Phân tích tác động của Chính sách tài khóa mà Chính phủ Việt Nam sử dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc ứng phó với Covid-19 | Kinh tế vĩ mô | Trường Đại học Thương Mại
Phân tích tác động của Chính sách tài khóa mà Chính phủ Việt Nam sử dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc ứng phó với Covid-19 | Kinh tế vĩ mô | Trường Đại học Thương Mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA MARKETING BÀI THẢO LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI: Phân tích tác động của Chính sách tài khóa mà Chính
phủ Việt Nam sử dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc ứng
phó với Covid-19 Nhóm: 8
Mã lớp học phần: 2111MAEC0111
Giáo viên hướng dẫn: Trần Kim Anh Hà Nội, tháng 4 năm 2021 1 Mục Lục
Lời Mở Đầu ............................................................................................................... 3
Chương I: Tổng quan về chính sách tài khoá ........................................................... 4
1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 4
1.2. Mục tiêu .............................................................................................................. 4
1.3. Công cụ của chính sách tài khoá ........................................................................ 4
Chương II. Chính sách tài khoá chính phủ Việt Nam sử dụng để ứng phó với
dịch Covid 19 ............................................................................................................ 7
2.1. Mục tiêu và công cụ của chính sách tài khoá ..................................................... 7
2.2. Công cụ của chính sách tài khoá Chính phủ Việt Nam sử dụng để hỗ trợ các
doanh nghiệp trong việc ứng phó với Covid-19 ....................................................... 8
2.3. Thành tựu của các chính sách tài khoá ............................................................. 12
2.4. Khó khăn và thách thức ................................................................................... 15
2.5. Định hướng tương lai ....................................................................................... 18 2
Lời Mở Đầầu
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc gia trên thế
giới, hiện nay đang tiếp tục diễn biến rất phức tạp. Nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy
thoái nghiêm trọng. Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã
và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Ngay khi có dịch bệnh bùng phát, lãnh đạo Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị
đã vào cuộc quyết liệt, cùng với sự đồng lòng, đoàn kết của toàn dân, toàn quân, công
tác phòng, chống dịch đã đạt kết quả tốt, Việt Nam đã đẩy lùi và kiểm soát được dịch
bệnh. Tuy nhiên, dịch bệnh COVID-19 trên thế giới còn diễn biến phức tạp, khó
lường, tác động tiêu cực của dịch bệnh đến các mặt của đời sống kinh tế - xã hội còn
tiếp tục kéo dài, chưa thể đánh giá hết. Tình hình đó, đòi hỏi Chính phủ cần đưa ra
chính sách tài khoá nào giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn? Những thành tựu,
thách thức của đất nước ta là gì?
Xuất phát từ những câu hỏi đó, hãy cùng nhóm 8 đi tìm hiểu cụ thể trong đề tài
“Phân tích tác động của Chính sách tài khóa mà Chính phủ Việt Nam sử dụng để hỗ
trợ các doanh nghiệp trong việc ứng phó với Covid-19” Để hiệu thêm về những chính
sách, khó khăn, thách thức của nền kinh tế nước nhà trong giai đoạn COVID-19. 3
Chương I: Tổng quan vềầ chính sách tài khoá
1.1. Khái niệm
Chính sách tài khoá là việc chính phủ sử dụng thuế khóa và chi tiêu công cộng
để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế. Chi tiêu công hay chi tiêu Chính phủ
là một bộ phận cấu thành nên tổng cầu của nền kinh tế. Bên cạnh đó thuế ảnh hưởng
lớn đến chi tiêu của các hộ gia đình và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Do đó,
quyết định về thuế và chi tiêu công của Chính phủ có tác động đến chi tiêu chung của
nền kinh tế. Đến lượt nó, sự thay đổi trong chi tiêu chung lại tác động làm thay đổi
tổng cầu, từ đó tác động đến sản lượng, việc làm và giá cả của nền kinh tế.
1.2. Mục tiêu
Chính sách tài khoá được sử dụng nhằm hướng nền kinh tế đạt tời những mục
tiêu đã đề ra. Trong ngắn hạn những mục tiêu đó là tăng trưởng sản lượng, ổn định giá
cả, giảm tỷ lệ thất nghiệp
Trong dài hạn, chinh sách tài khoá có tác dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn thông qua tác động đến cơ cấu đầu tư của nền kinh tế trong dài hạn.
1.3. Công cụ của chính sách tài khoá
Chính sách tài khoá có hai công cụ chủ yếu là chi tiêu của Chính phủ (G) và thuế (T).
1.3.1. Chi tiêu của Chính phủ (G)
* Chi mua sắm hàng hoá dịch vụ
Chi mua hàng hoá dịch vụ là việc Chính phủ dùng ngân sách để mua vũ khí, khí
tài, xây dựng đường sá, cầu cống và các công trình kết cấu hạ tầng, trả lương cho đội
ngũ cán bộ nhà nước...
Chi mua sắm hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ quyết định qui mô tương đối
của khu vực công trong GDP so với khu vực tư nhân. Khi Chính phủ tăng hay giảm
chi mua sắm hàng hoá, dịch vụ của mình, nó sẽ tác động đến tổng cầu với một tác 4
động mang tính chất số nhân. Nếu chi mua sắm của Chính phủ tăng lên một đồng sẽ
làm tổng cầu tăng nhiều hơn một đồng và ngược lại, nếu chi mua sắm của Chính phủ
giảm đi một đồng thì sẽ làm tổng cầu thu hẹp với tốc độ nhanh hơn. Chính nhờ hiệu
ứng số nhân này mà chính phủ có thể sử dụng chi tiêu như một công cụ để điều tiết tổng cầu. * Chi chuyển nhượng
Chi chuyển nhượng là các khoản trợ cấp của Chính phủ cho các đối tượng
chính sách như người nghèo hay các nhóm dễ bị tổn thương khác trong xã hội.
