lOMoARcPSD| 58478860
Hãy phân tích sự cần thiết của hợp tác quốc tế trong đầu tư
đối với các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
Hợp tác quốc tế là một xu thế lớn, tất yếu và đặc trưng quan trọng của thế giới hiện
nay. Hợp tác quốc tế có nhiều lợi ích trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn
hoá, giáo dục quốc phòng, an ninh,… cùng với đó góp phần thu hút đầu quốc
tế
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế hội
để thị trường nước ta mở rộng điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn
và công nghệ vào nước ta sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta ra làm
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực thế giới với các ưu đãi nước ta
hội mở rộng thị trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng
là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Viện trợ phát triển (ODA): Tiến hành bình thường hóa các quan hệ tài chính của
Việt Nam, các nước tài trợ và các chủ thể tài chính tiền tệ được tháo gỡ từ năm 1992
đã đem lại những kết quả đáng khích lệ góp phần quan trọng trong việc nâng cấp và
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
Đầu tư quốc tế có 2 hình thức đầu là đầu tư gián tiếp đầu tư trực tiếp. Trong đó
hình thức đầu tư gián tiếp phổ biến nhất là ODA còn hình thức đầu tư trực tiếp phổ
biến nhất là FDI.
Lợi ích đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư:
- Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế xã hội trong nước
- Giúp tạo công ăn việc làm mới
- Tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và thương mại
- Giúp học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài
- Góp phần tạo điều kiện tiếp nhận khoa học công nghệ, kỹ thuật từ nước ngoài
Lợi ích của đầu tư quốc tế đối với nước đi đầu tư
- Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
- Giúp xây dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định
- Giúp mở rộng sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tín trên trường quốc tê
- Giúp phân tán rủi ro khi tình hình kinh tế - chính trị bất ổn
- Giúp thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng có hiệu quả
Đối với Việt Nam
FDI
lOMoARcPSD| 58478860
Sau hơn 30 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, FDI đã những đóng góp tích
cực đến nền kinh tế Việt Nam như đóng góp vào GDP, góp phần tạo việc làm, đóng
góp tích cực vào xuất khẩu và thu ngân sách nhà nước.
Bảng 1:
Vốn FDI đã trở thành một trong những động lực chính cho phát triển kinh tế của Việt
Nam, đặc biệt kể từ sau khi Việt nam gia nhập WTO. Nếu như những năm đầu của
thời kỳ mở cửa, vốn FDI vào Việt Nam không đáng kể thì kể từ sau năm 2007, lượng
vốn FDI không ngừng tăng lên. Số vốn đăng cấp mới có năm (2007) còn lên
đến trên 70 tỷ USD. Nếu xét về vốn thực hiện, xu hướng tăng lên cũng xuất hiện rõ
rệt kể từ năm 2007. Vốn FDI thực hiện đạt 15,8 tUSD, tương đương 23,4% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2015. Các nước đầu tư FDI
lớn vào Việt Nam như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapo, Mỹ,
Trung Quốc đều là những nước có quan hệ đối tác chiến lược với Việt Nam
Bảng 2: Bổ sung nguồn vốn đầu tư xã hội
Xem xét vốn đầu tư toàn xã hội theo thành phần kinh tế cho thấy có sự dịch chuyển
vốn từ khu vực kinh tế nhà nước sang các khu vực khác. Cụ thể, tỷ trọng vốn đầu tư
từ khu vực kinh tế nhà nước đã giảm dần từ 33,9% năm 2010 xuống còn 25,6% năm
2022. Tỷ trọng đầu từ khu vực ngoài nhà nước khu vực vốn đầu nước
ngoài tương đối ổn định xu hướng tăng lên. Khu vực có vốn đầu nước ngoài
(FDI) khá ổn định qua các năm. Mặc dù xét về cơ cấu có giảm nhẹ, tuy nhiên về số
vốn đầu tư lại tăng mạnh, cụ thể là năm 2010 vốn đầu tư nước ngoài đạt 214.506 tỷ
đồng, con số này tăng lên 521.941 tỷ đồng năm 2022, tăng khoảng 2,5%. Do đó, khu
vực này là khu vực có tiềm lực về vốn, kéo theo đó là năng lực về công nghệ.
Bảng 3: Nâng cao năng lựuc xuất khẩu
Xuất khẩu của khu vực FDI luôn chiếm tỷ trọng trên 50% tổng giá trị xuất khẩu cả
nước, đó là một bằng chứng cho thấy năng lực cạnh tranh cao hơn của khu vực này
so với khu vực trong nước. Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam được biết đến
nhờ khu vực FDI như linh kiện điện tử, điện dân dụng, điện thoại di động, máy tính
văn phòng,… Kết quả xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp FDI khá ấn tượng trong
giai đoạn, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006 phần lớn sản
phẩm tạo ra được dành cho xuất khẩu.
