Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919
CHỦ ĐỀ THUYẾT TRÌNH MÔN KTCT - 2022
1. Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? (3đ).
Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó
không? (4đ) Cho ví dụ chứng minh. (3đ)
*SX hàng hoá là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, con người sản xuất ra sp
nhằm mục đích trao đổi mua bán
- Những điều kiện ra đời của sx hàng hoá :
+ Phân công lao động xã hội
+ Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
** Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội một cách tự phát
thành các ngành nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn
hóa lao động, từ đó dẫn đến sự chuyên môn hóa sản xuất. Do phân công lao động xã
hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra 1 hoặc 1
vài sản phẩm nhất định. Song, cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều các loại
sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải có mỗi liên hệ phụ thuộc
vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Như vậy, Phân công lao động xã hội
chính là tiền đề, là cơ sở của sản xuất hàng hóa
*** VN vẫn còn 2 điều kiện trên
Trong phạm vi quốc gia: Sự phân công lao động của ta đã ngày càng chi tiết hơn đến
từng ngành. Ngoài ra, sự phát triển của khoa học kỹ thuật dẫn đến Việt Nam xuất
hiện thêm nhiều các ngành nghề mới như: lập trình, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân
tạo, năng lượng thay thế
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất được thể hiện rất rõ trong thời
kỳ Việt Nam sau đổi mới. Ngoài những doanh nghiệp nhà nước như: tập đoàn điện
lực Việt Nam, tập đoàn dầu khí Việt Nam, tập đoàn xăng dầu Việt Nam,tập đoàn
công nghiệp than khoáng sản Việt Nam, … Hiện nay còn có nhiều doanh nghiệp tư
nhân hoạt động ở Việt Nam, đó là tập đoàn Vingroup, công ty cổ phần ôtô Trường
Hải, công ty cổ phần FPT,… Các doanh nghiệp tư nhân này sản xuất độc lập với
nhau, kinh doanh sản xuất các mặt hàng sản phẩm khác nhau……
2. Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa?(3đ) Phân tích thuộc tính giá
trị của hàng hóa? (4đ) Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính
của hàng hóa đó? (3đ)
* Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán - 2 thuộc tính: + Giá trị của hàng hoá lOMoAR cPSD| 48599919
+ Gía trị sử dụng của hàng hoá
** Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hoá
Giá trị là lao động xh của ng sx hàng hoá kết tinh trong hàng hoá
Giá trị trao đổi là hình thức thể hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị nội dung, là cơ sở trao đổi. ***VD: Vải
- Giá trị sử dụng: Vải có thuộv tinh tự nhiên, làm từ các sợi dẹt nên có chất liệu co
giãn thoải mái => dùng trong may mặc, các vật dụng thiết yếu như chăn, gối, khắn…
- Gtri hàng hoá: 10m vải = 50kg thóc
Hao phí lao động sx ra 10m vải bằng 50kg thóc
3. Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? (3đ) Phân tích chức năng thước đo
giá trị? (4đ) Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng hóa cụ
thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi như thế nào
(biết rằng các nhân tố khác không đổi)? (3đ)
*Nguồn gốc của tiền: Từ khi nền sản xuất hàng hóa ra đời, nhu cầu buôn bán trao
đổi trở nên phổ biến-> cần có thước đo về giá trị của các hàng hóa, từ đó tiền tệ ra đời.
- Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của sx và trao
đổi hàng hoá, tiền xuất hiện là yêu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hoá - Cn: + Thước đo giá trị + Phương tiện lưu thông + Phương tiện lưu trữ + Phương tiện thanh toán + Tiền tệ thế giới
**Phân tích cn thước đo giá trị:
Tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn đo lường
giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm chức
năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hoá không cần thiết
phải là tiền mặt. Chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó trong tưởng tưởng của mình.
Vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hoá trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định.
Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng
hoá đó. Giá trị hàng hoá đưọc biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá.
Giá cả hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau đây: + Giá trị hàng hoá lOMoAR cPSD| 48599919 + Giá trị của tiền
+ Quan hệ cung – cầu về hàng hoá *** VD:
- Mỗi vật phẩm đều có giá trị khác nhau và được so sánh bằng giá trị của tiền tệ. Một
đôi giày bảo hộ có giá trị bằng 5 xu ( tiền xu ngày xưa được làm từ nhôm). Một cuốn
sách có giá trị bằng 1 đồng (tiền đồng được đúc từ đồng). Mà 1 đồng cũng có giá trị
bằng 10 xu.Vì thế có thể nói Giá trị hàng hoá tiền tệ (vàng) thay đổi không ảnh hưởng
gì đến “chức năng” tiêu chuẩn giá cả của nó.
