


Preview text:
a) Phân tích môi trường Vĩ mô • Kinh tế:
Nền kinh tế Việt Nam đã chuyển đổi thành công từ một quốc gia thu nhập thấp thành thu nhập
trung bình, đồng thời khẳng định được vị thế của Việt Nam như một thành viên chính thức của
nền kinh tế hội nhập toàn cầu. Số liệu của Tổng Cục Thống Kê cho thấy tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2019 đạt 1.924,1 nghìn tỷ đồng, tăng
10,1% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,4% (cao hơn mức tăng 8,1% của
cùng kỳ năm 2018). Một mức tăng trường quá lớn. Thống kê của 1 Viện thuộc Bộ Công Thương
cho thấy doanh số ước tính của riêng thị trường bán lẻ Việt Nam năm 2022 sẽ đạt 179 tỉ USD,
điều này mở ra một cơ hội kinh doanh cho rất nhiều người đầu tư. • Công nghệ:
Internet ngày càng phát triển rộng rãi ở khắp mọi nơi, hình thành nên các loại hình kinh doanh
trực tuyến. Việc áp dụng các thành tựu công nghệ này đã góp phần không nhỏ vào việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hoạt động bán hàng, đem lại cho khách
hàng sự hài lòng tuyệt đối nhất.
• Phân phối thu nhập và sức mua:
Thu nhập của người dân Việt Nam trong thời điểm hiện tại đã tăng hơn trước, nhu cầu về thực
phẩm ngày càng khắt khe, sức mua cũng tăng cao. Đây là cơ hội mở rộng phát triển của ngành kinh doanh bán lẻ.
• Chính trị – Pháp luật
Sự ổn định chính trị của nước ta là môi trường tạo được nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi cho
doanh nghiệp. Đây là nhân tố tác động mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh. Mỗi ngành nghề
kinh doanh đều có văn bản pháp luật điều chỉnh riêng, luật mang tính chất điều chỉnh, định
hướng quy định và hoạt động thì phải theo hiến pháp và pháp luật, sự thay đổi luật pháp luôn
ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế. Do vậy sự
thay đổi này ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của hệ thống bán lẻ. Yếu tố chính trị có mối quan
hệ chặt chẽ với ngành. Chính trị ổn định sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi.
1. b) Phân tích môi trường Vi mô:
• Phân tích đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất là Công ty CPTP Cholimex Foods và các siêu thị lớn và các cửa hàng
thực phẩm an toàn trong khu vực. Áp lực cạnh tranh ngày càng tăng lên thì càng đe dọa về vị trí
và sự tồn tại của doanh nghiệp. Đặc biệt là khi bị lôi cuốn vào sự đối đầu vế giá sẽ làm cho các
mức lợi nhuận chung của ngành bị giảm sút. Thậm chí có thể làm cho tổng doanh thu của ngành
bị giảm. Nếu như mức co giãn của cầu không kịp với sự giảm xuống của giá. • Khách hàng –
Khách hàng là đối tượng có ảnh hưởng rất mạnh trong các chiến lược kinh doanh, quyết
định sự tồn tại và phát triển lâu dài của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, khách
hàng là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, mọi nỗ lực của doanh nghiệp đều hướng
vào khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, kích thích sự quan tâm, thúc đẩy khách hàng đến với
sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu môi trường kinh doanh để hoạch định
các chiến lược, thông tin về khách hàng được các nhà quản trị thu thập, phân tích và đánh giá
đầu tiên. Qua đó, nhà quản trị có cơ sở lựa chọn khách hàng mục tiêu, phát triển các chính sách
và chương trình hành động nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu, mong muốn của khách hàng trong
từng thời kỳ. Mặt khác, hiểu biết khách hàng còn giúp doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện tại
các hoạt động marketing, xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng hiện tại phát triển được
khách hàng. (Xây dựng K Ā Ho 愃⌀ch Kinh Doanh Công Ty Thực Ph ऀ m Cholimex) –
Khách hàng có thể được xem như là 1 sự đe doạ cạnh tranh khi họ buộc cácdoanh
nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ hoàn hảo. Điều này khiến cho chi phí
hoạt động tăng thêm tạo nguy cơ về giá cạnh tranh • Nhà cung cấp –
Thông tin về nhà cung cấp có ý nghĩa riêng và ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với
hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, quan hệ cung-cầu về hàng hoá cung cấp cho biết ưu
thế trong thương lượng thuộc về nhà cung cấp hay doanh nghiệp mua hàng, nếu số nhà cung
cấp ít và số người mua nhiều thì ưu thế trong thượng lượng giá cả thuộc về nhà cung cấp và
ngược lại. Hoặc nếu nhà cung cấp nguyên liệu hội nhập về phía trước doanh nghiệp sẽ có thêm
đối thủ cạnh tranh,… Hiểu biết từng nhà cung cấp và có những thông tin đầy đủ, kịp thời về họ
sẽ giúp cho doanh nghiệp chọn nhà cung cấp đáng tin cậy, tận dụng các cơ hội và có biện pháp
thích nghi để ngăn chặn rủi ro.
• Sản phẩm thay thế
Xu hướng sản phẩm thay thế đang trỗi dậy trên thế giới ví dụ như trái cây, rau củ được sử dụng
để thay thế các sản phẩm ăn vặt truyền thống. Nguyên vật liệu giảm bột, giảm béo, giảm đường
thay thế cho những loại nguyên vật liệu trước nay. Sữa bò nguyên kem được thay thế bằng sữa
đậu nành, sữa hạnh nhân, sữa dừa. Sản phẩm thịt được thay thế bằng sản phẩm có nguồn gốc
thực vật. Ví dụ cụ thể nhất là dòng sản phẩm nhãn mác riêng theo hướng thay thế của Tesco
như mì Ý cà rốt, mì Ý bí xanh, gạo bông cải trắng. Hàng hóa thay thế có thể có chất lượng tốt
hơn hoặc thấp hơn mặt hàng nó thay thế và đa số có mức giá rẻ hơn. Do đó Công ty cần phải
thu hút, giữ chân khách hàng bằng sản phẩm công nghệ mới, chính sách bảo hành, chế độ chăm
sóc khách hàng, giá cả cạnh tranh để có thể giữ và ngày càng mở rộng được thị trường.
• Đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ mới thâm nhập ngành có thể đe dọa đến thị phần của các doanh nghiệp hiện có
trong ngành. Kết quả là, các đối thủ cạnh tranh mới có thể thúc ép các doanh nghiệp hiện có
trong ngành phải trở nên hữu hiệu hơn, hiệu quả hơn và phải biết cách cạnh tranh với các thuộc
tính mới để mang lại năng suất, lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.