Khác với chi mua sắm hàng hoá dịch vụ, chi chuyển nhượng lại có tác động
gián tiếp đến tổng cầu thông qua việc ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu dùng cá nhân.
Khi Chính phủ tăng chi chuyển nhượng sẽ làm tiêu dùng cá nhân tăng lên. Một lần
nữa, qua hiệu số nhân của tiêu dùng cá nhân, điều này sẽ làm gia tăng tổng cầu.
1.3.2. Thuế (T): Khía cạnh thứ hai của chính sách tài khoá là thuế cũng có ảnh
hưởng đến nền kinh tế nói chung theo hai cách.
Một mặt, ngược với chi chuyển nhượng, thuế làm giảm thu nhập khả dụng của
cá nhân, dẫn đến chi cho tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của cá nhân giảm xuống, khiến
tổng cầu giảm và GDP giảm.
Mặt khác, thuế tác động làm méo mó giá cả hàng hoá và dịch vụ nên ảnh hưởng
đến hành vi và động cơ khuyến khích của cá nhân. 5
Chương II. Chính sách tài khoá chính phủ Việt Nam sử dụng để
ứng phó với dịch Covid 19
2.1. Mục tiêu và công cụ của chính sách tài khoá
2.1.1. Mục tiêu của chính sách tài khoá
Đại dịch COVID-19 vẫn đang diễn biến phức tạp và có nguy cơ ảnh hưởng lớn
tới thành tựu tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam trong 5 năm qua (từ mức
tăng trưởng thấp 5,42% năm 2013, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng trưởng từ
6,23 - 7,08% trong giai đoạn 2015 - 2019). Những khó khăn của nền kinh tế thế giới
và Việt Nam trước đại dịch COVID-19 là quá lớn. Các ngành hàng không, vận tải, du
lịch, lưu trú, ăn uống, giáo dục, thể thao, văn hóa, giải trí có nguy cơ bị đóng cửa bắt
buộc và sụt giảm khách do đóng cửa biên giới, cách ly và cấm tập trung đông người.
Dự kiến nhiều doanh nghiệp có khả năng mất thanh khoản, không có khả năng trả
lương và buộc phải đóng cửa hàng loạt. Ngành hàng không với lượng tiền vay mua,
thuê máy bay lớn, nhân lực chất lượng cao có nguy cơ sụp đổ nhanh nhất. Các trường
học thuộc khối tư nhân có tiền thuê mặt bằng, quỹ lương lớn do quy mô giáo viên có
nguy cơ mất thanh khoản. Khu vực dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải, lưu trú có hàm
lượng dịch vụ cao, doanh thu lớn, lợi nhuận biên nhỏ sẽ sụp đổ khi không có doanh thu.
Tình hình đó, đòi hỏi chúng ta vừa phải tập trung ưu tiên phòng, chống dịch,
đồng thời cần có các chính sách, giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm giảm thiểu tác
động của dịch bệnh, vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng thời cơ để sớm phục hồi
và đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội. Qua đó, các chính sách
tài khóa (CSTK) được nới lỏng
2.1.2. Cơ chế tác động của chính sách tài khoá
Đại dịch COVID-19 bùng nổ đã tác đông rất nhiều tới cuôc ̣ sống hiêṇ tại của
người dân cũng như doanh nghiêp ̣ . Chính vì vậy, Chính phủ Việt Nam đã tung gói
chính sách tài khoá 30 000 tỉ đồng nhằm thúc đầy gia tăng sản lượng và giảm tỉ lệ thất
nghiệp. Công cụ được sử dụng là tăng chi tiêu chính phủ và giảm thuế 6 * Giảm thuế
Việc giảm thuế đối với nhóm doanh nghiệp, đăc ̣ biêṭ là những doanh nghiêp ̣ có
quy mô nhỏ - đối tượng dễ bị tổn thương trước tác động tiêu cực của nền kinh tế, góp
phần hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn do tác động của dịch COVID-19, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tích tụ vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao
khả năng cạnh tranh, có đủ nguồn vốn để đầu tư nguyên nhiên vâṭ liêụ phục vụ nhu
cầu sản xuất. Duy trì được doanh nghiêp̣ chính là duy trì được viêc̣ làm của người dân.
