Phân tích Tập đoàn Vingroup - Môn Quản trị Nhân lược| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và học tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

1
BÀI TẬP NHÓM
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
CHỦ ĐỀ:
TẠI SAO VINGROUP LẠI ĐẦU TƯ 20% CHI PHÍ CHO TUYỂN
DỤNG NHÂN SỰ
\
1
1. CU TRÚC T A VINGROUP CHC C
Trướ c khi sáp nh p
Sau khi sáp nhp
Cơ cấ ều nét tương đồu t chức trước khi sáp nhp ca Vincom và Vinpearl có nhi ng:
Đứng đầu đều là Đạ Đông, sau đó đế ội Đồi H i Đ ng C n H ng Qun Tr và Tng Giám
Đố c dư i s kim soát ca Ban Kim Soát. Tiếp theo T c là các Phó tổng giám đố ng
giám đố ức năng hoặ tương đồ c ph trách các b phn ch c là các d án. Chính s ng v
cu t chức này đã tạo điề ập đoàn này sáp nhậu kin thun lợi để 2 t p mt cách thành
công vi nhau.
2
Ban lãnh đạo và cơ cấ ập đoàn đượu t chc t c tái cu trúc vi tinh thn: tp trung lãnh
đạ o, thng nh t điều hành và hi t u ttinh hoa. Đây là cơ cấ chc theo ki u hn h p,
kết hp gi u theo ch n ph m phù h p v i tính ữa mô hình cơ cấ ức năng và theo s m nh
chất đa ngành của tập đoàn.
Trong đó:
Ch t ng qu n tr c a Vingroup tính t ngày thành l i nay là ch h i đ ập, năm 2002, tớ
ông Ph m Nh u b ng s n Vincom ật Vượng. Ông là người sáng lập nên thương hiệ ất độ
và thương hiệu khách sn, du lch, dch v Vinpearl
H i đ ng qu n tr hi n nay g m 9 thành viên, có các quy n h n và trách nhi m: lên
kế ho ch phát tri n và quy nh m ết toán ngân sách hàng năm; xác đ c tiêu ho ng ạt độ
da trên mc tiêu chi ng cến lược được đại hội đồ đông thông qua; báo cáo tình hình
kết qu ho ng kinh doanh, cạt độ t c d kiến, báo cáo tài chính; chiến lược kinh
doanh và điề ện kinh doanh cho đạ đông; xây dựng cơ cấu ki i h i đ ng c u t chc và
các quy ch a công ty; th c hiế ho ng cạt độ n các quy nh ền và nghĩa vụ theo quy đị
ca pháp luật, điều l công ty và các ngh quy ng c ết c i hủa đạ ội đồ đông
3
Ban ki m soát g u là ông Nguy n Th ng ban ki ồm 5 thành viên, đứng đầ ế Anh, trưở m
soát. Ban kim soát ch u trách nhi m chính trong giám sát h ng qu n tr và ban ội đồ
giám đốc trong qu u hành công ty; kin lý và điề m tra tính hp pháp, trung thc và
mc cn tr ng trong qu u hành ho ản lý, điề ạt động kinh doanh, trong công tác k toán, ế
thng kê, báo cáo; th nh báo cáo tình hình ho ng kinh doanh, báo cáo tài m đị ạt độ
chính hàng năm và 6 tháng, báo cáo đánh giá công tác quả ội đồn lý ca h ng qun tr,
đệ trình báo cáo thẩm đ nh các v ng cấn đề lên đ i đi h đông tạ ọp thười cuc h ng
niên; đệ trình nhng bin pháp sa đổi, c i thi n và b sung lên h i đ ng qun tr
hoặc đại hội đồ đông; thựng c c hin các quy nh cền và nghĩa vụ khác theo quy đị a
pháp lu u l c a công ty và các ngh quy ng c ật, điề ết c i hủa đạ ội đồ đông.
Ban giám đố ổng giám đốc bao gm 1 t c là bà Lê Th Thu Thu và 5 phó tng giám
đốc. Ban giám đốc có trách nhim chính trong t chc thc hin các ngh quyết ca
đạ i h i đ ng c đông và hộ , đặi đồng qun tr c bit là các ngh quy n ết liên quan đế
vic th c hi n k ho ch kinh doanh, k a công ty; quyế ế hoạch đầu tư củ ết định các v n
đề n công viliên quan đế c kinh doanh hàng ngày ca công ty; qun lý và giám sát
hoạt động hàng ngày c t công ty th n các ha công ty; thay m c hi ợp đồng và nghĩa
v khác.
· Vingroup n ng v c t lõi c u i tiế i 6 giá tr ủa nhóm đóng vai trò là kim chỉ nam để điề
hành m i hành vi c a các thành viên trong công ty. V i tinh th n k cương, văn hóa ca
Vingroup trên hết là văn hóa của s chuyên nghi p, th hi n qua các giá tr sau:
* Ch “Tín”
Đố i v i Vingroup, t nhà qu phản lý đến nhân viên đề i đ t ch tín lên hàng đầu, coi đó
là giá tr tín v tín v i c t lõi quan tr m b o ch ọng khi luôn đả i khách hàng, ch ới ngườ
lao đ i tác….ng, ch tín với đố
* Ch ” Tâm”
Trong u t c c n t n nhcơ cấ ch ủa Vingroup, “Tâm” được xem như nề ảng cơ bả t
trong mi ho ng c p. Công ty c n n l n tâm nh n cho ạt độ a doanh nghi c, t ằm mang đế
khách hàng nh ng s n ph t nh m t t.
*Ch ” Trí”
Châm ngôn c n kh , công ty mong a tập đoàn là “Mãi mãi tinh th i nghiệp”. Bởi l
mun các thành viên luôn duy trì tinh th n làm vi n sàng th ệc dám nghĩ, dám làm, sẵ
thách cái m i. Hi n nay, chính sách chiêu m nhân tài cũng là phương pháp mà Vingroup
s d ng gió mụng để thi lu i vào b máy c a mình.