- Do giá trị của tiền tệ tỷ lệ nghịch với giá cả. Khi lạm phát gtrij của tiền giảm, giá cả
tăng khi giá trị tiền giảm số lượng tiền cần trả tăng lên. Khi nền kinh tế lạm pát ngày
trước muốn mua 1 chiếc xe là 10tr nhung bây giờ co giá trị tiền giảm xuống. Muốn sở
hữu chiếc xe đó giờ cần trả 15tr
4. Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
của hàng hóa? (3đ) Phân tích nhân tố năng suất lao động? (4đ) Nếu giá trị của 1m
vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của 1 m
vải là bao nhiêu? (3đ)
*Lượng giá trị hàng hoá là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hoá.Lượng lao
động đã hao phí này được tính bằng thời gian lao động
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo
trung bình, cường độ lao động trung bình -Nhân tố ảnh hưởng:
+ Năng suất lao động
+ Tính chất phức tạp của lao động ( lđ giản đơn: k đòi hỏi có quá trình đạo tạo mootj
cách hệ thống, chuyên sâu…/ Lđ phức tạp: đòi hỏi chuyên sâu, chuyên môn cao)
**Năng suất lao động là năng lực sản xuất của con người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sx ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sx ra một đvsp
Nếu nxld tăng => giảm time hao phí lđ cần thiết
“ Đại lượng giá trị của một hàng hoá thay đổi theo tỷ lệ thuận với lượng lao động thể
hiện trong hàng hoá đó và tỷ lệ ngịch với sức sx của lao đông “ ***
Nếu năng suất lao động tăng lên gấp đôi, tức là trong cùng một khoảng thời gian lao
động sẽ sản xuất được gấp đôi lượng vải, thì giá trị của mỗi m vải sẽ giảm xuống một nửa
- Vì vậy, giá trị của 1m sau khi tăng năng suất lao động lên 2 lần là :
Giá trị mới của 1m vải = gtri cũ của 1m vải / sản lượng tăng gấp đôi 300000 / 2 = 1500000
5. Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? (3đ) Kể tên các ưu thế
và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của lOMoAR cPSD| 48599919
nền kinh tế thị trường?(4đ) Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Việt Nam và biện pháp? (3đ)
* Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự diều chỉnh tuân theo yêu
cầu của các quy luật kinh tế
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu sự tác độn, điều tiết các quy luật thị trường **
các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường Ưu:
+ Nền kinh tế trị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế +
NKTTT luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia
+ NKTTT luôn tạo ra các phương thức để thoả mãn tối đa nhu cầu con người, từ đó
thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội Khuyết tật:
+ Trong NKTTT luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ NKTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo,
suy toái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
+ NKTTT không tự khắc phục được hiện tượng phân hoá sâu sắc trong xã hội Để
hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhà nước: +
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích
của các chủ thế kinh tế
+ Điều hoà lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội
+ Kiểm soát, ngăn ngừa các qhe có ảnh hưởng tiêu cưc đối với sự phát triền xã hội *** VD
Trong đợt dịch Covid vừa qua xuất hiện tình trạng khẩu trang bị đẩy giá bán lên
rất cao. Nếu không có sự can thiệp của Nhà nước (quy định về mức giá, cấm đầu
cơ tích trữ) thì các nhà buôn sẽ lợi dụng tình trạng này để đẩy giá bán tăng cao,
khiến nhiều người dân nghèo không có khả năng mua khẩu trang dẫn đến tình hình
dịch bệnh nghiêm trọng hơn
6. Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy luật kinh
tế nào là cơ bản nhất? (3đ) Phân tích nội dung quy luật giá trị? (4đ) Kể tên các
tác động của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả <
giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào? (3đ) * 4 quy luật + Quy luật giá trị + Quy luật cung – cầu lOMoAR cPSD| 48599919
+ Quy luật lưu thông tiền tệ + Quy luật cạnh tranh
=> Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất. Quy luật này yêu cầu hoạ động sx
và trao đổi hh phải dựa trên cơ sơ hao phí sử dụng lao đọng xã hội cần thiết.
**Quy luật giá trị
1 – Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
+ Trong sản xuất, thông qua sự biến động giá cả ng sx sẽ hiểu biết được tình hình
cung – cầu. Nếu hàng hoá =,> giá trị thì việc sx trên được tiếp tục, mở rộng
+ Trong lưu thông, thông qua sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng
thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thâos đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hoá thông suốt.
2 – Kích thích cải thiện kỹ thuậ, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao đọn, lực
lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh
3 – Phân hoá những người sản xuất thành những người già, người nghèo một cách tự nhiên. ***
Nếu 1 ngành giá cả > giá trị: Chủ thể sản xuất đang có nhiều lợi ích, lãi. Vì vậy sẽ
mở rộng quy mô => cung tăng lên => giá cả giảm đi ngành khác có giá cả < giá trị:
Chủ thể sản xuất đang bị thua lỗ. Vậy nên sẽ thu hẹp dần quy mô sản xuất làm cho
cung giảm => giá cả lại tăng dần
=> Trạng thái cân bằng được thiết lập
7. Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường?(3đ) Phân tích chủ thể người sản
xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian
không? (4đ) Lấy vị dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thể
chính trên thị trường đó. (3đ) *Các chủ thể chính tham gia thị trường:
+ Người sản xuất + Người tiêu dùng
+ Chính phủ + Các chủ thể trung gian
**Phân tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng
- Người sản xuất: Là người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh, cung
cấp hàng hoá, dịch vụ đưa ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và thu lợi nhuân:
nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh, dịch vụ. => Họ là nhungwx người trực tiếp tạo ra
của cải vât chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng
- Người tiêu dùng: là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của lOMoAR cPSD| 48599919
người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực
quan trọng của sự phát triển sản xuất. Người tiêu dùng có vai trò quan trọng trong
định hướng sản xuất.
