Phân tích hoạt động kinh doanh khách sạn Ninh Kiều 2 dưới góc nhìn vi mô

Tiểu luận đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh khách sạn Ninh Kiều 2 dưới góc nhìn vi mô là một tài liệu hay dành cho sinh viên khi thực tập bộ môn Kinh tế vi mô tham khảo. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 36271885
lOMoARcPSD| 36271885
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BÙI MỸ NƯƠNG
SỐ HV: M4523060
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
KHÁCH SẠN NINH KIỀU 2 TẠI CẦN THƠ
DƯỚI GÓC NHÌN VI
TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ VI
NGÀNH QUẢN KINH TẾ
số ngành: 8310110
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
PGS.TS KHƯƠNG NINH
NĂM 2023
1
lOMoARcPSD| 36271885
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 DO
Theo tính quy luật chung, kinh tế phát triển, đời sống nhân dân tăng lên, thì nhu cầu
du lịch phát triển với tốc độ nhanh, trở thành hiện tượng hội, đòi hỏi ngành du lịch
phát triển với tốc độ nhanh hơn, trong đó hệ thống kinh doanh khách sạn giữ vị trí
quan trọng. sở vật chất kỹ thuật của các khách sạn đại diện cung du lịch.Vì muốn thu
hút khách phát triển thị trường khách đòi hỏi phải lượng cung đáp ứng.Cung đây
thể hiện chủ yếu số lượng buồng ngủ.Trên thực tế, ở nước ta đến mùa du lịch thường xảy
ra hiện tượng thiếu buồng ngủ, dẫn đến giá cả các dịch vụ lưu trú tăng vọt. Từ đó để đáp
ứng theo nhu cầu của khách hàng thì lĩnh vực nhà hàng khách sạn ngày càng phát triển.
Sau đại dịch Covid tình hình kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đang trên đà hồi
phục phát triển. Ngành Du lịch được định hướng phát triển thành ngành kinh tế mũi
nhọn đóng p lớn o ngành kinh tế của đất nước, được chú trọng đầu tư. Nằm ngay
trung tâm đồng bằng Sông Cửu Long được mệnh danh Tây Đô Thủ phủ của Miền
Tây Nam Bộ, Thành phố Cần Thơ là địa điểm du lịch hấp dẫn với những nét văn hóa đặc
trưng của miền y sông nước, thu hút rất nhiều khách trong ngoài nước đến tham
quan, ng dưỡng hằng năm. Trong năm 2022, TP Cần Thơ đón 5 triệu ợt khách du
lịch, các doanh nghiệp lưu trú phục vụ hơn 2,5 triệu lượt khách, trong năm 2023 ước
khoảng 5,2 triệu lượt khách, trong đó lượng khách lưu trú đón khoảng 2,7 triệu lượt, tổng
doanh thu từ du lịch đạt khoảng 4,850 tỷ đồng (Lam, 2023). Thông qua các báo cáo tình
hình du lịch nói chung và tình hình khách lưu trú tại Cần Thơ rất khả quan.
Khách sạn Ninh Kiều 2 một trong ba khách sạn 4 sao đầu tiên tại TP. Cần Thơ
nên đã thương hiệu và được khách hàng trong ngoài nước biết đến.Tuy nhiên trong
những năm gần đây với nhiều khách sạn 4, 5 sao đua nhau ra đời như: Mường Thanh,
Sheraton, TTC,…Khách sạn Ninh Kiều 2 đứng trước những đối thủ cạnh tranh nguy
hiểm thì cần nhiều biện pháp thay đổi nhìn nhận lại nhiều khía cạnh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị như: nguyên vật liệu, trang thiết bị, nguyên liệu, lao
động,…Cũng như Ninh Kiều 2 cần nâng cao năng lực cạnh tranh, các giải pháp hạn
chế áp lực cạnh tranh. Đơn vị cần xác định các nguyên nhân của sự biến động doanh thu
2
lOMoARcPSD| 36271885
chi phí, các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Hoạch định các chiến
lược lâu dài, các kế hoạch đầu để duy trì chất lượng dịch vụ của khách sạn.
Trước những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu đề tài: “Phân tích hoạt động kinh
doanh của khách sạn Ninh Kiều 2 dưới góc nhìn vi mô” cần thiết ý nghĩa về
luận thực tiễn. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần thúc đẩy cũng như hoàn thiện
hoạt động kinh doanh giúp Khách sạn Ninh Kiều 2 giữ vững vị trí hiện tại phát triển
hơn trong thị trường ở Cần Thơ.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động kinh doanh của khách sạn Ninh Kiều dưới góc nhìn vi mô. Từ
đó đề ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của Khách sạn Ninh Kiều 2.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá khả năng tiếp cận yếu tố đầu vào.
Mục tiêu 2: Tổng quan về tình hình kinh doanh của Khách sạn Ninh Kiều trong giai
đoạn năm 2021 và 2022
Mục tiêu 3: Phân tích thực trạng cạnh tranh, các giải pháp hạn chế áp lực cạnh
tranh.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Khách sạn Ninh Kiều 2 thuộc quận Ninh
Kiều, Thành phố Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài: tháng 12/2023
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2021 và 2022
Thời gian thu thập số liệu, thông tin liên quan thông qua bảng câu hỏi
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hoạt động kinh doanh của khách sạn Ninh Kiều dưới góc nhìn kinh
tế vi mô từ năm 2021 đến 2022.
1.4 SỞ THUYẾT
1.4.1 Khái niệm
Khách sạn (hotel) sở lưu trú du lịch, quy từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm
bảo chất lượng về sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách lưu trú
sử dụng dịch vụ, gồm khách sạn thành phố (city hotel), khách sạn nghỉ dưỡng (hotel
resort), khách sạn nổi (floating hotel), và khách sạn bên đường (Thông tư số 88/2008/TT-
BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
3
lOMoARcPSD| 36271885
1.4.2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn
1.4.2.1. Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch
Phân loại thị trường quan trọng nhất của khách sạn chính khách du lịch, do đó
kinh doanh khách sạn chỉ thể tiến hành thành công nơi tài nguyên du lịch. Giá trị
sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch còn quyết định đến thứ hạng của khách sạn. vậy,
khi đầu kinh doanh khách sạn phải nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch
cũng như nhóm khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng bị hấp dẫn tới điểm du lịch.
Từ đó xác định các chỉ số kỹ thuật của khách sạn khi đầu tư xây dựng và thiết kế cho phù
hợp. Đồng thời, quy hoạch kiến trúc, svật chất kỹ thuật của khách sạn tại các điểm
du lịch cũng ảnh hưởng tới việc làm tôn thêm hay phá vỡ giá trị của tài nguyên du lịch.
1.4.2.2. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu lớn
Xuất phát từ yêu cầu về tính chất lượng của sản phẩm khách sạn, dẫn đến các s
vật chất kỹ thuật của khách sạn cũng có chất lượng cao. Sự sang trọng của các trang thiết
bị bên trong chính là nguyên nhân đẩy phí đầu ban đầu của công trình khách sạn lên
cao. Ngoài ra còn một số yếu tố khác như: chí phí ban đầu cho sở hạ tầng khách
sạn, chi phí đất đai cho cong trình khách sạn rất lớn.
1.4.2.3. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi lượng lao động trực tiếp tương đối lớn
Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này chỉ có được
thực hiện bởi các nhân viên khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách sạn tính
chuyên môn hóa cao. Thời gian lao động lại bị phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của
khách, thường 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy, cần sử dụng một lượng lớn lao động phục
vụ trực tiếp trong khách sạn. Điều này đặt ra cho các nhà quản lý khách sạn một bài toán
không hề đơn giản trong việc cân đối giữ chi phí lao động trực tiếp vốn khá cao với chất
lượng dịch vụ của khách sạn, thêm vào đó những khó khăn trong tuyển dụng, phân bố
trí nguồn nhân lực.
1.4.3. Vai trò của ngành kinh doanh khách sạn
Thúc đẩy các ngành kinh tế và góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP
Hiện nay, đời sống của nhân dân được nâng cao rất nhiều. Kéo theo đó nhu cầu
du lịch phát triển với tốc độ nhanh. Đòi hỏi ngành du lịch phát triển với tốc độ nhanh hơn
với tốc độ tăng của GDP. Trong đó hệ thống kinh doanh khách sạn giữ vị trí quan
trọng.
Kinh doanh khách sạn phát triển dẫn đến sự phát triển về nhu cầu vật tư, trang thiết
bị. Để xây dựng các khách sạn nguyên liệu hàng hóa. Để cung ng cho khách du lịch
tăng lên nhanh chóng. Những vật liệu đầu vào này do ngành công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông và thương mại cung cấp. Điều đó thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển và góp
phần thúc đẩy nhịp độ tăng GDP.
4
lOMoARcPSD| 36271885
1.4.4. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh không phải một khái niệm một chiều, thay vào đó phải
nhiều yếu tố được xem xét. Theo Phạm Việt Hùng công sự (2017), việc xác định
được những yếu tố này rất quan trọng thông qua các yếu tố này, các doanh nghiệp
thể cải thiện khả năng cạnh tranh của mình.
Một số yếu tố để cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm sự đổi
mới, các tiêu chuẩn quốc tế, khả năng làm chủ công nghệ, tập trung vào chất ợng
đáp ứng cạnh tranh (Phạm Việt Hùng và công sự, 2017).
Theo D Cruz Rugman (1992), năng lực cạnh tranh được định nghĩa khả năng
thiết kế, sản xuất tiếp thị sản phẩm vượt trội so với đối thủ cạnh tranh, xem xét đến
chất lượng, giá phi giá cả. Ngoài ra, theo Report (1985), doanh nghiệp nào thể sản
xuất sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cạnh tranh trong và ngoài nước là doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích u dài
của doanh nghiệp, khả năng đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực cạnh tranh được xem xét trên nhiều khía cạnh, trong đó khía
cạnh đánh giá từ chính những khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp nói chung
trong lĩnh vực khách sạn nói riêng. Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, cũng như
khách sạn đều mong muốn đáp ứng sự hài lòng của khách hàng, những người sử dụng
sản phẩm, dịch vụ sẽ có cảm nhận riêng để đánh giá hiệu quả của các hoạt động nâng cao
sự cạnh tranh của doanh nghiệp, khách sạn.
Một chỉ số thể hiện ng lực cạnh tranh của khách sạn khả năng cung cấp các
dịch vụ sẵn của khách sạn làm hài lòng khách hàng, nhân viên quản lý/chủ sở hữu
cùng một lúc (Juhász, 2015). Nghiên cứu này cũng đưa ra kết luận rằng, việc đạt được lợi
nhuận kinh doanh cao không nghĩa lợi thế cạnh tranh đầy đủ trên thị trường. Mong
muốn của khách hàng được đảm bảo sự hài lòng của khách hàng cao không có
doanh thu phù hợp thì doanh nghiệp cũng chưa sở hữu được lợi thế cạnh tranh.
Tsai, Song Wrong (2009) với nghiên cứu "Năng lực cạnh tranh của điểm đến du
lịch khách sạn" đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các
khách sạn bao gồm: (1) chiến lược; (2) marketing; (3) sự hài lòng của khách hàng; (4)
chất lượng dịch vụ; (5) giá cả; (6) công nghệ sự đổi mới; (7) chi phí hạn chế.
Nghiên cứu chỉ dừng lại việc thống , đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh cho khách sạn chưa chưa nói đến đặc thù quy mô của khách sạn.
Williams Hare (2012) đã chỉ ra rằng, năng lực cạnh tranh của các khách sạn nhỏ
tại Jamaica bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: sự đón tiếp, thương hiệu, khả năng quản
tổ chức, yếu tố môi trường, chất lượng dịch vụ, kiến thức ngành, khả năng thích ứng với
sự cạnh tranh (Long, 2017). Hạn chế của nghiên cứu này chưa tiến hành khảo sát, phân
5
lOMoARcPSD| 36271885
tích để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến năng lực cạnh tranh của các
khách sạn.
KevinChristiandy Jacob Donald Tan (2018) đã đưa ra hình về lợi thế cạnh
tranh của Lembang Asri Resort. Mấu chốt của hình "sự hài lòng của khách hàng"
sẽ ảnh hưởng đến "sự trung thành" và từ đó ảnh hưởng đến "lợi thế cạnh tranh".
An đồng nghiệp (2020) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của các khách sạn 4 sao tại Thừa Thiên Huế, thông qua việc điều tra 409 du khách
đã đang u trú tại các khách sạn 4 sao trên địa bàn. Nghiên cứu đã cho thấy 4 nhóm
nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh: uy tín hình ảnh, các phối thức marketing, cơ sở
vật chất kỹ thuật, trình độ tổ chức phục vkhách. Nghiên cứu này điều tra du khách
lưu trú tại khách sạn 4 sao trên địa bàn, tác gisẽ thừa hưởng kết quả của nghiên cứu
phân tích cụ thể tại đơn vị Khách sạn Ninh Kiều 2.
6
lOMoARcPSD| 36271885
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ NHÀ HÀNG - KHÁCH SẠN NINH KIỀU 2
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KHÁCH SẠN
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Khách sạn Ninh Kiều 2
Tên giao dịch: NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN NINH KIỀU 2
Giấy chứng nhận đăng kinh doanh: Số 5716000178 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư
Thành Phố Cần Thơ cấp ngày 28-1-2006.
