)
Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập; (3) Dựng ra Chính phủ công nông binh; (4)
Tổ chức ra quân đội công nông. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc chống phong
kiến là nhiệm vụ bản, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị
trí hàng đầu.
+ Về phương diện hội: “a) n chúng được tự do tổ chức. b) Nam nữ bình quyền, v.v.;
c) Phổ thông giáo dục theo công nông hoá”.
+ Về phương diện kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v.); thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công
chia cho dân cày nghèo; b sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp nông
nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ
=> Những nhiệm vụ của CM VN vừa phản ánh đúng tình hình kinh tế, hội, cần được
giải quyết ở VN, vừa thể hiện tính CM, toàn diện, triệt để xóa b tận gốc ách thống trị,
lOMoARcPSD| 45474828
bóc lột khắc của ngoại bang, nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
xã hội, đặc biệt là giải phóng cho giai cấp công nhân và nông dân.
- Xác định lực lượng CM: Phải đoàn kết công nhân, nông dân - đây lực lượng bản,
trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp,
các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai.
+ Đảng “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”, “phải thu phục cho
được đại bộ phận dân cày”. Đây chính là lực lượng nòng cốt.
+ Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… để kéo họ đi vào
phe vô sản giai cấp;
+ Đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.
=> Đây là cơ sở của tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết
rộng rãi các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước, CM, trên cơ
sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội VN.
- Xác định phương pháp tiến hành CM giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực CM
của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thohiệp. sách ợc
đấu tranh CM thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản,
nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản CM (Đảng Lập hiến, v.v.) thì phải đánh
đổ”.
- Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc,
đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế
giới, nhất giai cấp sản Pháp. CM VN liên lạc mật thiết một bộ phận của CM
vô sản thế giới.
Như vậy, ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản VN đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và
mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.
- Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: “là đội tiên phong của đạo quân sản”, “đội tiên
phong của vô sản giai cấp”. “Đảng Cộng sản VN tổ chức ra để lãnh đạo quần chúng lao
khổ làm giai cấp tranh đấu để tiêu trừ tư bản đế quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã hội
cộng sản”.
lOMoARcPSD| 45474828
*Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên có ý nghĩa như sau:
- Đã phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của CM VN.
+ Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm,
tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến VN, chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu,
đặc biệt việc đánh gđúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng hội đối với nhiệm vụ
giải phóng dân tộc.
+ Xác định đường lối chiến lược sách lược của CM VN, đồng thời xác định
phương pháp CM, nhiệm vụ CM lực lượng của CM để thực hiện đường lối chiến lược
và sách lược đã đề ra.
- Lần đầu tiên, CM VN có một văn kiện chính trị phản ánh đúng quy luật khách quan củaxã
hội VN.
- Là sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn CM VN một cách đúng đắn, sángtạo
và có phát triển trong điều kiện lịch sử mới. Đã giải quyết đúng đắn các mối quan hệ cốt
lõi trong CM VN. Con đường CM sản Cương nh đã khẳng định sợi chỉ đ
xuyên suốt CM VN từ năm 1930 đến nay.
- Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã được khẳng định bởi quátrình
khảo nghiệm của lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước quá độ đi lên
CNXH của dân tộc VN. Từ khi Đảng ra đời đến nay, tinh thần của Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng vẫn ngọn cờ dẫn dắt nhân dân VN đi lên trong công cuộc đổi mới
theo định hướng XHCN.
Như vậy, trước yêu cầu của lịch sử CM VN cần phải thống nhất c tổ chức cộng sản
trong nước, chấm dứt schia rẽ bất lợi cho CM, với uy tín chính trị phương thức hợp
nhất phù hợp, Nguyễn Ái Quốc đã kịp thời triệu tập chủ trì hợp nhất các tổ chức cộng
sản. Những văn kiện được thông qua trong Hội nghị hợp nhất “vắt tắt”, nhưng đã phản
ánh những vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho CM VN, đưa CM VN sang một trang sử
mới.
4. Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung đánh giá ý nghĩa của Luận cương chính
trị (10/1930)?
* Hoàn cảnh ra đời
lOMoARcPSD| 45474828
Công cuộc xây dựng CNXH của Liên tiếp tục thu được những thành tựu quan trọng,
cổ vũ nhân dân các thuộc địa đứng lên đấu tranh chống áp bức giai cấp và nô dịch dân tộc.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 trên quy lớn với những hậu quả
nặng nề,làm cho những mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản trở nên gay gắt, đã lan
nhanh đến các nước thuộc địa và phụ thuộc.
- Ở Đông Dương, thực dân Pháp tăng cường bóc lột để bù đắp những hậu quả
củakhủng hoảng chính quốc, đồng thời khủng bố, đàn áp cuộc khởi nghĩa Yên
Bái (2/1930). Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp tay sai càng
thêm gay gắt.
- Ngay sau khi thành lập, Đảng chủ trương phát động quần chúng. Dưới sự
lãnh đạocủa Đảng Cộng sản Việt Nam, phong trào đấu tranh của nhân dân ngày
càng trào dâng mạnh mẽ.
* Nội dung:
- Từ ngày 14 đến 31/10/1930, BCH TW họp hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng
(TrungQuốc), quyết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương, bầu đồng chí
Trần Phú làm Tổng Bí thư của Đảng.
Nội dung Luận cương chính trị: Hội nghị thông qua Luận cương chính trị của Đảng
Cộng sản Đông Dương, bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Xác định mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Việt Nam, Lào và Cao Miên là
“một bên thì thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến,
tư bản và đế quốc chủ nghĩa”.
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng: tính chất của cách mạng Đông Dương lúc
đầu là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, “có tính chất thổ địa và phản đế”. Sau đó
sẽ tiếp tục “phát triển, b qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ
nghĩa”.
+ Cách mạng Việt Nam trải qua 2 quá trình: Đầu tiên cuộc cách mạng tư sản dân quyền
với việc giải phóng giai cấp (thổ địa cách mạng) và giải phóng dân tộc (phản đế). Trong đó
trọng tâm là giải phóng giai cấp (thổ địa cách mạng).
lOMoARcPSD| 45474828
+ Sau khi hoàn thành bước thứ nhất, sẽ b qua “thời kỳ bản” tiến lên thực hiện cách
mạng XHCN.
+ Phương hướng chiến lược của Luận cương chính trị Cương lĩnh chính trị đầu tiên về
bản giống nhau. Đều trải qua hai thời kỳ cách mạng, trong đó thời kỳ thứ nhất cần
giải quyết các mâu thuẫn bản trong xã hội Việt Nam sau đó thời kỳ tiếp theo tiến thẳng
lên CNXH, b qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng sản dân quyền: phải tiến hành đồng thời hai nhiệm
vụ, đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc ch
nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan
hệ khăng khít với nhau. Luận cương xác định: “vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư
sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
- Về lực lượng cách mạng:
+ Giai cấp vô sản và nông dân là hai động chính của cách mạng tư sản dân quyền, trong đó
giai cấp vô sản là động lực chính và mạnh; dân cày là động lực mạnh của cách mạng.
+ “Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nh,
trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi”.