** Trên thị trường, chủ trung gian có vai trò rát quan trọng vậy nên chủ thể trung
gian rất cần thiết:
Vì + Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò giữa các chủ thể
sản xuất, tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường
+ Giúp cho nền kinh tế trị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn. Hoạt động của
chủ thể trung gian làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hoá cũng như thoả
mãn nhu cầu của người tiêu dùng
VD: ( k cần thiết nếu giảng viên k hỏi )
- Trug tâm giới thiệu việc làm, sàn thương mại điện tử, trung gian môi giới chứng khoán
***Ví dụ cụ thể về 1 thị trường:
- Thị trường điện thoại di đông
+Người sx: Các công ty sản xuất điện thoại như Apple, Samsung, Xiaomi…. Họ
đầu tư và nghiên cứu, phát triển, sản xuất và tiếp thị các dòng sản phẩm điện thoại
di động nhằm nâng cao lợi nhuận của mình
+ Người tiêu dùng: Những người mua điện thoại di động để sử dụng cho nhu cầu
cá nhân hoặc công việc. Họ tìm kiếm các tính năng, hiệu năng, chất lượng và giá trị sản phẩm đem lại
+ Các chủ thể trung gian: Những nhà bán lẻ điện thoại di động, cửa hàng trực tuyến
và các nhà mạng di động. Họ cung cấp dịch vụ bán hàng và hỗ trợ khách hàng,
giúp người tiêu dùng tiếp cận và mua được sp điện thoại di động từ người sản xuất
+ Nhà nước: Nhà nước quy định thuế, giá trần giá sàn, các thuế tiêu thụ đặc biệt
quản lý xuất khẩu nhập khẩu, các vấn đề phát sinh của DN
8. Nêu đinh nghĩa Sức lao động? (3đ) Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá trị
dụng của hàng hóa sức lao động? (4đ) Nếu một người lao động được trả lương 20
tr/ tháng, nếu mỗi tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn
20 tr thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người lao đông này với mức lương
20tr nữa không? Vì sao? (3đ)
* KN: “ Sức lao động hay năng lực năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người
đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.”
**Hàng hoá sức lao động có hai thuộc tính: GIÁ TRỊ và GIÁ TRỊ SỬ DỤNG lOMoAR cPSD| 48599919
- GIÁ TRỊ của hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Sức lao động là khả năng lao động
gắn liền với cơ thể của con người.
+ Giá trị của hàng hoá sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành
1, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết ( vật chất + tinh thần ) để tái sản xuất ra sức lao động
2 , phí tồn đào tạo người lao động
3, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết ( vật chất + tinh thần ) nuôi con của người lao động
Nếu theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá cả của hàng hoá
sức lao động phải phản ánh lượng giá trị nêu trên
- GIÁ TRỊ SỬ DỤNG của hàng hoá sức lao động cũng là để thoả mãn nhu cầu của người mua
+ Người mua hàng hoá sức lao động mong muốn thoả mãn nhu cầu có được giá trị
lớn hơn, giá trị tăng thêm. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động được thể hiện
trong quá trình sử dụng sức lao động
+ Hàng hoá sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt, nó mang yếu tố lịch sử + tinh thần
+ Trong khi sử dụng hàng hoá lao động, không những giá trị của nó được bảo tồn
mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn.
Nguồn gố của giá trị thặng dư do hao phí sức lao động mà có *** Tình huống Không, bởi vì
Vì thuộc tính đặc biệt công nhân là giá trị sử dụng mà giá trị sử dụng doanh nghiệp
momg muốn là công nhân phải tạo ra giá trị lớn hơn với mức lương được nhận
( SLĐ không chỉ được định lượng bởi lợi nhuận đem lại cho DN mà còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác như: chất lượng công việc, sự đóng góp vào sự phát triển của
DN, kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động,… Nếu người lao động giúp nâng cao
năng suất và lợi nhuận của DN trong tương lai. Do đó, chủ DN có thể quyết định tiếp
tục trả mức lương 20 trđ/tháng cho người lao động này)
9. Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? (3đ) Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc
phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến? (4đ) Trong cuộc cách
mạng cn 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con
người, theo Anh/ Chị ý kiến đó đúng hay sai. Vì sao? (3đ) *KN lOMoAR cPSD| 48599919
- Tư bản bất biển ( KH: c ): Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà
giá trị được lao động cụ thể của công nhân bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị
sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất
( tồn tại dưới hình thái là máy móc, thiết bị, NVL )
- Tư bản khả biến: ( KH: v ): Tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra,
nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số
lượng trong quá trình sản xuất. ( lương công nhân )
**Cơ sở phân chia: Nhờ vào tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
+ Lao động cụ thể: bảo tồn và chuyển dịch giá trị của TLSX + Lao
động trừu tượng: tạo ra giá trị mới.
+ Tư bản cố định và Tư bản lưu động.
-Sự phân chia này đã vạch rõ nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản
khả biến tạo ra, còn tư bản bất biến tuy không phải là nguồn gốc của giá trị thăng
dư nhưng là điều kiện cần thiết không thể thiếu được.
