/11
lOMoARcPSD| 61409713
Đề tài : Phân ch luận điểm của Hồ Chí Minh : Nước được độc lập mà dân không
được tự do hạnh phúc thì độc lập còn có nghĩa lí gì “ . Liên hthực ễn Việt Nam
hiện nay .
Bài làm :
1 . Đặt vấn đề
“ Đc lp – Tự do – Hạnh phúc “ là dòng êu ngữ của nước ta suốt 70 năm qua .
Đó cũng là ham muốn tột bậc của chủ tịch Hồ Chí Minh , khi Bác trả lời các nhà báo
ớc ngoài vào đầu năm 1946 : Tôi chỉ một ham muốn , ham muốn tột bậc ,
làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập , dân ta hoàn toàn tự do , đồng bào ai
cũng cơm ăn áo mặc , ai cũng được học hành . Bác vừa người thầy đại ,
vừa là nhà tư tưởng , luận lớn của cách mạng Việt Nam . Trong toàn bộ di sản về
tưởng Người đã để lại cho toàn Đảng , toàn dân , vấn đề độc lập dân tộc
một trong những vấn đtrung tâm được thể hiện rõ ràng , xuyên suốt qua quá
trình hoạt động thực n của cách mạng trong nước và toàn thế giới .
Bảy mươi năm đã trôi qua kể từ ngày đầu ên của nền độc lập non trẻ . Giá trị
của độc lập giá , không so sánh được . Và Bác đã khẳng định giá trị của
độc lập của một đất nước , một dân tộc : “ Nước được độc lập dân không được
tự do , hạnh phúc thì độc lập nghĩa . Chính khẳng định này của Người kim
chnam cho cách mạng mang lại cho đất nước dân tộc ta nền hòa bình đc
lập dân tộc khi đi theo con đường xã hội chủ nghĩa .
2 . Giải quyết vấn đ
Cơ sở lí luận
lOMoARcPSD| 61409713
a) Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Ăng-ghen
Theo quy luật chung của sự phát triển trong hội , lực lượng sản xuất không
ngừng phát triển tới khi mâu thuẫn với quan hệ sản xuất đã lỗi thời , kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản xuất , đòi hỏi ến hành bằng một cuộc cách
mạng xã hội để xóa bỏ quan hệ sản xuất đã lỗi thời , thay thế bằng quan hệ
sản xuất mới mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển . C.Mác và Ăng-
ghen đã chỉ : Tchnhững hình thức phát triển của lực ợng sản xuất
, những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất ,
khi đó bắt đầu một thời đại một cuộc cách mạng xã hội . Sự phù hợp thực sự
với nh chất ngày càng xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất chỉ có thể là sự
thay thế quan hệ sản xuất mới thông qua cuộc cách mạng hội chủ nghĩa .
Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa không tự diễn ra mà nó chỉ diễn ra khi giai
cấp công nhân nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình , tập hợp quần
chúng nhân dân lao động đứng lên xóa bỏ chế đbản chủ nghĩa khi thời
cơ cách mạng
Khẳng định giai cấp công nhân sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại , lực
ợng đại biểu cho sphát triển của lực lượng sản xuất ến bộ , cho xu hướng
phát triển của phương thức sản xuất tương lai ; do vậy giai cấp sứ
mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ bản
chủ nghĩa , xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới .
b) Quan điểm của Lênin
Giải phóng xã hội , giải phóng con người là mục êu của giai cấp công nhân ,
của cách mạng xã hội chủ nghĩa . Chủ nghĩa xã hội không dừng lại ở ý thức ,
lOMoARcPSD| 61409713
khẩu hiệu giải phóng con người mà phải từng bước thực hiện qua thực ễn
sự nghiệp giải phóng con người khỏi chế độ áp bức , bóc lột giữa người với
người và ến tới mục êu cao cả nhất : “ biến con người từ vương quốc của
tất yếu sang vương quốc của tự do “
Qua quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin thể thấy được chỉ chủ nghĩa
xã hội mới triệt để giải phóng giai cấp , giải phóng dân tộc , giải phóng xã
hội , giải phóng con người khỏi ách bức bóc lột , đem lại cuộc sống ấm no
hạnh phúc , đem lại vị trí làm chủ chân chính cho người lao động
Cở sở của chủ tịch Hồ Chí Minh
a) Tiếp cận chung
Trong quá trình m đường cứu nước và định hình đường lối chính trị gii
phóng , giành độc lập dân tộc , Hồ Chí Minh đã hoạt động và tham gia hoạt
động cách mạng nhiều nước , m hiểu thực ễn phong trào đấu tranh
các nước như Trung Quốc và Thái Lan hay Ấn Độ giúp Người m ra nhận ra
sự phân hóa giai cấp , dân tộc rất khác nhau về kết cấu kinh tế - xã hội giữa
phương Tây phương Đông . phương Tây sự phân hóa giai cấp trở
nên rệt nhưng ở phương Đông nói chung Việt Nam nói riêng lại không
như vậy . đây nổi bật lên mâu thuẫn dân tộc xã hội với chủ nghĩa
bản tức là thực dân xâm lược
Các cuộc đấu tranh từ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đều thất bại do chưa
có hướng đi đúng đắn . Khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiệu Cần Vương thất
lOMoARcPSD| 61409713
bại do hệ tưởng lạc hậu , thụt lùi trước lịch sử các phong trào yêu
ớc theo xu hướng dân chủ tư sản cầu viện Pháp và Nhật thất bại do chọn
sai cách thức triển khai chưa sliên minh toàn bộ nhân dân giai
cấp
ớc ta , chủ tịch Hồ Chí Minh nhận thấy chủ nghĩa hội dthích ứng
do 3 lí do chính . Thứ nhất nước ta có hệ tư tưởng về Nho giáo và Phật giáo
từ rất lâu đời . Thứ hai , về cơ sở thuật rất thuận lợi cho việc đi lên chủ
nghĩa hội , ví dụ như mô hình kinh tế công điền . Vtruyền thống dân tộc
, văn hóa , con người Việt Nam , đó truyền thống nồng nàn yêu nước ,
đoàn kết , thông minh và ham học hỏi . Ba yếu tố bản trên đã được Hồ
Chí Minh nhìn nhận và là ền đề để Bác quyết định đưa nước ta đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa .
Độc lập dân tộc đòi hỏi trước hết phải đảm bảo cho dân tộc đó quyền tự
quyết dân tộc, quyền lựa chọn chế độ chính trị, lựa chọn con đường
hình phát triển, độc lập cả về chính trị, kinh tế, văn hóa. Vì vậy, chỉ có thể
ến hành thành công cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, đất nước giành
được độc lập thì dân tộc ấy mới có thể chọn lựa con đường phát triển đt
ớc đi theo chủ nghĩa xã hội. Nói cách khác, giành được độc lập dân tộc
là ền đề cho việc xây dựng chế độ XHCN
b) Bản chất và đặc trưng tổng quát của XHCN
Bản chất chính trị: ới sự lãnh đạo duy nhất của một đảng của giai cấp
công nhân - đảng Mác-Lênin trên mọi lĩnh vực hội đều thực hiện
quyền lực của nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền
lOMoARcPSD| 61409713
con người, thoả mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân
dân. Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội
chnghĩa sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng
của nó đối với toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để thc hiện quyền lc và
lợi ích riêng cho giai cấp công nhân, chủ yếu để thực hiện quyền lực
lợi ích của toàn thể nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân. Hồ Chí
Minh cũng đã chrõ: Trong chế độ dân chhội chủ nghĩa thì bao nhiêu
quyền lực đều là của dân, bao nhiêu sức mạnh đều nơi dân, bao nhiêu lợi
ích đều dân... Chế độ dân chủ hội chủ nghĩa, nnước hội chủ
nghĩa... do đó về thực chất là của nhân dân, do nhân dânnhân dân. Cuộc
cách mạng hội chủ nghĩa, khác với các cuộc cách mạng trước đây ch
cuộc cách mạng của số đông, lợi ích của số đông nhân dân. V.I.
Lênin còn nhnmạnh rằng: Dân chủhội chủ nghĩa chế độnhân
dân ngày càng tham gia nhiều vào công việc nhà ớc. Vi ý nghĩa đó, V.I.
Lênin đã diễn đạt một cách khái quát về bản chất và mục êu của dân chủ
xã hội chủ nghĩa rằng: đó là nền dân chủ “gấp triệu lần dân chủ tư sản”. Do
vậy, dân chủ hội chủ nghĩa vừa bản chất giai cấp công nhân, vừa
nh nhân dân rộng rãi và nh dân tộc sâu sắc.
Bản chất kinh tế: Nền dân chủ hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu
về những liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển
ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên sở khoa học công nghệ
hiện đại nhằm thoả mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và nh thần
của toàn thể nhân dân lao động.
lOMoARcPSD| 61409713
Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính
trị, phát triển sản xuất nâng cao đời sống của toàn hội, dưới sự lãnh
đạo của đảng Mác-Lênin và quản , hướng dẫn, giúp đỡ... của nhà nước xã
hội chủ nghĩa.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dù khác về bản chất kinh
tế của các chế đhữu, áp bức, bóc lột, bất công, nhưng cũng như toàn
bộ nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, không hình thành từ “hư vô” theo mong
muốn của bất kỳ ai. Kinh tế hội chủ nghĩa cũng sự kế tha và phát triển
mọi thành tựu nhân loại đã tạo ra trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những
nhân tố lạc hậu, êu cực, kìm hãm... của các chế độ kinh tế trước đó, nhất
là bản chất tư hữu, áp bức bóc lột, bất công... đối với đa số nhân dân.
