Phân tích môi trường bên trong của Wal Mart - Báo cáo môn Quản trị chiến lược | Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
Phân tích môi trường bên trong của Wal Mart - Báo cáo môn Quản trị chiến lược | Đại học Kiến trúc Đà Nẵng. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 10 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản trị chiến lược (KT01)
Trường: Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG KHOA KINH TẾ
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA WAL MART Môn :
Quản trị chiến lược GVHD : Trần Hữu Hải Lớp : 21QT3 Nhóm2 : Trần Song Hào Lương Thị Hiền Nguyễn Trung Hiếu Võ Thị Bích Hoài Lê Minh Khánh Hưng Lê Huỳnh Thành Huy Văn Thị Ngọc Lan
� Đà Nẵng, tháng 10 năm 2023 �
I. Lợi thế cạnh tranh của Wal Mart có được từ đâu ?
1.1 Điểm mạnh và điểm yếu của Wal Mart - Điểm mạnh
Chiến lược giá thấp với mô hình kinh doanh “giá thấp hàng ngày” (Everyday Low Price)
Quy mô lớn: Wal Mart trở thành chuỗi bán lẻ toàn quốc, nó thâm nhập hơn nữa
vào lĩnh vực bán lẻ đang phát triển, bao gồm cả các thành phố lớn.
Wal Mart đã đầu tư mạnh vào công nghệ và các dự án có liên quan, từ hệ thống
quản lý kho đến trải nghiệm mua sắm trực tuyến. - Điểm yếu
Cạnh tranh mạnh với các chuỗi bán lẻ chuyên môn hóa cỡ lớn.
Mô hình kinh doanh của Walmart có thể dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh sao chép
Walmart đã nhiều lần nhận được những lời chỉ trích xoay quanh vấn đề phúc lợi
của nhân viên. Một trong số đó có thể kể đến như mức lương thấp hay điều kiện làm việc không tốt.
Walmart tập trung vào chiến lược lãnh đạo chi phí. Nó dẫn đến tỷ suất lợi nhuận mỏng cho công ty.
1.2 Phân tích lợi thế cạnh tranh
1.2.1 Bản chất lợi thế cạnh tranh
Phân phối là vấn đề của WalMart: “Chúng tôi ở trong một vùng hoang vu cách
xa thành phố, vì thế chúng tôi không có các nhà phân phối phục vụ cho chúng tôi như
các đối thủ ở các thành phố lớn”. Năm 1970 Trung tâm phân phối đầu tiên của
WalMart ra đời, WalMart bắt đầu sự bành trướng của nó trên toàn quốc. Cuối năm
1980, WalMar đã 330 cửa hàng trong 11 bang và đã tăng lên 859 cửa hàng trong 22
bang ở cuối năm 1985. Và năm 1994 đã tăng lên 1953 cửa hàng hoạt động trong hầu
hết các bang ngoại trừ Vermont, Alaska, và Hawaii.
Giá trị cho khách hàng: Walmart giảm tối đa chi phí đầu vào, chi phí trong quá
trình vận chyển, tồn kho, trương bày, bán hàng,... Làm cho giá của nhiều mặt hàng
giữ ởmức thấp nhất. Walmart luôn cải tiến chất lượng dịch vụ cho khách hàng, đem
lại sự hài lòng về giá cả, dịch vụ. khách hàng do đó sẽ ưu ái tiêu dùng ở WalMart hơn.
Một công ty được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của nó cao
hơn tỷ lệ bình quân ngành. Trong lợi tỷ lệ lợi nhuận có hai yếu tố cơ bản đó là lượng
giá trị mà khách hàng cảm nhận và chi phí của sản phẩm. Hay nói một cách khác bản
chất của lợi thế cạnh tranh đó là lượng giá trị mà khách hàng cảm nhận và chi phí của sảnphẩm.
