lOMoARcPSD| 47206071
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----
-----
BÀI THẢO LUẬN
LỊCH SỬ ĐẢNG CÔNG SẢN VIỆT NAM
của Việt Nam.
Nhóm thực hiện:7
Giảng viên: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp học phần: 2183HCM
lOMoARcPSD| 47206071
Mc lc
Lời nói đầu………………………………………………………………………...1
I.Khái niệm1
1. Đối ngoại 1
2. Chính sách đối ngoại 2
II. Phân tích thành tựu đối ngoại 2
2.1 Phân tích thành tựu đối ngoại từ năm 1986 đến năm 1995 2
2.1.1. Hoàn cảnh lịch sử 2
2.1.2. Đường lối đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam………………...3
2.1.3. Thành tựu đạt được………………………………………………...5
2.1.4. Nguyên nhân……………………………………………………….6
2.1.5. Kết quả và ý nghĩa…………………………………………………6
2.2. Phân tích về thành tựu đối ngoại thời kì hội nhập quốc tế……………...9
2.2.1. Hoàn cảnh lịch sử…………………………………………………..9
2.2.2. Đường lối đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam………………..10
2.2.3. Thành tựu đạt được………………………………………………..11
2.2.4. Nguyên nhân………………………………………………………13
2.2.5. Kết quả và ý nghĩa.………………………………………………..13
Kết luận…………………………………………………………………………..15
lOMoARcPSD| 47206071
1
Lời mở đầu
Qua 30 năm đổi mới theo đường lối của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986),
Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, ý nghĩa lịch sử, trong đó thành tựu
quan trọng về đối ngoại.
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986), Đảng ta đề ra đường lối đổi
mới toàn diện, coi đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn. Trên lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta thể
hiện quan điểm mới, như cho rằng: Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra mạnh
mẽ, thúc đẩy sự hình thành thị trường thế giới,…sự lựa chọn duy nhất đúng đắn là “thi đua
về kinh tế”; xu thế mở rộng phân công hợp tác giữa các nước, kể cả các nước chế độ
kinh tế - hội khác nhau, điều kiện quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa
hội nước ta. Đảng đã chủ trương: Mở rộng hợp tác quốc tế, tăng cường thu hút vốn
đầu tư nước ngoài.
Sau gần hai m thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tháng 5/1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết
số 13 về nhiệm v và chính sách đối ngoại trong tình hình mới, khẳng định mc tiêu chiến
lược và lợi ích cao nhất của Việt Nam là giữ vững hòa bình và phát triển kinh tế; đồng thời
nêu rõ quyết tâm, chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ tình trạng đối đầu sang đấu tranh và
hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình.
Đại hội Đảng lần thứ VII của Đảng (6/1991) tiếp tục chủ trương mở rộng quan hệ đối
ngoại. Đại hội khẳng định mạnh mẽ: Hợp tác, bình đẳng cùng lợi với tất cả các
nước, không phân biệt chế độ chính trị xã hội khác nhau, trên sở nguyên tắc cùng tồn
tại hòa bình“, với phương châm Việt Nam muốn bạn với tất cả các nước trong cộng
đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển“.
Từ Đại hội VII đến Đại hội XI, Đảng chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối
ngoại theo phương châm: Việt Nam muốn là bạn, là đối c tin cậy thành viên trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã kế thừa những nội dung bản của
đường lối đối ngoại được thông qua tại các kỳ Đại hội trước. Đại hội chủ trương tiếp tc
thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa
phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
bạn, đối tác tin cậy thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế; nâng cao hiệu
quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tc đưa các mối quan hệ hợp tác đi vào chiều sâu.
I. KHÁI NIỆM
1. Đối ngoại :
Là hoạt động thực hiện chính sách đối ngoại của nhà nước, thông qua các hoạt động
khác nhau, để thực hiện sự giao lưu, trao đổi giữa các quốc gia với nhau .