Sự phân chia đó cho thấy vai trò của mỗi bộ phận tư bản trong việc tạo ra gái trị hàng
hóa. Giá trị hàng hóa C+V+M ***Theo em ý kiến trên là sai:
- Máy móc có thể thực hiện một số công việc tốt hơn con người nhưng không thể thay
thế hoàn toàn bởi con người có khả năng linh hoạt, tư duy sáng tạo, khả năng thích
ứng với các tình huống mới
- Thay thế vai trò con người bằng máy móc có thể tác động xã hội và đạo đức không
mong muốn. Việc mất việc làm của con người và tăng lượng công việc cho máy móc
có thể gây ra không bình đẳng và gia tăng khoảng cách giàu nghèo. Ngoài ra còn vấn
đề về an ninh và quyền riêng tư
10. Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư? (3đ) Một doanh
nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20 triệu/ tháng, mỗi tháng người lao
động này tạo ra cho doanh nghiệp 10 triệu giá trị thặng dư?(4đ) Tính tỷ suất giá
trị thặng dư của doanh nghiệp (3đ)
*KN: Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư
bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. - Công thức: m’ =( m / v ) * 100%
+ m’: tỷ suất giá trị thặng dư + m : giá trị thặng dư
+ v : tư bản khả biến - Ý nghĩa:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao động tạo ra thì
công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời gian lao
động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so
với thời gian lao động tất yếu làm cho mình.
+ Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân
làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột ***BÀI TẬP
+ m : giá trị thặng dư ( 10tr )
+ v : tư bản khả biến ( 20tr )
=> m’ = ( 10 / 20 ) * 100% = 50 %
Vậy tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp là 50%
11. Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối?
(3đ) Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch? (4đ) Nếu một
doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công
việc về nhà làm, nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao? (3đ)
*- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
+ Khái niệm: thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động
cần thiết, trong khi năng suất, giá trị sức lao động và thời gian lao động cần thiết không thay đổi.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
+ Khái niệm: thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài
của ngày lao động không đổi nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư.
**Giá trị thăng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được do các xí nghiệp sản
xuất có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, khi bán hàng hoá theo giá trị xã hội, sẽ
thu được một số giá trị thặng dư vượt trội so với các xí nghiệp khác . Giá trị thặng
dư siêu ngạch = Giá trị xã hội của hàng hóa – Giá trị cá biệt của hàng hóa
***VD: Đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. Vì họ không làm đủ
thời gian ở chỗ làm thì họ phải làm thêm giờ ở nhà nghĩa là họ phải kéo dài thời gian lao động về nhà.
12. Bản chất của tích lũy tư bản là gi? Nêu tên các quy luật chung của tích lũy? (3đ)
Vì sao tích lũy lại dẫn tình trạng thất nghiệp? (4đ) Nếu 1 doanh nghiệp có số vốn
ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là 500 triệu, và mỗi năm tích
lũy một nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu? (3đ)
*Tích lũy tư bản là gì? lOMoAR cPSD| 48599919
• Tích lũy tư bản = Giá trị thặng dư – Tiêu dùng cá nhân.
• Là biến một bộ phận giá trị thặng dư trở lại thành tư bản. Nghĩa là nhà tư
bản không sử dụng hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà
biến nó thành tư bản phụ thêm
- Các quy luật của tích lũy tư bản bao gồm quy luật giá trị thặng dư và quy luật cạnh tranh
• Quy luật phát triển 1 nền sản xuất lớn
• Quy luật phát triển một nền kĩ thuật ngày càng hiện đại dựa trên việc cấu
tạo hữu cơ cơ bản ngày càng tăng
• Quy luật bần cùng hóa tương đối người lao động **Vì sao tích lũy lại dẫn
tình trạng thất nghiệp?
- Trong quá trình tích lũy quy mô của sản xuất ngày càng mở rộng cấu tạo hữu cơ của
tư bản ngày càng tăng, phản ánh quy mô thu hút nguồn lực đầu vào sản xuất giữa c
và v là khác nhau. Cả c và v đều tăng lên nhưng mức dộ thu hút c nhiều hơn mức
dộ thu hút v có nghĩa là v bị sa thải khỏi quá trình sản xuất nhiều hơn c => thất nghiệp
*** VD:Sau 2 năm số vốn là : 250x2=500tr
13. Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản
lưu động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó
đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến, vì sao?
*Tư bản cố định: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động
tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần dần,
từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất.
Tư bản lưu động: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các
nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
TBBB là điều kiện của sx giá trị thặng dư
TBKB là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư
Căn cứ phân chia: là dựa vào phương thức chuyển dịch giá trị của chúng vào sản
phẩm trong quá trình sản xuất hay dựa vào tính chất chu chuyển của tư bản. không
phản ánh nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý kinh tế
**Ý nghĩa việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động:
• Tăng tốc độ chu chuyển TBCĐ => quỹ khấu hao TSCĐ tăng => lượng
sử dụng TB tăng => nâng cao hiệu quả sử dụng TB lOMoAR cPSD| 48599919
• Tăng tốc độ chu chuyển TBLĐ => lượng sử dụng TB tăng => tiết kiệm
TB ứng trước; tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư tăng.
***Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó đó là tư
bản bất biến hay tư bản khả biến, vì sao?
Đó là tư bản bất biến vì lượng ô tô đó không đổi dù trước hay sau khi đưa vào sản xuất
14. Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp?
* Hao mòn hữu hình: là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ học có thể nhận thấy.
Hao mòn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ
phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế.
Nguyên nhân: do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận
của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế.