*Ch ” Tốc”
4
Vingroup ly t , hi u qu ho ng. Công ty không c đ trên từng đơn hàng làm tôn ch t độ
ch đề cao vi c gia tăng hi u su t mà còn cam k n ch ng t t cho khách ết đem đế ất lư t nh
hàng.
* Ch “Tinh”
Mục tiêu Vingroup hướng đến là tp hp nhng cá nhân xut sc, cht lc nhng giá tr
tinh hoa nh m, dất để t o nên các s n ph ch v hoàn h o. Chính vì v ậy, Vin luôn ưu tiên
tìm ki t phá trong ếm nh n, bững người có tài năng phù hợp để cùng công ty phát tri
tương lai.
*Ch ” Nhân”
Đố i v i u tcơ cấ chc ca tập đoàn Vingroup, ban lãnh đạo luôn luôn đặt yếu t con
người lên hàng đầu. Ngun nhân lc là tài sn quý giá nht ca công ty.
2. MỨC LƯƠNG THỊ TRƯỜNG
Mc ti c pháp luền lương tối thiu theo vùng chính thức đượ ật quy định t 1995, tuy năm
nhiên ch áp d ng làm vi p có v ụng đối với người lao độ c trong các doanh nghi ốn đầu tư
nướ c ngoài, cơ quan nư c ngoài và t chc qu c tế ti Vit Nam. Ch đến năm 2007, mức
tiền lương tố rong nưới thiu theo vùng mới đưc áp dng cho c các doanh nghip t c. Ta
có bng s u m i thi u vùng c a Vi li ức lương tố ệt Nam qua các năm như sau:
5
Tính t năm 2008 đến năm 2018, Chính ph đã 11 lần điề ức lương tốu chnh m i thiu,
năm 2017 mức lương tố ểu vùng bình quân là 3.138.000 tăng thêm 5,97 lầi thi n so vi
năm 2007 (450.000 đồ ức tăng bình quân hàng năm là 18,52%. Tiền lương tống), m i thiu
đã tăng khá nhanh trong giai đoạ 17%) trướn 2013-2016 (khong 11- c khi gim xung
còn 7,5% (2017) và 7% (2018). V cơ bả đã có những điền, Chính ph u chnh cn thiết
vi tiền lương tố ững thay đi thiu khi có nh i v mức tăng trưởng kinh tế, ch s giá tiêu
dùng và cung c ng. ầu lao độ
6
Theo báo cáo tình hình tiền lương năm 2021 của 60 tnh, TP t i 41.339 DN có báo cáo,
tương ứ ệu lao độ ền lương bình q ời lao động ước đạng vi 3,83 tri ng thì ti uân của ngư t
7,84 tri ng/tháng). ệu đồng/tháng, tăng 4% so với năm 2020 (7,54 triệu đồ
Theo mt nghiên c u trong khu v ng ứu, lương tối thi ực nhà nước mới đáp ứng được kho
37,5% nhu c u s ng t i thi u (n u tính c 25% ph c p công v t kho ng 46,9% ế thì đạ
nhu c u s ng t i thi u). M i khu v t 75% nhu c ức lương tạ c doanh nghiệp cũng chỉ đạ u
sng t i thi u c i qua 4 l n c ủa ngườ ộng… Chính sách tiền lương i lao đ nước ta đã trả i
cách (năm 1960, năm 1985, năm 1993 và năm 2003), nhưng vẫ n còn nhi u bt cp, chưa
đáp ứng đượ ễn, đờ ởng lương còn khó c yêu cu ca thc ti i sng của đa số người hư
khăn; tiền lương trong khu vự ẫn chưa theo kc doanh nghip v p s phát trin ca th
trường lao độ ền lương trong khu vng; ti c công vn còn thp so vi khu vc doanh
nghip và yêu c u phát tri n c , công ch c, viên ch u ch ủa đội ngũ cán bộ c; việc điề nh
tiền lương của người đang làm việ ẫn chưa độc v c lp vi việc điều chỉnh lương hưu
tr ti c i có công; viấp ưu đãi ngườ c th hóa ch ng vtrương của Đả n t hóa các ch ế độ
ngoài lương (ô tô, nhà ở, khám cha bnh,...) còn chm.
3. MỨC LƯƠNG TẠI VINGROUP
V m ng khá cao. ức lương, Vingroup trả cho người lao đ
MỨC LƯƠNG CŨ:
* i công vi ng ph 5-9 tri u Đối v ệc lao độ thông như nhân viên bán hàng: Mức lương từ
đồ ng (Tùy vào v trí đảm nhn).
* i công vi u trên 10 tri u/tháng - ph Đối v ệc lao động trí óc, văn phòng: Hầu như đề
biến t 14 - 16 tri u/tháng ngay c các v trí support.
V thưởng Tết, Vingroup thưởng cho nhân viên khá cao. Trung bình là 1 tháng lương.
Vi nhng cá nhân, cán b c a Vingroup có thành tích cao m ng Tức thưở ết có th lên
đến 3 tháng lương. Thậ được thưởng 1 năm lương. Ngoài ra, khi làm việm chí, có cán b c
t ếi Vingroup nhân viên còn có xe đưa đón đ n công ty làm việc. Nhân viên còn có cơ hội
được chăm sóc sức khe t i b nh vin ca tập đoàn, du lịch hàng năm,...
7
Lương bình quân của nhân viên Vingroup cũ hiện vào khong 10 triu
đồng/người/tháng.
-> Như vậ ổng chi phí lương mà Vingroup phảy, t i chi tr i trong 1 tháng dành cho ngườ
lao độ ng xp x 260 t đồng.
MỨC LƯƠNG MỚI
8
Cuối năm 2018 và 2019, lương trung bình c ủa nhân viên đã lên đếng c n khong 24 triu
đồng
KT LUN
=> Mức lương của vin cao hơn từ ức tương đương ngoài thị 50-100% m trường (kho ng
1-2tr đồ trí hot tăngng) , nhiu v gp 3
- t cao, có r nh r c thù mà ch vin m i có. (không Pht: k t r lu t nhiều quy đị t đ
ăn trong gi ăn singum, ăn k làm, k c ẹo, đi trễ 1 phút cũng trừ tin) tt c li vi phm
s ph ng cách tr i l n ph t ít nh t 100k trt b lương, và mỗ lên.
