lOMoARcPSD| 48641284
100051_K28A03
BÀI KIM TRA 20% MÔN KINH T CHÍNH TR.
Phân tích s tác đng ca quy lut giá tr trong sn xut hàng
hoá.Ý nghĩa lý luận và thc tin v s nghiệp đổi mi kinh tế
c ta.
Hoạt động sn xuất và lưu thông hàng hoá, nhìn bề ngoài dường như là
vic riêng ca từng người, không có gì ràng buc gia hc với nhau. Nhưng
trên thc tế, hoạt động ca hc chu ràng buc vi nhau bi quy lut giá
tr. Vy quy lut giá tr, nó có s tác động mnh m thế nào trong hot
động sn xut hàng hoá?
Đầu tiên, ta cn hiểu được quy lut giá tr là gì. Quy lut giá tr là quy
lut kinh tế cơ bản ca sn xut hàng hoá. đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hoá, đó có quy luật giá tr hoạt động. Quy lut giá tr yêu cu sn
xuất và trao đổi hàng hoá phi d trên cơ sở giá tr hàng hoá ca nó, tc là
trên c s hao phí lao động xã hi cn thiết. Đây được xem là quy lut liên
quan đến bn chất, đồng thời là cơ sở cho toàn b các quy lut khác trong
lĩnh vực sn xut hàng hoá hin nay.
Quy lut giá tr có những tác động tt yếu, mnh m ti sn xut hàng
hoá trên ba mt ni bt.
Th nhất, nó điều tiết sn xuất và lưu thông hàng hoá. Việc quy lut giá
tr điu tiết sn xuất được th hin rõ nét khi giá c th trường biến đng,
người sn xut biết được tình hình cung -cu ca tng loi hàng hoá, biết
được hàng hoá nào đang có lợi nhuận cao, hàng hoá nào đang thua lỗ. Nếu
cung bng cu, hàng hoá có giá c ngang bng vi giá tr thì sn xut ca h
đưc tiếp tc vì phù hp vi nhu cu ca xã hi. Với trường hp cung nh
hơn cầu, tc hàng hoá trng thái khan hiếm, giá c cao hơn giá trị, lúc đó,
lOMoARcPSD| 48641284
người sn xut có nhiu li nhun nên m rng quy mô sn xuất, đầu tư tư
liu sn xut và sức lao động t đó cung ứng thêm hàng hoá ra thi trường.
Đồng thi những người sn xut các hàng hoá khác có th chuyn sang sn
xut mặt hàng này. Ngược li, nếu cung lớn hơn cầu, tình trạng dư thừa
hàng hoá kéo dài dẫn đến hàng hoá đọng buc phi gim giá, dn đến giá
c thấp hơn giá trị. Người sn xut s ít li nhun hoc không có li nhun,
vì vy, h phi thu hp sn xut, hoc chuyn đi mô hình sn xut thm
chí là ngng sn xuất. Do đó quy mô sản xut b thu hp. Trong thc tin,
s điu tiết ca quy lut giá tr đối vi sn xuất hàng hoá đang được th
hiện rõ nét trước toàn cảnh tác động mnh m ca dch COVID-19 đối vi
nn kinh tế, xã hi ca Vit Nam. Tình hình dch phc tạp, lĩnh vực du lch,
hàng không, khách sn, hoạt động ăn uống vui ci b ảnh hưởng nng n,
người ch đầu tư buộc phi h giá sn phm hoặc đóng cửa, chuyn đi
sang mô hình kinh doanh khác để đảm bo hiu qu hơn. Đó chính là tác
động ca quy lut giá tr dn ti vic thu hp sn xut khi cung lớn hơn cầu.
Cũng trong tình hình đại dch, do tình trng khu trang y tế khan hiếm cũng
như sự yêu cu cao ca các vật tư y tế như nước ra tay kh khun, qun
áo bo h y, bác sĩ,…. Khiến cho giá c ca các mặt hàng này tăng cao. Điều
này hp dn nhiu nhà máy may chuyn đổi phương thc sn xut, t qun
áo sang sn xut khẩu trang, đồ bo h y tế. Nh đó, Việt Nam không
nhhững đáp ứng được nhu cầu trong nước, bình n giá c đang leo thang
ca nhng mt hàng này, còn xut khu ra thế gii. Rõ ràng, quy lut giá tr
có tác động ln ti vic m rng quy mô sn xut khi cung nh hơn cầu.