- Biện pháp: Tìm cách sửa chữa, bảo dưỡng vật chất theo đúng chế độ kĩ thuật và xây
dựng định mức khấu hao cho máy
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn thuần túy về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra
ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại
hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng công suất cao hơn
- Nguyên nhân: Do tiến bộ kĩ thuật làm cho máy mới rẻ hơn máy cũ, do năng suất
lao động cao làm cho hao phí vô hình kết tinh càng thấp thì giá trị máy mới càng rẻ
mà máy cũ chưa kịp khấu hao hết nên máy mới rẻ hơn máy cũ
- Biện pháp: Tăng cường sử dụng ngay khi bắt đầu sử dụng máy để chống hao mòn
vô hình, tăng cường tiến bộ kĩ thuật để áp dụng ngay vào sản xuất để tránh lãng phí
của nghiên cứu tiến bộ kĩ thuật **Ví dụ:
Mua 1 máy 2 tỷ. Tg sử dụng 10 năm. Mỗi năm khấu hao 200tr là hao mòn tài sản hữu
hình. Trong thời gian sử dụng máy công nhân có năng suất lao dộng cao và trên thị
trường xuất hiện nhiều máy móc hiện đại hơn đã tạo nên hao phí vô hình. Và phải
giảm hao mòn để tạo ra thêm được nhiều giá trị sản xuất từ giá trị giảm hao mòn và
mỗi gia trị sản xuất lại chứa đựng lượng hao phí tài sản chuyển dịch vào kết tinh
***Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp?
Giúp doanh nghiệp tạo ra thêm được nhiều giá trị sản xuất từ giá trị giảm hao mòn và
mỗi gia trị sản xuất lại chứa đựng lượng hao phí tài sản chuyển dịch vào kết tinh lOMoAR cPSD| 48599919
15. Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng? Ở phạm
vi xã hôi và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư? Để tiêu
thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị của
nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư, vì sao? *Lợi nhuận là
Trong sản xuất kinh doanh giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có một khoản
chênh lệch. Do đó sau khi bán hàng hóa, nhà tư bản không những bù đắp đủ số chi
phí ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng dư . Số chênh lệch này
được gọi là lợi nhuận. Kí hiệu : p So sánh - Về mặt chất
Giống: đều là kết quả do lao động tạo ra
Khác nhau: + Giá trị thặng dư phản ánh chính xác m do p tạo ra mà nhà tư bản được
hưởng tức là phản ánh kết quả bóc lột giữa tư bản với nhau + Lợi nhuận phản ánh
khoản tiền dư ra ngoài chi phí sản xuất - Về mặt lượng : + Lợi nhuận: k+v + Gtri thặng dư: c+(v+m)
**Ở phạm vi xã hôi và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư?
Giá trị thặng dư: c+ (v+m) Giá cả : (c+v) +p
Khi bán hàng hóa thì giá cả có thể bán khác giá trị nên p thu về có thể khác m nhưng
trong xã hội p thu về luôn bằng m tạo ra ***Tình huống
Thấp hơn vì (c+v) được bảo toàn và p nằm trong giá cả nên p thu về sẽ thấp hơn giá
trị thặng dư nhưng nhà tư bản vẫn có lợi vì trên mức chi phí bỏ ra là đã có lãi
16. Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu tên các nhân tố
ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận? Ngành A có
vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 300 triệu, ngành B có vốn đầu tư là 1 tỷ
thu được lợi nhuận là 200 triệu. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu
tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào? *- Khái niệm :
o Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản
ứng trước ( ký hiệu p’) lOMoAR cPSD| 48599919
o Nếu doanh nghiệp đang sinh lãi thì chỉ số sẽ dương, còn âm là thua lỗ nặng nề =>
Công cụ giúp doanh nghiệp hoặc cá nhân hoạch định chiến lược cũng như cách
thức kinh doanh hiệu quả và phù hợp.
o là những phạm trù thể hiện lợi ích kinh tế của nhà tư bản trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa , từ đó các nhà tư bản muốn làm giàu và làm giàu nhanh
cần phải tìm ra cách thức để có được tỷ suất lợi nhuận cao nhất - Công thức của tỷ suất lợi nhuận
- Ý nghũa của tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận giúp đo lường, xác định doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không. Cụ thể:
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận dương thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lãi.
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận âm thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lỗ. Chủ
doanh nghiệp cần có những phương án điều chỉnh kế hoạch kinh doanh. Tuy nhiên,
tỷ suất lợi nhuận âm hay dương chưa thể thể hiện rõ hiệu quả của doanh nghiệp. Để
biết được mức độ và năng suất làm việc của doanh nghiệp, nhà quản trị cần có cái
nhìn tổng quát toàn ngành, so sánh tỷ số tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp trên
tổng số bình quân toàn ngành.
** Các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ đến tỷ suất lợi nhuận
• Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư . Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có
tác động trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận
• Thứ hai , cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v) . Caais tạo hữu cơ của tư bản tác động
tới chi phí sản suất m do đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
• Thứ ba , tốc độ chu chuyển của tư bản . Nếu tốc độ chu chuyển tư bản càng lớn
thì tỷ lệ giá trị thặng dư hằng năm tăng lên , do đó , tỷ suất lợi nhuận tăng
• Thứ tư , tiết kiệm tư bản bất biến . Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi ,
nếu giá trị thặng dư giữ nguyên , tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi
nhuận *** Tình huống p'=PC+v×100%
Ngành A: P'=300/2000×100%=15%
Ngành B: P'=200/1000×100%=20%
Với cùng mọi yếu tố khác nhau giữa hai ngành, nếu chỉ xét theo tỷ suất lợi nhuận,
ngành B có tỷ suất lợi nhuận cao hơn (20% so với 15%), đầu tư vào ngành B sẽ
mang lại lợi nhuận cao hơn so với đầu tư vào ngành A. lOMoAR cPSD| 48599919
=>> Nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành B
17. Tư bản thương nghiệp là gì? Nêu nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để nhà tư
bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp? Cho ví dụ cụ thể?
