












Preview text:
QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
Nội dung khái quát hoạt động PR của doanh nghiệp. Phân tích vai trò của hoạt
động PR đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.................................................1
Phân tích vai trò của chiến lược PR trong doanh nghiệp..............................................2
Phân tích vai trò của những hoạt động PR nội bộ này đối với chiến lược PR chung
của doanh nghiệp/ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp........................................4
Hoạt động truyền thông nội bộ của doanh nghiệp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5
Tổ chức sự kiện trong doanh nghiệp. Phân tích vai trò, nguyên tắc tổ chức sự kiện
trong doanh nghiệp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
Phân tích thực hiện hoạt động ngăn chặn khủng hoảng...............................................8
Phân tích các kỹ thuật quan hệ khách hàng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
Nội dung khái quát hoạt động PR của doanh nghiệp. Phân tích vai trò của hoạt
động PR đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khái niệm: PR là việc quản lý truyền thông nhằm xây dựng, duy trì mối quan hệ
tốt đẹp và sự hiểu biết lẫn nhau giữa 1 tổ chức, 1 cá nhân với công chúng của họ.
Từ đoc mà tạo ra hình ảnh tốt đẹp, củng cố uy tín, tạo dựng niềm tin và thái độ của
công chúng với tổ chức và cá nhân theo hướng có lợi nhất.
Nội dung khái quát hoạt động PR:
+ Hoạch định chiến lược PR: xác định chiến lược phù hợp với mục tiêu và sứ mệnh của doanh nghiệp.
+ PR nội bộ: Duy trì và phát triển mối quan hệ giữa tổ chức và nhân viên, nhân viên với
nhân viên, các phòng ban với nhau; xây dựng văn hoá doanh nghiệp
+ Quan hệ truyền thông: tạo dựng và quản lý mối quan hệ với báo chí và các phương tiện truyền thông
+ Tổ chức sự kiện: Lên kế hoạch và thực hiện các sự kiện nhằm quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp
+ Quản trị rủi ro: quản lý khủng hoảng và các vấn đề ảnh hưởng đến danh tiếng của tổ chức
+ Quan hệ cộng đồng: đánh giá thái độ, nhận định các mối quan tâm của công chúng và
triển khai các hoạt dộng đáp ứng phù hợp.
VD: Hoạt động PR thành công là công ty Vinamilk- doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sữa tại Việt Nam.
Vinamilk xây dựng chiến lược PR dài hạn với mục tiêu chính là củng cố vị thế dẫn đầu
trong ngành sữa, gia tăng niềm tin và sự yêu mến của người tiêu dùng. Vinamilk thường
xuyên phối hợp với báo chí truyền thông để quảng bá hình ảnh. Tổ chức các chương trình
gắn kết nhân viên, tổ chức các sự kiện cộng đồng lớn như ngày hội uống sữa. Trong các
vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, Vinamilk xử lý rất chuyên nghiệp, ví dụ khi
có nghi ngờ về chất lượng sữa, công ty nhanh chóng phối hợp với cơ quan chức năng
kiểm tra, công khai kết quả minh bạch trên các kênh truyền thông lấy lại niềm tin của
khách hàng. Bên cạnh đó Vinamilk cũng thực hiện nhiều dự án của xã hội như quỹ sữa
vươn cao Viêt Nam để cung cấp hàng triệu ly sữa miễn phí cho tể em khó khăn, giúp lan
toả hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp.
Vai trò của hoạt động PR đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Là công cụ đắc lực của mọi chủ thể trong việc tạo dựng hình ảnh của mình.