- c mua BH s c kh a b o vi t, khám s Chế độ đãi ngộ: đượ e c c kh e h ằng năm ở
vinmec, và được "ưu đãi" khi sử dng dch v trong vingroup, ưu đãi 3-5%
- t kpi 75% tr t 110% mThưởng: đạ lên m i đư c thưởng 7.5% lương, và đạ ới được 30%
lương. Tuy nhiên doanh s Vin áp cho không ch tng phòng ban riêng mà là toàn công
9
ty nên tuy lương cao hơn so với mt bng công việc chung nhưng áp lực công việc cũng
cao không kém
4. THI GIAN TRUNG BÌNH THÂM NH P TH TRƯỜNG
Vingroup khá ưa chuộng chi y, th i gian gia ến lược “đánh nhanh thắng nhanh”, do vậ
nhp th trường r t nhanh. T u c n ngu n l v t c những điều này đề c. Ví d i nhân s
cp cao trong ngành s n xu t đi n tho tuy n d u không h d . Hay ại, để ụng được là điề
vi vi c Vingroup mu n phát tri n b ng sáng ch n ph u ế cũng cầ ải có đội ngũ nghiên cứ
hoc chi ti c cền đầu tư mua bả đó đòi hỏn quyn. Chính nhng yếu t i ngun l a doanh
nghip rt ln . rút chân ra khNhững thương vụ i th trường c a Vingroup m u ch t nm
c gichiến lượ m t ng hoá vđa dạ tp trung ngun lc.
Chiên lược ca doanh nghip khi rút khi th trường là ct l sm và dn ngun lc cho
mng còn l Vinsmart có th n tho n li, ví d không làm điệ ại nhưng dồ c sang làm màn
hình cho TV ô tô y doanh nghi p s d n ngu n l n phVinFast. Như vậ c cho s ẩm được
cho là có tiềm năng, giảm b t m t m c độ đa dạng hóa, gim b ức độ rủi ro, tăng tính tp
trung và cuối cùng chui vào vòng tròn năng lực c a mình.
=> Nói tóm l Vingroup t o ra các s n ph i, thâm nh p th i, thời gian trung bình để m m
trườ ng m i là không gi u khá nhanh theo ki ng ống nhau, tuy nhiên đề ểu “đánh nhanh thắ
nhanh”. Họ ển đượ sn sàng chi ra nhiu tin cho hoạt động tuyn m nhm tuy c nhiu
nhân tài, ph cho chi c nêu trên. c v ến lượ
5. HIU QU KINH T ƯỚC LƯỢNG
Mối quan hệ giữa nhân sự với doanh thu
Bạn làm nhân sự, có bao giờ bạn tự đặt câu hỏi: Chúng ta đóng góp gì cho công ty?
Và lượng hóa nó như thế nào ? ràng là rất khó để lượng hóa sự đóng góp của mỗi
nhân viên nhân sự cho tổng thể sự phát triển công ty. Nhưng chúng ta có công thức
để trả lời câu hỏi trên. Hiện đang tồn tại thực sự một mối liên hệ giữa nhân sự
kinh doanh. Mối quan hệ này có thể lượng hóa được.
10
qua sơ đồ trên chúng ta có thể thấy doanh thu có liên quan đến nhân viên
Doanh thu năm mới = doanh thu năm cũ x ( 1 + Phần trăm tăng doanh thu dự
kiến )
11
= số lượng nhân viên hiện tại x tổng năng suất toàn công ty x ( 1 + Phần trăm tăng
doanh thu dự kiến )
Vậy thứ gì tác động đến % tăng doanh thu ?Như vậy bài toán đặt ra ở đây là nếu ban
lãnh đạo dự kiến tăng bao nhiêu % doanh thu thì có 2 thứ thể tác động đó là tuyển
mới nhân viên hoặc đào tạo nhân viên:T%doanh thu = %tuyển thêm + %tăng
chất lượng đào tạo (Chất lượng đào tạo liên quan đến năng suất lao động, Tuyển
thêm liên quan đến số lượng nhân viên)
Với mối quan hệ này ta có các phuong an sau:
Phương án 1: Nếu không đào tạo thì điều gì tác động đến doanh thu ? Tất nhiên là
chỉ còn cách tăng số lượng nhân viên lên
Với phương án này năng suất làm việc của nhân viên không thay đổi, không buộc
phải gia tăng năng suất lao động; số lượng doanh thu tăng lên không do việc tăng
năng suất của từng nhân viên mà nhiệm vụ này được thực hiện bởi số lao động mới
tuyển vào. lượng nhân viên tăng lên T% đúng bằng phần trăm tăng doanh thu. Đây
chính là cách thức các công ty hay làm.
Đánh giá thành tích: không thay đổi Lương: chi phí lương cho toàn bộ CBCNV tăng
nhưng lương trung bình của từng nhân viên lại không thay đổi.
Như vậy, nếu áp dụng phương án này, công ty sẽ có thể không cạnh tranh được với
các công ty khác trên địa bàn khi họ phương án chính sách hợp hơn.Nếu
không cho tuyển mới thì sao ? Và chỉ còn cách là đào tạo để tăng năng suất lên.
Phương án 2:Tăng doanh thu do tăng chất lượng đào tạo
Công ty giữ nguyên số lượng lao động của mình, không tuyển mới thêm nhân viên.
Để tăng % doanh thu dự kiến, công ty tăng chất lượng nhân viên thông qua việc tiến
hành đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao kỹ năng và trình độ đáp ứng yêu cầu
mục tiêu tăng doanh thu đề ra.
Năng suất lao động: Với phương án này, nhân viên buộc phải gia tăng năng suất lao
động, lượng tăng doanh thu do tăng năng suất tạo ra. Việc tăng doanh thu này
phần lớn do nỗ lực của nhân viên, doanh thu do thị trường đẩy vào tự nhiên
không đáng kể do tình hình cạnh tranh hiện tại là rất gay gắt.