Sau khi dịch xảy ra, bên cạnh vấn đề giãn cách xã hội tạo nên sự suy giảm tổng
cầu trong ngắn hạn, thì kể cả khi đã mở cửa nền kinh tế trở lại hoàn toàn, các dịch vụ
giải trí như du lịch, vũ trường, quán bar mở cửa lại, tổng cầu cũng sẽ không hoàn toàn
phục hồi như trước dịch, do lượng khách nước ngoài suy giảm, tâm lý cảnh giác do
dịch bệnh chưa thực sự qua đi. Viêc ̣ làm giảm, thu nhâp̣ giảm, cùng với dịch bênh thì
tổng cầu có xu hướng giảm. Viêc ̣ giảm thuế chính là biêṇ pháp kích thích như cầu,
tăng tổng cầu, khuyến khích mua sắm, giảm thiểu tác đông tiêu cực của đại dịch tới nền kinh tế
Về tiêu dùng nội địa, tiềm năng vô cùng lớn, dù có dịch người dân vẫn phải tiêu
dùng. Hiện sức mua đang chậm lại, vì vâỵ , viêc ̣ Chính phủ giảm thuế đã khiến hàng
hóa rẻ hơn để kích thích tiêu dùng của người dân. Bởi thuế giá trị gia tăng giảm thì giá
thành và giá bán sản phẩm sẽ cạnh tranh hơn, khuyến khích người tiêu dùng mua sắm
hơn, qua đó giúp doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
* Tăng chi tiêu Chính phủ: chi tiêu của Chính phủ có tác động tích cực và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế thông qua việc thực hiện các chức năng thực thi pháp luận, cung
cấp hàng hóa và dịch cụ công, hàng hóa và dịch vụ có ngoại ứng tích cực, và những
dịch vụ hỗ trợ thị trường
2.2. Các chính sách tài khoá Chính phủ Việt Nam sử dụng để hỗ trợ các doanh
nghiệp trong việc ứng phó với COVID-19
2.2.1. Chính sách thuế
* Chính phủ thực hiện song song việc hoàn thiện pháp luật về thuế, kéo dài thời gian
hỗ trợ cùng với các biện pháp gia hạn thuế cho người dân và doanh nghiệp. 7
Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp của năm 2020 đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác. Theo đó, các doanh
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác có tổng doanh thu năm 2020
không quá 200 tỷ đồng sẽ được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp và được áp dụng
sau 45 ngày kể từ ngày ký, trong kỳ tính thuế năm 2020 (Nghị quyết số
16/2020/QH14; Nghị định số 114/2020/NĐ CP). Theo đó, khoảng 700 nghìn doanh
nghiệp (chiếm 93% tổng số DN cả nước đang hoạt động) sẽ được hưởng lợi.
Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về gia hạn thời
hạn nộp thuế và tiền thuê đất có hiệu lực kể từ ngày ký đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, cá nhân kinh doanh, hộ gia đình bớt khó khăn trong giai đoạn dịch và sau dịch.
Gói hỗ trợ này với giá trị ước tính 73,1 nghìn tỷ đồng (1,2% GDP) gồm các biện pháp
cho phép miễn, giảm thuế, phí, lệ phí (khoảng 69,3 nghìn tỷ đồng) và gia hạn nộp thuế
và tiền thuê đất (khoảng 180 nghìn tỷ đồng trong 5 tháng). Tổng số tiền đã thực hiện
tính đến ngày 31/7/2020 khoảng 56.200 tỷ đồng, chiếm khoảng 31,2% quy mô gói hỗ trợ.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg ngày
10/8/2020 quy định việc giảm tiền thuê đất, hiệu lực từ 10/8/2020. Giảm 15% tiền thuê
đất phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang
được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm phải ngừng sản xuất
kinh doanh do ảnh hưởng của dịch COVID-19.
Gia hạn thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp 5 năm đang được quy định
theo Nghị quyết số 55/2010/QH12 và Nghị quyết số 28/2016/QH14, có hiệu lực từ
01/01/2021 (Nghị quyết số 107/2020/QH14). Theo đó, các hộ gia đình, cá nhân, các tổ
chức kinh tế được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp sẽ tiếp tục được miễn
thuế sử dụng đất nông nghiệp đến 31/12/2025. Với số thuế sử dụng đất nông nghiệp
được miễn khoảng 7.500 tỷ đồng/năm sẽ tiếp tục là hình thức hỗ trợ trực tiếp tới người
nông dân, là nguồn đầu tư tài chính quan trọng trực tiếp cho khu vực nông nghiệp, nông thôn để đầu tư. 8
Gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với ô tô sản xuất hoặc
lắp ráp trong nước đối với các khoản phải nộp phát sinh từ tháng 3/2020; thời gian gia
hạn không muộn hơn thời điểm ngày 31/12/2020 (Nghị quyết số 84/2020/NQ-CP).
Qua đó, tại Nghị định số 109/2020/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB đối với
ôtô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước. Nghị định quy định cụ thể gia hạn thời hạn nộp
thuế đối với số thuế TTĐB phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10/2020 với ôtô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
Giảm 30% thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay là 2.100 đồng/lít được
áp dụng từ 01/8/2020 đến hết 31/12/2020 theo Nghị quyết số 979/2020/UBTVQH14.
Tăng mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân lên 11 triệu/tháng (mức giảm trừ
đối với đối tượng nộp thuế tăng 2 triệu đồng/ tháng, mức giảm trừ đối với mỗi người
phụ thuộc tăng 8 triệu đồng/tháng so với quy định cũ), được áp dụng từ 01/7/2020
(Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14) được thực hiện trong bối cảnh đang diễn ra
dịch Covid-19 đã góp phần giảm bớt khó khăn cho người lao động.
Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 sửa đổi khoản 3 Điều 8 Nghị
định số 20/2017 của Chính phủ về áp trần tỷ lệ lãi vay các doanh nghiệp có hoạt động
liên kết. Trong đó, quy định xử lý hồi tố cho năm 2017, 2018 bù trừ nghĩa vụ thuế của
các kỳ tính thuế tiếp theo nhưng tối đa không quá 5 năm, nâng trần chi phí lãi vay
được doanh nghiêp lên đến gần 5.000 tỷ đồng cùng với việc Nghị định sửa đổi được
ban hành kịp thời, đúng thời điểm dịch Covid -19 như một nguồn hỗ trợ quan trọng
cho doanh nghiệp để vượt qua dịch Covid-19 và khôi phục hoạt động sản xuất sau dịch.
