lOMoARcPSD| 60820047
TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG
ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU
TỐ ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN”
GVHD: Trần Thế Cường
Nhóm SV thực hiện:
Họ tên
Lớp
Mã SV
Nguyễn Thị Thanh Hoa
K52BQCBB
520096
Trần Thị Vương
K55KTNNC
552979
Nguyễn Thị Hải Yến
K55KTNNC
552983
Phạm Thị Hải Yến
K55KTNNC
552984
Hà Nội – 2012
lOMoARcPSD| 60820047
PHÂN CH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do lựa chọn chủ đề.
Nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, phấn đấu đến
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước Công nghiệp theo hướng hiện đại. Điều đó
đòi hỏi một lực lượng trí thức trẻ có chuyên môn và năng lực làm việc cao. Và sinh
viên một trong những lực lượng trí thức đó, đã đang không ngừng nỗ lực học tập,
trau dồi vốn kiến thức để thể chủ động trong việc lựa chọn nghề nghiệp hướng
đi phù hợp cho bản thân sau khi tốt nghiệp, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước
lớn mạnh, để sánh vai với các cường quốc năm châu như lời Bác đã dạy.
Một thực tế hiện nay xảy ra trong nhiều trường đại học trên cả nước: Như
chúng ta đã biết, môi trường học tập của sinh viên trong đại học rất đafdạng ,nó có
thể giúp sinh viên thể tiến bộ nhưng cũng thể những m dkéo theo.
vậy đòi hỏi sinh viên phải sự tự giác, nỗ lực nhân rất lớn, đặc biệt hình
Sthức đào tạo theo tín chỉ. Tuy nhiên, nhiều sinh viên hiện nay vẫn không đạt được
kết quả mong muốn mặc chăm chỉ. Có thể là vì phương pháp học của họ chưa
thực sự đúng đắn. Thực tế khác cho thấy, sinh viên đại học sau khi ra trường muốn
tìm được một việc làm đúng chuyên ngành, ơng cao và ổn định thì rất khó với tấm
bằng Trung bình hội cao hơn khi họ đạt được những tấm bằng cao hơn. Với
những người còn ngồi trên ghế ntrường nói chung sinh viên nói riêng thì Điểm
trung bình học tập yếu tố quan trọng nhất để đánh giá kết quả học tập của sinh
viên sau mỗi kỳ học kỳ. Kết quả của mỗi kỳ sẽ quyết định xem sinh viên được
học bổng hoặc bị buộc thôi học hay không, xếp loại học lực tấm bằng họ
đạt được sau khi kết thúc chương trình đào tạo của nhà trường…
Đứng trước thực tế đó, chúng em đã chọn nghiên cứu chủ đề: “Phân tích sự
ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả học tập của sinh viên” .
lOMoARcPSD| 60820047
2. Quy trình thu thập số liêụ.
Thông qua việc điều tra phân tích để có thể đưa ra những kết luận, giải
pháp kịp thời nhằm cải thiện và nâng cao điểm trung bình của sinh viên sau mỗi kỳ
học. Đồng thời có những đề xuất với Nhà truờng có những chính sách phù hợp, kịp
thời tạo điều kiện cho sinh viên đạt được kết quả học tập tốt nhất.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên năm thứ 3 khóa 54 của trường Đại Học Nông
Nghiệp Nội. Kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ giá trị dựa trên thu thập dữ
liệu của học kì I năm học 2011-2012.
+ Đặc điểm của mẫu: 60 sinh viên
+ Hình thức điều tra: Chuẩn bị mẫu câu hỏi bao gồm các yếu tố sau: điểm trung
bình học kì I vừa rồi, điểm trung bình đầu vào trường, số giờ tự học hàng ngày
số tiền gia đình trợ cấp hàng tháng. Sau đó phát phiếu điều tra tới từng sinh
viên.
Phương pháp phân ch s li uố
+ Phương pháp thu th p s li uậ ố
+ Phương pháp tương quan h i quyồ
+ Phương pháp phân ch phương sai
II. Nội dung.
1. Cơ sở lựa chọn biến và mô hình.
thời gian tự học của sinh viên:
Ngày nay sự khác biệt của giáo dục Đại học với giáo dục phổ thông rất quan
trọng. Nền giáo dục ở phổ thông là học sinh học ở thầy cô giáo và trên lớp nhiều thì
ở giáo dục Đại học các sinh viên đôi khi phải tự tìm tài liệu và tự học chính n
chỉ có thời gian tự học sinh viên mới có thể nâng cao và cải thiện kết quả học tập.