- Về lãnh đạo cách mạng: sự lãnh đạo của Đảng vai trò cốt yếu cho thắng lợi của cách
mạng, phải có đường lối đúng đắn, kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng.
- Về phương pháp cách mạng: phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường trang
bạo động”; võ trang bạo động là một nghệ thuật “phải theo khuôn phép nhà binh”.
- Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương một bộ phận của cách mạng sản thế
giới, phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hếtgiai cấp vô sản Pháp,
mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa.
* Ý nghĩa Luận cương chính trị tháng 10/1930: Luận cương đã xác định nhiều vấn đề cơ
bản về chiến lược cách mạng. Luận cương đã không vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội
Việt Nam thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về đấu tranh
giai cấp cách mạng ruộng đất; không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc
giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
lOMoARcPSD| 45474828
5. Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của đường lối chuyển hướng chỉ đạo chiến lược trong
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5/1941)? Ý nghĩa thắng lợi của
CM Tháng Tám 1945?
* Hoàn cảnh : - Về tình hình Thế giới: Tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Tháng 6/1940, Đức tiến công Pháp, Chính phủ phản động
Pêtanh (Pétain) đầu hàng Đức. Tháng 6/1941, Đức tiến công Liên Xô.
- Về tình hình Đông Dương: bộ máy đàn áp được tăng cường, lệnh thiết
quân luật được ban bố. Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa
bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào CM; tăng cường vét để phục vụ
cuộc chiến tranh đế quốc. Tháng 9/1940, quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực
dân Pháp đầu hàng câu kết với Nhật để thống trị bóc lột nhân dân Đông Dương.
Tháng 6/1941, phát xít Đức tiến công Liên Xô. Tháng 12/1941, chiến tranh Thái
Bình Dương bùng nổ.
-Về tình nh trong nước: Đảng kịp thời rút vào hoạt động mật, chuyển trọng tâm
công tác về nông thôn, đồng thời vẫn chú trọng các đô thị. Ngày 29/9/1939, Trung ương
Đảng gửi một thông báo quan trọng chỉ rõ: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn
đề dân tộc giải phóng
* Nội dung: Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì (5/1941):
Hội nghị khẳng định: “Vấn đề chính là nhận định cuộc CM trước mắt của VN là một
cuộc CM giải phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt Minh”. Đồng chí Tờng Chinh được bầu
làm Tổng Bí thư. Có 6 nd cơ bản của Hội nghị đó là:
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hi phải được
giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc phát xít Pháp-Nhật.
- Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”, “Cuộc CM
Đông ơng hiện tại… một cuộc CM chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp
“dân tộc giải phóng”; quyết định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia
ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và
lOMoARcPSD| 45474828
Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô,
giảm tức.
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông
Dương, thi
hành chính sách dân tộc tự quyết”. Sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật, các dân tộc Đông
Dương thể tùy ý tổ chức liên bang hay thành lập quốc gia riêng. Hội nghị quyết định
thành lập mỗi nước Đông ơng một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc,
đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ , tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ
thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu ớc thương nòi
sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc
lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang
tên “cứu quốc”.
- Thứ năm, sau khi CM thành công sẽ thành lập nước VN dân chủ cộng
hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân
tộc”, “toàn thể nhân dân liên hợp và lập chính phủ dân chủ cộng hòa”.
- Thứ sáu, xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân, “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào
hội thuận tiện hơn cđánh lại quân thù”. Hội nghị còn xác định những điều
kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
* Ý nghĩa: Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được
đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính
trị tháng 10/1930, khẳng định lại đường lối CM giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận CM giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến
lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do. Tạo tiền đề quan trọng
dẫn tới kết quả thắng lợi của CMT8 năm 1945.
* Ý nghĩa thắng lợi CMT8 1945
lOMoARcPSD| 45474828
- CMT8 năm 1945 mang tính nhân văn rất sâu sắc, hoàn thành một bước hết sức cơ
bảntrong sự nghiệp giải phóng con người ở VN khi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự
bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt tinh thần. Hồ Chí Minh khẳng định: “Lần
này là lần
đầu tiên trong lịch sử CM của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15
tuổi đã lãnh đạo CM thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”.
- Đối với VN:
+ Đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt
sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước VN Dân chủ Cộng
hòa, giải quyết thành công vấn đề chính quyền.
+ Nhân dân VN từ thân phận lệ bước lên địa vị người chủ đất nước, quyền
quyết định vận mệnh của mình.
+ Nước VN trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động mật, không hợp pháp trở
thành một đảng cầm quyền.
+ Thắng lợi của CM tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân
tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới CNXH.
- Về mặt quốc tế:
+ Là một cuộc CM giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc
địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở
đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
+ Thắng lợi của CM tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc VN còn
là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh vì độc lập tự do, vì thế nó có
sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng và
tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh. Chứng t rằng: một cuộc CM giải phóng dân tộc do
Đảng Cộng sản lãnh đạo hoàn toàn khả năng thắng lợi một nước thuộc địa trước khi
giai cấp công nhân ở “chính quốc” lên nắm chính quyền.
lOMoARcPSD| 45474828
+ CM Tháng Tám đã góp phần làm phong pthêm kho ng luận kinh nghiệm
của chủ nghĩa Mác-Lênin về CM giải phóng dân tộc.
6. Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống
Pháp được hình thành trong những năm 1945-1947? Ý nghĩa của cuộc kháng chiến
chống Pháp 1945-1954?
* Hoàn cảnh ra đời của đường lối KC chống Pháp những năm 1945-1947:
- Tình thế CM: Sau toàn quốc kháng chiến, địa bàn của ta và địch đã được hình thành
theothế “cài răng lược”, Pháp đóng quân chủ yếu Đồng bằng sông Hồng, tập trung tại các
đô thị và nông thôn đồng bằng. Quân ta tập kết tại các khu vực nông thôn hẻo lánh và miền
núi.
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được hình thành, bổ sung,
pháttriển qua thực tiễn CM VN trong những năm 1945 đến 1947. Nội dung cơ bản của
đường lối : dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu
dài và dựa vào sức mình là chính.
- Đường lối đó được thể hiện trong nhiều văn kiện quan trọng: Chỉ thị Kháng chiến
kiến quốc (25/11/1945); Chỉ thị Tình hình chủ trương (3/3/1946); Chỉ thị Hòa để tiến
(9/3/1946); Chỉ thị Tn dân kháng chiến (12/12/1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946); Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của
đồng chí Tờng Chinh (8/1947)....
* Nội dung và ý nghĩa của đường lối KC chống Pháp
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập,
tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới...
- Kháng chiến toàn dân đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân
tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở
mọi nơi, mọi lúc. Trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ bằng
quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tưởng, ngoại giao. Trong đó mặt trận quân
lOMoARcPSD| 45474828
sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định. Động viên, phát huy mọi
tiềm năng, sức mạnh, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần để phục vụ kháng chiến.