Công tác đối ngoại là lĩnh vực hoạt động phong phú và phức tạp. Các hoạt động đối
ngoại thể diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam, có thể xảy ra trên lãnh thổ của một quốc gia
khác, cũng thể đồng thời diễn ra nhiều nơi trên thế giới. Các hoạt động đó được tiến
hành nhằm đạt những mc đích chính trị, kinh tế, văn hoá, quốc phòng, an ninh... hoặc kết
hợp các mc đích khác nhau.
lOMoARcPSD| 47206071
2
Các hoạt động đối ngoại thể do quan Đảng, Nhà nước, có thể do tổ chức
hội tiến hành hoặc cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội phối hợp cùng thực hiện.
Các hoạt động đối ngoại được tiến hành theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm
bảo tính nhất quán, tính khoa học, đảm bảo lợi ích nnước, quyền lợi ích chính đáng
khác, tức là Quản lý tất cả các hoạt động và quan hê do các cơ quan, tổ chức của Việt Nam
thực hiện với các nước, các tổ chức nước ngoài cũng như các tổ chức quốc tế và khu vực.
2. Chính sách đối ngoại :
Chính sách đối ngoại của một quốc gia, còn được gọi chính sách ngoại giao, bao
gồm các chiến lược do nhà nước lựa chọn để bảo vệ lợi ích của quốc gia mình và đạt được
các mục tiêu trong môi trường quan hệ quốc tế. Các phương pháp được sử dng một cách
chiến lược để tương tác với các quốc gia khác. Nghiên cứu về các chiến lược như vậy được
gọi là phân tích chính sách đối ngoại. Trong thời gian gần đây, do mức độ toàn cầu hóa và
các hoạt động xuyên quốc gia ngày càng sâu rộng, các quốc gia cũng sẽ phải tương tác với
các chủ thể phi quốc gia. Sự tương tác nói trên được đánh giá và giám sát trong nỗ lực tối
đa hóa lợi ích của hợp tác quốc tế đa phương. lợi ích quốc gia tối quan trọng, các
chính sách đối ngoại được chính phủ thiết kế thông qua các quy trình ra quyết định cấp
cao. Thành tựu lợi ích quốc gia có thể xảy ra do kết quả hợp tác hòa bình với các quốc gia
khác, hoặc thông qua khai thác hay lợi dng. Thông thường, việc tạo chính sách ngoại giao
công việc của người đứng đầu chính phủ bộ trưởng ngoại giao (hoặc tương đương).
Ở một số nước, cơ quan lập pháp cũng có tác dng đáng kể. Chính sách đối ngoại của các
quốc gia có tỷ lệ thay đổi và phạm vi ý định khác nhau, có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
làm thay đổi lợi ích quốc gia hoặc thậm chính hưởng đến sự ổn định của chính quốc gia
đó. Chính sách đối ngoại của một quốc gia thể tác động sâu sắc lâu dài đối với
nhiều quốc gia khác trên toàn bộ quan hệ quốc tế, n Học thuyết Monroe mâu thuẫn
với các chính sách trọng thương của các nước châu Âu thế kỷ 19 mc tiêu độc lập của
các nước Trung Mỹ Nam Mỹ mới thành lập.
II. PHÂN TÍCH V THÀNH TỰU ĐỐI NGOẠI
2.1. Phân tích về thành tựu đối ngoại từ 1986 đến 1995
2.1.1. Hoàn cảnh lịch sử
Ngoài nước
Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học công nghệ (đặc biệt công
nghệ thông tin) tiếp tc phát triển mạnh mẽ, c động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các
quốc gia, dân tộc.
Các nước hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Đến năm 1991, chế độ
hội chủ nghĩa Liên Xô sp đổ dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế. Trật tự
thế giới được hình thành từ sau chiến tranh thế giới thứ hai trên cơ shai khối độc lập do
Liên Xô và Hoa Kỳ đứng đầu (trật tự thế giới hai cực) tan rã, mở ra thời kỳ hình thành một
trật tự thế giới mới. Xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Trên
phạm vi thế giới, những cuộc chiến tranh cc bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu
thế chung của thế giới hòa bình hợp tác phát triển. Các quốc gia, các tổ chức lực
lOMoARcPSD| 47206071
3
lượng chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại và phương thức
hành động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm v bên trong và đặc điểm của thế giới đặt ra.
Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất những nước đang phát triển đã
đổi mới duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc
tế; mở rộng tăng cường liên kết, hợp tác với các nước phát triển để tranh thủ vốn, kỹ
thuật, công nghệ, mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm tổ chức, quản sản xuất kinh
doanh. Xu thế toàn cầu hóa đang dần trở thành xu hướng phát triển chung của cả thế giới
Trong nước
Trong khi đó sự bao vây chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam từ nửa
cuối thập niên 70 của thế kỷ XX đã tạo nên tình trạng căng thẳng, mất ổn định trong khu
vực gây khó khăn, cản trở cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam, một trong những
nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế - hội nghiêm trọng nước ta. Vì vậy,
vấn đề giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường
hóa mở rộng quan hệ hợp c với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung
xây dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta.
Mặt khác, do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, nền kinh
tế Việt Nam lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
đều khan hiếm; lạm phát tăng 300% năm 1985 lên 774% năm 1986. Nguy tt hậu xa
hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực trên thế giới một trong những thách
thức lớn đối với cách mạng Việt Nam. Vì vậy, nhu cầu chống tt hậu về kinh tế đặt ra gay
gắt.Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến.
Để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước ta với các quốc gia khác, ngoài việc phát huy
tối đa các nguồn lực trong nước, cần phải tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, trong đó việc
mở rộng tăng cường hợp tác kinh tế với các nước tham gia vào chế hợp tác đa
phương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu, nhiệm v của cách mạng Việt Nam nêu
trên sở để Đảng Cộng sản Việt Nam c định quan điểm hoạch định chtrương,
chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới.
2.1.2. Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói sự thật, đánh giá thành
tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ
1975-1986. Đó chính là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách
lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Đại hội chỉ "Những sai lầm
khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế, hội bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt
động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Đây là nguyên nhân của mọi nguyên
nhân" . Từ thực tiễn cách mạng, Đại hội nêu lên những bài học kinh nghiệm quan trọng.
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư ởng “lấy n làm
gốc”. xây dựng và phát triển quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động theo quy luật
khách quan. Năng lực nhận thức hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
lOMoARcPSD| 47206071
4
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức được những thách thức trên, chủ tịch nước Nguyễn Văn Linh lúc bấy giờ
đã nói “Đổi mới hay chết” nghĩa tại thời điểm đó, Đảng ta hai sự lựa chọn. Thứ
nhất “Đổi mới” để tồn tại, phát triển để thoát khỏi vòng vây. Thứ hai là hết vai trò lãnh đạo.
Quyết định đổi mới nhanh chóng được đưa ra trong đại hội Đảng VI năm 1986 đó là sự lựa
chọn sáng suốt của lãnh đạo Việt Nam Những đổi mới đối ngoại:
Đổi mới về đối ngoại là đổi mới về tư duy, nhận thức, quan niệm và cách tiếp cận về
lợi ích quốc gia, các vấn đề an ninh khu vực, mối quan hệ giữa lợi ích quốc gia nghĩa
v quốc tế; nơi xây dựng mối quan hệ đồng minh tập hợp lực lượng. Đó cũng nơi
dịch chuyển từ cặp phạm trù hợp tác - đấu tranh sang đối tượng - đối tác. C thể đảng ta đã
có những bước thay đổi như sau:
Khác với giai đoạn trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước mc tiêu an ninh là lợi ích
sống còn của cả dân tộc. Giờ đây an ninh chỉ dừng ở mức giữ vững hòa bình, tập trung phát
triển kinh tế không đối đầu với Trung Quốc, ASEAN, Mỹ - ý thức hệ đã giảm trong tư duy
của lãnh đạo. Ưu tiên trước hết mc tiêu phát triển, sau đó đến mc tiêu an ninh, mc
tiêu ảnh hưởng. Về cơ bản cho đến ngày hôm nay tinh thần của nghị quyết 13 vẫn còn giá
trị vì nó vẫn đúng cho giai đoạn phát triển này của quốc gia. Nghị quyết 13 cũng cho hay
“ với một nền kinh tế mạnh, một nền quốc phòng vừa đủ mạnh cùng với sự mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế, chúng ta sẽ càng có khả năng giữ vững độc lập và xây dựng thành công
CNXH hơn”. Điều này đã cho thấy Đảng ta đã có cái nhìn mới về các biện pháp đảm bảo
an ninh quốc gia, không đơn thuần sức mạnh quân sự như trước thay vào đó là một
nền kinh tế mạnh, một nền quốc phòng vừa đmạnh, một mối quan hệ quốc tế rộng mở.