Chúng ta sẽ hiểu rõ WalMart đã tạo giá trị cho khách hàng của mình như thế
nào thông qua mô hình ở hình 1 : 2
Như ta đã biết WalMart là nhà bán lẽ chiết khấu với giá rẻ hơn các đối thủ của
mình. Họ thương lượng và mua sản phẩm với giá thấp, áp dụng các biện pháp quản
lý làm giảm chi phí và làm cho giá bán của WalMart thấp. khi P thấp thì thặng dư
người tiêu dùng tăng lên (V-P cao) như vậy WalMart đã đêm lại cho người tiêu dùng nhiều giá trị hơn.
I.2.2 Các nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh
Hiệu quả vượt trội về mặt chi phí, chất lượng vượt trội không những đối với sản
phẩm cung cấp mà còn đối với dịch vụ của WalMart hạ thấp chi phí, đáp ứng khách
hàng vượt trội thông qua việc phục vụ nhanh chóng và thuận tiện cho phép WalMart
đòi hỏi một mức giá cao hơn,và cải tiến vượt trội các quy trình cung cấp hàng hóa
cho các cửa hàng giúp WalMart hạ thấp chi phí. Các nhân tố này cùng nhau giúp cho
WalMart tạo ra lợi thế cạnh tranh về chi phí. Lợi thế cạnh tranh chi phi thấp, đáp ứng
khách hàng vượt trội, cải tiến vượt trội, hiệu quả vượt trội, các nhân tố này tạo nên
lợi thế cạnh tranh của WalMart được hình thành từ các nguồn lực và khả năng của WalMart. 3
I.3 Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh 1.3.1 Nguồn lực
● Nguồn lực hữu hình
- Nguồn lực tài chính : Khả năng tự tài trợ của mình, WalMart giảm được chi
phí đến mức thấp nhất tạo ra được lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trong ngành.
- Nguồn vật chất : Với một hệ thống kho bãi và trung tâm phân phối rộng khắp
và phân bố hợp lý đã tạo cho WalMart một kênh phân phối tuyệt vời.
- Nguồn lực kỹ thuật :
● WalMart là nhà bán lẻ hàng đầu trong việc sử dụng máy tính để kiểm
soát hàng tồn kho, thực hiện việc dịch chuyển thông tin điện tử đến các
nhà cung cấp bằng hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử.
● Wal Mart đưa vào sử dụng máy Scan mã vạch ở các điểm bán lẻ và hệ
thống kiểm soát tồn kho.
● Truyền dữ liệu giúp kiểm soát tồn kho, kiểm soát thẻ tín dụng nhanh
chóng và tăng cường việc truyền EPI.
● Wal Mart phác thảo một vài cách thức sử dụng thông tin của nó để đẩy
mạnh các dịch vụ khách hàng
● Nguồn lực vô hình - Nhân Sự
+ Sự tin cây: Điều cốt lõi trong vai trò lãnh đạo của ông tại Wal Mart là mối
quan hệ với các đồng sự. Trong một ngành được xem là lương thấp và điều kiện làm
việc khó khăn, Walton đã tạo ra đuợc cảm giác độc đáo về sự động viên và quan tâm.
Ông tin tưởng một cách nhiệt thành, giao việc nhưng thường xuyên giám sát việc
thực hiện.Từ khi ông mất, những thói quen của Walton & những lời phát biểu của
ông đã trở thành những nguyên tắc thiêng liêng.dẫn dắt các giá trị của công ty và
hành vi của các thành viên. Ví dụ: " Cam kết 10 foot" Wal Mart dựa trên yêu cầu của
Sam Walton đối với các nhân viên cửa hàng. " Tôi muốn các bạn phải hứa rằng bất
cứ khi nào bạn chỉ cách khách hàng trong khoảng 10 foot, ban phải nhìn họ, chào họ
và hỏi họ xem bạn có thể giúp gì cho họ" Khả năng của Sam Walton trong việc hấp
dẫn và thu hút khách hàng lẫn nhân viên phần nhiều phụ thuộc vào sự vui nhộn hấp
dẫn trong thế giới khô cằn của bán lẻ. Sam Walton mang đên một cảm giác vui nhộn
và bất ngờ trong kinh doanh. Ông đã khích lệ nhân viên tạo ra những hành đông tích
cực và ông ta say sưa với vai trò của mình như là một người cổ động cho công ty.