- Kháng chiến lâu dàitư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Là một quá trình vừa
đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển
biến so sánh lực lượng trên chiến trường lợi cho ta; lấy thời gian lực lượng vật chất
để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không nghĩa kéo dài
thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt
về chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, là sự kế thừa tư ởng chiến lược trong chỉ
đạo sự nghiệp CM giải phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Phải
lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong
nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên
sở đó, tìm kiếm, phát huy cao độ, có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế khi điều
kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
*Ý nghĩa:
- Đường lối kháng chiến của Đảng thể hiện tính đúng đắn, sáng tạo, vừa kế thừa
kinhnghiệm dân tộc, vừa đúng với nguyên chiến tranh CM của chủ nghĩa Mác - Lênin,
vừa phù hợp với thực tiễn đất nước lúc bấy giờ.
- Đường lối kháng chiến của Đảng được thực tiễn khẳng định là hoàn toàn đúng đắn,
trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên.
Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng và trở thành một nhân tố quan trọng hàng
đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
* Ý nghĩa của cuộc KC chống Pháp 1945-1954:
a.Đối với thế giới: - Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã giáng đòn nặng nề vào tham vọng
xâm lược, âm mưu dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp
phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân
tộc các nước châu Á, châu Phi và Mĩ-Latinh.
lOMoARcPSD| 45474828
b.Đối với VN:- Trong cuộc kháng chiến trường kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn
quân, toàn dân ta đã bảo vệ và phát triển tt nhất các thành quả của cuộc CM Tháng
Tám; củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội; mang đến niềm tin vào sức sống thắng lợi tất yếu của
cuộc kháng chiến.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời
chấmdứt ách thống trị thực dân Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta; miền Bắc nước
ta được giải phóng, chuyển sang giai đoạn CM hội chủ nghĩa, tạo sở để nhân dân ta
giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Đường lối kháng chiến của Đảng thể hiện tính đúng đắn, sáng tạo, vừa kế thừa
kinhnghiệm dân tộc, vừa đúng với nguyên chiến tranh CM của chủ nghĩa Mác - Lênin,
vừa phù hợp với thực tiễn đất nước lúc bấy giờ.
- Đường lối trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng và trở thành một nhân
tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
=>Tuy vậy, miền Nam nước ta chưa được giải phóng, nhân dân ta còn phải tiếp tục cuộc
đấu tranh gian khchống đế quốc Mĩ nhằm hoàn thành cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân,
thống nhất đất nước.
7. Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Chính cương của Đảng Lao động VN (2/1951) ?
Đây là cương lĩnh thứ mấy của Đảng?
* Hoàn cảnh l.sử:
- Đầu 1951, tình hình thế giới CM Đông Dương nhiều chuyển biến mới. Liên
đãlớn mạnh vượt bậc về mọi mặt. Đông Âu bước vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho CNXH. Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời làm thay đổi cán cân so
sánh lực lượng có lợi cho hòa bình và phong trào CM.
- Nước ta đã được các nước XHCN công nhận đặt quan hệ ngoại giao. Cuộc kháng chiến
của nhân dân ta nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi quan trọng. CM Lào
và Campuchia cũng có những chuyển biến tích cực.
lOMoARcPSD| 45474828
- Song lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếpvào
cuộc chiến tranh Đông Dương. Điều kiện lịch sử đó đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh
đường lối CM, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.
- Tại đại hội Đại biểu Toàn quốc lần II họp tại xã Vinh Quang (nay là Kim Bình), huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang từ ngày 11 đến ngày 19/2/1951. Chính cương của Đảng Lao
động VN được thông qua với nhiều nội dung quan trọng. Chính ơng cương lĩnh thứ
ba của Đảng và là văn bản trọng tâm trong Đại hội
* Nội dung Chính cương của Đảng lđ VN gồm 5 n.dung là tính chất, nhiệm vụ,
động lực, triển vọng, chính sách của CM VN
- Xác định tính chất của xã hội VN:
+ “Xã hội VN hiện nay gồm 3 tính chất: dân chủ Nhân dân, một phần thuộc địa
nửa phong kiến...”. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau.
+ Nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất n chủ nhân dân
và tính chất thuộc địa.
+ Đối tượng đấu tranh chính của VN hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược Pháp,
can thiệp Mỹ và phong kiến phản động.
- Nhiệm vụ của CM VN là:
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc;
+ Xóa b những di tích phong kiến nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng;
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH.
=>Ba nhiệm vụ đó có mối quan hệ khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là
hoàn thành giải phóng dân tộc.
- Động lực của CM VN:
+ Được xác định gồm 4 giai cấp là: công nhân, nông dân, tiểu sản sản
dân tộc; ngoài ra còn có những thân sĩ (thân hào, địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai
cấp, tầng lớp và phần tử đó họp thành nhân dân.
+ Nền tảng của nhân dân là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và lao động trí óc;
giai cấp công nhân đóng vai trò là lực lượng lãnh đạo CM VN.
lOMoARcPSD| 45474828
- Trin vọng phát trin của CM VN:
+ “CM dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định sẽ đưa VN tiến tới chủ nghĩa hội”.
CM VN cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo
nên nhất định sẽ tiến lên CNXH.
+ Đây quá trình lâu dài, các giai đoạn phát triển ơng ứng với những nhiệm
vụ trung tâm, đó là: hoàn thành giải phóng dân tộc; xóa b tàn tích phong kiến nửa phong
kiến, thực hiện triệt để người cày ruộng, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; tiến tới
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
- Chính sách của Đảng: Chính cương nêu ra 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ
dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
*Ý nghĩa: Chính cương của Đảng Lao động VN là văn kiện quan trọng, phản ánh nội dung
đường lối của Đảng Lao động VN trong kháng chiến.
(Điều lệ mới của Đảng được Đại hội thông qua 13 chương, 71 điều, xác định mục
đích, tôn chỉ của Đảng. Điều lệ Đảng cũng nêu ra những quy định về Đảng viên, về nền
tảng tư tưởng, nguyên tắc hoạt động của Đảng Lao động VN.
Báo cáo Chính trị tại Đại hội nhấn mạnh: Trong giai đoạn này, quyền lợi của các giai cấp
công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao động VN là
Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc
VN.
=> Đại hội II thành công một bước tiến mới trong ng tác y dựng đảng kiểu
mới của giai cấp công nhân, “thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn xây dựng
Đảng Lao động VN”.)
8. Hoàn cảnh, nội dung ý nghĩa của đường lối CM hai miền trong Đại hội III
(9/1960)? Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ 1954-1975?