Bản chất tưởng - văn hoá: Nền dân chủ hội chủ nghĩa lấy hệ
ởng Mác-Lênin h tưởng của giai cấp công nhân làm nền tảng, chủ
đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới (như văn học
nghệ thuật, giáo dục, đạo đức, lối sống, văn hoá, xã hội, tôn giáo v.v.). Đồng
thời, dân chủ hội chủ nghĩa kế thừa, phát huy những nh hoa văn hoá
truyền thống các dân tộc; ếp thu những giá trị tưởng - văn hoá, văn
minh, ến bộ xã hội... mà nhân loại đã tạo ra tất cả các quốc gia, dân tộc...
Do đó, đời sống tưởng - văn hoá của nền dân chủ hội chủ nghĩa rất
phong phú, đa dạng, toàn diện ngày càng trở thành một nhân tố quan
trọng hàng đầu, thành mục êu động lực cho quá trình y dựng ch
nghĩa xã hội.
c) Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
lOMoARcPSD| 61409713
Hồ Chí Minh đã m thấy con đường chân chính cho snghiệp cứu nước
giải phóng dân tộc. Sự kiện đó đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư
ởng Hồ Chí Minh, từ chnghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ng
dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước thành người cộng sản. Lý
luận về cách mạng không ngừng của Lênin có ảnh hưởng rất sâu sắc đến tư
ởng của Người, cho thấy sự gắn bó chặt chẽ gia 2 cuộc cách mạng: cách
mạng giải phóng dân tộc và cách mạng hội chnghĩa, cách mạng gii
phóng dân tộc ền đề cho cách mạng xã hội chủ nghĩa cách mạng xã
hội chủ nghĩa sự khẳng định của thành quả cách mạng của giải phóng dân
tộc. Theo Hồ Chí Minh, Đối với các nước thuộc địa như nước Việt Nam giai
đoạn này, độc lập dân tộc trước nhất chỉ có thể có được khi cách mạng giải
phóng dân tộc thành công . Tuy nhiên, theo Hồ Chí Minh, mục êu cuối cùng
của độc lập dân tộc không chỉ dừng lại giai đoạn hoàn thành cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc mà phải thực hiện ếp cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa. thể nhận thấy rằng dưới góc độ giải phóng, giành được độc lập
dân tộc mới chỉ là cấp độ đầu ên. Giải phóng về mặt chính trị, tự bản thân
nó chưa phải là công cuộc giải phóng hoàn toàn, hay nói cách khác, độc lp
dân tộc là ền đề đầu ên để ến lên chủ nghĩa xã hội, đi tới cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc. Lôgíc lịch sử tự nhiên của sự vận động phong trào giải
phóng dân tc tất yếu dẫn tới chủ nghĩa xã hội do bn chất cách mạng triệt
để của nó. Nghiên cứu Cương lĩnh dân tộc của Lênin : bình đẳng, tự quyết,
đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc, HChí Minh đã nhận thấy rằng sau
khi cách mạng giải phóng dân tộc thắng lợi, phải ến nh cách mạng hội
chủ nghĩa, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc đòi
lOMoARcPSD| 61409713
hỏi trước hết phải đảm bảo cho dân tộc đó quyền tự quyết dân tộc, quyền
lựa chọn chế độ chính trị, lựa chọn con đường hình phát triển, độc
lập cả về chính trị, kinh tế, văn hóa. Vì vậy, chỉ có thể ến hành thành công
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, đất nước giành được độc lập thì dân
tộc y mới thể chọn lựa con đường phát triển đất nước đi theo chủ nghĩa
hội. Nói cách khác, giành được độc lập dân tộc ền đề cho việc y
dựng chế độ XHCN
Mục êu của cách mạng giải phóng dân tộc
- Mục êu cao nhất của cách mạng không ngừng nâng cao đời sống
vật chất , nh thần cho nhân dân . Mục êu chung : độc lập cho dân tộc ,
ấm no , hạnh phúc cho nhân dân . Mục êu cụ thể , về chính trị : y dựng
chế độ chính trị cho nhân dân lao động làm chủ , nhà nước của dân , do dân
, vì dân . Về khía cạnh kinh tế : nền kinh tế phát triển với công nông nghiệp
hiện đại sự phát triển của khoa học kĩ thuật . Văn hóa : y dựng nền văn
hóa xã hội chủ nghĩa xã hội : xây dựng xã hội công bằng , dân chủ ến bộ
văn minh lấy động lực quan trọng của chủ nghĩa xã hội con người bằng
phương thức phát huy dựa sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng người to
lớn , phát huy ý thức tự giác , hoạt động nhiệt định ở mối cá nhân Phát huy
động lực con người bằng lợi ích , đảm bảo công bằng về lợi ích ,phân phối
theo lao động và điều quan trọng tăng cường vai trò hoạt động của Đảng ,
nhà nước các tổ chức chính trị , hội khác . Cách mạng luôn xác định
mục êu chủ nghĩa thực dân , đế quốc phong kiến , ngoài ra những
phong tục tập quán lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân cũng được bài trừ .