Bảng 4: Tạo việc làm cho người lao động
Trong thời gian qua, FDI đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58478860
Cụ thể số lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI tăng lên qua các năm. Tính
đến năm 2022, khu vực FDI đã tạo ra khoảng 5 triệu việc làm trực tiếp, chưa kể số
lao động gián tiếp trong khu vực dịch vụ và các ngành phụ trợ.
Góp phần đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế
- FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ, tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế
giới
- Nhiều doanh nghiệp được đổi mới hoặc nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu
cầucạnh tranh ngày càng cao của nền kinh tế
- Việt Nam đã sản xuất được nhiều sản phẩm, hàng hoá thuộc các lĩnh vực dầu
khí,vật liệu xây dựng, điện tử gia dụng, phương tiện giao thông
- Tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, kiểu dang hợp thời trang
đápứng tốt như cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu như máy tính, điện thoại
thông minh, điện tử gia dụng, cơ khí chế tạo
- Một số sản phẩm công nghiệp xuất khẩu quy lớn, chiếm vị trí vững
chắctrên thị trường thế giới; năng lực cạnh tranh toàn cầu của ngành công nghiệp
tăng lên (theo UNIDO, xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu của ngành công
nghiệp Việt Nam tăng từ vị trí 58 năm 2015 lên thứ 42 vào năm 2019)
Nâng cao trình độ quản lý và điều hành doanh nghiệp
Khu vực FDI đã góp phần tích cực vào việc nâng cao trình độ cho người lao động
Việt Nam, kể cả đội nlao động quản lý. Tác động này được phát huy thông qua
nhiều kênh khác nhau: đào tạo, bồi dưỡng, truyền bá kinh nghiệm
Trong các doanh nghiệp FDI, các giám đốc thường những nhà quản của các
công ty nổi tiếng, làm ăn phát đạt từ nhiều nước khác nhau trên thế giới, do đó họ
rất nhiều kinh nghiệm về việc quản lý, điều hành doanh nghiệp. Nhờ có vậy, những
cán bộ lao động của Việt Nam hoạt động trong các doanh nghiệp FDI, chủ yếu
doanh nghiệp liên doanh, điều kiện học hỏi phương pháp quản lý, phong cách
điều hành của các nhà quản lý nước ngoài để từng bước tích lũy kinh nghiệm, kiến
thức, nâng cao trình độ cho mình. Nhiều người trong số họ đã tích lũy kinh nghiệm,
phát huy được năng lực vươn lên đảm đương công việc khá tốt, dành được stin
tưởng kính trọng của các đối tác nước ngoài như những doanh nghiệp
Vinadaesung, Toyota Việt Nam,… khiến các đối tác nước ngoài đã tin tưởng giao
phó mọi công việc điều hành sản xuất, kinh doanh cho các nhân viên Việt Nam.
ODA
Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1972, Nhật Bản đã hỗ trợ hơn 600
nghìn tỷ
lOMoARcPSD| 58478860
Kể từ 1993 đến nay, WB đã cho Việt Nam vay khối lượng lớn vốn ưu đãi
(khoảng 24 tỷ USD thông qua các hiệp định cho khoảng 180 chương trình, dự
án
Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1992, Việt Nam đã nhận 20% tổng
viện trợ của Hàn Quốc
Tính đến hết năm 2018, tổng số tiền phê duyệt tài trợ lũy kế của ADB cho
Việt Nam là 16,71 tỷ USD cho 544 chương trình, dự án
Vốn ODA được tập trung đầu tư vào các lĩnh vực như cơ sở hạ tầng giao thông vận
tải, năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng phát triển khu đô thị nông
thôn mới… nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong cả ngắn hạn dài hạn. ODA
trong phát triển sở hạ tầng kinh tế nhóm có tỷ trọng ODA lớn nhất Việt Nam.
Trong giai đoạn 2010 - 2017, lĩnh vực Giao thông - vận tải và kho bãi là lĩnh vực có
tổng số vốn giải ngân ODA trong cả giai đoạn là lớn nhất (9,76 tỷ USD); tiếp đến là
lĩnh vực Năng lượng (4,676 tỷ USD), Dịch vụ tài chính ngân hàng đứng thứ ba
với giá trị 820 triệu USD. Lĩnh vực Dịch vụ kinh doanh và các dịch vụ khác và lĩnh
vực Truyền thông chiếm giá trị khoảng 347 triệu USD và 167 triệu USD tương ứng.
Lĩnh vực giao thông – vận tải
Trong giai đoạn 2010 - 2017, tổng số vốn ODA giải ngân cho lĩnh vực giao thông
vận tải kho bãi đạt 9,76 tỷ USD, chiếm gần 62% tổng số vốn ODA giải ngân trong
nhóm Cơ sở hạ tầng.
