



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không?
Cho ví dụ chứng minh.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra
sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
Các điều kiện ra đời của sản xuất hóa hàng
Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Thứ nhất, phân công lao động xã hội
- Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
Lựa chọn một điều kiện để phân tích ( đk 1)
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề chuyên môn khác nhau.
Phân công lao động xã hội làm cho việc trao đổi sản phẩm trở nên tất yếu. Hàng hóa
được sản xuất với quy mô lớn, số lượng nhiều. Việc trao đổi, tiêu thụ phải được đảm bảo.
Nhờ có phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất làm cho năng suất lao
động tăng lên. Các định hướng trong cải tiến sản xuất hay nâng cao năng suất lao động được
nghiên cứu phát triển. Sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều và trao đổi sản phẩm ngày càng phổ biến.
Phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề của sản sản xuất hàng hóa. Phân công lao
động xã hội ngày càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng, đa dạng hơn.
Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó
Trong thời buổi hội nhập kinh tế toàn cầu hóa hiện nay thì đã đặt ra nhiều cơ hội để
phát triển sản xuất hàng hóa: ở VN cũng có nhiều lợi thế về việc sản xuất nông nghiệp, có
nhiều vùng chuyên canh lớn nên VN có rất nhiều cơ hội để phát triển sản xuất hàng hóa.
Chủ đề 2: Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa? Phân tích thuộc tính giá
trị của hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hóa đó?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn những nhu cầu nào đó của con
người, đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình hoặc vô hình.
Hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng:
- Giá trị của hàng hóa là hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người.
Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa lOMoAR cPSD| 48704538
Để hiểu được giá trị của hàng hóa thì trước hết phải hiểu được giá trị trao đổi của hàng hóa.
Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng giữa các hàng hóa với nhau trong trao
đổi. VD: 1m vải = 10 kg gạo - Đặc trưng:
+ Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thái biểu
hiện của giá trị ra bên ngoài
+ Giá trị hàng hóa là một quan hệ xã hội biểu thị mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
+ Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa Ví dụ về xe máy
Giá trị sử dụng của xe máy là phương tiện dùng để đi lại.
Giá trị của xe máy là do hao phí lao động sản xuất kết tinh lại trong xe máy.
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước đo
giá trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể, khi
nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi như thế nào ( biết rằng các
nhân tố khác không đổi)?
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang
giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan
hệ giữa những người sản xuất hóa.
Tiền có 5 chức năng cơ bản - Thước đo giá trị - Phương tiện lưu thông - Phương tiện thanh toán - Phương tiện cất trữ - Tiền tệ thế giới Phân
tích năng thước đo giá chức trị
Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa.
Muốn đo lường giá trị của hàng hóa, bản thân tiền tệ phải có giá trị. Khi thực hiện chức
năng thước đo giá trị, tiền tệ không cần phải là tiền thật, mà chỉ là tiền trong ý niệm, trong tưởng tượng.
Giá cả hàng hóa là giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền.
Giá cả của hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: + Giá trị của hàng hoá
+ Giá trị của tiền tệ
+ Quan hệ cung - cầu về hàng hoá Ví dụ lOMoAR cPSD| 48704538
Lúc trước giá khẩu trang là 50k/1 hộp nhưng sau dịch covid-19 giá khẩu trang lên đến 200 k - 500k/1 hộp.
Khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó tăng lên, một đơn vị tiền tệ sẽ mua
được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây.
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố NSLĐ? Nếu giá trị của 1m vải là 300.000 đ,
nếu NSLĐ sản xuất vải tăng lên 2 lần thì giá trị của 1m vải là bao nhiêu?
Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa.
Lượng lao động đã hao phí được đo bằng thời gian lao động. Thời gian lao động này
phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn vị sản xuất cá biệt, mà
là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Các nhân tố tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa - Năng suất lao động - Cường độ lao động - Mức độ phức tạp của lao động
Phân tích nhân tố năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Có 2 loại năng suất lao động: + NSLĐ cá biệt + NSLĐ xã hội
Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ lành nghề của người lao
động, trình độ phát triển khoa học - công nghệ, quy mô và hiệu quả của tư liệu sản xuất, các
điều kiện tự nhiên....
Khi NSLĐ tăng, thời gian hao phí lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hoá giảm, lượng
giá trị của một đơn vị sản phẩm giảm và ngược lại.
Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu NSLĐ sản xuất vải tăng lên 2 lần thì giá trị của
1 m vải là bao nhiêu
Nếu năng suất lao động sản xuất tăng lên gấp đôi, tức là sản xuất được gấp đôi số lượng
vải trong cùng một đơn vị thời gian, thì giá trị của mỗi mét vải sẽ giảm một nửa.