Đa số sinh viên rất nhiều thời gian rảnh rỗi. nếu không biết phân bổ thời
gian một cách hợp tthời gian rảnh rỗi sẽ không làm được cả, cũng không
lOMoARcPSD| 60820047
dành được thời gian cho việc học mà học ở Đại học thì thời gian tự học quyết định
đến kết quả của sinh viên.
Tham gia các hoạt động hội, vui chơi, giải trí, học thêm, học trên tivi, báo,
đài…cũng một hình thức tự học rât tốt vừa giúp nâng cao trình độ học vấn vừa
tăng khả năng giao tiếp. vậy, tham gia c hoạt động hội, vui chơi, giải trí,
học thêm… rất bổ ích và có hiệu quả.
Sinh viên đã dành thời gian cho việc tự học như thế nào ảnh hưởng
như thế nào đến kết quả học tập?
Mức chu cấp của gia đình:
Đối với sinh viên thì chu cấp hàng tháng của gia đình hàng tháng nguồn
kinh phí chủ yếu để dùng chi tiêu cho công việc học tập, sinh hoạt của bản thân.
Tùy vào điều kiện, hoàn cảnh của mỗi gia đình mức chu cấp từ gia đình của từng
sinh viên khác nhau là khác nhau
Gia đình chu cấp cho sinh viên bao nhiêu tiền một tháng? Mức thu nhập đó ảnh
hưởng thế nào đến quá trình và kết quả học tập của sinh viên?
Với mức chu cấp của gia đình sinh viên có thể chi tiêu cho việc học và sinh
hoạt được đầy đủ không? Cuối mỗi tháng sinh viên có thể tiết kiệm được
một khoản tiền không?
Ngoài ra điểm thi đầu vào của mỗi sinh viên hay đi làm thêm cũng ảnh hưởng
đến kết quả của học tập sinh viên.
1.1 Xây dựng mô hình.
hình hồi qui thể tả mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Y o c biến giải
thích X
1
, X
2
, X
3
có dạng:
lOMoARcPSD| 60820047
lOMoARcPSD| 60820047
Multiple R 0.6442538
R Square 0.415063
Adjusted R
Square 0.3837271
Standard
Error 0.3884519
Observations 60
ANOVA
df
SS
MS
Significance
F
Regression
3
5.99608027
1.998693
1.203E-06
Residual
56
8.45011306
0.150895
Total
59
14.4461933
Coefficients
Standard
Error
t Stat
Lower 95%
Lower
95.0%
Intercept
1.6599404
0.3446415
4.816426
0.9695405
0.9695405
X
1
0.1120603
0.06422134
1.744907
-0.016591
-
0.0165905
X
2
0.1694699
0.0319367
5.306431
0.105493
0.105493
X
3
-0.176823
0.15039218
-
1.175744
-0.478094
-
0.4780945
lOMoARcPSD| 60820047
Từ kết quả nghiên cứu, ta có phương trình hồi quy của mô hình: Y=
1.6599404 + 0.1120603X
1
+ 0.1694699X
2
- 0.176823X
3
+U
i
(1) Ý
nghĩa của các tham số trong mô hình:
b
0
=1.6599404 chính ảnh hưởng của các yếu tố khác nằm ngoài hình ảnh
hưởng đến giá trị trung bình của Y khi mà các yếu tố X
i
=0
b
1
=0.1120603 cho biết với điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tăng 1 điểm
trung bình vào trường thì Y tăng 0.1120603.
b
2
= 0.1694699 cho biết với điều kiện các yếu tố khác không đổi khi tăng 1 giờ tự
học thì Y tăng 0.1694699.
b
3
=- 0.176823 cho biết với điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tăng 1 triệu
đồng thì Y sẽ giảm 0.176823. Kiểm định các giả thuyết thống kê:
Kiểm định B
1
: H
0
: B
1
= 0
H
1
: B
1
≠0
Ta có: /t
kđ(1)
/ = 4.816426 > /t
c
/ = 2
Bác bỏ giả thuyết H
0
, chấp nhận giả thuyết H
1
. Tức các yếu tố nằm ngoài môi
trường ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên K54.