Khách sạn Ninh Kiều 2, tọa lạc tại số 03 Đại Lộ Hòa Bình, quận Ninh Kiều TP.Cần
Thơ trung tâm của quận Ninh Kiều. Được xây dựng tại ngã ba Đại lộ Hòa Bình
đường Ngô Quyền, gần với một số nơi quan trọng của Thành Phố Cần Thơ như Bảo tàng
quân khu 9 Cần Thơ, Bảo Tàng Cần Thơ, Nhà lồng cCần Thơ, Siêu thị Coop-mart,
Trung tâm thương mại Cái Khế, Bến Ninh Kiều, Bưu điện Thành phố, Ngân hàng xuất
nhập khẩu EXIMBANK… Nằm vị trí thuận lợi thuộc Cần Thơ, Khách sạn Ninh Kiều
2 một nơi nghỉ chân tuyệt vời để tiếp tục khám phá thành phố sôi động. Từ đây, khách
thể dễ dàng tiếp cận được nét đẹp sống động của thành phố mọi góc cạnh. Với vị trí
thuận lợi, khách sạn dễ dàng tiếp cận những điểm tham quan du lịch nổi tiếng của thành
phố. Đặc biệt khách sạn chỉ cách bến Ninh Kiều khoảng 150m, khách du lịch thể đi
dạo vào ban đêm và tham gia một số hoạt động ở đây.
Khách sạn Ninh Kiều 2 đơn vị kinh tế quốc phòng an ninh thuộc Quân Khu 9
được khai trương ngày 11 tháng 09 năm 2007, nằm trong quần thể khu vực khách sạn cao
cấp và các trung tâm văn hóa, thương mại, tài chính của thành phố Cần Thơ.
Triết kinh doanh
Welcome home from home”.
2.1.2 sở vật chất
Khách sạn Ninh Kiều 2 hiện 8 tầng:
- Tầng trệt nhà hàng với sức chứa khoảng 400 khách.
- Tầng 1 và tầng 2 cho thuê (tầng 2 một hội trường với sức chứa 180 khách).
- Tầng 3 dành cho dịch vụ massage.
- Tầng 4,5 và 6 phòng ngủ.
7
lOMoARcPSD| 36271885
Tầng 7 là Nhà hàng Thượng Uyển với sức chứa khoảng 200 khách. Ngoài ra còn
phòng phục vụ karaoke như vip 1, vip2, vip 3, hội trường lớn.
Bên cạnh đó còn 1 tầng hầm rộng để làm nơi đậu xe nhân viên cũng như xe
khách.
Khách sạn Ninh Kiều 2 hiện 108 phòng được trang bị hiện đại cao cấp, với 8
phòng ngủ cao cấp (Vip) trang bị bồn tắm hiện đại hệ thống tự động massage… khóa
cửa bằng thẻ từ, mỗi phòng ngoài hthống đèn máy lạnh, còn được trang bị bằng
truyền hình cáp với Tivi 32 inch hơn 22 kênh quốc tế. Phòng tắm nhân được trang
bị bồn tắm, vòi sen, áo choàng tắm. dép.. Ngoài ra còn máy sấy tóc tủ lạnh sang
trọng, thiết bị thang máy hiện đại.
Nhà hàng Khách sạn Ninh Kiều 2 mỗi ngày đều phục vbuffet ng theo phong
cách Á Âu, tại Nhà hàng Thượng Uyển tầng 7, khách sạn ngoài ra còn nhận phục
vụ tiệc, tea break, hội nghị.
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KHÁCH SẠN
2.3.1 Lao động
a. cấu tổ chức
Khách sạn Ninh Kiều 2 tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng sự kết hợp giữa
tổ chức theo cấu trực tuyến cấu theo chức năng. Với các tổ chức này sẽ sự
phân chia ng việc một các hệ thống, cụ thể ràng theo từng bộ phận ban lãnh
đạo dễ dàng đưa ra quyết định hơn khi có sự hỗ trợ của bộ phận có chuyên môn.
Đứng đầu khách sạn Giám đốc, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của khách
sạn, đại diện cho quyền nghĩa vụ của khách sạn trước pháp luật cấp trên. Bên cạnh
đó Phó Giám đốc kinh doanh, Phó Giám đốc nội bộ cùng các phòng ban như phòng
kinh doanh, phòng kế toán, bộ phận nhà hàng và bộ phận khách sạn.
b. Lãnh đạo
Lãnh đạo của một doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
thành công của doanh nghiệp đó. Đứng đầu Ninh Kiều 2 giám đốc, phó giám đốc kinh
doanh phó giám đốc nội bộ. Thông tin của ban lãnh đạo được trình bày cụ thể bảng
sau:
Bảng 2.1 Thông tin tổng quan về lãnh đạo Ninh Kiều 2
ĐVT: Năm
Tiêu chí Giám đốc Phó giám đốc Phó giám
8
lOMoARcPSD| 36271885
kinh doanh
đốc nội bộ
Trình độ học vấn
Đại học
Sau đại học
Đại học
Chuyên ngành
Kinh tế
Kinh tế
Ngành khác
Số tuổi
50
37
42
Số năm kinh nghiệm quản lý
12
10
6
Số năm làm việc tại Ninh Kiều 2
3
6
9
Khóa đào tạo cho lãnh đạo/năm
6
4
5
Nguồn: Bảng câu hỏi
Dựa vào bảng trên, thể thấy lãnh đạo của Ninh Kiều 2 đủ điều kiện cần thiết
để trở thành người dẫn dắt toàn bộ khách sạn. Cả ba vị lãnh đạo trên đều đạt được những
tiêu chuẩn về điều kiện bản về học vấn (bậc đại học). Tuy nhiên, sự khác biệt về chức
vụ dựa vào số năm kinh nghiệm, số tuổi cao nhẩt. Đây những điều cần thiết giúp
giám đốc có thể hiểu rõ về hoạt động kinh doanh, điểm mạnh, điểm yếu của khách sạn, từ
đó đề ra những chiến lược thích hợp cho sự phát triển của khách sạn. Ngoài ban ban lãnh
đạo trên đứng đầu mỗi bộ phận các trưởng ban chuyên ngành về từng lĩnh vực góp
phần quản hiệu quả năng suất lao động của nhân viên và giúp nhân viên hoạt động theo
đúng chỉ đạo của lãnh đạo đưa xuống.
Việc đào tạo chuyên sâu cho những nhà quản trong Ninh Kiều 2 hết sức cần
thiết và Ninh Kiều 2 cũng chú trọng đến vấn đề này. Đối với giám đốc sẽ được tập huấn 2
tháng/lần chưa kể các khóa tập huấn do các đơn vị nhân tổ chức. Còn phó giám đốc
kinh doanh sẽ được tập huấn 4 lần 1 năm. Riêng phó giám đốc nội bộ tập huấn nhiều hơn
do ngoài việc nâng cao nghiệp vụ quản nhà hàng khách sạn còn bổ sung thêm khóa
giáo dục, quán triệt tư tưởng, Đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam cho nhân viên. Đợt
tập huấn thường Quân khu 9 cùng với các lãnh đạo của các đơn vị khác nhằm tạo
điều kiện cho các lãnh đạo có cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm lẫn nhau.
c. Nhân viên
Trong năm 2022 khách sạn tất cả 119 nhân viên, tất cả đều được đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ, năng nhiều kinh nghiệm trong công việc, năng động tích cực
trong công việc, không ngừng học hỏi đưa ra ý kiến sáng tạo góp phần vào sự phát
triển của khách sạn.
Bảng 2.2 Trình độ nhân sự tại khách sạn Ninh Kiều 2 năm 2021 và 2022
ĐVT: người
9
lOMoARcPSD| 36271885
vấn
nghiệm
Nguồn: Khách sạn Ninh Kiều 2
Qua bảng trên ta thấy, trong năm 2021 số lượng lao động thấp chỉ 56,3% so với
năm 2022 do tình hình dịch nên tinh giảm nhân sự để tiết kiệm chi phí. Nhưng đến
năm Năm 2022 số lượng nhân sự 119 nhân viên, Trong đó trình độ đại học chiếm số
lượng cao nhất 37%, cho thấy trình độ nhân sự rất chất lượng. Thứ 2 trình độ trung
cấp chiếm 33,6%, thấp nhất trình độ cao học, lao động phổ thông. Số lượng nhân viên
tăng lên chủ yếu bộ phận nhà hàng khách sạn nên trình độ đòi hỏi không cao chủ
yếu bậc trung cấp, hoặc lao động phổ thông đã học qua nghiệp vụ chuyên ngành n
hàng khách sạn. Song song đó thì tất cả nhân viên hiện đang làm việc luôn được ban lãnh
đạo quan m tạo điều kiện học tập, hỗ tr đưa ra những chính sách đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ cho nhân viên để nâng cao nghiệp vụ nên trình độ nhân sự cũng tăng một phần.
Ngoài ra điểm đáng cý trong năm 2021 khách sạn Ninh Kiều 2 ưu tiên giữ lại
nhân sự có nhiều năm kinh nghiệm chiếm 75%. Năm 2022 nhân viên có kinh nghiệm trên
6 năm là 62 người (chiếm 52,1%) do tuyển thêm nhân viên để đáp ứng nhu cầu công việc
ưu tiên tuyển nhân sự nhiều m kinh nghiệm chính sách lương, đãi ngộ tốt
để thu hút nhân sự lành nghề, nhân viên dưới 2 năm từ 2-6 năm cũng tăng đáng kể.
Nhìn vào số năm kinh nghiệm của đa số nhân viên ở Ninh Kiều 2 ta thấy đây là điều đáng
mừng bởi snăm kinh nghiệm cũng tỷ lệ thuận với chất lượng phục vụ, năm bắt được
tâm lý khách hàng dễ dàng đồng thời nhân viên đã có sự gắn kết lâu dài với doanh nghiệp
sẽ có sự phối hợp nhịp nhàng hơn góp phần vào sự phát triển chung của Ninh Kiều 2.
Đối với lao động trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn trong năm 2022 tình hình tuyển
dụng và giữ chân nhân sự cũng khá nan giải. Do thời gian dịch Covid lực lượng lao động
đã chuyển ngành nghề khác, các khách sạn khác cũng đồng loạt tuyển nhân sự để kịp thời
phục vụ cho ợng khách du lịch tăng trở lại, để tuyển được nhân sự kinh nghiệm
10
Chỉ tiêu
2022
Cao học
3
Đại học
44
Trình độ học
Trung cấp
40
Lao động phổ thông
22
Dưới 2 năm
17
Số năm kinh
Từ 2 6 năm
40
Trên 6 năm
62
Tổng
119
lOMoARcPSD| 36271885
chuyên môn nghiệp vụ thì ngoài chính sách lương tốt, còn cần sự đãi ngộ, cách nh đạo
và văn hóa trong doanh nghiệp là yếu tố thu hút. vậy, Ninh Kiều 2 cũng quan tâm đến
đời sống cũng như lắng nghe nguyện vọng của nhân viên. Thông thường, cứ mỗi tuần thứ
2 của tháng các nhân viên lại được họp nhóm theo từng bộ phận trực tiếp với giám đốc.
Nội dung cuộc họp thường đưa ra các chính sách mới, góp ý kiến cho những mặt còn
thiếu xót hoặc lắng nghe xem nhân viên muốn cần gì,… công việc này góp phần
gắn kết các thành viên trong khách sạn cũng như tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa cấp
trêncấp dưới.
Thêm vào đó nhân viên bộ phận khách sạn, nhà hàng mỗi năm được các trưởng
bộ phận cử từ 6-10 người để tham gia các khóa đào tạo cũng như trao đổi kinh nghiệm
với các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn. Nhìn chung trong lĩnh vực
nhà
2.3.2 Nguồn vốn, trang thiết bị
Nguồn vốn của Khách sạn Ninh Kiều 2 chủ yếu vốn vay từ ngân hàng Thương
mại cổ phần. Do đơn vị của Quân đội nên các thủ tục vay thực hiện vay không gặp
nhiều khó khănthời gian chờ đợi lâu. Nguồn vốn của Khách sạn Ninh Kiều 2 chủ yếu
vốn vay từ các ngân hàng như BIDV,MB bank
Vốn chủ sở hữu chiếm: 35% trong tổng số vốn
Vốn vay ngân hàng: chiếm 55%
Các loại vốn khác: chiếm 10%
Mặc vốn vay nhưng khách sạn Ninh Kiều 2 luôn đảm bảo cho sở vật chất
kỹ thuật của khách sạn thường xuyên được bảo trì, sửa chữa và luôn mang chất lượng tốt
nhất. Công tác bảo trì bảo dưỡng chủ yếu các máy móc thiết bị nhà giặt, máy lạnh, sàn gỗ
các phòng khách, bảo trì hệ thống âm thanh các sảh. Đầu thêm công cụ dụng ccho
nhà hàng, đầu trang trí các công tiệc cưới định kỳ hằng năm để bắt kịp xu hướng khách
hàng. Bên cạnh đó đầu cho công nghệ, duy trì phần mềm quản khách sạn, website.
Hiện tại lượng webside ninhkieuhotel.com truy cập được 969.865 lượt, bộ phận
marketing cập nhật hình ảnhcác thông tin mới còn thưa thớt chỉ với 01 lần/năm.
2.3.3 Tài nguyên du lịch, Nguyên vật liệu
a. Tài nguyên du lịch
Thành phố Cần Thơ thành phố trực thuộc trung ương, vị trí trung tâm vùng
ĐBSCL, còn được xem đô thị miền sông nước. Với vị trí, vai trò điều kiện tự nhiên
của mình, Cần Thơ có các lợi thế bản để phát triển du lịch như sau:
Vị trí đô thị trung tâm vùng, với vai trò trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và khoa
học kỹ thuật của vùng, đầu mối giao thông quan trọng, thuận lợi cho việc giao thương
giữa các tỉnh, thành trong khu vực. trung tâm hội chợ, triển lãm Cần Thơ phục vụ các
11
lOMoARcPSD| 36271885
hoạt động hội chợ, triển lãm, tổ chức các hoạt động, sự kiện lớn về kinh tế, thương mại,
văn hóa của vùng và cả nước;
Hệ thống kết nối Cần Thơ với các địa phương khác trong vùng. Cảng hàng không
quốc tế Cần Thơ - Cửa ngõ hàng không của cả vùng, cùng với hệ thống cảng biển một
trong những lợi thế để phát triển giao thương với các tỉnh trong khu vực, với các vùng,
miềncả nước, đồng thời cũng lợi thế phát triển du lịch Cần Thơ.