Như vậy, quy lut giá tr đã tự động điều tiết t l phân chia tư liệu sn xut
và sứa lao động vào các ngành sn xuất khác nhau, đáp ứng nhu cu xã hi.
V khía cạnh điều tiết lưu thông, quy luật giá tr cũng mang tác động rõ rt
ca nó. Mt ví d ngay trong thc tế đại dch Corona hin nay c ta,
khi thành ph H Chí Minh đang căng mình chống dch, nguồn lương thực,
thc phm khan hiếm kéo theo giá c leo thang. Trước vin cảnh đó, số
ng ln nhu yếu phẩm như: gạo, rau c quả,… được chuyn v thành ph
H Chí Minh t các tnh thành trên c c nhm bình n giá c th trường,
lOMoARcPSD| 48641284
to s cân bng cung - cu hàng hoá gia các vùng. Hay với đặc sn vi
thiu Hải Dương, vào mùa hè sản lượng thu hoch của người trng luôn
mc con s ln, nếu ch bán địa phương thì không được giá vì cung ln
hơn cầu. Nên, tiểu thương và nông dân trồng có xu hướng vn chuyn vi
ti các tỉnh thành khác để bán, do các tỉnh đó cung nhỏ hơn cầu. Thm chí,
vi thiều còn được xut khẩu đi các nước khác như: Trung Quốc, Nht
Bản,… để bán với giá cao hơn. Với mục đích là lợi nhuận, người tham gia
lưu thông hàng hoá có xu hướng vn chuyn hàng hoá t nơi có giá cả
thp( cung > cu) đến nơi có giá cả cao( cung< cầu). Như vậy, quy lut giá tr
góp phn làm cho cung-cu hàng hoá gia các vùng cân bng, phân phi li
hàng hoá và thu nhp gia các vùng miền, điều chnh sc mua ca th
trường. M rộng hơn, điều tiết hàng hoá t nơi có giá c thp tới nơi có giá
c cao nhm phân phi li ngun hàng gia nn kinh tế này vi nn kinh tế
khác, giữa nước này với nước khác. Đây là cơ hội lớn thúc đẩy s phát trin
kinh tế, quan h ngoi giao gia các quc gia.
Th hai, quy lut giá tr kích thích ci tiến k thut, hp lý hoá sn xut
nhằm tăng năng suất lao động. Trong điều kin sn xut hàng hoá khác
nhau, mỗi người sn xuất hàng hoá có hao phí lao động cá bit riêng. Tuy
nhiên khi đưa ra thị trường, giá tr hàng hoá lại căn cứ vào hao phí lao động
xã hi cn thiết. Trong trường hợp, người sn xuất có hao phí lao động cá
bit lớn hơn hao phí lao động xã hi cn thiết thì s gp bt li hoc thua l
trong kinh doanh. Ngược lại, người sn xuất có hao phí lao động cá bit nh
hơn hao phí lao động xã hi cn thiết s thu được nhiu li nhuận hơn. Bởi
vy, vi mục đích lợi nhun, có th đứng trong cnh tranh th trường, gi
đưc ngun tiêu thụ; người sn xut, kinh doanh bt buc phi tìm cách h
hao phí lao động cá bit thấp hơn hao phí lao động xã hi cn thiết. Cuc
cạnh tranh này đưa người sn xut áp dng mnh m linh hoạt hơn các
phương pháp nhằm giảm hao phí lao động cá biệt như: cải tiến k thut, áp
dng công ngh tiên tiến, đổi mới phương thức qun lý, nâng cao tay ngh
người lao động,…Song song đó, lực lượng sn xut ngày càng phát trin,
năng suất lao động tăng lên, chi phí sản xut gim xung, h thp ri ro
lOMoARcPSD| 48641284
thua l cho người sn xuất. Trong lưu thông, để bán được nhiu hàng hoá,
người sn xut phi không ngừng tăng chất lượng phc v, qung cáo, t
chc tốt khâu bán hàng,… làm cho quá trình lưu thông được hiu qu hơn,
nhanh chóng, thun tin vi chi phí thp nht. Dn chng ni bt có th k
đến đây là lĩnh vực kinh doanh điện thoi thông minh( hay gi là
smartphone ). Các ông ch lớn trong lĩnh vực này như: SAMSUNG, APPLE,
HUAWEI,… họ không ngừng đổi mi công ngh, ci tiến kĩ thuật, đổi mi
mu mã, gn nh hơn, các dòng điện thoi mi nâng cấp hơn liên tục được
đưa ra để gi đưc sc nóng uy tín ca hãng. Nh áp dng nhng tiến b
ca khoa hc công ngh cùng vi s đổi mi qun lí, giá thành sn phm
ca h ngày càng rẻ, đồng thi chất lượng ngày càng tăng. Bên cạnh đó ,
dch v chăm sóc khách hàng, các gói ưu đãi kèm theo khi mua sản phm
của các hãng điện thoại ngày càng chu đáo hơn. Các nhà sản xuất điện thoi
thông minh qua vic hp lý hoá sn xut, ci tiến k thut, h đạt được mc
đích hạ thấp hao phí lao động cá bit và sn xut hàng hoá vi chi phí thp
nht có th.