Kiểm định B
2
: H
0
: B
2
= 0
H
1
: B
2
≠0
Ta có: /t
kđ(2)
/ = 1.744907 < /t
c
/ = 2
Chấp nhận giả thuyết H
0
, bác bỏ giả thuyết H
1
.
Kiểm định B
3
: H
0
: B
3
= 0
H
1
: B
3
≠0
Ta có: /t
kđ(3)
/ = 5.306431> /t
c
/ = 2
Bác bỏ giả thuyết H
0
, chấp nhận giả thuyết H
1
. Tức là X
2
ý nghĩa thống kê ở mức
độ tin cậy 95%.
Kiểm định B
4
: H
0
: B
4
= 0
lOMoARcPSD| 60820047
H
1
: B
4
≠0
Ta có: /t
kđ(4)
/ = 1.175744< /t
c
/ = 2
Chấp nhận giả thuyết H
0
, bác bỏ giả thuyết H
1
.
Hệ số tương quan bội: R = 0.6442538, cho thấy hình hồi quy tuyến tính
là phù hợp.
Ý nghĩa của hệ số R
2
:
Với hệ số R
2
=0.415063 ta nhận thấy dộ chặt chẽ của hình chưa cao, nên thấy
rằng với các biến đã điều tra là: điểm trung bình thi đầu vào, số giờ tự học của mỗi
sinh viên, số tiền trợ cấp hàng tháng không nói lên nhiều ý nghĩa với biến Y chỉ có
thể giải thích được 41,5% của điểm bình học kì. Ta nhận thấy vấn đề học tập có rất
nhiều yếu tố tác động và quyết định đến.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
Kiểm định giả thuyết: H
0
: R
2
= 0 (mô hình không phù hợp)
H
1
: R
2
≠0 (mô hình phù hợp)
F
= 13.245602
Với α = 0.05, F
c
= 2.76 << F
Do đó bác bỏ giả thuyết R
2
= 0, mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 95%.
Kiểm đinh các hiện tượng trong mô hinh:
+ Hiện tượng đa công tuyến
Ta xem xét X
2i
phụ thuộc vào X
3i
X
4i
không để kết luận hiện tượng đa cộng
tuyến ở mô hình (1)
Xây dng mô hnh hồi qui ph gia XSTK v STN:
X
1
= A
1
+ A
2
X
2
+ A
3
X
3
+ F
i
Chạy tương quan mô hình ta được kết quả:
X1 1
X2 0.162152 1
-
X3 0.384273 0.14842 1
X1
X2
X3
lOMoARcPSD| 60820047
Có thể thấy: Gia X
1
v X
2
, X
3
có s tương quan với nhau nhưng mối tương quan
không chặt chẽ.
Chạy mô hnh hồi quy ph ta được kết quả: A
1
= 3.837548; A
2
= 0,119386; A
3
=
0.979919
X
1
= 3.837548
+ 0.119386X
2
+ 0.979919X
3
Nh n thậ ấy X
1
v X
2
, X
3
có mối quan h tương quan không hon hệ ảo. Như v
yậ mô hnh (1) có hi n tưệ ợng đa c ng tuy ến không hon hảo.
+ Hiện tượng tự tương quan:
Với d = = 2[ 1 – p ]
-1 ≤ p ≤ 1: p được gọi là hệ số tự tương quan Ta
có bảng kết quả :
Giá trị của p Giá trị xấp xỉ của d Kết luận
p = -1 d = 4 Tự tương quan hoàn hảo âm p = 0 d = 2
Không có tự tương quan
p = 1 d = 0 Tự tương quan hoàn hảo dương
tra bảng ta có d
L
= 1.48; d
U
= 1.69 =>
4 - d
L
= 2,52; 4 – d
U
= 2.31
0 d
L
d
U
4 - d
U
4 – d
L
Theo kết quả tính toán của mô hình thì d =2.02171675
lOMoARcPSD| 60820047
=> Ta kết luận mô hình không có tự tương quan âm hoặc dương
- Kim đnh phương sai của sai số thay đi: Kim đnh Park Phát
hiện phương sai của sai số thay đổi bằng việc quan sát đồ thị:
Đồ thị độ phân tán phần dư e
i
theo tổng thể mẫu Y
i
Dựa vào đồ thị ta thấy khi giá trị dự báo Y
i
tăng, thì phần không xu
hướng tăng hay giảm. Qua đó cho thấy đồ thị phương sai của sai số tương đối
đồng đều.
