lOMoARcPSD| 58605085
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHỨC
NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
* Tóm tắt:
- Khái quát sự hình thành phát triển của kinh tế chính trị Mác Lênin:
gồm hai giai đoạn: Từ thời cổ đại đến cuối thế kỷ thứ XVIII; Từ cuối thế kỷ
XVIII đến nay.
- Kinh tế chính trị một môn khoa học kinh tế mục đích nghiên cứu
tìm ra các quy luật chi phối svận động của các hiện tượng qtrình hoạt
động kinh tế của con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của
xã hội.
- Đối tượng, mục đích và phương pháp nghiên cứu ca kinh tế chính trị Mác
Lênin: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác Lênin là các quan hệ
xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện
chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất kiến trúc thượng tầng
tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
- Mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin tạo ra những quy
luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất.
- Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin: Kinh tế chính
trị Mác Lênin sử dụng phép biện chứng duy vật và nhiều phương pháp nghiên
cứu khoa học xã hội đặc biệt quan trọng phương pháp trừu tượng hóa khoa học
và logic kết hợp với lịch sử.
- Chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin: Chức năng nhận thức; Chức
năng thực tiễn; Chức năng tư tưởng; Chức năng phương pháp luận:
* Ý nghĩa nghiên cứu:
- vai trò quan trọng trong đời sống hội. Học tập kinh tế chính trị Mác
Lênin giúp em hiểu được bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế, nắm
được các quy luật kinh tế chi phối sự vận động phát triển kinh tế,… -
sở cho sự hình thành đường lối, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.
* Liên hệ bản thân, gia đình, đất nước:
- Học tập kinh tế chính trị giúp người học có niềm tin sâu sắc vào con đường xã
hội chủ nghĩa Đảng Cộng sản Việt Nam nhân dân ta đã lựa chọn phù
hợp với quy luật khách quan, đi tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội công
bằng, dân chủ, văn minh trên đất nước. Bản than em cần cố gắng học tập, nghiên
cứu để tìm ra những phương pháp nâng cao trình độ phát triển của lực lượng sản
lOMoARcPSD| 58605085
xuất,… phát triển dựa trên những đối tượng, phương pháp chức năng nghiên
cứu trước đó.
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ
THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
* Tóm tắt:
I. Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa
- Khái niệm sản xuất hàng hóa: kiểu tổ chức kinh tế đó, sản phẩm
được sản xuất ra nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường. Điều kiện ra
đời: Phân công lao động hội; Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của các chủ
thể sản xuất.
- Khái niệm hàng hóa: sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử dụng: công dụng của hàng hóa,
thể tha mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của con người; Giá trị: là lao động
xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: Lao động cụ thể: là lao động
có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định;
Lao động trừu tượng: sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa vbắp, thần kinh, trí óc, không kể đến những hình thức cụ thể của
nó.
- Lượng giá trị các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
Lượnggiá trị của hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó; Thời gian lao động hội cần thiết thời gian
yêu cầu để sản xuất ra một đơn vị giá trị hàng hóa trong điều kiện trung bình với
trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình trong những điều
kiện bình thường của xã hội.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: năng suất lao động;
tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động.
3. Tiền
- Bản chất tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là yếu tố ngang giá chung cho
thế giới hàng hóa. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa. Tiền phản ánh
lao động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
- Chức năng của tiền: thước đo giá trị; phương tiện lưu thông; phương tiện
cất trữ; phương tiện thanh toán; tiền tệ thế giới.
lOMoARcPSD| 58605085
4. Dịch vụquan hệ trao đổi một số yếu tố khác hàng hóa thông thường -
Dịch vụ là các hoạt động con người tạo ra hàng hóa vô hình.
- Quan htrao đổi một số yếu tố khác hàng hóa thông thường: Quyền sử dụng đất
đai; Thương hiệu; Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá.
II. Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
- Thị trường nơi diễn ra trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế
với nhau. Hay thị trường nơi tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội, được tạo thành do những điều kiện lịch sử, kinh
tế, xã hội nhất định:
- Vai trò: điều kiện môi trường cho sản xuất phát triển; Kích thích sự
sángtạo của mọi thành viên trong xã hội; Gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh
thể, gắn kết kinh tế quốc gia với kinh tế thế giới.