*Tư bản thương nghiệp:
- Trong nền kinh tế thị trường tưu bản chủ nghĩa , do sự phân công lao động xã hội ,
xuất hiện bộ phận chuyên môn hóa việc lưu thông hàng hóa , bộ phận này được
gọi là tư bản thương nghiệp
**Nguồn gốc: chính là 1 phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà
tư bản thương nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa
- KN : Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa
, song song giá bán không nhất thiết phải cao hơn giá trị , công thức của nó là T- H-T - Biện pháp:
• Nhà tư bản sản xuất bán hàng hóa cho nhà tư bản thương nghiệp với giá cao hơn
chi phí sản xuất để đến lượt nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hóa đúng giá trị của hàng hóa
• Song song với giá bán không nhất thiết phải cao hơn , điều này sẽ làm cho người
ta nhầm tưởng việc mua bán đã tạo ra lợi nhuận cho nhà tư bản thương nghiệp ***Ví dụ:
Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1,
tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm.
Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180 v + 180m = 1.080 Tỷ suất lợi nhuận là: 180/900 x 100% = 20%.
Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm
100 nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là: [180/(900+100)] x 100% = 18% Căn cứ
dựa trên ví dụ này nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư
bản thương nghiệp ứng thì nó cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với
100 tư bản là 18 và theo đó nên tư bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho tư
bản thương nghiệp với giá thấp hơn giá trị: 720c + 180v + (180m – 18m) =
1062. Còn tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa theo đúng giá trị, tức là 1.080
để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18.
18. Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công thức tính tỷ
suất lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi
tức hàng tháng doanh nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức một năm là bao nhiêu?
*KN: Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rõi mà người chủ của nó cho nhà
tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó - Đặc điểm : lOMoAR cPSD| 48599919
+ Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu : đối với người cho vay nó là tư bản sở
hữu , đối với người đi vat nó là tư bản sử dụng
+ Tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt : người bán không mất quyền sở hữu,người
mua chỉ được quyềnsử dụng trong 1 thời gian ,giá trị và giá trị sử dụng không mất
đi mà còn tăng thêm, Giá cả của tư bản cho vay không do giá trị quyết định mà do
giá trị sử dụng của tư bản cho vay
+ Tư bản cho vay là tư bản phiến diện nhất : tư bản cho vay là tư bản được sùng bái
nhất. Do vận động theo công thức T - T' nên nó gây ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền
**Lợi tức là 1 phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản cho vay
về quyền sở hữu tư bản để được quyền sử dụng tư bản trong 1 tgian nhất định - Tỷ
suất lợi tức là tỉ lệ phần trăm tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay trong 1 tgian nhất định
Công thức tính tỉ suất lợi tức là z’= + z là lợi tức + TBCV là tổng số tư bản cho vay
+ z’ là tỷ suất của lợi tức
- Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung
- cầu về tư bản cho vay. Giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là: 0 < z’
Bài tập:
Ta có : z’= (z/TBCV).100% z’=
(100.12/20000).100%= 0,06 = 6%
19. Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc quyền? Trong các hình
thức đó, hình thức nào là lỏng lẽo nhất? Hiện nay những hình thức tổ chức độc
quyền nào ngày càng phổ biến? Cho ví dụ về một công ty độc quyền mà anh/ chị biết?
*Tổ chức độc quyền: là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần
lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc
quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
** Các hình thức tổ chức độc quyền
• Cácten là hình thức tổ chức độc quyền dựa trên sự kí kết hiệp định giữa các xí
nghiệp thành viên để thỏa mãn với nhau về giá cả, quy mô sản lượng, thị trường
tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán...còn việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vẫn do bản thân
mỗi thành viên thực hiện.
• Syndicate là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn Cartel. Các xí
nghiệp tư bản tham gia vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông
lOMoAR cPSD| 48599919
hàng hóa ( mọi việc mua, bán do một ban quản trị chung của Sydicate đảm nhận ).
Mục đích của Syndicate là thống nhất đầu mối mua và bán để mua nguyên liệu với
giá rẻ, bán hàng hóa với giá đắt nhằm thu lợi nhuận cao.
• Trust là hình thức độc quyền cao hơn Cartel và Syndicate. Trong Trust thì cả việc
sản xuất, tiêu thụ hàng hóa đều do một ban quản trị chung thống nhất quản lý. Các
xí nghiệp TB tham gia Trust trở thành những cổ đông để thu lợi nhuận theo số lượng cổ phần
• Consortium là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mô lớn hơn các hình
thức độc quyền trên. Tham gia Consortium không chỉ có các xí nghiệp TB lớn mà
còn có cả các Syndicate, các Trust ,thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với
nhau về kinh tế, kỹ thuật. Với kiểu liên kết dọc như vậy, một Consortium có thể có
hàng trăm xí nghiệp liên kết trên cơ sở hoàn toàn phụ thuộc về tài chính vào một
nhóm các nhà tư bản kếch xù.