*Hoàn cảnh diễn ra Đại hội Đại biểu toàn quốc lần III (9/1960)
- Tháng 9/1960, Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Nội. Trong diễn văn
khaimạc, Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại hội lần này là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc
và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828
1. Phân tích tình hình giai cấp và mâu thuẫn trong xã hội VN đầu thế kỷ XX?
* Tình hình VN -
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược VN. Triều đình nhà Nguyễn từng bước thỏa
hiệp(Hiệp ước 1862, 1874, 1883) và đến ngày 6/6/1884 với Hiệp ước Patơnốt (Patenotre)
đã đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp, VN chính thức trở thành thuộc địa của Pháp. -
Về chế độ cai trị và khai thác thuộc địa: thực dân Pháp đã thiết lập bộ máy cai trị,
bắt đầu tiến hành khai thác thuộc địa: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914)
và khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929). -
Về chính trị: thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối
đoànkết cộng đồng quốc gia dân tộc, thiết lập ở VN chế độ chính trị thuộc địa - phong kiến
và chia nước ta thành 3 xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ. -
Về kinh tế: mưu đồ của thực dân Pháp nhằm biến VN nói riêng và Đông Dương
nóichung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa ế thừa của “chính quốc”, đồng thời ra sức vơ
vét tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề. -
Về văn hoá - xã hội: chúng ban hành chính sách ngu dân, cho mở nhà tù nhiều
hơntrường học, cho xuất bản các sách báo nhằm reo rắc ảo tưởng hòa bình , hợp tác với
tầng lớp địa chủ và vua quan bù nhìn bán nước để đè nén, đàn áp, gây ra tâm lý tự ti dân
tộc, trói buộc, kìm hãm đồng bào ta trong vòng ngu dốt, lạc hậu.
=> Thực dân Pháp thực thi chính sách cai trị ở Đông Dương với chế độ áp bức chính trị
hà khắc, khai thác, bóc lột kinh tế và nô dịch văn hóa nặng nề. Từ đó, đã làm biến đổi tình
hình chính trị, kinh tế, xã hội VN. Dẫn đến sự phân hoá giai cấp trong xã hội. Các giai cấp
cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có
thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của dân tộc.
*Sự phân hóa giai cấp
Từ những chính sách trên đã làm cho VN xuất hiện những biến đổi về kết cấu XH GC : xuất
hiện GCTS, công nhân bên cạnh những giai cấp cũ( địa chủ, nông dân). GC mới xuất hiện
(GCTS, GCCN) cũng đồng nghĩa với việc xuất hiện m.thuẫn mới bên cạnh hai m.thuẫn cũ
là giữa GC nông dân và tầng lớp địa chủ và giữa dân tộc VN với thực dân pháp. lOMoAR cPSD| 45474828
a.Giai cấp cũ: Giai cấp địa chủ và nông dân là hai giai cấp cơ bản trong xã hội.
- Giai cấp địa chủ VN vẫn giữ quan hệ bóc lột địa tô nhưng đã bị phân hóa. Giai cấp địa
chủ luôn đứng trên lập trường tư tưởng phong kiến. Mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp địa
chủ với giai cấp nông dân vẫn tồn tại. Một bộ phận địa chủ câu kết và làm tay sai cho
thực dân Pháp. Một bộ phận khác nêu cao tinh thần dân tộc, khởi xướng và lãnh đạo các
phong trào chống Pháp và bảo vệ chế độ phong kiến, tiêu biểu là phong trào Cần vương.
Một bộ phận nhỏ thì lại chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản.
- Giai cấp nông dân VN có số lượng đông đảo nhất, khoảng hơn 90% dân số, đồng thời là
một giai cấp bị phong kiến, thực dân bóc lột nặng nề nhất. Ngoài mâu thuẫn giai cấp vốn
có với giai cấp địa chủ VN, từ khi thực dân Pháp xâm lược, giai cấp nông dân còn có mâu
thuẫn dân tộc, có nhu cầu giải phóng đất nước khỏi ách chiếm đóng của thế lực ngoại
bang. Giai cấp nông dân VN là lực lượng hùng hậu, sẵn sàng hưởng ứng các phong trào
đấu tranh yêu nước và đặc biệt càng về sau cùng với giai cấp công nhân trở thành lực
lượng CM chủ yếu trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo hệ tư tưởng vô sản.
b.Các giai cấp mới xuất hiện
- Giai cấp công nhân VN ra đời sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp, gắn
với việc thực dân Pháp thiết lập nhà máy, xí nghiệp, công xưởng, đồn điền...Trong đó: +
Số lượng giai cấp công nhân VN trong ba thập niên đầu thế kỷ XX đã tăng lên khoảng
hơn 250.000 người. +Ngoài những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp
công nhân VN có những đặc điểm riêng vì ra đời trong hoàn cảnh một nước thuộc địa
nửa phong kiến, chủ yếu xuất thân từ nông dân, lực lượng còn nhỏ bé. +Giai cấp công
nhân VN đã sớm tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời đại là chủ nghĩa Mác-Lênin, nhanh
chóng phát triển từ tự phát đến tự giác, là giai cấp có năng lực lãnh đạo CM.
- GCTS VN sinh ra sau GCCN, xuất hiện trong thời gian chiến tranh thế giới thứ nhất
(1914-1918), số lượng của GCTS dân tộc VN ngày càng nhiều. GCTS có sự phân hóa: Một
bộ phận gắn liền lợi ích với tư bản Pháp, trở thành tầng lớp tư sản mại bản. Một bộ phận là
GCTS dân tộc mâu thuẫn với tư bản Pháp và triều đình phong kiến, nhưng thế lực kinh tế
yếu ớt, phụ thuộc. Về cơ bản, GCTS dân tộc có tinh thần yêu nước chống đế quốc và phong
kiến, nhưng họ không có khả năng tập hợp các giai tầng để tiến hành CM. lOMoAR cPSD| 45474828
- Tầng lớp tiểu tư sản VN hình thành, chủ yếu là học sinh, trí thức, công chức, viên chức
của chế độ thuộc địa và những người thợ thủ công, những người tiểu thương. Tầng lớp này
có tinh thần dân tộc, yêu nước, rất nhạy cảm về chính trị và thời cuộc. Tuy nhiên, do địa vị
kinh tế bấp bênh, thái độ hay dao động, thiếu kiên định, họ không thể lãnh đạo CM.
=> Như vậy là, cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, VN đã có sự biến đổi rất quan trọng
cả về chính trị, kinh tế, xã hội. Chính sách cai trị và khai thác bóc lột của thực dân Pháp đã
làm phân hóa những giai cấp vốn là của chế độ phong kiến (địa chủ, nông dân) đồng thời
tạo nên những giai cấp, tầng lớp mới (công nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản) với thái độ chính trị khác nhau.
*Những mâu thuẫn mới trong xã hội VN xuất hiện. Trong đó có hai mâu thuẫn cơ bản:
1- mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ
2- mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp và phong kiến phản động. Trong
đó, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với thực dân Pháp trở thành mâu thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt.
2. Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường CM vô sản (1911-1920)
và sự chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng (1921-1930)?
*Tiểu sử: NAQ( tên thật là Nguyễn Sinh Cung) sinh ngày 19/5/1890 ở xã Kim Liên, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; mất ngày 2/9/1969 tại Hà Nội. Người sinh ra trong một gia đình
nhà nho yêu nước, lớn lên ở một địa phương có truyền thống anh dũng chống giặc ngoại
xâm. Sống trong hoàn cảnh đất nước chìm dưới ách đô hộ của thực dân Pháp, thời niên
thiếu và thanh niên của mình, NAQ đã chứng kiến nỗi khổ cực của đồng bào và những
phong trào đấu tranh chống thực dân, Người sớm có chí đuổi thực dân, giành độc lập cho
đất nước, đem lại tự do, hạnh phúc cho đồng bào. Với ý chí và quyết tâm đó, tháng 6/1911,
NAQ( khi đó lấy tên là Nguyễn Tất Thành) đã rời Tổ quốc đi sang phương Tây để tìm con
đường giải phóng dân tộc
* Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường CM vô sản
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 45474828
Qua trải nghiệm thực tế lịch sử từ nhiều nước trên thế giới với nhiều nghề lao động khác
nhau, giác ngộ đầu tiên của Người là: ở đâu bọn đế quốc thực dân cũng tàn bạo độc ác, ở
đâu người lao động cũng bị bóc lột dã man.