Vd: Vinfast tổ chức cá buổi ra mắt xe ô tô điện tử với sự tham ra của lãnh đạo và truyền
thông và khách hàng nhằm xây dựng hình ảnh thương hiệu xe điện hiện đại và thân thiện với môi trường
+ PR quảng bá cho công chúng về hình ảnh của tổ chức, về các sản phẩm hàng hoá dịch
vụ mà họ kinh doanh, lĩnh vực mà tổ chức hoạt động
+ PR thiết lập tình cảm và xây dựng lòng tin của công chúng với tổ chức, khắc phục sự
hiểu nhầm hoặc những định kiến, dư luận bất lợi cho tổ chức và tạo ra tình cảm tốt đẹp
của dư luận xã hội qua các hoạt động quan hệ cộng đồng.
Vd: Vietnam airlines đã đưa ra các thông cáo báo chí và chính sách hỗ trợ khách hàng
trong mùa Covid 19 nhằm củng cố lòng tin bằng việc duy trì dịch vụ khách hàng tốt tỏng bối cảnh khó khăn
+ Xác định thương hiệu cho tổ chức và cá nhân
Do thị trường tràn ngập bởi chủng loại hàng hoá và thương hiệu
Chi phí cho quảng cáo ngày càng cao
Thông tin từ quảng cáo ngày càng khó xây dựng và củng cố niềm tin cho khách hàng
+ Xây dựng văn hoá đơn vị, tổ chức thông qua hoạt động PR
Vd: FPT thường xuyên tổ chức các chương trình FPT Under 35 để khuyến khích nhân
viên trẻ sáng tạo góp phần xây dựng văn hoá doanh nghiệp năng động
+ Củng cố niềm tin, xây dựng uy tín của tổ chức qua quan hệ với báo chí và quản lý khủng hoảng
Phân tích vai trò của chiến lược PR trong doanh nghiệp.
Vai trò của chiến lược PR trong doanh nghiệp:
+ Hoạch định chiến lược PR là 1 tiến trình mà trong đó trình bày những mục tiêu mà
công ty muốn đạt được, những cách thức và nguồn lực cần phải có để thực hiện mục tiêu,
lộ trình và các bước triển khai trong từng nội dung và giải pháp tiến hành.
+ Giúp cho các nhà hoạt động PR kiểm soát được công việc của mình
+ Giúp cho việc tập trung mọi nỗ lực vào những công việc cần thiết và loại bỏ những
công việc không cần thiết . Điều đó giúp cho hoạt động PR hoạt động hiệu quả hơn
+ Giúp giảm thiểu các rủi ro do đã phân tích và xem xét kỹ càng các nhân tố có tác động
ảnh hưởng( cả vĩ mô và vi mô) đến các chương trình hoạt động và tính toán đến mọi khả
năng xảy ra của vấn đề
+ Giúp giải quyết các mâu thuẫn: khi một chương trình hoặc chiến lược PR được triển
khai sẽ luôn xảy ra những xung đột và mâu thuẫn. Việc hoạch định sẽ giúp các nhà quản
trị PR đối diện với những khó khăn này trước khi chúng xuất hiện và giải quyết chúng triệt để hơn
+ Giúp cho việc chủ động đối phó với các tình huống bất ngờ và chủ động trong việc phân bổ các nguồn lực
Vd: Công ty Samsung triển khai chiến lược PR toàn cầu để nâng cao hình ảnh thương
hiệu và tăng trưởng doanh số bán hàng cho các sản phẩm điện thoại di động mới
Samsung xác định mục tiêu là trở thành thương hiệu điện thoại di động hàng đầu với sự
đổi mới sáng tạo. Họ xây dựng một chiến lược PR bao gồm các hoạt động truyền thông,
sự kiện, và hợp tác với các đối tác chiến lược. Họ cũng phân bổ nguồn lực và kế hoạch
chi tiết cho từng thị trường để đạt được mục tiêu này. Samsung quản lý các hoạt động PR
tại từng quốc gia, theo dõi và điều chỉnh chiến dịch truyền thông để đảm bảo đạt được
mục tiêu đã đề ra. Các chiến dịch như quảng bá tính năng nổi bật của điện thoại mới được
giám sát chặt chẽ. Công ty quyết định chỉ tập trung vào các hoạt động PR giúp tăng
cường sự nhận diện thương hiệu tại các thị trường chính như Mỹ, Châu Âu và Châu Á,
thay vì triển khai các chiến dịch rộng rãi nhưng ít hiệu quả ở các khu vực khác. Samsung
phân tích các yếu tố tác động từ thị trường và đối thủ, đồng thời chuẩn bị trước các