2.2.2. Đầu tư công
Dịch COVID-19 bùng phát trở lại gây nhiều khó khăn và thách thức cho mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trên cả nước. Thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm
2020 là một trong những nhiệm vụ trọng tâm được Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
quan tâm, thường xuyên chỉ đạo và đưa ra nhiều giải pháp quyết liệt tại Nghị quyết
Phiên họp Chính phủ thường kỳ và Nghị quyết chuyên biệt về tăng cường giải ngân
vốn đầu tư công nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của cả nước. 9
Ngày 29/05/2020. Chính phủ đưa ra NGHỊ QUYẾT 84/NQ-CP: về các nhiệm
vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh thúc đẩy giải ngân
vốn đầu tư công và bảo đảm an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch covid 19. Trong đó
đề ra các nhiệm vụ và giải pháp về đầu tư công như: thu hút vốn đầu tư xã hội; nâng
cao tinh thần, thái độ, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ ở vị trí
thực thi chính sách,…. Đặc biệt, giải ngân vốn đầu tư công được coi là biện pháp trọng
điểm để tháo gỡ khó khăn của nền kinh tế trong đoạn Covid-19
* Đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công
Trong các cuộc họp bàn về giải pháp khắc phục thiệt hại của dịch COVID-19,
thủ tướng chính phủ đều nhấn mạnh nhiệm vụ giải ngân vốn đầu tư công phải được
quyết liệt nhằm duy trì và tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh dịch COVID-19
+ Các bộ, ngành, địa phương cần tập chung rà soát danh mục dự án quản lý đầu
tư, nắm bắt tình hình triển khai từng dự án để có những biện pháp cụ thể để đấy nhanh
tiến độ, thực hiện hoặc điều chuyển sang các công trình dự án khác có khả năng giải ngân tốt
+ Hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp để đầu tư các công nghiệp chủ lưc
như nội địa hoá công nghiệp ô tô. Cụ thể là cơ khí ô tô cần phát triển hơn, với tinh thần
đẩy mạnh nội địa hoá, phát triển các ngành công nghệ cao, bảo vệ môi trường
+ Bộ giao thông, vận tải xem giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ chính trong
năm 2020. Bộ đã đưa ra nhiều giải pháp, đặc biệt là tăng áp lực, gắn trách nhiệm cụ thể ở từng dự án
+ Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ xem xét, giải quyết thủ tục đầu tư cho các dự
án theo đề xuất của doanh nghiệp; tuyệt đối không để chậm trễ, tồn đọng hồ sơ chưa
giải quyết; chủ động khẩn trương báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết đối
với các vấn đề vượt thẩm quyền
Ban hành nghị định 40/20/NĐ-CP hướng dẫn ban hành luật đầu tư công sửa
đổi. Tại đây nhiều quy định về quản lý nguồn vốn, thanh quyết toán và chế tài xử lý
đối với các tổ chức, các nhân để chậm giải ngân vốn đầu tư công đã được cụ thể hoá 10
2.2.3. kinh nghiệm của 1 số quốc gia trong việc sử dụng chính sách tài khoá để tác
động hỗ trợ nền kinh tế
Để ứng phó với các tác động của dịch COVID-19, hầu hết các quốc gia đã sử
dụng đồng thời chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ nhằm hạn chế sự ảnh hưởng,
hỗ trợ nền kinh tế phục hồi. * Australia
Để giải quyết khủng hoảng do COVID19 gây ra, Chính phủ Australia đã thông
qua 03 gói thích kinh tế với tổng số tiền là 194 tỷ AUD, (tương đương 9,7% GDP)
cho đến năm tài chính 2023-2024 (IMF, 2020). Phần lớn ngân sách gói hỗ trợ kinh tế
được sử dụng cho các năm tài chính 2019-2020 và 2020-2021. Trong đó, Australia sử
dụng 6,7% GDP trợ cấp lương cho người lao động, hỗ trợ thu nhập cho hộ gia đình, hỗ
trợ vốn cho doanh nghiệp (DN), ưu đãi đầu tư cho các khu vực và ngành bị ảnh hưởng bởi Covid19.
Australia cam kết chi gần 5 tỷ AUD (0,3% GDP) để củng cố hệ thống y tế và
bảo vệ những người dễ bị tổn thương. Chính phủ Liên bang Australia và các tiểu bang
đồng ý thông qua gói kích thích kinh tế lên tới 11,5 tỷ AUD (0,6% GDP), nhằm hỗ trợ
trực tiếp cho các DN; Hỗ trợ thanh toán hóa đơn các dịch vụ thiết yếu như: điện, nước,
hỗ trợ y tế chi phí y tế cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA) áp dụng chính sách nới lỏng
tiền tệ bằng các hoạt động nhằm tăng tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại
(NHTM); Ngân hàng Trung ương Australia (NHTW) cắt giảm lãi suất tái cấp vốn;
mua trái phiếu chính phủ trên thị trường thứ cấp; hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM
thông qua việc dành 20 tỷ AUD bảo lãnh cho vay, 15 tỷ AUD repo chứng khoán. * Mỹ
Mỹ là quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của dịch Covid-19. Trước những tác
động của dịch Covid-19, Tổng thống Mỹ đã ký thông qua Đạo luật Hỗ trợ, Cứu trợ và
An ninh Kinh tế (Đạo luật CARES) dành 2,3 nghìn USD (khoảng 11% GDP) hỗ trợ
tổn thất của dịch Covid-19. Bên cạnh đó, Mỹ chi 8,3 tỷ USD theo Đạo luật Đánh giá 11
và Phản ứng Bổ sung Covid-19 và 83,4 tỷ USD theo Đạo luật ứng phó với Covid-19
và đặt các gia đình là ưu tiên cao nhất.