Số lượng nhân viên của công ty không thay đổi
Đào tạo: Công ty buộc phải tăng năng suất nhân viên, không gia tăng số lượng, để
tăng được mức doanh thu như mục tiêu thì chất lượng nhân viên phải tăng T%, hoạt
động đào tạo của công ty sẽ thực hiện phần việc này. Hiệu quả đào tạo nhân viên
phải tăng T% đúng bằng phần trăm tăng doanh thu dự kiến.
Yêu cầu năng suất tăng dẫn đến hoạt động đánh giá thành tích cũng tăng lương
của mỗi nhân viên cũng tăng theo mức thành tích đạt được.
12
( Công ty có thể sẽ tăng số lượng nhân viên để tăng doanh thu chứ ít khi mạo hiểm
tăng chất lượng đào tạo. Vì chất lượng đào tạo đúng là đề tài muôn thuở cho bất cứ
ai làm nhân sự. )
Phương án 3: ừa tăng tuyển dụng mới công ty có thể chọn cả 2 phương án đó là v
và vừa tăng chất lượng đào tạo.
Công ty sẽ vừa tăng một số ít lao động vừa nâng cao trình độ nhân viên thông qua
đào tạo. Với phương án này, công ty kết hợp cả hai hoạt động tuyển dụng và đào
tạo để thực thi chiến lược mới đề ra. Tăng số lượng nhân viên tăng chất lượng
nhân viên thông qua hiệu quả đào tạo.
Với mức tăng năng suất thì lương nhân viên tăng và đánh giá thành tích cũng tăng
theo.
Tđào tạo =( (1+T%)/(1+T%sl))-1
=> Liên hệ với Vingroup
* Theo số liệu năm 2015 Vingroup 29192 cán bộ, nhân viên (CBNV) với 629
người có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ; 9585 người có trình độ đại học và 18978 người có
trình độ dưới đại học.
* Năm 2015, Tập đoàn Vingroup đã đạt mức doanh thu thuần là 34.048 tỷ đồng
13
Theo số liệu năm 2020 Vingroup hiện 65.325 cán bộ, nhân viên (CBNV)
với 1.232 người có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ; 19.566 người có trình độ đại học
và 44.527 người có trình độ dưới đại học.
Năm 2020, Vingroup đạt doanh thu thuần 110.490 tỷ đồng
Tổng hợp lại bảng sau:
phân loại
nhân sự năm
2015
nhân sự năm
2020
doanh thu năm
2015
doanh thu năm
2020
trên đại
học
629
1.232
đại học
9.585
19.566
dưới đại
học
18.978
44.527
tổng
29.192
65.325
34.048 tỷ
110.490 tỷ
=> Từ số liệu của bảng ta nhận thấy rằng số lượng nhân sự của Vingroup từ
năm 2015 đến 2020, đều có xu hướng tăng lên ở các cấp trình độ khác nhau. Từ
đó ta nhận thấy được rằng Vingroup áp dụng phương án 3 đó là vừa tăng số
lượng tuyển dụng vừa tăng năng xuất lao động ( Vingroup cố gắng xây dựng và
phát triển đội ngũ nhân viên bằng cách chú trọng đến việc quản đào tạo họ
trong suốt quá trình họ làm việc cho Vingroup. Theo đó, từ cấp lãnh đạo đến nhân
viên của Vingroup phải là người học tập chịu học mọi lúc mọi nơi. Đối với các
cán bộ lãnh đạo, phải đào tạo cấp dưới 52 giờ/năm; 1 nhân viên 1 năm phải đào tạo
14
100 giờ. Với Vingroup, người chịu học sẽ được hưởng những phúc lợi cao hơn, tốt
hơn, còn không sẽ bị cắt những phúc lợi bổ sung.)
từ bảng trên ta tính được %số lượng nhân viên tăng là 234%
% doanh thu tăng là 324%
áp dụng công thức đào tạo =( (1+T%)/(1+T%sl))-1
Tính ra được hiệu quả đào tạo lao động của vin từ năm 2015 đến 2020 tăng:
26,9%
Tổng Giám đốc Vingroup Nguyễn Việt Quang chia sẻ tại Hội nghị “Phát triển thị
trường lao động linh hoạt, hiện đại, bền vững hội nhậpdo Thủ tướng Phm
Minh Chính chủ trì sáng 20/8.Ông Quang cho biết, Vingroup hiện 3 mảng hoạt
động chính công nghệ, công nghiệp; thương mại, dịch vụ; thiện nguyện hội.
Với tổng số nhân sự 45.000 người, tập đoàn đang dự kiến tăng lên 150.000 người
trong 2 năm tới.)
Vậy trong 2 năm tới dự kiến phần trăm tăng lên về nhân sự là 333%
trên ta đã tính được hiệu quả đào tạo lao động là 26,9%
Vậy ta tính được phần trăm tăng doanh thu ước tính sau 2 năm là 449%
Vậy doanh thu năm 2024 của vingroup có thể sẽ là 496.100 tỷ.
=> TÓM LẠI:
TẠI SAO VINGROUP LẠI CHI TIÊU 20% CHI PHÍ CHO TUYỂN DỤNG NHÂN
SỰ
1) Về sứ mệnh, tập đoàn Vingroup có phong trào: Mỗi cán bộ nhân viên là một đại sứ của
Vingroup. Nghĩa là, mỗi nhân viên đều là hình ảnh và đại diện cho cả Tập đoàn. Vì thế,
Vingroup đã chú trọng việc tuyển dụng những nhân sự giỏi sẽ hỗ trợ công ty phát triển tốt
hơn và đạt được những thành tựu mong đợi nhằm quảng cáo hình ảnh cho công ty.
