Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng ACB | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Ngân hàng ACB đã có những bước phát triển mạnh mẽ và bền vững trong hoạt động kinh doanh. Với sự chú trọng vào công nghệ và dịch vụ khách hàng, ACB có tiềm năng tiếp tục mở rộng và phát triển trong tương lai. Việc phân tích hoạt động kinh doanh của ACB không chỉ giúp hiểu rõ hơn về ngân hàng mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về ngành ngân hàng Việt Nam.

MỤC LỤC
A. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI Á
CHÂU (ACB).........................................................................................1
1. Sơ lược hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hưng Yên...1
1.1. Sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.......................................1
1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hưng Yên..........................2
2. Khái quát kết quả kinh doanh của ngân hàng.....................................................5
B. VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI ACB CHI
NHÁNH HƯNG YÊN..............................................................................6
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC KHÁCH
HÀNG TẠI ACB CHI NHÁNH HƯNG YÊN..............................................6
1.1. Khái niệm về hoạt động chăm sóc khách hàng..............................................6
1.2. Đặc điểm hoạt động chăm sóc khách hàng..................................................7
1.3. Ý nghĩa của hoạt động chăm sóc khách hàng đối với chi nhánh ngân hàng ACB chi
nhánh Hưng Yên...............................................................................7
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG ACB CHI NHÁNH HƯNG YÊN 8
2.1. Hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng ACB chi nhánh Hưng Yên..........8
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng ACB chi nhánh
Hưng Yên........................................................................................8
3. ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC KHÁCH
HÀNG TẠI NGÂN HÀNG ACB CHI NHÁNH HƯNG YÊN........................10
C. KẾT LUẬN..............................................................................................10
A. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI Á CHÂU (ACB)
1. Sơ lược hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh
Hưng Yên
1.1. Sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
ACB chính tên viết tắt của ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu. Đơn vị này
được thành lập năm 1993, 1 trong số các ngân hàng cổ phần đầu tiên Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu của ngân hàng ACB lên đến hơn chín nghìn tỷ đồng. Trụ sở
chính của ngân hàng ACB nằm tại TPHCM. Tính đến thời điểm hiện tại, ngân hàng
ACB có gần 10.000 nhân viên từ trung đến cao cấp.
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Á Châu
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACB
- Số điện thoại: (84.8) 3929 0999
- Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Logo: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Thiết kế logo của ngân hàng ACB hiện nay khá đơn giản. Cụ thể, logo gồm 3 chữ
cái được viết theo thứ tự A-C-B kết hợp với một dấu chấm tròn nằm phía bên trong
lòng chữ C. 3 Chữ cái ACB được đậm màu xanh dương đậm, riêng dấu chấm tròn
có màu xanh dương nhạt.
Màu xanh cũng là màu sắc chủ đạo đi cùng với ngân hàng Á Châu xuyên suốt hơn 30
năm nay. Hình dáng logo được thiết kế logo với nhiều thay đổi theo thời gian nhưng
vẫn giữ nguyên màu xanh dương.
Trong đó:
1
+ Chữ cái A: Tên viết tắt của Attitude, dịch sang tiếng Việt là thái độ. Ngân hàng
ACB luôn thể hiện thái độ tôn trọng và hòa nhã khi làm việc với khách hàng.
+ Chữ cái C:n viết tắt của Behaviour, dịch sang tiếng Việt hành vi. Ngân hàng
ACB không chỉ có hành vi đúng đắn với khách hàng mà còn với cộng đồng và các
quan Nhà nước. Ngân hàng Á Châu luôn tham gia đầy đủ các sự kiện cộng đồng
dựa vào khả năng tài chính của đơn vị.
+ Chữ cái B: Tên viết tắt của Capability, dịch sang tiếng Việt là năng lực. Ngân hàng
ACB luôn dành ra các buổi đào tạo theo tuần, tháng, quý năm để đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên của mình.
1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hưng Yên
Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh
Hưng yên địa chỉ tại Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị
Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên. Chi nhánh có số điện thoại :022 1394 2588. Các dịch vụ tại
chi nhánh ngân hàng cổ phần thương mại Á Châu chi nhánh Hưng Yên gồm có In sao
kê tài khoản, lập lệnh chuyển tiền và Sec, Dịch vụ thẻ, Đảm bảo, Quản lý tài sản, Các
dịch vụ ngân hàng quốc tế, Kiểm đếm tiền, Chuyển tiền lương theo lô, Thay thể đổi
mới thẻ, Rút tiền mặt và dịch vụ cho vay.
- Quá trình hình thành và phát triển:
Quyết định 902/QĐ-HĐQT của ngân hàng ACB năm 2002 thành lập nên chi nhánh
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Tại Hưng Yên một chi nhánh 3 phòng
giao dịch tại Hưng Yên.
+ Sản phẩm cho vay đầu tư sản xuất kinh doanh:
Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu phát triển sản phẩm cho vay đầu sản
xuất kinh doanh dành cho khách hàng nhân quốc tịch Việt Nam trên 18 tuổi để
đáp ứng nhu cầu về vốn của các nhân này trong các hoạt động như mở mói sở,
mở rộng hoạt dộng sản xuất kinh doanh, cải tiến đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất
kinh doanh. Sản phẩm tiếp cận với khách hàng một cách dễ dàng, theo đó ngânng
thể giải ngân cho các đối tượng này một lần hoặc nhiều lần theo nhu cầu thực tế.
sản phẩm tính cạnh tranh trên lãi xuất so với các khoản vay khác, các khoản
vay cho đầu kinh doanh lãi xuất cạnh tranh, lãi xuất được tính trên nợ giảm
dần trên dư nợ thực tế và phương thức thanh toán trả nợ linh hoạt. Lợi ích khách hàng
có 2
thể nhận được số tiền vay từ 100 triệu đến tối đa 5 tỷ đồng nếu đáp ứng được các điều
kiện cho vay mà ngân hàng đặt ra, thời hạn vay của khoản vay diễn ra trong 60 tháng
với lãi xuất trả theo hàng tháng hàng quý, vốn trả hàng tháng hoặc định kỳ dưới 12
tháng trên lần theo phương thức góp đều hoặc vốn góp bậc tháng tăng 10-20% trên
năm.
+ Tiết kiệm Phúc An Lộc
Với mong muốn mang đến những gói sản phẩm đa dạng, vừa giúp quý khách hàng
tích lũy tiền nhàn rỗi với lãi suất cạnh tranh, vừa hỗ trợ quý khách hàng chuẩn bị sẵn
sàng cho những rủi ro có thể xảy đến với sức khỏe của mình, từ ACB chi nhánh Hưng
Yên triển khai gói sản phẩm “Tiết kiệm Phúc An Lộc”.
Lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tiền gửi này: Được cộng thêm
0,2%/năm cho kỳ gửi đầu tiên của Sổ tiết kiệm; Tặng thẻ ACB –JCB Debit miễn phí
miễn phí rút tiền tại ATM của ACB và tận hưởng các ưu đãi giảm giá chi tiêu khi
chi tiêu bằng thẻ quốc tế ACB –JCB tại trong và ngoài nước.
Đây là sản phẩm mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng nên yêu cầu cao về số
dư ban đầu, cụ thể, số dư tối thiểu để sử dụng sản phẩm là 5 triệu đồng, kỳ hạn gửi 1,
3, 6, 12, 18 tháng hiện PGD chỉ nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam. + Dịch vụ
quản lý tài khoản tập trung
ACB chi nhánh Hưng Yên cung cấp dịch vụ quản tài khoản tập trung cho khách
hàng với mục đích giúp cho khách hàng tăng cường hiệu quả sử dụng vốn tối đa
hóa sử dụng vốn, linh hoạt chính xác thực hiện một cách tự động hóa việc
chuyển vốn, phân bổ vốn được hệ thống máy tính thực hiện. Theo đó các doanh
nghiệp có quy mô lớn, có nhiều đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, kinh doanh đa
mặt hàng với hệ hệ thống trải dài trên toàn quốc thể sử dụng dịch vụ nhằm tối ưu
quản lý dòng vốn.