Giá trị mới của 1m vải là: 300000/2 = 150000 đồng
Chủ đề 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các ưu thế
và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền
kinh tế thị trường? Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp? lOMoAR cPSD| 48704538
Cơ chế thị trường là tổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị trường cùng các mối
quan hệ cơ bản vận động dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh
tranh nhằm mục tiêu duy nhất là lợi nhuận.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua
thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường - Ưu thế:
+ Tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế
+ Phát huy tốt tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia
+ Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của mọi người, từ đó thúc đẩy sự
tiến bộ, văn minh của xã hội - Khuyết tật:
+ Tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái
môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội
Ví dụ về một khuyết tật nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp
Sự chênh lệch về phát triển giữa các khu vực trong đất nước. Những khu vực đô thị và
các trung tâm kinh tế phát triển đã đạt được sự tiến bộ vượt trội so với các khu vực nông
thôn và các vùng sâu, vùng xa. Điều này tạo ra một khoảng cách phát triển không cân đối,
gây ra nhiều khó khăn cho việc tạo ra sự phát triển kinh tế bền vững.
Biện pháp: tập trung vào việc phát triển khu vực nông thôn và các vùng sâu, vùng xa
bằng cách đầu tư vào các lĩnh vực như giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế địa
phương. Ngoài ra, cần có chính sách hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động kinh tế tại các
khu vực này như đầu tư vào nông nghiệp và công nghiệp chế biến sản phẩm nông sản, giúp
tăng thu nhập cho người dân và tạo ra sự cân bằng phát triển kinh tế trên toàn quốc.
Chủ đề 6: Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy luật
kinh tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các tác động
của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy
luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào?
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua
thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Các quy luật của kinh tế thị trường - Quy luật giá trị - Quy luật cung - cầu
- Quy luật lưu thông tiền tệ - Quy luật cạnh trạnh lOMoAR cPSD| 48704538
Trong các quy luật kinh tế thì quy luật giá trị là quy luật cơ bản nhất vì
- Phản ánh chính xác, đầy đủ mặt bản chất sản xuất hàng hóa
- Quyết định xu hướng vận động và phát triển sản xuất hàng hóa
- Chi phối các quy luật kinh tế còn lại trong nền kinh tế
Phân tích nội dung quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết:
- Trong sản xuất, người sản xuất phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá
biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm
cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt. Các tác động của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
- Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng NSLĐ
- Phân hoá người sản xuất thành người giàu, người nghèo một cách tự nhiên
Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như sau
Nếu giá cả > giá trị (cung < cầu): hàng hóa sản xuất sẽ bán chạy và có lãi, sản xuất sẽ
tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Những người
sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này. Do đó, tư liệu sản
xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất được mở rộng hơn.
Nếu giá cả < giá trị (cung > cầu): hàng hóa sản xuất ra nhiều so với nhu cầu của thị
trường, hàng hóa sẽ khó bán, sản xuất hầu như không có lãi. Buộc người sản xuất phải thu
hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu
sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.
Chủ đề 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể người sản
xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không?
Lấy VD về một thị trường cụ thể và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường đó.
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được
đáp ứng thông qua trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ
tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Các chủ thể tham giá thị trường - Người sản xuất - Người tiêu dùng
- Các chủ thể trung gian trong thị trường - Nhà nước lOMoAR cPSD| 48704538
Phân tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng - Người sản xuất:
Người sản xuất là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư kinh doanh hàng hóa, dịch vụ....
Vai trò: làm thỏa mãn nhu cầu của xã hội hiện tại, tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu
trong tương lai với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Trách nhiệm: phải có trách nhiệm với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa
dịch vụ không làm tổn hại đến sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội. - Người tiêu dùng:
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Người tiêu dùng bao gồm các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, nhà nước.... Vai
trò: người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
Trách nhiệm: phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Trên thị trường bắt buộc phải có chủ thể trung gian vì
Chủ thể trung gian có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của sản xuất:
- Mang lại hiệu quả lớn cho người sản xuất trong quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ
- Góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
- Giúp người sản xuất tiếp cận với người tiêu dùng một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn
Ví dụ về một thị trường cụ thể và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường
đó: thị trường buôn bán quần áo
- Người sản xuất: các nhà xưởng may quần áo, các chủ sỉ lẻ quần áo nhập hàng
bán lại cho người tiêu dùng.
- Người tiêu dùng: học sinh, sinh viên, các hộ gia đình, tổ chức xã hội....