- Năm 1917, thắng lợi của CM Tháng Mười Nga đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức
củaNguyễn Ái Quốc - đây là cuộc “CM đến nơi”. Người từ nước Anh trở lại nước Pháp
và tham gia các hoạt động chính trị hướng về tìm hiểu con đường CM Tháng Mười Nga, về V. I. Lênin.
- Đầu năm 1919, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đảng Xã hội Pháp, một chính đảng tiến bộnhất lúc đó ở Pháp.
- Tháng 6/1919, tại Hội nghị của các nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhấthọp
ở Vécxây (Versailles), Nguyễn Ái Quốc đã gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam (gồm
tám điểm đòi quyền tự do cho nhân dân VN). Những yêu sách đó không được Hội nghị
đáp ứng, nhưng sự kiện này đã tạo nên tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế.
- Tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa của V. I. Lênin. Những luận điểm của V. I. Lênin về vấn đề dân tộc
và thuộc địa đã giải đáp những vấn đề cơ bản và chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp
cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Nguyễn Ái Quốc gia nhập Quốc tế Cộng sản tại Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Xã
hộiPháp (12/1920) tại thành phố Tua (Tour). Tại Đại hội này, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ
phiếu tán thành Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do V.I.Lênin thành lập) và thành lập Đảng Cộng sản Pháp
=> Nguyễn Ái Quốc là một trong những sáng lập viên của Đảng Cộng sản Pháp và là người
cộng sản đầu tiên của VN, đánh dấu bước chuyển biến quyết định trong tư tưởng và lập
trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc. Sau khi xác định được con đường CM đúng đắn,
Nguyễn Ái Quốc tiếp tục khảo sát, tìm hiểu để hoàn thiện nhận thức về đường lối CM vô
sản, đồng thời tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về VN.
* Để cb cho sự ra đời của Đảng, NAQ đã chuẩn bị kĩ lưỡng ở 3 khía cạnh đó là: tư
tưởng, chính trị và tổ chức lOMoAR cPSD| 45474828
Về tư tưởng: Hồ Chí Minh đã vạch trần bản chất của chủ nghĩa đế quốc, tập hợp lực lượng
và tuyên truyền con đường CMVS
- Tại Pháp, giữa năm 1921, Hồ Chí Minh cùng một số nhà CM của các nước thuộc địa
khácthành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ), Người
viết nhiều bài trên các báo: Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản…
- Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp được thành lập, NguyễnÁi
Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương.
- Hồ Chí Minh tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ nghĩa
thựcdân đối với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu
tranh giải phóng. Người chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực
dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của GCCN và nhân dân lao động trên thế giới.
- Người tiến hành tuyên truyền tư tưởng về con đường CM vô sản, con đường CM theo
lýluận Mác-Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản và nhân dân
lao động Pháp với các nước thuộc địa và phụ thuộc.
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Đảng muốn
vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, phải truyền bá tư tưởng vô sản, lý luận Mác-Lênin
vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN.
Về chính trị: đưa ra những luận điểm quan trọng về CM giải phóng dân tộc:
- Con đường CM của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc; cảhai
cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS.
- CM giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của CM vô sản thế giới,
CM giải phóng dân tộc ở nước thuộc địa không phụ thuộc vào CM vô sản ở “chính quốc”. -
Phải thu phục và lôi cuốn được nông dân, phải xây dựng khối liên minh công nông
làmđộng lực CM. Người xác định rằng, CM “là việc chung của cả dân chúng chứ không
phải là việc của một hai người”. -
Về vấn đề Đảng Cộng sản: “Đảng có vững cách mệnh mới thành công”, cũng
nhưngười cầm lái có vững thuyền mới chạy. “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm lOMoAR cPSD| 45474828
cốt”. “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin". -
Phong trào “Vô sản hóa” do Kỳ bộ Bắc Kỳ Hội VN CM Thanh Niên phát động từ
ngày29/9/1928 đã góp phần truyền bá tư tưởng vô sản, rèn luyện cán bộ và xây dựng, phát
triển tổ chức của công nhân.
=> Những quan điểm đó được truyền bá qua Hội VN CM Thanh niên, từng bước được
chuyển tải về trong nước làm cho phong trào công nhân và các phong trào yêu nước VN chuyển biến mạnh mẽ.
Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc thực hiện “lộ trình” “đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức
họ, đoàn kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”. -
Tháng 11/1924, Người đến Quảng Châu (Trung Quốc) - nơi có đông người VN
yêunước hoạt động - để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập Đảng Cộng sản. -
Tháng 2/1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ranhóm Cộng sản đoàn. -
Tháng 6/1925, thành lập Hội VN CM thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc),
nòngcốt là Cộng sản đoàn. Hội xuất bản tờ báo Thanh niên, đánh dấu sự ra đời của báo chí CM VN. -
Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách,
pháingười về nước vận động, lựa chọn và đưa một số thanh niên tích cực sang Quảng Châu
để đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị. Nhiều đồng chí được cử đi học trường Đại học
Cộng sản phương Đông (Liên Xô) và trường Quân chính Hoàng Phố (Trung Quốc). -
Tháng 4/1927, sau sự biến chính trị ở Trung Quốc, Hội VN CM thanh niên chấm
dứthoạt động ở Quảng Châu. Năm 1928, Người trở về châu Á và hoạt động ở Xiêm (Thái Lan). -
Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho những
ngườiVN yêu nước tại Quảng Châu, xuất bản thành cuốn Đường cách mệnh. Đây là cuốn
sách chính trị đầu tiên của CM VN, trong đó tầm quan trọng của lý luận CM được đặt ở vị
trí hàng đầu đối với cuộc vận động CM và đối với đảng CM tiên phong. (Đường cách mệnh lOMoAR cPSD| 45474828
xác định rõ con đường, mục tiêu, lực lượng và phương pháp đấu tranh của CM, nêu lên
những điều kiện về tư tưởng, lý luận chính trị và tổ chức để thành lập Đảng Cộng sản.) -
Ở trong nước, từ đầu năm 1926, Hội VN CM thanh niên đã bắt đầu phát triển cơ sở,
đếnđầu năm 1927 các kỳ bộ được thành lập. Những hoạt động của Hội có ảnh hưởng và
thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển biến của phong trào công nhân, phong trào yêu nước VN
những năm 1928-1929 theo xu hướng CM vô sản. Đó là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản VN.
3. Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930)?