Đối với hạ tầng đường bộ, ODA tập trung đầu tư phát triển nâng cấp hệ thống
đường cao tốc, quốc lộ, cầu lớn, đường tỉnh, giao thông nông thôn. Điển hình là các
dự án như: Dự án cầu Nhật Tân, Dự án đường vành đai 3 Hà Nội từ ODA Nhật Bản,
Dự án phát triển htầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long từ ODA của Ngân
hàng Thế giới... Chính nhờ từ sự hỗ trợ từ nguồn vốn ODA, năm 2016, các tuyến
cao tốc trọng điểm nằm trên trục Bắc - Nam, kết nối hai vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc phía Nam với các cảng biển cửa ngõ cửa khẩu quốc tế, bao gồm
tuyến: TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương; Pháp Vân - Ninh Bình; Liên Khương - Đà
Lạt; Vành đai 3 Nội; Đại lộ Thăng Long; Nội - Thái Nguyên; Nội Bài Lào
Cai; Nội Bài - Nhật Tân; TP. Hồ Chí Minh - Dầu Giây; Hà Nội - Hải Phòng đã được
đưa vào sử dụng, giúp Việt Nam đứng vào top 3 các nước đường cao tốc lớn
hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á [3]. Tính đến năm 2017, cả nước có tổng số 13
tuyến đường cao tốc, 146 tuyến đường quốc lchính với tổng chiều dài 23.816
km, trong đó chủ yếu là đường bê tông nhựa .
Đối với hạ tầng đường sắt, vốn ODA tập trung vào bảo trì phát triển tuyến đường sắt
Bắc - Nam, xây dựng một số tuyến đường sắt trên cao tại Nội TP. Hồ Chí
Minh, xây dựng tuyến đường sắt cao tốc nối liền hai miền Bắc - Nam, nâng cấp, hiện
lOMoARcPSD| 58478860
đại hóa hệ thống thông tin tín hiệu trên các tuyến đường sắt chủ yếu, đầu đầu máy
hiện đại, sức kéo lớn. Các dự án lớn trong lĩnh vực này có thể kể ra là Dự án Metro
Bến Thành - Suối Tiên TP. Hồ Chí Minh, Dự án xây dựng đường sắt đô thị TP. Hồ
Chí Minh (Đoạn Bến Thành - Suối Tiên)
Đối với hạ tầng đường không, trong thời gian qua, nhiều cảng hàng không trong cả
nước được nâng cấp nhờ có sự đóng góp của vốn ODA. Một số dự án đầu tư lớn tại
cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, sử dụng vốn ODA có
hiệu quả chất lượng cao. ODA còn góp phần hỗ trợ xây dựng hệ thống chương
trình, biên soạn giáo trình huấn luyện đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, quản
lý, kỹ năng vận hành máy móc thiết bị công nghệ cao của cán bộ, nhân viên hàng
không theo các chuẩn mực quốc tế thông qua các hợp đồng mua sắm thiết bị
chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập trong lĩnh vực
hàng không.
Đối với hạ tầng đường thủy, nhờ vốn ODA, nhiều công trình quan trọng trong
ngành hàng hải đã được nâng cấp và xây dựng mới. Đến cuối năm 2015, Việt Nam
đã hoàn thành nâng cấp các cảng biển quốc gia địa phương như cảng Cái Lân,
cảng Hải Phòng, cảng Cửa Lò, cảng Vũng Áng, cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn, cảng
Nha Trang, cảng Sài Gòn, cảng Cần Thơ; đáp ứng như cầu giao thương hàng hóa,
tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận lao động dư thừa ở vùng
nông thôn các địa phương công trình cảng. Ngoài ra, để thuận lợi hơn trong
quá trình vận chuyển đường thủy đường biển, nhờ nguồn vốn ODA dự án
cảng Cái Mép - Thị Vải được thực hiện với mục tiêu đưa cảng trở thành cảng trung
chuyển quốc tế với 249 KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2018 TRIỂN VỌNG NĂM
2019 Hướng tới chính sách tài khóa bền vững hỗ trợ tăng trưởng khối lượng hàng
lớn, góp phần quan trọng vào xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thế giới
Như vậy, sự đóng góp của vốn ODA cho lĩnh vực giao thông vận tải là rất lớn. Vốn
ODA đã góp phần tăng đáng kể năng lực vận tải: nâng cao tốc độ chạy xe trên các
tuyến đường bộ, rút ngắn thời gian chạy tàu trên các tuyến đường sắt, đường sông,
nâng lượng hàng hóa thông qua các cảng biển; nâng lưu lượng hàng hóa thông qua
các cảng hàng không và đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại ở Việt Nam. Nhờ có sự phát
triển này, ngành dịch vụ logistics Việt Nam đang phát triển mạnh với tốc độ từ 15 -
16%/năm. Theo chỉ số hoạt động LPI của Ngân hàng Thế giới 2014, Việt Nam xếp
hạng 53 và 2016 xếp hạng 64/160 nước, đứng thứ 4 trong các nước
ASEAN, sau Singapore, Malaysia và Thái Lan [4]. Theo báo cáo của Di n đàn
Kinh tế thế giới, kết cấu htầng giao thông của Việt Nam trong giai đoạn 2010 2015
đã tăng 36 bậc (từ vị trí 103 đã lên vị trí 67)
lOMoARcPSD| 58478860
Lĩnh vực năng lượng
Năng lượng một lĩnh vực vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát
triển. Do đó, đây cũng là một lĩnh vực nhận được nhiều ODA trong nhóm Cơ sở hạ
tầng kinh tế (chỉ sau lĩnh vực giao thông vận tải).