Thành phố Cần Thơ mang đặc trưng của hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt
bao phủ xung quanh, hình thành nên các cồn, cù lao trên sông những vườn cây ăn trái
sum suê, du lịch sinh thái, hấp dẫn du khách mang những đặc trưng miệt vườn, sông
nước các nơi khác không có được.
Bên cạnh đó còn còn có tài nguyên du lịch nhân văn gồm các các di sản văn hoá vật
thể và phi vật thể gắn với văn hoá, lịch sử hấp dẫn đối với khách du lịch quốc tế trong
nước.
+ Di sản văn hoá vật thể, gồm Di sản gắn với lịch sử phát triển Cần Thơ - Tây Đô
và Di sản gắn với lịch sử - cách mạng.
+ Di sản văn hoá phi vật thể: Chợ nổi Cái Răng gắn với văn hóa chợ nổi (được công
nhận văn hoá phi vật thể quốc gia vào năm 2016); Đờn ca tài tử (hình thành cuối thế kỷ
XIX, di sản văn hoá phi vật thể quốc gia).
Trong những năm qua, du lịch thành phố Cần Thơ đã phát triển khá nhanh và đạt
được một số thành tựu quan trọng: các sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng, Tuy nhiên,
so với tiềm năng, lợi thế so sánh vốn có thì sự phát triển du lịch thành phố Cần Thơ vẫn
chưa tương xứng, do còn nhiều hạn chế như sản phẩm du lịch trùng lặp, kém hấp dẫn và
chưa thể hiện được tính đặc thù; kết cấu hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch còn nhiều hạn
chế, việc hình thành các Tour du lịch kết nối với các địa phương trong vùng ĐBSCL còn
chưa đạt hiệu quả,...
Bên cạnh đó, ĐBSCL sở hữu nguồn tài nguyên du lịch dồi dào, nhưng du lịch Vùng
nhiều năm nay phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Hệ thống sản phẩm du lịch
hiện nay của Vùng còn đơn điệu, tương đồng, sự liên kết vùng dù đã có nhưng hết sức
lỏng lẻo. Cho đến nay việc liên kết phát triển sản phẩm du lịch đặc thù và xúc tiến quảng
bá du lịch vùng ĐBSCL chưa được như mong muốn, ảnh hưởng đến vị thế và sức cạnh
tranh du lịch chung của Vùng. Thành phố Cần Thơ là trung tâm của vùng ĐBSCL, tuy
nhiên Cần Thơ cũng chưa thực sự phát huy được vai trò đầu tàu trong phát triển du lịch,
đảm nhiệm vai trò là đầu mối phân phối, trung chuyển khách và phát huy các thế mạnh
của một trung tâm đô thị vùng. Do vậy, du lịch ĐBSCL vẫn cần một Cần Thơ phát huy
thực sự được vai trò trong công tác phát triển du lịch.
b. Nguyên Vật liệu
12
lOMoARcPSD| 36271885
Trong thời đại hiện nay, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đã trở thành một yếu tố
cạnh tranh quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặt biệt trong lĩnh vực nhà hàng khách
sạn.. Đặc biệt, KS Ninh Kiều 2 đã nhận ra tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng
món ăn của mình và đã xây dựng một quy trình nhập hàng và chế biến khép kín đúng
theo quy định và hướng dẫn của Cục ATVSTP. Một trong những yếu tố quan trọng nhất
trong quy trình này là nguồn nguyên liệu và quy trình chế biến. Để đảm bảo được chất
lượngan toàn của nguồn nguyên liệu KS Ninh Kiều 2 ký kết hợp đồng hợp tác với các
đối tác cung ứng uy tín, có trích xuất nguồn gốc rõ ràng. Quy trình chế biến cũng đóng
vai trò quan trọng trong đảm bảo chất lượng món ăn. Khách sạn đã đầu tư vào các trang
thiết bị chế biến và bả quản các nguyên liệu đầu vào tươi sống, thực hiện quy định lưu
mẫu thức ăn theo đúng quy định, Ban quản lý kiểm soát chất lượng gắt gao để đảm bảo
quy trình chế biến diễn ra một cách chặt chẽ đáng tin cậy.
Tầm quan trọng của nguồn nguyên liệu và quy trình chế biến trong đảm bảo chất lượng
món ăn là không thể bỏ qua. Đây một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp nhà hàg
duy trì và nâng cao uy tín của mình trên thị trường.
2.4 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH DOANH
Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Ninh Kiều 2, ta phân tích
khái quát bảng doanh thu, chi phí lợi nhuận trong 2 năm. Thông qua tình hình tăng
giảm của doanh thu, chi phí đặc biệt lợi nhuận sẽ cái nhìn khái quát hơn về tình hình
kinh doanh của Ninh Kiều 2. Từ đó sẽ có những biện pháp kịp thời.
Bảng 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Khách sạn Ninh Kiều 2
trong năm 2021 -2022
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2021
2022
2012 2013
Số tiền
%
Doanh thu thuần
13.060
39.807
26.747
205
Chi phí
21.835
33.977
12.142
55
Lợi nhuận trước
thuế
(8.775)
5.830
14.605
-
Nguồn từ bảng câu hỏi
Nhìn chung cho thấy doanh thu của khách sạn tăng so với năm 2021. Trong năm
2022 tăng 26.747 triệu đồng (tăng 205% so với năm 2021). Nguyên nhân khiến tổng
doanh thu tăng do năm 2021 ngành du lịch bị ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid 19,
13
lOMoARcPSD| 36271885
sau Quí I năm 2022 tình hình dịch đã được khống chế các ngành nghề quay trở lại kinh
doanh trong trạng thái bình thường mới, về ngành du lịch được đẩy mạnh, theo
Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thuế được giảm từ 10% xuống còn 8%, Sở
VHTTDL TP. Cần Thơ nhiều chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch, cũng như
xúc tiến du lịch đường bay giữa Cần Thơ Quảng Ninh. Đồng thời phát triển chương
trình hợp tác du lịch với các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu Mau tạo điều
kiện thuận lợi làm phong phú các sản phẩm, phát huy thế mạnh về du lịch của mỗi địa
phương nên thu hút được du khách nội địa ng cũng như khách quốc tế. Nguyên nhân
chính do khách sạn Ninh Kiều 2 đơn vị của Quân Đội luôn thực hiện nghiêm các
biện pháp phòng chống dịch Covid, tạo sự an tâm cho khách hàng khi đến lưu trú. Bên
cạnh đó luôn đầu phát triển chất ợng dịch vụ, mặc trong năm 2021 dịch nhưng
vẫn trả lương duy trì lực lượng lao động lành nghề trong năm 2022, kết hợp tu dưỡng
nâng cao svật chất thường xuyên, bộ phận nhà hàng đặc biệt tbếp càng nâng cao
tay nghề nhiều món ăn đặc trưng để làm hài lòng khách hàng nâng cao uy tín của
khách sạn. Từ đó giữ được lượng khách hàng trung thành thu hút thêm được khách
hàng mới.
Chi phí hoạt động của Ninh Kiều 2 năm 2021 21.835 triệu đồng. Đến m
2022 chi phí là 33.977 triệu đồng tăng 12.142 triệu đồng (hay 55%). Nguyên nhân chi phí
tăng là do doanh thu tăng dẫn đến chi phí hoạt động tăng, thêm vào đó khách sạn bỏ thêm
một phần chi phí để duy trì bảo dưỡng, nâng cấp một số phòng theo kiểu cuốn chiếu để
chuẩn bị cho đợt thẩm định sao của khách sạn vào cuối năm 2022. Lợi nhuận của khách
sạn năm 2022 5.830 triệu đồng tăng mạnh so với năm 2021 do ảnh hưởng của dịch
bệnh. Kết qutrên cho thấy mặt trong quý I năm 2022 vẫn còn ảnh hưởng của dịch
nhưng khách sạn Ninh Kiều 2 làm việc hiệu quả lấy lại được đà tăng trưởng. Đây một
dấu hiệu tốt, tạo nền tảng cho việc kinh doanh cho thời gian sắp tới.
Các yếu tố ảnh ởng đến lợi nhuận như:
- Giá bán thị trường: trong năm 2021 thi KS Ninh Kiều 2 ngưng hoạt động từ tháng
5 đến hết 20/12/2021, năm 2022 trong thời gian quay trở lại sau dịch giá phòng cũng như
các thực đơn tiệc giảm đều để kích cầu các sản phẩm du lịch nên tỷ lệ lợi nhuận không
cao.
- Tính thời vụ của các sản phẩm: các sản phẩm phòng nghỉ phân chia theo mùa thấp
điểm từ tháng 1 đến hết tháng 4, tháng 9 tháng 11, các tháng còn lại cao điểm các
ngày lễ tết, c hội nghị tiệc cưới cũng mang tính mùa vụ hội nghị tổ chức chủ yếu
vào cuối các quý, m, tiệc cưới tập trung vào tháng 12 tháng 1 âm lịch. o các thời
gian cao điểm doanh thu tăng dẫn tới lợi nhuận tăng, trong các giai đoạn thấp điểm KS
14
lOMoARcPSD| 36271885
Ninh Kiều 2 duy trì các nguồn khách thường xuyên, trung thành để đảm bảo lợi nhuận,
cũng như các chính sách giá theo từng thời điểm để tối đa hóa doanh thulợi nhuận.
- Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp: Công tác quản ảnh hưởng đến việc
quản đến các chi phí, biến phí mức độ cho phép, quản lý, kiểm soát chi phí nguyên
vật liệu đầu vào, giá vốn hàng bán giúp đơn vị tiết kiệm tăng lợi nhuận.
2.5 TÌNH HÌNH ĐẦU
Trong năm 2022 khách sạn Ninh Kiều đã đầu nhỏ với giá trị 1.100trđ cho việc
thay cuốn chiếu các trang thiết bị cụ thể:
Bảng 2.4 Các hạng mục đầu năm 2022
ĐVT: Triệu đồng
TT HẠNG MỤC Tổng giá tr
Phân theo nguồn vốn
Nhà nước Vay Khác
Thực hiện 2023
1.100
124
976
1. CCDC, đồ vải khách sạn
510
510
2. Lót thảm sảnh
34
34
3. Máy lạnh
147
147
4. Công cụ NH
124
124
5. Trang trí sảnh tiệc cưới
195
195
6.
Vận hành (bảo trì PCCC, thang
máy)
90
90
Dự kiến sang năm 2024 tiếp tục đầu sửa chữa lót n gỗ lại các phòng xuống cấp,thay
đồ vải bao gế tại nhà hàng dự kiến 950 triệu đồng. Năm 2025 2.100trđ tiếp tục thực
hiện thay cuốn chiếu máy lạnh , bảo trì tòa nhà, tiếp tục thay đồ vải nhà hàng, mua bổ
sung công cụ dụng cụ nhà hàng. Các việc đầu tư trên mang tính cấp thiết cần phải đầu
để khách sạn cũng cố chất lượng dịch vụ, đảm bả tiêu chuẩn khách sạn 4 sao.
15
lOMoARcPSD| 36271885
CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH C GIẢI PHÁP
3.1. Về số lượngsự phân bố của hệ thống khách sạn
Hiện tại, Cần Thơ có khoảng 630 cơ sở lưu trú trong đó KS 1 - 5 sao là 131 cơ sở
với trên 11.000 phòng. Khách sạn đạt tiêu chuẩn 5 sao đến nay là 3 khách sạn, 8 khách
sạn 4 sao, 12 khách sạn 3 saonhiều khách sạn cao cấp khác. Bên cạnh đó, Cần Thơ
nhiều khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, nhiều loại hình thương mại dịch vụ và vui chơi
giải trí... đáp ứng nhu cầu lưu trú, nghỉ dưỡng cho đông đảo du khách đến thành phố.
(Trung tâm Phát triển Du lịch Thành phố Cần Thơ, 2023).
Các khách sạn 4-5 sao trên đa số mới xây dựng sau nên đầu hệ thống vật chất,
trang thiết bị, kiến trúc hiện đại. Đáng chú ý là khách sạn TTC Hotel - Cần Thơ, Mường
Thanh, Ninh Kiều Riverside hệ thống khách sạn đẳng cấp, chuyên nghiệp, số lượng
buồng phòng nhiều 565 phòng và là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Khách sạn Ninh Kiều
2. Năm 2022 Ninh Kiều 2 phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh về giá của nhiều khách
sạn trong cùng khu vực do khách hàng chủ yếu Ninh Kiều 2 các công ty lữ hành, c
doanh nghiệp và Ninh Kiều 2 luôn những chính sách giá và ưu đãi hợp nên vẫn luôn
giữ được lượng khách hàng trung thành kết hợp thêm chất lượng phục vụ ngày càng
chuyên nghiệp.