- chế thị trường: h thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính t điều
chỉnhcác cân đi của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
- Một số quy luật kinh tế chủ yếu: quy luật gtrị, cung cầu, lưu thông tiền tệ
vàcạnh tranh.
- Các chủ thể chính tham gia thị trường: người sản xuất, người tiêu dung, các chủ
thể trung gian trong thị trường, nhà nước.
* Liên hệ bản thân, gia đình, hội: Chính phủ nên các chính sách điều
chỉnh hạn chế khuyết tật và ưu tiên ưu thế thị trường. Biết vận dụng các quy luật
kinh tế thị trường để giải quyết vấn đề thực tiễn kinh tế đặt ra. Bên cạnh đó cần
cân nhắc lựa chọn loại hình kinh doanh cho phù hợp.
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
I. luận của C. Mác về giá trị thặng -
Nguồn gốc của giá trị thặng dư.
- Sức lao động là toàn bthể lực và trí lực tồn tại trong thể một con người đang
sống, được người đó đem ra vận dụng khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
II. Tích lũy tư bản
- Bản chất của tích lũy bản quá trình sản xuất mở rộng bản chủ nghĩa
thông qua việc biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm.
lOMoARcPSD| 58605085
- Những nhân tố ảnh hưởng tới quy tích lũy: tỷ suất giá trị thặng dư; năng
suất lao động; sử dụng máy móc hiệu quả; đại lượng tư bản ứng trước.
III. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng trong nền kinh tế thị trường
- Lợi nhuận: chi phí sản xuất; lợi nhuận bản chất lợi nhuận; tỷ suất lợi
nhuận các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận; lợi nhuận bình quân; lợi nhuận
thương nghiệp.
- Lợi tức: là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho
người vay.
- Địa tô tư bản chủ nghĩa: phần giá trị thặng còn lại sâu khi đã khấu trừ
đi phần lợi nhuận bình quân các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông
nghiệp phải trả cho địa ch.
* Liên hệ bản thân, gia đình hội: biết vận dụng các ưu điểm để khuyến
khích các biện pháp nông nghiệp, sử dụng đất đai tiết kiệm và vận dụng vào các
vấn đề kinh tế hiệu quả nhất.
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG I. Quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế
thị trường
- Cạnh tranh tất yếu khách quan gắn với kinh tế thị trường. Nghiên cứu về
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường bản chủ nghĩa, C.Mác phân tích về cạnh
tranh trong nội bộ ngành cạnh tranh giữa các ngành. Cạnh tranh tác động
tích cực, đồng thời cũng có tác động tiêu cực đối với nền kinh tế.
- Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần
lớn việc sản xuất tiêu thụ một số loại hàng hóa, khả năng định ra giá cả độc
quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
II. Độc quyền và độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường
- Lợi nhuận độc quyền lợi nhuận thu được cao hơn lợi nhuận bình quân,
do sựthống trị của các tổ chức độc quyền đem lại.
- Giá cả độc quyền giá cả do các tổ chức độc quyền áp đặt trong mua và
bán hàng hóa.
- Đặc điểm của độc quyền trong nền kinh tế thị trường TBCN: tập trung sản
xuất và các tổ chức độc quyền; tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu
sắc kinh tế; xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến; sự phân chia thế giới về nền kinh
tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền.
lOMoARcPSD| 58605085
* Liên hệ: luôn luôn quan tâm đến các vấn đề liên quan đến cải tiến công nghệ
hay các trang bị sản xuất. Từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm với giá thành hợp
lý.
CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG HỘI CHỦ
NGHĨA CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
- Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập
một hội đó dân giàu, nước mạnh dân chủ, công bằng, văn minh; sự
điều tiết của Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
những đặc điểm chung của kinh tế thị trường hiện đại, đồng thời có những đặc
điểm riêng do tính định hướng hội chủ nghĩa quy định. Để phát triển kinh tế
thị trường hướng tới thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cần phải xây dựng
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa. Đây trách
nhiệm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội.