Trong giai đoạn từ 2010 đến 2017, tổng số ODA giải ngân cho lĩnh vực năng lượng
4676 triệu USD, chiếm 29,65% tổng số vốn ODA đầu tư vào sở hạ tầng của
Việt Nam.
Một số dự án có số vốn giải ngân lớn trong giai đoạn 2010 - 2017 phải kể đến là D
án xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình các đường dây truyền tải điện với
tổng mức đầu tư khoảng 26.584 tỷ đồng. Khi đi vào hoạt động, nhà máy góp phần
tăng cường năng lực cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - hội khu vực Đồng
bằng sông Hồng, qua đó nâng cao mức độ an toàn, ổn định, kinh tế cho vận hành hệ
thống điện.... Dự kiến, mỗi năm nhà máy sẽ phát lên lưới điện quốc gia sản lượng
điện từ 3,6 đến 3,9 tỷ kWh
Một dự án đáng kể khác của Nhật Bản phải kể đến là Nhà máy Nhiệt điện Nghi
Sơn I. Đây là dự án được khởi công từ tháng 7/2010, với tổng vốn đầu gần 22.260
tỷ đồng. Sau hơn 3 năm tích cực triển khai thi công xây dựng lắp đặt thiết bị, Nhà
máy đã chính thức hòa lưới điện quốc gia vào ngày 7/10/2013 với sản lượng điện
sản xuất hàng năm đạt 3,6 tỷ KWh [9]. Với mức sản lượng này, Nhà máy bảo đảm
cung cấp điện phục vụ hoạt động sản xuất tại Khu Kinh tế Nghi Sơn, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa nói riêng và khu vực Bắc Trung
Bộ nói chung
Bên cạnh đó, Ngân hàng Thế giới (thông qua IDA) còn phối hợp với EVN triển khai
Dự án Phân phối hiệu quả (DEP) giai đoạn 2013 – 2016. Dự án này được triển khai
5 Tổng Công ty điện: miền Bắc, miền Trung, miền Nam, Nội TP. Hồ Chí
Minh để đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, khả năng cung cấp độ tin cậy
của hệ thống phân phối điện năng thông qua việc nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa
hệ thống lưới điện phân phối 110KV, trung hạ thế và hệ thống công tơ đo đếm.
Chính nhờ sự hỗ trợ của vốn ODA, tính đến cuối tháng 3/2018, hệ thống truyền tải
điện quốc gia do EVNNPT quản lý vận hành có tổng số 24.365 km đường dây (bao
gồm 7.503 km đường dây 500 kV và 16.862 km đường dây 220 kV), 140 trạm biến
áp (gồm 28 trạm biến áp 500 kV và 112 trạm biến áp 220 kV) với tổng dung lượng
máy biến áp là 77.613 MVA. Hệ thống truyền tải điện quốc gia đã vươn tới hầu hết
các tỉnh, thành phố trong cả nước, từng bước kết nối với lưới truyền tải điện của các
nước trong khu vực, với công nghngày càng hiện đại như: Đường dây nhiều mạch,
nhiều cấp điện áp, cáp ngầm cao áp 220 kV, trạm GIS 220 kV, trạm biến áp không
người trực, hệ thống điều khiển tích hợp bằng máy tính, thiết bị định vị sự cố, giám
sát dầu online, hệ thống SCADA...[
lOMoARcPSD| 58478860
Kết luận
Hợp tác quốc tế đã góp phần thu hút vốn đầu tư quốc tế vào nước ta tạo điều kiện
cho Việt Nam tiếp cận với nguồn vốn đầu tư nước ngoài, viện trợ phát triển, tiếp thu
khoa học công nghệ tiên tiến, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước
Giao thông vận tải: nâng cao tốc độ chạy xe trên các tuyến đường bộ, rút ngắn thời gian
chạy tàu trên các tuyến đường sắt, đường sông, nâng lượng hàng hóa thông qua các cảng
biển; nâng lưu lượng hàng hóa thông qua các cảng hàng không và đáp ứng tốt hơn nhu
cầu đi lại ở Việt Nam. Nhờ có sự phát triển này, ngành dịch vụ logistics Việt Nam đang
phát triển mạnh với tốc độ từ 15 - 16%/năm
Năng lượng: hệ thống truyền tải điện quốc gia có tổng số 24.365 km đường dây, 140
trạm biến áp, với tổng dung lượng máy biến áp là 77.613MVA. Hệ thống truyền tải điện
quốc gia đã vươn tới hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước, với công nghệ ngày càng
hiện đại như: Đường dây nhiều mạch, nhiều cấp điện áp, cáp ngầm cao áp 220 kV, trạm
GIS 220 kV, trạm biến áp không người trực, hệ thống điều khiển tích hợp bằng máy tính,
thiết bị định vị sự cố.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58478860
Hãy phân tích sự cần thiết của hợp tác quốc tế trong đầu tư
đối với các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
Hợp tác quốc tế là một xu thế lớn, tất yếu và đặc trưng quan trọng của thế giới hiện
nay. Hợp tác quốc tế có nhiều lợi ích trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn
hoá, giáo dục quốc phòng, an ninh,… cùng với đó là góp phần thu hút đầu tư quốc tế
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội
để thị trường nước ta mở rộng điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn
và công nghệ vào nước ta sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta ra làm
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới với các ưu đãi mà nước ta có
cơ hội mở rộng thị trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng
là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Viện trợ phát triển (ODA): Tiến hành bình thường hóa các quan hệ tài chính của
Việt Nam, các nước tài trợ và các chủ thể tài chính tiền tệ được tháo gỡ từ năm 1992
đã đem lại những kết quả đáng khích lệ góp phần quan trọng trong việc nâng cấp và
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng…
Đầu tư quốc tế có 2 hình thức đầu tư là đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Trong đó
hình thức đầu tư gián tiếp phổ biến nhất là ODA còn hình thức đầu tư trực tiếp phổ biến nhất là FDI.