3.Giải pháp:
Ta thấy rằng môi trường đại học khác xa với môi trường phổ thông hay trung học
sở, nhưng lại với việc đó thì khi lên đại học các bạn sinh đa số được va vấp
xã hội nhiều hơn, trưởng thành nhiều hơn, gặp nhiều tình huống sự việc cám dỗ, có
bạn trải qua có bạn vấp phải. Có điều rằng nếu như các bạn đã được là sinh viên thì
nên áp dụng cách học của thời phổ thông các bạn cũng đạt được số điểm khả quan
như mong muốn môi trường đại học môi trường tự học tự khám phá. thế
nên các bạn sinh viên hãy sắp xếp để thời gian tự học nhà phù hợp với khả
năng và điều kiện của mình ngoài giờ học trên giảng đường.
Với các bạn sinh viên học hành là chình quan trọng nhất tuy nhiên chúng ta cần
kết hợp giữ thời gian học và thời gian thư giãn nghỉ ngơi một cách hợp lý. Việc học
lOMoARcPSD| 60820047
cần sinh viên mặt trên giảng đường ngày nay đã thoải mái hơn so với chương
trình đào tạo niên chế ngày trước nên các bạn cần thiết có mặt đầy đủ các
các buổi học của thầy giáo trên giảng đường thầy luôn truyền đạt những
điều mới mẻ không có trong sách hay trong giáo trình.
Các bạn sinh viên nên ham học hỏi hơn ngoài những sách vở thầy cung cấp khi
học trên giảng đường, các bạn nên vào thư viện hay tìm những giáo trình liên quan
từ các trang web vào những thời gian rảnh rỗi, ngoài ra chúng ta n tăng cường
học nhóm để nâng cao khả năng làm nhóm và kiến thức.
III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận.
Hầu hết sinh viên hiện nay vẫn còn đang bị động trong quá trình học tập, tiếp thu
kiến thức cho mình, thời gian của sinh viên hầu như còn rảnh rỗi rất nhiều, nếu như
các bạn biết tân dụng thời gian, tăng số gitự học, phương pháp học tập phù hợp
để đạt mong muốn.
Chưa biết kết hợp thời gian giữ học tập kiến thức và giải lao thư giãn. Với tình hình
hiện nay thì sinh viên được trang bị máy tính một số trang thiết bị rất hữu ích,
các bạn ngoài những hình thức thư giãn giải trí như chơi thể thao, đi dạo…. các bạn
ng thể nghe nhạc, xem phim hay đọc báo cấp nhật thông tin kiến thức
hội để theo kịp thời đại.
Việc gia đình chu cấp tiền tiêu hàng tháng cho các bạn hầu như không ảnh hưởng
quá nhiều đến kết quả học tập của bạn. Có thnếu như cho các bạn quá nhiều tiền
so với mong muốn thì các bạn chưa biết dành khoản tiền dư dả đó phục vụ cho việc
học tập của mình, các bạn lại dùng chúng cho những công việc vào mục đích khác.
Ngoài ra còn rất nhiều yếu tố khác quan trọngtác động đến kết quả học tập của
mình.
2. Đề ngh.
Qua những đánh giá, kết luận trên, chúng tôi một số đề xuất để sinh viên
có thể cải thiện và nâng cao kết quả học tập:
lOMoARcPSD| 60820047
Sinh viên nên tự giác hơn trong quá trình tiếp thu kiến thức cho chính bản thân
mình.
Môi trường đại học nói chung và trường đại học của các bạn sinh viên nói riêng nên
tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể cho sinh viên để sinh viên học tập tốt hơn.
Đảng nhà nước nên có những chính sách hợp lý, thiết thực cho các bạn sinh viên,
gia đình nên hỗ trợ các bạn đặc biệt là về mặt nh thần, nên động viên khuyến khích
và quan tâm các bạn vì học tập là một quá trình căng thẳng. IV. Phụ lục.
Mẫu phiếu điều tra.
Họ và tên: ………………………………………………..
Mã sinh viên: …………………………………………….
Lớp: …………………………
PHÂN CH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
1. điểm trung bình tích lũy hệ số 4 I năm 2010-2011 bao
nhiêu…………………………………
2. điểm trung bình đầu vào trường là bao
nhiêu……………………………………
3. số giờ tự học hàng ngày của bạn là bao
nhiêu……………………………………
4. một tháng gia đình bạn trợ cấp bao nhiêu
tiền……………………………………..
lOMoARcPSD| 60820047
Chân thành cảm ơn các bạn đã giúp đỡ bọn mình trong quá trình điều tra!