để phát triển mạnh cần nền quốc phòng vừa đủ mạnh; trong môi trường quốc tế muốn
phc v tốt quá trình ng nghiệp hoá hiện đại hoá cần phải có vốn và khoa học công nghệ
để có được hai yếu tố này quốc gia cần phải mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nghĩa là phải
mở rộng ảnh hưởng ra bên ngoài (tăng bạn và bớt kẻ thù).Có cái nhìn đúng đắn hơn về
mối quan hệ giữa lợi ích quốc gia và nghĩa v quốc tế.
Bắt đầu từ năm 1990, Đảng Nhà nước những chủ trương đổi mới về quan hệ
đối ngoại. Đó là việc ưu tiên giữ vững hòa bình và phát triển kinh tế; kiên quyết thực hiện
chính sách “thêm bạn, bớt thù”; mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với tất cả các nước
trên nguyên tắc bình đẳng cùng lợi, hòa bình phát triển khu vực trên thế
giới . Trước hết bình thường hóa quan hệ Việt Nam-Trung Quốc, Việt Nam-Hoa Kỳ;
từng bước xây dựng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước Đông Nam Á, thiết lập quan
hệ ngoại giao Việt Nam và các nước Châu Âu. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam
là sớm tiến hành những bước đầu tiên giải quyết bất đồng với các nước nhưng luôn kiên trì
giữ vững độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Để thực hiện chủ trương
đó, từ tháng 5-1988, Việt Nam tuyên bố rút 5 vạn quân Bộ lệnh quân tình nguyện
Campuchia về nước rút hết quân tình nguyện về nước vào tháng 9-1989, sớm hơn một
năm theo kế hoạch đã định.
Từ sau năm 1986 Đảng và nớc ta bắt đầu có sự chuyển biến trong nhận thức sâu
sắc. Đại hội VI (12/1986), nhấn mạnh tưởng “….ra sức kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hòa nh Đông Dương, góp phần giữ vững hòa
lOMoARcPSD| 47206071
5
bình ở Đông Nam Á và trên thế giới”; nhấn mạnh yêu cầu “ cần có hòa bình để phát triển”.
Qua đó ta thấy rằng trong nhận thức của Đảng Nhà nước ta đối đầu” đang dần giảm
xuống, “đối thoại” tăng lên, không quá cứng nhắc phần linh hoạt hơn cần hòa
bình”. Là sự chuyển biến cơ bản mở ra hướng để giải quyết tranh chấp và phá thế bao vây
cấm vận. Trên thực tế: Với Trung Quốc 1988 không coi Trung Quốc kẻ thù, XHCN
láng giềng lớn còn vấn đề tồn tại; 1/10/1988 gửi điện mừng quốc khánh Trung Quốc dùng
chữ XHCN tiếp đó tháng 12/1988 sửa lời nói đầu hiến pháp; tháng 1/1989 đàm phán với
Trung Quốc, chuyển từ đối đầu sang đối thoại. Với ASEAN từ 1988 không đối lập hai
nhóm nước, không coi ASEAN khối quân sự trá hình; 29/7/1988 thông cáo Việt Nam-
Indonesia JIM1, JIM2 chuyển sang đối thoại. Với Mỹ không coi Mỹ kẻ thù bản lâu
dài nữa, từ tháng 8/1990 bắt đầu đàm phán với Mỹ. Với Liên từ 1988 không nói Liên
Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam.
2.1.3. Thành tựu đạt được
Đảng ta và nhân dân ta kiên trì đường lối đổi mới, ra sức thực hiện Nghị quyết của Đại hội,
vượt qua khó khăn, trở ngại, giành nhiều thành tựu mới to lớn.