3.2. Về giá cả, sản phẩm dịch vụ
Đối với khách du lịch, giá cả sản phẩm dịch vụ luôn được quan tâm hàng đầu, bởi
khi phải bỏ ra một khoản tiề để sử dụng dịch vụ của khách sạn phải thỏa mãn nhu cầu ,
họ mong muốn sẽ hài lòng với một mức giá hợp lý và ngược lại họ cảm thấy khó chịu khi
phải trả một mức giá cao. Khách sạn Ninh Kiều 2 đang định giá tầm trung, luôn chính
sách giá để thu hút khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên Ninh Kiều 2
không tập trung cạnh tranh về giá về chất lượng dịch vụ giá trị tăng thêm cho
16
lOMoARcPSD| 36271885
khách hàng. Song song đó với yêu cầu cao của khách hàng, khách sạn luôn có chính sách
giá mềm dẻo và linh hoạt.
Nhìn chung về sản phẩm phòng nghỉ hội nghị tại Ninh Kiều 2 đã xuống cấp mặc
đã thay đổi cuốn chiếu nhưng tốc độ chậm chưa đồng nhất nên khó cạnh tranh
với các khách sạn cùng sao hạng trong khu vực.
Nêu trong các năm tiếp theo đơn vị tăng giá n 10% doanh số doanh nghiệp thể
giảm 10% điều này cho thấy thị trường co độ co giãn tương đối, khách hàng sẵn sàng
thay đổi khách sạn khi giá sự thay đổi tăng hơn 10%.
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về giá và sả phẩm dịch vụ:
Đối với khách đoàn, khách sạn nên chủ động hỗ trợ mức giá tốt hơn để thu hút
duy trì khách hàng.
Một trong những chính sách quan trọng chương trình khuyến mãi tặng thêm dịch
vụ cho du khách, cũng như khách hàng quen thuộc của khách sạn. Điều này giúp khách
sạn tạo ra sự hứng thú động lực cho khách hàng quay lại lần sau. Ngoài ra, khách sạn
cũng nên những hình thức khuyến mãi đặc biệt đối với những khách hàng có thời gian
lưu trú dài và sử dụng nhiều sản phẩmdịch vụ của khách sạn.
Đối với sản phẩm dịch vụ, khách sạn cần biện pháp cải tiến thực đơn với các
món ăn mới, hình thức chất lượng cao, để thỏa mãn nhu cầu về ẩm thực của du
khách. Tổ chức bữa ng buffet với nhiều hình thức khác nhau, thực đơn đa dạng phong
phú hơn cũng một điểm thu hút nhiều du khách sở thích của nhiều người. Ngoài
ra, khách sạn cũng nên cung cấp thêm dịch vụ mới như xe đưa đón khách đến các điểm
tham quan trong thành phố hoặc ngoại ô, hợp đồng vận chuyển với các hãng lữ hành.
Tóm lại, chính sách giá và dịch vụ của khách sạn đóng vai trò quan trọng trong việc
thu hút khách hàng. Chúng ta cần tạo ra một môi trường thuận lợi và hấp dẫn cho khách
hàng, từ chính sách giá linh hoạt đến các dịch vụ và sản phẩm chất lượng. Chỉ khi khách
hàng cảm thấy hài lòng trải nghiệm tốt, họ mới sẽ quay lại giới thiệu khách sạn
cho người khác.
3.3. Về sở vật chất, kỹ thuật
Như đã nêu trên cơ sở vật chất tại khách sạn đã xuống cấp, đang thay mới chỉ chiếm
35%, nhưng vẫn duy trì công tác bảo dưỡng để thiết bị luôn trong trạng thái hoạt động
tốt.
Ninh Kiều 2 hiện đang thiếu hồ bơi đây một phần ảnh hưởng lớn đến năng lực
cạnh tranh của đơn vị, do đó đang liên kết với Ninh Kiều Riverside đưa khách sang sử
dụng hồ bơi khi có nhu cầu.
Để nâng cao ng lực cạnh tranh so với các đối thủ thì cần tăng cường kiểm tra
thường xuyên các thiết bị trong phòng như giường, nệm, gối, nhà vệ sinh, điều hòa và vòi
17
lOMoARcPSD| 36271885
nước. Các thiết bị này cần được kiểm tra đều đặn để tránh hỏng tránh tình huống
khách phải đổi phòng hoặc chờ đợi nhân viên bảo trì đến sửa chữa.
Ngoài ra, khu vực bếp trong khách sạn cần chú ý đến an toàn cháy nổvệ sinh an
toàn thực phẩm. Các phòng họp, hội nghị hội thảo cũng cần được đầu lại hệ thống
âm thanh ánh sáng chất lượng để thu hút các sự kiện quan trọng trong ớcquốc tế.
Khu vực vui chơi giải trí, phòng tập gym cũng cần đảm bảo an ninh an toàn.
Điều này đảm bảo rằng khách hàng thể thư giãn tận hưởng các hoạt động giải trí
một cách an tâm. Ngoài ra, việc đầu vào c khu vực xanh cũng giúp điều hòa không
khí và tăng tính thư giãn cho khách hàng.
Cuối cùng, để đạt được mục tiêu tăng ờng an toàn chất lượng dịch vụ, khách
sạn cần xác định đối tượng khách hàng mục tiêu phục vụ họ một cách tốt nhất. Điều
này đảm bảo rằng khách hàng sẽ trải nghiệm tuyệt vời sẽ quay lại khách sạn lần
sau.
Tóm lại, việc tăng cường an toàn chất lượng dịch vụ trong khách sạn rất quan
trọng. Bằng cách kiểm tra thường xuyên các thiết bị, đảm bảo an toàn và chất lượng trong
khu vực bếp, đầu vào hệ thống âm thanh ánh sáng chất lượng, đảm bảo an ninh
an toàn trong khu vực vui chơi giải trí và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, khách sạn
sẽ trở thành một địa điểm tưởng cho du khách.
3.4. Về trình độ tổ chức phục vụ khách
Đối với Ninh Kiều 2 chất lượng dịch vụ, phục vụ khách yếu tố quan trọng, với
đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm phục vụ nhiều đoàn khách chính phủ, lãnh
đạo cấp cao đến làm việc tại TP.Cần Thơ luôn nhận được nhiều lời khen. Đây chìa
khóa then chốt giúp Ninh Kiều 2 giữ vững được vị trí trên thị trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt tại Cần Thơ.
Bên cạnh đó Khách sạn cũng cần đề ra các giải pháp để duy trì như:
Đối với khách sạn phục vụ doanh nhân, khách du lịch trong ngoài ớc,
những người có thu nhập cao, yêu cầu của họ đòi hỏi sự chuyên nghiệp tận tâm từ
nhân viên khách sạn.
Để đáp ứng yêu cầu cao này, việc khuyến khích tạo điều kiện để nâng cao trình
độ chuyên môn ngoại ngữ của nhân viên cần thiết. Các khóa học ngắn hạn hoặc dài
hạn thể được tchức để cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho nhân viên khách
sạn. Điều này giúp họ cải thiện hiệu suất làm việcđáp ứng tốt hơn các yêu cầu đa dạng
của khách hàng.
Ngoài ra, việc quy định chức năng, quyền hạn khu vực làm việc cho từng bộ
phận trong khách sạn cần thiết để tránh sự chồng chéo tăng cường hiệu quả công
việc. Mỗi bộ phận cần nhiệm vụ ràng được phân công công việc phù hợp với
18
lOMoARcPSD| 36271885
chuyên môn của mình. Điều này giúp tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp
hiệu quả, đồng thời đảm bảo rằng mỗi khách hàng được phục vụ một cách tốt nhất.
Để đạt được mục tiêu này, quản lý khách sạn cần làm việc chuyên nghiệp điều
hành mỗi người làm việc một cách hiệu quả, cần đảm bảo rằng mọi nhân viên được đào
tạo đầy đủ kiến thức cần thiết để thực hiện công việc của mình. Đồng thời, quản
cần tạo ra một môi trường làm việc tích cực và động lực để nhân viên làm việc tốt hơn.
Tóm lại, để đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng những người thu nhập cao,
khách sạn cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Điều này thể đạt được
thông qua việc khuyến khích và tạo điều kiện để nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn
và ngoại ngữ, quy định chức năng và quyền hạn cho từng bộ phận, và tạo một môi trường
làm việc chuyên nghiệp hiệu quả. Chỉ khi đáp ứng được yêu cầu của khách hàng,
khách sạn mới thể đạt được thành côngtạo dựng được danh tiếng tốt trong ngành.
3.5. Về uy tín và hình ảnh
khách sạn trực thuộc Quân Khu 9 Khách sạn Ninh Kiều 2 tạo dựng được uy tín
cũng như cam kết về sự an ninh, an toàn cho khách hàng đến lưu trú tại đây. Bên cạnh đó
yếu tố cảnh quan môi trường và hình ảnh đóng vai trò quan trọng để đảm bảo sự hài lòng
của khách hàng tạo ra một trải nghiệm tốt cho họ. Vì vậy, việc giữ cho khách sạn luôn
sạch sẽđảm bảo vệ sinh một yếu tố không thể thiếu tại Ninh Kiều 2.
Luôn duy trì sự sạch sẽ trong các khu vực chung như hành lang, phòng chờ nhà
vệ sinh. Đồng thời, việc vệ sinh định kỳ kiểm soát chặt chẽ vấn đề vệ sinh giúp ngăn
ngừa s lây lan của bệnh tật và bảo vệ sức khỏe của khách hàng.
Hình ảnh cũng đóng vai trò quan trọng trong môi trường khách sạn. Đồng phục cho
nhân viên không chỉ mang tính chuyên nghiệp còn phải đảm bảo sự thoải mái cho
người mặc. Điều này giúp nhân viên tự tin và tạo dựng một hình ảnh đặc trưng cho khách
sạn. Ngoài ra, cách ứng xử của nhân viên ng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
dựng hình nh của khách sạn. Ninh Kiều 2 thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn
chia sẻ kinh nghiệm đnhân viên có thxử các tình huống phát sinh trong quá trình
phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp tạo dựng hình ảnh một “nhân viên đẹp”
trong mắt khách hàng.
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN
4.1. MẶT ƯU ĐIỂM
Những năm gần đây, TP.Cần Thơ luôn một điểm đến tưởng để các doanh
nghiệp đầu các du khách trong ngoài nước hội khám phá những nét độc
đáo về du lịch. Đây thể coi một lợi thế rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
19
lOMoARcPSD| 36271885
của khách sạn Ninh Kiều 2. Bên cạnh đó, khách sạn có rất nhiều thuận lợi trong vị trí của
mình khi ngay trung tâm thành phố, gần các điểm du lịch gần các trung tâm mua sắm
vui chơi giải trí.
Nguồn khách đến khách sạn đa phần khách công vụ khách thương gia. Đây
đối tượng khách khả năng chi trả cao, thời gian u trú dài và ít bị chịu tác động từ tính
thời vụ. Bên cạnh đó khách sạn luôn chính sách giá từng thời điểm để tối ưu hóa
doanh thu.
cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn tương đối gọn nhẹ linh hoạt
có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nhàng khách sạn, đã đưa ra được nhiều biện
pháp tối ưu và chính xác để phát triển hiệu quả kinh doanh của khách sạn trước tình hình
thế giớiđất nước đang có nhiều biến động.
Đội ngũ nhân viên của công ty đem lại lợi thế lớn: bên cạnh những cán bộ nhân viên
kinh nghiệm lâu năm trong nghề, có trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp là những
người trẻ chăm chỉ lại nhiệt huyết, năng động, luôn tạo cho khách hàng sự thoải mái
thân thiện khi lưu trú tại khách sạn.
Đối với hoạt động kinh doanh của khách sạn, có thể thấy khách sạn đã biết cách tận
dụng tốt nguồn vốn, tài chính và mối quan hệ của mình.
4.2. MẶT HẠN CHẾ
Bên cạnh những thuận lợi giúp khách sạn phát triển thì khách sạn cũng phải đối mặt
với những khó khăn nhất định:
Do đã hoạt động lâu năm nên sở vật chất kỹ thuật của khách sạn đã xuống cấp,
thường xuyên phải bảo trì bả dưỡng tốn chi phí
Hoạt động marketing chưa đạt hiệu quả tối đa khiến việc mở rộng khách hàng còn
hạn chế. Trong một số thời điểm như ngày lễ, khi khách sạn tiệc, hội nghị lớn hoặc
khi khách sạn thực hiện các chương trình ưu đãi, quảng cáo, các hoạt động marketing,
chăm sóc khách hàng thì không đủ nhân lực để thực hiện.
Do đó, có thể thấy đội ngũ nhân viên của khách sạn ở một số bộ phận còn tương đối
ít, chưa đáp ứng được hết công suất công việc trong khách sạn. Khách sạn cũng đang gặp
nhiều vấn đề trong tuyển dụng, vẫn còn một số lao động trong khách sạn chưa đủ kinh
nghiệm, thiếu ngoại ngữ, đây điểm bất lợi khi khách nước ngoài lưu trú tại khách sạn
không phải là ít.
20
lOMoARcPSD| 36271885
Thành phố Cần Thơ đổi mới phát triển, thu t thêm càng nhiều các doanh
nghiệp đầu trong lĩnh vực khách sạn. Điều đó khiến cho khách sạn Ninh Kiều 2 phải
đối đầu với một số lượng lớn đối thủ cạnh tranh. Trong năm 2024 2025 dự kiến sẽ
khai trương thêm 2 khách sạn 4 -5 sao khách khách sạn Queen và Charmant Suite.
Khuôn viên khách sạn tương đối nhỏ nên gặp nhiều hạn chế khi xây sửa và mở rộng
quy mô. Khu vực bãi đỗ xe còn chưa đủ lớn để đáp ng nhu cầu sử dụng.