- Các chủ thể trung gian: người vận chuyển, giao hàng....
- Nhà nước: quản lý, thu thuế các mặt hàng, đưa ra các chính sách phát triển phù hợp.
Chủ đề 8: Nêu định nghĩa sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động? Nếu 1 người lao động được trả lương 20 tr/tháng, nếu
mỗi tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 tr thì chủ DN có
tiếp tục thuê người lao đông này với mức lương 20tr nữa không? Vì sao?
Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một con người
và được người đó sử dụng vào sản xuất. lOMoAR cPSD| 48704538
Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
- Giá trị của hàng hóa sức lao động:
Giá trị của hàng hóa sức lao động do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
Giá trị hàng hoá sức lao động do các bộ phận sau tạo thành:
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động
+ Chi phí đào tạo người lao động
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết nuôi con của người lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công dụng của sức lao động, được thể hiện
ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt vì:
+ Nó mang yếu tố tinh thần và lịch sử
+ Khi được sử dụng nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, đó chính là nguồn
gốc của giá trị thặng dư
Nếu 1 người lao động được trả lương 20tr/tháng, nếu mỗi tháng người lao động
này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ doanh nghiệp sẽ không tiếp tục
thuê người lao động này với mức lương 20tr vì
Theo thuộc tính hàng hóa sức lao động thì giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
khi được đưa vào quá trình sử dụng thì giá trị nó tạo ra phải lớn hơn giá trị của bản thân nó
trong khi người lao động này đem lại doanh thu nhỏ hơn so với mức lương được trả Nhà
tư bản sẽ không có lợi nhuận.
Chủ đề 9: Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc
phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến? Trong cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con
người, theo anh/chị ý kiến đó đúng hay sai. Vì sao?
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo
toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó. Ký hiệu: c
- Cấu trúc: về mặt hiện vật, tư bản bất biến gồm:
+ Máy móc, thiết bị, nhà xưởng....
+ Nguyên, nhiên vật liệu....
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông qua lao động trừu tượng của người công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng. Ký hiệu: v
Căn cứ của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
Cơ sở của viêc phân chia: dựa vào tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá lOMoAR cPSD| 48704538
+ Lao động cụ thể: bảo tồn và chuyển dịch giá trị của tư liệu sản xuất
+ Lao động trừu tượng: tạo ra giá trị mới
Đây là chìa khóa để C.Mác tìm ra sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến
trong việc tạo ra giá trị thặng dư.
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Vạch rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là do lao động không công của người công nhân tạo ra.
- Tư bản bất biến tuy không trực tiếp tạo ra GTTD nhưng nó có vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất, quyết định NSLĐ của công nhân.
Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ
thay thế vai trò của con người. Theo em, máy móc không thể hoàn toàn thay thế con
người trong thời đại 4.0 vì
- Với tốc độ phát triển nhanh và mạnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thì máy móc,
thiết bị công nghệ cao thay thế con người giúp tăng năng suất, tối ưu hóa quy trình sản xuất,
phát triển công nghệ, đem lại lại nhiều lợi ích cao hơn.
VD: Robot có thể thay thế con người trong nhiều lĩnh vực như xe tự lái, sản xuất làm
việc với năng suất cao, thay thế con người làm việc trong các môi trường độc hại.
- Khi tự động hóa lên ngôi, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển sẽ thay thế dần
cho lao động chân tay nhưng có một số lĩnh vực cần có sự phản biện, tư duy linh hoạt mà trí
tuệ, cảm xúc của máy móc, thiết bị công nghệ cao không thể thay thế được.
VD: Robot không thể thay thế vai trò của con người trong lĩnh vực giáo dục, y tế.
Chủ đề 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư? Một doanh
nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20tr/tháng, mỗi tháng người lao động này
tạo ra cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư? Tính tỷ suất giá trị thặng dư của DN.
Giá trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người bán sức lao
động tạo ra và thuộc về người mua hàng hóa sức lao động.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến để
sản xuất ra giá trị thặng dư đó. �
- Công thức tính tỷ suất GTTD: mʹ = .100% �
Trong đó: mʹ là tỷ suất giá trị thăng
dư m là giá trị thặng dư v là tư bản khả biến
Tỷ suất GTTD cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng dư (tʹ)
và thời gian lao động tất yếu ( t ): � ʹ mʹ = .100% �
- Ý nghĩa của tỷ suất GTTD: lOMoAR cPSD| 48704538
+ Chỉ rõ trong tổng số giá trị do sức lao động tạo ra thì công nhân được hưởng bao
nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
+ Chỉ rõ trong một ngày lao động, phần thời gian lao động thặng dư mà người công
nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho mình.