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60820047
TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG
ĐỀ TÀI : “PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU
TỐ ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN” GVHD: Trần Thế Cường
Nhóm SV thực hiện: Họ tên Lớp Mã SV Nguyễn Thị Thanh Hoa K52BQCBB 520096 Trần Thị Vương K55KTNNC 552979 Nguyễn Thị Hải Yến K55KTNNC 552983 Phạm Thị Hải Yến K55KTNNC 552984 Hà Nội – 2012 lOMoAR cPSD| 60820047
PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do lựa chọn chủ đề.
Nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, phấn đấu đến
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước Công nghiệp theo hướng hiện đại. Điều đó
đòi hỏi một lực lượng trí thức trẻ có chuyên môn và năng lực làm việc cao. Và sinh
viên một trong những lực lượng trí thức đó, đã và đang không ngừng nỗ lực học tập,
trau dồi vốn kiến thức để có thể chủ động trong việc lựa chọn nghề nghiệp và hướng
đi phù hợp cho bản thân sau khi tốt nghiệp, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước
lớn mạnh, để sánh vai với các cường quốc năm châu như lời Bác đã dạy.
Một thực tế hiện nay xảy ra trong nhiều trường đại học trên cả nước: Như
chúng ta đã biết, môi trường học tập của sinh viên trong đại học rất đafdạng ,nó có
thể giúp sinh viên có thể tiến bộ nhưng cũng có thể là những cám dỗ kéo theo. Vì
vậy đòi hỏi sinh viên phải có sự tự giác, nỗ lực cá nhân rất lớn, đặc biệt là hình
Sthức đào tạo theo tín chỉ. Tuy nhiên, nhiều sinh viên hiện nay vẫn không đạt được
kết quả mong muốn mặc dù có chăm chỉ. Có thể là vì phương pháp học của họ chưa
thực sự đúng đắn. Thực tế khác cho thấy, sinh viên đại học sau khi ra trường muốn
tìm được một việc làm đúng chuyên ngành, lương cao và ổn định thì rất khó với tấm
bằng Trung bình và cơ hội cao hơn khi họ đạt được những tấm bằng cao hơn. Với
những người còn ngồi trên ghế nhà trường nói chung và sinh viên nói riêng thì Điểm
trung bình học tập là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá kết quả học tập của sinh
viên sau mỗi kỳ học kỳ. Kết quả của mỗi kỳ sẽ quyết định xem sinh viên có được
học bổng hoặc bị buộc thôi học hay không, xếp loại học lực gì và tấm bằng mà họ
đạt được sau khi kết thúc chương trình đào tạo của nhà trường…
Đứng trước thực tế đó, chúng em đã chọn nghiên cứu chủ đề: “Phân tích sự
ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả học tập của sinh viên” . lOMoAR cPSD| 60820047
2. Quy trình thu thập số liêụ.
Thông qua việc điều tra và phân tích để có thể đưa ra những kết luận, giải
pháp kịp thời nhằm cải thiện và nâng cao điểm trung bình của sinh viên sau mỗi kỳ
học. Đồng thời có những đề xuất với Nhà truờng có những chính sách phù hợp, kịp
thời tạo điều kiện cho sinh viên đạt được kết quả học tập tốt nhất.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên năm thứ 3 khóa 54 của trường Đại Học Nông
Nghiệp Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ có giá trị dựa trên thu thập dữ
liệu của học kì I năm học 2011-2012.
+ Đặc điểm của mẫu: 60 sinh viên
+ Hình thức điều tra: Chuẩn bị mẫu câu hỏi bao gồm các yếu tố sau: điểm trung
bình học kì I vừa rồi, điểm trung bình đầu vào trường, số giờ tự học hàng ngày
và số tiền gia đình trợ cấp hàng tháng. Sau đó phát phiếu điều tra tới từng sinh viên.
Phương pháp phân tích s li uố ệ
+ Phương pháp thu th p s li uậ ố ệ
+ Phương pháp tương quan h i quyồ
+ Phương pháp phân tích phương sai II. Nội dung.