*** Hình thức được coi là lỏng lẻo nhất là Cartel bởi các xí nghiệp tư bản tham gia
cartel vẫn độc lập cả về sản xuất và lưu thông hàng hóa . Họ chỉ cam kết thực hiện
đúng hiệp định đã ký , nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy định của hiệp nghị , vì thế
cartel là liên minh không vững chắc , trong nhiều trường hợp , những thành viên thấy
ở vào vị trí bất lợi đã rút khỏi cartel , làm cho cartel thường tan vỡ trước kì hạn
- Tổ chức độc quyền phổ biến nhất Conson
Conson không có tư cách pháp nhân, các thành viên trong conson vẫn giữ nguyên tính
độc lập về mặt pháp lý. Mối quan hệ dựa các công ty thành viên dựa trên cơ sở thoả
thuận về lợi ích chung. Mục tiêu conson là tạo thế mạng để phát triển kinh doanh nhằm
hạn chế rủi ro, đồng thời hỗ trợ mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ mới, phương pháp hiện đại. **** Ví dụ
- Hãng Microsoft độc quyền trên toàn thế giới với hệ điều hành Windows
Có vị trí đặc biệt trên thị trường cụ thể nếu nhà độc quyền quyết định nâng giá sản
phẩm, hãng sẽ không phải lo về các đối thủ cạnh tranh sẽ đặt giá thấp hơn, làm thiệt hại tới mình
20. Xuất khẩu tư bản là gì? Xuất khẩu tư bản có gì khác với xuất khẩu hàng hóa?
Phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân, xuất khẩu tư
bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp? Cho ví dụ về xuất khẩu tư bản ở Việt Nam.
*Xuất khẩu tư bản: xuất khẩu giá trị ra nước ngoài, ( đầu tư tư bản ra nước ngoài ) ,
nhằm mục đích thu được giá trị thặng dư, và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản
- Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện giá trị và giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 48599919
**Sự khác biệt giữa xuất khẩu hàng hoá và xuất khẩu tư bản Xuấất khẩ u hàng hóa Xuấất khẩ u t ư b ả n Mang hàng hóa ra n ước ng oài
Mang giá tr ị ra n ước ng oài Th ực hi ệ n giá
tr ị và giá tr ị th ặ ng d ư Nhằằm m ụ c đí ch chiếấm đoạ t th ặ ng d ư ở các n ước nh ậ p kh ẩ u t ư b ả n đó ***Phân biệt
Xuất khẩu tư bản nhà nước – Xuất khẩu tư bản tư nhân
Xuất khẩu tư bản trực tiếp – Xuất khẩu tư bản gián tiếp
• Xuất khẩu tư bản nhà nước là hình thức xuất khẩu tư bản mà nhà nước tư sản lấy
tư bản từ ngân quỹ của mình đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản, hoặc viện trợ
hoàn lại hay không hoàn lại để thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị và quân sự.
• Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức chủ yếu của xuất khẩu tư bản, có xu hướng
tăng nhanh, chiếm tỷ lệ cao trong tổng tư bản xuất khẩu.
• Xuất khẩu tư bản trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí
nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để
trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao , các xí nghiệp mới được hình thành thường
tồn tại dưới dạng hỗn hợp , song phương , hoặc đa phương nhưng cx có những xí
nghiệp toàn bộ vốn là của cty nước ngoài
• Xuất khẩu tư bản gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi
tức, mua cổ phần ,cổ phiếu , trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác , quỹ đầu tư
chứng khoán và các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư ***Ví dụ:
"FPT Software." FPT Software là một công ty phần mềm và dịch vụ công nghệ
thông tin hàng đầu tại Việt Nam, và họ đã xuất khẩu dịch vụ của mình tới nhiều thị
trường quốc tế. Một số điểm về FPT Software:
• Lĩnh vực hoạt động: FPT Software hoạt động trong lĩnh vực phát triển phần mềm,
giải pháp công nghệ thông tin, và dịch vụ tư vấn công nghệ cho các công ty và tổ
chức trên toàn thế giới.
• Xuất khẩu dịch vụ: Họ cung cấp dịch vụ phát triển phần mềm tới các khách hàng
quốc tế. Các dự án của họ bao gồm phát triển ứng dụng di động, phần mềm doanh
nghiệp, giải pháp trí tuệ nhân tạo (AI), và nhiều công nghệ khác. lOMoAR cPSD| 48599919
• Quốc tế hóa: FPT Software đã xây dựng mạng lưới toàn cầu với văn phòng và
trung tâm phát triển tại nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm Mỹ, Nhật Bản, Úc, và châu Âu.
• Đối tác toàn cầu: Công ty này hợp tác với nhiều tập đoàn và công ty lớn trên toàn
cầu, như công ty Microsoft, IBM, và nhiều công ty khác, để cung cấp các dịch vụ
công nghệ thông tin chất lượng cao.
• Xuất khẩu tri thức và dịch vụ giáo dục: Ngoài việc xuất khẩu dịch vụ phát triển
phần mềm, FPT Software còn tham gia vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo quốc tế
thông qua các khóa học và chương trình đào tạo công nghệ.