+ Phản ánh trình độ bóc lột sức lao động của nhà tư bản đối với người làm thuê.
Một doanh nghiệp trả tiền lương cho ng lao động là 20tr/tháng, mỗi tháng người lao
động này tạo ra cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư của
doanh nghiệp đó bằng � 10 mʹ = .100% = .100% = 50 % � 20
Chủ đề 11: Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương
đối? Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch? Nếu một doanh
nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công việc về nhà
làm, nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao?
Giá trị thặng dư tuyệt đối là GTTD thu được do kéo dài thời gian lao động tất yếu, trong
khi năng suất lao động xã hội, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là GTTD được được do rút ngắn thời gian lao động tất
yếu, nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không đổi.
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động
cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Bản chất, mục đích của GTTD siêu ngạch là mang lại lợi nhuận cho nhà tư bản.
Nguồn gốc của GTTD siêu ngạch là do sự cạnh tranh về các mặt hàng giống nhau giữa các nhà tư bản. Đặc điểm:
+ Xét từng trường hợp thì GTTD siêu ngạch là tạm thời, nhưng xét toàn xã hội thì nó tồn tại thường xuyên
+ GTTD siêu ngạch là hình thức biến tướng của GTTD tương đối
Ý nghĩa: GTTD siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem
công việc về nhà làm, nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối vì
Doanh nghiệp này đã dùng phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối bằng cách kéo dài
ngày lao động của công nhân (người lao động phải đem việc về nhà làm thêm) trong khi giá
trị sức lao động không đổi (tiền lương không đổi)
Chủ đề 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung của tích lũy?
Vì sao tích lũy lại dẫn tình trạng thất nghiệp? Nếu 1 doanh nghiệp có số vốn ban đầu lOMoAR cPSD| 48704538
là 1 tỷ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là 500tr và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền
đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu?
Bản chất của tích lũy tư bản
Tích luỹ tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản.
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng TBCN thông qua việc
chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh
thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm nguyên vật liệu, trang thiết bị….
Các quy luật chung của tích lũy
- Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản
- Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
- Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của
nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối
Tích lũy dẫn tình trạng thất nghiệp vì
Xét trong toàn bộ nền kinh tế TBCN, thu nhập mà các nhà tư bản có được lớn hơn rất
nhiều lần so với thu nhập dưới dạng tiền công của người lao động làm thuê. Cùng với sự gia
tăng quy mô sản xuất và cấu tạo hữu cơ của tư bản, tư bản khả biến có xu hướng giảm tương
đối so với tư bản bất biến, dẫn tới nguy cơ thừa nhân khẩu Xuất hiện tình trạng thất nghiệp.
Nếu 1 doanh nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là
500tr và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu
- Giá trị thặng dư thu được trong 2 năm là: 500tr + 500tr = 1 tỷ
- Số tiền mà doanh nghiệp tích lũy trong 2 năm là: 1 tỷ/2 = 500tr
Số tiền còn lại cho vào vốn là: 1 tỷ - 500tr = 500 tr
Vậy sau 2 năm số vốn mà doanh nghiệp có là: 1 tỷ + 500tr = 1 tỷ 500 tr
Chủ đề 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định,
tư bản lưu động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô
đó đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến, vì sao?
Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà
xưởng,….tham gia toàn bộ vào trong quá trình sản xuất, giá trị của nó được chuyển dần
từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất.
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng sức lao động, nguyên,
nhiên liệu,….giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản
xuất, khi hàng hoá được bán xong.
Căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động - Căn cứ:
Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức chu chuyển về mặt giá trị nhanh hay chậm
của các bộ phận tư bản để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động
(Tư bản lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với tư bản cố định) - Ý nghĩa: lOMoAR cPSD| 48704538
+ Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động có ý nghĩa to lớn đối
với hoạt động của doanh nghiệp trong việc bảo tồn và tái sản xuất tư bản cố định và tư bản
lưu động, xác định đúng những chi phí hình thành sản phẩm hàng hóa.
+ Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng, tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong
năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước.
Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó là tư bản bất biến
vì số ô tô đó là tư liệu sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị
Chủ đề 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp?
Khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình? Cho ví dụ cụ thể
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về giá trị và giá trị sử dụng.
Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. * Nguyên nhân: -
Hao mòn tài sản hữu hình:
+ Do quá trình sử dụng và tác động của tự nhiên gây ra
VD: độ ẩm, nhiệt độ, tác động của các chất hoá học,....
+ Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình phụ thuộc vào các nhân tố trong quá trình
sử dụng tài sản cố định như thời gian, cường độ sử dụng, việc chấp hành các quy phạm kỹ
thuật trong sử dụng và bảo dưỡng tài sản cố định -
Hao mòn vô hình: do sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ sản xuất. * Biện pháp: - Hao mòn hữu hình:
+ Thực hiện sửa chữa thường xuyên
+ Bảo quản tốt máy móc thiết bị không để bị rỉ sét, sử dụng và bảo trì máy móc đúng quy trình kỹ thuật -
Hao mòn vô hình: Các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới, ứng
dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất của doanh nghiệp.
Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp -
Giảm bớt gánh nặng chi phí để làm mới tài sản cố định. -
Giảm bớt ngân sách đầu tư trong việc đổi mới tài sản cố định khi không
đủ tư liệu sản xuất. -
Các thiết bị hoạt động tốt, năng suất không bị ảnh hưởng.
Chủ đề 15: Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng? Ở
phạm vi xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư? Để tiêu lOMoAR cPSD| 48704538
thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị của nó,
khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư, vì sao?
Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng
hoá và chi phí sản xuất. ( Ký hiệu: p )
Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, là kết quả lao động không công của công nhân cho nhà
tư bản. ( Ký hiệu: m )
So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng -
Giống nhau: lợi nhuận và GTTD là một, đều là một bộ phận của giá trị
mới, do người lao động tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. -
Khác nhau: lợi nhuận và GTTD thường không thống nhất với nhau: p =
m, p < m, p > m tùy thuộc vào lợi nhuận phụ thuộc vào giá cả do quan hệ cung cầu
quy định. Tuy vậy, xét trong toàn bộ xã hội thì tổng lợi nhuận luôn bằng tổng GTTD.
Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư vì
Bản chất của phần chênh lệch đó vẫn được tìm thấy trên sản phẩm khi bán ra thị trường.
Từ đó giúp nhà tư bản thu vào các lợi ích thông qua các thâu tóm hoạt động kinh doanh. Họ
làm chủ và có được các giá trị tìm kiếm được với sản phẩm của họ.
Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị
của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thấp hơn giá trị thặng dư vì
Vì lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu, doanh thu lại phụ thuộc vào giá cả và cung cầu
nên khi giá cả hàng hoá thấp hơn giá trị của nó thì doanh thu của doanh nghiệp sẽ giảm dẫn
đến lợi nhuận cũng giảm.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu tên các
nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận? Ngành A
có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 300tr, ngành B có vốn đầu tư là 1 tỷ thu
được lợi nhuận là 200tr. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố khác của
2 ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào?
Khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước. Ký hiệu: pʹ � - Công thức: pʹ = � +� .100%
- Ý nghĩa: là một công cụ đo lường khả năng sinh lời hiệu quả để từ đó đề xuất ra những
chiến lược kinh doanh phù hợp nhất. Đặc biệt, tỷ suất lợi nhuận cho biết lợi nhuận chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu.
+ Khi tỷ suất lợi nhuận dương thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
+ Khi tỷ suất lợi nhuận âm thì doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, cần điều chỉnh chiến
lược kinh doanh phù hợp. lOMoAR cPSD| 48704538
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư: tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản: trong điều kiện tỷ suất GTTD không đổi, nếu cấu tạo hữu
cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
- Tốc độ chu chuyển tư bản: nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ suất GTTD
tăng làm tỷ suất lợi nhuận cũng tăng.
- Tiết kiệm tư bản bất biến: trong điều kiện tỷ suất GTTD và tư bản khả biến không đổi,
nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.
Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 300tr, ngành B có vốn đầu tư là 1
tỷ thu được lợi nhuận là 200tr. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố khác
của 2 ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào
- Tỷ suất lợi nhuận ngành A: pʹ = 300/2 tỷ x 100% = 15 %
- Tỷ suất lợi nhuận ngành B: pʹ = 200/1 tỷ x 100% = 20 %
Nếu mọi yếu tố khác của 2 ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành B
Chủ đề 17: Tư bản thương nghiệp là gì? Nêu nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để nhà
tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp? Cho ví dụ cụ thể?
Tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận
khâu lưu thông hàng hóa. Hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt động phục
vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công nghiệp. Công thức vận động
chung của tư bản thương nghiệp là: T – H – T′
Nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận
thương nghiệp * Nguồn gốc:
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản
xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương nghiệp bán hàng hóa cho mình. * Khái niệm:
Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa.