Th ba, quy lut giá tr phân hoá những người sn xuất thành người giàu
và người nghèo mt cách t nhiên. Trong qua trình cnh tranh, nhng
người sn xut nhy bén vi th trường, trình độ năng lực gii, sn xut vi
hao phí lao động cá bit thấp hơn mức hao phí chung ca xã hi s tr nên
giàu có; có nhiều cơ hội m rng quy mô sn xut; mua và trang b thêm
các thiết bị, tư liệu sn xut chất lượng. Ngược li, những người do hn chế
v vn , kinh nghim sn xut thấp kém, trình độ công ngh lc hu, k bt
kp thời đại,… thì giá trị cá bit s cao hơn giá trị xã hi và d lâm vào tình
trng thua lỗ, đẫn ti phá sn, thm chí phải đi làm thuê cho các nhà sản
xut khác.
Quy lut giá tr va có tác dụng đào thải cái lc hu, li thi, kích thích
s tiến b, làm cho lực lượng sn xut phát trin mnh m; va có tác dng
la chọn, đánh giá người sn xuất, đảm bo s bình đẳng đối với người sn
xut; va có c những tác động tích cc ln tiêu cc ti sn xut hàng hoá.
lOMoARcPSD| 48641284
Các tác động đó diễn ra mt cách khách quan trên th trường. Để vn dng
tt quy lut giá tr vào phát trin nn kinh tế th trường c ta không
th không đề cp đến vai trò của Nhà nước. Mc dù quy lut giá tr tn ti
mt cách khách quan trong nn kinh tế, nhưng nhờ nm vng tác dng ch
đạo ca các quy lut kinh tế, Nhà nước đã nâng cao dần trình độ công tác,
kế hoch hoá kinh tế. Trung ương Đảng đã nhấn mnh: V bản chúng ta
đã nắm được ni dung, tính cht và tác dng ca quy lut giá tr đối với lĩnh
vc sn xut và phân phối và đã vận dng nó phc v các nhim v chính tr
và kinh tế của Đảng và Nhà nước trong tng thi kz. Công tác kế hoch hoá
giá c cũng đã có tiến b, phm vi ngày càng m rộng, trình độ nghip v
cũng được nâng lên mt bậc. Để có th bt kp vi s phát trin ca thi
đại, tiếp tc thành công của Đại hội Đảng Cng sn Vit Nam lần VI năm
1986 v đổi mi toàn din đất nước, Đảng ta phi không ngng sáng to;
đổi mi bám sát thc tin; không ngừng nâng cao năng lực ca cán b, b
máy nhà nước; xây dng h thng chính trị; và đặc biệt là đặt li ích ca
nhân dân lên hàng đầu, ly dân làm gc. Vi vai trò quản l{ vĩ mô của Nhà
c, vic vn dng tt quy lut giá tr của nước ta nhm: phân phi và
phân phi li thu nhp quốc dân,… Song song với lý luận là hành động thc
tin cn trin khai của Nhà nước. Đầu tiên là gii quyết được nhng khó
khăn trong quá khứ vn còn tn đng ( vn đ v sinh môi trường, nn
buôn bán người qua biên giới,…). Những vn đ này không phi vic có th
gii quyết nhanh chóng mà nó cn s góp sc ca c cộng đồng, mi ban
ngành, đoàn thể. Khi nhng vn đ này được gii quyết, s phát trin kinh
tế của nước ta s ngày càng tiến xa hơn. Tiếp theo là hi nhp quc tế. Mt
quc gia có sc hi nhp ln, s thu được nhiu li ích phc v cho vic
phát trin đất nước trên mi mt v đối ngoi, kinh tế, an ninh quc phòng,