Lợi ích đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư:
- Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế xã hội trong nước
- Giúp tạo công ăn việc làm mới
- Tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và thương mại
- Giúp học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài
- Góp phần tạo điều kiện tiếp nhận khoa học công nghệ, kỹ thuật từ nước ngoài
Lợi ích của đầu tư quốc tế đối với nước đi đầu tư
- Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
- Giúp xây dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định
- Giúp mở rộng sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tín trên trường quốc tê
- Giúp phân tán rủi ro khi tình hình kinh tế - chính trị bất ổn
- Giúp thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng có hiệu quả Đối với Việt Nam FDI lOMoAR cPSD| 58478860
Sau hơn 30 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, FDI đã có những đóng góp tích
cực đến nền kinh tế Việt Nam như đóng góp vào GDP, góp phần tạo việc làm, đóng
góp tích cực vào xuất khẩu và thu ngân sách nhà nước. Bảng 1:
Vốn FDI đã trở thành một trong những động lực chính cho phát triển kinh tế của Việt
Nam, đặc biệt kể từ sau khi Việt nam gia nhập WTO. Nếu như những năm đầu của
thời kỳ mở cửa, vốn FDI vào Việt Nam không đáng kể thì kể từ sau năm 2007, lượng
vốn FDI không ngừng tăng lên. Số vốn đăng ký và cấp mới có năm (2007) còn lên
đến trên 70 tỷ USD. Nếu xét về vốn thực hiện, xu hướng tăng lên cũng xuất hiện rõ
rệt kể từ năm 2007. Vốn FDI thực hiện đạt 15,8 tỷ USD, tương đương 23,4% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội và tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2015. Các nước đầu tư FDI
lớn vào Việt Nam như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapo, Mỹ,
Trung Quốc đều là những nước có quan hệ đối tác chiến lược với Việt Nam
Bảng 2: Bổ sung nguồn vốn đầu tư xã hội
Xem xét vốn đầu tư toàn xã hội theo thành phần kinh tế cho thấy có sự dịch chuyển
vốn từ khu vực kinh tế nhà nước sang các khu vực khác. Cụ thể, tỷ trọng vốn đầu tư
từ khu vực kinh tế nhà nước đã giảm dần từ 33,9% năm 2010 xuống còn 25,6% năm
2022. Tỷ trọng đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài tương đối ổn định và có xu hướng tăng lên. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) khá ổn định qua các năm. Mặc dù xét về cơ cấu có giảm nhẹ, tuy nhiên về số
vốn đầu tư lại tăng mạnh, cụ thể là năm 2010 vốn đầu tư nước ngoài đạt 214.506 tỷ
đồng, con số này tăng lên 521.941 tỷ đồng năm 2022, tăng khoảng 2,5%. Do đó, khu
vực này là khu vực có tiềm lực về vốn, kéo theo đó là năng lực về công nghệ.
Bảng 3: Nâng cao năng lựuc xuất khẩu
Xuất khẩu của khu vực FDI luôn chiếm tỷ trọng trên 50% tổng giá trị xuất khẩu cả
nước, đó là một bằng chứng cho thấy năng lực cạnh tranh cao hơn của khu vực này
so với khu vực trong nước. Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam được biết đến
nhờ khu vực FDI như linh kiện điện tử, điện dân dụng, điện thoại di động, máy tính
văn phòng,… Kết quả xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp FDI khá ấn tượng trong
giai đoạn, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006 và phần lớn sản
phẩm tạo ra được dành cho xuất khẩu.
Bảng 4: Tạo việc làm cho người lao động
Trong thời gian qua, FDI đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58478860
Cụ thể số lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI tăng lên qua các năm. Tính
đến năm 2022, khu vực FDI đã tạo ra khoảng 5 triệu việc làm trực tiếp, chưa kể số
lao động gián tiếp trong khu vực dịch vụ và các ngành phụ trợ.