* Biện pháp để nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp
Tư bản công nghiệp sẽ để lại một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp dưới
hình thức khác nhau như bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư bản thương
nghiệp bán đúng giá trị, thu về lợi nhuận thương nghiệp. Theo đó, vấn đề phân phối giá trị
thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất
lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và chênh lệch giữa giá cả sản xuất cuối cùng và
giá cả sản xuất công nghiệp.
Ví dụ: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4 /1,
tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm.
- Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180v + 180m = 1080
- Tỷ suất lợi nhuận là: (180/900) x 100% = 20 %
Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100
nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là: (180/(900+100)) x 100 % = 18% lOMoAR cPSD| 48704538
Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp ứng
ra thì nó cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18.
Vậy tư bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho tư bản thương nghiệp với giá thấp hơn
giá trị: 720c + 180v + (180m - 18m) = 1062. Còn tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa theo
đúng giá trị, tức là 1080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18.
Chủ đề 18: Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công thức
tính tỷ suất lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi
tức hàng tháng DN phải trả là 100tr, hỏi tỷ suất lợi tức một năm là bao nhiêu?
Khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay
Tư bản cho vay là bộ phân tư bản xã hội dưới hình thái tiền tệ, được tách ra từ sự
vận động tuần hoàn của tư bản nhất định để gia nhập vào sự vận động tuần hoàn của tư bản khác. Đặc điểm:
+ Quyền dử dụng tách khỏi quyền sở hữu: Chủ thể sở hữu tư bản không phải là chủ thể
sử dụng, chủ thể sử dụng tư bản chỉ được sử dụng trong một thời hạn nhất định và không có quyền sở hữu.
+ Tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt: Người bán không mất quyền sở hữu, người mua
chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian. Mặt khác, sau khi sử dụng thì giá trị của nó
không mất đi mà còn tăng lên. Hơn nữa, giá cả của nó không do giá trị mà do giá trị sử dụng quyết định.
+ Tư bản cho vay là hình thái tư bản phiến diện nhất song cũng được sùng bái nhất: Tư
bản cho vay vận động theo công thức T - Tʹ, tạo ảo tưởng là tiền đẻ ra tiền không phản ánh
rõ nguồn gốc của lợi tức cho vay.
+ Tư bản cho vay không thể tách rời sự vận động của tư bản công nghiệp: Sự hình thành
tư bản cho vay là kết quả của sự vận động phát triển quan hệ hàng hóa - tiền tệ đến một trình
độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt động.
Lợi tức là gì? Công thức tính tỷ suất lợi tức?
Lợi tức là phần lợi nhuận bình quân mà chủ thể sử dụng tư bản nhượng lại cho chủ
thể sở hữu tư bản.
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay. Nếu ký hiệu tỷ suất
lợi tức là zʹ, lợi tức là z, tư bản cho vay là TBCV, thì công thức tính tỷ suất lợi tức là: � zʹ = .100 % � � � �
Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức hàng tháng doanh
nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức một năm là bao nhiêu Áp dụng công thức
tính tỉ suất lợi tức ta có: � zʹ = .100% = 100
� � ×12 .100% = 6 % � � � � 20 � ỷ lOMoAR cPSD| 48704538
Chủ đề 19: Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc quyền? Trong
các hình thức đó, hình thức nào là lỏng lẻo nhất? Hiện nay những hình thức tổ chức
độc quyền nào ngày càng phổ biến? Cho VD về 1 công ty độc quyền mà anh/chị biết?
Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc quyền?
Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay
một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh này phát huy
ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó. - Các hình thức độc quyền cơ bản: + Cácten + Xanhđica + Tờrớt + Côngxoócxiom + Consơn + Cônglômêrết
Trong các hình thức đó, hình thức Cácten là lỏng lẻo nhất
Vì liên minh độc quyền không vững chắc vì các nhà tư bản tham gia Cácten họ chỉ cam
kết làm đúng hiệp nghị đã ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy định của hiệp nghị.
Hiện nay Consơn, Cônglômêrát là 2 hình thức tổ chức độc quyền ngày càng phổ biến
Từ giữa thế kỷ XX, 2 hình thức tổ chức độc quyền này thâu tóm nhiều công ty, xí
nghiệp thuộc những ngành công nghiệp khác nhau, bao gồm cả vận tải, thương mại, ngân
hàng và các dịch vụ khác,....
Ví dụ công ty độc quyền ở Việt Nam
- Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
- Tổng Công ty Khí Việt Nam
Chủ đề 20: Xuất khẩu tư bản là gì? Xuất khẩu tư bản có gì khác với xuất khẩu hàng
hóa? Phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân, xuất khẩu tư
bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp? Cho ví dụ về xuất khẩu tư bản ở VN.