Song song với các gói hỗ trợ an sinh, xã hội, Chính phủ Mỹ tiến hành mua trái
phiếu kho bạc và trái phiếu địa phương với số lượng lớn, nhằm tăng lượng cung tiền ra
nền kinh tế. Đồng thời, mở rộng mua sản phẩm chứng khoán hóa (repos) qua đêm và
repos có kỳ hạn. Ngân hàng Trung ương Mỹ tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ thông
qua cắt giảm lãi suất cho vay chiết khấu. Cục Dự trữ Liên bang (FED) đưa ra các cách
hỗ trợ tăng trưởng tín dụng, trong đó có thể sử dụng một phần ngân sách đã được
Chính phủ phê chuẩn trong Đạo luật CARES.
2.3. Thành tựu của các chính sách tài khoá
2.3.1. Thành tựu chung
Mặc dù năm 2020 đầy khó khăn, thách thức đối với kinh tế thế giới và trong
nước nhưng Việt Nam vẫn đạt được những kết quả tích cực trên nhiều mặt, lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội nhờ có sự đóng góp tích cực hiệu quả của chính sách tài
khoá, ta có thể kể ra một số kết quả quan trọng sau:
Một là, Việt Nam là một trong số ít quốc gia thành công trong kiểm soát dịch
bệnh COVID19, đảm bảo an sinh xã hội, sớm khôi phục và ổn định đời sống nhân dân
sau thiên tai, dịch bệnh. Các giải pháp hỗ trợ tài khóa của Chính phủ đã kịp thời
hỗ trợ cuộc sống của người dân, tăng cường năng lực của hệ thống y tế, từ đó đáp ứng
tốt nhu cầu trang thiết bị và cơ sở vật chất, phản ứng nhanh nhạy với diễn biến phức
tạp của dịch bệnh. Nghị quyết số 42/NQ-CP và Nghị quyết số 154/NQ-CP sửa đổi,
bổ sung Nghị quyết số 42/NQ-CP được ban hành kịp thời đã hỗ trợ trực tiếp các đối
tượng bị giảm sâu thu nhập, mất, thiếu việc làm, gặp khó khăn, không đảm bảo mức
sống tối thiểu. Bên cạnh đó, việc giữ vững ổn định vĩ mô cũng như giữ vững sự ổn
định và thông suốt của thị trường tài chính - tiền tệ đã đảm bảo môi trường kinh
doanh ổn định, tạo cơ sở cho TCTD có nguồn lực để chung tay hỗ trợ các đối tượng
chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh, thiên tai, giảm bớt gánh nặng tài chính cho doanh
nghiệp và người dân trong giai đoạn khó khăn.
Hai là, kinh tế Việt Nam đã ghi nhận kết quả tăng trưởng gây ấn tượng. GDP cả
năm tăng 2,91%, thuộc nhóm cao nhất trên thế giới và nằm trong top 10 quốc gia tăng 12
trưởng cao trong giai đoạn 2016-2020. Đóng góp vào kết quả này là việc Việt Nam đã
thực hiện việc giải ngân vốn đầu tư công ở mức cao đạt 91%, cao nhất trong 10 năm
qua. Điều này đã phản ánh nỗ lực to lớn của Chính phủ trong cuộc chiến “vừa chống
dịch, vừa đảm bảo phát triển kinh tế”.
Diễn biến nền kinh tế Việt Nam trong nhóm ASEAN 6 có gì mới? – Nguồn: Lao Động
Ba là, kiểm soát tốt giá cả, nhất là giá cả hàng hóa và dịch vụ thiết yếu (lương
thực, thực phẩm, điện…) qua đó góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội; cho
thấy công tác điều hành chính sách tài khoá và các biện pháp quản lý giá đã được triển
khai rất linh hoạt, đồng bộ, đóng góp tích cực vào việc giảm áp lực lên lạm phát nhưng
vẫn hỗ trợ được kinh tế hồi phục tăng trưởng nhanh.
Bốn là, niềm tin của người dân, doanh nghiệp đối với việc chỉ đạo, điều hành
linh hoạt, chủ động, quyết liệt của Đảng, Nhà nước và Chính phủ chưa bao giờ được
tăng cường mạnh mẽ như thời gian qua. Nhiều tổ chức, giới truyền thông quốc tế đều
đánh giá cao thành công và kinh nghiệm điều hành của Việt Nam trong công tác
phòng, chống và khắc phục hậu quả của đại dịch và thiên tai; trong đó không
thể không kể đến công tác điều phối chính sách tài khoá – chính sách tiền tệ. Góp phần
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài,
củng cố sức mạnh tài chính quốc gia. Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), sau
khi giảm vào tháng 1, Việt Nam đã thu hút được 3,4 tỷ USD vốn FDI trong tháng 2,
cao hơn 70,4% so với tháng trước và tăng gấp ba lần giá trị vốn FDI ghi nhận vào tháng 2. 13
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nguồn: WB
Những kết quả tích cực trên cho thấy, các giải pháp điều hành chính sách tài
khoá thời gian qua là đúng hướng, có hiệu quả, tác dụng thiết thực hỗ trợ tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp, người dân, góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện
mục tiêu kép “vừa chống dịch, vừa đảm bảo phát triển kinh tế”, đóng góp vào thành
công chung trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội mà Đảng và
Quốc hội đã đề ra, tạo nền tảng tiếp tục thực hiện các mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới.
