lOMoARcPSD| 58675420
Câu 1: Hãy phân tích các thuộc tính của HH và mối liên hệ giữa nó với tính chất hai
mặt của LĐ SX HH? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này?
a. Khái niệm HH: là sản phẩm của LĐ, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người, HH được SX ra để trao đổi, mua bán.
b. Thuộc tính của HH: HH có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng HH: công dụng của vật phẩm, thể thỏa n một nhu
cầu nào đó của con người; nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần;
cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân hoặc tiêu dùng cho SX.
Giá trị sử dụng của HH do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên HH
đó quy định. Nền SX càng phát triển, khoa học, công nghệ càng tiên tiến, càng giúp cho
con người phát hiện ra nhiều và phong phú các giá trị sử dụng của HH khác nhau.
Giá trị sử dụng của HH mục đích yêu cầu của người mua, người tiêu dùng, thuộc
tính này do LĐ cụ thể tạo ra, nó tồn tại gắn liền với HH.
- Giá trị HH là LĐ trừu tượng của người SX ra HH kết tinh trong HH.
Ví dụ: 1m vải = 10kg thóc
Để hiểu giá trị người ta phải bắt đầu từ giá trị trao đổi. C.Mác cho rằng các HH có giá
trị sử dụng khác nhau nhưng trao đổi được với nhau chúng đều kết quả của LĐ.
Mối quan hệ tỷ lệ về lượng giữa các giá trị sdụng khác nhau được C.Mác gọi giá trị
trao đổi. Theo nghĩa như vậy, giá trị trao đổi là sự biểu hiện của giá trị.
Mặt khác, khi đã đề cập tới HH, nghĩa phải đặt sản phẩm của LĐ ấy trong mối
liên hệ với người mua, người bán, trong quan hệ XH. Do đó, hao phí để SX ra HH
mang tính XH, tức hàm ý quan hệ giữa người bán với người mua, hàm ý trong quan hệ
XH. Trên cơ sở đó, C.Mác quan niệm đầy đủ hơn: Giá trị của HH là LĐ XH của người SX
đã hao phí để SX ra HH kết tinh trong HH ấy.
Về bản chất của giá trị XH của người SX kết tinh trong HH. Giá trị HH biểu
hiện mối quan hệ KT giữa những người SX, trao đổi HH phạm trù tính lịch sử. Khi
nào có SX và trao đổi HH khi đó có phạm trù giá trị HH. Giá trị trao đổi là hình thức biểu
hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi.
c. Tính hai mặt của LĐ SX HH
Hàng hóa hai thuộc tính do lao động của người sản xuất hàng hóa hai mặt:
lao động cụ thể và lao động trù tượng.
* cụ thể LĐ ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất định. Mỗi cụ thể mục đích, đối tượng, công cụ, phương pháp kết quả
riêng.
- LĐ cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Các loại LĐ cụ thể khác nhau
vềchất nên tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá
trị sử dụng riêng.
- LĐ cụ thể phản ánh hệ thống phân công LĐ XH.
* LĐ trừu tượng là LĐ XH của người SX HH không kể đến hình thức cụ thể của nó;
đó là sự hao phí sức LĐ nói chung của người SX HH về cơ bắp, thần kinh, trí óc. LĐ trừu
tượng tạo ra giá trị của HH là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
lOMoARcPSD| 58675420
Nhờ phát hiện ra nh hai mặt của SX HH, C.Mác chỉ ra quan hệ chặt chẽ giữa
người SX người tiêu dùng HH. cụ thể phản ánh tính chất nhân của SX HH
bởi việc SX cái gì, ở đâu, bao nhiêu, bằng công cụ nào... là việc riêng của mỗi chủ thể SX.
Ngược lại, LĐ trừu tượng phản ánh tính chất XH của LĐ SX HH, bởi của mỗi người
là một bộ phận của LĐ XH, nằm trong hệ thống phân công LĐ XH.
d. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về luận, giúp phân biệt sản phẩm với HH, nắm vững phát minh khoa học về tính
hai mặt của LĐ SX HH để hiểu bản chất phạm trù giá trị làm sở nhận thức các phạm trù
KT khác.
Về thực tiễn, vận dụng trong công tác hạch toán KT, phân tích chi phí tài chính, giải
quyết các quan hệ KT, quan hệ lợi ích, thúc đẩy SX kinh doanh hiệu quả, tránh xung đột,
mâu thuẫn trong SX đời sống.
Câu 2: Hãy phân tích nội dung, yêu cầu tác động của quy luật giá trị trong nền
kinh tế thị trường? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này?