2) Với mức lương trung bình cao hơn thị trường khá nhiều, nhìn chung Vingroup có
nhiều lựa chọn về vấn đề nhân lực, có thể thu hút nhiều nhân tài gia nhập công ty. Khi
chất lượng nhân sự ở mức cao, DN sẽ không mất thêm thời gian và chi phí đào tạo lại
nhân sự, từ đó cũng tác động không nhỏ đến lợi nhận thuần của tập đoàn
3) Về thời gian trung bình để gia nhập thị trường để tạo ra các sản phẩm mới là không
giống nhau , tuy nhiên Vingroup có chiến lược khá mới theo kiểu đánh nhanh thắng
nhanh, và họ cần phải có đủ nguồn nhân lực dồi dào để có thể gia nhập thị trường một
cách nhanh chóng, đồng thời cũng rút khỏi thị trường nhằm không gây lãng phí và có thể
phát triển khoản mực mới
4) Về hiệu quả ước lượng kinh tế, như trên nhóm đã trình bày, nhiều DN trong đó có
Vìngroup áp dụng phương pháp 1 là tăng số nhân viên dẫn đến doanh thu tăng 1 lượng
tương tự. Vì vậy, khi đầu tư chi phí vào tuyển dụng nhân viên, sẽ dẫn đến tăng doanh thu.
15
| 1/16

Preview text:

BÀI TẬP NHÓM QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CHỦ ĐỀ:
TẠI SAO VINGROUP LẠI ĐẦU TƯ 20% CHI PHÍ CHO TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ \ 1
1. CU TRÚC T CHC CA VINGROUP
Trước khi sáp nhp
Sau khi sáp nhp
Cơ cấu tổ chức trước khi sáp nhập của Vincom và Vinpearl có nhiều nét tương đồng:
Đứng đầu đều là Đại Hội ồ
Đ ng Cổ Đông, sau đó đến Hội Đồng Quản Trị và Tổng Giám
Đốc dưới sự kiểm soát của Ban Kiểm Soát. Tiếp theo Tổng giám đốc là các Phó tổng
giám đốc phụ trách các bộ phận chức năng hoặc là các dự án. Chính sự tương đồng về cơ
cấu tổ chức này đã tạo điều kiện thuận lợi để 2 tập đoàn này sáp nhập một cách thành công với nhau. 1
Ban lãnh đạo và cơ cấu tổ chức tập đoàn được tái cấu trúc với tinh thần: tập trung lãnh
đạo, thống nhất điều hành và hội tụ tinh hoa. Đây là cơ cấu tổ chức theo kiểu hỗn hợp,
kết hợp giữa mô hình cơ cấu theo chức năng và theo sản phẩm nhằm phù hợp với tính
chất đa ngành của tập đoàn. Trong đó: ⚫ Chủ tịch hội ồ
đ ng quản trị của Vingroup tính từ ngày thành lập, năm 2002, tới nay là
ông Phạm Nhật Vượng. Ông là người sáng lập nên thương hiệu bất động sản Vincom
và thương hiệu khách sạn, du lịch, dịch vụ Vinpearl ⚫ Hội ồ
đ ng quản trị hiện nay gồm 9 thành viên, có các quyền hạn và trách nhiệm: lên
kế hoạch phát triển và quyết toán ngân sách hàng năm; xác định mục tiêu hoạt động
dựa trên mục tiêu chiến lược được đại hội đồng cổ đông thông qua; báo cáo tình hình
kết quả hoạt động kinh doanh, cổ tức dự kiến, báo cáo tài chính; chiến lược kinh
doanh và điều kiện kinh doanh cho đại hội ồ
đ ng cổ đông; xây dựng cơ cấu tổ chức và
các quy chế hoạt động của công ty; thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật, điều lệ công ty và các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông 2
⚫ Ban kiểm soát gồm 5 thành viên, đứng đầu là ông Nguyễn Thế Anh, trưởng ban kiểm
soát. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm chính trong giám sát hội đồng quản trị và ban
giám đốc trong quản lý và điều hành công ty; kiểm tra tính hợp pháp, trung thực và
mức cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong công tác kế toán,
thống kê, báo cáo; thẩm định báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo tài
chính hàng năm và 6 tháng, báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị,
đệ trình báo cáo thẩm định các vấn đề lên đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường
niên; đệ trình những biện pháp sửa đổi, cải th ệ
i n và bổ sung lên hội đồng quản trị
hoặc đại hội đồng cổ đông; thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật, điều lệ của công ty và các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
⚫ Ban giám đốc bao gồm 1 tổng giám đốc là bà Lê Thị Thu Thuỷ và 5 phó tổng giám
đốc. Ban giám đốc có trách nhiệm chính trong tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội ồ
đ ng cổ đông và hội đồng quản trị, đặc biệt là các ng ị h quyết liên quan đến
việc thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty; quyết định các vấn
đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty; quản lý và giám sát
hoạt động hàng ngày của công ty; thay mặt công ty thực hiện các hợp đồng và nghĩa vụ khác.
· Vingroup nổi tiếng với 6 giá trị cốt lõi của nhóm đóng vai trò là kim chỉ nam để điều
hành mọi hành vi của các thành viên trong công ty. Với tinh thần kỷ cương, văn hóa của
Vingroup trên hết là văn hóa của sự chuyên nghiệp, thể hiện qua các giá trị sau: * Chữ “Tín” Đối ớ
v i Vingroup, từ nhà quản lý đến nhân viên đề phải đặt chữ tín lên hàng đầu, coi đó
là giá trị cốt lõi quan trọng khi luôn đảm bảo chữ tín với khách hàng, chữ tín với người
lao động, chữ tín với đối tác…. * Chữ ” Tâm”
Trong cơ cấu tổ chức của Vingroup, “Tâm” được xem như nền tảng cơ bản nhất
trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Công ty cần nỗ lực, tận tâm nhằm mang đến cho
khách hàng những sản phẩm tốt nhất . *Chữ ” Trí”
Châm ngôn của tập đoàn là “Mãi mãi tinh thần khởi nghiệp”. Bởi lẽ, công ty mong
muốn các thành viên luôn duy trì tinh thần làm việc dám nghĩ, dám làm, sẵn sàng thử
thách cái mới. Hiện nay, chính sách chiêu mộ nhân tài cũng là phương pháp mà Vingroup
sử dụng để thổi luồng gió mới vào bộ máy của mình. *Chữ ” Tốc” 3
Vingroup lấy tốc độ, hiệu quả trên từng đơn hàng làm tôn chỉ hoạt động. Công ty không
chỉ đề cao việc gia tăng hiệu suất mà còn cam kết đem đến chất lượng tốt nhất cho khách hàng. * Chữ “Tinh”
Mục tiêu Vingroup hướng đến là tập hợp những cá nhân xuất sắc, chắt lọc những giá trị
tinh hoa nhất để tạo nên các sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo. Chính vì vậy, Vin luôn ưu tiên
tìm kiếm những người có tài năng phù hợp để cùng công ty phát triển, bứt phá trong tương lai. *Chữ ” Nhân” Đối ớ
v i cơ cấu tổ chức của tập đoàn Vingroup, ban lãnh đạo luôn luôn đặt yếu tố con
người lên hàng đầu. Nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất của công ty.