2.3.2. Thành tựu của chính sách tài khoá khi áp dụng vào doanh nghiệp
Trong số những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát huy hiệu quả mạnh mẽ
trong thực tế, không thể không nhắc tới chính sách giảm 50% phí trước bạ ô tô sản
xuất lắp ráp trong nước và gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất
hoặc lắp ráp trong nước đến hết 2020, được ban hành theo Nghị định 70/2020/NĐ-CP
của Chính phủ. Với ưu đãi này, người mua tiết kiệm được từ vài chục triệu đồng đến
vài trăm triệu đồng khi mua xe, từ đó kích thích nhu cầu mua sắm ô tô, giúp các doanh
nghiệp sản xuất và phân phối ô tô tăng trưởng.
+ Ông Đỗ Tiến Dũng, Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Dịch vụ ô tô Hàng
Xanh (Haxaco, mã chứng khoán HAX) đơn vị phân phối Mercedes- Benz số 1 Việt
Nam cho biết, ngay từ cuối tháng 6/2020 khi Nghị định 70 có hiệu lực, lãnh đạo
Haxaco đã nhìn thấy cơ hội tăng trưởng của mình. Tại Đại hội cổ đông thường niên
2020, Công ty đặt mục tiêu lợi nhuận hơn 66 tỷ đồng. Nhưng hết năm, ông Dũng ước
tính, Haxaco có thể đạt lợi nhuận 110 - 120 tỷ đồng, cao gần gấp đôi chỉ tiêu đề ra. 14
+ Tại Công ty cổ phần Dịch vụ ô tô Sài Gòn (Savico, mã SVC), hoạt động kinh
doanh khởi sắc trong quý IV/2020. Công ty cho biết có thể cán đích mục tiêu lợi nhuận 108 tỷ đồng.
+ Thời điểm quý I và quý II, khi lệnh giãn cách xã hội được thực hiện, nhu cầu
mua xe gần như đóng băng, doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp phân phối ô
tô tuột dốc mạnh. Nhưng từ quý III/2020, khi chính sách giảm thuế trước bạ có hiệu
lực, thị trường ghi nhận đà tăng trưởng doanh thu đột phá của các doanh nghiệp sản
xuất và phân phối ô tô. Đặc biệt là trong quý IV, nhu cầu mua xe tăng mạnh do người
dân “tranh thủ” trước khi chính sách ưu đãi thuế trước bạ hết hạn.
Không chỉ riêng với doanh nghiệp ngành ô tô, mà doanh nghiệp tất cả các
ngành chịu tác động mạnh mẽ của các chính sách tài khóa. Những chính sách hỗ trợ
phù hợp, kịp thời sẽ như đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Giải ngân vốn đầu tư công cũng có vai trò rất quan trọng trong bối cảnh sản
xuất kinh doanh, dịch vụ bị ảnh hưởng nghiêm trọng do dịch covid-19. Bằng việc quy
trách nhiệm cho người đứng đầu, rút gọn quy trình giải ngân vốn đầu tư công, trong
năm 2020 nhiều dự án đã được triển khai. Tiêu biểu là dự án cầu Mỹ Thuận 2 là dự án
đầu tiên của cao tốc Bắc Nam được triển khai thi công. Tính đến hết tháng 12 dự án
này đã giải ngân được 100% vốn được giao.
2.4. Khó khăn và thách thức
* Hiệu quả chính sách hỗ trợ còn thấp đối với doanh nghiêp:
Các chính sách hỗ trợ và sự đồng hành của Chính phủ trong bối cảnh dịch
Covid-19 đã được các doanh nghiệp đánh giá cao nhất như: chính sách tài khoá gồm
việc giãn, hoãn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập, tiền thuê đất,… Có 75% doanh
nghiệp cho rằng các chính sách hỗ trợ của Chính phủ là hữu ích. Kết quả khảo sát của
Trường ĐHKTQD và JICA cũng chỉ ra, mặc dù Chính phủ đã có rất nhiều chính sách
hỗ trợ các đối tượng chịu tác động của dịch Covid-19, tuy nhiên, có những doanh
nghiêp̣ không nhâṇ được chính sách hỗ trợ tài khóa, hay chính sách tài khóa chưa tiếp
câṇ đến nhiều doanh nghiêp ̣ . 15
Trong các lý do DN không nhận được các hỗ trợ thì có tới 54,6% DN cho rằng
các doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện để nhận được hỗ trợ. Có gần 26% DN
không biết đến các chính sách hỗ trợ và có gần 15% DN cho rằng quy trình, thủ tục hỗ
trợ còn quá phức tạp nên các DN không muốn tiếp cận các gói hỗ trợ.
TS. Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch VCCI cũng cho rằng, việc tiếp cận các chính sách hỗ
trợ của DN chưa được như kỳ vọng. Đến tháng 10/2020, số tiền hỗ trợ từ chính sách
giãn, giảm thuế, tiền thuê đất chưa đến 100.000 tỷ đồng; trong đó, chủ yếu phát sinh ở
chính sách giãn nộp như tiền thuê đất, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) với ôtô trong
nước chiếm 76.100 tỷ đồng; còn chính sách miễn, giảm các loại thuế phí chỉ dừng ở mức 10.000 tỷ đồng.
Gói hỗ trợ do Covid: "Ngặt nghèo quá nên thà không được hưởng còn hơn"? – Nguồn VnEconomic
Môṭ số chính sách còn chưa phù hợp với từng loại hình doanh nghiêp. Ví dụ
như ngành du lịch: Dù Chính phủ đã có nghị quyết giảm 30% thuế thu nhâp ̣ cho doanh
nghiệp từ ngày 19-6-2020 nhưng do ảnh hưởng của dịch COVID-19, phần lớn doanh 16
nghiệp nhỏ và vừa không thể có doanh thu cũng như phát sinh lãi nên giảm thuế thu
nhâp ̣ doanh nghiệp hầu như không có tác dụng đối với doanh nghiệp du lịch.