Góp phần đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế
- FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ, tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới -
Nhiều doanh nghiệp được đổi mới hoặc nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu
cầucạnh tranh ngày càng cao của nền kinh tế -
Việt Nam đã sản xuất được nhiều sản phẩm, hàng hoá thuộc các lĩnh vực dầu
khí,vật liệu xây dựng, điện tử gia dụng, phương tiện giao thông -
Tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, kiểu dang hợp thời trang
đápứng tốt như cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu như máy tính, điện thoại
thông minh, điện tử gia dụng, cơ khí chế tạo -
Một số sản phẩm công nghiệp xuất khẩu có quy mô lớn, chiếm vị trí vững
chắctrên thị trường thế giới; năng lực cạnh tranh toàn cầu của ngành công nghiệp
tăng lên (theo UNIDO, xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu của ngành công
nghiệp Việt Nam tăng từ vị trí 58 năm 2015 lên thứ 42 vào năm 2019)
Nâng cao trình độ quản lý và điều hành doanh nghiệp
Khu vực FDI đã góp phần tích cực vào việc nâng cao trình độ cho người lao động
Việt Nam, kể cả đội ngũ lao động quản lý. Tác động này được phát huy thông qua
nhiều kênh khác nhau: đào tạo, bồi dưỡng, truyền bá kinh nghiệm
Trong các doanh nghiệp FDI, các giám đốc thường là những nhà quản lý của các
công ty nổi tiếng, làm ăn phát đạt từ nhiều nước khác nhau trên thế giới, do đó họ có
rất nhiều kinh nghiệm về việc quản lý, điều hành doanh nghiệp. Nhờ có vậy, những
cán bộ lao động của Việt Nam hoạt động trong các doanh nghiệp FDI, chủ yếu là
doanh nghiệp liên doanh, có điều kiện học hỏi phương pháp quản lý, phong cách
điều hành của các nhà quản lý nước ngoài để từng bước tích lũy kinh nghiệm, kiến
thức, nâng cao trình độ cho mình. Nhiều người trong số họ đã tích lũy kinh nghiệm,
phát huy được năng lực vươn lên đảm đương công việc khá tốt, dành được sự tin
tưởng và kính trọng của các đối tác nước ngoài như những doanh nghiệp
Vinadaesung, Toyota Việt Nam,… khiến các đối tác nước ngoài đã tin tưởng giao
phó mọi công việc điều hành sản xuất, kinh doanh cho các nhân viên Việt Nam. ODA
Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1972, Nhật Bản đã hỗ trợ hơn 600 nghìn tỷ lOMoAR cPSD| 58478860 •
Kể từ 1993 đến nay, WB đã cho Việt Nam vay khối lượng lớn vốn ưu đãi
(khoảng 24 tỷ USD thông qua các hiệp định cho khoảng 180 chương trình, dự án •
Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1992, Việt Nam đã nhận 20% tổng
viện trợ của Hàn Quốc •
Tính đến hết năm 2018, tổng số tiền phê duyệt tài trợ lũy kế của ADB cho
Việt Nam là 16,71 tỷ USD cho 544 chương trình, dự án
Vốn ODA được tập trung đầu tư vào các lĩnh vực như cơ sở hạ tầng giao thông vận
tải, năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng phát triển khu đô thị và nông
thôn mới… nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong cả ngắn hạn và dài hạn. ODA
trong phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế là nhóm có tỷ trọng ODA lớn nhất ở Việt Nam.
Trong giai đoạn 2010 - 2017, lĩnh vực Giao thông - vận tải và kho bãi là lĩnh vực có
tổng số vốn giải ngân ODA trong cả giai đoạn là lớn nhất (9,76 tỷ USD); tiếp đến là
lĩnh vực Năng lượng (4,676 tỷ USD), Dịch vụ tài chính và ngân hàng đứng thứ ba
với giá trị 820 triệu USD. Lĩnh vực Dịch vụ kinh doanh và các dịch vụ khác và lĩnh
vực Truyền thông chiếm giá trị khoảng 347 triệu USD và 167 triệu USD tương ứng.
Lĩnh vực giao thông – vận tải
Trong giai đoạn 2010 - 2017, tổng số vốn ODA giải ngân cho lĩnh vực giao thông
vận tải và kho bãi đạt 9,76 tỷ USD, chiếm gần 62% tổng số vốn ODA giải ngân trong nhóm Cơ sở hạ tầng.