lOMoARcPSD| 61409713
3. Liên hệ thực tế
Trải qua gần 30 năm thực hiện đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội , k
từ đại Đại hội VI ( m 1986 ) , và 20 năm thực hiện Cương lĩnh y dựng
đất nước trong thời quá độ lên Chủ nghĩa hội ( năm 1991 ) đến nay ,
Việt Nam đã thu được những thành quả to lớn , hết sức quan trọng . Thực
hiện đường lối đổi mới , với nh kinh tế tổng quát là y dựng kinh tế
thtrường định hướng xã hội chủ nghĩa , đất nước ta đã thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - hội , tạo được những ền đề cần thiết để chuyển sang
thời phát triển mi thời đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện đại hóa ,
đời sống nhân dân ny càng nâng cao . Đặc biệt , trong Đại hội XI , vấn đề
hình phát triển hội hình chủ nghĩa hội Việt Nam đã được
Đảng ta trình bày một cách vừa cthể vừa hết sức sâu sắc toàn diện . Đảng
ta khẳng định : hội chủ nghĩa nhân dân ta y dựng một hội
dân giàu , nước mạnh , dân chủ , công bằng , văn minh ; do nhân dân làm
ch, nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
quan hệ sản xuất ến bphù hợp ; nền văn hóa ên ến , đậm đà bản
sắc dân tộc ; con người cuộc sống ấm no , tdo , hạnh phúc , điu
kiện phát triển toàn diện ; các dân tộc trong cộng động Việt Nam bình đẳng
, đoàn kết , tôn trọng giúp nhau cùng phát triển ; Nnước pháp quyền
hội chnghĩa của nhân dân , do nhân dân , nhân dân do Đảng cộng sản
lãnh đạo ; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới “ .
VKinh tế : Trong năm 2011 , mặc sự phục hồi kinh tế sau khủng hoảng
tài chính toàn cầu còn chậm , song mức tăng trưởng kinh tế bình quân vẫn
lOMoARcPSD| 61409713
đạt 7% , tuy hơi chậm so với kế hoạch ( 7,5 % - 8% ) nhưng vẫn được đánh
giá cao hơn bình quân các nước trong khu vực .
Như vậy , trong vòng 20 năm ( 1991 – 2001 ) , tăng trưởng GDP của Việt
Nam đạt 7,34% / năm , thuộc loại cao ở khu vực Đông Nam Á nói riêng , ở
Châu Á và thế giới nói chung ; quy mô kinh tế năm 2011 gấp 4,4 năm
1990 , gấp 2,1 lần năm 2000
Về lĩnh vực lao động và việc làm : từ 1991 đến 2000 , trung bình mỗi năm
cả ớc đã giải quyết cho khoảng 1 1,2 triệu người lao động công ăn
việc làm ; những năm 2006 – 2010 con số đó tăng lên 1,6 triệu người
Vlĩnh vực giáo dục : năm 2000 , cả ớc đã đạt chuẩn quốc gia về xóa
nạn mù chữ và phổ cập giáo dục u học . Năm 2010 tất cả các tỉnh thành
sẽ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Vcông tác chăm sóc sức khỏe : bảo hiểm y tế đưc mở rộng hơn 70% dân
số . Các chsố sức khỏe được tăng lên . Tlệ tử vong trsinh giảm
xuống 28% ở 2010 và tuổi thọ trung bình của người dân tăng từ 63 lên 72
Chỉ số phát triển con người ( HDI ) tăng đều đặn và liên tục suốt mấy thập
kỷ . Năm 2015 Việt Nam xếp thứ 114 /182 trên thế gii . Điều đó chứng tỏ
sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta có xu hướng phát triển con người
=> Tóm lại sau hơn 30 năm đổi mới , Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn , toàn diện . Cùng với sự phát triển của kinh tế , các mặt chính trị
, quốc phòng và an ninh được đảm bảo ổn định .