* Hoàn cảnh ra đời: Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các
tổ chức cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản VN. Hội
nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu Quốc tế Cộng sản triệu tập và chủ trì, cùng với
sự tham dự chính thức của hai đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng ( Trịnh Đình
Cửu và Nguyễn Đức Cảnh); hai đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và
Nguyễn Thiệu) và một số đồng chí VN hoạt động ngoài nước. Hội nghị họp bí mật ở nhiều
địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng), từ ngày 6-1 đến ngày 7 tháng 2
năm 1930, đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản VN và nhất trí thông qua 7 tài
liệu, văn kiện, trong đó có 4 văn bản hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng là:
– Chính cương vắn tắt của Đảng, – Sách lược vắn tắt của Đảng, – Chương trình tóm tắt của
Đảng – Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản VN.
Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận
dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản; nghiên
cứu các Cương lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình CM thế giới
và Đông Dương. Dù là vắn tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu của
Hội nghị được sắp xếp theo một logic hợp lý của một Cương lĩnh chính trị của Đảng.
* Về nội dung: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản VN đầu năm 1930 đã thông qua các văn
kiện do Hồ Chí Minh soạn thảo, tiêu biểu nhất là Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách
lược vắn tắt của Đảng. Hai văn kiện đã phản ánh về đường hướng phát triển và những vấn lOMoAR cPSD| 45474828
đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CM VN. Vì vậy, hai văn kiện trên là Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản VN.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản VN bao gồm các nội dung:
- Xác định mục tiêu chiến lược của các mạng VN:
+ Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong một xã hội thuộc địa nửa phong
kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN trong đó có nông dân, công nhân với đế quốc ngày càng
gay gắt, Đảng xác định đường lối chiến lược của CM VN “làm tư sản dân quyền CM và
thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản”.
+ Tư sản dân quyền CM: là đánh đổ ách thống trị của thực dân Pháp và vua quan
phong kiến, tư sản mại bản làm cho nước VN hoàn toàn độc lập. Thổ địa CM: là CM ruộng
đất, giành lại ruộng đất cho dân cày. Trong cuộc vận động đầu tiên, nhiệm vụ trọng tâm
được đề ra là phải giải phóng dân tộc.
=> Như vậy, mục tiêu chiến lược được nêu ra trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng
đã làm rõ nội dung của CM thuộc địa nằm trong phạm trù của CM vô sản.
- Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CM VN:
+ Về phương diện chính trị: (1) Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; (2)
Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập; (3) Dựng ra Chính phủ công nông binh; (4)
Tổ chức ra quân đội công nông. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong
kiến là nhiệm vụ cơ bản, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Về phương diện xã hội: “a) Dân chúng được tự do tổ chức. b) Nam nữ bình quyền, v.v.;
c) Phổ thông giáo dục theo công nông hoá”.
+ Về phương diện kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v.); thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công
chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông
nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ…
=> Những nhiệm vụ của CM VN vừa phản ánh đúng tình hình kinh tế, xã hội, cần được
giải quyết ở VN, vừa thể hiện tính CM, toàn diện, triệt để là xóa bỏ tận gốc ách thống trị, lOMoAR cPSD| 45474828
bóc lột hà khắc của ngoại bang, nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
xã hội, đặc biệt là giải phóng cho giai cấp công nhân và nông dân.
- Xác định lực lượng CM: Phải đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản,
trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp,
các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai.
+ Đảng “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”, “phải thu phục cho
được đại bộ phận dân cày”. Đây chính là lực lượng nòng cốt.
+ Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp;
+ Đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.
=> Đây là cơ sở của tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết
rộng rãi các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước, CM, trên cơ
sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội VN.
- Xác định phương pháp tiến hành CM giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực CM
của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệp. Có sách lược
đấu tranh CM thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản,
nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản CM (Đảng Lập hiến, v.v.) thì phải đánh đổ”.
- Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc,
đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế
giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. CM VN liên lạc mật thiết và là một bộ phận của CM vô sản thế giới.
Như vậy, ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản VN đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và
mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.
- Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: “là đội tiên phong của đạo quân vô sản”, “đội tiên
phong của vô sản giai cấp”. “Đảng Cộng sản VN tổ chức ra để lãnh đạo quần chúng lao
khổ làm giai cấp tranh đấu để tiêu trừ tư bản đế quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản”. lOMoAR cPSD| 45474828
*Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên có ý nghĩa như sau:
- Đã phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của CM VN.
+ Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm,
tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến VN, chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu,
đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
+ Xác định đường lối chiến lược và sách lược của CM VN, đồng thời xác định
phương pháp CM, nhiệm vụ CM và lực lượng của CM để thực hiện đường lối chiến lược
và sách lược đã đề ra.
- Lần đầu tiên, CM VN có một văn kiện chính trị phản ánh đúng quy luật khách quan củaxã hội VN.
- Là sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn CM VN một cách đúng đắn, sángtạo
và có phát triển trong điều kiện lịch sử mới. Đã giải quyết đúng đắn các mối quan hệ cốt
lõi trong CM VN. Con đường CM vô sản mà Cương lĩnh đã khẳng định là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt CM VN từ năm 1930 đến nay.
- Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã được khẳng định bởi quátrình
khảo nghiệm của lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước quá độ đi lên
CNXH của dân tộc VN. Từ khi Đảng ra đời đến nay, tinh thần của Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân VN đi lên trong công cuộc đổi mới theo định hướng XHCN.
Như vậy, trước yêu cầu của lịch sử CM VN cần phải thống nhất các tổ chức cộng sản
trong nước, chấm dứt sự chia rẽ bất lợi cho CM, với uy tín chính trị và phương thức hợp
nhất phù hợp, Nguyễn Ái Quốc đã kịp thời triệu tập và chủ trì hợp nhất các tổ chức cộng
sản. Những văn kiện được thông qua trong Hội nghị hợp nhất dù “vắt tắt”, nhưng đã phản
ánh những vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho CM VN, đưa CM VN sang một trang sử mới.
4. Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung và đánh giá ý nghĩa của Luận cương chính trị (10/1930)?
* Hoàn cảnh ra đời lOMoAR cPSD| 45474828
Công cuộc xây dựng CNXH của Liên Xô tiếp tục thu được những thành tựu quan trọng,
cổ vũ nhân dân các thuộc địa đứng lên đấu tranh chống áp bức giai cấp và nô dịch dân tộc.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 trên quy mô lớn với những hậu quả
nặng nề,làm cho những mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản trở nên gay gắt, đã lan
nhanh đến các nước thuộc địa và phụ thuộc.
- Ở Đông Dương, thực dân Pháp tăng cường bóc lột để bù đắp những hậu quả
củakhủng hoảng ở chính quốc, đồng thời khủng bố, đàn áp cuộc khởi nghĩa Yên
Bái (2/1930). Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai càng thêm gay gắt.
- Ngay sau khi thành lập, Đảng chủ trương phát động quần chúng. Dưới sự
lãnh đạocủa Đảng Cộng sản Việt Nam, phong trào đấu tranh của nhân dân ngày
càng trào dâng mạnh mẽ. * Nội dung:
- Từ ngày 14 đến 31/10/1930, BCH TW họp hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng
(TrungQuốc), quyết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương, bầu đồng chí
Trần Phú làm Tổng Bí thư của Đảng.
