



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60820047
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021-2022
Đề tài bài tập lớn : Phân tích tác động của hoạt động sản xuất và tiêu
dùng gây ra ngoại ứng tiêu cực đến hoạt động của thị trường tại Việt
Nam giai đoạn hiện nay (Đề số 6)
Họ và tên học viên / sinh viên: Vũ Thị Thu Trang
Mã học viên / sinh viên: 20111013800 Lớp : ĐH10KE13
Tên học phần: Kinh tế tài nguyên và môi trường
Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Hiền
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2022 lOMoAR cPSD| 60820047 MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG NGOẠI ỨNG TIÊU CỰC .......... 3
1.1. Khái niệm về ngoại ứng tiêu cực ................................................................... 3
1.2. Tác động của ngoại ứng tiêu cực ................................................................... 3
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ
TIÊU DÙNG GÂY RA NGOẠI ỨNG TIÊU CỰC ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA
THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................. 9
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất và tiêu dùng gây ra ngoại ứng tiêu cực
tại Việt Nam giai đoạn hiện nay ........................................................................... 9
a. Các hoạt động sản xuất gây ra ngoại ứng tiêu cực .................................. 9
b. Các hoạt động tiêu dùng gây ra ngoại ứng tiêu cực ............................... 10
2.2. Tác động của hoạt động sản xuất và tiêu dùng gây ra ngoại ứng tiêu cực
tại Việt Nam giai đoạn hiện nay ......................................................................... 10
* Biến đổi khí hậu ....................................................................................... 10
* Ô nhiễm không khí ................................................................................... 12
* Ô nhiễm nguồn nước ............................................................................... 14
* Ô nhiễm đất.............................................................................................. 16
* Cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên ..................................................... 18
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG GÂY RA NGOẠI ỨNG TIÊU CỰC ĐẾN HOẠT
ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM ..................................................... 21
3.1. Các giải pháp khắc phục tác động của hoạt động sản xuất và tiêu dùng
gây ra môi trường ................................................................................................ 21
- Hạn chế tối đa việc sử dụng bao bì nilon ........................................................ 23
3.2. Các giải pháp khắc phục tác động của hoạt động sản xuất và tiêu dùng
gây ra biến đổi khí hậu........................................................................................ 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 26 lOMoAR cPSD| 60820047
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG NGOẠI ỨNG TIÊU CỰC
1.1. Khái niệm về ngoại ứng tiêu cực
Ngoại ứng là sự ảnh hưởng của một hoạt động xảy ra bên trong hệ sản
xuất hoặc hệ tiêu dùng lên các yếu tố bên ngoài hệ đó.
Ngoại ứng tiêu cực: nảy sinh khi các doanh nghiệp hoặc các cá nhân gây
ra tổn thất, thiệt hại cho người khác mà không phải thanh toán, bồi thường cho
những tổn thất, thiệt hại đó.
Ví dụ như là hoạt động của nhà máy xi măng ảnh hưởng đến những người
dân sống xung quanh khu vực của nhà máy. Những người dân sống xung quanh
khu vực nhà máy không phải là những người trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất nhưng họ lại phải chịu các tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất xi
măng gây ra như tiếng ồn lớn, bụi, khí thải.... Như vậy những người dân đó sẽ
phải chịu các chi phí về sức khỏe, chỉ phí thay thế các thiết bị để giảm tiếng ồn,
chỉ phí đọn dẹp làm sạch bụi.... Những chỉ phí này người dân sẽ phải tự bỏ tiền
ra chỉ trả. Rõ ràng những người dân này đã phải chịu chi phí từ hoạt động sản
xuất xi măng mặc dù họ không tham gia vào quá trình sản xuất.
1.2. Tác động của ngoại ứng tiêu cực
Các ngoại ứng khi xuất hiện đều gây ra sự chênh lệch giữa chỉ phí hoặc
lợi ích của cá nhân với xã hội chính vì thế giá cả thị trường của hàng hóa không
phản ánh chính xác giá cả xã hội của nó.