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm thu được giá trị thặng dư
và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
Xuất khẩu tư bản có gì khác với xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu tư bản Xuất khẩu hàng hóa
Khái XKTB là xuất khẩu giá trị ra nước XKHH là quá trình bán các hàng hóa từ niệm ngoài
nhằm thu được giá trị thặng dư một quốc gia này tới một quốc gia khác.
và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
Mục Là thủ đoạn để các nước tư bản tiến Là thủ đoạn để các nước tư bản tiến đích hành
bóc lột giá trị thặng dư ở các hành bóc lột các nước chậm phát triển thông qua trao đổi không ngang giá. lOMoAR cPSD| 48704538
nước nhập khẩu tư bản bằng cách
xuất khẩu tư bản cho vay.
Phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân, xuất khẩu tư bản
trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp
Xuất khẩu tư bản nhà nước Xuất khẩu tư bản tư nhân
Khái Là hình thức xuất khẩu tư bản mà nhà nước Là hình thức xuất khẩu tư bản do
niệm tư bản dùng nguồn vốn từ ngân quỹ của tư bản tư nhân thực hiện. Hình mình đầu
tư vào nước nhập khẩu tư bản để thức này chủ yếu do các công ty
thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính xuyên quốc gia tiến hành thông trị
và qua hoạt động đầu tư kinh doanh. quân sự.
Mục Về kinh tế, XKTBNN thường hướng vào Thường được đầu tư vào các tiêu các
ngành thuộc kết cấu hạ tầng để tạo môi ngành kinh tế có vòng quay tư trường thuận
lợi cho đầu tư tư bản tư nhân. bản ngắn và thu được lợi nhuận Về chính trị, viện trợ
của nhà nước TS độc quyền cao. nhằm cứu vãn chế độ chính trị thân cận đang bị lung
lay hoặc tạo ra mối liên hệ phụ thuộc lâu dài.
Về quân sự, viện trợ của nhà nước TS nhằm
lôi kéo các nước phụ thuộc vào các khối
quân sự hoặc buộc các nước nhận viện trợ
phải đưa quân tham chiến chống nước khác.
Xuất khẩu tư bản trực tiếp
Xuất khẩu tư bản gián tiếp Khái
Là đưa tư bản ra nước ngoài để trực Là hình thức đầu tư thông qua việc niệm
tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao.
cho vay để thu lợi tức. Ưu
Loại bỏ các bên trung gian và sở hữu
Công việc được xử lý bởi bên trung điểm
tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
gian, từ vận chuyển quốc tế đến các
Làm việc trực tiếp với đối tác giúp
khía cạnh pháp lý và tài chính, vì vậy
nắm bắt tình hình và nhu cầu thị
DN không cần phải lo lắng về điều đó trường.
Ít giới hạn hơn về nơi DN có thể bán.
Nhược Khi tiến hành xuất khẩu trực tiếp giữa Sở hữu ít tỷ suất lợi nhuận hơn, vì lợi điểm
các quốc gia có khoảng cách địa lý xa nhuận sẽ được chia cho nhà xuất khẩu
nhau có thể dẫn đến những rủi ro khó hoặc các đại lý. lường.
Có ít quyền kiểm soát hơn đối với giá
Chi phí tốn kém do vậy chỉ thực hiện cả sản phẩm.
khi có đủ số lượng hàng lớn.
Ví dụ về XKTB ở Việt Nam
VN xuất khẩu nhiều mặt hàng như gỗ, nông sản, dệt may, thủy sản, điện tử,..đến nhiều
thị trường trên thế giới như Mỹ, TQ, Châu Âu,.....(XKTB nhà nước) lOMoAR cPSD| 48704538 lOMoAR cPSD| 48704538
VinFast chuyển trụ sở pháp lý sang Singapore, Viettel đầu tư vào Châu Phi. ( XKTB tư nhân)
Chủ đề 21: Khái niệm và nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước là gì? Kể tên đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước. Cho ví dụ cụ thể về đặc
trưng kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền tư nhân và nhà nước.
CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh giữa các tổ chức độc quyền với sức
mạnh của nhà nước tư sản thành một cơ cấu tổ chức thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của
các tổ chức độc quyền.
Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước
- Tích tụ và tập trung tư bản phát triển, sinh ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi
phải có một sự điều tiết từ một trung tâm đối với sản xuất và phân phối.
- Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện một số ngành mới có
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.