1. Cơ sở lựa chọn biến và mô hình.
thời gian tự học của sinh viên:
Ngày nay sự khác biệt của giáo dục Đại học với giáo dục phổ thông rất quan
trọng. Nền giáo dục ở phổ thông là học sinh học ở thầy cô giáo và trên lớp nhiều thì
ở giáo dục Đại học các sinh viên đôi khi phải tự tìm tài liệu và tự học là chính nên
chỉ có thời gian tự học sinh viên mới có thể nâng cao và cải thiện kết quả học tập.
Đa số sinh viên có rất nhiều thời gian rảnh rỗi. nếu không biết phân bổ thời
gian một cách hợp lý thì thời gian rảnh rỗi sẽ không làm được gì cả, cũng không lOMoAR cPSD| 60820047
dành được thời gian cho việc học mà học ở Đại học thì thời gian tự học quyết định
đến kết quả của sinh viên.
Tham gia các hoạt động xã hội, vui chơi, giải trí, học thêm, học trên tivi, báo,
đài…cũng là một hình thức tự học rât tốt vừa giúp nâng cao trình độ học vấn vừa
tăng khả năng giao tiếp. Vì vậy, tham gia các hoạt động xã hội, vui chơi, giải trí,
học thêm… rất bổ ích và có hiệu quả.
Sinh viên đã dành thời gian cho việc tự học như thế nào và có ảnh hưởng
như thế nào đến kết quả học tập?
Mức chu cấp của gia đình:
Đối với sinh viên thì chu cấp hàng tháng của gia đình hàng tháng là nguồn
kinh phí chủ yếu để dùng chi tiêu cho công việc học tập, sinh hoạt của bản thân.
Tùy vào điều kiện, hoàn cảnh của mỗi gia đình mà mức chu cấp từ gia đình của từng
sinh viên khác nhau là khác nhau
Gia đình chu cấp cho sinh viên bao nhiêu tiền một tháng? Mức thu nhập đó ảnh
hưởng thế nào đến quá trình và kết quả học tập của sinh viên?
 Với mức chu cấp của gia đình sinh viên có thể chi tiêu cho việc học và sinh
hoạt được đầy đủ không? Cuối mỗi tháng sinh viên có thể tiết kiệm được một khoản tiền không?
Ngoài ra điểm thi đầu vào của mỗi sinh viên hay đi làm thêm cũng ảnh hưởng
đến kết quả của học tập sinh viên.
1.1 Xây dựng mô hình.
Mô hình hồi qui thể mô tả mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Y vào các biến giải thích X1, X2, X3 có dạng: lOMoAR cPSD| 60820047 lOMoAR cPSD| 60820047 Multiple R 0.6442538 R Square 0.415063 Adjusted R Square 0.3837271 Standard Error 0.3884519 Observations 60 ANOVA Standard Upper Lower
Coefficients Error t Stat P-value Lower 95% 95% 95.0% Intercept 1.6599404 0.3446415 4.816426 1.152E-05 0.9695405 2.3503403 0.9695405 - X 0.0165905 1 0.1120603
0.06422134 1.744907 0.0864868 -0.016591 0.2407111 X2 0.1694699 0.0319367 5.306431 1.979E-06 0.105493 0.2334467 0.105493 - - 1.175744 0.4780945 X3 -0.176823 0.15039218 0.2446716 -0.478094 0.124449 Significance df SS MS F F Regression 3
5.99608027 1.998693 13.245602 1.203E-06 Residual 56 8.45011306 0.150895 Total 59 14.4461933 lOMoAR cPSD| 60820047
Từ kết quả nghiên cứu, ta có phương trình hồi quy của mô hình: Y=
1.6599404 + 0.1120603X1 + 0.1694699X2 - 0.176823X3+Ui (1) Ý
nghĩa của các tham số trong mô hình:
 b0=1.6599404 chính là ảnh hưởng của các yếu tố khác nằm ngoài mô hình ảnh
hưởng đến giá trị trung bình của Y khi mà các yếu tố Xi=0
 b1=0.1120603 cho biết với điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tăng 1 điểm
trung bình vào trường thì Y tăng 0.1120603.
 b2= 0.1694699 cho biết với điều kiện các yếu tố khác không đổi khi tăng 1 giờ tự học thì Y tăng 0.1694699.
 b3=- 0.176823 cho biết với điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tăng 1 triệu
đồng thì Y sẽ giảm 0.176823. Kiểm định các giả thuyết thống kê:
Kiểm định B1: H0: B1= 0 H1: B1≠0
Ta có: /tkđ(1) / = 4.816426 > /tc / = 2
Bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Tức là các yếu tố nằm ngoài môi
trường ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên K54.