Ngoại ứng tiêu cực gây ra chỉ phí cho các cá nhân bên ngoài mà chỉ phí
này lại không được tính vào trong chỉ phí sản xuất hàng hóa chính vì vậy cũng
không được tính vào giá thị trường của hàng hóa. Như vậy giá cả thị trường đã
không phản ánh được tất cả các chỉ phí mà xã hội phải chịu để sản xuất ra hàng
hóa đó. Do đó đẻ nghiên cứu về tác động của ngoại ứng tiêu cực trước hết phải lOMoAR cPSD| 60820047
tìm hiểu về chỉ phí mà hoạt động tạo ra ngoại ứng tiêu cực gây ra cho các đối
tượng bên ngoài hay nói cách khác chính là chỉ phí ngoại ứng.
Chi phí ngoại ứng (EC - Externalities Cost) là chi phí mà hoạt động sản
xuất hoặc tiêu dùng của một hoặc một số cá nhân tạo ra cho các cá nhân khác
bên ngoài thị trường. Từ chi phí ngoại ứng EC tiếp cận theo góc độ cận biên
chúng ta có chi phí ngoại ứng cận biên.
Chi phí ngoại ứng cận biên (MEC - Marginal Externalities Cost) là chi
phí ngoại ứng tăng thêm khi hoạt động sản xuất hoặc tiêu dùng tăng thêm một đơn vị sản lượng.
Hình 1.1. Đường chi phí ngoại ứng cận biên -
Đường MEC dốc lên vì khi sản lượng sản phẩm tăng (Q tăng) kéo
theolượng chất thải cũng tăng (W tăng). Tuy nhiên khả năng hấp thụ chắt thải
của môi trường là không đổi vì vậy thiệt hại gây ra sẽ tăng lên dẫn đến MEC
tăng. - Đường MEC1, xuất phát từ gốc tọa độ hàm ý rằng nếu doanh nghiệp bắt lOMoAR cPSD| 60820047
đầu sản xuất thì mới bắt đầu tạo ra chất thải và gây ra chỉ phí cho các cá nhân khác. -
Đường MEC2, xuất phát từ trục hoành hàm ý là với một mức sản
lượng nhất định thì lượng chất thải tạo ra mới gây ra chi phí cho các cá nhân khác. -
Đường MEC3, xuất phát từ trục tung hàm ý là với một mức sản
lượng rắt nhỏ đã gây ra một chỉ phí rất lớn cho xã hội.
Ngoại ứng tiêu cực là một nguyên nhân gây ra thất bại thị trường Như
chúng ta đã biết thất bại thị trường nảy sinh khi mà điểm hiệu quả của thị trường
không trùng với điểm hiệu quả của xã hội hay nói một. cách khác thị trường
không. đạt được điểm phân bổ nguồn lực hiệu quả mà xã hội mong muốn. Vì
vậy để xem xét cơ chế gây thất bại thị trường của ngoại ứng thì trước hết cần
phải xác định điểm hiệu quả của thị trường và điểm hiệu quả của xã hội được
thẻ hiện thông qua hình 1.2.