phương án ứng phó với rủi ro, chẳng hạn như phản ứng với việc đối thủ tung ra các sản
phẩm cạnh tranh mạnh mẽ. Công ty cũng xây dựng kế hoạch truyền thông đối phó với
các thông tin tiêu cực. Khi Samsung giới thiệu sản phẩm mới, có thể xảy ra các phản hồi
trái chiều từ khách hàng hoặc dư luận. Nhờ chiến lược PR, công ty đã chuẩn bị trước các
phương án truyền thông để giải quyết các mâu thuẫn này, chẳng hạn như tổ chức các buổi
họp báo để giải thích về những c
ải tiến của sản phẩm. Khi sản phẩm điện thoại mới gặp vấn đề về phần mềm, Samsung đã
chủ động tổ chức các cuộc họp với báo chí để giải thích và đưa ra phương án khắc phục,
từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực đến hình ảnh thương hiệu. Nhờ chiến lược PR được
hoạch định kỹ lưỡng, Samsung có thể kiểm soát các hoạt động truyền thông, giảm thiểu
rủi ro, giải quyết mâu thuẫn và chủ động ứng phó với các tình huống bất ngờ, qua đó duy
trì và phát triển hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ.
Phân tích vai trò của những hoạt động PR nội bộ này đối với chiến lược PR chung
của doanh nghiệp/ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trò của những hoạt động PR nội bộ đối với chiến lược PR chung của doanh nghiệp:
+ PR nội bộ là chức năng quản lý của 1 tổ chức, nhằm thiết lập và duy trì mối quan hệ
tốt đẹp giữa các nhóm công chúng và thành viên trong nội bộ tổ chức; trên cơ sở đó hoàn
thành tốt nhất mục tiêu và đảm bảo sự thành công của tổ chức đó.
+ Mục tiêu chung của 1 chiến lược PR là nhằm thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt đẹp
với các tầng lớp công chúng có ảnh hưởng tới hoạt động của tổ chức đó.
+ Giúp cho tất cả các thành viên trong tổ chức, doanh nghiệp hiểu được sứ mệnh và mục
tiêu của tổ chức mình. Từ đó mỗi người tự xác định được nghĩa vụ và trách nhiệm của
mình đóng góp vào sựu phát triển và thành công chung của tổ chức
+ Xây dựng được mối quan hệ tình cảm thân thiệt và tốt đẹp trong nội bộ doanh nghiệp,
sự hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau giữa lãnh đạo với nhân viên và trong nội bộ nhân viên.
Từ đó tạo ra động lực cho các thành viên công hiến hết mình vì sự nghiệp chung
+ Là các tổ chức, doanh nghiệp thu hút, giữ gìn và phát triển nhân tài; tạo ra nguồn nội
lực quan trọng nhất cho sự phát triển bên vững
+ Xây dựng được nề nếp quản trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở nhân văn hiểu biết và tin
cậy lẫn nhau, tạo ra những giá trị văn hoá truyền thống
+ Trên cơ sở đó, mọi thành viên trong tổ chức, doanh nghiệp sẽ tự giác và dốc lòng để
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức công chúng
bên ngoài, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược PR của cả tổ chức Vd:
Google -Một trong những hoạt động PR nội bộ nổi bật là tổ chức các cuộc họp "TGIF"
(Thank God It's Friday), nơi lãnh đạo và nhân viên gặp gỡ, trao đổi ý tưởng và thảo luận
về các vấn đề trong công ty. Điều này giúp nhân viên cảm thấy được lắng nghe và hiểu rõ
hơn về định hướng và chiến lược của công ty. Các buổi đào tạo, hội thảo và thông tin nội
bộ giúp mỗi nhân viên hiểu rõ mục tiêu của công ty, từ đó chủ động đóng góp vào việc
đạt được các mục tiêu lớn của Google. Google luôn chú trọng đến việc xây dựng môi
trường làm việc thân thiện và tin tưởng. Công ty tổ chức các sự kiện, hoạt động giải trí và
chương trình sức khỏe cho nhân viên để tạo sự gắn kết và thúc đẩy tình cảm đồng đội.