* Phân tích:
- Nội dung của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường: Sản xuất trao đổihàng
hóa phải được tiến hành trên sở hao phí lao động hội cần thiết (giá trị
hội).
- Yêu cầu của quy luật giá trị:
Đối với sản xuất: phải sản xuất ra hàng hóa với giá trị cá biệt bằng hoặc thấp
hơn giá trị xã hội.
Đối với lưu thông: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội
làm cơ sở, không dựa trên giá trị đặc biệt. Nhưng trong thực tế thì : +Khi
cung < cầu hàng hóa thiếu giá cả > GTXH
+Khi cung = cầu hàng hóa đủ giá cả = GTXH
+Khi cung > cầu hàng hóa thừa giá cả < GTXH
Nếu xem xét trên phạm vi toàn hội trong một khoảng thời gian dài thì tổng giá cả sẽ
bằng tổng giá trị xã hội
- Các tác động của quy luật giá trị
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Trong sản xuất, thông qua giá cả thị trường, người sản xuất sẽ biết được nên đầu
tư vào ngành nào, sản xuất sản phẩm gì để thu lợi nhuận cao, từ đó chuyển hướng sản xuất
ngành lợi nhuận thấp sang ngành lợi nhuận cao.
+ Trong lưu thông, thông qua mệnh lệnh của giá cả thị trường, người bán hàng hóa
biết được đâu bán được giá cao, qua đó điều tiết hàng bán từ nơi giá thấp sang nơi giá
cao.
lOMoARcPSD| 58675420
Thứ hai, kích thích cải tiến thuật, hợp hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động: Để có giá trị cá biệt hàng hóa nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Người sản xuất phải
cải tiến thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản , tiết kiệm,… Kết
quả năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống.
Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một
cách tự nhiên: Trong cạnh tranh, người sản xuất nào nhạy bén với thị trường, có hao phí
biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽthu nhập cao, trở nên giàu có. Ngược lại,
nếu giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản.
* Ý nghĩa:
- Về luận: hiểu được nội dung, yêu cầu của qui luật giá trị, ở đâu có hàng hóa đó cóqui
luật giá trị. Phải tôn trọng và hành xử theo qui luật giá trị.
- Về thực tiễn: Quy luật giá trị vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực.
+ Tích cực: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế một cách
linh hoạt, đáp ứng tốt nhu cầu xã hội.
+ Tiêu cực: cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, hàng hóa kém chất lượng,…
Các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường nên cần sự điều tiết của
nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc đẩy tác động tích cực.
Câu 3. y phân tích mâu thuẫn của công thức chung của bản? sao hàng hóa
sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn này?
1. Phân tích:
Công thức chung của tư bản: T H – T’ (T’ = T + ∆t), ∆t: giá trị thặng dư
- Trong lưu thông dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá cũng không tạo ragiá trị mới,
do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư.
+ Trao đổi ngang giá: Chỉ sự chuyển hóa hình thái giá trị từ H T T H
nhưng tiền không lớn lên, giá trị không tăng thêm, tổng giá trị và phần giá trị của mỗi bên
tham gia trao đổi trước và sau đều không thay đổi.
+ Trao đổi không ngang giá: có 3 trường hợp
1) Nhà tư bản bán hàng hóa cao hơn giá trị. Lúc người đó đi mua thì mua phải
hàng hóa cao giá trị đó => Không có giá trị thặng dư.
2) Nhà bản cố mua hàng thấp hơn gtrị cũng không mang lại thặng dư,
khi anh ta bán cũng buộc phải bán hàng hóa thấp hơn giá trị.
3) Một số kẻ lừa gạt mua rẻ, bán đắt thì thặng hắn do chiếm đoạt
của người khác mà có. Cái hắn được do người khác mất đi, nhưng trong
toàn xã hội thì tổng giá trị của hàng hóa là không thay đổi.
- Ngoài lưu thông:
Nếu một người tiền nhưng không tiếp xúc với lưu thông, tức là đứng ngoài
lưu thông, thì cũng không thể làm cho tiền của mình lớn lên được.
lOMoARcPSD| 58675420
dụ: Ông A 5 triệu nhưng ông A không dùng tiền đó để mua bán hay kinh
doanh gì hết. Tức là ông A đang đứng ngoài lưu thông và số tiền đó sẽ vẫn là 5 triệu không
thay đổi.
Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản: “Tư bản không thể xuất hiện từ lưu
thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất
hiện trong lưu thông, đồng thời không phải trong lưu thông
2. Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn này vì:
- Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi thõa mãn 2 điều kiện sau:
+ Điều kiện 1: Người lao động được tự do (về thân thể).