21. Khái niệm và nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là
gì? Kể tên đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước. Cho ví dụ cụ thể về đặc
trưng kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền tư nhân và nhà nước. *Khái niệm :
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc
quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế thống nhất
nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản . Nguyên nhân:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm thay đổi vị thế của các tổ chức kinh tế lớn
hơn. Làm cho các tổ chức kinh tế độc quyền cầm đến vai trò của nhà nước.
- Sự tác động của các phong trào đấu tranh cách mạng ở nửa cuối thế kỉ 19 và đầu thế
kỉ 20, buộccác nhà nước tư sản phải có sự phối hợp với các tổ chức độc quyền để
hoàn thành vai trò, chức năngcủa nhà nước.
- Các chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước :
+ Sự kết hợp về con người giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản.
+ Sự hình thành và phát triển của sở hữu tư bản độc quyền nhà nước.
+ Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản.
**Đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước.
Là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước
tư sản thành một thiết chế về thể chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc
vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích
của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
***Ví dụ cụ thể về đặc trưng kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền tư nhân và nhà nước.
+ Sự kết hợp về nhân sự thực hiện thông qua các đảng phái tư sản. Chính các đảng phái
này đã tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện thống trị và trực tiếp
xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước .
+ Cùng với các đảng phái tư sản , sự kết hợp về nhân sự còn được thực hiện thông qua
các hội chủ xí nghiệp mang những tên khác nhau , vd : Liên đoàn công nghiệp Italia ,
Tổ chức liên hợp công nghiệp Đức , Liên đoàn công thương Anh ... lOMoAR cPSD| 48599919
22. Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Phân tích nội
dung cơ bản tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Lấy ví dụ về thành tựu Việt nam đạt được
khi phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
* Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã
hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
**Nội dung cơ bản của tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
+ Kinh tế thị trường đinh hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của khách
quan: Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở VN những
điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi mà còn
phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu
hình thành kinh tế thị trường. Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm
phát triển của dân tộc.
+ Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước: kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn
lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế thị trường, là
động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác
động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng
động, kích thích tiến bộ kỹ thuật công nghệ, nâng cao năng suất lao động chất
lượng sản phẩn và hạ giá thành sản phẩm. Xét trên góc độ đó, sự phát triển của
kinh tế thị trường ko hề mâu thuẫn mà còn là sơ sở vật chất tạo điều kiện thực
hiện những mục tiêu XHCN.
+ Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn
minh: sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô
hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của
đông đảo nhân dân về một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. ***Ví dụ:
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đem lại những thay đổi
rất to lớn cho Việt Nam trong công cuộc đổi mới. Mức tăng trưởng trung bình khoảng
7% mỗi năm. Việt Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu nhập thấp từ năm 2008. Quy
mô GDP theo giá hiện hành năm 2022 ước đạt 9,513 triệu tỷ đồng, tương đương 409 lOMoAR cPSD| 48599919
tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2022 theo giá hiện hành ước đạt 95,6 triệu
đồng/người, tương đương 4.110 USD (1). Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội xét trên
phương diện quan hệ sở hữu, gồm khoảng 27% từ kinh tế nhà nước, 4% từ kinh tế tập
thể, 30% từ kinh tế hộ, 10% từ kinh tế tư nhân trong nước và 20 % từ khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài (2).
23. Khái niệm lợi ích, lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế? Phân tích nội dung cơ
bản sự thống nhất và mâu thuẫn các các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong
nền kinh tế thị trường? Lấy ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ
lợi ích giữa cá nhân và xã hội.
* Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải được
nhận thức vàđặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó.
- Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của conngười.
- Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con
người, giữa cáccộng đồng nười, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành
nền kinh tế, giữa con ngườivới tổ chức kinh tế, giữa quốc gia và phần còn lại của thế
giới nhừm mục tiêu xác lập các lợi íchkinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầngtương ứng của một giai đoạn phát
triển xã hội nhất định.
**Nội dung cơ bản sự thống nhất và mâu thuẫn các quan hệ lợi ích kinh tế chủ
yếu trong nền kinh tếthị trường:
+ Sự thống nhất: là sự gắn kết, sự tương tác mang tính chất biện chứng của các chủ thể
kinh tế trongnền kinh tế trên cơ sở của sự tồn tại phát triển phân công lao động xã hội.
+ Sự mâu thuẫn: mỗi chủ thể kinh tế hoạt động theo lợi ích và luôn tìm cách tối đa hóa
lợi ích của mình, theo đó rất dễ dẫn đến những xung đột về lợi ích giữa các chủ thể
trong quan hệ kinh tế màhọ tham gia. ***
Ví dụ: Trong hoạt động của cơ quan, cần phân tích để nhằm từ đó các chủ thể nhận ra
được những mặt tranh chấp nội bộ để có hướng giải quyết phù hợp, điều chỉnh các mặt
chưa tốt của các thành viên. Việc làm này là cần thiết và góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động của các tổ chức đó.
24. Kể tên các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường?Phân tích nội
dung cơ bản vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế?
Lấy ví dụ về vai trò của nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích
kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động hiện nay.
* Các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường:
+ Quan hệ người lao động và người sử dụng lao động.
+ Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.
+ Quan hệ lợi ích giữa những người lao động.