- Sự thống trị của độc quyền tư nhân làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo, làm
sâu sắc thêm sự mâu thuẫn giai cấp trong xã hội.
- Sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào
quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới.
Các đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước
- Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.
- Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế.
- Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến.
- Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền.
- Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản.
Ví dụ về đặc kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền nhân và nước trưng tư nhà
Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông qua các đảng phái tư sản. Chính các đảng
phái này đã tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện thống trị và trực tiếp
xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
Cùng với các đảng phái tư sản, sự kết hợp về nhân sự còn được thực hiện thông qua các
hội chủ xí nghiệp mang những tên khác nhau.
VD: - Tổng Liên đoàn công nghiệp Italia
- Tổng Liên đoàn công thương Anh
- Liên đoàn các nhà kinh tế Nhật Bản
Chủ đề 22: Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN? Phân tích nội dung
cơ bản tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam? Lấy ví dụ về thành tựu Việt nam đạt được khi phát triển nền kinh tế thị trường CHCN.
Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN lOMoAR cPSD| 48704538
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật
của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng cộng
sản Việt Nam lãnh đạo.
Nội dung cơ bản tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là tất yếu, phù hợp với xu hướng phát
triển khách quan của Việt Nam hiện nay
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt Nam những
điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi mà còn phát
triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành
kinh tế thị trường. Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
- Kinh tế thị trường có nhiều ưu việt, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước
Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt
được so với các mô hình kinh tế phi thị trường, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển nhanh và hiệu quả. Dưới tác động của các quy luật thị trường, nền kinh tế luôn phát
triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng, mong muốn dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam
Sự tồn tại của nền kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Với đặc điểm
lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trường TBCN, chỉ có
lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN mới phù hợp với ý chí và nguyện
vọng của đông đảo nhân dân về một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ví dụ về thành tựu Việt nam đạt được khi phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn
hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC), các tổ chức của Liên hợp quốc, đóng góp
tích cực, đang trở thành nước có vị thế và vai trò ngày càng cao ở khu vực, được quốc tế tôn trọng.
Chủ đề 23: Khái niệm lợi ích, lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế? Phân tích nội dung
cơ bản sự thống nhất và mâu thuẫn các các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền
kinh tế thị trường? Lấy ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích giữa cá nhân và xã hội.
Khái niệm lợi ích, lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế
- Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này
phải được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất
định của nền sản xuất xã hội đó. lOMoAR cPSD| 48704538
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh
tế của con người.
- Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người
với con người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế, giữa con người với các tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần
còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai
đoạn phát triển xã hội nhất định.
Nội dung cơ bản sự thống nhất và mâu thuẫn các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong
nền kinh tế thị trường
- Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế:
Các quan hệ lợi ích kinh tế thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phận
cấu thành của chủ thể khác. Do đó, lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ
thể khác cũng trực tiếp hay gián tiếp được thực hiện.
Mục tiêu của các chủ thể chỉ được thực hiện trong mối quan hệ và phù hợp với mục tiêu
của các chủ thể khác. Như vậy, khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc
các mục tiêu thống nhất với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ thể đó thống nhất với nhau.
- Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế:
Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động
theo những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác nhau đó dẫn
đến đối lập thì trở thành mâu thuẫn.
Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích này có thể ngăn cản, thậm chí làm tổn hại
đến lợi ích khác. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung đột xã hội.
Ví dụ về sự nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích giữa nhân và hội thống cá xã Sự thống nhất:
Mở công ty chủ yếu là để kiếm tiền, đây là lợi ích cho chính bản thân. Thông qua việc
kiếm tiền và xây dựng DN bạn sẽ đem đến những giá trị cho bản thân và giúp được gia đình.
Càng kiếm nhiều tiền sẽ góp phần xây dựng đất nước thông qua việc nộp thuế, giúp đỡ người
nghèo, tạo công ăn việc làm cho người khác, giúp đất nước phát triển. Sự mâu thuẫn:
Vì lợi ích của mình, các cá nhân, doanh nghiệp có thể làm hàng giả, buôn lậu, trốn
thuế,....thì lợi ích của cá nhân, doanh nghiệp và lợi ích xã hội mâu thuẫn với nhau. Khi đó,
chủ doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận, lợi ích kinh tế của người tiêu dùng, của xã hội càng bị tồn hại.
Chủ đề 24: Kể tên các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường? Phân
tích nội dung cơ bản vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh
tế? Lấy ví dụ về vai trò của nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh
tế giữa người lao động và người sử dụng lao động hiện nay. Downloaded by ANhh Trân (Anhhtrann14062003@gmail.com)