an sinh xã hội,… Nước ta đã chuẩn b tt cho hành trang hi nhp kinh tế
quc tế, vi các hip đnh: Hip đnh Đi tác Kinh tế Toàn din Khu vc (
RCEP ), Hiệp đinh Đối tác Toàn din và Tiến b xuyên Thái Bình Dương(
CPTPP),… Ví dụ, vi hip đnh CPTPP, Việt Nam đã đạt được mc tiếp cn
th trường khá tt cho hàng thu sn khi xut khu sang khu vc CPTPP;
lOMoARcPSD| 48641284
đưc hưng cam kết ct gim thuế quan rất ưu đãi khi là thành viên của
CPTPP. T đó, Việt Nam có cơ hội cơ cấu li th trường xut nhp khu theo
ng cân bằng hơn, nhiều mặt hàng được xut khu, tạo cơ hội vic làm
cho người lao động trong nước. Nhà nước ta rt ch động trong vic nm
bắt cơ hội để hoàn thin, phát trin đất nước; ni bt là vic đầu tư phát
trin các khu du lịch trong nước nhm tho mãn nhu cu du lch tại nước
của người dân, thu hút đông đảo lượng du khách ti t c ngoài giúp gia
tăng, đẩy mnh nn kinh tế du lịch. Nhưng quan trọng hơn cả là vic khng
định đường lối đúng đắn của Đảng. Người dân có tin vào đường li phát
trin của Nhà nước mi có th cùng Nhà nước vững bước tiến lên trên con
đưng, s nghip đi mi kinh tế của đất nước.
Khái quát li, quy lut giá tr là quy lut kinh tế cơ bản ca sn xut
hàng hoá. S ra đời và hoạt động ca quy lut này gn lin vi sn xut và
lưu thông hàng hóa. Vic vn dng quy lut giá tr vào phát trin kinh tế th
trường định hưng xã hi ch nghĩa ở ớc ta có { nghĩa vô cùng to lớn,
giúp nn kinh tế Vit Nam phát trin theo kịp trình độ các nn kinh tế phát
trin trên thế gii.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48641284 100051_K28A03
BÀI KIỂM TRA 20% MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ.
Phân tích sự tác động của quy luật giá trị trong sản xuất hàng
hoá.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn về sự nghiệp đổi mới kinh tế ở nước ta.

Hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hoá, nhìn bề ngoài dường như là
việc riêng của từng người, không có gì ràng buộc giữa học với nhau. Nhưng
trên thực tế, hoạt động của học chịu ràng buộc với nhau bởi quy luật giá
trị. Vậy quy luật giá trị, nó có sự tác động mạnh mẽ thế nào trong hoạt
động sản xuất hàng hoá?
Đầu tiên, ta cần hiểu được quy luật giá trị là gì. Quy luật giá trị là quy
luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Ở đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hoá, ở đó có quy luật giá trị hoạt động. Quy luật giá trị yêu cầu sản
xuất và trao đổi hàng hoá phải dự trên cơ sở giá trị hàng hoá của nó, tức là
trên cở sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Đây được xem là quy luật liên
quan đến bản chất, đồng thời là cơ sở cho toàn bộ các quy luật khác trong
lĩnh vực sản xuất hàng hoá hiện nay.
Quy luật giá trị có những tác động tất yếu, mạnh mẽ tới sản xuất hàng
hoá trên ba mặt nổi bật.