Việc tiết kiệm vẫn chưa triệt để tại nhiều ngành. Chẳng hạn, chuyên gia kinh tế
của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam nêu ví dụ, chi thuốc men của Việt Nam cao hơn
các nước trong khu vực và cả các nước OECD. 79% đầu tư giao thông dành cho
đường bộ, chi xây dựng và chi phí giao thông đường bộ vẫn cao hơn trung bình khu
vực. Chi bảo dưỡng thấp (10%) trong khi các nước trong khu vực chi 35%, OECD chi
30%. 65% chi cho nông nghiệp là dành cho tưới tiêu, trong khi năng suất nước thấp.
* Những rủi ro về bền vững tài khóa cần theo dõi đối với nhà nước:
Đảm bảo bền vững tài khóa có ý nghĩa rất quan trọng giúp an toàn vĩ mô của
nền kinh tế. Diễn biến những năm gần đây đã cho thấy, nhiều trường hợp bất ổn về
kinh tế vĩ mô thường xuất phát từ sự bất ổn về tình hình tài chính công mà nguyên
nhân sâu xa là sự mất cân đối trong cán cân ngân sách của Chính phủ trong một thời
gian dài, sự chậm trễ trong việc thực hiện củng cố tài khóa, cơ cấu lại ngân sách nhà
nước (NSNN) có thể gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực đối với nền kinh tế, Thâm hụt ngân
sách cao và nợ công tăng nhanh hiện nay là những rủi ro vĩ mô lớn nhất của nền kinh
tế, đồng thời làm hạn chế các lựa chọn của Chính phủ trong việc đưa nền kinh tế thoát
khỏi vùng trũng suy giảm và tiến vào quỹ đạo tăng trưởng mới.
Hơn nữa dư địa tài khóa đang bị thu hẹp, do chi đầu tư tăng cao còn thu ngân
sách đang giảm xuống. Nếu tiến trình khôi phục kinh tế toàn cầu diễn ra chậm hơn dự
kiến, Chính phủ có thể cần phải cân đối giữa hỗ trợ nền kinh tế thông qua kích thích
tổng cầu với nhu cầu đảm bảo bền vững tài khóa trong trung vài dài hạn. Áp dụng
chính sách tài khóa khắc khổ quá sớm sẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ khôi phục kinh tế,
vì vậy các cấp có thẩm quyền cần cân nhắc các phương án về thời gian để đảm bảo các
mục tiêu bền vững tài khóa/nợ. Trên phương diện chính sách, trước mắt cần phải nâng
cao hiệu suất chi tiêu và đảm bảo chi tiêu đúng mục đích và đối tượng, đồng thời cải
thiện về quản lý nợ. Trong trung hạn, cải thiện về thu thuế có vai trò quan trọng để
nâng cao dư địa tài khóa.
Việc triển khai thực hiện hàng loạt các giải pháp miễn, giảm, giãn các loại thuế,
phí, lệ phí do dịch Covid-19 và ảnh hưởng của dự toán lập cao, Bộ Tài chính dự kiến 17
năm 2020, NSNN sẽ hụt thu khoảng 189,2 nghìn tỷ đồng, giảm 12,5% so dự toán và
14,7% so thực hiện năm 2019.
2.5. Định hướng tương lai
Gói hỗ trợ tài khóa khóa tiếp tục miễn, giảm thuế phí, giảm phí bảo hiểm xã
hội, giảm các chi phí hạ tầng,…
Cải thiện và nâng cao hiệu quả năng lực thực thi pháp luật. Các bộ, ngành và
chính quyền các địa phương cần tăng cường phổ biến, tuyên truyền chính sách để tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận được các gói hỗ trợ đã ban hành; trong đó, có
những hướng dẫn cụ thể, chi tiết và đầy đủ về các thủ tục, quy trình thực hiện theo
hướng đơn giản, dễ thực hiện, hiêṇ đại hóa đối với các doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại NSNN, giảm dần bội chi NSNN, hướng tới việc sử
dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ tăng trưởng bền
vững; Tiếp tục tái cấu trúc nợ công và quản lý chặt chẽ sự gia tăng của nợ công cũng
như các rủi ro về nợ công, đảm bảo các rủi ro liên quan đến nợ công, nợ chính phủ và
nợ nước ngoài quốc gia và các rủi ro tài khóa được quản lý, giám sát chặt chẽ.
Đặc biệt, Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa trong việc cơ cấu lại các khoản chi ngân
sách để giảm nợ công, giảm thâm hụt ngân sách. Đồng thời, tiếp tục thực hiện các giải
pháp quản lý chặt chẽ nguồn thu, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với
thu thuế, phí, lê ̣phí; cân nhắc thận trọng trong việc tăng thu từ các nguồn bán tài sản,
quyền tài sản với việc chấp nhận tăng bội chi NSNN và tăng nợ công trong ngắn hạn.