Những đóng góp của Walton cho hệ thống quản trị & phong cách qủan trị của Wal
Mart đã được phản ảnh trong webside của Wal Mart về văn hóa của WalMart
Và mối liên hệ với đồng nghiệp của WalMart dựa trên nền tảng của sự tôn
trọng, sự kỳ vọng cao, truyền thông chặt chẽ và động viên hữu hiệu. 4
- Sáng kiến: Wal Mart biểu thị quan niệm đối với nhân viên theo nhiều cách cóthể
nhỏ nhặt và cụ thể. Thời gian và công việc một nửa ngày chủ nhật, một chính sáchcởi
mở cho phép công nhân đưa ra quan niệm đến nhà quản trị các cấp, cơ hội thực
sựdẫn đếnsự thăng tiến. WalMart khuyến khích nhân viên đưa ra ý tưởng và áp dụng
nó vào hoạt động vừa thúc đẩy nhân viên phát triển, thăng tiến vừa tạo dựng lòng
trung thành của nhân viên với công ty và hơn thế nửa là đưa WalMart tới những vị trí xa hơn trong tương lai.
- Dang tiếng: Luôn nằm trong top các nhãn hàng bán lẻ được công chúng yêu thích,
Wal-Mart sở hữu một chuỗi cung ứng tối ưu – luôn cung cấp được dịch vụ đến tay
người tiêu dùng nhanh chóng, chất lượng với cái giá phải. WalMart là một thương
hiệu bán lẻ nổi tiếng không chỉ ở Mỹ mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Với những
gì mà WalMart đã làm được :chi phí thấp,chất lượng cao, dịch vụ tốt, đã đem tới cho
khách hàng một địa chỉ tin cậy cho việcmua sắm của mình. Cung cấp mặt hàng đa
dạng giúp cho khách hàng có nhiều cơ lựa chọn. Bên cạnh đó là một thái độ phục vụ
tận tình, WalMart đã thuê các nhân viên đã về hưu để tiếp đón khách hàng trong các
trung tâm siêu thị. Đó là một lợi thế cạnh tranh bền vững.
1.3.2 Khả năng tiềm tàng
WalMart có nguồn lực vô hình và hữu hình vững chắc, tạo điều kiện cho công
ty phát triển bền vững và tạo một bức tường để khó có đối thủ vượt qua. WalMart có
đội ngũ lãnh đạo và nhân viên có đầy kỹ năng trong lĩnh vực của mình. Nên đội ngũ
nhân viên của WalMart họ được truyền đạt hết văn hóa công ty nhân viên nhìn được
sự phát triển của công ty họ sẽ cống hiến hết mình.
1.3.3 Năng lực cốt lõi
Nguồn lực và khả Đáng giá Hiếm
Khó bắt Không thể Phân loại năng tiềm tàng chước thay thế Nguồn tài chính Có Không Không Không Bình đẳng Nguồn vật chất Có Không Có Không Lợi thế cạnh tranh tạm thời Nguồn kỹ thuật Có Không Không Có Lợi thế cạnh tranh tạm thời Nguồn nhân sự Có Không Không Không Bình đẳng Nguồn danh tiếng Có Có Có Có Lợi thế cạnh tranh bền vững Nguồn sáng kiến Có Có Có Không Lợi thế cạnh 5 tranh tạm thời
Kết luận: Năng lực cốt lõi tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững của WalMart
chính là nguồn danh tiếng II.
Tính bền vững của lợi thế cạnh tranh của Wal Mart ?