Kiểm định B2: H0: B2= 0 H1: B2≠0
Ta có: /tkđ(2) / = 1.744907 < /tc / = 2
Chấp nhận giả thuyết H0, bác bỏ giả thuyết H1.
Kiểm định B3: H0: B3= 0 H1: B3≠0
Ta có: /tkđ(3) / = 5.306431> /tc / = 2
Bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Tức là X2 có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
Kiểm định B4: H0: B4= 0 lOMoAR cPSD| 60820047 H1: B4≠0
Ta có: /tkđ(4) / = 1.175744< /tc / = 2
Chấp nhận giả thuyết H0, bác bỏ giả thuyết H1.
 Hệ số tương quan bội: R = 0.6442538, cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính là phù hợp.
 Ý nghĩa của hệ số R2:
Với hệ số R2 =0.415063 ta nhận thấy dộ chặt chẽ của mô hình chưa cao, nên thấy
rằng với các biến đã điều tra là: điểm trung bình thi đầu vào, số giờ tự học của mỗi
sinh viên, số tiền trợ cấp hàng tháng không nói lên nhiều ý nghĩa với biến Y chỉ có
thể giải thích được 41,5% của điểm bình học kì. Ta nhận thấy vấn đề học tập có rất
nhiều yếu tố tác động và quyết định đến.
 Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
Kiểm định giả thuyết: H0: R2 = 0 (mô hình không phù hợp)
H1: R2 ≠0 (mô hình phù hợp) Fkđ = 13.245602
Với α = 0.05, Fc = 2.76 << Fkđ
Do đó bác bỏ giả thuyết R2 = 0, mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 95%.
Kiểm đinh các hiện tượng trong mô hinh:
+ Hiện tượng đa công tuyến
Ta xem xét X2i có phụ thuộc vào X3i và X4i không để kết luận hiện tượng đa cộng tuyến ở mô hình (1)
Xây dựng mô hình hồi qui phụ giữa XSTK và STN: X1= A1 + A2X2 + A3X3 + Fi
Chạy tương quan mô hình ta được kết quả: X1 X2 X3 X1 1 X2 0.162152 1 - X3 0.384273 0.14842 1 lOMoAR cPSD| 60820047
Có thể thấy: Giữa X1 và X2, X3 có sự tương quan với nhau nhưng mối tương quan không chặt chẽ.
Chạy mô hình hồi quy phụ ta được kết quả: A1 = 3.837548; A2 = 0,119386; A3 = 0.979919
X1= 3.837548 + 0.119386X2 + 0.979919X3
Nh n thậ ấy X1 và X2, X3 có mối quan h tương quan không hoàn hệ ảo. Như v
yậ mô hình (1) có hi n tưệ ợng đa c ng tuyộ ến không hoàn hảo.
+ Hiện tượng tự tương quan: Với d = = 2[ 1 – p ]
-1 ≤ p ≤ 1: p được gọi là hệ số tự tương quan Ta có bảng kết quả :
Giá trị của p Giá trị xấp xỉ của d Kết luận p = -1
d = 4 Tự tương quan hoàn hảo âm p = 0 d = 2 Không có tự tương quan p = 1
d = 0 Tự tương quan hoàn hảo dương
tra bảng ta có dL= 1.48; dU= 1.69 =>
4 - dL = 2,52; 4 – dU = 2.31 0 dL dU 4 - dU 4 – dL
Theo kết quả tính toán của mô hình thì d =2.02171675 lOMoAR cPSD| 60820047
=> Ta kết luận mô hình không có tự tương quan âm hoặc dương
- Kiểm định phương sai của sai số thay đổi: Kiểm định Park Phát
hiện phương sai của sai số thay đổi bằng việc quan sát đồ thị:
Đồ thị độ phân tán phần dư ei theo tổng thể mẫu Yi
Dựa vào đồ thị ta thấy khi giá trị dự báo Yi tăng, thì phần dư không có xu
hướng tăng hay giảm. Qua đó cho thấy đồ thị có phương sai của sai số tương đối đồng đều.