lOMoARcPSD| 61409713
3) Kết thúc vấn đề
Độc lập dân tộc cũng đòi hỏi phải thực sự đảm bảo quyền làm chủ của nhân
dân , nhân dân cuộc sống ấm no , tdo hạnh phúc , con người được phát
triển toàn diện , hạnh phúc , năng lực làm chủ . Độc lập tự do đòi hỏi phải
xóa bỏ nh trạng áp bức bóc lột , nô dịch của dân tộc y đối với dân tộc
khác về kinh tế , chính trị nh thần . Sự trao đổi , hợp tác kinh tế , văn
hóa giữa các nước dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của nhau , bình
đẳng cùng lợi , một thế giới không chiến tranh , không s
hoành hành của cái ác , của những sự bạo tàn và bất công , đảm bảo con
người sống trong hạnh phúc . vậy , đđảm bảo độc lập dân tộc và thực
sự giữ vững thành quấy , cả ớc phải ến lên hội chủ nghĩa , đó là quy
luận của thời đại , đáp ứng nguyện vọng của nhân dân ta : độc lập tự do
hạnh phúc . Tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh nền tảng và kim chỉ nam
cho sự nghiệp đổi mới của chúng ta . Tư duy của Người hưng vào mưu cầu
hạnh phúc cho dân tộc , mưu cầu phúc lợi cho xã hội . Tròn nửa thế kỉ sau ,
khi nhân loại tôn vinh Bác là : Anh hùng giải phóng dân tộc Nhà văn hóa
kiệt xuất của Việt Nam “ , ai cũng thấy được Bác đã mang lại hòa bình , độc
lập dân tộc , dân chvà ến bộ xã hội . Đó chính là hạnh phúc , là đỉnh cao
giá trị nhân văn , văn hóa của loài người .

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61409713
Đề tài : Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh : “ Nước được độc lập mà dân không
được tự do hạnh phúc thì độc lập còn có nghĩa lí gì “ . Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay . Bài làm : 1 . Đặt vấn đề
“ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc “ là dòng tiêu ngữ của nước ta suốt 70 năm qua .
Đó cũng là ham muốn tột bậc của chủ tịch Hồ Chí Minh , khi Bác trả lời các nhà báo
nước ngoài vào đầu năm 1946 : Tôi chỉ có một ham muốn , ham muốn tột bậc , là
làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập , dân ta hoàn toàn tự do , đồng bào ai
cũng có cơm ăn áo mặc , ai cũng được học hành “ . Bác vừa là người thầy vĩ đại ,
vừa là nhà tư tưởng , lí luận lớn của cách mạng Việt Nam . Trong toàn bộ di sản về
tư tưởng mà Người đã để lại cho toàn Đảng , toàn dân , vấn đề độc lập dân tộc là
một trong những vấn đề trung tâm và được thể hiện rõ ràng , xuyên suốt qua quá
trình hoạt động thực tiễn của cách mạng trong nước và toàn thế giới .
Bảy mươi năm đã trôi qua kể từ ngày đầu tiên của nền độc lập non trẻ . Giá trị
của độc lập là vô giá , không có gì so sánh được . Và Bác đã khẳng định giá trị của
độc lập của một đất nước , một dân tộc : “ Nước được độc lập mà dân không được
tự do , hạnh phúc thì độc lập có nghĩa lí gì “ . Chính khẳng định này của Người là kim
chỉ nam cho cách mạng mang lại cho đất nước và dân tộc ta nền hòa bình và độc
lập dân tộc khi đi theo con đường xã hội chủ nghĩa .
2 . Giải quyết vấn đề
Cơ sở lí luận lOMoAR cPSD| 61409713
a) Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Ăng-ghen
Theo quy luật chung của sự phát triển trong xã hội , lực lượng sản xuất không
ngừng phát triển tới khi mâu thuẫn với quan hệ sản xuất đã lỗi thời , kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản xuất , đòi hỏi tiến hành bằng một cuộc cách
mạng xã hội để xóa bỏ quan hệ sản xuất đã lỗi thời , thay thế bằng quan hệ
sản xuất mới mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển . C.Mác và Ăng-
ghen đã chỉ rõ : “ Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất
, những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất ,
khi đó bắt đầu một thời đại một cuộc cách mạng xã hội . Sự phù hợp thực sự
với tính chất ngày càng xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất chỉ có thể là sự
thay thế quan hệ sản xuất mới thông qua cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa .
Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa không tự diễn ra mà nó chỉ diễn ra khi giai
cấp công nhân nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình , tập hợp quần
chúng nhân dân lao động đứng lên xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa khi có thời cơ cách mạng
Khẳng định giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại , lực
lượng đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ , cho xu hướng
phát triển của phương thức sản xuất tương lai ; do vậy nó là giai cấp có sứ
mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản
chủ nghĩa , xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới . b) Quan điểm của Lênin
Giải phóng xã hội , giải phóng con người là mục tiêu của giai cấp công nhân ,
của cách mạng xã hội chủ nghĩa . Chủ nghĩa xã hội không dừng lại ở ý thức , ở lOMoAR cPSD| 61409713
khẩu hiệu giải phóng con người mà phải từng bước thực hiện qua thực tiễn
sự nghiệp giải phóng con người khỏi chế độ áp bức , bóc lột giữa người với
người và tiến tới mục tiêu cao cả nhất : “ biến con người từ vương quốc của
tất yếu sang vương quốc của tự do “
Qua quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin có thể thấy được chỉ có chủ nghĩa
xã hội mới triệt để giải phóng giai cấp , giải phóng dân tộc , giải phóng xã
hội , giải phóng con người khỏi ách bức bóc lột , đem lại cuộc sống ấm no
hạnh phúc , đem lại vị trí làm chủ chân chính cho người lao động
Cở sở của chủ tịch Hồ Chí Minh a) Tiếp cận chung
Trong quá trình tìm đường cứu nước và định hình đường lối chính trị giải
phóng , giành độc lập dân tộc , Hồ Chí Minh đã hoạt động và tham gia hoạt
động cách mạng ở nhiều nước , tìm hiểu thực tiễn phong trào đấu tranh ở
các nước như Trung Quốc và Thái Lan hay Ấn Độ giúp Người tìm ra nhận ra
sự phân hóa giai cấp , dân tộc rất khác nhau về kết cấu kinh tế - xã hội giữa
phương Tây và phương Đông . Ở phương Tây có sự phân hóa giai cấp trở
nên rõ rệt nhưng ở phương Đông nói chung và Việt Nam nói riêng lại không
như vậy . Ở đây nổi bật lên mâu thuẫn dân tộc và xã hội với chủ nghĩa tư
bản tức là thực dân xâm lược
Các cuộc đấu tranh từ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đều thất bại do chưa
có hướng đi đúng đắn . Khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiệu Cần Vương thất lOMoAR cPSD| 61409713
bại do hệ tư tưởng lạc hậu , thụt lùi trước lịch sử và các phong trào yêu
nước theo xu hướng dân chủ tư sản cầu viện Pháp và Nhật thất bại do chọn
sai cách thức triển khai và chưa có sự liên minh toàn bộ nhân dân và giai cấp
Ở nước ta , chủ tịch Hồ Chí Minh nhận thấy chủ nghĩa xã hội dễ thích ứng
do 3 lí do chính . Thứ nhất nước ta có hệ tư tưởng về Nho giáo và Phật giáo
từ rất lâu đời . Thứ hai , về cơ sở kĩ thuật rất thuận lợi cho việc đi lên chủ
nghĩa xã hội , ví dụ như mô hình kinh tế công điền . Về truyền thống dân tộc
, văn hóa , con người Việt Nam , đó là truyền thống nồng nàn yêu nước ,
đoàn kết , thông minh và ham học hỏi . Ba yếu tố cơ bản trên đã được Hồ
Chí Minh nhìn nhận và là tiền đề để Bác quyết định đưa nước ta đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa .
Độc lập dân tộc đòi hỏi trước hết phải đảm bảo cho dân tộc đó quyền tự
quyết dân tộc, quyền lựa chọn chế độ chính trị, lựa chọn con đường và mô
hình phát triển, độc lập cả về chính trị, kinh tế, văn hóa. Vì vậy, chỉ có thể
tiến hành thành công cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, đất nước giành
được độc lập thì dân tộc ấy mới có thể chọn lựa con đường phát triển đất
nước đi theo chủ nghĩa xã hội. Nói cách khác, giành được độc lập dân tộc
là tiền đề cho việc xây dựng chế độ XHCN
b) Bản chất và đặc trưng tổng quát của XHCN
Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một đảng của giai cấp
công nhân - đảng Mác-Lênin mà trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện
quyền lực của nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền lOMoAR cPSD| 61409713
con người, thoả mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân
dân. Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng
của nó đối với toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện quyền lực và
lợi ích riêng cho giai cấp công nhân, mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực
và lợi ích của toàn thể nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân. Hồ Chí
Minh cũng đã chỉ rõ: Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thì bao nhiêu
quyền lực đều là của dân, bao nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi
ích đều là vì dân... Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ
nghĩa... do đó về thực chất là của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân. Cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa, khác với các cuộc cách mạng trước đây là ở chỗ
nó là cuộc cách mạng của số đông, vì lợi ích của số đông nhân dân. V.I.
Lênin còn nhấnmạnh rằng: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ mà nhân
dân ngày càng tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Với ý nghĩa đó, V.I.
Lênin đã diễn đạt một cách khái quát về bản chất và mục tiêu của dân chủ
xã hội chủ nghĩa rằng: đó là nền dân chủ “gấp triệu lần dân chủ tư sản”. Do
vậy, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có
tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu
về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển
ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học công nghệ
hiện đại nhằm thoả mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần
của toàn thể nhân dân lao động. lOMoAR cPSD| 61409713
Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính
trị, phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh
đạo của đảng Mác-Lênin và quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ... của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dù khác về bản chất kinh
tế của các chế độ tư hữu, áp bức, bóc lột, bất công, nhưng cũng như toàn
bộ nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, nó không hình thành từ “hư vô” theo mong
muốn của bất kỳ ai. Kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng là sự kế thừa và phát triển
mọi thành tựu nhân loại đã tạo ra trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những
nhân tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm... của các chế độ kinh tế trước đó, nhất
là bản chất tư hữu, áp bức bóc lột, bất công... đối với đa số nhân dân.