2.1 Rào cản bắt chước
2.1.1. Bắt chước nguồn lực
- Các đối thủ khó có thể bắt chước để cạnh tranh với WalMart. Rào cản bắt
chước mà WalMart tạo ra đối với các đối thủ khác:
+ Quy mô và tài chính: tạo ra một mạng lưới bán lẻ có quy mô trải trên khắp cả
thế giới, tới đầu năm 2022 WalMart đã có hơn 1000 cửa hàng, 2,3 triệu nhân viên và
nguồn lực tài chính mạnh mẽ. Việc xây dựng và mở rộng một hệ thống cung ứng và
mạng lưới phân phối có quy mô tương tự, đồng thời đầu tư hàng tỷ đô la để phát
triển, là một rào cản lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ hơn. Walmart còn mở rộng
quy mô sang mở các hiệu thuốc, dịch vụ ô tô, và cửa hàng bán đồ trang sức, hiện sở
hữu 4.756 cửa hàng bán lẻ ở Mỹ, con số này lớn hơn rất nhiều so với mức 500 cửa
hàng của chuỗi Whole Foods thuộc Amazon tại Mỹ. Trong bối cảnh người tiêu dùng
chuyển sang các hoạt đô …ng thương mại điện tử và giao nhâ …n hàng do dịch COVID-
19, Walmart cũng đầu tư rất nhiều vào hoạt động kinh doanh giao hàng trực tuyến,
với hy vọng vượt qua đối thủ Amazon.com.
Mới đây, Walmart thông báo sẽ đầu tư vào công ty con sản xuất ô tô tự lái
Cruise của tập đoàn sản xuất ô tô General Motors (GM), nhằm hướng tới phát triển
một hệ sinh thái giao hàng nhanh chóng, chi phí thấp và có thể mở rộng. Walmart cho
hay lựa chọn Cruise vì công ty này có thể giúp họ đạt được mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2040.
Ở thời điểm hiện nay, trái với phần đông các doanh nghiệp khác, Walmart
không những không bị ảnh hưởng tiêu cực mà còn thu được lợi từ Covid19. Lợi
nhuận củaWalmart tăng nhờ sự bùng nổ nhu cầu các mặt hàng thiết yếu. Theo báo
cáo thống kê cho thấy, trong quý ba 2021, thu thập trên mỗi cổ phiếu của Walmart là
1.45 đô la, vượt qua mức 1.40 mà nhiều nhà phân tích đã mong đợi. Cổ phiếu của
Walmart giao dịch quanh mức 142 USD, tăng hơn 11% kể từ đầu tháng 3/2021,
nhưng chưa quay lại được mức 148 USD ghi nhận hồi đầu năm. Cho đến hiện tại
tổng giá trị của các tất cả cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường của Walmart lên đến gần 400 tỷ USD
+ Hệ thống phân phối hiệu quả, mạng lưới rộng khắp các vùng xa xôi hẻo lánh.
Các trung tâm siêu thị mở cửa 24/ 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần... Và có
các trung tâm phân phối rộng khoảng 1 triệu feet vuông, thiết kế phù hợp 150 cửa
hàng trong bán kính 200 dặm. Có các công nghệ để xác định hàng hóa bán ra và lưu
kho tại các cửa hàng của mình để cung cấp một cách kịp thời nhanh chóng không tốn
chi phí kho bãi vừa thuận tiện trong quản lý.
+ Thương hiệu và lòng tin khách hàng: WalMart đã xây dựng một thương hiệu
mạnh và được khách hàng đánh giá cao. Lòng tin và sự tín nhiệm từ khách hàng đã 6
gắn kết với thương hiệu này qua nhiều năm. Việc tạo dựng một thương hiệu mới và
xây dựng lòng tin tương tự từ khách hàng có thể là một rào cản đáng kể.
+ Sự cạnh tranh giá cả: WalMart là một trong những công ty bán lẻ giá rẻ nhất
trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh phải tìm ra cách đối phó với chiến lược giá cả của
Wal-Mart mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận của họ.
+ Văn hóa của WalMart: bởi vì thành lập lâu đời được nhà lãnh đạo dẫn dắt hợp
lý đề hướng nhân viên đi theo văn hóa của công ty nên nhân viên nổ lực làm việc
phát huy hết khả năng của mình và luôn xây dựng một tổ chức thân thiện vui nhộn
hòa đồng đối với nhân viên lẫn khách hàng.