21
| 1/21

Preview text:

lOMoAR cPSD| 36271885 lOMoAR cPSD| 36271885
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ BÙI MỸ NƯƠNG MÃ SỐ HV: M4523060
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
KHÁCH SẠN NINH KIỀU 2 TẠI CẦN THƠ
DƯỚI GÓC NHÌN VI MÔ
TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ VI MÔ
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số ngành: 8310110
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
PGS.TS LÊ KHƯƠNG NINH NĂM 2023 1 lOMoAR cPSD| 36271885
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO
Theo tính quy luật chung, kinh tế phát triển, đời sống nhân dân tăng lên, thì nhu cầu
du lịch phát triển với tốc độ nhanh, trở thành hiện tượng xã hội, đòi hỏi ngành du lịch
phát triển với tốc độ nhanh hơn, trong đó có hệ thống kinh doanh khách sạn giữ vị trí
quan trọng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của các khách sạn đại diện cung du lịch.Vì muốn thu
hút khách và phát triển thị trường khách đòi hỏi phải có lượng cung đáp ứng.Cung ở đây
thể hiện chủ yếu số lượng buồng ngủ.Trên thực tế, ở nước ta đến mùa du lịch thường xảy
ra hiện tượng thiếu buồng ngủ, dẫn đến giá cả các dịch vụ lưu trú tăng vọt. Từ đó để đáp
ứng theo nhu cầu của khách hàng thì lĩnh vực nhà hàng khách sạn ngày càng phát triển.
Sau đại dịch Covid tình hình kinh tế thế giới cũng như ở Việt Nam đang trên đà hồi
phục và phát triển. Ngành Du lịch được định hướng phát triển thành ngành kinh tế mũi
nhọn đóng góp lớn vào ngành kinh tế của đất nước, được chú trọng đầu tư. Nằm ngay
trung tâm đồng bằng Sông Cửu Long được mệnh danh là Tây Đô – Thủ phủ của Miền
Tây Nam Bộ, Thành phố Cần Thơ là địa điểm du lịch hấp dẫn với những nét văn hóa đặc
trưng của miền tây sông nước, thu hút rất nhiều khách trong và ngoài nước đến tham
quan, nghĩ dưỡng hằng năm. Trong năm 2022, TP Cần Thơ đón 5 triệu lượt khách du
lịch, các doanh nghiệp lưu trú phục vụ hơn 2,5 triệu lượt khách, và trong năm 2023 ước
khoảng 5,2 triệu lượt khách, trong đó lượng khách lưu trú đón khoảng 2,7 triệu lượt, tổng
doanh thu từ du lịch đạt khoảng 4,850 tỷ đồng (Lam, 2023). Thông qua các báo cáo tình
hình du lịch nói chung và tình hình khách lưu trú tại Cần Thơ rất khả quan.
Khách sạn Ninh Kiều 2 là một trong ba khách sạn 4 sao đầu tiên tại TP. Cần Thơ
nên đã có thương hiệu và được khách hàng trong và ngoài nước biết đến.Tuy nhiên trong
những năm gần đây với nhiều khách sạn 4, 5 sao đua nhau ra đời như: Mường Thanh,
Sheraton, TTC,…Khách sạn Ninh Kiều 2 đứng trước những đối thủ cạnh tranh nguy
hiểm thì cần có nhiều biện pháp thay đổi và nhìn nhận lại nhiều khía cạnh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị như: nguyên vật liệu, trang thiết bị, nguyên liệu, lao
động,…Cũng như Ninh Kiều 2 cần nâng cao năng lực cạnh tranh, có các giải pháp hạn
chế áp lực cạnh tranh. Đơn vị cần xác định các nguyên nhân của sự biến động doanh thu 2 lOMoAR cPSD| 36271885
và chi phí, các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Hoạch định các chiến
lược lâu dài, các kế hoạch đầu tư để duy trì chất lượng dịch vụ của khách sạn.
Trước những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu đề tài: “Phân tích hoạt động kinh
doanh của khách sạn Ninh Kiều 2 dưới góc nhìn vi mô” là cần thiết có ý nghĩa về lý
luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần thúc đẩy cũng như hoàn thiện
hoạt động kinh doanh giúp Khách sạn Ninh Kiều 2 giữ vững vị trí hiện tại và phát triển
hơn trong thị trường ở Cần Thơ.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động kinh doanh của khách sạn Ninh Kiều dưới góc nhìn vi mô. Từ
đó đề ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của Khách sạn Ninh Kiều 2.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá khả năng tiếp cận yếu tố đầu vào.
Mục tiêu 2: Tổng quan về tình hình kinh doanh của Khách sạn Ninh Kiều trong giai đoạn năm 2021 và 2022
Mục tiêu 3: Phân tích thực trạng cạnh tranh, các giải pháp hạn chế áp lực cạnh tranh.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Khách sạn Ninh Kiều 2 thuộc quận Ninh
Kiều, Thành phố Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài: tháng 12/2023
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2021 và 2022
Thời gian thu thập số liệu, thông tin liên quan thông qua bảng câu hỏi
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hoạt động kinh doanh của khách sạn Ninh Kiều dưới góc nhìn kinh
tế vi mô từ năm 2021 đến 2022.
1.4 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.4.1 Khái niệm
Khách sạn (hotel) là cơ sở lưu trú du lịch, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm
bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách lưu trú
và sử dụng dịch vụ, gồm khách sạn thành phố (city hotel), khách sạn nghỉ dưỡng (hotel
resort), khách sạn nổi (floating hotel), và khách sạn bên đường (Thông tư số 88/2008/TT-
BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch). 3 lOMoAR cPSD| 36271885
1.4.2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn
1.4.2.1. Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch
Phân loại thị trường quan trọng nhất của khách sạn chính là khách du lịch, do đó
kinh doanh khách sạn chỉ có thể tiến hành thành công ở nơi có tài nguyên du lịch. Giá trị
và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch còn quyết định đến thứ hạng của khách sạn. Vì vậy,
khi đầu tư kinh doanh khách sạn phải nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch
cũng như nhóm khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng bị hấp dẫn tới điểm du lịch.
Từ đó xác định các chỉ số kỹ thuật của khách sạn khi đầu tư xây dựng và thiết kế cho phù
hợp. Đồng thời, quy hoạch kiến trúc, cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn tại các điểm
du lịch cũng ảnh hưởng tới việc làm tôn thêm hay phá vỡ giá trị của tài nguyên du lịch.
1.4.2.2. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn
Xuất phát từ yêu cầu về tính chất lượng của sản phẩm khách sạn, dẫn đến các cơ sở
vật chất kỹ thuật của khách sạn cũng có chất lượng cao. Sự sang trọng của các trang thiết
bị bên trong chính là nguyên nhân đẩy phí đầu tư ban đầu của công trình khách sạn lên
cao. Ngoài ra còn có một số yếu tố khác như: chí phí ban đầu cho cơ sở hạ tầng khách
sạn, chi phí đất đai cho cong trình khách sạn rất lớn.
1.4.2.3. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi lượng lao động trực tiếp tương đối lớn
Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này chỉ có được
thực hiện bởi các nhân viên khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách sạn có tính
chuyên môn hóa cao. Thời gian lao động lại bị phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của
khách, thường là 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy, cần sử dụng một lượng lớn lao động phục
vụ trực tiếp trong khách sạn. Điều này đặt ra cho các nhà quản lý khách sạn một bài toán
không hề đơn giản trong việc cân đối giữ chi phí lao động trực tiếp vốn khá cao với chất
lượng dịch vụ của khách sạn, thêm vào đó là những khó khăn trong tuyển dụng, phân bố trí nguồn nhân lực.
1.4.3. Vai trò của ngành kinh doanh khách sạn
Thúc đẩy các ngành kinh tế và góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP
Hiện nay, đời sống của nhân dân được nâng cao rất nhiều. Kéo theo đó là nhu cầu
du lịch phát triển với tốc độ nhanh. Đòi hỏi ngành du lịch phát triển với tốc độ nhanh hơn
với tốc độ tăng của GDP. Trong đó có hệ thống kinh doanh khách sạn giữ vị trí quan trọng.
Kinh doanh khách sạn phát triển dẫn đến sự phát triển về nhu cầu vật tư, trang thiết
bị. Để xây dựng các khách sạn và nguyên liệu hàng hóa. Để cung ứng cho khách du lịch
tăng lên nhanh chóng. Những vật liệu đầu vào này do ngành công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông và thương mại cung cấp. Điều đó thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển và góp
phần thúc đẩy nhịp độ tăng GDP. 4 lOMoAR cPSD| 36271885
1.4.4. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh không phải là một khái niệm một chiều, mà thay vào đó phải
có nhiều yếu tố được xem xét. Theo Phạm Việt Hùng và công sự (2017), việc xác định
được những yếu tố này là rất quan trọng và thông qua các yếu tố này, các doanh nghiệp
có thể cải thiện khả năng cạnh tranh của mình.
Một số yếu tố để cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm sự đổi
mới, các tiêu chuẩn quốc tế, khả năng làm chủ công nghệ, tập trung vào chất lượng và
đáp ứng cạnh tranh (Phạm Việt Hùng và công sự, 2017).
Theo D Cruz và Rugman (1992), năng lực cạnh tranh được định nghĩa là khả năng
thiết kế, sản xuất và tiếp thị sản phẩm vượt trội so với đối thủ cạnh tranh, xem xét đến
chất lượng, giá và phi giá cả. Ngoài ra, theo Report (1985), doanh nghiệp nào có thể sản
xuất sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cạnh tranh trong và ngoài nước là doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài
của doanh nghiệp, khả năng đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực cạnh tranh được xem xét trên nhiều khía cạnh, trong đó có khía
cạnh đánh giá từ chính những khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp nói chung
và trong lĩnh vực khách sạn nói riêng. Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, cũng như
khách sạn đều mong muốn đáp ứng sự hài lòng của khách hàng, những người sử dụng
sản phẩm, dịch vụ sẽ có cảm nhận riêng để đánh giá hiệu quả của các hoạt động nâng cao
sự cạnh tranh của doanh nghiệp, khách sạn.
Một chỉ số thể hiện năng lực cạnh tranh của khách sạn là khả năng cung cấp các
dịch vụ có sẵn của khách sạn làm hài lòng khách hàng, nhân viên và quản lý/chủ sở hữu
cùng một lúc (Juhász, 2015). Nghiên cứu này cũng đưa ra kết luận rằng, việc đạt được lợi
nhuận kinh doanh cao không có nghĩa là lợi thế cạnh tranh đầy đủ trên thị trường. Mong
muốn của khách hàng được đảm bảo và sự hài lòng của khách hàng cao mà không có
doanh thu phù hợp thì doanh nghiệp cũng chưa sở hữu được lợi thế cạnh tranh.
Tsai, Song và Wrong (2009) với nghiên cứu "Năng lực cạnh tranh của điểm đến du
lịch và khách sạn" đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các
khách sạn bao gồm: (1) chiến lược; (2) marketing; (3) sự hài lòng của khách hàng; (4)
chất lượng dịch vụ; (5) giá cả; (6) công nghệ và sự đổi mới; (7) chi phí và hạn chế.
Nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc thống kê, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh cho khách sạn chưa chưa nói đến đặc thù quy mô của khách sạn.
Williams và Hare (2012) đã chỉ ra rằng, năng lực cạnh tranh của các khách sạn nhỏ
tại Jamaica bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: sự đón tiếp, thương hiệu, khả năng quản lý
tổ chức, yếu tố môi trường, chất lượng dịch vụ, kiến thức ngành, khả năng thích ứng với
sự cạnh tranh (Long, 2017). Hạn chế của nghiên cứu này là chưa tiến hành khảo sát, phân 5 lOMoAR cPSD| 36271885
tích để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến năng lực cạnh tranh của các khách sạn.
KevinChristiandy và Jacob Donald Tan (2018) đã đưa ra mô hình về lợi thế cạnh
tranh của Lembang Asri Resort. Mấu chốt của mô hình là "sự hài lòng của khách hàng"
sẽ ảnh hưởng đến "sự trung thành" và từ đó ảnh hưởng đến "lợi thế cạnh tranh".
An và đồng nghiệp (2020) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của các khách sạn 4 sao tại Thừa Thiên Huế, thông qua việc điều tra 409 du khách
đã và đang lưu trú tại các khách sạn 4 sao trên địa bàn. Nghiên cứu đã cho thấy 4 nhóm
nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh: uy tín hình ảnh, các phối thức marketing, cơ sở
vật chất kỹ thuật, trình độ tổ chức và phục vụ khách. Nghiên cứu này điều tra du khách
lưu trú tại khách sạn 4 sao trên địa bàn, tác giả sẽ thừa hưởng kết quả của nghiên cứu và
phân tích cụ thể tại đơn vị Khách sạn Ninh Kiều 2. 6 lOMoAR cPSD| 36271885 CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ NHÀ HÀNG - KHÁCH SẠN NINH KIỀU 2
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KHÁCH SẠN
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Khách sạn Ninh Kiều 2
Tên giao dịch: NHÀ HÀNG – KHÁCH SẠN NINH KIỀU 2
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 5716000178 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư
Thành Phố Cần Thơ cấp ngày 28-1-2006.