+ Điều kiện 2: Người lao động không đủ liệu sản xuất cần thiết để kết hợp
với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa đem bán, buộc phải bán sức lao động để nuôi
sống bản thân và gia đình.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động hội cần thiết để tái
sản xuất ra sức lao động quyết định.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường
chỗ: sau quá trình sử dụng, nó không mất đi mà có thể tạo ra những hàng hóa có giá trị lớn
hơn. Đây cũng chính là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư do đâu mà có.
Câu 4: y phân tích luận về tuần hoàn TB và chu chuyển TB? Ý nghĩa thực tiễn
của lý luận này đối với nền KT nước ta hiện nay?
1. Phân tích:
*Tuần hoàn tư bản
- Tuần hoàn bản sự vận động của bản lần lượt trải qua ba giai đoạn
mang bahình thái, thực hiện ba chức năng quay trở lại hình thái ban đầu cùng với giá trị
thặng dư.
a) Giai đoạn thứ nhất – giai đoạn lưu thông
+ bản thực hiện chức năng phương tiện mua hai yếu tố liệu sản xuất
sức lao động
TLSX TLSX
SLĐ
+ Giai đoạn này bản tồn tại dưới hình thái bản tiền tệ, chức năng của giai
đoạn này mua các yếu tố cho quá trình sản xuất, tức biến bản tiền tệ thành bản
sản xuất.
b) Giai đoạn thứ hai – giai đoạn sản xuất:
TLSX
H … SX … H’
SLĐ
+ Giai đoạn này bản tồn tại dưới hình thái bản sản xuất, chức năng kết
hợp sức lao động và tư liệu sản xuất ra hàng hóa là trong giá trị của nó có giá trị thặng dư.
+ Giai đoạn này có ý nghĩa quyết định nhất.
lOMoARcPSD| 58675420
+ Kết thúc giai đoạn thứ hai tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
c) Giai đoạn thứ ba – giai đoạn lưu thông: H’T’
+ Giai đoạn này bản tồn tại với hình thái bản hàng hóa, chức năng thực
hiện giá trị của hàng hóa đã sản xuất ra trong đó bao hàm một lượng giá trị thặng dư.
+ Kết thúc giai đoạn thứ ba tư bản hàng hóa chuyển thành tư bản tiền tệ. Đến đây,
bản quay trở lại hình thái ban đầu nhưng với số lượng lớn hơn trước. - Tổng hợp cả ba
giai đoạn:
TLSX
T H … SX … H’ – T’ SLĐ
Qua mô hình này càng thấy rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư được tạo ra
trong sản xuất (giai đoạn hai) và do sức lao động tạo ra chứ không phải do mua rẻ bán đắt
mà có.
*Chu chuyển tư bản
- Chu chuyển bản tuần hoàn bản được xét quá trình định kì,
thườngxuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
- Chu chuyển bản được đo bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu
chuyểntư bản:
+ Thời gian chu chuyển bản khoảng thời gian tính từ khi một bản dưới
một hình thái nhất định cho đến khi quay về hình thái đó cùng với giá trị thặng dư. Bao
gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
+ Tốc độ chu chuyển tư bản là số lần mà tư bản với một hình thái nhất định quay
trở về hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tính trong một đơn vị thời gian. Thông thường
thời gian được tính trong 1 năm.
Tốc độ chu chuyển tư bản được tính bằng
CH n
=
ch
Trong đó: n: số vòng chu chuyển
trong 1 năm CH: thời gian của 1
năm ch: thời gian một vòng chu
chuyển
2. Ý nghĩa:
Nghiên cứu tuần hoàn TB, nhất là chu chuyển TB để thấy ảnh hưởng của tốc độ chu
chuyển TB nhanh hay chậm có liên quan đến quy mô TB đầu tư, liên quan đến tỷ suất giá
trị thặng dư (m’) và khối lượng giá trị thặng hàng năm (M).
- Tốc độ chu chuyển, hay số vòng chu chuyển (n) tỷ lệ nghịch với quy mô TB
đầu tư.- Số vòng chu chuyển càng nhiều, TB chu chuyển càng nhanh thì m’ càng cao và M
càng lớn.
lOMoARcPSD| 58675420
Câu 5: Hãy phân tích các đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở VN? Trong đó,
đặc trưng nào đảm bảo tính định hướng XHCN của nền KT VN hiện nay luận giải
vì sao?
1. Phân tích đặc trưng của KTTT ĐH XHCNVN.
a. Về mục tiêu: KTTT ĐH XHCNVN là phương thức để phát triển LLSX, xây
dựng sở vật chất - thuật cho CNXH; nâng cao đời sống ND, thực hiện “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
b. Về quan hệ sở hữu và thành phần KT
- Là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phân kinh tế.