Đối với hạ tầng đường bộ, ODA tập trung đầu tư phát triển và nâng cấp hệ thống
đường cao tốc, quốc lộ, cầu lớn, đường tỉnh, giao thông nông thôn. Điển hình là các
dự án như: Dự án cầu Nhật Tân, Dự án đường vành đai 3 Hà Nội từ ODA Nhật Bản,
Dự án phát triển hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long từ ODA của Ngân
hàng Thế giới... Chính nhờ từ sự hỗ trợ từ nguồn vốn ODA, năm 2016, các tuyến
cao tốc trọng điểm nằm trên trục Bắc - Nam, kết nối hai vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc và phía Nam với các cảng biển cửa ngõ và cửa khẩu quốc tế, bao gồm
tuyến: TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương; Pháp Vân - Ninh Bình; Liên Khương - Đà
Lạt; Vành đai 3 Hà Nội; Đại lộ Thăng Long; Hà Nội - Thái Nguyên; Nội Bài Lào
Cai; Nội Bài - Nhật Tân; TP. Hồ Chí Minh - Dầu Giây; Hà Nội - Hải Phòng đã được
đưa vào sử dụng, giúp Việt Nam đứng vào top 3 các nước có đường cao tốc lớn và
hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á [3]. Tính đến năm 2017, cả nước có tổng số 13
tuyến đường cao tốc, 146 tuyến đường quốc lộ chính với tổng chiều dài là 23.816
km, trong đó chủ yếu là đường bê tông nhựa .
Đối với hạ tầng đường sắt, vốn ODA tập trung vào bảo trì phát triển tuyến đường sắt
Bắc - Nam, xây dựng một số tuyến đường sắt trên cao tại Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh, xây dựng tuyến đường sắt cao tốc nối liền hai miền Bắc - Nam, nâng cấp, hiện lOMoAR cPSD| 58478860
đại hóa hệ thống thông tin tín hiệu trên các tuyến đường sắt chủ yếu, đầu tư đầu máy
hiện đại, sức kéo lớn. Các dự án lớn trong lĩnh vực này có thể kể ra là Dự án Metro
Bến Thành - Suối Tiên TP. Hồ Chí Minh, Dự án xây dựng đường sắt đô thị TP. Hồ
Chí Minh (Đoạn Bến Thành - Suối Tiên)
Đối với hạ tầng đường không, trong thời gian qua, nhiều cảng hàng không trong cả
nước được nâng cấp nhờ có sự đóng góp của vốn ODA. Một số dự án đầu tư lớn tại
cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, sử dụng vốn ODA có
hiệu quả và chất lượng cao. ODA còn góp phần hỗ trợ xây dựng hệ thống chương
trình, biên soạn giáo trình huấn luyện đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, quản
lý, kỹ năng vận hành máy móc thiết bị công nghệ cao của cán bộ, nhân viên hàng
không theo các chuẩn mực quốc tế thông qua các hợp đồng mua sắm thiết bị và
chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập trong lĩnh vực hàng không.
Đối với hạ tầng đường thủy, nhờ có vốn ODA, nhiều công trình quan trọng trong
ngành hàng hải đã được nâng cấp và xây dựng mới. Đến cuối năm 2015, Việt Nam
đã hoàn thành nâng cấp các cảng biển quốc gia và địa phương như cảng Cái Lân,
cảng Hải Phòng, cảng Cửa Lò, cảng Vũng Áng, cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn, cảng
Nha Trang, cảng Sài Gòn, cảng Cần Thơ; đáp ứng như cầu giao thương hàng hóa,
tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận lao động dư thừa ở vùng
nông thôn và các địa phương có công trình cảng. Ngoài ra, để thuận lợi hơn trong
quá trình vận chuyển đường thủy và đường biển, nhờ nguồn vốn ODA mà dự án
cảng Cái Mép - Thị Vải được thực hiện với mục tiêu đưa cảng trở thành cảng trung
chuyển quốc tế với 249 KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2018 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM
2019 Hướng tới chính sách tài khóa bền vững và hỗ trợ tăng trưởng khối lượng hàng
lớn, góp phần quan trọng vào xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thế giới
Như vậy, sự đóng góp của vốn ODA cho lĩnh vực giao thông vận tải là rất lớn. Vốn
ODA đã góp phần tăng đáng kể năng lực vận tải: nâng cao tốc độ chạy xe trên các
tuyến đường bộ, rút ngắn thời gian chạy tàu trên các tuyến đường sắt, đường sông,
nâng lượng hàng hóa thông qua các cảng biển; nâng lưu lượng hàng hóa thông qua
các cảng hàng không và đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại ở Việt Nam. Nhờ có sự phát
triển này, ngành dịch vụ logistics Việt Nam đang phát triển mạnh với tốc độ từ 15 -
16%/năm. Theo chỉ số hoạt động LPI của Ngân hàng Thế giới 2014, Việt Nam xếp
hạng 53 và 2016 xếp hạng 64/160 nước, đứng thứ 4 trong các nước
ASEAN, sau Singapore, Malaysia và Thái Lan [4]. Theo báo cáo của Di n đàn
Kinh tế thế giới, kết cấu hạ tầng giao thông của Việt Nam trong giai đoạn 2010 2015
đã tăng 36 bậc (từ vị trí 103 đã lên vị trí 67) lOMoAR cPSD| 58478860
Lĩnh vực năng lượng
Năng lượng là một lĩnh vực có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát
triển. Do đó, đây cũng là một lĩnh vực nhận được nhiều ODA trong nhóm Cơ sở hạ
tầng kinh tế (chỉ sau lĩnh vực giao thông vận tải).