Hình 1.2. Ngoại ứng tiêu cực lOMoAR cPSD| 60820047
* Xác định điểm hiệu quả thị trường (điểm cân bằng thị trường) Trên
quan điểm thị trường điểm cân bằng thị trường là giao điểm của đường cung và
đường cầu tức là điểm B trên hình 1.2
Gọi B (QM; PM) là điểm hiệu quả thị trường B = D∩S= MPB∩MPC
-> MPBQM = MPCQM -> QM =?? PM =?? -> B(QM; PM)
* Xác định điểm hiệu quả xã hội (điểm cân bằng xã hội)
Điểm hiệu quả của xã hội là giao điểm của đường lợi ích xã hội cận biên
(MSB) và đường chỉ phí xã hội cận biên (MSC) tức là điểm E trên hình 1.2
Gọi E (QS; PS) là điểm hiệu quả xã hội E = MSB∩MSC
MSBQS = MSCQS -> QS =?? PS =?? -> E(QS; PS) Nhận xét:
Có thể thấy rằng điểm cân bằng thị trường (B) và điểm cân bằng xã hội
(E) là hai điểm khác nhau. Thị trường sẽ sản xuất tại điểm cân bằng thị trường
(điểm B) trong khi đó để phân bổ nguồn lực hiệu quả thì các doanh nghiệp cần
phải sản xuất ở điểm cân bằng xã hội (điểm E). Như vậy thị trường đã thất bại
trong việc đạt mức sản xuất tối ưu theo quan điểm xã hội. So sánh mức sản
lượng và mức giá có thể đưa ra các nhận xét sau: -
QM > QS: thị trường có xu hướng sản xuất nhiều hơn mức sản
lượng tối ru mà xã hội mong muốn. -
PM < PS: giá cả trên thị trường chưa phản ánh đầy đủ các chỉ phí mà xã hội phải chịu.
Để đánh giá một cách rõ hơn về tác động của ngoại ứng tiêu cực đến thất
bại của thị trường chúng ta sẽ so sánh lợi ích ròng xã hội tại các điểm hiệu quả. lOMoAR cPSD| 60820047
* So sánh lợi ích ròng xã hội tại điểm hiệu quả thị trường và điểm hiệu quả xã hội E (QS) B (QM) TSB ODEQS ODBQM TSC OEQS OAQM NSB = TSB – TSC ODE ODE - EAB
Dựa vào bảng so sánh ở trên có thể thấy tại mức sản lượng tối ưu theo
quan điểm thị trường QM phúc lợi xã hội đã bị giảm đi một phần là diện tích
tam giác EAB so với sản xuất tại mức QS đây chính là phần tổn thất phúc lợi xã hội. NSBQS > NSBQM
-> Ngoại ứng tiêu cực gây ra tổn thất phúc lợi xã hội (phần mất không) là DWL: DWL= NSBQS - NSBQM = EAB
Tóm lại, ngoại ứng tiêu cực tạo ra tổn thất phúc lợi xã hội, làm cho hoạt
động của thị trường không hiệu quả. Ở đây ta nhận thấy rằng mức sản lượng
tối ưu của doanh nghiệp sản xuất gây ra ngoại ứng tiêu cực luôn lớn hơn mức
sản lượng tối ưu đối với xã hội. Trên góc độ môi trường chúng ta thấy rằng sản
xuất ở mức QM sẽ tạo ra lượng chất thải lớn hơn khi sản xuất tại QS (giả sử
lượng chất thải tỷ lệ thuận với ố lượng sản phẩm). Điều này có nghĩa rằng thị
trường cạnh tranh có xu hướng làm suy giảm chất lượng môi trường. Trong dài
hạn do không phải chịu trách nhiệm về ô nhiễm, doanh nghiệp sẽ không có
động cơ giảm sản lượng hoặc giảm lượng chất thải. Lợi nhuận sẽ khuyến khích
nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành. Sản lượng tăng lên đồng nghĩa với lượng
chất thải cũng tăng lên vì vậy vấn đề môi trường càng trở nên trầm trọng. Vì
vậy cần phải hạn chế sự tác động của ngoại ứng tiêu cực, có những biện pháp
để đưa mức sản lượng thị trường về mức sản lượng tối ưu xã hội. lOMoAR cPSD| 60820047
Biện pháp khắc phục: Để đưa mức sản lượng của thị trường về mức xã
hội mong muốn chúng ta có thể sử dụng thuế ô nhiễm.