- Các thành phân kinh tế gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế
nhân,kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể là nền tảng định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế. c.
Về quan hệ quản lí nền KT
- nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự
làmchủ và giám sát của nhân dân.
- Đảng lãnh đạo nhằm bảo đảm tính định hướng XHCN của nền KTTT,
thôngqua chủ trương, quyết sách lớn.
- Nhà nước quản lí thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch,
cơchế chính sách và công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường,
phù hợp với yêu cầu xây dựng XHCN ở Việt Nam.
d. Về quan hệ phân phối
- Thực hiện nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT nên tương ứng với nó
nhiều hình thức phân phối khác nhau. Quan hệ phân phối dựa trên các nguyên tắc chủ yếu
như: phân phối theo LĐ, theo hiệu quả KT, theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác,
phân phối thông qua hệ thống an sinh XH và phúc lợi XH.
e. Về quan hệ giữa tăng trưởng KT với công bằng XH.
- Thực hiện gắn kết tăng trưởng kinh tế với công bằng hội; phát triển kinh
tếđi đôi với phát triển văn hóa – xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng hội ngay trong
từng chính sách, chiến lược, quy hoạch.
- Giải quyết công bằng hội không chỉ phương tiện để duy trì sự tăng
trưởngổn định, bền vững mà còn là mục tiêu phải hiện thực hóa.
- Bảo đảm cho mọi người đều hội như nhau trong tiếp cận các dịch vụ:
giáodục, y tế, việc làm,
2. Trong các đăc trưng trên thì đặ c trưng về mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh quan trng nhất, đảm bảo nh định hướng XHCN
của nền KT VN hiện nay
Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi thể hiện mục
tiêu của CNXH ở VN. Ở nước ta, tính ưu việt của CNXH phải được biểu hiện cụ thể thiết
thực, trên sở kế thừa quan điểm Mác - Lênin về mục tiêu của CNXH, đồng thời vận
lOMoARcPSD| 58675420
dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: CNXH là làm sao cho dân giàu, nước
mạnh..., là công bằng, hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân chủ được sống
cuộc đời hạnh phúc...
Tính ưu việt của CNXH ND ta đang xây dựng phải hướng tới việc hiện thực
hóa đầy đủ, đồng bộ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây
khát vọng tha thiết của toàn thể ND VN sau khi đất nước giành được độc lập thống
nhất Tổ quốc.
Câu 6: Hãy phân tích các nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam? Anh
(Chị) cần phải m để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt
Nam trong thời gian tới?
Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
*Thứ nhất: Tạo lập những điều kiện để chuyển đổi từ nền sản xuất xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ.
- Điều kiện trong nước: về tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực, ý thức xây
dựng xã hội của người dân.
- Điều kiện bên ngoài: môi trường quốc tế (chính trị, kinh tế...)
*Thứ hai: Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi từ nền sản xuất – - xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ.
Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại đại
+ CNH, HĐH là quá trình nâng cao năng suất lao động xã hội thông qua việc thực
hiện cơ khi hóa, điện khi hóa, tự động hóa.
+ Để từng bước xây dựng nền kinh tế tính độc lập tự chủ cao, quá trình CNH,
HĐH phải xây dựng phát triển ngành công nghiệp sản xuất liệu sản xuất. Ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào tất cả các ngành, các vùng, các lĩnh
vực của nền kinh tế trên cơ sở phù hợp với khả năng, trình độ và điều kiện trong từng giai
đoạn.
+ Phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp
thực phẩm... theo hướng hiện đại, dựa trên sở những thành tựu khoa học, công nghệ
mới. Đồng thời, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
+ CNH, HĐH nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức,
nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng trì thức giữ vai trò quyết định nhất
đối vớ sự phát triển kinh tế, tạo ra của cái, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hương hiện đại, hợp lí và hiệu quả
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế.
+ Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá tình CNH, HĐH là quá trình tăng tỉ
trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp trong GDP.
+ Phải gắn với phân công lao động trong ngoài nước, trên sở phát huy thế
mạnh, nguồn lực các ngành, vùng,..
+ Cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng:
lOMoARcPSD| 58675420
Khai thác, phân bố, phát huy hiệu quả nguồn lực trong ớc, thu hút hiệu
quả nguồn lực nước ngoài.
Cho phép ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu toàn cầu hóa và hôị
nhập quốc tế.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượngsản
xuất
+ Mục tiêu của CNH, HĐH ớc ta nhằm xây dựng CNXH, vì vậy cần củng cố
và tăng cường địa vị chủ đạo quan hệ sản xuất XHCN.