Bên cạnh đó cung cấp các cơ hội học hỏi, phát triển nghề nghiệp, và khuyến khích sự đổi
mới thông qua các chương trình thưởng và công nhận thành tích để nhân viên cảm thấy
được động viên và phát triển lâu dài trong công ty. Các chính sách linh hoạt, môi trường
làm việc sáng tạo, và tôn trọng quyền tự do cá nhân đã giúp tạo ra một nền tảng vững
chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động PR nội bộ này
góp phần hỗ trợ chiến lược PR chung của Google. Khi nhân viên cảm thấy gắn kết và
hiểu rõ mục tiêu của công ty, họ sẽ tự động trở thành những đại sứ thương hiệu, xây dựng
và bảo vệ hình ảnh Google trong mắt công chúng bên ngoài. Điều này thúc đẩy việc thực
hiện chiến lược PR chung, tạo ra mối quan hệ tốt với khách hàng, đối tác và cộng đồng.
Hoạt động truyền thông nội bộ của doanh nghiệp.
Truyền thông nội bộ là nội dung quan trọng đầu tiên trong kỹ thuật làm PR nội bộ
đối với các tổ chức và doanh nghiệp
Mục đích của truyền thông nội bộ hướng đến là:
+ Cung cấp thông tin thường xuyên cho mọi người trong tổ chức về nhiệm vụ, công việc
mà tổ chức đó phải thực hiện trong từng thời kỳ
+ Cung cấp ác thông tin liên quan đến sự điều chỉnh hoặc thay đổi nhiệm vụ, thay đổi tổ
chức nhân sự và bộ máy quản lý
+ Tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau trong nội bộ tổ chức, xây dựng mối quan hệ giao tiếp
tốt đẹp giữa các thành viên, giữa lãnh đạo và nhân viên
+ Truyền thông và phổ biến đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà Nước, nhắc nhở mọi người trong tổ chức sống và làm việc theo đúng yêu cầu của
pháp luật và nội quy của tổ chức
+ Khích lệ và động viên những tấm gương “ người tốt, việc tốt” phát động các phong trào thi đua trong tổ chức
Như vậy, mục tiêu quan trọng là làm cho mọi người hiểu rõ hơn về tổ chức mình, về
nhiệm vụ của mình và cách thức ứng xử phù hợp với những giá trị văn hoá truyền thống
của tổ chức và doanh nghiệp đó
Các phương tiện và cách thức truyền thông nội bộ:
+ Các cuộc họp và giao ban định kỳ + Các phương tiện in ấn + Các bảng thông báo + Mạng Internet nội bộ
+ Phim ảnh tài liệu về tổ chức + Đài phát thanh…
Nội dung đề cập khi truyền thông:
+ Tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự của công ty
+ Sản phẩm hàng hoá dịch vụ kinh doanh
+ Truyền thông và các thành tựu đạt được
+ Nhiệm vụ và kế hoạch trong từng thời kỳ
+ Các sáng kiến và giải pháp cải tiến
+ Tấm gương người tốt việc tốt
+ Các hội nghị và thảo luận khoa học
+ Các hoạt động văn hoá, thể thao, kỷ niệm
+ Các chương trình từ thiện, tài trợ
+ Các văn bản pháp luật mới
+ Vấn đề phúc lợi và thu nhập…
Vd: Công ty Vinamilk sử dụng truyền thông nội bộ để đảm bảo mọi nhân viên
hiểu rõ nhiệm vụ, mục tiêu và các thay đổi quan trọng trong tổ chức. 1. Mục đích:
Cung cấp thông tin thường xuyên: Mỗi tháng, công ty tổ chức cuộc họp
giao ban để thông báo kết quả kinh doanh và kế hoạch tiếp theo.