Triển khai thắng lợi các nhiệm vụ mà Ðảng và Nhà nước giao phó:
Đóng góp hiệu quả vào việc củng cố môi trường hòa bình, ổn định, giữ nước từ xa,
từ khi nước còn chưa nguy; đồng thời tranh thủ các nguồn lực bên ngoài (thị trường, nguồn
vốn, khoa học công nghệ, tinh hoa văn hóa thế giới...) cho phát triển bền vững, nâng cao
vị thế quốc tế của nước ta, thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh:
Chúng ta đã giữ vững ổn định chính trị, độc lập chủ quyền môi trường hòa bình
của đất ớc, tạo điều kiện thuận lợi bản cho công cuộc đổi mới. Đảng đã định
phương hướng, nhiệm v quan điểm chỉ đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới, tiếp tc thực hiệnkết quả việc điều chỉnh chiến lược quốc phòng, an ninh. c nhu
cầu củng cố quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống lực lượng trang được đáp ứng tốt
hơn. Chất ợng sức chiến đấu của quân đội công an được ng lên. Thế trận quốc
phòng toàn dân an ninh nhân dân được củng cố. Công tác bảo van ninh chính trị
trật tự an toàn xã hội được tăng cường.
Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây cấm vận, tham gia tích cực
vào đời sống cộng đồng quốc tế.
Chúng ta đã triển khai tích cực năng động đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa. Khôi phc và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với
Trung Quốc; tăng cường quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt với Lào; xây dựng quan hệ
tốt với Campuchia; phát triển quan hệ với các nước trong khu vực, trở thành thành viên
đầy đủ của tổ chức ASEAN; củng cố quan hệ hữu nghị truyền thống với nhiều nước, từng
bước đổi mới quan hệ với Liên bang Nga, các nước trong Cộng đồng các quốc gia độc lập
và các nước Đông Âu; mở rộng quan hệ với các nước công nghiệp phát triển; bình thường
hóa quan hệ với Mỹ; thiết lập và mở rộng quan hệ với nhiều nước Nam Á, Nam Thái Bình
dương, Trung Đông, châu Phi latinh; mở rộng quan hệ với Phong trào không liên
kết, các tổ chức quốc tế và khu vực.
Đảng ta tiếp tc phát triển quan hệ đoàn kết, hữu nghị với các đảng cộng sản và công
nhân, các phong trào độc lập dân tộc, các tổ chức và phong trào tiến bộ trên thế giới; thiết
lOMoARcPSD| 47206071
6
lập quan hệ với các đảng cầm quyền ở một số nước. Mở rộng hoạt động đối ngoại của các
đoàn thể nhân dân, tổ chức hội. Phát triển quan hệ với các tổ chức phi chính phủ trên
thế giới.
Đến nay nước ta đã quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước, quan hệ buôn bán
với trên 100 ớc. Các công ty của hơn 50 ớc vùng lãnh thổ đã đầu trực tiếp vào
nước ta. Nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế dành cho ta viện trợ không hoàn lại hoặc cho
vay để phát triển.
Thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại một nhân tố quan trọng góp phần giữ vững hòa
bình, phá thế bị bao y, cấm vận, cải thiện nâng cao vị thế của nước ta trên thế giới,
tạo môi trường thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Đó cũng là sự đóng
góp tích cực của nhân ta vào sự nghiệp chung của nhân dân thế giới hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 2.1.4. Nguyên nhân
Thứ nhất, đó là được thừa hưởng những thành tựu nối tiếp của những năm trước cho
những năm sau nên giai đoạn 1986-1995 đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Thứ hai, đó sự đoàn kết, thống nhất, nỗ lực phấn đấu, chung sức, đồng lòng của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta. Các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể đã có nhiều đổi mới, phối kết hợp nhịp nhàng, đồng bộ, bài bản hơn
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện tạo ra những chuyển
biến tích cực trong việc phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản
của Nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân, giải quyết kịp thời, đúng đắn, t hợp
hiệu quả các vấn đề nhất là các vấn đề quan trọng, nhạy cảm.