- Thể chế KTTT định hướng XHCN hệ thống đường lối, chủ Trương, luật
pháp, chính sách quy định cơ chế vận hành của các chủ thể kinh tế nhằm hướng
tới xác lập dồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường hiện đại theo hướng:
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN Việt Nam:
còn chưa đồng bộ; chưa đầy đủ; kém hiệu lực, hiệu quả, chưa đầy đủ các yếu tố
thị trường và các loại thị trường.
- Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam: sở hữu và phát
triển các thành phần kinh tế; đng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường;
gắn kết tang trưởng với tiến bộ và công bằng xã hội; thúc đẩy hi nhập kinh teesl
nâng cao năng lực hệ thống chính trị.
- Lợi ích kinh tế lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt
động kinh tế của con người.
- Vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích: bảo vệ lợi
ích hợp pháp, tạo môi trường cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh
tế; điều hòa lợi ích giữa nhân doanh nghiệp hội; kiểm soát, ngăn ngừa
các quan hệ lợi ích ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển của hội; giải
quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích.
* Liên hệ bản thân, gia đình, xã hội: Nâng cao và đẩy mạnh nhận thức về phát
triển KTTT định hướng XHCN. Từ đó tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định
hướng XHCN vào thực tiễn kinh tế Việt Nam, tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn.
lOMoARcPSD| 58605085
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
- Cách mạng công nghiệp sự phát triển nhảy vọt về chất trình độ liệu
lao động, trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ, làm thay
đổi căn bản phân công lao động xã hội qua đó tạo ra năng suất lao động cao.
- Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển: thúc đẩy sự phát triển
lực lượng sản xuất; thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất; thúc đẩy đổi mới
phương thức quản trị phát triển.
- Công nghiệp hóa quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội tdựa trên
lao động thủ công chính sang nền sản xuất hội chủ yếu dựa trên lao động
bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động cơ hội cao.
- Để thích ứng với CMCN 4.0 cần thực hiện: hoàn thiện thể chế, xây dựng
nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo; nắm bắt đẩy mạnh việc ứng dụng những
thành tựu của cuộc CMCN 4.0; chuẩn bcác điều kiện cần thiết để ứng phó với
những tác động tiêu cực của cách mạng công nghiệp 4.0.
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia quá trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi
ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực kinh tế chung.
- Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt Nam: nhận thức sâu sắc về thời thách thức do hội nhập KTQT
mang lại; xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp; tích cực, chủ
động tham gia vào các liên kết quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt
Nam; hoàn thiện thể chế kinh tế luật pháp; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ của Việt Nam.
* Liên hệ bản thân: tích cực học tập nâng cao, tiếp thu những hiểu biết về
công nghiệp hóa hiện đại hóa. Ứng dụng các thành tựu của các cuộc cách mạng
công nghiệp để đẩy nhanh tốc độ phát triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58605085
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC
NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN * Tóm tắt: -
Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác – Lênin:
gồm có hai giai đoạn: Từ thời cổ đại đến cuối thế kỷ thứ XVIII; Từ cuối thế kỷ XVIII đến nay. -
Kinh tế chính trị là một môn khoa học kinh tế có mục đích nghiên cứu là
tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt
động kinh tế của con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của xã hội. -
Đối tượng, mục đích và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác
– Lênin: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các quan hệ
xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện
chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tương ứng của phương thức sản xuất nhất định. -
Mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là tạo ra những quy
luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất. -
Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin: Kinh tế chính
trị Mác – Lênin sử dụng phép biện chứng duy vật và nhiều phương pháp nghiên
cứu khoa học xã hội đặc biệt quan trọng là phương pháp trừu tượng hóa khoa học
và logic kết hợp với lịch sử. -
Chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin: Chức năng nhận thức; Chức
năng thực tiễn; Chức năng tư tưởng; Chức năng phương pháp luận:
* Ý nghĩa nghiên cứu:
- Có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Học tập kinh tế chính trị Mác –
Lênin giúp em hiểu được bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế, nắm
được các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển kinh tế,… - Là cơ
sở cho sự hình thành đường lối, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.