Nội dung Luận cương chính trị: Hội nghị thông qua Luận cương chính trị của Đảng
Cộng sản Đông Dương, bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Xác định mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Việt Nam, Lào và Cao Miên là
“một bên thì thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến,
tư bản và đế quốc chủ nghĩa”.
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng: tính chất của cách mạng Đông Dương lúc
đầu là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, “có tính chất thổ địa và phản đế”. Sau đó
sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”.
+ Cách mạng Việt Nam trải qua 2 quá trình: Đầu tiên là cuộc cách mạng tư sản dân quyền
với việc giải phóng giai cấp (thổ địa cách mạng) và giải phóng dân tộc (phản đế). Trong đó
trọng tâm là giải phóng giai cấp (thổ địa cách mạng). lOMoAR cPSD| 45474828
+ Sau khi hoàn thành bước thứ nhất, sẽ bỏ qua “thời kỳ tư bản” tiến lên thực hiện cách mạng XHCN.
+ Phương hướng chiến lược của Luận cương chính trị và Cương lĩnh chính trị đầu tiên về
cơ bản là giống nhau. Đều trải qua hai thời kỳ cách mạng, trong đó thời kỳ thứ nhất cần
giải quyết các mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam sau đó thời kỳ tiếp theo là tiến thẳng
lên CNXH, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền: phải tiến hành đồng thời hai nhiệm
vụ, đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan
hệ khăng khít với nhau. Luận cương xác định: “vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư
sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
- Về lực lượng cách mạng:
+ Giai cấp vô sản và nông dân là hai động chính của cách mạng tư sản dân quyền, trong đó
giai cấp vô sản là động lực chính và mạnh; dân cày là động lực mạnh của cách mạng.
+ “Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ,
trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi”.
- Về lãnh đạo cách mạng: sự lãnh đạo của Đảng là vai trò cốt yếu cho thắng lợi của cách
mạng, phải có đường lối đúng đắn, kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng.
- Về phương pháp cách mạng: phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang
bạo động”; võ trang bạo động là một nghệ thuật “phải theo khuôn phép nhà binh”.
- Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế
giới, phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp,
mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa.
* Ý nghĩa Luận cương chính trị tháng 10/1930: Luận cương đã xác định nhiều vấn đề cơ
bản về chiến lược cách mạng. Luận cương đã không vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội
Việt Nam thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về đấu tranh
giai cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và
giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai. lOMoAR cPSD| 45474828
5. Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của đường lối chuyển hướng chỉ đạo chiến lược trong
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5/1941)? Ý nghĩa thắng lợi của CM Tháng Tám 1945?
* Hoàn cảnh : - Về tình hình Thế giới: Tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Tháng 6/1940, Đức tiến công Pháp, Chính phủ phản động
Pêtanh (Pétain) đầu hàng Đức. Tháng 6/1941, Đức tiến công Liên Xô. -
Về tình hình Đông Dương: bộ máy đàn áp được tăng cường, lệnh thiết
quân luật được ban bố. Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa
bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào CM; tăng cường vơ vét để phục vụ
cuộc chiến tranh đế quốc. Tháng 9/1940, quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực
dân Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương.
Tháng 6/1941, phát xít Đức tiến công Liên Xô. Tháng 12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ.
-Về tình hình trong nước: Đảng kịp thời rút vào hoạt động bí mật, chuyển trọng tâm
công tác về nông thôn, đồng thời vẫn chú trọng các đô thị. Ngày 29/9/1939, Trung ương
Đảng gửi một thông báo quan trọng chỉ rõ: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn
đề dân tộc giải phóng
* Nội dung: Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì (5/1941):
Hội nghị khẳng định: “Vấn đề chính là nhận định cuộc CM trước mắt của VN là một
cuộc CM giải phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt Minh”. Đồng chí Trường Chinh được bầu
làm Tổng Bí thư. Có 6 nd cơ bản của Hội nghị đó là: -
Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được
giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc phát xít Pháp-Nhật. -
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”, “Cuộc CM
ở Đông Dương hiện tại… là một cuộc CM chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp
“dân tộc giải phóng”; quyết định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia
ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và lOMoAR cPSD| 45474828
Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức. -
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi
hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật, các dân tộc ở Đông
Dương có thể tùy ý tổ chức liên bang hay thành lập quốc gia riêng. Hội nghị quyết định
thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc,
đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung. -
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ
thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi
sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc
lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”. -
Thứ năm, sau khi CM thành công sẽ thành lập nước VN dân chủ cộng
hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân
tộc”, “toàn thể nhân dân liên hợp và lập chính phủ dân chủ cộng hòa”. -
Thứ sáu, xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân, “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào
cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”. Hội nghị còn xác định những điều
kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
* Ý nghĩa: Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được
đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính
trị tháng 10/1930, khẳng định lại đường lối CM giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận CM giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến
lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do. Tạo tiền đề quan trọng
dẫn tới kết quả thắng lợi của CMT8 năm 1945.
* Ý nghĩa thắng lợi CMT8 1945 lOMoAR cPSD| 45474828
- CMT8 năm 1945 mang tính nhân văn rất sâu sắc, hoàn thành một bước hết sức cơ
bảntrong sự nghiệp giải phóng con người ở VN khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự
bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt tinh thần. Hồ Chí Minh khẳng định: “Lần này là lần
đầu tiên trong lịch sử CM của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15
tuổi đã lãnh đạo CM thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”. - Đối với VN:
+ Đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt
sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước VN Dân chủ Cộng
hòa, giải quyết thành công vấn đề chính quyền.
+ Nhân dân VN từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước, có quyền
quyết định vận mệnh của mình.
+ Nước VN trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật, không hợp pháp trở
thành một đảng cầm quyền.
+ Thắng lợi của CM tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân
tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới CNXH.
- Về mặt quốc tế:
+ Là một cuộc CM giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc
địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở
đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
+ Thắng lợi của CM tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc VN mà còn là
là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh vì độc lập tự do, vì thế nó có
sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng và tư
tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh. Chứng tỏ rằng: một cuộc CM giải phóng dân tộc do
Đảng Cộng sản lãnh đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở một nước thuộc địa trước khi
giai cấp công nhân ở “chính quốc” lên nắm chính quyền. lOMoAR cPSD| 45474828
+ CM Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận và kinh nghiệm
của chủ nghĩa Mác-Lênin về CM giải phóng dân tộc.
6. Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống
Pháp được hình thành trong những năm 1945-1947? Ý nghĩa của cuộc kháng chiến
chống Pháp 1945-1954?
* Hoàn cảnh ra đời của đường lối KC chống Pháp những năm 1945-1947: -
Tình thế CM: Sau toàn quốc kháng chiến, địa bàn của ta và địch đã được hình thành
theothế “cài răng lược”, Pháp đóng quân chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng, tập trung tại các
đô thị và nông thôn đồng bằng. Quân ta tập kết tại các khu vực nông thôn hẻo lánh và miền núi. -
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được hình thành, bổ sung,
pháttriển qua thực tiễn CM VN trong những năm 1945 đến 1947. Nội dung cơ bản của
đường lối là: dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu
dài và dựa vào sức mình là chính. -
Đường lối đó được thể hiện trong nhiều văn kiện quan trọng: Chỉ thị Kháng chiến
kiến quốc (25/11/1945); Chỉ thị Tình hình và chủ trương (3/3/1946); Chỉ thị Hòa để tiến
(9/3/1946); Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12/12/1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946); Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của
đồng chí Trường Chinh (8/1947)....