Lợi ích mà dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp gồm có việc giúp đơn giản hóa việc quản lý
nhiều tài khoản riêng lẻ, tăng hiệu qusự dụng tiền nhàn rỗi, giảm lãi vay thấu chi ngân
hàng, giảm chi phí giao dịch và chi phí hành chính, duy trì quyền kiểm soát.
- Phương châm hoạt động và mục tiêu kinh doanh
Thành lập từ năm 1993, ACB đã có những bước phát triển thành công ngoạn mục, trở
thành một ngân hàng lớn, hiện quy vốn chủ sở hữu khoảng 500 triệu USD
tổng tài sản khoảng 10 tỷ USD. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, thời gian gần
3
đây ACB đã bắt đầu bộc lộ những điểm yếu, những bất cập, đòi hỏi ACB phải tự đổi
mới mạnh mẽ, sâu rộng, toàn diện để đáp ứng các yêu cầu của giai đoạn phát triển
tiếp theo. Hội đồng quản trị ACB trong phiên họp ngày 24 tháng 1 năm 2011 đã thông
qua Định hướng Chiến lược Phát triển của ACB giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn tới
2020, thực hiện sứ mệnh ngân hàng của mọi nhà, với phương châm hành động
“Tăng trưởng nhanh- Quản tốt Hiệu quả cao”, nhằm đưa ACB vào nhóm 4 ngân
hàng lớn nhất hoạt động hiệu quả Việt Nam năm 2015. Để thực hiện mục tiêu
này, ACB lựa chọn chiến lược phát triển ngân hàng hoạt động đa năng, khai thác
sâu hơn và đa dạng hơn thị trường hoạt động. Về địa lý, ACB tiếp tục kiên trì nguyên
tắc phát triển khu vực truyền thống thành thị, trước hết các thành phố lớn như
Tp. Hồ Chí Minh Nội, đồng thời ACB sẽ từng bước tiếp tục tăng sự hiện diện
ra các tỉnh, thành phố trong cả nước, ở khu vực đô thị của các tỉnh thành dọc theo trục
giao thông Bắc – Nam và một số đô thị lớn khu vực miền Đông và miền Tây Nam bộ.
Trong tương lai, ACB thể xem xét mở rộng hoạt động ra một số nước trong khu
vực. Về kháchng, bên cạnh việc tiếp tục duy trì ưu tiên cho các phân đoạn khách
hàng truyền thống, ACB sẽ nâng cao năng lực, hoạt động với các phân đoạn khách
hàng rộng hơn, cả doanh nghiệp cũng như nhân. Về sản phẩm, bên cạnh các sản
phẩm truyền thống, ACB sẽ từng bước nghiên cứu áp dụng sản phẩm mới các sản
phẩm trọn gói nhằm đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của
các khách hàng đa dạng hơn.
Sơ đồ tổ chức tại chi nhánh ACB
4
- Định hướng phát triển trong thời gian tới:
Đạt được các mục tiêu kinh doanh đề ra trong năm tại chi nhánh ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu. Trong tương lai trung hạn tới thể mở thêm một phòng giao
dịch tại Hưng Yên.
2. Khái quát kết quả kinh doanh của ngân hàng
Giai đoạn 2019-2021 giai đoạn biến động mạnh của nền kinh tế, tuy nhiên với sự
chỉ đạo của ban lãnh đạo cũng như sự đồng thuận của các nhân viên, chi nhánh đã đạt
được nhiều kết quả khả quan.
BỔ SUNG TÊN BẢNG LÀ BẢNG 1.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH…
Đơn vị: Tỷ đồng
Kết quả hoạt động Năm 2019 Năm 2020
Năm 2021
kinh doanh
Doanh thu 318,65 427,39 487,12
Chi phí 251,25 372,49 423,62
Lợi nhuận trước 67,4 54,9 63,5
thuế
Từ bảng trên cho thấy Doanh thu của chi nhánh ngân hàng có sự tăng trưởng qua các
năm từ 318 tỷ đồng năm 2019 đến năm 2021 đã tăng lên 487 tỷ đồng đây một sự
tăng mạnh về doanh thu của chi nhánh Hưng Yên. Nhưng đồng thời với việc tăng
5
doanh thu trong 3 năm thì m theo đó chi phí của ACB chi nhánh Hưng Yên cũng
tăng mạnh theo từng năm chi phí năm 2019 251 tỷ đồng đến 2021 chi phí của chi
nhanh đã tăng lên 423 tỷ đồng. Từ những doanh thu chi phí thì từ đó thể thấy
được lợi nhuận trước thuế của chi nhánh, từ năm 2019 chi nhánh lợi nhuận trước
thuế cao nhất trong 3 năm 67 tỷ đồng do trong năm 2019 chi phí của chi nhánh
thấp nhất trong 3 năm. Trong năm 2020 do chi phí của chi nhánh tăng mạnh khiến
cho lợi nhuận trước thuế giảm đi so với năm 2019, lợi nhuận năm 2020 còn 54 tỷ
đồng giảm gần 13 tỷ đồng so với năm 2019. Lợi nhuận trước thuế năm 2021 có sự
tăng trở lại so với năm 2020 nguyên nhân là sự tăng trưởng mạnh của doanh thu giúp
cho chi nhánh lợi nhuận trước thuế tăng trở lại mặc trong năm 2021 tình hình
kinh doanh khó khăn do dịch bệnh.
B MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
NHÂN TẠI ACB CHI NHÁNH HƯNG YÊN
2. Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng ACB chi nhánh
Hưng Yên
2.1 Quan điểm về hoạt động huy động vốn từ cá nhân tại ngân hàng ACB chi
nhánh Hưng Yên
2.1.1 Khái niệm về mở rộng hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân
tại Chi nhánh thương mại
Với nghiệp vụ huy động vốn, các Chi nhánh thương mại đã thực hiện được vai trò
trung gian tài chính, huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình
sản xuất, lưu thông hàng hóa, nó chuyển của cải xã hội từ nơi chưa sử dụng, còn tiềm
năng vào quá trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nâng cao mức sống
hội. Từ đó Chi nhánh thu được lợi nhuận cho mình cũng như góp phần mở rộng
quan hệ với các thành phần kinh tế, tổ chức, dân làm nâng cao vị thế, uy tín của
Chi nhánh.
Chi nhánh thương mại căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của từng
vùng, từng ngành trong cả nước trên cơ sở cân đối nguồn vốn của mình để từ đó đưa
ra các loại hình nhận tiền gửi phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế
cũng 6
như tối đa được lợi nhuận thu về. Cùng với sự phát triển của hệ thống Chi nhánh, nội
hàm của khái niệm hoạt động huy động vốn cũng những thay đổi đáng kể, vậy
gần như không tìm được sự thống nhất hoàn toàn trong việc định nghĩa hoạt động
này. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng khái niệm huy động vốn
của Chi nhánh thương mại việc Chi nhánh nhận các khoản tiền từ khách hàng trên
nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi để hình thành nên nguồn vốn huy động đáp ứng cho
các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thương mại.
Từ những khái niệm trong các nghiên cứu trước đó, tác giả tổng hợp một số đặc điểm
nổi bật của hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh thương mại như sau:
Một là, huy động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội.
Hai là, huy động vốn được thực hiện dưới các hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu các giấy tờ có giá
khác. Ba là, huy động vốn phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả gốc lãi cho khách
hàng.