Nguyên tắc tính thuế: Mức thuế ô nhiễm tính cho mỗi đơn vị sản phẩm gây ô
nhiễm (t*) có giá trị bằng chỉ phí ngoại ứng cận biên do hoạt động sản xuất
hoặc tiêu đùng gây ra tại mức sản lượng tối ưu xã hội (QS)
Công thức tính thuế: t* = MECQs
Tổng thuế T = t* × Qs Trong đó: t* là mức thuế tính
trên mỗi đơn vị sản phẩm ô nhiễm Qs là mức sản lượng tối ưu xã hội
MPCt là chi phí cá nhân cận biên sau khi có thuế (MPCt = MPC + t)
Như vậy sau khi đánh thuế đường chỉ phí cận biên sẽ biến đổi thành MPCt
Hình 1.3. Sử dụng thuế ô nhiễm
Sau khi đánh thuế doanh nghiệp sẽ sản xuất tại điểm E (giao điểm của
MPCt và MPB) lúc này sản lượng của doanh nghiệp sẽ là QS . Như vậy điểm
cân bằng theo quan điểm của thị trường đã trùng với điểm cân bằng trên quan
điểm xã hội, doanh nghiệp đã sản xuất tại mức sản lượng mà xã hội mong muốn (QS) lOMoAR cPSD| 60820047
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
VÀ TIÊU DÙNG GÂY RA NGOẠI ỨNG TIÊU CỰC ĐẾN HOẠT
ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất và tiêu dùng gây ra ngoại ứng tiêu cực
tại Việt Nam giai đoạn hiện nay
a. Các hoạt động sản xuất gây ra ngoại ứng tiêu cực -
Các nhà máy sản xuất thải ra môi trường một số chất khí công
nghiệp,hay nước thải ô nhiễm -
Quá trình khai thác các nguồn tài nguyên để sản xuất một cách cạnkiệt -
Nhiều ngành sản xuất công nghiệp như khai thác quặng, luyện
kim,dệt,…thải ra chì, thủy ngân và nhiều kim loại độc hại khác, làm ảnh hưởng
đến tính chất của đất. -
Ngành công nghiệp sản xuất hóa chất; Luyện kim; Sản xuất vũ
khí;…gây ra khí thải nhà kính (SO2, CO, NOx,…) gia tăng nhanh chóng - Quá
trình sản xuất điện thải ra lượng lớn khí CO2 độc hại. -
Hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi với nhiều chất thải
chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón các loại sau sử dụng thải bừa bãi ra môi trường -
Nhà máy đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra:
CO2,CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình
thất thoát, rò rỉ trên dây truyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi. -
Chất thải bẩn ra môi trường của ngành sản xuất và chế biến thựcphẩm - ... lOMoAR cPSD| 60820047
b. Các hoạt động tiêu dùng gây ra ngoại ứng tiêu cực -
Hoạt động sử dụng lãng phí năng lượng, các nguồn tài nguyên thiênnhiên. -
Giao thông vận tải gây ô nhiễm bầu không khí. Quá trình đốt nhiên
liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb,CH4 thải ra nhiều khí độc. -
Hút thuốc lá hay sử dụng rượu bia, các chất kích thích. -
Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức khoan
giếng,sau khi ngưng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm cho
nước bẩn chảy vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. - ...
2.2. Tác động của hoạt động sản xuất và tiêu dùng gây ra ngoại ứng tiêu
cực tại Việt Nam giai đoạn hiện nay
* Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu ở Việt Nam diễn biến phức tạp, thực tiễn diễn ra trong
những năm vừa qua cho thấy biến đổi khí hậu diễn ra nhanh hơn so với dự kiến,
nhìn lại đối chiếu với những nhận định trước đây, thời điểm trước năm 2010,
khởi đầu của nhiều nghiên cứu về thiệt hạ của biến đổi khí hậu trên thế giới,
nước ta vẫn là quốc gia chịu tác động rất nặng nề của biến đổi khí hậu.