2.1.2 Bắt chước khả năng
- Các khả năng của WalMart mà các đối thủ khó có thể bắt chước đó là tạo ra
một mạng lưới phân phối rộng lớn, không bỏ xót thị trường nào cả với mức giá thấp.
Các đối thủ thì chỗ não có dân số khoảng 100.000 là cần thiết để họ mở 1 cửa hàng
bán lẻ nhưng với WalMart cung cấp thì các đối thủ khó có thể cạnh tranh và tỷ lệ lợi
nhuận của họ cũng sẽ trở nên rất thấp khi cạnh tranh với W alMart.
- Khả năng đàm phán giá cả với nhà cung cấp: WalMart có khả năng đàm phán
giá cả mạnh mẽ với các nhà cung cấp do quy mô và sức mạnh thương hiệu của mình.
Điều này giúp giảm chi phí và duy trì các giá cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp
nhỏ hơn, việc đạt được cùng mức đàm phán có thể khó khăn hoặc không thể làm
được, làm tăng chi phí hoạt động.
2.2 Năng lực của các đối thủ cạnh tranh
- Cam kết chiến lược:
+ Các đối thủ cạnh tranh ghê gớm nhất của WalMart được xếp vào loại “sát thủ”
là những người thống trị trên thị trường các sản phẩm chuyên biệt: Công cụ và sản
phẩm gia đình - Home Depot, Toys - R - VS trong ngành đồ chơi. Office Depot đối
với các hàng cồng kềnh và thiết bị văn phòng, Best Buy về các thiết bị điện tử tiêu
dùng. Các công ty này đã thành lập và hoạt động lâu đời và đã hoàn toàn gắn với các
cam kết được thiết lập lâu dài nên các đối thủ bắt chước rất chậm với sự cải tiến lợi
thế cạnh tranh của WalMart.
+ WalMart luôn có bầu không khí thân thiện, vui vẻ và với đa dạng các loại
hàng hóa phục vụ nhu cầu khách hàng. Bằng việc nắm bắt tâm lý khách hàng
WalMart cam kết cung cấp hàng hóa với giá thấp nhất thị trường và có các chương
trình giảm giá cho mặt hàng đã được giảm giá trước đó.
- Khả năng hấp thụ:
+ WalMart còn phải cạnh tranh với các chuỗi siêu thị như Kroger, Safe way,
Giant. Việc thành lập các trạm bán xăng tại các cửa hàng buộc nó phải cạnh tranh với
Excon Mobil Shell. Kinh doanh bán hàng trên mạng WalMart.com của nó phải cạnh
tranh với một diện rộng các nhà bán lẻ Internet. 7
. Ở nước ngoài: WalMart cạnh tranh với các đối thủ đang hoạt động.
. Ở Anh: Công ty con Asda của nó phải cạnh tranh với chuỗi cạnh tranh lớn hơn Tesco.
. Ở Đức: WalMart phải cạnh tranh với hàng loạt các nhà bán lẻ đã hoạt động lâu đời và mạnh mẽ.
+ WalMart không ngừng nổ lực luôn tìm ra cách cải tiến để hoàn thiện hơn tổ
chức. Các đối thủ của WalMart đã bắt trước những cải tiến này nhưng rất chậm vì
thiếu khả năng nhận diện đánh giá, đồng hóa và sử dụng những kiến thức công nghệ mới.
+ Thông qua sự cải tiến WalMart tạo một sự trải nghiệm mua sắm của khách
hàng bất cứ lúc nào và bất cứ nơi nào, tạo ra cơ hội và mang lại giá trị cho khách
hàng và cộng đồng trên thế giới.
2.3 Mức năng động của ngành
- Sự thay đổi nhu cầu và xu hướng tiêu dùng: Sở thích và nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng luôn thay đổi theo thời gian. Xu hướng mua sắm, phong cách sống và ưu
tiên sản phẩm cũng không ngừng thay đổi. Điều này buộc các nhà bán lẻ phải thích
nghi và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Sự cạnh tranh trong ngành bán lẻ rất khốc
liệt. Các doanh nghiệp cố gắng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách cải
thiện trải nghiệm khách hàng, tăng cường chất lượng sản phẩm và dịch vụ, và đưa ra
chiến lược giá cả cạnh tranh. Điều này dẫn đến sự đổi mới và phát triển liên tục trong ngành.