* Nội dung và ý nghĩa của đường lối KC chống Pháp -
Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập,
tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới... -
Kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân
tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở
mọi nơi, mọi lúc. Trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc. -
Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ bằng
quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao. Trong đó mặt trận quân lOMoAR cPSD| 45474828
sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định. Động viên, phát huy mọi
tiềm năng, sức mạnh, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần để phục vụ kháng chiến. -
Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Là một quá trình vừa
đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển
biến so sánh lực lượng trên chiến trường có lợi cho ta; lấy thời gian là lực lượng vật chất
để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài vô
thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt
về chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng. -
Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong chỉ
đạo sự nghiệp CM giải phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Phải
lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong
nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên
cơ sở đó, tìm kiếm, phát huy cao độ, có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế khi có điều
kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu. *Ý nghĩa: -
Đường lối kháng chiến của Đảng thể hiện tính đúng đắn, sáng tạo, vừa kế thừa
kinhnghiệm dân tộc, vừa đúng với nguyên lý chiến tranh CM của chủ nghĩa Mác - Lênin,
vừa phù hợp với thực tiễn đất nước lúc bấy giờ. -
Đường lối kháng chiến của Đảng được thực tiễn khẳng định là hoàn toàn đúng đắn,
trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên.
Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng và trở thành một nhân tố quan trọng hàng
đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
* Ý nghĩa của cuộc KC chống Pháp 1945-1954:
a.Đối với thế giới: - Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã giáng đòn nặng nề vào tham vọng
xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp
phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân
tộc các nước châu Á, châu Phi và Mĩ-Latinh. lOMoAR cPSD| 45474828
b.Đối với VN:- Trong cuộc kháng chiến trường kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn
quân, toàn dân ta đã bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc CM Tháng
Tám; củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội; mang đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến. -
Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời
chấmdứt ách thống trị thực dân Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta; miền Bắc nước
ta được giải phóng, chuyển sang giai đoạn CM xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta
giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc. -
Đường lối kháng chiến của Đảng thể hiện tính đúng đắn, sáng tạo, vừa kế thừa
kinhnghiệm dân tộc, vừa đúng với nguyên lý chiến tranh CM của chủ nghĩa Mác - Lênin,
vừa phù hợp với thực tiễn đất nước lúc bấy giờ. -
Đường lối trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng và trở thành một nhân
tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
=>Tuy vậy, miền Nam nước ta chưa được giải phóng, nhân dân ta còn phải tiếp tục cuộc
đấu tranh gian khổ chống đế quốc Mĩ nhằm hoàn thành cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân,
thống nhất đất nước.
7. Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Chính cương của Đảng Lao động VN (2/1951) ?
Đây là cương lĩnh thứ mấy của Đảng? * Hoàn cảnh l.sử:
- Đầu 1951, tình hình thế giới và CM Đông Dương có nhiều chuyển biến mới. Liên Xô
đãlớn mạnh vượt bậc về mọi mặt. Đông Âu bước vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho CNXH. Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời làm thay đổi cán cân so
sánh lực lượng có lợi cho hòa bình và phong trào CM.
- Nước ta đã được các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Cuộc kháng chiến
của nhân dân ta nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi quan trọng. CM Lào
và Campuchia cũng có những chuyển biến tích cực. lOMoAR cPSD| 45474828
- Song lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếpvào
cuộc chiến tranh Đông Dương. Điều kiện lịch sử đó đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh
đường lối CM, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.
- Tại đại hội Đại biểu Toàn quốc lần II họp tại xã Vinh Quang (nay là Kim Bình), huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang từ ngày 11 đến ngày 19/2/1951. Chính cương của Đảng Lao
động VN được thông qua với nhiều nội dung quan trọng. Chính cương là cương lĩnh thứ
ba của Đảng và là văn bản trọng tâm trong Đại hội
* Nội dung Chính cương của Đảng lđ VN gồm 5 n.dung là tính chất, nhiệm vụ,
động lực, triển vọng, chính sách của CM VN
- Xác định tính chất của xã hội VN:
+ “Xã hội VN hiện nay gồm 3 tính chất: dân chủ Nhân dân, một phần thuộc địa và
nửa phong kiến...”. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau.
+ Nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân
và tính chất thuộc địa.
+ Đối tượng đấu tranh chính của VN hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược Pháp,
can thiệp Mỹ và phong kiến phản động.
- Nhiệm vụ của CM VN là:
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc;
+ Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng;
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH.
=>Ba nhiệm vụ đó có mối quan hệ khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là
hoàn thành giải phóng dân tộc.
- Động lực của CM VN:
+ Được xác định gồm có 4 giai cấp là: công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản
dân tộc; ngoài ra còn có những thân sĩ (thân hào, địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai
cấp, tầng lớp và phần tử đó họp thành nhân dân.
+ Nền tảng của nhân dân là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và lao động trí óc;
giai cấp công nhân đóng vai trò là lực lượng lãnh đạo CM VN. lOMoAR cPSD| 45474828
- Triển vọng phát triển của CM VN:
+ “CM dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định sẽ đưa VN tiến tới chủ nghĩa xã hội”.
CM VN là cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo
nên nhất định sẽ tiến lên CNXH.
+ Đây là quá trình lâu dài, có các giai đoạn phát triển tương ứng với những nhiệm
vụ trung tâm, đó là: hoàn thành giải phóng dân tộc; xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong
kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; tiến tới
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
- Chính sách của Đảng: Chính cương nêu ra 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ
dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
*Ý nghĩa: Chính cương của Đảng Lao động VN là văn kiện quan trọng, phản ánh nội dung
đường lối của Đảng Lao động VN trong kháng chiến.
(Điều lệ mới của Đảng được Đại hội thông qua có 13 chương, 71 điều, xác định rõ mục
đích, tôn chỉ của Đảng. Điều lệ Đảng cũng nêu ra những quy định về Đảng viên, về nền
tảng tư tưởng, nguyên tắc hoạt động của Đảng Lao động VN.
Báo cáo Chính trị tại Đại hội nhấn mạnh: Trong giai đoạn này, quyền lợi của các giai cấp
công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao động VN là
Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc VN.
=> Đại hội II thành công là một bước tiến mới trong công tác xây dựng đảng kiểu
mới của giai cấp công nhân, “thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và xây dựng Đảng Lao động VN”.)
8. Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của đường lối CM hai miền trong Đại hội III
(9/1960)? Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ 1954-1975?
*Hoàn cảnh diễn ra Đại hội Đại biểu toàn quốc lần III (9/1960)
- Tháng 9/1960, Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội. Trong diễn văn
khaimạc, Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại hội lần này là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc
và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”.