Ở Việt Nam với đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa Đông Nam
Á, trong sản xuất nông nghiệp, lúa là loại cây trồng chủ lực, ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa hàng năm chiếm tỷ trọng lớn nhất, theo tính
toán của tổng cục thống kê năm 2018 trung bình cho giai đoạn 2011-2016
khoảng 66,1% . Riêng năm 2016 hạn hán và xâm nhập mặn ảnh hưởng đến
527,7 nghàn ha lúa bị thiệt hại, trong đó khoảng 44% diện tích bị thiệt hại hoàn
toàn. Đối với các loại cây trồng khác như hoa màu, các loại cây ăn quả, cây
công nghiệp dài ngày cũng bị ảnh hưởng, năng suất cây trồng giảm khoảng lOMoAR cPSD| 60820047
50% do tác động của biến đổi khí hậu. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu còn tác
động đến chăn nuôi, lâm nghiệp, đa dạng sinh học, cháy rừng, các hệ sinh thái
đất ngập nước, nuôi trồng thủy sản…, như vậy đối với sản xuất nông nghiệp
cần phải có một cách nhìn nhận mới và toàn diện hơn đặt trong bối cảnh hoàn
động sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu còn ảnh hưởng tới hoạt động giao thông vận tải, phát
triển đô thị, các khu công nghiệp và nhà ở, mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào
từng vùng, từng địa phương và từng vị trí theo địa hình phân bố. Ảnh hưởng
đến du lịch, thương mại, năng lượng…và nhiều hoạt động kinh tế khác trực tiếp
hay gián tiếp. Những ảnh hưởng này trong những năm vừa qua đã biểu hiện
khá rõ nét, mỗi ngành, lĩnh vực đều có thể cảm nhận và đánh giá được ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu.
Đối với công nghiệp, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu khí hậu sẽ tác động
đến ngành công nghiệp chế biến, nhất là chế biến những sản phẩm nông nghiệp.
Trong trường hợp nhiệt độ tăng sẽ làm tăng tiêu thụ năng lượng kéo theo nhiều
hoạt động khác tăng theo như tăng công suất nhà máy phát điện, tăng sử dụng
các thiết bị làm mát, ảnh hướng tới an ninh năng lượng quốc gia. Những nghiên
cứu theo kịch bản nước biển dâng cho thấy, nếu mực nước biển dâng cao 1m
sẽ làm cho hầu hết các khu công nghiệp ven biển bị ngập,mức thấp nhất trên
10% diện tích, mức cao nhất khoảng 67% diện tích.
Như vậy, biến đổi khí hậu do con người gây ra từ việc phát thải khí nhà
kính trong các hoạt động sản xuất đã làm cho thị trường không thể phân bổ
nguồn lực hiệu quả theo quan điểm xã hội. Điều này không thể được khắc phục
nếu không có các chính sách của chính phủ. lOMoAR cPSD| 60820047
* Ô nhiễm không khí
Hình 2.1. Bầu trời Hà Nội bị ô nhiễm không khí tới mức đáng báo động
Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng thải ra môi trường rất nhiều loại
khí độc khiến bầu không khí và tầng khí quyển ô nhiễm một cách nặng nề. Theo
báo cáo năm 2018 của Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA), giao thông vận tải
đóng góp 24.34% lượng khí thải carbon mỗi năm.
Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa. Theo Báo cáo tình hình
thành lập và phát triển khu công nghiệp , khu kinh tế năm 2020 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cho thấy, giai đoạn 2016 - 2020 sản xuất công nghiệp chiếm
hơn 30% GDP quốc gia, liên tục tăng trưởng với tốc độ bình quân 8,2% năm.