Trong giai đoạn từ 2010 đến 2017, tổng số ODA giải ngân cho lĩnh vực năng lượng
là 4676 triệu USD, chiếm 29,65% tổng số vốn ODA đầu tư vào cơ sở hạ tầng của Việt Nam.
Một số dự án có số vốn giải ngân lớn trong giai đoạn 2010 - 2017 phải kể đến là Dự
án xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình và các đường dây truyền tải điện với
tổng mức đầu tư khoảng 26.584 tỷ đồng. Khi đi vào hoạt động, nhà máy góp phần
tăng cường năng lực cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đồng
bằng sông Hồng, qua đó nâng cao mức độ an toàn, ổn định, kinh tế cho vận hành hệ
thống điện.... Dự kiến, mỗi năm nhà máy sẽ phát lên lưới điện quốc gia sản lượng
điện từ 3,6 đến 3,9 tỷ kWh
Một dự án đáng kể khác của Nhật Bản phải kể đến là Nhà máy Nhiệt điện Nghi
Sơn I. Đây là dự án được khởi công từ tháng 7/2010, với tổng vốn đầu tư gần 22.260
tỷ đồng. Sau hơn 3 năm tích cực triển khai thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, Nhà
máy đã chính thức hòa lưới điện quốc gia vào ngày 7/10/2013 với sản lượng điện
sản xuất hàng năm đạt 3,6 tỷ KWh [9]. Với mức sản lượng này, Nhà máy bảo đảm
cung cấp điện phục vụ hoạt động sản xuất tại Khu Kinh tế Nghi Sơn, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa nói riêng và khu vực Bắc Trung Bộ nói chung
Bên cạnh đó, Ngân hàng Thế giới (thông qua IDA) còn phối hợp với EVN triển khai
Dự án Phân phối hiệu quả (DEP) giai đoạn 2013 – 2016. Dự án này được triển khai
ở 5 Tổng Công ty điện: miền Bắc, miền Trung, miền Nam, Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh để đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, khả năng cung cấp và độ tin cậy
của hệ thống phân phối điện năng thông qua việc nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa
hệ thống lưới điện phân phối 110KV, trung hạ thế và hệ thống công tơ đo đếm.
Chính nhờ sự hỗ trợ của vốn ODA, tính đến cuối tháng 3/2018, hệ thống truyền tải
điện quốc gia do EVNNPT quản lý vận hành có tổng số 24.365 km đường dây (bao
gồm 7.503 km đường dây 500 kV và 16.862 km đường dây 220 kV), 140 trạm biến
áp (gồm 28 trạm biến áp 500 kV và 112 trạm biến áp 220 kV) với tổng dung lượng
máy biến áp là 77.613 MVA. Hệ thống truyền tải điện quốc gia đã vươn tới hầu hết
các tỉnh, thành phố trong cả nước, từng bước kết nối với lưới truyền tải điện của các
nước trong khu vực, với công nghệ ngày càng hiện đại như: Đường dây nhiều mạch,
nhiều cấp điện áp, cáp ngầm cao áp 220 kV, trạm GIS 220 kV, trạm biến áp không
người trực, hệ thống điều khiển tích hợp bằng máy tính, thiết bị định vị sự cố, giám
sát dầu online, hệ thống SCADA...[ lOMoAR cPSD| 58478860 Kết luận
Hợp tác quốc tế đã góp phần thu hút vốn đầu tư quốc tế vào nước ta tạo điều kiện
cho Việt Nam tiếp cận với nguồn vốn đầu tư nước ngoài, viện trợ phát triển, tiếp thu
khoa học công nghệ tiên tiến, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước •
Giao thông vận tải: nâng cao tốc độ chạy xe trên các tuyến đường bộ, rút ngắn thời gian
chạy tàu trên các tuyến đường sắt, đường sông, nâng lượng hàng hóa thông qua các cảng
biển; nâng lưu lượng hàng hóa thông qua các cảng hàng không và đáp ứng tốt hơn nhu
cầu đi lại ở Việt Nam. Nhờ có sự phát triển này, ngành dịch vụ logistics Việt Nam đang
phát triển mạnh với tốc độ từ 15 - 16%/năm •
Năng lượng: hệ thống truyền tải điện quốc gia có tổng số 24.365 km đường dây, 140
trạm biến áp, với tổng dung lượng máy biến áp là 77.613MVA. Hệ thống truyền tải điện
quốc gia đã vươn tới hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước, với công nghệ ngày càng
hiện đại như: Đường dây nhiều mạch, nhiều cấp điện áp, cáp ngầm cao áp 220 kV, trạm
GIS 220 kV, trạm biến áp không người trực, hệ thống điều khiển tích hợp bằng máy tính,
thiết bị định vị sự cố.