Thứ ba, đó là nhờ sự đồng tình, ủng hộ, cổ vũ, động viên, đóng góp ý kịp thời của cán
bộ, Đảng viên, các tầng lớp nhân n tạo sức mạnh tổng hợp đồng tâm nhất trí của cả hệ
thống chính trị, của toàn xã hội. 2.1.5. Kết quả và ý nghĩa
Triển khai thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, từ năm 1986 - 1990, Việt Nam đã
đẩy mạnh hoạt động đối ngoại kinh tế, đối ngoại chính trị. Kết quả hoạt động đối ngoại đạt
được trong những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX tuy mới bước đầu, nhưng ý
nghĩa quan trọng, mở cửa giao u hợp tác với bên ngoài, tạo được vị thế mới cho đất nước
trong quan hệ quốc tế.
Thực hiện đường lối lãnh đạo của Đảng, đến giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Việt
Nam đã phá được thế bao vây, cô lập, mở rộng quan hệ quốc tế trên phạm vi rộng lớn.
Lần đầu tiên, Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể cả 5 nước Ủy
viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và cũng là lần đầu tiên Việt Nam gia
nhập ASEAN, một tổ chức khu vực mà trong đó các thành viên đều không cùng ý thức hệ
và chế độ chính trị, xã hội với Việt Nam.
Việt Nam từng bước pthế bao vây cấm vận triển khai đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, bạn, đối tác tin cậy và thành viên trách
nhiệm của cộng đồng quốc tế. Ta lần ợt bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (năm
1991), Hoa Kỳ (năm 1995), thúc đẩy quan hệ với các nước láng giềng, khu vực các nước
quan trọng trên thế giới; đồng thời từng bước gia nhập các tổ chức khu vực, liên khu vực
và quốc tế quan trọng, trong đó có ASEAN (năm 1995)
lOMoARcPSD| 47206071
7
Tổng Bí thư Đỗ ời hội đàm với Tổng Bí thư, Chủ tịch nước CHND Trung Hoa
Giang Trạch Dân tại Bắc Kinh ngày 6-11-1991.
Đêm 11/7/1995 (giờ Mỹ), Tổng thống Mỹ Bill Clinton tuyên bố bình thường hoá quan
hệ ngoại giao với Việt Nam. Sáng ngày 12/7/1995, Thủ tướng Võ Văn Kiệt đọc tuyên bố thiết
lập quan hệ ngoại giao với Mỹ.
lOMoARcPSD| 47206071
8
Việt Nam gia nhập Asean năm 1995.
Chính sách đối ngoại vai trò chính đó chính thủ động tạo ra mối quan hệ quốc
tế thuận lợi để đưa nước ta hội nhập với thế giới; góp phần tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển đất nước, nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế. Hoạt động đối ngoại đã góp
phần quan trọng vào việc duy tcủng cố môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc
xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Với hoạt động đối ngoại sôi động, tích cực, chúng ta đã m
rộng nâng lên tầm cao mới các mối quan hệ hợp tác, đối tác với nhiều quốc gia, trong
đó có tất cả các nước lớn, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của nhân dân thế giới đối
với sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân ta. Chính bản chất nhân nghĩa, hòa hiếu, khoan
dung của dân tộc đã giúp ngoại giao Việt Nam xóa bỏ hận thù và san lấp khoảng cách giữa
nước ta với các nước, kể cả với những nước vốn là cựu thù của đất nước ta. Hoạt động đối
ngoại đã góp phần xứng đáng vào nhiệm vgiữ vững chủ quyền, thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ của đất nước.
Hoạt động đối ngoại đã chủ động, tích cực triển khai mạnh hiệu quả chủ trương
lớn về Hội nhập quốc tế. Hội nhập quốc tế đã được triển khai mạnh mẽ trên tất cả các kênh,
gồm đối ngoại Đảng, ngoại giao Nnước, đối ngoại của Quốc hội, đối ngoại nhân dân,
diễn ra trên hầu khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội. Những nỗ lực trong hoạt động đối
ngoại đã phát huy vai trò của nước ta trên nhiều diễn đàn tổ chức quốc tế, tranh thủ
được những vị trí xứng đáng trong Hội đồng Bảo an, Ủy ban Nhân quyền, Hội đồng kinh
tế – xã hội của Liên hợp quốc…
Hoạt động đối ngoại đã nhiều đóng góp thiết thực vào việc tranh thủ tối đa các
nguồn lực bên ngoài phc v phát triển kinh tế – xã hội. Có nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ,
tập đoàn đa quốc gia đầu vào Việt Nam. Đàm phán thành công nhiều hiệp định thương
mại tự do với 55 quốc gia, mở ra triển vọng huy động thêm các nguồn lực từ bên ngoài để
phát triển.