Tính đến cuối năm 2020 trên phạm vi toàn quốc có 369 khu công nghiệp. Việc
tăng nhanh các dự án đầu tư nước ngoài tại khu công nghiệp, thuộc lĩnh vực gia
công, chế biến (giấy, dệt nhuộm, thuộc da, khai thác và chế biến khoáng sản,
hóa chất, nhiệt điện...) tiềm ẩn khả năng gây ô nhiễm không khí đặc biệt là khí thải nhà máy rất cao. lOMoAR cPSD| 60820047
Hình 2.2. Khí thải từ các nhà máy lên bầu trời
Ô nhiễm không khí làm cho mọi người phải tiếp xúc với các hạt mịn
trong không khí bị ô nhiễm. Các hạt mịn này thâm nhập sâu vào phổi và hệ
thống tim mạch, gây ra các bệnh đột quỵ, bệnh tim, ung thư phổi, bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tính và các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp. Các ngành công
nghiệp, giao thông vận tải và nhà máy nhiệt điện chạy than cùng với việc sử
dụng nhiên liệu rắn là các nguồn chủ yếu gây ra ô nhiễm không khí. Ô nhiễm
không khí tiếp tục gia tăng với tốc độ đáng báo động và ảnh hưởng tới các nền
kinh tế và chất lượng cuộc sống của con người.
Ô nhiễm không khí đe dọa sức khỏe của người dân ở khắp mọi nơi trên
thế giới. Ước tính mới đây năm 2018 cho thấy rằng 9/10 người dân phải hít
thở không khí chứa hàm lượng các chất gây ô nhiễm cao. Ô nhiễm không khí
cả ở bên ngoài và trong nhà gây ra khoảng 7 triệu ca tử vong hàng năm trên
toàn cầu; chỉ tính riêng khu vực Tây Thái Bình Dương, khoảng 2,2 triệu người
tử vong mỗi năm. Ở Việt Nam, khoảng 60.000 người chết mỗi năm có liên
quan đến ô nhiễm không khí. lOMoAR cPSD| 60820047
* Ô nhiễm nguồn nước
Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: ở ngành công
nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ
pH trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu ô xy sinh hoá (BOD), nhu cầu ô xy hoá
học (COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ
lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của các
ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm
lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các
nguồn nước mặt trong vùng dân cư.
Hình 2.3. Nước thải dệt nhuộm xả ra môi trường
Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung là rất lớn.
Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh. Ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt không có
hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh,
mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần lOMoAR cPSD| 60820047
lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải; một lượng
rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được... là những nguồn quan
trọng gây ra ô nhiễm nước.
Không chỉ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mà ở các đô thị khác như
HảiPhòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải Dương... nước thải sinh
hoạtcũng không được xử lý độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải
đều vượt quá tiểu chuẩn cho phép.
Theo thống kê mỗi năm có đến 9000 người chết vì ô nhiễm nguồn
nước, và phát hiện 100.000 trường hợp ung thư mỗi năm mà nguyên nhân
chính là do sử dụng nguồn nước ô nhiễm. Ô nhiễm nước ảnh hưởng đến sức
khoẻ con người bởi các hợp chất hữu cơ: các hợp chất hữu cơ thường độc và
có độ bền sinh học cao, đặc biệt là các hidrocacbon thơm gây ô nhiễm môi
trường mạnh, gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người. Các hợp chất hữu
cơ như: phenol, chất bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, linden, sevin,endrin…
và các chất tẩy hoạt tính đều là những chất ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ,
nếu nhiễm phải, nguy cơ gây ung thư rất cao.
Nguồn nước nhiễm kim loại nặng có độc tính cao như thuỷ ngân, chì,
asen… Các kim loại nặng có trong nước là cần thiết cho sinh vật và con người
vì chúng ta là nguyên tố vi lượng mà sinh vật cần tuy nhiên nếu hàm lượng
quá cao sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, gây nhiễm độc trầm trọng sau
đó dẫn đến rất nhiều bệnh như đột biến, ung thư.
Các vi khuẩn có hại trong nước bị ô nhiễm có từ chất thải sinh hoạt của
con người, động vật có thể gây ra các bệnh tả, bại liệt và thương hàn.