3.Giải pháp:
 Ta thấy rằng môi trường đại học khác xa với môi trường phổ thông hay trung học
cơ sở, nhưng bù lại với việc đó thì khi lên đại học các bạn sinh đa số được va vấp
xã hội nhiều hơn, trưởng thành nhiều hơn, gặp nhiều tình huống sự việc cám dỗ, có
bạn trải qua có bạn vấp phải. Có điều rằng nếu như các bạn đã được là sinh viên thì
nên áp dụng cách học của thời phổ thông các bạn cũng đạt được số điểm khả quan
như mong muốn vì môi trường đại học là môi trường tự học tự khám phá. Vì thế
nên các bạn sinh viên hãy sắp xếp để có thời gian tự học ở nhà phù hợp với khả
năng và điều kiện của mình ngoài giờ học trên giảng đường.
 Với các bạn sinh viên học hành là chình và quan trọng nhất tuy nhiên chúng ta cần
kết hợp giữ thời gian học và thời gian thư giãn nghỉ ngơi một cách hợp lý. Việc học lOMoAR cPSD| 60820047
cần sinh viên có mặt trên giảng đường ngày nay đã thoải mái hơn so với chương
trình đào tạo niên chế ngày trước nên các bạn cần thiết có mặt đầy đủ các
các buổi học của thầy cô giáo trên giảng đường vì thầy cô luôn truyền đạt những
điều mới mẻ không có trong sách hay trong giáo trình.
 Các bạn sinh viên nên ham học hỏi hơn ngoài những sách vở thầy cô cung cấp khi
học trên giảng đường, các bạn nên vào thư viện hay tìm những giáo trình liên quan
từ các trang web vào những thời gian rảnh rỗi, ngoài ra chúng ta nên tăng cường
học nhóm để nâng cao khả năng làm nhóm và kiến thức.
III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận.
 Hầu hết sinh viên hiện nay vẫn còn đang bị động trong quá trình học tập, tiếp thu
kiến thức cho mình, thời gian của sinh viên hầu như còn rảnh rỗi rất nhiều, nếu như
các bạn biết tân dụng thời gian, tăng số giờ tự học, phương pháp học tập phù hợp để đạt mong muốn.
 Chưa biết kết hợp thời gian giữ học tập kiến thức và giải lao thư giãn. Với tình hình
hiện nay thì sinh viên được trang bị máy tính và một số trang thiết bị rất hữu ích,
các bạn ngoài những hình thức thư giãn giải trí như chơi thể thao, đi dạo…. các bạn
cũng có thể nghe nhạc, xem phim hay đọc báo cấp nhật thông tin và kiến thức xã
hội để theo kịp thời đại.
 Việc gia đình chu cấp tiền tiêu hàng tháng cho các bạn hầu như không ảnh hưởng
quá nhiều đến kết quả học tập của bạn. Có thể nếu như cho các bạn quá nhiều tiền
so với mong muốn thì các bạn chưa biết dành khoản tiền dư dả đó phục vụ cho việc
học tập của mình, các bạn lại dùng chúng cho những công việc vào mục đích khác.
 Ngoài ra còn rất nhiều yếu tố khác quan trọng và tác động đến kết quả học tập của mình.
2. Đề nghị.
Qua những đánh giá, kết luận trên, chúng tôi có một số đề xuất để sinh viên
có thể cải thiện và nâng cao kết quả học tập: lOMoAR cPSD| 60820047
 Sinh viên nên tự giác hơn trong quá trình tiếp thu kiến thức cho chính bản thân mình.
 Môi trường đại học nói chung và trường đại học của các bạn sinh viên nói riêng nên
tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể cho sinh viên để sinh viên học tập tốt hơn.
 Đảng và nhà nước nên có những chính sách hợp lý, thiết thực cho các bạn sinh viên,
gia đình nên hỗ trợ các bạn đặc biệt là về mặt tình thần, nên động viên khuyến khích
và quan tâm các bạn vì học tập là một quá trình căng thẳng. IV. Phụ lục. Mẫu phiếu điều tra.
Họ và tên: ………………………………………………..
Mã sinh viên: …………………………………………….
Lớp: …………………………
PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
1. điểm trung bình tích lũy hệ số 4 kì I năm 2010-2011 là bao
nhiêu…………………………………
2. điểm trung bình đầu vào trường là bao
nhiêu………………………………………
3. số giờ tự học hàng ngày của bạn là bao
nhiêu……………………………………… 4. một tháng gia đình bạn trợ cấp bao nhiêu
tiền…………………………………….. lOMoAR cPSD| 60820047
Chân thành cảm ơn các bạn đã giúp đỡ bọn mình trong quá trình điều tra!