+ Phát triển lực lượng sản xuất phải phù hợp với quan hệ sản xuất trên cả ba mặt:
sở hữu; phân phối, trao đổi và tổ chức, quản lí.
- Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
+ Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo.
+ Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc CMCN 4.0.
+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách
mạng công nghiệp 4.0.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58675420
Câu 1: Hãy phân tích các thuộc tính của HH và mối liên hệ giữa nó với tính chất hai
mặt của LĐ SX HH? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này?
a. Khái niệm HH: là sản phẩm của LĐ, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người, HH được SX ra để trao đổi, mua bán.
b. Thuộc tính của HH: HH có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. -
Giá trị sử dụng HH: là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người; nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần;
cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân hoặc tiêu dùng cho SX.
Giá trị sử dụng của HH do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên HH
đó quy định. Nền SX càng phát triển, khoa học, công nghệ càng tiên tiến, càng giúp cho
con người phát hiện ra nhiều và phong phú các giá trị sử dụng của HH khác nhau.
Giá trị sử dụng của HH là mục đích và yêu cầu của người mua, người tiêu dùng, thuộc
tính này do LĐ cụ thể tạo ra, nó tồn tại gắn liền với HH. -
Giá trị HH là LĐ trừu tượng của người SX ra HH kết tinh trong HH.
Ví dụ: 1m vải = 10kg thóc
Để hiểu giá trị người ta phải bắt đầu từ giá trị trao đổi. C.Mác cho rằng các HH có giá
trị sử dụng khác nhau nhưng trao đổi được với nhau là vì chúng đều là kết quả của LĐ.
Mối quan hệ tỷ lệ về lượng giữa các giá trị sử dụng khác nhau được C.Mác gọi là giá trị
trao đổi. Theo nghĩa như vậy, giá trị trao đổi là sự biểu hiện của giá trị.
Mặt khác, khi đã đề cập tới HH, có nghĩa là phải đặt sản phẩm của LĐ ấy trong mối
liên hệ với người mua, người bán, trong quan hệ XH. Do đó, LĐ hao phí để SX ra HH
mang tính XH, tức hàm ý quan hệ giữa người bán với người mua, hàm ý trong quan hệ
XH. Trên cơ sở đó, C.Mác quan niệm đầy đủ hơn: Giá trị của HH là LĐ XH của người SX
đã hao phí để SX ra HH kết tinh trong HH ấy.
Về bản chất của giá trị là LĐ XH của người SX kết tinh trong HH. Giá trị HH biểu
hiện mối quan hệ KT giữa những người SX, trao đổi HH và là phạm trù có tính lịch sử. Khi
nào có SX và trao đổi HH khi đó có phạm trù giá trị HH. Giá trị trao đổi là hình thức biểu
hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi.
c. Tính hai mặt của LĐ SX HH
Hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của người sản xuất hàng hóa có hai mặt:
lao động cụ thể và lao động trù tượng.
* LĐ cụ thể là LĐ có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất định. Mỗi LĐ cụ thể có mục đích, đối tượng, công cụ, phương pháp và kết quả riêng. -
LĐ cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Các loại LĐ cụ thể khác nhau
vềchất nên tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng. -
LĐ cụ thể phản ánh hệ thống phân công LĐ XH.
* LĐ trừu tượng là LĐ XH của người SX HH không kể đến hình thức cụ thể của nó;
đó là sự hao phí sức LĐ nói chung của người SX HH về cơ bắp, thần kinh, trí óc. LĐ trừu
tượng tạo ra giá trị của HH là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. lOMoAR cPSD| 58675420
Nhờ phát hiện ra tính hai mặt của LĐ SX HH, C.Mác chỉ ra quan hệ chặt chẽ giữa
người SX và người tiêu dùng HH. LĐ cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của LĐ SX HH
bởi việc SX cái gì, ở đâu, bao nhiêu, bằng công cụ nào... là việc riêng của mỗi chủ thể SX.
Ngược lại, LĐ trừu tượng phản ánh tính chất XH của LĐ SX HH, bởi LĐ của mỗi người
là một bộ phận của LĐ XH, nằm trong hệ thống phân công LĐ XH.
d. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận, giúp phân biệt sản phẩm với HH, nắm vững phát minh khoa học về tính
hai mặt của LĐ SX HH để hiểu bản chất phạm trù giá trị làm cơ sở nhận thức các phạm trù KT khác.
Về thực tiễn, vận dụng trong công tác hạch toán KT, phân tích chi phí tài chính, giải
quyết các quan hệ KT, quan hệ lợi ích, thúc đẩy SX kinh doanh hiệu quả, tránh xung đột,
mâu thuẫn trong SX đời sống.