Bốn là, huy động vốn nhằm tạo nên một nguồni chính để Chi nhánh sử dụng kinh
doanh sinh lời.
2.1.2 Đặc điểm của hoạt động mở rộng huy động vốn đối với khách hàng cá nhân
tại Chi nhánh thương mại
+ Huy động vốn: Mở rộng huy động vốn quá trình Chi nhánh thu thập tiền gửi từ
khách hàng cá nhân để sử dụng cho hoạt động cho vay các dịch vụ tài chính khác. Điều
này giúp Chi nhánh tăng cường nguồn vốn và mở rộng hoạt động kinh doanh.
+ Khách hàng cá nhân: Mục tiêu chính của hoạt động mở rộng huy động vốn tập
trung vào khách hàng cá nhân, bao gồm cá nhân có thu nhập ổn định, doanh nhân, nhà
đầu nhân các nhân khác. Chi nhánh thương mại đưa ra các sản phẩm
dịch vụ huy động vốn nhằm thu hút khách hàng cá nhân để gửi tiền vào Chi nhánh.
+ Sản phẩm huy động vốn: Chi nhánh thương mại cung cấp các sản phẩm huy động
vốn phổ biến như tiền gửi kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, sổ tiết kiệm, i khoản
thanh toán các sản phẩm tiền gửi khác. Các sản phẩm này thường lợi suất
điều kiện giao dịch khác nhau để thu hút khách hàng cá nhân.
+ Quy trình đăng ký: Khách hàng nhân quan tâm đến việc mở rộng huy động vốn
tại Chi nhánh thương mạithể tham gia quy trình đăng ký trực tuyến hoặc trực tiếp
7
tại các chi nhánh của Chi nhánh. Quy trình đăng ký bao gồm việc điền đơn đăng ký,
cung cấp thông tin cá nhân và đồng ý với các điều khoản và điều kiện của Chi nhánh.
+ Lợi ích cho khách hàng: Hoạt động mở rộng huy động vốn cung cấp lợi ích cho
khách hàng nhân bằng cách tạo ra cơ hội để gửi tiền tận dụng các dịch vụ i
chính của Chi nhánh. Khách hàng thể nhận được lợi suất hấp dẫn từ tiền gửi của
mình tận hưởng các tiện ích khác như dịch vụ thanh toán, thẻ tín dụng vay
mượn.
2.1.3 Ý nghĩa của hoạt động mở rộng huy động vốn đối với khách hàng cá nhân
tại Chi nhánh thương mại
+ Đối với khách hàng cá nhân: Khách hàng có thể tận dụng các sản phẩm và dịch vụ
huy động vốn của Chi nhánh để quản tài chính nhân và tạo ra thu nhập từ lợi
suất của tiền gửi. Đồng thời, hoạt động này giúp khách hàng tăng cường an toàn
bảo mật cho tài khoản tiền gửi của mình.
+ Đối với Chi nhánh thương mại: Mở rộng huy động vốn giúp Chi nhánh thương mại
tăng cường nguồn vốn cung cấp nguồn tiền để cho vay các hoạt động kinh
doanh khác. Điều này giúp tăng doanh số và lợi nhuận của Chi nhánh.
+ Đóng góp cho nền kinh tế: Mở rộng huy động vốn đưa ra cơ hội cho khách hàng cá
nhân để đầu vào các sản phẩm tài chính đóng góp vào nền kinh tế quốc gia.
Việc tăng cường huy động vốn cũng có thể giúp tăng năng lực cho các doanh nghiệp
và ngành kinh tế, đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
+ Hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư: Hoạt động mở rộng huy động vốn cũng giúp cho
các hoạt động đầu trở nên dễ dàng hơn. Nhờ đó, Chi nhánh thể cung cấp cho
khách hàng cá nhân những sản phẩm tài chính đa dạng và phù hợp với mục tiêu đầu
tư của mỗi người.
2.2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG NHÂN TẠI CHI NHÁNH ACB CHI NHÁNH HƯNG
YÊN
Hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh ACB chi nhánh Hưng Yên
Ni dung Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 ĐVT
1. Huy đ ng vốốn 1,201.39 1,410.43 1,585.51
tđồồng
1.1. Phân theo loi tềền 1,201.39 1,410.43 1,585.51 tđồồng
8
VND 977.42 1,112.23 1,301.22 t đồồng
USD 223.97 298.20 284.29 usd (quy đi)
1.2. Phân theo đốối t ượng gi tềền
1,201.39 1,410.43 1,585.51 tđồồng
Cá nhân 583.59 642.60 744.18 t đồồng
Doanh nghip 617.80 767.83 841.33 t đồồng
1.3. Phân theo kỳ hn gi 1,201.39 1,410.43 1,585.51 tđồồng
Có kỳ hn 821.97 976.60 1,053.51 t đồồng
Khồng kỳ hn 379.42 433.83 532.00 t đồồng
Nhận xét chung về tình trạng của hoạt động huy động vốn tại doanh nghiệp:
Tổng số vốn huy động của doanh nghiệp đã tăng từ 617.8 tỷ đồng năm 2019
lên 841.33 tỷ đồng năm 2021. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có sự nỗ lực
trong việc huy động vốn để phục vụ các hoạt động kinh doanh của mình.
Phân theo loại tiền, số vốn huy động trong đơn vị VND tăng từ 617.8 tỷ đồng
năm 2019 lên 841.33 tỷ đồng năm 2021. Điều này có thể cho thấy doanh
nghiệp đã có sự tăng cường trong việc huy động vốn từ thị trường nội địa.
Trong khi số vốn huy động trong đơn vị USD đã giảm từ 223.97 USD (quy
đổi) năm 2019 xuống còn 284.29 USD (quy đổi) năm 2021. Điều này có thể
phản ánh sự biến động của tỷ giá hối đoái trong thời gian này hoặc sự thay đổi
trong việc sử dụng đồng USD trong hoạt động huy động vốn của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp đã tăng cường huy động vốn từ cá nhân từ 617.8 tỷ đồng năm
2019 lên 841.33 tỷ đồng năm 2021. Điều này có thể cho thấy doanh nghiệp đã
tìm kiếm các nguồn vốn từ cá nhân để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
Trong khi đó, số vốn huy động từ các doanh nghiệp khác đã có sự tăng từ
583.59 tỷ đồng năm 2019 lên 744.18 tỷ đồng năm 2021. Điều này cho thấy sự
quan tâm của doanh nghiệp trong việc thu hút đầu tư từ các đối tác kinh doanh
khác.
Đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng huy động vốn đối với khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh ACB chi nhánh Hưng Yên
Phân theo kỳ hạn gửi, số vốn huy động có kỳ hạn đã tăng từ 821.97 tỷ đồng
năm 2019 lên 1,053.51 tỷ đồng năm 2021. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã
9
tăng cường huy động vốn từ các khoản gửi có kỳ hạn, có thể là hình thức như
tiền gửi Chi nhánh hoặc công cụ tài chính có thời hạn.
Số vốn huy động không kỳ hạn cũng đã tăng từ 379.42 tỷ đồng năm 2019 lên
532.00 tỷ đồng năm 2021. Điều này có thể cho thấy doanh nghiệp đã tăng
cường huy động vốn từ các nguồn không có kỳ hạn, có thể là hình thức như
vốn chủ sở hữu hoặc các nguồn vốn khác không có thời hạn cụ thể.
Hình ảnh được trích từ báo cáo ngành ngân hàng năm 2022, nhìn chung tỷ trọng tiền
gửi
của khách hàng chiểm tỷ trọng ~ 80% giai đoạn từ 2019-2021 và tỷ lệ tăng trưởng
trung
bình khoảng 14%/năm. Số liệu cũng khá tương đồng với số liệu do chi nhánh cung
cấp,
10
cho thấy chi nhánh đã có những định hướng và hoạt động tương đối ổn định.