Không những thế hậu quả ô nhiễm nguồn nước cho nền kinh tế cũng rất
nặng nề vì nó có thể tốn kém chi phí để xử lý và ngăn ngừa ô nhiễm. Chất thải
không bị phân hủy nhanh chóng tích tụ trong nước và gây ảnh hưởng đến
nguồn nước ngầm, nước mặt. Hậu quả ô nhiễm nguồn nước ngoài việc tạo ra lOMoAR cPSD| 60820047
các cặn lơ lửng trong nước mặt, các chất thải nặng lắng xuống đáy sông. Sau
một thời gian phân hủy, 1 phần được các sinh vật tiêu thụ, một phần sẽ thấm
xuống mạch nước bên dưới qua đất và làm biến đổi tính chất của nguồn nước
ngầm. Các chất thải ra môi trường nước và các sinh vật tiêu thụ gây ra nhiều
vấn đề khác nhau. Như phát sinh bệnh tật, ảnh hưởng đến các hoạt động sản
xuất của con người, …
* Ô nhiễm đất
Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm
bẩn môi trường đất bởi các tác nhân gây ô nhiễm.
Hình 2.4. Môi trường đất bị đe dọa do quá trình sản xuất –
Chất thải công nghiệp: Khai thác mỏ, sản xuất hóa chất, nhựa
dẻo,nylon, các loại thuốc nhuộm, các kim loại nặng tích tụ trên lớp đất mặt làm
đất bị chai, xấu, thoái hóa không canh tác tiếp được. –
Chất thải sinh hoạt: Rác và phân xả vào môi trường đất như: rác
gồmcành lá cây, rau, thức ăn thừa, vải vụn, gạch, vữa, polime, túi nylon…. Rác
sinh hoạt thường là hỗn hợp của các chất vô cơ và hữu cơ độ ẩm cao nhiều vi lOMoAR cPSD| 60820047
khuẩn vi trùng gây bệnh. Nước thải sinh hoạt theo cống rãnh đổ ra mương và
có thể đổ ra đồng ruộng kéo theo phân rác và làm ô nhiễm đất. –
Chất thải nông nghiệp: Phân và nước tiểu động vật. –
Sử dụng dư thừa các sản phẩm hóa học như: Phân bón hóa học,
chấtkích thích sinh trưởng, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, tồn tại lâu trong đất, tích tụ
sinh học, thay đổi cân bằng sinh học. –
Các chất khí độc hại trong không khí như: Ôxit lưu huỳnh, các
hợpchất nitơ… kết tụ hoặc hình thành mưa axit rơi xuống đất làm ô nhiễm đất.
Một số loại khói bụi có hại ngưng tụ cũng là nguyên nhân của ô nhiễm đất.
Với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động
đô thị hóa như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất
lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu người giảm.
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn,
là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa
của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài
nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp
lương thực phẩm cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ
phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện tích đất
canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích
đất bình quân đầu người giảm.
Đất ô nhiễm bị gây ra bởi sự có mặt của hóa chất xenobiotic (sản phẩm
của con người) hoặc do các sự thay đổi trong môi trường đất tự nhiên. Ở Việt
Nam hiện nay có 33 triệu ha diên tích đất tự nhiên, trong đó diện tích đang sử dung là 22.226.830 ha.
Theo thông tin từ Cục Môi trường Việt Nam, chất lượng đất ở hầu hết
các khu vực đô thị đông dân cư đang bị ô nhiễm nghiêm trọng nguyên nhân lOMoAR cPSD| 60820047
chính là do chất thải từ các hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt và rác thải từ các hộ dân.
Bên cạnh thực trạng đó, quỹ đất càng ngày càng thấp và giảm theo thời
gian do sức ép tăng dân số, quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước
ở Việt Nam. Quá trình quy hoạch và sử dụng đất của nhiều tỉnh thành vẫn còn
bộc lộ những hạn chế và bất hợp lý trong phân bổ quỹ đất cho các ngành và lĩnh vực.