Thông báo thay đổi tổ chức: Các thay đổi về nhân sự, ví dụ như bổ nhiệm
giám đốc mới, sẽ được thông báo qua email và Internet để mọi người nắm rõ.
Khích lệ nhân viên: Các phong trào thi đua như “Nhân viên xuất sắc tháng”
được phát động qua bảng thông báo và email nội bộ.
2. Phương tiện sử dụng:
Cuộc họp giao ban để trao đổi thông tin giữa các phòng ban.
Bảng thông báo và Internet để cập nhật các thông tin quan trọng như thành
tựu, kế hoạch và các chương trình thi đua.
Chương trình thi đua như “Sáng kiến cải tiến” khuyến khích nhân viên
đóng góp sáng kiến, qua đó vinh danh những người có đóng góp trong các cuộc họp và qua email. 3. Nội dung:
Cập nhật về nhiệm vụ, kế hoạch: Công ty thông báo kế hoạch mở rộng sản
xuất hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm qua các cuộc họp giao ban và Internet.
Khích lệ và động viên: Các sáng kiến cải tiến được giới thiệu và thưởng
qua các bảng thông báo để tạo động lực cho nhân viên.
Như vậy, truyền thông nội bộ tại Vinamilk không chỉ giúp thông tin được truyền đạt kịp
thời mà còn tạo động lực, khích lệ nhân viên gắn kết và cống hiến hơn cho sự phát triển chung của công ty.
Tổ chức sự kiện trong doanh nghiệp. Phân tích vai trò, nguyên tắc tổ chức sự kiện
trong doanh nghiệp.
Tổ chức sự kiện là một quá trình bao gồm sự kết hợp giữa ý tưởng, các hoạt động
lao động của con người với các công cụ lao động, thực hiện các dịch vụ đảo bảo
toàn bộ các hoạt động của 1 sự kiện cụ thể nào đó diễn ra theo đúng kế hoạch
trong 1 thời gian và không gian cụ thể nhằm chuyển tới đối tượng tham dự sự kiện
những thông điệp hiệu quả phù hợp với mục tiêu mà cá nhân, tổ chức mong muốn đạt được Vai trò:
+ Thu hút mạnh mẽ sự chú ý của công chúng mục tiêu đến chương trình Marketing của cá nhân, tổ chức
+ Tổ chức sự kiện là công cụ hiệu quả đối với việc thực hiện mục tiêu của chiến lược PR cho các cá nhân,tổ chức
+ Tổ chức sự kiện là công cụ góp phần quan trọng với việc xây dựng văn hoá cho mỗi tổ chức và doanh nghiệp
+ Tổ chức sự kiện thể hiện sức mạnh của truyền thông 1 cách mạnh mẽ nhất. Qua đó duy
trì, khuếch trương phát triển uy tín danh tiếng của các cá nhân tổ chức Nguyên tắc:
+ Đặt mục tiêu cụ thể và rõ ràng cho mục tiêu tổ chức sự kiện
+ Xác định đúng đối tượng công chúng cho mục tiêu sự kiện
+ Xác định thông điệp và quảng bá cho sự kiện
+ Xây dưng kế hoạch chi tiết tổ chức sự kiện
+ Trong tổ chức sự kiện nhân lực là yếu tố quan trọng nhất
+ Xác định rõ ràng kế hoạch ngân sách phù hợp cho sự kiện
Vd: Viettel tổ chức sự kiện kỷ niệm 20 năm thành lập và giới thiệu sản phẩm 5G.
Mục tiêu sự kiện là khẳng định vị thế của Viettel trong ngành công nghệ và viễn
thông, đồng thời quảng bá sản phẩm 5G. Hoạt động tổ chức:
Chuẩn bị: Xây dựng kịch bản, thuê địa điểm, chuẩn bị thiết bị âm thanh, ánh sáng.