Thứ nhất, nó điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Việc quy luật giá
trị điều tiết sản xuất được thể hiện rõ nét khi giá cả thị trường biến động,
người sản xuất biết được tình hình cung -cầu của từng loại hàng hoá, biết
được hàng hoá nào đang có lợi nhuận cao, hàng hoá nào đang thua lỗ. Nếu
cung bằng cầu, hàng hoá có giá cả ngang bằng với giá trị thì sản xuất của họ
được tiếp tục vì phù hợp với nhu cầu của xã hội. Với trường hợp cung nhỏ
hơn cầu, tức hàng hoá ở trạng thái khan hiếm, giá cả cao hơn giá trị, lúc đó, lOMoAR cPSD| 48641284
người sản xuất có nhiều lợi nhuận nên mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư tư
liệu sản xuất và sức lao động từ đó cung ứng thêm hàng hoá ra thi trường.
Đồng thời những người sản xuất các hàng hoá khác có thể chuyển sang sản
xuất mặt hàng này. Ngược lại, nếu cung lớn hơn cầu, tình trạng dư thừa
hàng hoá kéo dài dẫn đến hàng hoá ứ đọng buộc phải giảm giá, dẫn đến giá
cả thấp hơn giá trị. Người sản xuất sẽ ít lợi nhuận hoặc không có lời nhuận,
vì vậy, họ phải thu hẹp sản xuất, hoặc chuyển đổi mô hình sản xuất thậm
chí là ngừng sản xuất. Do đó quy mô sản xuất bị thu hẹp. Trong thực tiễn,
sự điều tiết của quy luật giá trị đối với sản xuất hàng hoá đang được thể
hiện rõ nét trước toàn cảnh tác động mạnh mẽ của dịch COVID-19 đối với
nền kinh tế, xã hội của Việt Nam. Tình hình dịch phức tạp, lĩnh vực du lịch,
hàng không, khách sạn, hoạt động ăn uống vui chơi bị ảnh hưởng nặng nề,
người chủ đầu tư buộc phải hạ giá sản phẩm hoặc đóng cửa, chuyển đổi
sang mô hình kinh doanh khác để đảm bảo hiệu quả hơn. Đó chính là tác
động của quy luật giá trị dẫn tới việc thu hẹp sản xuất khi cung lớn hơn cầu.
Cũng trong tình hình đại dịch, do tình trạng khẩu trang y tế khan hiếm cũng
như sự yêu cầu cao của các vật tư y tế như nước rửa tay khử khuẩn, quần
áo bảo hộ y, bác sĩ,…. Khiến cho giá cả của các mặt hàng này tăng cao. Điều
này hấp dẫn nhiều nhà máy may chuyển đổi phương thức sản xuất, từ quần
áo sang sản xuất khẩu trang, đồ bảo hộ y tế. Nhờ đó, Việt Nam không
nhhững đáp ứng được nhu cầu trong nước, bình ổn giá cả đang leo thang
của những mặt hàng này, còn xuất khẩu ra thế giới. Rõ ràng, quy luật giá trị
có tác động lớn tới việc mở rộng quy mô sản xuất khi cung nhỏ hơn cầu.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất
và sứa lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Về khía cạnh điều tiết lưu thông, quy luật giá trị cũng mang tác động rõ rệt
của nó. Một ví dụ ngay trong thực tế đại dịch Corona hiện nay ở nước ta,
khi thành phố Hồ Chí Minh đang căng mình chống dịch, nguồn lương thực,
thực phẩm khan hiếm kéo theo giá cả leo thang. Trước viễn cảnh đó, số
lượng lớn nhu yếu phẩm như: gạo, rau củ quả,… được chuyển về thành phố
Hồ Chí Minh từ các tỉnh thành trên cả nước nhằm bình ổn giá cả thị trường, lOMoAR cPSD| 48641284
tạo sự cân bằng cung - cầu hàng hoá giữa các vùng. Hay với đặc sản vải
thiều Hải Dương, vào mùa hè sản lượng thu hoạch của người trồng luôn ở
mức con số lớn, nếu chỉ bán ở địa phương thì không được giá vì cung lớn
hơn cầu. Nên, tiểu thương và nông dân trồng có xu hướng vận chuyển vải
tới các tỉnh thành khác để bán, do các tỉnh đó cung nhỏ hơn cầu. Thậm chí,
vải thiều còn được xuất khẩu đi các nước khác như: Trung Quốc, Nhật
Bản,… để bán với giá cao hơn. Với mục đích là lợi nhuận, người tham gia
lưu thông hàng hoá có xu hướng vận chuyển hàng hoá từ nơi có giá cả
thấp( cung > cầu) đến nơi có giá cả cao( cung< cầu). Như vậy, quy luật giá trị
góp phần làm cho cung-cầu hàng hoá giữa các vùng cân bằng, phân phối lại
hàng hoá và thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị
trường. Mở rộng hơn, điều tiết hàng hoá từ nơi có giá cả thấp tới nơi có giá
cả cao nhằm phân phối lại nguồn hàng giữa nền kinh tế này với nền kinh tế
khác, giữa nước này với nước khác. Đây là cơ hội lớn thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia.