Câu 2: Hãy phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền
kinh tế thị trường? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này? * Phân tích:
- Nội dung của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường: Sản xuất và trao đổihàng
hóa phải được tiến hành trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết (giá trị xã hội).
- Yêu cầu của quy luật giá trị:
• Đối với sản xuất: phải sản xuất ra hàng hóa với giá trị cá biệt bằng hoặc thấp hơn giá trị xã hội.
• Đối với lưu thông: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội
làm cơ sở, không dựa trên giá trị đặc biệt. Nhưng trong thực tế thì : +Khi
cung < cầu hàng hóa thiếu giá cả > GTXH
+Khi cung = cầu hàng hóa đủ giá cả = GTXH
+Khi cung > cầu hàng hóa thừa giá cả < GTXH
Nếu xem xét trên phạm vi toàn xã hội trong một khoảng thời gian dài thì tổng giá cả sẽ
bằng tổng giá trị xã hội
- Các tác động của quy luật giá trị
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Trong sản xuất, thông qua giá cả thị trường, người sản xuất sẽ biết được nên đầu
tư vào ngành nào, sản xuất sản phẩm gì để thu lợi nhuận cao, từ đó chuyển hướng sản xuất
ngành lợi nhuận thấp sang ngành lợi nhuận cao.
+ Trong lưu thông, thông qua mệnh lệnh của giá cả thị trường, người bán hàng hóa
biết được ở đâu bán được giá cao, qua đó điều tiết hàng bán từ nơi giá thấp sang nơi giá cao. lOMoAR cPSD| 58675420
Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động: Để có giá trị cá biệt hàng hóa nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Người sản xuất phải
cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lí , tiết kiệm,… Kết
quả năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống.
Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một
cách tự nhiên: Trong cạnh tranh, người sản xuất nào nhạy bén với thị trường, có hao phí cá
biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ có thu nhập cao, trở nên giàu có. Ngược lại,
nếu giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản. * Ý nghĩa:
- Về lý luận: hiểu được nội dung, yêu cầu của qui luật giá trị, ở đâu có hàng hóa ở đó cóqui
luật giá trị. Phải tôn trọng và hành xử theo qui luật giá trị.
- Về thực tiễn: Quy luật giá trị vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực.
+ Tích cực: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế một cách
linh hoạt, đáp ứng tốt nhu cầu xã hội.
+ Tiêu cực: cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, hàng hóa kém chất lượng,…
Các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường nên cần có sự điều tiết của
nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc đẩy tác động tích cực.
Câu 3. Hãy phân tích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản? Vì sao hàng hóa
sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn này? 1. Phân tích:
Công thức chung của tư bản: T – H – T’
(T’ = T + ∆t), ∆t: giá trị thặng dư
- Trong lưu thông dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá cũng không tạo ragiá trị mới,
do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư.
+ Trao đổi ngang giá: Chỉ là sự chuyển hóa hình thái giá trị từ H – T và T – H
nhưng tiền không lớn lên, giá trị không tăng thêm, tổng giá trị và phần giá trị của mỗi bên
tham gia trao đổi trước và sau đều không thay đổi.
+ Trao đổi không ngang giá: có 3 trường hợp
1) Nhà tư bản bán hàng hóa cao hơn giá trị. Lúc người đó đi mua thì mua phải
hàng hóa cao giá trị đó => Không có giá trị thặng dư.
2) Nhà tư bản cố mua hàng thấp hơn giá trị cũng không mang lại thặng dư, vì
khi anh ta bán cũng buộc phải bán hàng hóa thấp hơn giá trị.
3) Một số kẻ lừa gạt mua rẻ, bán đắt thì thặng dư mà hắn có là do chiếm đoạt
của người khác mà có. Cái hắn có được là do người khác mất đi, nhưng trong
toàn xã hội thì tổng giá trị của hàng hóa là không thay đổi. - Ngoài lưu thông:
Nếu một người có tiền nhưng không tiếp xúc gì với lưu thông, tức là đứng ngoài
lưu thông, thì cũng không thể làm cho tiền của mình lớn lên được. lOMoAR cPSD| 58675420
Ví dụ: Ông A có 5 triệu nhưng ông A không dùng tiền đó để mua bán hay kinh
doanh gì hết. Tức là ông A đang đứng ngoài lưu thông và số tiền đó sẽ vẫn là 5 triệu không thay đổi.
 Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản: “Tư bản không thể xuất hiện từ lưu
thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất
hiện trong lưu thông, đồng thời không phải trong lưu thông
2. Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn này vì:
- Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi thõa mãn 2 điều kiện sau:
+ Điều kiện 1: Người lao động được tự do (về thân thể).
+ Điều kiện 2: Người lao động không có đủ tư liệu sản xuất cần thiết để kết hợp
với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa đem bán, buộc phải bán sức lao động để nuôi
sống bản thân và gia đình.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để tái
sản xuất ra sức lao động quyết định.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở
chỗ: sau quá trình sử dụng, nó không mất đi mà có thể tạo ra những hàng hóa có giá trị lớn
hơn. Đây cũng chính là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư do đâu mà có.
Câu 4: Hãy phân tích lý luận về tuần hoàn TB và chu chuyển TB? Ý nghĩa thực tiễn
của lý luận này đối với nền KT nước ta hiện nay? 1. Phân tích:
*Tuần hoàn tư bản -
Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn
mang bahình thái, thực hiện ba chức năng và quay trở lại hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư.
a) Giai đoạn thứ nhất – giai đoạn lưu thông
+ Tư bản thực hiện chức năng là phương tiện mua hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động TLSX TLSX SLĐ
+ Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ, chức năng của giai
đoạn này là mua các yếu tố cho quá trình sản xuất, tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất.
b) Giai đoạn thứ hai – giai đoạn sản xuất: TLSX H … SX … H’ SLĐ
+ Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất, có chức năng là kết
hợp sức lao động và tư liệu sản xuất ra hàng hóa là trong giá trị của nó có giá trị thặng dư.
+ Giai đoạn này có ý nghĩa quyết định nhất. lOMoAR cPSD| 58675420
+ Kết thúc giai đoạn thứ hai tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
c) Giai đoạn thứ ba – giai đoạn lưu thông: H’ – T’
+ Giai đoạn này tư bản tồn tại với hình thái tư bản hàng hóa, chức năng là thực
hiện giá trị của hàng hóa đã sản xuất ra trong đó bao hàm một lượng giá trị thặng dư.
+ Kết thúc giai đoạn thứ ba tư bản hàng hóa chuyển thành tư bản tiền tệ. Đến đây,
tư bản quay trở lại hình thái ban đầu nhưng với số lượng lớn hơn trước. - Tổng hợp cả ba giai đoạn: TLSX T –
H … SX … H’ – T’ SLĐ Qua mô hình này
càng thấy rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư được tạo ra
trong sản xuất (giai đoạn hai) và do sức lao động tạo ra chứ không phải do mua rẻ bán đắt mà có.
*Chu chuyển tư bản -
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kì,
thườngxuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian. -
Chu chuyển tư bản được đo bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyểntư bản:
+ Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian tính từ khi một tư bản dưới
một hình thái nhất định cho đến khi quay về hình thái đó cùng với giá trị thặng dư. Bao
gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
+ Tốc độ chu chuyển tư bản là số lần mà tư bản với một hình thái nhất định quay
trở về hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tính trong một đơn vị thời gian. Thông thường
thời gian được tính trong 1 năm.
Tốc độ chu chuyển tư bản được tính bằng CH n = ch
Trong đó: n: số vòng chu chuyển
trong 1 năm CH: thời gian của 1
năm ch: thời gian một vòng chu chuyển 2. Ý nghĩa:
Nghiên cứu tuần hoàn TB, nhất là chu chuyển TB để thấy ảnh hưởng của tốc độ chu
chuyển TB nhanh hay chậm có liên quan đến quy mô TB đầu tư, liên quan đến tỷ suất giá
trị thặng dư (m’) và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm (M). -
Tốc độ chu chuyển, hay số vòng chu chuyển (n) tỷ lệ nghịch với quy mô TB
đầu tư.- Số vòng chu chuyển càng nhiều, TB chu chuyển càng nhanh thì m’ càng cao và M càng lớn. lOMoAR cPSD| 58675420
Câu 5: Hãy phân tích các đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở VN? Trong đó,
đặc trưng nào đảm bảo tính định hướng XHCN của nền KT VN hiện nay và luận giải vì sao?
1. Phân tích đặc trưng của KTTT ĐH XHCNVN.
a. Về mục tiêu: KTTT ĐH XHCNVN là phương thức để phát triển LLSX, xây
dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho CNXH; nâng cao đời sống ND, thực hiện “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
b. Về quan hệ sở hữu và thành phần KT -
Là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phân kinh tế. -
Các thành phân kinh tế gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân,kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể là nền tảng định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế. c.