Khách sạn Ninh Kiều 2, tọa lạc tại số 03 Đại Lộ Hòa Bình, quận Ninh Kiều TP.Cần
Thơ – là trung tâm của quận Ninh Kiều. Được xây dựng ở tại ngã ba Đại lộ Hòa Bình và
đường Ngô Quyền, gần với một số nơi quan trọng của Thành Phố Cần Thơ như Bảo tàng
quân khu 9 Cần Thơ, Bảo Tàng Cần Thơ, Nhà lồng cổ Cần Thơ, Siêu thị Coop-mart,
Trung tâm thương mại Cái Khế, Bến Ninh Kiều, Bưu điện Thành phố, Ngân hàng xuất
nhập khẩu EXIMBANK… Nằm ở vị trí thuận lợi thuộc Cần Thơ, Khách sạn Ninh Kiều
2 là một nơi nghỉ chân tuyệt vời để tiếp tục khám phá thành phố sôi động. Từ đây, khách
có thể dễ dàng tiếp cận được nét đẹp sống động của thành phố ở mọi góc cạnh. Với vị trí
thuận lợi, khách sạn dễ dàng tiếp cận những điểm tham quan du lịch nổi tiếng của thành
phố. Đặc biệt là khách sạn chỉ cách bến Ninh Kiều khoảng 150m, khách du lịch có thể đi
dạo vào ban đêm và tham gia một số hoạt động ở đây.
Khách sạn Ninh Kiều 2 là đơn vị kinh tế quốc phòng an ninh thuộc Quân Khu 9
được khai trương ngày 11 tháng 09 năm 2007, nằm trong quần thể khu vực khách sạn cao
cấp và các trung tâm văn hóa, thương mại, tài chính của thành phố Cần Thơ.
Triết lý kinh doanh
“ Welcome home from home”.
2.1.2 Cơ sở vật chất
Khách sạn Ninh Kiều 2 hiện có 8 tầng:
- Tầng trệt là nhà hàng với sức chứa khoảng 400 khách.
- Tầng 1 và tầng 2 cho thuê (tầng 2 có một hội trường với sức chứa 180 khách).
- Tầng 3 dành cho dịch vụ massage.
- Tầng 4,5 và 6 là phòng ngủ. 7 lOMoAR cPSD| 36271885
Tầng 7 là Nhà hàng Thượng Uyển với sức chứa khoảng 200 khách. Ngoài ra còn có
phòng phục vụ karaoke như vip 1, vip2, vip 3, hội trường lớn.
Bên cạnh đó còn có 1 tầng hầm rộng để làm nơi đậu xe nhân viên cũng như xe khách.
Khách sạn Ninh Kiều 2 hiện có 108 phòng được trang bị hiện đại cao cấp, với 8
phòng ngủ cao cấp (Vip) trang bị bồn tắm hiện đại có hệ thống tự động massage… khóa
cửa bằng thẻ từ, mỗi phòng ngoài hệ thống đèn và máy lạnh, còn được trang bị bằng
truyền hình cáp với Tivi 32 inch và hơn 22 kênh quốc tế. Phòng tắm cá nhân được trang
bị bồn tắm, vòi sen, áo choàng tắm. dép.. Ngoài ra còn có máy sấy tóc và tủ lạnh sang
trọng, thiết bị thang máy hiện đại.
Nhà hàng Khách sạn Ninh Kiều 2 mỗi ngày đều phục vụ buffet sáng theo phong
cách Á – Âu, tại Nhà hàng Thượng Uyển ở tầng 7, khách sạn ngoài ra còn có nhận phục
vụ tiệc, tea break, hội nghị.
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KHÁCH SẠN 2.3.1 Lao động
a. Cơ cấu tổ chức
Khách sạn Ninh Kiều 2 tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng là sự kết hợp giữa
tổ chức theo cơ cấu trực tuyến và cơ cấu theo chức năng. Với các tổ chức này sẽ có sự
phân chia công việc một các có hệ thống, cụ thể rõ ràng theo từng bộ phận và ban lãnh
đạo dễ dàng đưa ra quyết định hơn khi có sự hỗ trợ của bộ phận có chuyên môn.
Đứng đầu khách sạn là Giám đốc, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của khách
sạn, đại diện cho quyền và nghĩa vụ của khách sạn trước pháp luật và cấp trên. Bên cạnh
đó có Phó Giám đốc kinh doanh, Phó Giám đốc nội bộ cùng các phòng ban như phòng
kinh doanh, phòng kế toán, bộ phận nhà hàng và bộ phận khách sạn. b. Lãnh đạo
Lãnh đạo của một doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
thành công của doanh nghiệp đó. Đứng đầu Ninh Kiều 2 là giám đốc, phó giám đốc kinh
doanh và phó giám đốc nội bộ. Thông tin của ban lãnh đạo được trình bày cụ thể ở bảng sau:
Bảng 2.1 Thông tin tổng quan về lãnh đạo Ninh Kiều 2 ĐVT: Năm Tiêu chí Giám đốc Phó giám đốc Phó giám 8 lOMoAR cPSD| 36271885 kinh doanh đốc nội bộ Trình độ học vấn Đại học Sau đại học Đại học Chuyên ngành Kinh tế Kinh tế Ngành khác Số tuổi 50 37 42
Số năm kinh nghiệm quản lý 12 10 6
Số năm làm việc tại Ninh Kiều 2 3 6 9
Khóa đào tạo cho lãnh đạo/năm 6 4 5
Nguồn: Bảng câu hỏi
Dựa vào bảng trên, có thể thấy lãnh đạo của Ninh Kiều 2 có đủ điều kiện cần thiết
để trở thành người dẫn dắt toàn bộ khách sạn. Cả ba vị lãnh đạo trên đều đạt được những
tiêu chuẩn về điều kiện cơ bản về học vấn (bậc đại học). Tuy nhiên, sự khác biệt về chức
vụ dựa vào số năm kinh nghiệm, số tuổi là cao nhẩt. Đây là những điều cần thiết giúp
giám đốc có thể hiểu rõ về hoạt động kinh doanh, điểm mạnh, điểm yếu của khách sạn, từ
đó đề ra những chiến lược thích hợp cho sự phát triển của khách sạn. Ngoài ban ban lãnh
đạo trên đứng đầu mỗi bộ phận là các trưởng ban có chuyên ngành về từng lĩnh vực góp
phần quản lý hiệu quả năng suất lao động của nhân viên và giúp nhân viên hoạt động theo
đúng chỉ đạo của lãnh đạo đưa xuống.
Việc đào tạo chuyên sâu cho những nhà quản lý trong Ninh Kiều 2 là hết sức cần
thiết và Ninh Kiều 2 cũng chú trọng đến vấn đề này. Đối với giám đốc sẽ được tập huấn 2
tháng/lần chưa kể các khóa tập huấn do các đơn vị tư nhân tổ chức. Còn phó giám đốc
kinh doanh sẽ được tập huấn 4 lần 1 năm. Riêng phó giám đốc nội bộ tập huấn nhiều hơn
là do ngoài việc nâng cao nghiệp vụ quản lý nhà hàng khách sạn còn bổ sung thêm khóa
giáo dục, quán triệt tư tưởng, Đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam cho nhân viên. Đợt
tập huấn thường là ở Quân khu 9 cùng với các lãnh đạo của các đơn vị khác nhằm tạo
điều kiện cho các lãnh đạo có cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm lẫn nhau. c. Nhân viên
Trong năm 2022 khách sạn có tất cả 119 nhân viên, tất cả đều được đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ, có kĩ năng và nhiều kinh nghiệm trong công việc, năng động tích cực
trong công việc, không ngừng học hỏi và đưa ra ý kiến sáng tạo góp phần vào sự phát triển của khách sạn.
Bảng 2.2 Trình độ nhân sự tại khách sạn Ninh Kiều 2 năm 2021 và 2022 ĐVT: người 9 lOMoAR cPSD| 36271885 Chỉ tiêu 2021 2022 Cao học 0 3 Đại học 35 44 Trình độ học vấn Trung cấp 15 40 Lao động phổ thông 17 22 Dưới 2 năm 2 17 Số năm kinh nghiệm Từ 2 – 6 năm 15 40 Trên 6 năm 50 62 Tổng 67 119
Nguồn: Khách sạn Ninh Kiều 2
Qua bảng trên ta thấy, trong năm 2021 số lượng lao động thấp chỉ 56,3% so với
năm 2022 vì do tình hình dịch nên tinh giảm nhân sự để tiết kiệm chi phí. Nhưng đến
năm Năm 2022 số lượng nhân sự là 119 nhân viên, Trong đó trình độ đại học chiếm số
lượng cao nhất là 37%, cho thấy trình độ nhân sự rất chất lượng. Thứ 2 là trình độ trung
cấp chiếm 33,6%, thấp nhất là trình độ cao học, lao động phổ thông. Số lượng nhân viên
tăng lên chủ yếu ở bộ phận nhà hàng và khách sạn nên trình độ đòi hỏi không cao chủ
yếu là ở bậc trung cấp, hoặc lao động phổ thông đã học qua nghiệp vụ chuyên ngành nhà
hàng khách sạn. Song song đó thì tất cả nhân viên hiện đang làm việc luôn được ban lãnh
đạo quan tâm tạo điều kiện học tập, hỗ trợ đưa ra những chính sách đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ cho nhân viên để nâng cao nghiệp vụ nên trình độ nhân sự cũng tăng một phần.
Ngoài ra điểm đáng chú ý trong năm 2021 khách sạn Ninh Kiều 2 ưu tiên giữ lại
nhân sự có nhiều năm kinh nghiệm chiếm 75%. Năm 2022 nhân viên có kinh nghiệm trên
6 năm là 62 người (chiếm 52,1%) do tuyển thêm nhân viên để đáp ứng nhu cầu công việc
và ưu tiên tuyển nhân sự có nhiều năm kinh nghiệm và có chính sách lương, đãi ngộ tốt
để thu hút nhân sự lành nghề, nhân viên dưới 2 năm và từ 2-6 năm cũng tăng đáng kể.
Nhìn vào số năm kinh nghiệm của đa số nhân viên ở Ninh Kiều 2 ta thấy đây là điều đáng
mừng bởi vì số năm kinh nghiệm cũng tỷ lệ thuận với chất lượng phục vụ, năm bắt được
tâm lý khách hàng dễ dàng đồng thời nhân viên đã có sự gắn kết lâu dài với doanh nghiệp
sẽ có sự phối hợp nhịp nhàng hơn góp phần vào sự phát triển chung của Ninh Kiều 2.
Đối với lao động trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn trong năm 2022 tình hình tuyển
dụng và giữ chân nhân sự cũng khá nan giải. Do thời gian dịch Covid lực lượng lao động
đã chuyển ngành nghề khác, các khách sạn khác cũng đồng loạt tuyển nhân sự để kịp thời
phục vụ cho lượng khách du lịch tăng trở lại, để tuyển được nhân sự có kinh nghiệm và 10 lOMoAR cPSD| 36271885
chuyên môn nghiệp vụ thì ngoài chính sách lương tốt, còn cần sự đãi ngộ, cách lãnh đạo
và văn hóa trong doanh nghiệp là yếu tố thu hút. Vì vậy, Ninh Kiều 2 cũng quan tâm đến
đời sống cũng như lắng nghe nguyện vọng của nhân viên. Thông thường, cứ mỗi tuần thứ
2 của tháng các nhân viên lại được họp nhóm theo từng bộ phận trực tiếp với giám đốc.
Nội dung cuộc họp thường là đưa ra các chính sách mới, góp ý kiến cho những mặt còn
thiếu xót hoặc là lắng nghe xem nhân viên muốn gì và cần gì,… công việc này góp phần
gắn kết các thành viên trong khách sạn cũng như tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và cấp dưới.
Thêm vào đó nhân viên ở bộ phận khách sạn, nhà hàng mỗi năm được các trưởng
bộ phận cử từ 6-10 người để tham gia các khóa đào tạo cũng như trao đổi kinh nghiệm
với các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn. Nhìn chung trong lĩnh vực nhà
2.3.2 Nguồn vốn, trang thiết bị
Nguồn vốn của Khách sạn Ninh Kiều 2 chủ yếu là vốn vay từ ngân hàng Thương
mại cổ phần. Do là đơn vị của Quân đội nên các thủ tục vay thực hiện vay không gặp
nhiều khó khăn và thời gian chờ đợi lâu. Nguồn vốn của Khách sạn Ninh Kiều 2 chủ yếu
là vốn vay từ các ngân hàng như BIDV,MB bank
Vốn chủ sở hữu chiếm: 35% trong tổng số vốn
Vốn vay ngân hàng: chiếm 55%
Các loại vốn khác: chiếm 10%
Mặc dù là vốn vay nhưng khách sạn Ninh Kiều 2 luôn đảm bảo cho cơ sở vật chất
kỹ thuật của khách sạn thường xuyên được bảo trì, sửa chữa và luôn mang chất lượng tốt
nhất. Công tác bảo trì bảo dưỡng chủ yếu các máy móc thiết bị nhà giặt, máy lạnh, sàn gỗ
các phòng khách, bảo trì hệ thống âm thanh các sảh. Đầu tư thêm công cụ dụng cụ cho
nhà hàng, đầu tư trang trí các công tiệc cưới định kỳ hằng năm để bắt kịp xu hướng khách
hàng. Bên cạnh đó đầu tư cho công nghệ, duy trì phần mềm quản lý khách sạn, website.
Hiện tại lượng webside ninhkieuhotel.com truy cập được 969.865 lượt, bộ phận
marketing cập nhật hình ảnh và các thông tin mới còn thưa thớt chỉ với 01 lần/năm.