Thứ hai, quy luật giá trị kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất
nhằm tăng năng suất lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá khác
nhau, mỗi người sản xuất hàng hoá có hao phí lao động cá biệt riêng. Tuy
nhiên khi đưa ra thị trường, giá trị hàng hoá lại căn cứ vào hao phí lao động
xã hội cần thiết. Trong trường hợp, người sản xuất có hao phí lao động cá
biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ
trong kinh doanh. Ngược lại, người sản xuất có hao phí lao động cá biệt nhỏ
hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Bởi
vậy, với mục đích lợi nhuận, có thể đứng trong cạnh tranh thị trường, giữ
được nguồn tiêu thụ; người sản xuất, kinh doanh bắt buộc phải tìm cách hạ
hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết. Cuộc
cạnh tranh này đưa người sản xuất áp dụng mạnh mẽ linh hoạt hơn các
phương pháp nhằm giảm hao phí lao động cá biệt như: cải tiến kỹ thuật, áp
dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao tay nghề
người lao động,…Song song đó, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển,
năng suất lao động tăng lên, chi phí sản xuất giảm xuống, hạ thấp rủi ro lOMoAR cPSD| 48641284
thua lỗ cho người sản xuất. Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hoá,
người sản xuất phải không ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ
chức tốt khâu bán hàng,… làm cho quá trình lưu thông được hiệu quả hơn,
nhanh chóng, thuận tiện với chi phí thấp nhất. Dẫn chứng nổi bật có thể kể
đến ở đây là lĩnh vực kinh doanh điện thoại thông minh( hay gọi là
smartphone ). Các ông chủ lớn trong lĩnh vực này như: SAMSUNG, APPLE,
HUAWEI,… họ không ngừng đổi mới công nghệ, cải tiến kĩ thuật, đổi mới
mẫu mã, gọn nhẹ hơn, các dòng điện thoại mới nâng cấp hơn liên tục được
đưa ra để giữ được sức nóng uy tín của hãng. Nhờ áp dụng những tiến bộ
của khoa học công nghệ cùng với sự đổi mới quản lí, giá thành sản phẩm
của họ ngày càng rẻ, đồng thời chất lượng ngày càng tăng. Bên cạnh đó ,
dịch vụ chăm sóc khách hàng, các gói ưu đãi kèm theo khi mua sản phẩm
của các hãng điện thoại ngày càng chu đáo hơn. Các nhà sản xuất điện thoại
thông minh qua việc hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật, họ đạt được mục
đích hạ thấp hao phí lao động cá biệt và sản xuất hàng hoá với chi phí thấp nhất có thể.
Thứ ba, quy luật giá trị phân hoá những người sản xuất thành người giàu
và người nghèo một cách tự nhiên. Trong qua trình cạnh tranh, những
người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với
hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên
giàu có; có nhiều cơ hội mở rộng quy mô sản xuất; mua và trang bị thêm
các thiết bị, tư liệu sản xuất chất lượng. Ngược lại, những người do hạn chế
về vốn , kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ công nghệ lạc hậu, k bắt
kịp thời đại,… thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào tình
trạng thua lỗ, đẫn tới phá sản, thậm chí phải đi làm thuê cho các nhà sản xuất khác.
Quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích
sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng
lựa chọn, đánh giá người sản xuất, đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản
xuất; vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực tới sản xuất hàng hoá. lOMoAR cPSD| 48641284
Các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường. Để vận dụng
tốt quy luật giá trị vào phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta không
thể không đề cập đến vai trò của Nhà nước. Mặc dù quy luật giá trị tồn tại
một cách khách quan trong nền kinh tế, nhưng nhờ nắm vững tác dụng chủ
đạo của các quy luật kinh tế, Nhà nước đã nâng cao dần trình độ công tác,
kế hoạch hoá kinh tế. Trung ương Đảng đã nhấn mạnh: Về cơ bản chúng ta
đã nắm được nội dung, tính chất và tác dụng của quy luật giá trị đối với lĩnh
vực sản xuất và phân phối và đã vận dụng nó phục vụ các nhiệm vụ chính trị
và kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng thời kz. Công tác kế hoạch hoá
giá cả cũng đã có tiến bộ, phạm vi ngày càng mở rộng, trình độ nghiệp vụ
cũng được nâng lên một bậc. Để có thể bắt kịp với sự phát triển của thời
đại, tiếp tục thành công của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI năm
1986 về đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta phải không ngừng sáng tạo;
đổi mới bám sát thực tiễn; không ngừng nâng cao năng lực của cán bộ, bộ
máy nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị; và đặc biệt là đặt lợi ích của
nhân dân lên hàng đầu, lấy dân làm gốc. Với vai trò quản l{ vĩ mô của Nhà
nước, việc vận dụng tốt quy luật giá trị của nước ta nhằm: phân phối và
phân phối lại thu nhập quốc dân,… Song song với lý luận là hành động thực
tiễn cần triển khai của Nhà nước. Đầu tiên là giải quyết được những khó
khăn trong quá khứ vẫn còn tồn đọng ( vấn đề vệ sinh môi trường, nạn
buôn bán người qua biên giới,…). Những vấn đề này không phải việc có thể
giải quyết nhanh chóng mà nó cần sự góp sức của cả cộng đồng, mọi ban
ngành, đoàn thể. Khi những vấn đề này được giải quyết, sự phát triển kinh
tế của nước ta sẽ ngày càng tiến xa hơn. Tiếp theo là hội nhập quốc tế. Một
quốc gia có sức hội nhập lớn, sẽ thu được nhiều lợi ích phục vụ cho việc
phát triển đất nước trên mọi mặt về đối ngoại, kinh tế, an ninh quốc phòng,
an sinh xã hội,… Nước ta đã chuẩn bị tốt cho hành trang hội nhập kinh tế
quốc tế, với các hiệp định: Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (
RCEP ), Hiệp đinh Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương(
CPTPP),… Ví dụ, với hiệp định CPTPP, Việt Nam đã đạt được mức tiếp cận
thị trường khá tốt cho hàng thuỷ sản khi xuất khẩu sang khu vực CPTPP; lOMoAR cPSD| 48641284
được hưởng cam kết cắt giảm thuế quan rất ưu đãi khi là thành viên của
CPTPP. Từ đó, Việt Nam có cơ hội cơ cấu lại thị trường xuất nhập khẩu theo
hướng cân bằng hơn, nhiều mặt hàng được xuất khẩu, tạo cơ hội việc làm
cho người lao động trong nước. Nhà nước ta rất chủ động trong việc nắm
bắt cơ hội để hoàn thiện, phát triển đất nước; nổi bật là việc đầu tư phát
triển các khu du lịch trong nước nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch tại nước
của người dân, thu hút đông đảo lượng du khách tới từ nước ngoài giúp gia
tăng, đẩy mạnh nền kinh tế du lịch. Nhưng quan trọng hơn cả là việc khẳng
định đường lối đúng đắn của Đảng. Người dân có tin vào đường lối phát
triển của Nhà nước mới có thể cùng Nhà nước vững bước tiến lên trên con
đường, sự nghiệp đổi mới kinh tế của đất nước.
Khái quát lại, quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất
hàng hoá. Sự ra đời và hoạt động của quy luật này gắn liền với sản xuất và
lưu thông hàng hóa. Việc vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta có { nghĩa vô cùng to lớn,
giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển theo kịp trình độ các nền kinh tế phát triển trên thế giới.