Bản chất tư tưởng - văn hoá: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư
tưởng Mác-Lênin – hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm nền tảng, chủ
đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới (như văn học
nghệ thuật, giáo dục, đạo đức, lối sống, văn hoá, xã hội, tôn giáo v.v.). Đồng
thời, dân chủ xã hội chủ nghĩa kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá
truyền thống các dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hoá, văn
minh, tiến bộ xã hội... mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc...
Do đó, đời sống tư tưởng - văn hoá của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa rất
phong phú, đa dạng, toàn diện và ngày càng trở thành một nhân tố quan
trọng hàng đầu, thành mục tiêu và động lực cho quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
c) Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc lOMoAR cPSD| 61409713
Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước
giải phóng dân tộc. Sự kiện đó đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ
dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước thành người cộng sản. Lý
luận về cách mạng không ngừng của Lênin có ảnh hưởng rất sâu sắc đến tư
tưởng của Người, cho thấy sự gắn bó chặt chẽ giữa 2 cuộc cách mạng: cách
mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa, cách mạng giải
phóng dân tộc là tiền đề cho cách mạng xã hội chủ nghĩa và cách mạng xã
hội chủ nghĩa là sự khẳng định của thành quả cách mạng của giải phóng dân
tộc. Theo Hồ Chí Minh, Đối với các nước thuộc địa như nước Việt Nam giai
đoạn này, độc lập dân tộc trước nhất chỉ có thể có được khi cách mạng giải
phóng dân tộc thành công . Tuy nhiên, theo Hồ Chí Minh, mục tiêu cuối cùng
của độc lập dân tộc không chỉ dừng lại ở giai đoạn hoàn thành cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc mà phải thực hiện tiếp cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Có thể nhận thấy rằng dưới góc độ giải phóng, giành được độc lập
dân tộc mới chỉ là cấp độ đầu tiên. Giải phóng về mặt chính trị, tự bản thân
nó chưa phải là công cuộc giải phóng hoàn toàn, hay nói cách khác, độc lập
dân tộc là tiền đề đầu tiên để tiến lên chủ nghĩa xã hội, đi tới cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc. Lôgíc lịch sử tự nhiên của sự vận động phong trào giải
phóng dân tộc tất yếu dẫn tới chủ nghĩa xã hội do bản chất cách mạng triệt
để của nó. Nghiên cứu Cương lĩnh dân tộc của Lênin : bình đẳng, tự quyết,
đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc, Hồ Chí Minh đã nhận thấy rằng sau
khi cách mạng giải phóng dân tộc thắng lợi, phải tiến hành cách mạng xã hội
chủ nghĩa, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc đòi lOMoAR cPSD| 61409713
hỏi trước hết phải đảm bảo cho dân tộc đó quyền tự quyết dân tộc, quyền
lựa chọn chế độ chính trị, lựa chọn con đường và mô hình phát triển, độc
lập cả về chính trị, kinh tế, văn hóa. Vì vậy, chỉ có thể tiến hành thành công
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, đất nước giành được độc lập thì dân
tộc ấy mới có thể chọn lựa con đường phát triển đất nước đi theo chủ nghĩa
xã hội. Nói cách khác, giành được độc lập dân tộc là tiền đề cho việc xây dựng chế độ XHCN
Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
- Mục tiêu cao nhất của cách mạng là không ngừng nâng cao đời sống
vật chất , tinh thần cho nhân dân . Mục tiêu chung : độc lập cho dân tộc ,
ấm no , hạnh phúc cho nhân dân . Mục tiêu cụ thể , về chính trị : xây dựng
chế độ chính trị cho nhân dân lao động làm chủ , nhà nước của dân , do dân
, vì dân . Về khía cạnh kinh tế : nền kinh tế phát triển với công nông nghiệp
hiện đại và sự phát triển của khoa học kĩ thuật . Văn hóa : xây dựng nền văn
hóa xã hội chủ nghĩa xã hội : xây dựng xã hội công bằng , dân chủ tiến bộ
văn minh lấy động lực quan trọng của chủ nghĩa xã hội là con người bằng
phương thức phát huy dựa sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng người to
lớn , phát huy ý thức tự giác , hoạt động nhiệt định ở mối cá nhân Phát huy
động lực con người bằng lợi ích , đảm bảo công bằng về lợi ích ,phân phối
theo lao động và điều quan trọng tăng cường vai trò hoạt động của Đảng ,
nhà nước và các tổ chức chính trị , xã hội khác . Cách mạng luôn xác định
mục tiêu là chủ nghĩa thực dân , đế quốc và phong kiến , ngoài ra những
phong tục tập quán lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân cũng được bài trừ . lOMoAR cPSD| 61409713
3. Liên hệ thực tế
Trải qua gần 30 năm thực hiện đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội , kể
từ đại Đại hội VI ( năm 1986 ) , và 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ( năm 1991 ) đến nay ,
Việt Nam đã thu được những thành quả to lớn , hết sức quan trọng . Thực
hiện đường lối đổi mới , với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa , đất nước ta đã thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội , tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang
thời kì phát triển mới – thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện đại hóa ,
đời sống nhân dân ngày càng nâng cao . Đặc biệt , trong Đại hội XI , vấn đề
mô hình phát triển xã hội – mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam đã được
Đảng ta trình bày một cách vừa cụ thể vừa hết sức sâu sắc toàn diện . Đảng
ta khẳng định : “ Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội
dân giàu , nước mạnh , dân chủ , công bằng , văn minh ; do nhân dân làm
chủ , có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp ; có nền văn hóa tiên tiến , đậm đà bản
sắc dân tộc ; con người có cuộc sống ấm no , tự do , hạnh phúc , có điều
kiện phát triển toàn diện ; các dân tộc trong cộng động Việt Nam bình đẳng
, đoàn kết , tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển ; có Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân , do nhân dân , vì nhân dân do Đảng cộng sản
lãnh đạo ; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới “ .
Về Kinh tế : Trong năm 2011 , mặc dù sự phục hồi kinh tế sau khủng hoảng
tài chính toàn cầu còn chậm , song mức tăng trưởng kinh tế bình quân vẫn lOMoAR cPSD| 61409713
đạt 7% , tuy hơi chậm so với kế hoạch ( 7,5 % - 8% ) nhưng vẫn được đánh
giá cao hơn bình quân các nước trong khu vực .
Như vậy , trong vòng 20 năm ( 1991 – 2001 ) , tăng trưởng GDP của Việt
Nam đạt 7,34% / năm , thuộc loại cao ở khu vực Đông Nam Á nói riêng , ở
Châu Á và thế giới nói chung ; quy mô kinh tế năm 2011 gấp 4,4 năm
1990 , gấp 2,1 lần năm 2000
Về lĩnh vực lao động và việc làm : từ 1991 đến 2000 , trung bình mỗi năm
cả nước đã giải quyết cho khoảng 1 – 1,2 triệu người lao động có công ăn
việc làm ; những năm 2006 – 2010 con số đó tăng lên 1,6 triệu người
Về lĩnh vực giáo dục : năm 2000 , cả nước đã đạt chuẩn quốc gia về xóa
nạn mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học . Năm 2010 tất cả các tỉnh thành
sẽ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Về công tác chăm sóc sức khỏe : bảo hiểm y tế được mở rộng hơn 70% dân
số . Các chỉ số sức khỏe được tăng lên . Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh giảm
xuống 28% ở 2010 và tuổi thọ trung bình của người dân tăng từ 63 lên 72
Chỉ số phát triển con người ( HDI ) tăng đều đặn và liên tục suốt mấy thập
kỷ . Năm 2015 Việt Nam xếp thứ 114 /182 trên thế giới . Điều đó chứng tỏ
sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta có xu hướng phát triển con người
=> Tóm lại sau hơn 30 năm đổi mới , Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn , toàn diện . Cùng với sự phát triển của kinh tế , các mặt chính trị
, quốc phòng và an ninh được đảm bảo ổn định . lOMoAR cPSD| 61409713
3) Kết thúc vấn đề
Độc lập dân tộc cũng đòi hỏi phải thực sự đảm bảo quyền làm chủ của nhân
dân , nhân dân có cuộc sống ấm no , tự do hạnh phúc , con người được phát
triển toàn diện , hạnh phúc , có năng lực làm chủ . Độc lập tự do đòi hỏi phải
xóa bỏ tình trạng áp bức bóc lột , nô dịch của dân tộc này đối với dân tộc
khác về kinh tế , chính trị và tinh thần . Sự trao đổi , hợp tác kinh tế , văn
hóa giữa các nước dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của nhau , bình
đẳng và cùng có lợi , vì một thế giới không có chiến tranh , không có sự
hoành hành của cái ác , của những sự bạo tàn và bất công , đảm bảo con
người sống trong hạnh phúc . Vì vậy , để đảm bảo độc lập dân tộc và thực
sự giữ vững thành quả ấy , cả nước phải tiến lên xã hội chủ nghĩa , đó là quy
luận của thời đại , đáp ứng nguyện vọng của nhân dân ta là : độc lập – tự do
– hạnh phúc . Tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh là nền tảng và kim chỉ nam
cho sự nghiệp đổi mới của chúng ta . Tư duy của Người hướng vào mưu cầu
hạnh phúc cho dân tộc , mưu cầu phúc lợi cho xã hội . Tròn nửa thế kỉ sau ,
khi nhân loại tôn vinh Bác là : “ Anh hùng giải phóng dân tộc và Nhà văn hóa
kiệt xuất của Việt Nam “ , ai cũng thấy được Bác đã mang lại hòa bình , độc
lập dân tộc , dân chủ và tiến bộ xã hội . Đó chính là hạnh phúc , là đỉnh cao
giá trị nhân văn , văn hóa của loài người .