Cần điều chỉnh các chính sách tài khóa hỗ trợ doanh nghiêp̣ môṭ cách phù hợp
hơn, cần thiết kế các hình thức hỗ trợ phù hợp với các doanh nghiêp ̣ từng ngành, lĩnh
vực và từng giai đoạn. Ví dụ như ngành du lịch:
+ Ngành du lịch đang ở giai đoạn khó khăn, kiến nghị hỗ trợ miễn giảm thuế
cho doanh nghiệp lữ hành, doanh nghiệp nhà hàng, cơ sở lưu trú, vâṇ chuyển kinh
doanh dịch vụ lữ hành. Ngoài hỗ trợ chủ trương chính sách, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển sản phẩm mới thì gói hỗ trợ cần giải quyết được những bất cập hiện
nay để doanh nghiệp rộng đường phát triển du lịch, phục hồi dần ngành du lịch. 18
+ Do đó, đề xuất xem xét hỗ trợ giảm 50% tiền thuê đất của các cơ sở lưu trú
trong hai năm 2021-2022. Hỗ trợ áp dụng mức giá điêṇ theo đơn giá điêṇ sản xuất cho
các cơ sở kinh doanh nhà hàng, dịch vụ lưu trú du lịch trong năm 2021. Xem xét giảm
thuế VAT từ 10% xuống 5% trong năm 2021.
Đối với chính sách tài khóa ngắn hạn, Chính phủ cần cho phép hạch toán đầy
đủ chi phí lương. Theo đó, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ hạch
toán đầy đủ chi phí liên quan tiền lương, tiền công và các khoản có liên quan tiền
lương, tiền công phát sinh trong năm 2020. Điều kiện để hưởng chính sách này là các
doanh nghiệp không được sa thải người lao động và không được giảm lương người lao
động trong năm 2020 cho đến hết năm 2021.
Đối với chính sách tài khóa dài hạn, cho phép doanh nghiêp ̣ chuyển lỗ về năm
trước: Việc doanh nghiệp hạch toán đầy đủ chi phí liên quan đến tiền lương, tiền công
và các khoản có liên quan đến tiền lương, tiền công trong bối cảnh không có doanh thu
sẽ tạo ra một khoản lỗ đối với doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, các doanh
nghiệp được chuyển lỗ về sau không quá 5 năm. Chuyển lỗ về trước bằng cách hạch
toán lỗ kinh doanh ròng phát sinh trong năm tài chính 2020 vào thu nhập tính thuế
được báo cáo trong những năm trước, dẫn đến khoản hoàn thuế (tạo dòng tiền vào).
Chuyển lỗ về sau sẽ dẫn đến giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (ngăn dòng tiền ra).
Điều chỉnh kỷ luật tài khóa tổng thể: Thực thi các gói tài khóa kích thích tiêu
dùng và đầu tư chắc chắn sẽ gia tăng mức thâm hụt ngân sách. Do đó, cần điều chỉnh
kỷ luật tài khóa tổng thể theo hướng mở rộng khoảng trống tài khóa để tạo khung thể
chế thực thi chính sách tài khóa mở rộng.
Cần có phương án cắt giảm chi tiêu hiệu quả và tìm nguồn thu bền vững hơn
trong bối cảnh thuế trực thu đang chiếm tỷ trọng ngày càng thấp; đẩy nhanh tiến độ dự
án Thuế tài sản, đưa vào chương trình làm Luật của Quốc hội trong nhiệm kỳ 2021-
2026. Cần có những thay đổi trong tỷ lệ, số lượng thu nhập hoạc đối tượng phải nộp
thuế liên quan đến từng khung để tính thuế suất thuế thu nhập cá nhân, thay vì chỉ đề
cập đến thu nhập tối thiểu không phải nộp thuế hay nâng mức giảm trừ gia cảnh. Rà
soát lại chính sách ưu đãi thuế với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI. 19 KẾT LUẬN
Như vậy, trước tác động của đại dịch Covid-19, các quốc gia đều thực hiện
đồng thời nhiều biện pháp nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh, hạn chế tổn thất
cho nền kinh tế và hỗ trợ các người lao động, doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng.
Đại dịch COVID-19 đòi hỏi Chính phủ phải có các chính sách sáng tạo, thậm chí khác
biệt với các chính sách đã từng áp dụng trong quá khứ khi các đại dịch khác hoành
hành để đạt được mục tiêu đó là tạo tấm đệm cho việc hồi phục kinh tế, hỗ trợ các
doanh nghiêp ̣ phát triển, giảm thiểu rủi ro. Và Viêṭ Nam đã có những chính sách tài
khóa hỗ trợ hiêụ quả, nhanh chóng, tác đông tích cực: thực hiện miễn, giảm thuế,…
Mỗi lựa chọn chính sách đều có ưu và nhược điểm nhất định và cũng sẽ không
có câu trả lời đơn giản cho các lựa chọn này. Tuy nhiên, sử dụng nhiều phương cách để
hồi phục kinh tế và chấp nhận rủi ro đi kèm đã được tính đến có lẽ là chính sách tốt
nhất hiện nay. Bởi vâỵ , nhà nước cần xem xét, cải thiêṇ thêm về chính sách tài khóa để
giúp các doanh nghiêp ̣ vực dâỵ , phát triển trở lại trong thời dịch COVID-19 đầy khó
khăn, từ đó giúp nền kinh tế được phục hồi, phát triển. 20 ST
Họ và Tên Nhiệm vụ Đán Chữ Kí T h giá 71 Nguyễn Trà My Tìm tài liệu 72 Nguyễn Thuý Nga Tìm tài liệu 73 Nguyễn Thị Ngân Tìm tài liệu 74 Nguyễn Thế Nghĩa Tìm tài liệu 75 Đỗ Thị Minh Nguyệt Tìm tài liệu 76 Đào Linh Nhâm Tìm tài liệu 77 Lê Thị Hồng Nhung Tìm tài liệu + Tổng ( Nhóm trưởng) hợp Word 78 Nguyễn Thị Hồng Nhung Tìm tài liệu + PP 79 Lê Linh Phương ( Thư Ký) Tìm tài liệu + Thuyết trình 80 Trương Thị Thu Phương Tìm tài liệu + Thuyết trình 21