- Công nghệ và xu hướng số hóa: Sự tiến bộ của công nghệ đã tác động đáng kể
đến ngành bán lẻ. Thương mại điện tử, trải nghiệm mua sắm trực tuyến, thanh toán di
động và dịch vụ giao hàng đều đang thay đổi cách mà khách hàng mua sắm và tương
tác với các doanh nghiệp bán lẻ. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt và
áp dụng công nghệ mới để duy trì sự cạnh tranh.
- Khả năng tương tác và tạo trải nghiệm cho khách hàng: Khách hàng ngày càng
đòi hỏi sự tương tác và trải nghiệm đáng nhớ khi mua sắm. Các doanh nghiệp bán lẻ
phải có khả năng tạo ra môi trường mua sắm hấp dẫn và đáng nhớ để thu hút và giữ chân khách hàng. III.
Bài học mà nhóm tâm đắc nhất từ tình huống
Bài học tâm đắc nhất từ tình huống WalMart là
- Tư duy kinh doanh quyết đoán và một tầm nhìn mãnh liệt. WalMart đã tạo ra
một mô hình kinh doanh thành công tạo ra giá trị cho khách hàng với mục tiêu giá cả
phải chăng cùng với hiệu suất cao và mô hình kinh doanh hiệu quả. Điều này khẳng 8
định rằng tư duy sáng tạo, quyết đoán và một tầm nhìn rõ ràng có thể tạo ra thành
công và đổi mới trong kinh doanh.
- Sự quan trọng của việc thích nghi và thay đổi trong môi trường kinh doanh.
WalMart đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và phải đối mặt với nhiều thách thức
trong quá trình mở rộng và phát triển. Tuy nhiên, WalMart luôn sẵn lòng thích nghi
với thị trường và nắm bắt các xu hướng mới. Họ đã chuyển đổi từ việc chỉ tập trung
vào siêu thị với mô hình kinh doanh truyền thống sang việc phát triển mạnh mẽ trong
thương mại điện tử và dịch vụ đám mây. WalMart đã đầu tư vào công nghệ, cải tiến
hệ thống phân phối và tận dụng các kênh bán hàng trực tuyến. Bài học quan trọng từ
tình huống này là rằng, trong thế giới kinh doanh đầy biến động, việc thích nghi và
thay đổi là cần thiết để tồn tại và phát triển. Tập trung vào khả năng đổi mới và sáng
tạo, WalMart đã giữ vững vị trí của mình trong ngành bán lẻ và tạo ra giá trị cho
khách hàng. Điều này cũng áp dụng cho các doanh nghiệp khác. Việc học cách thích
nghi với thị trường, hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, và sẵn lòng thay đổi để
đạt được sự thành công là một yếu tố quan trọng để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh ngày nay Mục Lục
I. Lợi thế cạnh tranh của Wal Mart có được từ đâu ?.........................................2 1.1
Điểm mạnh và điểm yếu của Wal Mart......................................................2 1.2
Phân tích lợi thế cạnh tranh........................................................................2
1.2.1 Bản chất lợi thế cạnh tranh 2
1.2.2 Các nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh 3 1.3
Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh................................................................3 9 1.3.1 Nguồn lực 3
1.3.2 Khả năng tiềm tàng 5
1.3.3 Năng lực cốt lõi 5 II.
Tính bền vững của lợi thế cạnh tranh của Wal Mart ?.................................6
2.1 Rào cản bắt chước..............................................................................................6
2.1.1. Bắt chước nguồn lực 6
2.1.2 Bắt chước khả năng 6
2.2 Năng lực của các đối thủ cạnh tranh 7
2.3 Mức năng động của ngành...................................................................................7 III.
Bài học mà nhóm tâm đắc nhất từ tình huống..............................................8 10