Trong sự kiện: Lễ khai mạc, trình diễn sản phẩm 5G, tọa đàm về công nghệ viễn thông.
Dịch vụ: Ứng dụng di động theo dõi sự kiện, quà tặng cho khách mời.
Mục tiêu và thông điệp:
Mục tiêu: Giới thiệu sản phẩm mới, khẳng định vị thế, kết nối với đối tác và khách hàng.
Thông điệp: Viettel tiên phong trong công nghệ 5G, mang lại trải nghiệm vượt trội cho khách hàng.
Kết quả: Sự kiện thành công trong việc tăng cường hình ảnh Viettel và giới thiệu sản
phẩm 5G tới cộng đồng.
Phân tích thực hiện hoạt động ngăn chặn khủng hoảng.
Ngăn chặn khủng hoảng là những quyết định và hành dộng nhằm tránh cho khủng
hoảng trở nên khủng hoảng Nguyên tắc cơ bản:
+ Hành động nhanh chóng và quyết đoán: là nguyên tắc đầu tiên và quan trọng khi ngăn
chặn khủng hoảng. Thể hiện thái độ tích cực và chủ động xử lý các sự cố, giúp cho doanh
nghiệp kiểm soát đươc tình hình từ đầu tránh làm cho khủng hoảng trở nên nghiêm trọng
hơn. Hành động kịp thời giữ được lòng tin của công chúng vào uy tín của công ty và
thương hiệu của sản phẩm
VD: vào cuối năm 2009 đầu năm 2010, Toyota từng trải qua một đợt khủng hoảng lớn
khi buộc phải thu hồi 9 triệu chiếc xe trên toàn cầu vì bị lỗi ở bàn đạp chân ga và hệ
thống hãm phản ứng chậm. Nhưng Toyota vẫn là nhà sản xuất xe hơi hàng đầu thế giới
với số xe bán ra là 9,98 triệu chiếc
+ Con người là trên hết: Hầu hết các cuộc khủng hoảng quan trọng đều liên quan đến sức
khoẻ và tính mạng con người. Khi ngăn chặn khủng hoảng mối quan tâm hàng đầu là bảo
vệ con người. Điều đó thể hiện thái độ và trách nhiệm của các nhà quản trị vừa khống chế
mức độ nghiêm trọng của thiệt hại vừa dễ thuyết phục được tình cảm và sự cảm thông
của công chúng. Có thể là vô cùng tốn kém nhưng suy cho cùng con người tạo ra của cải
vật chất đồng thời các tải sản của doanh ngiệp, tổ chức đều được mua bảo hiểm rồi
VD: ngày 13/01/2014 tập đoàn sữa khổng lồ New Zealand đã thông báo thu hồi 9000
hộp kem tươi tại Việt Nam do lo ngại có chứa vi khuẩn E.Coli. Mặc dù tiêu tốn rất nhiều
tiền của hãng nhưng vì sức khoẻ và tính mạng con người được đặt lên hàng đầu nên quyết
định này thể hiện quan điểm quản trị khủng hoảng chuyên nghiệp của tập đoàn và giành
được niềm tin của công chúng
+ Lãnh đạo phải có mặt tại hiện trường: sự có mặt của người lãnh đạo sẽ là bức tranh
thông điệp gửi đến công chúng về ý thức và thái độ của lãnh đạo trước những sự cố
khủng hoảng hơn nữa quyền lực của họ sẽ giúp giải quyết các vấn đề hiệu quả hơn. Vì thế
họ cần có mặt càng nhanh càng tốt và thể hiện được tính chất quan trọng của khủng
hoảng. Điều này tác động mạnh mẽ đến tâm lý và tình cảm của công chúng bên trong và bên ngoài tổ chức.
VD: ngày 11/9/2011 khi toà tháp đôi của Mỹ bị tấn công khủng bố, chỉ sau vài phút thị
trưởng của thành phố New York đã có mặt tại hiện trường điều hành các hoạt động đối
phó và cấp cứu. Ông xuất hiện trước báo chí và đám tang trong những tuần tiếp theo.