* Liên hệ bản thân, gia đình, đất nước:
- Học tập kinh tế chính trị giúp người học có niềm tin sâu sắc vào con đường xã
hội chủ nghĩa mà Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân ta đã lựa chọn là phù
hợp với quy luật khách quan, đi tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh trên đất nước. Bản than em cần cố gắng học tập, nghiên
cứu để tìm ra những phương pháp nâng cao trình độ phát triển của lực lượng sản lOMoAR cPSD| 58605085
xuất,… phát triển dựa trên những đối tượng, phương pháp và chức năng nghiên cứu trước đó.
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ
THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG * Tóm tắt:
I. Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa -
Khái niệm sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, sản phẩm
được sản xuất ra nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường. Điều kiện ra
đời: Phân công lao động xã hội; Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất. -
Khái niệm hàng hóa: là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. -
Thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử dụng: là công dụng của hàng hóa, có
thể thỏa mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của con người; Giá trị: là lao động
xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. -
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: Lao động cụ thể: là lao động
có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định;
Lao động trừu tượng: là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc, không kể đến những hình thức cụ thể của nó. -
Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
Lượnggiá trị của hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó; Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian
yêu cầu để sản xuất ra một đơn vị giá trị hàng hóa trong điều kiện trung bình với
trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình trong những điều
kiện bình thường của xã hội. -
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: năng suất lao động;
tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động. 3. Tiền -
Bản chất tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là yếu tố ngang giá chung cho
thế giới hàng hóa. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa. Tiền phản ánh
lao động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa. -
Chức năng của tiền: thước đo giá trị; phương tiện lưu thông; phương tiện
cất trữ; phương tiện thanh toán; tiền tệ thế giới. lOMoAR cPSD| 58605085
4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi một số yếu tố khác hàng hóa thông thường -
Dịch vụ là các hoạt động con người tạo ra hàng hóa vô hình.
- Quan hệ trao đổi một số yếu tố khác hàng hóa thông thường: Quyền sử dụng đất
đai; Thương hiệu; Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá.
II. Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
- Thị trường là nơi diễn ra trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế
với nhau. Hay thị trường là nơi tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội, được tạo thành do những điều kiện lịch sử, kinh
tế, xã hội nhất định:
- Vai trò: Là điều kiện và môi trường cho sản xuất phát triển; Kích thích sự
sángtạo của mọi thành viên trong xã hội; Gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh
thể, gắn kết kinh tế quốc gia với kinh tế thế giới.
- Cơ chế thị trường: là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều
chỉnhcác cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
- Một số quy luật kinh tế chủ yếu: quy luật giá trị, cung cầu, lưu thông tiền tệ vàcạnh tranh.
- Các chủ thể chính tham gia thị trường: người sản xuất, người tiêu dung, các chủ
thể trung gian trong thị trường, nhà nước.
* Liên hệ bản thân, gia đình, xã hội: Chính phủ nên có các chính sách điều
chỉnh hạn chế khuyết tật và ưu tiên ưu thế thị trường. Biết vận dụng các quy luật
kinh tế thị trường để giải quyết vấn đề thực tiễn kinh tế đặt ra. Bên cạnh đó cần
cân nhắc lựa chọn loại hình kinh doanh cho phù hợp.
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Lý luận của C. Mác về giá trị thặng dư -
Nguồn gốc của giá trị thặng dư.
- Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể một con người đang
sống, được người đó đem ra vận dụng khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
II. Tích lũy tư bản -
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa
thông qua việc biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. lOMoAR cPSD| 58605085 -
Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy: tỷ suất giá trị thặng dư; năng
suất lao động; sử dụng máy móc hiệu quả; đại lượng tư bản ứng trước.
III. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường -
Lợi nhuận: chi phí sản xuất; lợi nhuận và bản chất lợi nhuận; tỷ suất lợi
nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận; lợi nhuận bình quân; lợi nhuận thương nghiệp. -
Lợi tức: là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người vay. -
Địa tô tư bản chủ nghĩa: là phần giá trị thặng dư còn lại sâu khi đã khấu trừ
đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông
nghiệp phải trả cho địa chủ.