2.3.3 Tài nguyên du lịch, Nguyên vật liệu a. Tài nguyên du lịch
Thành phố Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương, có vị trí trung tâm vùng
ĐBSCL, còn được xem là đô thị miền sông nước. Với vị trí, vai trò và điều kiện tự nhiên
của mình, Cần Thơ có các lợi thế cơ bản để phát triển du lịch như sau:
Vị trí đô thị trung tâm vùng, với vai trò trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và khoa
học kỹ thuật của vùng, đầu mối giao thông quan trọng, thuận lợi cho việc giao thương
giữa các tỉnh, thành trong khu vực. Có trung tâm hội chợ, triển lãm Cần Thơ phục vụ các 11 lOMoAR cPSD| 36271885
hoạt động hội chợ, triển lãm, tổ chức các hoạt động, sự kiện lớn về kinh tế, thương mại,
văn hóa của vùng và cả nước;
Hệ thống kết nối Cần Thơ với các địa phương khác trong vùng. Cảng hàng không
quốc tế Cần Thơ - Cửa ngõ hàng không của cả vùng, cùng với hệ thống cảng biển là một
trong những lợi thế để phát triển giao thương với các tỉnh trong khu vực, với các vùng,
miền và cả nước, đồng thời cũng là lợi thế phát triển du lịch Cần Thơ.
Thành phố Cần Thơ mang đặc trưng của hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt
bao phủ xung quanh, hình thành nên các cồn, cù lao trên sông và những vườn cây ăn trái
sum suê, du lịch sinh thái, hấp dẫn du khách và mang những đặc trưng miệt vườn, sông
nước mà các nơi khác không có được.
Bên cạnh đó còn còn có tài nguyên du lịch nhân văn gồm các các di sản văn hoá vật
thể và phi vật thể gắn với văn hoá, lịch sử hấp dẫn đối với khách du lịch quốc tế và trong nước.
+ Di sản văn hoá vật thể, gồm Di sản gắn với lịch sử phát triển Cần Thơ - Tây Đô
và Di sản gắn với lịch sử - cách mạng.
+ Di sản văn hoá phi vật thể: Chợ nổi Cái Răng gắn với văn hóa chợ nổi (được công
nhận là văn hoá phi vật thể quốc gia vào năm 2016); Đờn ca tài tử (hình thành cuối thế kỷ
XIX, di sản văn hoá phi vật thể quốc gia).
Trong những năm qua, du lịch thành phố Cần Thơ đã phát triển khá nhanh và đạt
được một số thành tựu quan trọng: các sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng, Tuy nhiên,
so với tiềm năng, lợi thế so sánh vốn có thì sự phát triển du lịch thành phố Cần Thơ vẫn
chưa tương xứng, do còn nhiều hạn chế như sản phẩm du lịch trùng lặp, kém hấp dẫn và
chưa thể hiện được tính đặc thù; kết cấu hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch còn nhiều hạn
chế, việc hình thành các Tour du lịch kết nối với các địa phương trong vùng ĐBSCL còn chưa đạt hiệu quả,...
Bên cạnh đó, ĐBSCL sở hữu nguồn tài nguyên du lịch dồi dào, nhưng du lịch Vùng
nhiều năm nay phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Hệ thống sản phẩm du lịch
hiện nay của Vùng còn đơn điệu, tương đồng, sự liên kết vùng dù đã có nhưng hết sức
lỏng lẻo. Cho đến nay việc liên kết phát triển sản phẩm du lịch đặc thù và xúc tiến quảng
bá du lịch vùng ĐBSCL chưa được như mong muốn, ảnh hưởng đến vị thế và sức cạnh
tranh du lịch chung của Vùng. Thành phố Cần Thơ là trung tâm của vùng ĐBSCL, tuy
nhiên Cần Thơ cũng chưa thực sự phát huy được vai trò đầu tàu trong phát triển du lịch,
đảm nhiệm vai trò là đầu mối phân phối, trung chuyển khách và phát huy các thế mạnh
của một trung tâm đô thị vùng. Do vậy, du lịch ĐBSCL vẫn cần một Cần Thơ phát huy
thực sự được vai trò trong công tác phát triển du lịch.
b. Nguyên Vật liệu 12 lOMoAR cPSD| 36271885
Trong thời đại hiện nay, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đã trở thành một yếu tố
cạnh tranh quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặt biệt trong lĩnh vực nhà hàng – khách
sạn.. Đặc biệt, KS Ninh Kiều 2 đã nhận ra tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng
món ăn của mình và đã xây dựng một quy trình nhập hàng và chế biến khép kín đúng
theo quy định và hướng dẫn của Cục ATVSTP. Một trong những yếu tố quan trọng nhất
trong quy trình này là nguồn nguyên liệu và quy trình chế biến. Để đảm bảo được chất
lượng và an toàn của nguồn nguyên liệu KS Ninh Kiều 2 ký kết hợp đồng hợp tác với các
đối tác cung ứng uy tín, có trích xuất nguồn gốc rõ ràng. Quy trình chế biến cũng đóng
vai trò quan trọng trong đảm bảo chất lượng món ăn. Khách sạn đã đầu tư vào các trang
thiết bị chế biến và bả quản các nguyên liệu đầu vào tươi sống, thực hiện quy định lưu
mẫu thức ăn theo đúng quy định, Ban quản lý kiểm soát chất lượng gắt gao để đảm bảo
quy trình chế biến diễn ra một cách chặt chẽ và đáng tin cậy.
Tầm quan trọng của nguồn nguyên liệu và quy trình chế biến trong đảm bảo chất lượng
món ăn là không thể bỏ qua. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp nhà hàg
duy trì và nâng cao uy tín của mình trên thị trường.
2.4 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH DOANH
Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Ninh Kiều 2, ta phân tích
khái quát bảng doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong 2 năm. Thông qua tình hình tăng
giảm của doanh thu, chi phí đặc biệt là lợi nhuận sẽ có cái nhìn khái quát hơn về tình hình
kinh doanh của Ninh Kiều 2. Từ đó sẽ có những biện pháp kịp thời.
Bảng 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Khách sạn Ninh Kiều 2 trong năm 2021 -2022 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2021 2022 2012 – 2013 Số tiền % Doanh thu thuần 13.060 39.807 26.747 205 Chi phí 21.835 33.977 12.142 55 Lợi nhuận trước (8.775) 5.830 14.605 - thuế
Nguồn từ bảng câu hỏi
Nhìn chung cho thấy doanh thu của khách sạn tăng so với năm 2021. Trong năm
2022 tăng 26.747 triệu đồng (tăng 205% so với năm 2021). Nguyên nhân khiến tổng
doanh thu tăng là do năm 2021 ngành du lịch bị ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid 19, 13 lOMoAR cPSD| 36271885
sau Quí I năm 2022 tình hình dịch đã được khống chế các ngành nghề quay trở lại kinh
doanh trong trạng thái bình thường mới, về vĩ mô ngành du lịch được đẩy mạnh, theo
Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thuế được giảm từ 10% xuống còn 8%, Sở
VHTTDL và TP. Cần Thơ có nhiều chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch, cũng như
xúc tiến du lịch đường bay giữa Cần Thơ và Quảng Ninh. Đồng thời phát triển chương
trình hợp tác du lịch với các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau tạo điều
kiện thuận lợi làm phong phú các sản phẩm, phát huy thế mạnh về du lịch của mỗi địa
phương nên thu hút được du khách nội địa cũng cũng như khách quốc tế. Nguyên nhân
chính là do khách sạn Ninh Kiều 2 là đơn vị của Quân Đội luôn thực hiện nghiêm các
biện pháp phòng chống dịch Covid, tạo sự an tâm cho khách hàng khi đến lưu trú. Bên
cạnh đó luôn đầu tư phát triển chất lượng dịch vụ, mặc dù trong năm 2021 dịch nhưng
vẫn trả lương duy trì lực lượng lao động lành nghề trong năm 2022, kết hợp tu dưỡng và
nâng cao cơ sở vật chất thường xuyên, bộ phận nhà hàng đặc biệt tổ bếp càng nâng cao
tay nghề và nhiều món ăn đặc trưng để làm hài lòng khách hàng và nâng cao uy tín của
khách sạn. Từ đó giữ được lượng khách hàng trung thành và thu hút thêm được khách hàng mới.
Chi phí hoạt động của Ninh Kiều 2 là năm 2021 là 21.835 triệu đồng. Đến năm
2022 chi phí là 33.977 triệu đồng tăng 12.142 triệu đồng (hay 55%). Nguyên nhân chi phí
tăng là do doanh thu tăng dẫn đến chi phí hoạt động tăng, thêm vào đó khách sạn bỏ thêm
một phần chi phí để duy trì bảo dưỡng, nâng cấp một số phòng theo kiểu cuốn chiếu để
chuẩn bị cho đợt thẩm định sao của khách sạn vào cuối năm 2022. Lợi nhuận của khách
sạn năm 2022 là 5.830 triệu đồng tăng mạnh so với năm 2021 do ảnh hưởng của dịch
bệnh. Kết quả trên cho thấy mặt dù trong quý I năm 2022 vẫn còn ảnh hưởng của dịch
nhưng khách sạn Ninh Kiều 2 làm việc hiệu quả lấy lại được đà tăng trưởng. Đây là một
dấu hiệu tốt, tạo nền tảng cho việc kinh doanh cho thời gian sắp tới.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận như:
- Giá bán thị trường: trong năm 2021 thi KS Ninh Kiều 2 ngưng hoạt động từ tháng
5 đến hết 20/12/2021, năm 2022 trong thời gian quay trở lại sau dịch giá phòng cũng như
các thực đơn tiệc giảm đều để kích cầu các sản phẩm du lịch nên tỷ lệ lợi nhuận không cao.
- Tính thời vụ của các sản phẩm: các sản phẩm phòng nghỉ phân chia theo mùa thấp
điểm từ tháng 1 đến hết tháng 4, tháng 9 – tháng 11, các tháng còn lại cao điểm và các
ngày lễ tết, các hội nghị và tiệc cưới cũng mang tính mùa vụ hội nghị tổ chức chủ yếu
vào cuối các quý, năm, tiệc cưới tập trung vào tháng 12 và tháng 1 âm lịch. Vào các thời
gian cao điểm doanh thu tăng dẫn tới lợi nhuận tăng, trong các giai đoạn thấp điểm KS 14 lOMoAR cPSD| 36271885
Ninh Kiều 2 duy trì các nguồn khách thường xuyên, trung thành để đảm bảo lợi nhuận,
cũng như có các chính sách giá theo từng thời điểm để tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận.
- Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp: Công tác quản lý ảnh hưởng đến việc
quản lý đến các chi phí, biến phí ở mức độ cho phép, quản lý, kiểm soát chi phí nguyên
vật liệu đầu vào, giá vốn hàng bán giúp đơn vị tiết kiệm tăng lợi nhuận.
2.5 TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ
Trong năm 2022 khách sạn Ninh Kiều đã đầu tư nhỏ với giá trị 1.100trđ cho việc
thay cuốn chiếu các trang thiết bị cụ thể:
Bảng 2.4 Các hạng mục đầu tư năm 2022 ĐVT: Triệu đồng
Phân theo nguồn vốn TT HẠNG MỤC Tổng giá trị Nhà nước Vay Khác Thực hiện 2023 1.100 124 976 1.
CCDC, đồ vải khách sạn 510 510 2. Lót thảm sảnh 34 34 3. Máy lạnh 147 147 4. Công cụ NH 124 124 5.
Trang trí sảnh tiệc cưới 195 195
Vận hành (bảo trì PCCC, thang 6. máy) 90 90
Dự kiến sang năm 2024 tiếp tục đầu tư sửa chữa lót sàn gỗ lại các phòng xuống cấp,thay
đồ vải bao gế tại nhà hàng dự kiến 950 triệu đồng. Năm 2025 là 2.100trđ tiếp tục thực
hiện thay cuốn chiếu máy lạnh , bảo trì tòa nhà, tiếp tục thay đồ vải nhà hàng, mua bổ
sung công cụ dụng cụ nhà hàng. Các việc đầu tư trên mang tính cấp thiết và cần phải đầu
tư để khách sạn cũng cố chất lượng dịch vụ, đảm bả tiêu chuẩn khách sạn 4 sao. 15 lOMoAR cPSD| 36271885 CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CÁC GIẢI PHÁP
3.1. Về số lượng và sự phân bố của hệ thống khách sạn
Hiện tại, Cần Thơ có khoảng 630 cơ sở lưu trú trong đó KS 1 - 5 sao là 131 cơ sở
với trên 11.000 phòng. Khách sạn đạt tiêu chuẩn 5 sao đến nay là 3 khách sạn, 8 khách
sạn 4 sao, 12 khách sạn 3 sao và nhiều khách sạn cao cấp khác. Bên cạnh đó, Cần Thơ có
nhiều khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, nhiều loại hình thương mại dịch vụ và vui chơi
giải trí... đáp ứng nhu cầu lưu trú, nghỉ dưỡng cho đông đảo du khách đến thành phố.
(Trung tâm Phát triển Du lịch Thành phố Cần Thơ, 2023).
Các khách sạn 4-5 sao trên đa số mới xây dựng sau nên đầu tư hệ thống vật chất,
trang thiết bị, kiến trúc hiện đại. Đáng chú ý là khách sạn TTC Hotel - Cần Thơ, Mường
Thanh, Ninh Kiều Riverside hệ thống khách sạn đẳng cấp, chuyên nghiệp, số lượng
buồng phòng nhiều 565 phòng và là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Khách sạn Ninh Kiều
2. Năm 2022 Ninh Kiều 2 phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh về giá của nhiều khách
sạn trong cùng khu vực do khách hàng chủ yếu Ninh Kiều 2 các công ty lữ hành, các
doanh nghiệp và Ninh Kiều 2 luôn có những chính sách giá và ưu đãi hợp lý nên vẫn luôn
giữ được lượng khách hàng trung thành kết hợp thêm chất lượng phục vụ ngày càng chuyên nghiệp.