Tổng thể, hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp đã có sự phát triển tích cực trong
giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021. Doanh nghiệp đã tăng cường huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp khác, và cả từ các khoản gửi
có kỳ hạn và không kỳ hạn. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã tìm cách đa dạng hóa
nguồn vốntăng cường khả năng tài chính để phục vụ hoạt động kinh doanh và mở
rộng quy mô của mình.
Tình trng huy đng vồốnti chi nhánh
1,800.00
1,600.00
1,400.00
1,200.00
1,000.00
800.00
600.00
400.00
200.00
-
nố
n
ềồ
g
v t
i
n
lo
đ
heo
uy
H
n
t
P
D D
n
n p
i
n n
N
US i n
â
i
n
g
V h
h
tề h
ng
k
h
á
h
ó
k
n
g C
a
h
ồng
g
n
C
ượ D k K
t
o
heo
h
iố
n
t
đ â
o
h
P
e
h
n
t
â
h
P
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 ĐVT
Tình trạng huy động vốn cá nhân của doanh nghiệp:
Nội dung Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 ĐVT
Cá nhân 583.59 642.60 744.18 tỷ đồng
T trng huy đng vồốncá nhân ti chi nhánh
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 ĐVT
11
Tình trng huy đng vồốn cá nhânti chi nhánh
800
700
600
500
400
300
200
100
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 ĐVT
Tổng số vốn huy động từ nhân đã tăng từ 583.59 tỷ đồng năm 2019 lên 744.18 tỷ
đồng năm 2021. Điều này cho thấy công ty đã có sự thành công trong việc thu hút vốn
từ cá nhân để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình.
Tuy nhiên, thể thấy rằng tốc độ ng trưởng vốn huy động từ nhân của chi
nhánh không đồng đều trong giai đoạn từ m 2019 đến 2021. Từ 2019 đến 2020,
tăng trưởng 10.8%, trong khi từ 2020 đến 2021, tăng trưởng mạnh hơn mức
15.3%. Điều này cho thấy thể chi nhánh đã gặp khó khăn trong việc thu hút vốn
mới từ cá nhân trong giai đoạn 2019-2020. Đây được xác định là một trong những tác
động tiêu cực của đại dịch covid-19, khi mà mọi hoạt động sản xuất bị đình trệ và hầu
hết mọi người cần tiền trong giai đoạn này. Tuy nhiên, chỉ sau đại dịch mọi thứ đã
tăng trưởng một cách khá ấn tượng, phần nào cho thấy niềm tin của khách hàng
nhân đối với chi nhánh nói riêng và với Chi nhánh nói chung.
3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG NHÂN TẠI CHI NHÁNH ACB CHI NHÁNH
HƯNG YÊN
Nhìn chung, hoạt động tại một chi nhánh Chi nhánh cũng tương đồng với hoạt động
tại một Chi nhánh, các hoạt động tại Chi nhánh đều mang tính đặc thù và chịu sự quản
lý nghiêm ngặt bởi các cơ quan quản lý của nhà nước. Do đó, các giải pháp và đề xuất
có thể giúp Chi nhánh mở rộng hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân,
có thể là:
Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi: Chi nhánh có thể tăng cường phát triển các
sản phẩm tiền gửi đa dạng và linh hoạt, như tiền gửi có kỳ hạn ngắn, tiền gửi
có kỳ
12
hạn dài, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi linh hoạt với lãi suất hấp dẫn. Điều này giúp thu
hút khách hàng có nhiều lựa chọn để đáp ứng nhu cầu tài chính của họ.
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Chi nhánh cần tập trung vào việc cải thiện chất
lượng dịch vụ đối với khách hàng cá nhân. Điều này có thể bao gồm cải thiện
quy trình giao dịch, giảm thời gian xử lý, tăng cường sự tận tâm và sự chuyên
nghiệp của nhân viên Chi nhánh. Khách hàng sẽ có xu hướng hợp tác lâu dài
với Chi nhánh nếu nhận được dịch vụ tốt và cảm thấy yên tâm về sự an toàn và
bảo mật của Chi nhánh.
Mở rộng kênh giao dịch: Chi nhánh nên tăng cường việc mở rộng các kênh
giao dịch, bao gồm cả kênh trực tuyến và kênh ngoại vi. Việc cung cấp dịch vụ
Chi nhánh trực tuyến tiện lợi và an toàn sẽ thu hút khách hàng trẻ tuổi và người
sử dụng công nghệ. Ngoài ra, việc mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch
ngoại vi như ATM, điểm giao dịch tự động cũng giúp khách hàng tiếp cận dịch
vụ một cách dễ dàng và thuận tiện hơn.
Tăng cường hoạt động tiếp thị và quảng bá: Chi nhánh cần đầu tư vào hoạt
động tiếp thị và quảng bá để tăng cường nhận diện thương hiệu và tạo lòng tin
cho khách hàng. Các chiến dịch quảng cáo sáng tạo, chương trình khuyến mãi
hấp dẫn, và việc tham gia vào các sự kiện cộng đồng sẽ giúp tăng cường nhận
thức và tạo niềm tin cho khách hàng.
Tạo ra các chương trình ưu đãi và khuyến mãi: Chi nhánh có thể tạo ra các
chương trình ưu đãi và khuyến mãi đặc biệt dành riêng cho khách hàng cá
nhân. Điều này có thể bao gồm lãi suất ưu đãi cho khoản vay, phí giao dịch
miễn phí, hoặc các ưu đãi đặc biệt khác như tặng quà tặng, điểm thưởng, hoặc
chương trình thẻ thành viên. Những chương trình này sẽ tạo động lực cho
khách hàng cá nhân để sử dụng dịch vụ và tạo lòng trung thành.
Tăng cường quan hệ khách hàng: Chi nhánh nên xây dựng và duy trì quan hệ
chặt chẽ với khách hàng cá nhân. Điều này có thể thông qua việc cung cấp dịch
vụ chăm sóc khách hàng tận tâm và cá nhân hóa. Chi nhánh nên tạo cơ hội để
gặp gỡ và thảo luận trực tiếp với khách hàng để hiểu rõ nhu cầu của họ và đáp
ứng đúng mong muốn. Đồng thời, Chi nhánh cũng nên đánh giá định kỳ độ hài
lòng của khách hàng và thực hiện các biện pháp cải thiện dựa trên phản hồi đó.
13
trình huy động vốn. Đồng thời, tăng cường quan hệ khách hàng, cung cấp các chương
trình ưu đãi khuyến mãi hấp dẫn, tăng cường khả năng tài chính của khách hàng,
hợp tác với các đối tác kinh doanh sẽ tạo ra một môi trường tài chính đa dạng
toàn diện cho khách hàng nhân. Điều này không chỉ tạo ra giá trị gia tăng cho
khách hàng mà còn giúp ngân hàng mở rộng thị phần và tạo ra lợi ích kinh tế.
Để thành công trong việc mở rộng hoạt động huy động vốn đối với khách hàng
nhân, chi nhánh cần sử dụng và tận dụng công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dịch vụ
ngân hàng di động, và blockchain. Điều này sẽ mang lại trải nghiệm tài chính tiện lợi
hiệu quả cho khách hàng, đồng thời giúp chi nhánh tiếp cận phục vụ một đối
tượng khách hàng rộng lớn.
Cuối cùng, việc tăng cường quảng thương hiệu xây dựng lòng tin trong công
chúng là yếu tố quan trọng để thu hút và giữ chân khách hàng cá nhân. Bằng cách thể
hiện cam kết tận tâm đối với khách hàng, cung cấp dịch vụ chất lượng cao, thể
hiện vai trò hội trong các hoạt động cộng đồng, ngân hàng sẽ tạo nên sự tin tưởng
và trở thành đối tác tin cậy trong việc quản lý tài chính cá nhân.