2. MỨC LƯƠNG THỊ TRƯỜNG
Mức tiền lương tối thiểu theo vùng chính thức được pháp luật quy định từ năm 1995, tuy
nhiên chỉ áp dụng đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, cơ quan nước ngoài và tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Chỉ đến năm 2007, mức
tiền lương tối thiểu theo vùng mới được áp dụng cho cả các doanh nghiệp trong nước. Ta
có bảng số liệu mức lương tối thiểu vùng của Việt Nam qua các năm như sau: 4
Tính từ năm 2008 đến năm 2018, Chính phủ đã 11 lần điều chỉnh mức lương tối thiểu,
năm 2017 mức lương tối th ể
i u vùng bình quân là 3.138.000 tăng thêm 5,97 lần so với
năm 2007 (450.000 đồng), mức tăng bình quân hàng năm là 18,52%. Tiền lương tối thiểu
đã tăng khá nhanh trong giai đoạn 2013-2016 (khoảng 11-17%) trước khi giảm xuống
còn 7,5% (2017) và 7% (2018). Về cơ bản, Chính phủ đã có những điều chỉnh cần thiết
với tiền lương tối thiểu khi có những thay đổi về mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu
dùng và cung cầu lao động. 5
Theo báo cáo tình hình tiền lương năm 2021 của 60 tỉnh, TP tại 41.339 DN có báo cáo,
tương ứng với 3,83 triệu lao động thì tiền lương bình quân của người lao động ước đạt
7,84 triệu đồng/tháng, tăng 4% so với năm 2020 (7,54 triệu đồng/tháng).
Theo một nghiên cứu, lương tối thiểu trong khu vực nhà nước mới đáp ứng được khoảng
37,5% nhu cầu sống tối thiểu (nếu tính cả 25% phụ cấp công vụ thì đạt khoảng 46,9%
nhu cầu sống tối thiểu). Mức lương tại khu vực doanh nghiệp cũng chỉ đạt 75% nhu cầu
sống tối thiểu của người lao ộ
đ ng… Chính sách tiền lương ở nước ta đã trải qua 4 lần cải
cách (năm 1960, năm 1985, năm 1993 và năm 2003), nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, đời sống của đa số người hưởng lương còn khó
khăn; tiền lương trong khu vực doanh nghiệp vẫn chưa theo kịp sự phát triển của thị
trường lao động; tiền lương trong khu vực công vẫn còn thấp so với khu vực doanh
nghiệp và yêu cầu phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; việc điều chỉnh
tiền lương của người đang làm việc vẫn chưa độc lập với việc điều chỉnh lương hưu và
trợ cấp ưu đãi người có công; việc thể hóa chủ trương của Đảng về tiền tệ hóa các chế độ
ngoài lương (ô tô, nhà ở, khám chữa bệnh,...) còn chậm.
3. MỨC LƯƠNG TẠI VINGROUP
Về mức lương, Vingroup trả cho người lao động khá cao. MỨC LƯƠNG CŨ:
* Đối với công việc lao động phổ thông như nhân viên bán hàng: Mức lương từ 5-9 triệu
đồng (Tùy vào vị trí đảm nhận).
* Đối với công việc lao động trí óc, văn phòng: Hầu như đều trên 10 triệu/tháng - phổ
biến từ 14 - 16 triệu/tháng ngay cả các vị trí support.
Về thưởng Tết, Vingroup thưởng cho nhân viên khá cao. Trung bình là 1 tháng lương.
Với những cá nhân, cán bộ của Vingroup có thành tích cao mức thưởng Tết có thể lên
đến 3 tháng lương. Thậm chí, có cán bộ được thưởng 1 năm lương. Ngoài ra, khi làm việc
tại Vingroup nhân viên còn có xe đưa đón ế
đ n công ty làm việc. Nhân viên còn có cơ hội
được chăm sóc sức khỏe tại ệ
b nh viện của tập đoàn, du lịch hàng năm,... 6
Lương bình quân của nhân viên Vingroup cũ hiện vào khoảng 10 triệu đồng/người/tháng.
-> Như vậy, tổng chi phí lương mà Vingroup phải chi trả trong 1 tháng dành cho người
lao động xấp xỉ 260 tỷ đồng. MỨC LƯƠNG MỚI 7
Cuối năm 2018 và 2019, lương trung bình cộng của nhân viên đã lên đến khoảng 24 triệu đồng KẾT LUẬN
=> Mức lương của vin cao hơn từ 50-100% mức tương đương ngoài thị trường (khong
1-
2tr đồng) , nhiu v trí hot tăng gp 3
- Phạt: kỷ luật rất cao, có rất nhiều quy định rất ặ
đ c thù mà chỉ có ở vin mới có. (không
ăn trong giờ làm, kể cả ăn singum, ăn kẹo, đi trễ 1 phút cũng trừ tiền) tất cả lỗi vi phạm
sẽ phạt bằng cách trừ lương, và mỗi lần phạt ít nhất 100k trở lên.