Điều này đã để lại hình ảnh tốt đẹp, tình cảm quý trọng trong lòng công chúng
+ Giao tiếp tự do cởi mở: khi khủng hoảng xảy ra nhu cầu thông tin của công chúng là rất
lớn, vì vậy để ngăn chặn khủng hoảng trấn an dân chúng tranh thủ tình cảm sự ủng hộ của
họ, tổ chức doanh nghiệp phải giải đáp được thắc mắc và câu hỏi này theo mức độ có thể
chấp nhân được. Kế hoạch giải quyết bao gồm kế hoạch giao tiếp cởi mở, sẵn sàng cung
cấp thông tin cho dân chúng. Để đáp ứng các nhu cầu thông tin đó , phải chuẩn bị các
công việc như lên kế hoạch, bổ nhiệm người phát ngôn, cập nhật và thông báo tên tuổi,
sđt nhân vật, thiết lập đường dây nóng, thành lập trung tâm giao tiếp,… Giao tiếp dựa
trên cơ sở sự thưc đang tồn tại không hơn và không kém. Bên cạnh đó nên tổ chức họp
báo chuẩn bị kỹ lưỡng thông tin và người phát ngôn chính thức. Các nhà quản trị khủng
hoảng có thể tham khảo ý kiến các thành viên trong nhóm quản lý khủng hoảng hoặc các
chuyên gia cố vẫn có nhiều kinh nghiệm. Dựa vào kế hoạch phòng bị đã thử nghiệm và
kinh nghiệm để tìm phương án, để giá trị trong con người bạn mách bảo, hãy lắng nghe bản năng cua mình.
Phân tích các kỹ thuật quan hệ khách hàng.
Hội thảo về sản phẩm: những loại hội thảo khoa học về sản phẩm thường được sử
dụng trong các ngành như: Dược phẩm, chế tạo máy, công nghệ mới,... Trong hội
thảo công ty mời các chuyên gia về từng lĩnh vực báo cáo những vấn đề tài liệu
liên quan đến sự kiện mà công ty sắp giới thiệu. Khách mời là những khách hàng
tiềm năng của công ty. Để đảm bảo hội thảo thành công cần chú ý đến tài liệu cung
cấp cho khách hàng và hiệu quả của các bài thuyết trình do chuyên gia trình bày
Lễ ra mắt sản phẩm mới: Công ty tiến hành lễ ra mắt sản phẩm mới với khách
hàng truyền thông và cả khách hàng tiềm năng. Trong lễ ra mắt cần phải tập trung
miêu tả rõ nét tính năng ưu việt và sự hấp dẫn của sản phẩm mới. Khách hàng
được mời nên mở rộng thành phần, đặc biệt chú ý đến nhân vật nổi tiếng được mời
để dùng thử sản phẩm mới và giới truyền thông. Cần chú ý đến bài thuyết trình và
trình diễn sản phẩm. Để tăng hiệu quả nên chuẩn bị các video clip, cùng với các
tiết mục gây sự chú ý, hấp dẫn với công chúng
Tổ chức cuộc thi tìm hiểu sản phẩm: để lôi cuốn các khách hàng khám phá những
đặc điểm và tính năng của sản phẩm, công ty tiến hành tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu về sản phẩm. Cuộc thi thưởng đươc giới thiệu trên các phương tiện truyền
thông đại chúng, sau đó người tham gia sẽ trả lời câu hỏi liên quan đến hiểu biết
về sản phẩm. Phần thưởng chính là những sản phẩm mà công ty giới thiệu
Lễ kỉ niệm sản phẩm thứ 1 triệu: Chương trình này sẽ thu hút đông đảo mọi người
tham gia giống như 1 chương trình khuyến mãi. Tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm
và mục tiêu của công ty mà số lượng sản phẩm có thể là 1 triệu hoặc 1 con số chẵn