15
| 1/16

Preview text:

MỤC LỤC
A. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI Á
CHÂU (ACB).........................................................................................1
1. Sơ lược hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hưng Yên.. .1
1.1. Sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.......................................1
1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hưng Yên..........................2
2. Khái quát kết quả kinh doanh của ngân hàng.....................................................5
B. VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI ACB CHI
NHÁNH HƯNG YÊN..............................................................................6
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC KHÁCH
HÀNG TẠI ACB CHI NHÁNH HƯNG YÊN..............................................6
1.1. Khái niệm về hoạt động chăm sóc khách hàng..............................................6
1.2. Đặc điểm hoạt động chăm sóc khách hàng..................................................7
1.3. Ý nghĩa của hoạt động chăm sóc khách hàng đối với chi nhánh ngân hàng ACB chi
nhánh Hưng Yên...............................................................................7
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG ACB CHI NHÁNH HƯNG YÊN 8
2.1. Hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng ACB chi nhánh Hưng Yên..........8
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng ACB chi nhánh
Hưng Yên........................................................................................8
3. ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC KHÁCH
HÀNG TẠI NGÂN HÀNG ACB CHI NHÁNH HƯNG YÊN........................10
C. KẾT LUẬN..............................................................................................10
A. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI Á CHÂU (ACB)
1. Sơ lược hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hưng Yên
1.1. Sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
ACB chính là tên viết tắt của ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu. Đơn vị này
được thành lập năm 1993, là 1 trong số các ngân hàng cổ phần đầu tiên ở Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu của ngân hàng ACB lên đến hơn chín nghìn tỷ đồng. Trụ sở
chính của ngân hàng ACB nằm tại TPHCM. Tính đến thời điểm hiện tại, ngân hàng
ACB có gần 10.000 nhân viên từ trung đến cao cấp.
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Á Châu
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACB
- Số điện thoại: (84.8) 3929 0999
- Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Logo: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Thiết kế logo của ngân hàng ACB hiện nay khá đơn giản. Cụ thể, logo gồm có 3 chữ
cái được viết theo thứ tự A-C-B kết hợp với một dấu chấm tròn nằm phía bên trong
lòng chữ C. 3 Chữ cái ACB được tô đậm màu xanh dương đậm, riêng dấu chấm tròn có màu xanh dương nhạt.
Màu xanh cũng là màu sắc chủ đạo đi cùng với ngân hàng Á Châu xuyên suốt hơn 30
năm nay. Hình dáng logo được thiết kế logo với nhiều thay đổi theo thời gian nhưng
vẫn giữ nguyên màu xanh dương. Trong đó: 1
+ Chữ cái A: Tên viết tắt của Attitude, dịch sang tiếng Việt là thái độ. Ngân hàng
ACB luôn thể hiện thái độ tôn trọng và hòa nhã khi làm việc với khách hàng.
+ Chữ cái C: Tên viết tắt của Behaviour, dịch sang tiếng Việt là hành vi. Ngân hàng
ACB không chỉ có hành vi đúng đắn với khách hàng mà còn với cộng đồng và các cơ
quan Nhà nước. Ngân hàng Á Châu luôn tham gia đầy đủ các sự kiện vì cộng đồng
dựa vào khả năng tài chính của đơn vị.
+ Chữ cái B: Tên viết tắt của Capability, dịch sang tiếng Việt là năng lực. Ngân hàng
ACB luôn dành ra các buổi đào tạo theo tuần, tháng, quý và năm để đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên của mình.
1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hưng Yên
Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh
Hưng yên có địa chỉ tại Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị Xã
Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên. Chi nhánh có số điện thoại :022 1394 2588. Các dịch vụ tại
chi nhánh ngân hàng cổ phần thương mại Á Châu chi nhánh Hưng Yên gồm có In sao
kê tài khoản, lập lệnh chuyển tiền và Sec, Dịch vụ thẻ, Đảm bảo, Quản lý tài sản, Các
dịch vụ ngân hàng quốc tế, Kiểm đếm tiền, Chuyển tiền lương theo lô, Thay thể đổi
mới thẻ, Rút tiền mặt và dịch vụ cho vay.
- Quá trình hình thành và phát triển:
Quyết định 902/QĐ-HĐQT của ngân hàng ACB năm 2002 thành lập nên chi nhánh
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Tại Hưng Yên có một chi nhánh và 3 phòng giao dịch tại Hưng Yên.
+ Sản phẩm cho vay đầu tư sản xuất kinh doanh:
Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu phát triển sản phẩm cho vay đầu tư sản
xuất kinh doanh dành cho khách hàng cá nhân có quốc tịch Việt Nam trên 18 tuổi để
đáp ứng nhu cầu về vốn của các cá nhân này trong các hoạt động như mở mói cơ sở,
mở rộng hoạt dộng sản xuất kinh doanh, cải tiến đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất
kinh doanh. Sản phẩm tiếp cận với khách hàng một cách dễ dàng, theo đó ngân hàng
có thể giải ngân cho các đối tượng này một lần hoặc nhiều lần theo nhu cầu thực tế.
Là sản phẩm có tính cạnh tranh trên lãi xuất so với các khoản vay khác, các khoản
vay cho đầu tư kinh doanh có lãi xuất cạnh tranh, lãi xuất được tính trên dư nợ giảm
dần trên dư nợ thực tế và phương thức thanh toán trả nợ linh hoạt. Lợi ích khách hàng có 2
thể nhận được số tiền vay từ 100 triệu đến tối đa 5 tỷ đồng nếu đáp ứng được các điều
kiện cho vay mà ngân hàng đặt ra, thời hạn vay của khoản vay diễn ra trong 60 tháng
với lãi xuất trả theo hàng tháng hàng quý, vốn trả hàng tháng hoặc định kỳ dưới 12
tháng trên lần theo phương thức góp đều hoặc vốn góp bậc tháng tăng 10-20% trên năm. + Tiết kiệm Phúc An Lộc
Với mong muốn mang đến những gói sản phẩm đa dạng, vừa giúp quý khách hàng
tích lũy tiền nhàn rỗi với lãi suất cạnh tranh, vừa hỗ trợ quý khách hàng chuẩn bị sẵn
sàng cho những rủi ro có thể xảy đến với sức khỏe của mình, từ ACB chi nhánh Hưng
Yên triển khai gói sản phẩm “Tiết kiệm Phúc An Lộc”.
Lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tiền gửi này: Được cộng thêm
0,2%/năm cho kỳ gửi đầu tiên của Sổ tiết kiệm; Tặng thẻ ACB –JCB Debit miễn phí
và miễn phí rút tiền tại ATM của ACB và tận hưởng các ưu đãi giảm giá chi tiêu khi
chi tiêu bằng thẻ quốc tế ACB –JCB tại trong và ngoài nước.
Đây là sản phẩm mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng nên yêu cầu cao về số
dư ban đầu, cụ thể, số dư tối thiểu để sử dụng sản phẩm là 5 triệu đồng, kỳ hạn gửi 1,
3, 6, 12, 18 tháng và hiện PGD chỉ nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam. + Dịch vụ
quản lý tài khoản tập trung
ACB chi nhánh Hưng Yên cung cấp dịch vụ quản lý tài khoản tập trung cho khách
hàng với mục đích giúp cho khách hàng tăng cường hiệu quả sử dụng vốn và tối đa
hóa sử dụng vốn, linh hoạt và chính xác và thực hiện một cách tự động hóa việc
chuyển vốn, phân bổ vốn được hệ thống máy tính thực hiện. Theo đó các doanh
nghiệp có quy mô lớn, có nhiều đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, kinh doanh đa
mặt hàng với hệ hệ thống trải dài trên toàn quốc có thể sử dụng dịch vụ nhằm tối ưu quản lý dòng vốn.