- Chế độ đãi ngộ: được mua BH sức khỏe của bảo việt, khám sức khỏe hằng năm ở
vinmec, và được "ưu đãi" khi sử dụng dịch vụ trong vingroup, ưu đãi 3-5%
- Thưởng: đạt kpi 75% trở lên mới được thưởng 7.5% lương, và đạt 110% mới được 30%
lương. Tuy nhiên doanh số Vin áp cho không chỉ từng phòng ban riêng mà là toàn công 8
ty nên tuy lương cao hơn so với mặt bằng công việc chung nhưng áp lực công việc cũng cao không kém
4. THI GIAN TRUNG BÌNH THÂM NHP TH TRƯỜNG
Vingroup khá ưa chuộng chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh”, do vậy, thời gian gia
nhập thị trường rất nhanh. Tất cả những điều này đều cần nguồn lực. Ví dụ với nhân sự
cấp cao trong ngành sản xuất đ ệ
i n thoại, để tuyển dụng được là điều không hề dễ. Hay
với việc Vingroup muốn phát triển bằng sáng chế cũng cần phải có đội ngũ nghiên cứu
hoặc chi tiền đầu tư mua bản quyền. Chính những yếu tố đó đòi hỏi nguồn lực của doanh
nghiệp rất lớn . Những thương vụ rút chân ra khỏi thị trường của Vingroup mấu chốt nằm
ở chiến lược giảm từ đa dạng hoá về tập trung nguồn lực.
Chiên lược của doanh nghiệp khi rút khỏi thị trường là cắt lỗ sớm và dồn nguồn lực cho
mảng còn lại, ví dụ Vinsmart có thể không làm điện thoại nhưng dồn lực sang làm màn
hình cho TV ô tô VinFast. Như vậy doanh nghiệp sẽ dồn nguồn lực cho sản phẩm được
cho là có tiềm năng, giảm bớt mức độ đa dạng hóa, giảm bớt mức độ rủi ro, tăng tính tập
trung và cuối cùng chui vào vòng tròn năng lực của mình.
=> Nói tóm lại, thời gian trung bình để Vingroup tạo ra các sản phẩm mới, thâm nhập thị
trường mới là không giống nhau, tuy nhiên đều khá nhanh theo kiểu “đánh nhanh thắng
nhanh”. Họ sẵn sàng chi ra nhiều tiền cho hoạt động tuyển mộ nhằm tuyển được nhiều
nhân tài, phục vụ cho chiến lược nêu trên.
5. HIU QU KINH T ƯỚC LƯỢNG
Mối quan hệ giữa nhân sự với doanh thu
Bạn làm nhân sự, có bao giờ bạn tự đặt câu hỏi: Chúng ta đóng góp gì cho công ty?
Và lượng hóa nó như thế nào ? Rõ ràng là rất khó để lượng hóa sự đóng góp của mỗi
nhân viên nhân sự cho tổng thể sự phát triển công ty. Nhưng chúng ta có công thức
để trả lời câu hỏi trên. Hiện đang tồn tại thực sự một mối liên hệ giữa nhân sự và
kinh doanh. Mối quan hệ này có thể lượng hóa được. 9
qua sơ đồ trên chúng ta có thể thấy doanh thu có liên quan đến nhân viên
Doanh thu năm mới = doanh thu năm cũ x ( 1 + Phần trăm tăng doanh thu dự kiến ) 10
= số lượng nhân viên hiện tại x tổng năng suất toàn công ty x ( 1 + Phần trăm tăng doanh thu dự kiến )
Vậy thứ gì tác động đến % tăng doanh thu ?Như vậy bài toán đặt ra ở đây là nếu ban
lãnh đạo dự kiến tăng bao nhiêu % doanh thu thì có 2 thứ có thể tác động đó là tuyển
mới nhân viên hoặc đào tạo nhân viên:T%doanh thu = %tuyển thêm + %tăng
chất lượng đào tạo (Chất lượng đào tạo liên quan đến năng suất lao động, Tuyển
thêm liên quan đến số lượng nhân viên)
Với mối quan hệ này ta có các phuong an sau:
Phương án 1: Nếu không đào tạo thì điều gì tác động đến doanh thu ? Tất nhiên là
chỉ còn cách tăng số lượng nhân viên lên
Với phương án này năng suất làm việc của nhân viên không thay đổi, không buộc
phải gia tăng năng suất lao động; số lượng doanh thu tăng lên không do việc tăng
năng suất của từng nhân viên mà nhiệm vụ này được thực hiện bởi số lao động mới
tuyển vào. lượng nhân viên tăng lên T% đúng bằng phần trăm tăng doanh thu. Đây
chính là cách thức các công ty hay làm.
Đánh giá thành tích: không thay đổi Lương: chi phí lương cho toàn bộ CBCNV tăng
nhưng lương trung bình của từng nhân viên lại không thay đổi.
Như vậy, nếu áp dụng phương án này, công ty sẽ có thể không cạnh tranh được với
các công ty khác trên địa bàn khi họ có phương án và chính sách hợp lý hơn.Nếu
không cho tuyển mới thì sao ? Và chỉ còn cách là đào tạo để tăng năng suất lên.
Phương án 2:Tăng doanh thu do tăng chất lượng đào tạo
Công ty giữ nguyên số lượng lao động của mình, không tuyển mới thêm nhân viên.
Để tăng % doanh thu dự kiến, công ty tăng chất lượng nhân viên thông qua việc tiến
hành đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao kỹ năng và trình độ đáp ứng yêu cầu
mục tiêu tăng doanh thu đề ra.
Năng suất lao động: Với phương án này, nhân viên buộc phải gia tăng năng suất lao
động, lượng tăng doanh thu là do tăng năng suất tạo ra. Việc tăng doanh thu này
phần lớn là do nỗ lực của nhân viên, doanh thu do thị trường đẩy vào tự nhiên là
không đáng kể do tình hình cạnh tranh hiện tại là rất gay gắt.
Số lượng nhân viên của công ty không thay đổi
Đào tạo: Công ty buộc phải tăng năng suất nhân viên, không gia tăng số lượng, để
tăng được mức doanh thu như mục tiêu thì chất lượng nhân viên phải tăng T%, hoạt
động đào tạo của công ty sẽ thực hiện phần việc này. Hiệu quả đào tạo nhân viên
phải tăng T% đúng bằng phần trăm tăng doanh thu dự kiến.
Yêu cầu năng suất tăng dẫn đến hoạt động đánh giá thành tích cũng tăng và lương
của mỗi nhân viên cũng tăng theo mức thành tích đạt được. 11
( Công ty có thể sẽ tăng số lượng nhân viên để tăng doanh thu chứ ít khi mạo hiểm
tăng chất lượng đào tạo. Vì chất lượng đào tạo đúng là đề tài muôn thuở cho bất cứ ai làm nhân sự. )
Phương án 3:công ty có thể chọn cả 2 phương án đó là vừa tăng tuyển dụng mới
và vừa tăng chất lượng đào tạo.