* Liên hệ bản thân, gia đình và xã hội: biết vận dụng các ưu điểm để khuyến
khích các biện pháp nông nghiệp, sử dụng đất đai tiết kiệm và vận dụng vào các
vấn đề kinh tế hiệu quả nhất.
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG I. Quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường -
Cạnh tranh là tất yếu khách quan gắn với kinh tế thị trường. Nghiên cứu về
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, C.Mác phân tích về cạnh
tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. Cạnh tranh có tác động
tích cực, đồng thời cũng có tác động tiêu cực đối với nền kinh tế. -
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần
lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc
quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
II. Độc quyền và độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường -
Lợi nhuận độc quyền là lợi nhuận thu được cao hơn lợi nhuận bình quân,
do sựthống trị của các tổ chức độc quyền đem lại. -
Giá cả độc quyền là giá cả do các tổ chức độc quyền áp đặt trong mua và bán hàng hóa. -
Đặc điểm của độc quyền trong nền kinh tế thị trường TBCN: tập trung sản
xuất và các tổ chức độc quyền; tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu
sắc kinh tế; xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến; sự phân chia thế giới về nền kinh
tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền. lOMoAR cPSD| 58605085
* Liên hệ: luôn luôn quan tâm đến các vấn đề liên quan đến cải tiến công nghệ
hay các trang bị sản xuất. Từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm với giá thành hợp lý.
CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM -
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập
một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh dân chủ, công bằng, văn minh; có sự
điều tiết của Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo. -
Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
có những đặc điểm chung của kinh tế thị trường hiện đại, đồng thời có những đặc
điểm riêng do tính định hướng xã hội chủ nghĩa quy định. Để phát triển kinh tế
thị trường hướng tới thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cần phải xây dựng
và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là trách
nhiệm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội. -
Thể chế KTTT định hướng XHCN là hệ thống đường lối, chủ Trương, luật
pháp, chính sách quy định cơ chế vận hành của các chủ thể kinh tế nhằm hướng
tới xác lập dồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường hiện đại theo hướng:
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. -
Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam:
còn chưa đồng bộ; chưa đầy đủ; kém hiệu lực, hiệu quả, chưa đầy đủ các yếu tố
thị trường và các loại thị trường. -
Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam: sở hữu và phát
triển các thành phần kinh tế; đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường;
gắn kết tang trưởng với tiến bộ và công bằng xã hội; thúc đẩy hội nhập kinh teesl
nâng cao năng lực hệ thống chính trị. -
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt
động kinh tế của con người. -
Vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích: bảo vệ lợi
ích hợp pháp, tạo môi trường cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh
tế; điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội; kiểm soát, ngăn ngừa
các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển của xã hội; giải
quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích.
* Liên hệ bản thân, gia đình, xã hội: Nâng cao và đẩy mạnh nhận thức về phát
triển KTTT định hướng XHCN. Từ đó tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định
hướng XHCN vào thực tiễn kinh tế Việt Nam, tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn. lOMoAR cPSD| 58605085
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM -
Cách mạng công nghiệp là sự phát triển nhảy vọt về chất trình độ tư liệu
lao động, trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ, làm thay
đổi căn bản phân công lao động xã hội qua đó tạo ra năng suất lao động cao. -
Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển: thúc đẩy sự phát triển
lực lượng sản xuất; thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất; thúc đẩy đổi mới
phương thức quản trị phát triển. -
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên
lao động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa trên lao động
bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động cơ hội cao. -
Để thích ứng với CMCN 4.0 cần thực hiện: hoàn thiện thể chế, xây dựng
nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo; nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những
thành tựu của cuộc CMCN 4.0; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với
những tác động tiêu cực của cách mạng công nghiệp 4.0. -
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi
ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực kinh tế chung. -
Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt Nam: nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập KTQT
mang lại; xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp; tích cực, chủ
động tham gia vào các liên kết quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt
Nam; hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.
* Liên hệ bản thân: tích cực học tập và nâng cao, tiếp thu những hiểu biết về
công nghiệp hóa hiện đại hóa. Ứng dụng các thành tựu của các cuộc cách mạng
công nghiệp để đẩy nhanh tốc độ phát triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin