Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Môn: Triết học Mác - Lênin (ML004)
Trường: Đại học Cần Thơ
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 36066900
Câu 9 Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất? Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng quy luật này trong đường lối
đổi mới ở nước ta như thế nào?
❖ Lực lượng sản xuất
-Là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn
cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.
-Kết cấu lực lượng sản xuất gồm có người lao động và tư liệu sản xuất
• Người lao động chính là yếu tố con người sẽ có những phẩm chất
như sức khỏe, trí tuệ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, họ có thể là
nông dân, công nhân, bác sĩ , kỹ sư v.v…
• Tư liệu sản xuất (bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động): tư
liệu lao động bao gồm những cái con người dùng để tác động lên đối
tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản
phẩm.Tư liệu lao động lại bao gồm công cụ lao động(vd như cái cày
cái cuốc máy kéo v.v…) và phương tiện lao động(đường xá, bến
cảng, giao thông v.v…); Còn đối tượng lao động là những cái mà
con người sẽ dùng công cụ lao động để tác động vào chúng tạo ra
sản phẩm. Đối tượng lao động sẽ bao gồm đối tượng có sẵn trong tự
nhiên (như đất, rừng, cá tôm v.v…) hoặc những đối tượng đã qua
chế biến( như điện, xi măng v.v…)
➔ Vd tổng quát: Khi người nông dân(người lao động) sx lương thực
thì người nông dân này sẽ dùng cày cuốc hoặc là máy cày máy
xới(công cụ lao động) gì đó để tác động vào đất(đối tượng lao
động) để đất tưới xốp mới gieo trồng được, sau khi gieo trồng họ
tưới nước đi mua phân bón về bón (đường xá, cầu cống, xe để
người nông dân đi mua phân, chở đồ đi bán là phương tiện lao
động) rồi sau một tg họ sẽ thu hoạch và đem đi bán.
Trong các yếu tố làm nên lực lượng sx thì con người là yếu tố
cơ bản, quyết định và quan trọng nhất. Vì con người không
chỉ sáng tạo ra công cụ và phương tiện lao động, đề ra kế
hoạch, lựa chọn phương pháp lao động mà còn trực tiếp sử lOMoAR cPSD| 36066900
dụng công cụ và phương tiện lao động để sáng tạo ra sản phẩm.
Công cụ lao động là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất,
biểu hiện năng lực thực tiễn của con người ngày một phát triển. ❖ Quan hệ sản xuất
-Là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình
sản xuất. Chính nhờ mối quan hệ giữa con người với con người với nhau
mà qá trình sx xh mới diễn ra bth.
Vd: Trong qá trình khai thác mỏ than hoặc xay nhà, nếu mà chỉ làm một
công việc, ko có sự phối hợp giữa các công nhân, ko nghe chỉ đạo của
quản lý, tức là ko tồn tại mối qan hệ giữa con người vs nhau thì tập thể
đó ko thể sx vật chất hiệu quả đc Dù muốn hay ko cng cx phải bắt
buộc tạo dựng, duy trì các mối quan hệ nhất định với nhau trong qá trình
sx để hoạt động sx diễn ra bth, hiệu quả.
-Quan hệ sản xuất bao gồm:
1. Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
-Công cụ lao động, phương tiện lao động và đối tượng lao động
thuộc sở hữu của ai, nó sẽ xác định địa vị kinh tế xã hội của cng.
Quan hệ sở hữu đối với TLSX là quan hệ cơ bản nhất, quan trọng
nhất, đặc trưng cho quan hệ xh và quyết định hai quan hệ còn lại. Vd:
2. Quan hệ trong tổ chức và quản lý sx
-Trong xh ai là người tổ chức điều hành và quản lý sx.Nó sẽ trực
tiếp tác động đến quá trình, quy mô, tốc độ và hiệu qả của sx. Vd:
3. Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động
-Là sự phân chia thành quả lao động sau qá trình sx cho những
người lao động sx. Quan hệ này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
của người sx nên nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự pt của sx. lOMoAR cPSD| 36066900 Vd
Khi lực lượng sx pt đòi hỏi quan hệ sx phải đc điều chỉnh thay
đổi cho phù hợp với trình độ pt của lực lượng sx, khi có sự thích
ứng phù hợp đó thì lực lượng sx tiếp tục pt Quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sx.
❖ Mối quan hệ giữa LLSX & QHSX
-LLSX & QHSX thống nhất với nhau, LLSX quyết định QHSX. Sự
quyết định của LLSX đối vs QHSX được thể hiện ở 2 mặt:
Đó là LLSX nào thì QHSX đó và khi LLSX thay đổi thì QHSX cx
phải thay đổi cho phù hợp.
Vd:Ơ thời kỳ nguyên thủy, trình độ cng thấp, công cụ lao động thô sơ
năng lực sx thấp. Và quan hệ sx thời đó là công hữu về TLSX, quản lý
công xã, phân phối sp bình đẳng. Còn hiện nay cng pt về kỹ năng, tri
thức, bên cạnh đó thì công cụ lao động cx ngày càng tiên tiến Năng
suất lao động cao nên QHSX cx thay đổi để phù hợp vs LLSX như là có
thêm nhiều hình thức sở hữu TLSX, quản lý và phân phối sp theo khả năng lao động của cng.
-QHSX có thể tác động lại LLSX: QHSX có thể quyết định mục đích
của sx, tác động đến thái độ người lao động, tổ chức phân công lao động
và sự ứng dụng khoa học, công nghệ nên sẽ có tác động đến LLSX.Có
thể diễn ra theo 2 hướng tích cực or tiêu cực.
VD: Trong 1 cty, nếu người quản lý có thể đưa ra hình thức tổ chức phù
hợp, sx hiệu quả và đảm bảo đc lợi ích của người lao động thì điều đó sẽ
kích thích người lao động có thể phát huy hết khả năng từ đó tăng năng
xuất lao động, cải thiện đời sống và ổn định xã hội. Và nếu ko phù hợp thì sẽ ngc lại.
➔ Có 2 khả năng dẫn đến sự ko phù hợp đó:QHSX lỗi thời or
QHSX qá tiên tiến so với LLSX.
-Mối quan hệ LLSX & QHSX là quan hệ mâu thuẫn biện chứng tức là
mối quan hệ thống nhất của hai mặt đối lập Sự vận động của mâu
thuẫn giữa LLSX & QHSX là đi từ sự thống nhất đến mâu thuẫn và đc lOMoAR cPSD| 36066900
giải quyết bằng sự thống nhất mới, qá trình này lặp đi lặp lại, tạo ra qá
trình vận động và pt của PTSX.
-Sự thống nhất này đc thể hiện ở chỗ QHSX phù hợp vs LLSX, tới một
lúc nào đó khi LLSX pt vượt quá QHSX, tức là sự phù hợp này đã bị
phá vỡ mà mâu thuẫn ngày càng gay gắt thì QHSX sẽ kìm hãm LLSX,
mà muốn ko bị kìm hãm thì phải thay đổi QHSX Thay đổi PTSX VD:
Vận dụng quy luật……trong công cuộc đổi mới ở nc ta hiện nay.
Ở nước ta, trước thời kỳ đổi mới thực hiện cơ chế
quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu,
bao cấp. Mặc dù đã huy động được sức người, sức
của cho kháng chiến và phát huy có hiệu quả trong
thời kỳ, nhưng kinh tế tăng trưởng chủ yếu theo
chiều rộng. Do không thừa nhận sự tồn tại của nền
kinh tế nhiều thành phần, coi nhẹ quan hệ quản lý,
quan hệ phân phối;kỳ thị, nóng vội xoá bỏ các thành
phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, không chấp nhận
các hình thức sở hữu hỗn hợp, sở hữu quá độ; xoá bỏ
chế độ sở hữu tư nhân một cách ồ ạt, trong khi nó
đang tạo điều kiện cho sự phát triển lực lượng sản
xuất. Dẫn đến lực lượng sản xuất không phát triển,
tình trạng trì trệ kéo dài, sản xuất đình đốn, đời sống
người dân gặp nhiều khó khăn.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nhìn tổng thể
30 năm qua đất nước ta đã đạt được những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Trong đó, có thành tựu về nhận
thức và vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất ở nước ta. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội
nhập quốc tế, việc nhanh chóng phát triển lực lượng
sản xuất đi đôi với từng bước hoàn thiện quan hệ sản
xuất để phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục nguy cơ
tụt hậu xa về kinh tế đang càng là một yêu cầu cấp thiết.
Để thực hiện điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã, đang
và sẽ phải tiếp tục thống nhất nhận thức về kinh tế
thị trường xã hội chủ nghĩa. Đồng thời bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn lOMoAR cPSD| 36066900
phát triển của đất nước; xây dựng nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Xác lập nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa Việt nam “có quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của
nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh
tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật”….
Tóm lại, có thể khẳng định công cuộc đổi mới là quá
trình chúng ta ngày càng nhận thức và vận dụng
đúng đắn hơn quy luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
trong điều kiện thực tiễn Việt Nam.