Lợi ích mà dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp gồm có việc giúp đơn giản hóa việc quản lý
nhiều tài khoản riêng lẻ, tăng hiệu quả sự dụng tiền nhàn rỗi, giảm lãi vay thấu chi ngân
hàng, giảm chi phí giao dịch và chi phí hành chính, duy trì quyền kiểm soát.
- Phương châm hoạt động và mục tiêu kinh doanh
Thành lập từ năm 1993, ACB đã có những bước phát triển thành công ngoạn mục, trở
thành một ngân hàng lớn, hiện có quy mô vốn chủ sở hữu khoảng 500 triệu USD và
tổng tài sản khoảng 10 tỷ USD. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, thời gian gần 3
đây ACB đã bắt đầu bộc lộ những điểm yếu, những bất cập, đòi hỏi ACB phải tự đổi
mới mạnh mẽ, sâu rộng, toàn diện để đáp ứng các yêu cầu của giai đoạn phát triển
tiếp theo. Hội đồng quản trị ACB trong phiên họp ngày 24 tháng 1 năm 2011 đã thông
qua Định hướng Chiến lược Phát triển của ACB giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn tới
2020, thực hiện sứ mệnh là ngân hàng của mọi nhà, với phương châm hành động là
“Tăng trưởng nhanh- Quản lý tốt – Hiệu quả cao”, nhằm đưa ACB vào nhóm 4 ngân
hàng lớn nhất và hoạt động hiệu quả ở Việt Nam năm 2015. Để thực hiện mục tiêu
này, ACB lựa chọn chiến lược phát triển là ngân hàng hoạt động đa năng, khai thác
sâu hơn và đa dạng hơn thị trường hoạt động. Về địa lý, ACB tiếp tục kiên trì nguyên
tắc phát triển ở khu vực truyền thống là thành thị, trước hết là các thành phố lớn như
Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội, đồng thời ACB sẽ từng bước tiếp tục tăng sự hiện diện
ra các tỉnh, thành phố trong cả nước, ở khu vực đô thị của các tỉnh thành dọc theo trục
giao thông Bắc – Nam và một số đô thị lớn khu vực miền Đông và miền Tây Nam bộ.
Trong tương lai, ACB có thể xem xét mở rộng hoạt động ra một số nước trong khu
vực. Về khách hàng, bên cạnh việc tiếp tục duy trì ưu tiên cho các phân đoạn khách
hàng truyền thống, ACB sẽ nâng cao năng lực, hoạt động với các phân đoạn khách
hàng rộng hơn, cả doanh nghiệp cũng như cá nhân. Về sản phẩm, bên cạnh các sản
phẩm truyền thống, ACB sẽ từng bước nghiên cứu áp dụng sản phẩm mới và các sản
phẩm trọn gói nhằm đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của
các khách hàng đa dạng hơn.
Sơ đồ tổ chức tại chi nhánh ACB 4
- Định hướng phát triển trong thời gian tới:
Đạt được các mục tiêu kinh doanh đề ra trong năm tại chi nhánh ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu. Trong tương lai trung hạn tới có thể mở thêm một phòng giao dịch tại Hưng Yên.
2. Khái quát kết quả kinh doanh của ngân hàng
Giai đoạn 2019-2021 là giai đoạn biến động mạnh của nền kinh tế, tuy nhiên với sự
chỉ đạo của ban lãnh đạo cũng như sự đồng thuận của các nhân viên, chi nhánh đã đạt
được nhiều kết quả khả quan.
BỔ SUNG TÊN BẢNG LÀ BẢNG 1.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH… Đơn vị: Tỷ đồng Kết quả hoạt động Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 kinh doanh Doanh thu 318,65 427,39 487,12 Chi phí 251,25 372,49 423,62 Lợi nhuận trước 67,4 54,9 63,5 thuế
Từ bảng trên cho thấy Doanh thu của chi nhánh ngân hàng có sự tăng trưởng qua các
năm từ 318 tỷ đồng năm 2019 đến năm 2021 đã tăng lên 487 tỷ đồng đây là một sự
tăng mạnh về doanh thu của chi nhánh Hưng Yên. Nhưng đồng thời với việc tăng 5
doanh thu trong 3 năm thì kèm theo đó chi phí của ACB chi nhánh Hưng Yên cũng
tăng mạnh theo từng năm chi phí năm 2019 là 251 tỷ đồng đến 2021 chi phí của chi
nhanh đã tăng lên 423 tỷ đồng. Từ những doanh thu và chi phí thì từ đó có thể thấy
được lợi nhuận trước thuế của chi nhánh, từ năm 2019 chi nhánh có lợi nhuận trước
thuế cao nhất trong 3 năm là 67 tỷ đồng do trong năm 2019 chi phí của chi nhánh là
thấp nhất trong 3 năm. Trong năm 2020 do chi phí của chi nhánh tăng mạnh khiến
cho lợi nhuận trước thuế giảm đi so với năm 2019, lợi nhuận năm 2020 còn 54 tỷ
đồng giảm gần 13 tỷ đồng so với năm 2019. Lợi nhuận trước thuế năm 2021 có sự
tăng trở lại so với năm 2020 nguyên nhân là sự tăng trưởng mạnh của doanh thu giúp
cho chi nhánh có lợi nhuận trước thuế tăng trở lại mặc dù trong năm 2021 tình hình
kinh doanh khó khăn do dịch bệnh.
B MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI ACB CHI NHÁNH HƯNG YÊN
2. Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng ACB chi nhánh Hưng Yên
2.1 Quan điểm về hoạt động huy động vốn từ cá nhân tại ngân hàng ACB chi nhánh Hưng Yên
2.1.1 Khái niệm về mở rộng hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân
tại Chi nhánh thương mại

Với nghiệp vụ huy động vốn, các Chi nhánh thương mại đã thực hiện được vai trò là
trung gian tài chính, huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình
sản xuất, lưu thông hàng hóa, nó chuyển của cải xã hội từ nơi chưa sử dụng, còn tiềm
năng vào quá trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nâng cao mức sống xã
hội. Từ đó mà Chi nhánh thu được lợi nhuận cho mình cũng như góp phần mở rộng
quan hệ với các thành phần kinh tế, tổ chức, dân cư làm nâng cao vị thế, uy tín của Chi nhánh.
Chi nhánh thương mại căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của từng
vùng, từng ngành trong cả nước trên cơ sở cân đối nguồn vốn của mình để từ đó đưa
ra các loại hình nhận tiền gửi phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế cũng 6
như tối đa được lợi nhuận thu về. Cùng với sự phát triển của hệ thống Chi nhánh, nội
hàm của khái niệm hoạt động huy động vốn cũng có những thay đổi đáng kể, vì vậy
gần như không tìm được sự thống nhất hoàn toàn trong việc định nghĩa hoạt động
này. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng khái niệm huy động vốn
của Chi nhánh thương mại là việc Chi nhánh nhận các khoản tiền từ khách hàng trên
nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi để hình thành nên nguồn vốn huy động đáp ứng cho
các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thương mại.
Từ những khái niệm trong các nghiên cứu trước đó, tác giả tổng hợp một số đặc điểm
nổi bật của hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh thương mại như sau:
Một là, huy động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội.
Hai là, huy động vốn được thực hiện dưới các hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá
khác. Ba là, huy động vốn phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng.
Bốn là, huy động vốn nhằm tạo nên một nguồn tài chính để Chi nhánh sử dụng kinh doanh sinh lời.