nào dó. Cũng có thể thay thế lễ kỉ niệm sản phẩm bằng chào mừng khách hàng thứ
1 triệu hoặc con số nào khác. Những hoạt động này muốn tuyên truyền sự thành
công của công ty và tri ân khách hàng
Hội nghị khách hàng: thông thường vào dịp cuối năm, các công ty sẽ tổ chức gặp
mặt khách hàng, các nhà phân phối, cung cấp để cảm ơn sự hợp tác và đóng góp
của họ. Nên tận dụng diễn đàn này để củng cố niềm tin khách hàng đói với công ty
và sản phẩm của công ty. Hội nghị khách hàng là hội nghị để công ty tiếp cận
những ý kiến đống góp của khách hàng và chia sẻ của họ và những kế hoạch kinh
doanh trong năm tới. Trong hội nghị khách hàng cũng nên tạo ra bầu không khí
vui vẻ, thân mật qua việc giao lưu hoặc tổ chức các trò chơi truyền tải thông điệp
tới họ 1 cách sinh động và hấp dẫn
Gửi bản tin công ty: định kỳ công ty gửi cho khách hàng những bản tin hoạt động
của công ty, nhất là với khách hàng lớn. Điều đó công ty coi trọng khách hàng như
là 1 thành viên chính thức. Bản tin sẽ cung cấp cho khách hàng các thông tin về
tình hình sản xuất khinh doanh, sự thay đổi chính sách , thông tin hướng dẫn
doanh nghiệp sử dụng sản phẩm và sự xuất hiện sản phẩm cải tiến, sản phẩm mới…
Các dịch vụ chăm sóc khách hàng: là giải pháp tích cực nhất để thiết lập mối quan
hệ mật thiết giữa công ty với khách hàng của mình. Các dịch vụ này bao gồm ba
nhóm: Dịch vụ trước bán hàng, dịch vụ trong bán hàng, dịch vụ sau bán hàng.
Các hoạt động gặp gỡ giao lưu, câu lạc bộ: Để tăng cường mối quan hệ hiểu biết
lẫn nhau, công ty tiến hành các hoạt động gặp gỡ giao lưu định kỳ hoặc đột xuất
với khách hàng truyền thông. Đó có thể là các chuyến du lịch, các buổi gặp mặt và
giao lưu. Ngoài ra công ty còn tổ chức các công lạc bộ của những người hâm mộ
Các cuộc thi đấu và cạnh tranh: Để quảng bá cho tính ưu việt của sản phẩm, công
ty tổ chức các cuộc thi đấu dành cho khách hàng bằng chính sản phẩm của mình Vd:
1. Hội thảo về sản phẩm:
Vinamilk tổ chức hội thảo giới thiệu sản phẩm sữa hữu cơ mới. Các chuyên gia
dinh dưỡng trình bày về lợi ích sức khỏe của sản phẩm, thu hút bác sĩ, dược sĩ và khách hàng tiềm năng.
2. Lễ ra mắt sản phẩm mới:
Vinamilk tổ chức lễ ra mắt sản phẩm sữa chua mới với các bài thuyết trình hấp
dẫn, video giới thiệu sản phẩm và sự tham gia của các influencer.
3. Cuộc thi tìm hiểu sản phẩm:
Vinamilk tổ chức cuộc thi online để khách hàng tham gia tìm hiểu về các sản
phẩm sữa mới. Người chiến thắng nhận được quà tặng là sản phẩm của Vinamilk.
4. Lễ kỷ niệm sản phẩm thứ 1 triệu:
Vinamilk tổ chức lễ kỷ niệm sản phẩm sữa thứ 1 triệu được tiêu thụ, tặng quà cho
khách hàng và truyền thông về thành công của công ty. 5. Hội nghị khách hàng:
Vinamilk tổ chức hội nghị cuối năm với các nhà phân phối, cảm ơn sự hợp tác và
chia sẻ kế hoạch kinh doanh trong năm tiếp theo.