Công ty sẽ vừa tăng một số ít lao động vừa nâng cao trình độ nhân viên thông qua
đào tạo. Với phương án này, công ty kết hợp cả hai hoạt động – tuyển dụng và đào
tạo để thực thi chiến lược mới đề ra. Tăng số lượng nhân viên và tăng chất lượng
nhân viên thông qua hiệu quả đào tạo.
Với mức tăng năng suất thì lương nhân viên tăng và đánh giá thành tích cũng tăng theo.
Tđào tạo =( (1+T%)/(1+T%sl))-1
=> Liên hệ với Vingroup
* Theo số liệu năm 2015 Vingroup có 29192 cán bộ, nhân viên (CBNV) với 629
người có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ; 9585 người có trình độ đại học và 18978 người có
trình độ dưới đại học.
* Năm 2015, Tập đoàn Vingroup đã đạt mức doanh thu thuần là 34.048 tỷ đồng 12
Theo số liệu năm 2020 Vingroup hiện có 65.325 cán bộ, nhân viên (CBNV)
với 1.232 người có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ; 19.566 người có trình độ đại học
và 44.527 người có trình độ dưới đại học.
Năm 2020, Vingroup đạt doanh thu thuần 110.490 tỷ đồng
Tổng hợp lại bảng sau: phân loại nhân sự năm nhân sự năm doanh thu năm doanh thu năm 2015 2020 2015 2020 trên đại 629 1.232 học đại học 9.585 19.566 dưới đại 18.978 44.527 học tổng 29.192 65.325 34.048 tỷ 110.490 tỷ
=> Từ số liệu của bảng ta nhận thấy rằng số lượng nhân sự của Vingroup từ
năm 2015 đến 2020, đều có xu hướng tăng lên ở các cấp trình độ khác nhau. Từ
đó ta nhận thấy được rằng Vingroup áp dụng phương án 3 đó là vừa tăng số
lượng tuyển dụng vừa tăng năng xuất lao động ( Vingroup cố gắng xây dựng và
phát triển đội ngũ nhân viên bằng cách chú trọng đến việc quản lý và đào tạo họ
trong suốt quá trình họ làm việc cho Vingroup. Theo đó, từ cấp lãnh đạo đến nhân
viên của Vingroup phải là người học tập và chịu học mọi lúc mọi nơi. Đối với các
cán bộ lãnh đạo, phải đào tạo cấp dưới 52 giờ/năm; 1 nhân viên 1 năm phải đào tạo 13
100 giờ. Với Vingroup, người chịu học sẽ được hưởng những phúc lợi cao hơn, tốt
hơn, còn không sẽ bị cắt những phúc lợi bổ sung.)
từ bảng trên ta tính được %số lượng nhân viên tăng là 234% % doanh thu tăng là 324%
áp dụng công thức đào tạo =( (1+T%)/(1+T%sl))-1
Tính ra được hiệu quả đào tạo lao động của vin từ năm 2015 đến 2020 tăng: 26,9%
Tổng Giám đốc Vingroup Nguyễn Việt Quang chia sẻ tại Hội nghị “Phát triển thị
trường lao động linh hoạt, hiện đại, bền vững và hội nhập” do Thủ tướng Phạm
Minh Chính chủ trì sáng 20/8.Ông Quang cho biết, Vingroup hiện có 3 mảng hoạt
động chính là công nghệ, công nghiệp; thương mại, dịch vụ; thiện nguyện xã hội.
Với tổng số nhân sự 45.000 người, tập đoàn đang dự kiến tăng lên 150.000 người trong 2 năm tới.)
Vậy trong 2 năm tới dự kiến phần trăm tăng lên về nhân sự là 333%
trên ta đã tính được hiệu quả đào tạo lao động là 26,9%
Vậy ta tính được phần trăm tăng doanh thu ước tính sau 2 năm là 449%
Vậy doanh thu năm 2024 của vingroup có thể sẽ là 496.100 tỷ. => TÓM LẠI:
TẠI SAO VINGROUP LẠI CHI TIÊU 20% CHI PHÍ CHO TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ
1) Về sứ mệnh, tập đoàn Vingroup có phong trào: Mỗi cán bộ nhân viên là một đại sứ của
Vingroup. Nghĩa là, mỗi nhân viên đều là hình ảnh và đại diện cho cả Tập đoàn. Vì thế,
Vingroup đã chú trọng việc tuyển dụng những nhân sự giỏi sẽ hỗ trợ công ty phát triển tốt
hơn và đạt được những thành tựu mong đợi nhằm quảng cáo hình ảnh cho công ty.
2) Với mức lương trung bình cao hơn thị trường khá nhiều, nhìn chung Vingroup có
nhiều lựa chọn về vấn đề nhân lực, có thể thu hút nhiều nhân tài gia nhập công ty. Khi
chất lượng nhân sự ở mức cao, DN sẽ không mất thêm thời gian và chi phí đào tạo lại
nhân sự, từ đó cũng tác động không nhỏ đến lợi nhận thuần của tập đoàn
3) Về thời gian trung bình để gia nhập thị trường để tạo ra các sản phẩm mới là không
giống nhau , tuy nhiên Vingroup có chiến lược khá mới theo kiểu đánh nhanh thắng
nhanh, và họ cần phải có đủ nguồn nhân lực dồi dào để có thể gia nhập thị trường một
cách nhanh chóng, đồng thời cũng rút khỏi thị trường nhằm không gây lãng phí và có thể
phát triển khoản mực mới
4) Về hiệu quả ước lượng kinh tế, như trên nhóm đã trình bày, nhiều DN trong đó có
Vìngroup áp dụng phương pháp 1 là tăng số nhân viên dẫn đến doanh thu tăng 1 lượng
tương tự. Vì vậy, khi đầu tư chi phí vào tuyển dụng nhân viên, sẽ dẫn đến tăng doanh thu. 14 15