Với đặc điểm đất đồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ lại nằm trong vùng nhiệt đới
mưa nhiều và tập trung, nhiệt độ không khí cao, các quá trình khoáng hóa diễn
ra rất mạnh trong đất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất hữu cơ và các chất
dinh dưỡng dẫn đến thoái hóa đất. Đất đã bị thoái hóa rất khó có thể khôi phục
lại trạng thái màu mỡ ban đầu.
* Cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên
Nguồn tài nguyên có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế của
mỗi một quốc gia trên thế giới. Mỗi một quốc gia trên thế giới đều có chiến
lược quốc gia riêng để quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng phù hợp với nhu cầu
đời sống, sản xuất, phát triển bền vững, theo quy định của pháp luật nước mình.
Thế nhưng cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nguồn tài nguyên trên
thế giới đang đối mặt với nguy cơ cạn kiệt.
Ai cũng biết, một khi nguồn tài nguyên thiên nhiên tích lũy hàng tỷ năm
cạn kiệt thì không cách nào tái tạo được, đặc biệt nguồn năng lượng hóa thạch.
Thế giới đang đứng trước nỗi lo một khi các mỏ dầu, mỏ khí đốt tự nhiên, than
đá cạn kiệt, nhân loại sẽ xoay xở ra sao để duy trì cuộc sống.
Thống kê ước tính đến năm 2010, trung bình mỗi công dân trên hành tinh
đã tiêu thụ một lượng tài nguyên gấp 1,25 lần so với mức cần thiết. lOMoAR cPSD| 60820047
Nguồn tài nguyên thiên nhiên của chúng ta hiện nay đang bị thu hẹp cả
về số lượng và chất lượng. Nguyên nhân chính dẫn tới thực trạng hiện này một
phần là do hoạt động khai thác một các bừa bãi, cùng với việc sử dụng tài
nguyên lãng phí, và do công tác quản lý yếu kém của các cấp chính quyền địa phương.
Cụ thể như là tài nguyên rừng đang bị thu hẹp theo từng ngày, diện tích
rừng tự nhiên che phủ giảm dần do khai thác trái phép, đất rừng bị chuyển qua
đất nông công nghiệp, các loài sinh vật quý hiếm thì đứng trước nguy cơ tuyệt chủng rất cao.
Hình 2.5. Lá phổi xanh đang dần cạn kiệt do nạn khai thác rừng bừa bãi
Khoáng sản như sắt, thép, nhôm, cacbon, silic, kẽm và đồng gia tăng
trong những năm qua, do công nghiệp hóa, nhưng do nhu cầu lớn trong các
ngành công nghiệp hiện đại, trữ lượng tự nhiên của các loại quặng này cũng
dần dần cạn kiệt do hoạt động khai thác quá mức. lOMoAR cPSD| 60820047
Hình 2.5. Doanh nghiệp khai thác quặng sắt
Dầu là một nguồn tài nguyên thiên nhiên là một nguồn tài nguyên không thể tái
tạo, tốc độ tiêu thụ như hiện tại, lượng dự trữ dầu trên toàn thế giới sẽ tiếp tục
giảm và các nguồn dầu có thể chỉ đủ trong 30-40 năm nữa. Dầu là một nguồn
tài nguyên thiên nhiên là một nguồn tài nguyên không thể tái tạo. Với tốc độ
tiêu thụ như hiện tại, lượng dự trữ dầu trên toàn thế giới sẽ tiếp tục giảm và các
nguồn dầu có thể chỉ đủ trong 30-40 năm nữa
Hình 2.6. Giàn khoan dầu trữ lượng lớn tại biển Đông
Than là một trong những loại nhiên liệu hóa thạch được sử dụng rộng rãi
và là nguồn tài nguyên rẻ nhất, không tái tạo được. Hơn thế, than đá là một