2.1.2 Đặc điểm của hoạt động mở rộng huy động vốn đối với khách hàng cá nhân
tại Chi nhánh thương mại
+ Huy động vốn: Mở rộng huy động vốn là quá trình mà Chi nhánh thu thập tiền gửi từ
khách hàng cá nhân để sử dụng cho hoạt động cho vay và các dịch vụ tài chính khác. Điều
này giúp Chi nhánh tăng cường nguồn vốn và mở rộng hoạt động kinh doanh.
+ Khách hàng cá nhân: Mục tiêu chính của hoạt động mở rộng huy động vốn là tập
trung vào khách hàng cá nhân, bao gồm cá nhân có thu nhập ổn định, doanh nhân, nhà
đầu tư cá nhân và các cá nhân khác. Chi nhánh thương mại đưa ra các sản phẩm và
dịch vụ huy động vốn nhằm thu hút khách hàng cá nhân để gửi tiền vào Chi nhánh.
+ Sản phẩm huy động vốn: Chi nhánh thương mại cung cấp các sản phẩm huy động
vốn phổ biến như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, sổ tiết kiệm, tài khoản
thanh toán và các sản phẩm tiền gửi khác. Các sản phẩm này thường có lợi suất và
điều kiện giao dịch khác nhau để thu hút khách hàng cá nhân.
+ Quy trình đăng ký: Khách hàng cá nhân quan tâm đến việc mở rộng huy động vốn
tại Chi nhánh thương mại có thể tham gia quy trình đăng ký trực tuyến hoặc trực tiếp 7
tại các chi nhánh của Chi nhánh. Quy trình đăng ký bao gồm việc điền đơn đăng ký,
cung cấp thông tin cá nhân và đồng ý với các điều khoản và điều kiện của Chi nhánh.
+ Lợi ích cho khách hàng: Hoạt động mở rộng huy động vốn cung cấp lợi ích cho
khách hàng cá nhân bằng cách tạo ra cơ hội để gửi tiền và tận dụng các dịch vụ tài
chính của Chi nhánh. Khách hàng có thể nhận được lợi suất hấp dẫn từ tiền gửi của
mình và tận hưởng các tiện ích khác như dịch vụ thanh toán, thẻ tín dụng và vay mượn.
2.1.3 Ý nghĩa của hoạt động mở rộng huy động vốn đối với khách hàng cá nhân
tại Chi nhánh thương mại
+ Đối với khách hàng cá nhân: Khách hàng có thể tận dụng các sản phẩm và dịch vụ
huy động vốn của Chi nhánh để quản lý tài chính cá nhân và tạo ra thu nhập từ lợi
suất của tiền gửi. Đồng thời, hoạt động này giúp khách hàng tăng cường an toàn và
bảo mật cho tài khoản tiền gửi của mình.
+ Đối với Chi nhánh thương mại: Mở rộng huy động vốn giúp Chi nhánh thương mại
tăng cường nguồn vốn và cung cấp nguồn tiền để cho vay và các hoạt động kinh
doanh khác. Điều này giúp tăng doanh số và lợi nhuận của Chi nhánh.
+ Đóng góp cho nền kinh tế: Mở rộng huy động vốn đưa ra cơ hội cho khách hàng cá
nhân để đầu tư vào các sản phẩm tài chính và đóng góp vào nền kinh tế quốc gia.
Việc tăng cường huy động vốn cũng có thể giúp tăng năng lực cho các doanh nghiệp
và ngành kinh tế, đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
+ Hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư: Hoạt động mở rộng huy động vốn cũng giúp cho
các hoạt động đầu tư trở nên dễ dàng hơn. Nhờ đó, Chi nhánh có thể cung cấp cho
khách hàng cá nhân những sản phẩm tài chính đa dạng và phù hợp với mục tiêu đầu
tư của mỗi người.
2.2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH ACB CHI NHÁNH HƯNG YÊN
Hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh ACB chi nhánh Hưng Yên Nội dung Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 ĐVT
1. Huy đ ngộ vốốn 1,201.39 1,410.43 1,585.51 t ỷđồồng
1.1. Phân theo lo ại tềền 1,201.39 1,410.43 1,585.51 t ỷđồồng 8 VND 977.42 1,112.23 1,301.22 t ỷđồồng USD 223.97 298.20 284.29 usd (quy đổi)
1.2. Phân theo đốối t ượng g ửi tềền 1,201.39 1,410.43 1,585.51 t ỷđồồng Cá nhân 583.59 642.60 744.18 t ỷđồồng Doanh nghiệp 617.80 767.83 841.33 t ỷđồồng
1.3. Phân theo kỳ hạn gửi 1,201.39 1,410.43 1,585.51 t ỷđồồng Có kỳ hạn 821.97 976.60 1,053.51 t ỷđồồng Khồng kỳ hạn 379.42 433.83 532.00 t ỷđồồng
Nhận xét chung về tình trạng của hoạt động huy động vốn tại doanh nghiệp:
Tổng số vốn huy động của doanh nghiệp đã tăng từ 617.8 tỷ đồng năm 2019
lên 841.33 tỷ đồng năm 2021. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có sự nỗ lực
trong việc huy động vốn để phục vụ các hoạt động kinh doanh của mình.
Phân theo loại tiền, số vốn huy động trong đơn vị VND tăng từ 617.8 tỷ đồng
năm 2019 lên 841.33 tỷ đồng năm 2021. Điều này có thể cho thấy doanh
nghiệp đã có sự tăng cường trong việc huy động vốn từ thị trường nội địa.
Trong khi số vốn huy động trong đơn vị USD đã giảm từ 223.97 USD (quy
đổi) năm 2019 xuống còn 284.29 USD (quy đổi) năm 2021. Điều này có thể
phản ánh sự biến động của tỷ giá hối đoái trong thời gian này hoặc sự thay đổi
trong việc sử dụng đồng USD trong hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đã tăng cường huy động vốn từ cá nhân từ 617.8 tỷ đồng năm
2019 lên 841.33 tỷ đồng năm 2021. Điều này có thể cho thấy doanh nghiệp đã
tìm kiếm các nguồn vốn từ cá nhân để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
Trong khi đó, số vốn huy động từ các doanh nghiệp khác đã có sự tăng từ
583.59 tỷ đồng năm 2019 lên 744.18 tỷ đồng năm 2021. Điều này cho thấy sự
quan tâm của doanh nghiệp trong việc thu hút đầu tư từ các đối tác kinh doanh khác.
Đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng huy động vốn đối với khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh ACB chi nhánh Hưng Yên
Phân theo kỳ hạn gửi, số vốn huy động có kỳ hạn đã tăng từ 821.97 tỷ đồng
năm 2019 lên 1,053.51 tỷ đồng năm 2021. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã 9
tăng cường huy động vốn từ các khoản gửi có kỳ hạn, có thể là hình thức như
tiền gửi Chi nhánh hoặc công cụ tài chính có thời hạn.
Số vốn huy động không kỳ hạn cũng đã tăng từ 379.42 tỷ đồng năm 2019 lên
532.00 tỷ đồng năm 2021. Điều này có thể cho thấy doanh nghiệp đã tăng
cường huy động vốn từ các nguồn không có kỳ hạn, có thể là hình thức như
vốn chủ sở hữu hoặc các nguồn vốn khác không có thời hạn cụ thể.
Hình ảnh được trích từ báo cáo ngành ngân hàng năm 2022, nhìn chung tỷ trọng tiền gửi
của khách hàng chiểm tỷ trọng ~ 80% giai đoạn từ 2019-2021 và tỷ lệ tăng trưởng trung
bình khoảng 14%/năm. Số liệu cũng khá tương đồng với số liệu do chi nhánh cung cấp, 10
cho thấy chi nhánh đã có những định hướng và hoạt động tương đối ổn định.