3.2. Về giá cả, sản phẩm dịch vụ
Đối với khách du lịch, giá cả sản phẩm dịch vụ luôn được quan tâm hàng đầu, bởi
khi phải bỏ ra một khoản tiề để sử dụng dịch vụ của khách sạn phải thỏa mãn nhu cầu ,
họ mong muốn sẽ hài lòng với một mức giá hợp lý và ngược lại họ cảm thấy khó chịu khi
phải trả một mức giá cao. Khách sạn Ninh Kiều 2 đang định giá tầm trung, luôn có chính
sách giá để thu hút khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên Ninh Kiều 2
không tập trung cạnh tranh về giá mà về chất lượng dịch vụ và giá trị tăng thêm cho 16 lOMoAR cPSD| 36271885
khách hàng. Song song đó với yêu cầu cao của khách hàng, khách sạn luôn có chính sách
giá mềm dẻo và linh hoạt.
Nhìn chung về sản phẩm phòng nghỉ và hội nghị tại Ninh Kiều 2 đã xuống cấp mặc
dù đã có thay đổi cuốn chiếu nhưng tốc độ chậm và chưa đồng nhất nên khó cạnh tranh
với các khách sạn cùng sao hạng trong khu vực.
Nêu trong các năm tiếp theo đơn vị tăng giá lên 10% doanh số doanh nghiệp có thể
giảm 10% điều này cho thấy thị trường co độ co giãn tương đối, khách hàng sẵn sàng
thay đổi khách sạn khi giá có sự thay đổi tăng hơn 10%.
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về giá và sả phẩm dịch vụ:
Đối với khách đoàn, khách sạn nên chủ động hỗ trợ mức giá tốt hơn để thu hút và duy trì khách hàng.
Một trong những chính sách quan trọng là chương trình khuyến mãi tặng thêm dịch
vụ cho du khách, cũng như khách hàng quen thuộc của khách sạn. Điều này giúp khách
sạn tạo ra sự hứng thú và động lực cho khách hàng quay lại lần sau. Ngoài ra, khách sạn
cũng nên có những hình thức khuyến mãi đặc biệt đối với những khách hàng có thời gian
lưu trú dài và sử dụng nhiều sản phẩm và dịch vụ của khách sạn.
Đối với sản phẩm và dịch vụ, khách sạn cần có biện pháp cải tiến thực đơn với các
món ăn mới, có hình thức và chất lượng cao, để thỏa mãn nhu cầu về ẩm thực của du
khách. Tổ chức bữa sáng buffet với nhiều hình thức khác nhau, thực đơn đa dạng phong
phú hơn cũng là một điểm thu hút nhiều du khách và là sở thích của nhiều người. Ngoài
ra, khách sạn cũng nên cung cấp thêm dịch vụ mới như xe đưa đón khách đến các điểm
tham quan trong thành phố hoặc ngoại ô, hợp đồng vận chuyển với các hãng lữ hành.
Tóm lại, chính sách giá và dịch vụ của khách sạn đóng vai trò quan trọng trong việc
thu hút khách hàng. Chúng ta cần tạo ra một môi trường thuận lợi và hấp dẫn cho khách
hàng, từ chính sách giá linh hoạt đến các dịch vụ và sản phẩm chất lượng. Chỉ khi khách
hàng cảm thấy hài lòng và có trải nghiệm tốt, họ mới sẽ quay lại và giới thiệu khách sạn cho người khác.
3.3. Về cơ sở vật chất, kỹ thuật
Như đã nêu trên cơ sở vật chất tại khách sạn đã xuống cấp, đang thay mới chỉ chiếm
35%, nhưng vẫn duy trì công tác bảo dưỡng để thiết bị luôn trong trạng thái hoạt động tốt.
Ninh Kiều 2 hiện đang thiếu hồ bơi đây là một phần ảnh hưởng lớn đến năng lực
cạnh tranh của đơn vị, do đó đang liên kết với Ninh Kiều Riverside đưa khách sang sử
dụng hồ bơi khi có nhu cầu.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ thì cần tăng cường kiểm tra
thường xuyên các thiết bị trong phòng như giường, nệm, gối, nhà vệ sinh, điều hòa và vòi 17 lOMoAR cPSD| 36271885
nước. Các thiết bị này cần được kiểm tra đều đặn để tránh hư hỏng và tránh tình huống
khách phải đổi phòng hoặc chờ đợi nhân viên bảo trì đến sửa chữa.
Ngoài ra, khu vực bếp trong khách sạn cần chú ý đến an toàn cháy nổ và vệ sinh an
toàn thực phẩm. Các phòng họp, hội nghị và hội thảo cũng cần được đầu tư lại hệ thống
âm thanh và ánh sáng chất lượng để thu hút các sự kiện quan trọng trong nước và quốc tế.
Khu vực vui chơi giải trí, phòng tập gym cũng cần đảm bảo an ninh và an toàn.
Điều này đảm bảo rằng khách hàng có thể thư giãn và tận hưởng các hoạt động giải trí
một cách an tâm. Ngoài ra, việc đầu tư vào các khu vực xanh cũng giúp điều hòa không
khí và tăng tính thư giãn cho khách hàng.
Cuối cùng, để đạt được mục tiêu tăng cường an toàn và chất lượng dịch vụ, khách
sạn cần xác định đối tượng khách hàng mục tiêu và phục vụ họ một cách tốt nhất. Điều
này đảm bảo rằng khách hàng sẽ có trải nghiệm tuyệt vời và sẽ quay lại khách sạn lần sau.
Tóm lại, việc tăng cường an toàn và chất lượng dịch vụ trong khách sạn là rất quan
trọng. Bằng cách kiểm tra thường xuyên các thiết bị, đảm bảo an toàn và chất lượng trong
khu vực bếp, đầu tư vào hệ thống âm thanh và ánh sáng chất lượng, đảm bảo an ninh và
an toàn trong khu vực vui chơi giải trí và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, khách sạn
sẽ trở thành một địa điểm lý tưởng cho du khách.
3.4. Về trình độ tổ chức và phục vụ khách
Đối với Ninh Kiều 2 chất lượng dịch vụ, phục vụ khách là yếu tố quan trọng, với
đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm và phục vụ nhiều đoàn khách chính phủ, lãnh
đạo cấp cao đến làm việc tại TP.Cần Thơ luôn nhận được nhiều lời khen. Đây là chìa
khóa then chốt giúp Ninh Kiều 2 giữ vững được vị trí trên thị trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt tại Cần Thơ.
Bên cạnh đó Khách sạn cũng cần đề ra các giải pháp để duy trì như:
Đối với khách sạn phục vụ doanh nhân, khách du lịch trong và ngoài nước, và
những người có thu nhập cao, yêu cầu của họ đòi hỏi sự chuyên nghiệp và tận tâm từ nhân viên khách sạn.
Để đáp ứng yêu cầu cao này, việc khuyến khích và tạo điều kiện để nâng cao trình
độ chuyên môn và ngoại ngữ của nhân viên là cần thiết. Các khóa học ngắn hạn hoặc dài
hạn có thể được tổ chức để cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho nhân viên khách
sạn. Điều này giúp họ cải thiện hiệu suất làm việc và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu đa dạng của khách hàng.
Ngoài ra, việc quy định chức năng, quyền hạn và khu vực làm việc cho từng bộ
phận trong khách sạn là cần thiết để tránh sự chồng chéo và tăng cường hiệu quả công
việc. Mỗi bộ phận cần có nhiệm vụ rõ ràng và được phân công công việc phù hợp với 18 lOMoAR cPSD| 36271885
chuyên môn của mình. Điều này giúp tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và
hiệu quả, đồng thời đảm bảo rằng mỗi khách hàng được phục vụ một cách tốt nhất.
Để đạt được mục tiêu này, quản lý khách sạn cần làm việc chuyên nghiệp và điều
hành mỗi người làm việc một cách hiệu quả, cần đảm bảo rằng mọi nhân viên được đào
tạo đầy đủ và có kiến thức cần thiết để thực hiện công việc của mình. Đồng thời, quản lý
cần tạo ra một môi trường làm việc tích cực và động lực để nhân viên làm việc tốt hơn.
Tóm lại, để đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng là những người có thu nhập cao,
khách sạn cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Điều này có thể đạt được
thông qua việc khuyến khích và tạo điều kiện để nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn
và ngoại ngữ, quy định chức năng và quyền hạn cho từng bộ phận, và tạo một môi trường
làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả. Chỉ khi đáp ứng được yêu cầu của khách hàng,
khách sạn mới có thể đạt được thành công và tạo dựng được danh tiếng tốt trong ngành.
3.5. Về uy tín và hình ảnh
Là khách sạn trực thuộc Quân Khu 9 Khách sạn Ninh Kiều 2 tạo dựng được uy tín
cũng như cam kết về sự an ninh, an toàn cho khách hàng đến lưu trú tại đây. Bên cạnh đó
yếu tố cảnh quan môi trường và hình ảnh đóng vai trò quan trọng để đảm bảo sự hài lòng
của khách hàng và tạo ra một trải nghiệm tốt cho họ. Vì vậy, việc giữ cho khách sạn luôn
sạch sẽ và đảm bảo vệ sinh là một yếu tố không thể thiếu tại Ninh Kiều 2.
Luôn duy trì sự sạch sẽ trong các khu vực chung như hành lang, phòng chờ và nhà
vệ sinh. Đồng thời, việc vệ sinh định kỳ và kiểm soát chặt chẽ vấn đề vệ sinh giúp ngăn
ngừa sự lây lan của bệnh tật và bảo vệ sức khỏe của khách hàng.
Hình ảnh cũng đóng vai trò quan trọng trong môi trường khách sạn. Đồng phục cho
nhân viên không chỉ mang tính chuyên nghiệp mà còn phải đảm bảo sự thoải mái cho
người mặc. Điều này giúp nhân viên tự tin và tạo dựng một hình ảnh đặc trưng cho khách
sạn. Ngoài ra, cách ứng xử của nhân viên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
dựng hình ảnh của khách sạn. Ninh Kiều 2 thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn và
chia sẻ kinh nghiệm để nhân viên có thể xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình
phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp và tạo dựng hình ảnh một “nhân viên đẹp” trong mắt khách hàng.
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN 4.1. MẶT ƯU ĐIỂM
Những năm gần đây, TP.Cần Thơ luôn là một điểm đến lý tưởng để các doanh
nghiệp đầu tư và các du khách trong và ngoài nước có cơ hội khám phá những nét độc
đáo về du lịch. Đây có thể coi là một lợi thế rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển 19 lOMoAR cPSD| 36271885
của khách sạn Ninh Kiều 2. Bên cạnh đó, khách sạn có rất nhiều thuận lợi trong vị trí của
mình khi ngay trung tâm thành phố, gần các điểm du lịch và gần các trung tâm mua sắm vui chơi giải trí.
Nguồn khách đến khách sạn đa phần là khách công vụ và khách thương gia. Đây là
đối tượng khách có khả năng chi trả cao, thời gian lưu trú dài và ít bị chịu tác động từ tính
thời vụ. Bên cạnh đó khách sạn luôn có chính sách giá từng thời điểm để tối ưu hóa doanh thu.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của khách sạn tương đối gọn nhẹ và linh hoạt và
có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn, đã đưa ra được nhiều biện
pháp tối ưu và chính xác để phát triển hiệu quả kinh doanh của khách sạn trước tình hình
thế giới và đất nước đang có nhiều biến động.
Đội ngũ nhân viên của công ty đem lại lợi thế lớn: bên cạnh những cán bộ nhân viên
có kinh nghiệm lâu năm trong nghề, có trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp là những
người trẻ chăm chỉ lại nhiệt huyết, năng động, luôn tạo cho khách hàng sự thoải mái và
thân thiện khi lưu trú tại khách sạn.
Đối với hoạt động kinh doanh của khách sạn, có thể thấy khách sạn đã biết cách tận
dụng tốt nguồn vốn, tài chính và mối quan hệ của mình. 4.2. MẶT HẠN CHẾ
Bên cạnh những thuận lợi giúp khách sạn phát triển thì khách sạn cũng phải đối mặt
với những khó khăn nhất định:
Do đã hoạt động lâu năm nên cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn đã xuống cấp,
thường xuyên phải bảo trì bả dưỡng tốn chi phí
Hoạt động marketing chưa đạt hiệu quả tối đa khiến việc mở rộng khách hàng còn
hạn chế. Trong một số thời điểm như ngày lễ, khi khách sạn có tiệc, có hội nghị lớn hoặc
khi khách sạn thực hiện các chương trình ưu đãi, quảng cáo, các hoạt động marketing,
chăm sóc khách hàng thì không đủ nhân lực để thực hiện.
Do đó, có thể thấy đội ngũ nhân viên của khách sạn ở một số bộ phận còn tương đối
ít, chưa đáp ứng được hết công suất công việc trong khách sạn. Khách sạn cũng đang gặp
nhiều vấn đề trong tuyển dụng, vẫn còn một số lao động trong khách sạn chưa đủ kinh
nghiệm, thiếu ngoại ngữ, đây là điểm bất lợi khi khách nước ngoài lưu trú tại khách sạn không phải là ít. 20 lOMoAR cPSD| 36271885
Thành phố Cần Thơ đổi mới và phát triển, thu hút thêm càng nhiều các doanh
nghiệp đầu tư trong lĩnh vực khách sạn. Điều đó khiến cho khách sạn Ninh Kiều 2 phải
đối đầu với một số lượng lớn đối thủ cạnh tranh. Trong năm 2024 và 2025 dự kiến sẽ
khai trương thêm 2 khách sạn 4 -5 sao là khách khách sạn Queen và Charmant Suite.
Khuôn viên khách sạn tương đối nhỏ nên gặp nhiều hạn chế khi xây sửa và mở rộng
quy mô. Khu vực bãi đỗ xe còn chưa đủ lớn để đáp ứng nhu cầu sử dụng. 21