Về quan hệ quản lí nền KT -
Là nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự
làmchủ và giám sát của nhân dân. -
Đảng lãnh đạo nhằm bảo đảm tính định hướng XHCN của nền KTTT,
thôngqua chủ trương, quyết sách lớn. -
Nhà nước quản lí thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch,
cơchế chính sách và công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường,
phù hợp với yêu cầu xây dựng XHCN ở Việt Nam.
d. Về quan hệ phân phối
- Thực hiện nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT nên tương ứng với nó là
nhiều hình thức phân phối khác nhau. Quan hệ phân phối dựa trên các nguyên tắc chủ yếu
như: phân phối theo LĐ, theo hiệu quả KT, theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác,
phân phối thông qua hệ thống an sinh XH và phúc lợi XH.
e. Về quan hệ giữa tăng trưởng KT với công bằng XH. -
Thực hiện gắn kết tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh
tếđi đôi với phát triển văn hóa – xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng chính sách, chiến lược, quy hoạch. -
Giải quyết công bằng xã hội không chỉ là phương tiện để duy trì sự tăng
trưởngổn định, bền vững mà còn là mục tiêu phải hiện thực hóa. -
Bảo đảm cho mọi người đều có cơ hội như nhau trong tiếp cận các dịch vụ:
giáodục, y tế, việc làm,…
2. Trong các đăc trưng trên thì đặ c trưng về mục tiêu dân giàu, nước mạnh,̣
dân chủ, công bằng, văn minh quan tr漃⌀ng nhất, đảm bảo tính định hướng XHCN
của nền KT VN hiện nay

Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện mục
tiêu của CNXH ở VN. Ở nước ta, tính ưu việt của CNXH phải được biểu hiện cụ thể thiết
thực, trên cơ sở kế thừa quan điểm Mác - Lênin về mục tiêu của CNXH, đồng thời vận lOMoAR cPSD| 58675420
dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: CNXH là làm sao cho dân giàu, nước
mạnh..., là công bằng, hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân chủ được sống cuộc đời hạnh phúc...
Tính ưu việt của CNXH mà ND ta đang xây dựng phải hướng tới việc hiện thực
hóa đầy đủ, đồng bộ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây
là khát vọng tha thiết của toàn thể ND VN sau khi đất nước giành được độc lập và thống nhất Tổ quốc.
Câu 6: Hãy phân tích các nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam? Anh
(Chị) cần phải làm gì để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam trong thời gian tới?

Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
*Thứ nhất: Tạo lập những điều kiện để chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ. -
Điều kiện trong nước: về tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực, ý thức xây
dựng xã hội của người dân. -
Điều kiện bên ngoài: môi trường quốc tế (chính trị, kinh tế...)
*Thứ hai: Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi từ nền sản xuất – - xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ.
Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm: -
Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại đại
+ CNH, HĐH là quá trình nâng cao năng suất lao động xã hội thông qua việc thực
hiện cơ khi hóa, điện khi hóa, tự động hóa.
+ Để từng bước xây dựng nền kinh tế có tính độc lập tự chủ cao, quá trình CNH,
HĐH phải xây dựng và phát triển ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất. Ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào tất cả các ngành, các vùng, các lĩnh
vực của nền kinh tế trên cơ sở phù hợp với khả năng, trình độ và điều kiện trong từng giai đoạn.
+ Phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp
thực phẩm... theo hướng hiện đại, dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học, công nghệ
mới. Đồng thời, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
+ CNH, HĐH ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, là
nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng trì thức giữ vai trò quyết định nhất
đối vớ sự phát triển kinh tế, tạo ra của cái, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hương hiện đại, hợp lí và hiệu quả
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế.
+ Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá tình CNH, HĐH là quá trình tăng tỉ
trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp trong GDP.
+ Phải gắn với phân công lao động trong và ngoài nước, trên cơ sở phát huy thế
mạnh, nguồn lực các ngành, vùng,..
+ Cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng: lOMoAR cPSD| 58675420
• Khai thác, phân bố, phát huy hiệu quả nguồn lực trong nước, thu hút có hiệu
quả nguồn lực nước ngoài.
• Cho phép ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
• Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu toàn cầu hóa và hôị nhập quốc tế.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượngsản xuất
+ Mục tiêu của CNH, HĐH ở nước ta nhằm xây dựng CNXH, vì vậy cần củng cố
và tăng cường địa vị chủ đạo quan hệ sản xuất XHCN.
+ Phát triển lực lượng sản xuất phải phù hợp với quan hệ sản xuất trên cả ba mặt:
sở hữu; phân phối, trao đổi và tổ chức, quản lí.
- Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
+ Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo.
+ Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc CMCN 4.0.
+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách mạng công nghiệp 4.0.