Tổng thể, hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp đã có sự phát triển tích cực trong
giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021. Doanh nghiệp đã tăng cường huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp khác, và cả từ các khoản gửi
có kỳ hạn và không kỳ hạn. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã tìm cách đa dạng hóa
nguồn vốn và tăng cường khả năng tài chính để phục vụ hoạt động kinh doanh và mở rộng quy mô của mình.
Tình trạng huy động vồốntại chi nhánh 1,800.00 1,600.00 1,400.00 1,200.00 1,000.00 800.00 600.00 400.00 200.00 D D n n p i n n - nố n ồ ử N US i n â iệ n g ỳ ạ ạ V h h ỳ ồ ềồ ử tề h á ng ạ k h g v t i n g C a h ó k n ạ h ồng ộ đ lo g n ỳ C ượ D k K uy heo t o heo h H n t iố n t ồ hâ đ â P o h P e h ntâ h P Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 ĐVT
Tình trạng huy động vốn cá nhân của doanh nghiệp: Nội dung Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 ĐVT Cá nhân 583.59 642.60 744.18 tỷ đồng
Tỷ trọng huy động vồốncá nhân tại chi nhánh Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 ĐVT 11
Tình trạng huy động vồốn cá nhântại chi nhánh 800 700 600 500 400 300 200 100 0 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 ĐVT
Tổng số vốn huy động từ cá nhân đã tăng từ 583.59 tỷ đồng năm 2019 lên 744.18 tỷ
đồng năm 2021. Điều này cho thấy công ty đã có sự thành công trong việc thu hút vốn
từ cá nhân để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình.
Tuy nhiên, có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng vốn huy động từ cá nhân của chi
nhánh không đồng đều trong giai đoạn từ năm 2019 đến 2021. Từ 2019 đến 2020,
tăng trưởng là 10.8%, trong khi từ 2020 đến 2021, tăng trưởng mạnh hơn ở mức
15.3%. Điều này cho thấy có thể chi nhánh đã gặp khó khăn trong việc thu hút vốn
mới từ cá nhân trong giai đoạn 2019-2020. Đây được xác định là một trong những tác
động tiêu cực của đại dịch covid-19, khi mà mọi hoạt động sản xuất bị đình trệ và hầu
hết mọi người cần tiền trong giai đoạn này. Tuy nhiên, chỉ sau đại dịch mọi thứ đã
tăng trưởng một cách khá ấn tượng, phần nào cho thấy niềm tin của khách hàng cá
nhân đối với chi nhánh nói riêng và với Chi nhánh nói chung.
3. ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH ACB CHI NHÁNH HƯNG YÊN
Nhìn chung, hoạt động tại một chi nhánh Chi nhánh cũng tương đồng với hoạt động
tại một Chi nhánh, các hoạt động tại Chi nhánh đều mang tính đặc thù và chịu sự quản
lý nghiêm ngặt bởi các cơ quan quản lý của nhà nước. Do đó, các giải pháp và đề xuất
có thể giúp Chi nhánh mở rộng hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân, có thể là:
Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi: Chi nhánh có thể tăng cường phát triển các
sản phẩm tiền gửi đa dạng và linh hoạt, như tiền gửi có kỳ hạn ngắn, tiền gửi có kỳ 12
hạn dài, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi linh hoạt với lãi suất hấp dẫn. Điều này giúp thu
hút khách hàng có nhiều lựa chọn để đáp ứng nhu cầu tài chính của họ.
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Chi nhánh cần tập trung vào việc cải thiện chất
lượng dịch vụ đối với khách hàng cá nhân. Điều này có thể bao gồm cải thiện
quy trình giao dịch, giảm thời gian xử lý, tăng cường sự tận tâm và sự chuyên
nghiệp của nhân viên Chi nhánh. Khách hàng sẽ có xu hướng hợp tác lâu dài
với Chi nhánh nếu nhận được dịch vụ tốt và cảm thấy yên tâm về sự an toàn và bảo mật của Chi nhánh.
Mở rộng kênh giao dịch: Chi nhánh nên tăng cường việc mở rộng các kênh
giao dịch, bao gồm cả kênh trực tuyến và kênh ngoại vi. Việc cung cấp dịch vụ
Chi nhánh trực tuyến tiện lợi và an toàn sẽ thu hút khách hàng trẻ tuổi và người
sử dụng công nghệ. Ngoài ra, việc mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch
ngoại vi như ATM, điểm giao dịch tự động cũng giúp khách hàng tiếp cận dịch
vụ một cách dễ dàng và thuận tiện hơn.
Tăng cường hoạt động tiếp thị và quảng bá: Chi nhánh cần đầu tư vào hoạt
động tiếp thị và quảng bá để tăng cường nhận diện thương hiệu và tạo lòng tin
cho khách hàng. Các chiến dịch quảng cáo sáng tạo, chương trình khuyến mãi
hấp dẫn, và việc tham gia vào các sự kiện cộng đồng sẽ giúp tăng cường nhận
thức và tạo niềm tin cho khách hàng.
Tạo ra các chương trình ưu đãi và khuyến mãi: Chi nhánh có thể tạo ra các
chương trình ưu đãi và khuyến mãi đặc biệt dành riêng cho khách hàng cá
nhân. Điều này có thể bao gồm lãi suất ưu đãi cho khoản vay, phí giao dịch
miễn phí, hoặc các ưu đãi đặc biệt khác như tặng quà tặng, điểm thưởng, hoặc
chương trình thẻ thành viên. Những chương trình này sẽ tạo động lực cho
khách hàng cá nhân để sử dụng dịch vụ và tạo lòng trung thành.
Tăng cường quan hệ khách hàng: Chi nhánh nên xây dựng và duy trì quan hệ
chặt chẽ với khách hàng cá nhân. Điều này có thể thông qua việc cung cấp dịch
vụ chăm sóc khách hàng tận tâm và cá nhân hóa. Chi nhánh nên tạo cơ hội để
gặp gỡ và thảo luận trực tiếp với khách hàng để hiểu rõ nhu cầu của họ và đáp
ứng đúng mong muốn. Đồng thời, Chi nhánh cũng nên đánh giá định kỳ độ hài
lòng của khách hàng và thực hiện các biện pháp cải thiện dựa trên phản hồi đó. 13
trình huy động vốn. Đồng thời, tăng cường quan hệ khách hàng, cung cấp các chương
trình ưu đãi và khuyến mãi hấp dẫn, tăng cường khả năng tài chính của khách hàng,
và hợp tác với các đối tác kinh doanh sẽ tạo ra một môi trường tài chính đa dạng và
toàn diện cho khách hàng cá nhân. Điều này không chỉ tạo ra giá trị gia tăng cho
khách hàng mà còn giúp ngân hàng mở rộng thị phần và tạo ra lợi ích kinh tế.
Để thành công trong việc mở rộng hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá
nhân, chi nhánh cần sử dụng và tận dụng công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dịch vụ
ngân hàng di động, và blockchain. Điều này sẽ mang lại trải nghiệm tài chính tiện lợi
và hiệu quả cho khách hàng, đồng thời giúp chi nhánh tiếp cận và phục vụ một đối
tượng khách hàng rộng lớn.
Cuối cùng, việc tăng cường quảng bá thương hiệu và xây dựng lòng tin trong công
chúng là yếu tố quan trọng để thu hút và giữ chân khách hàng cá nhân. Bằng cách thể
hiện cam kết tận tâm đối với khách hàng, cung cấp dịch vụ chất lượng cao, và thể
hiện vai trò xã hội trong các hoạt động cộng đồng, ngân hàng sẽ tạo nên sự tin tưởng
và trở thành đối tác tin cậy trong việc quản lý tài chính cá nhân. 15