lOMoARcPSD| 47206071
9
2.2. Phân tích về thành tựu đối ngoại thời kỳ hội nhập quốc tế
2.2.1 Hoàn cảnh lịch s
Quốc tế:
Thế giới đang trải qua những biến động to lớn, diễn biến rất nhanh chóng, phức tạp,
khó dự báo. Hòa bình, hợp tác phát triển vẫn xu thế lớn, đứng trước nhiều trở ngại,
khó khăn; cạnh tranh chiến ợc giữa các nước lớn, xung đột cc bộ tiếp tc diễn ra dưới
nhiều hình thức, phức tạp và quyết liệt hơn, làm gia tăng rủi ro đối với môi trường kinh tế,
chính trị, an ninh quốc tế.
Toàn cầu hóa hội nhập quốc tế tiếp tc tiến triển nhưng đang bị thách thức bởi sự
cạnh tranh ảnh hưởng giữa các nước lớn và sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
Luật pháp quốc tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những thách thức lớn.
Cc diện thế giới tiếp tc biến đổi theo xu ớng đa cực, đa trung m; các nước lớn
vẫn hợp tác, thỏa hiệp, nhưng đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau gay gắt hơn. Chủ nghĩa dân
tộc cực đoan, chủ nghĩa cường quyền nước lớn, chủ nghĩa thực dng trong quan hệ
quốc tế gia tăng. Các nước đang phát triển, nhất là các nước nhỏ đứng trước nhiều khó
khăn, thách thức mới.
Kinh tế thế giới lâm o khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng thể còn kéo dài
do tác động của đại dịch Covid-19. Các quốc gia, nhất các ớc lớn điều chỉnh chiến
lược phát triển, giảm bớt sự phthuộc vào n ngoài, làm thay đổi các chuỗi cung ứng.
Cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại, tranh giành thị trường, các nguồn tài
nguyên, công nghệ, nhân lực chất lượng cao, thu hút đầu tư nước ngoài giữa các nước
ngày càng quyết liệt, tác động mạnh đến chuỗi sản xuất và phân phối toàn cầu.
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là công nghệ số phát triển mạnh mẽ, tạo
đột phá trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời thách thức đối với mọi quốc gia, dân
tộc.
Những vấn đề toàn cầu, như: bảo vệ hòa bình, an ninh con người, thiên tai, dịch bệnh,
an ninh hội an ninh phi truyền thống, nhất an ninh mạng, biến đổi khí hậu,
nước biển dâng, ô nhiễm môi trường… tiếp tc diễn biến phức tạp.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó Đông Nam Á vị trí chiến lược
ngày càng quan trọng, khu vực cạnh tranh gay gắt giữa các cường quốc, tiềm ẩn
nhiều bất ổn. Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng,
phức tạp, quyết liệt hơn. Hòa bình, ổn định, tự do, an ninh, an toàn hàng hải, hàng
không trên Biển Đông đứng trước thách thức lớn, tiềm ẩn nguy xung đột. ASEAN
có vai trò quan trọng trong duy trì hòa bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác khu vực nhưng
cũng đứng trước nhiều khó khăn.
Trong nước:
Đối với Việt Nam, đồ, vị thế uy tín tạo dựng được từ quá trình đổi mới là nền
tảng thuận lợi để chúng ta hiện thực hóa khát vọng phát triển đất nước. Nền kinh tế có tốc
độ tăng trưởng nhanh, ổn định. Những kinh nghiệm nội lực tích lũy được từ quá trình
hội nhập quốc tế thời gian qua sẽ tiếp tc phát huy giá trị, tạo động lực cho chúng ta trên
con đường phát triển.
lOMoARcPSD| 47206071
10
Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển chưa bền vững, còn nhiều hạn chế, yếu kém, đứng
trước nhiều kkhăn, thách thức mới do tác động của đại địch Covid-19 khủng hoảng
kinh tế toàn cầu gây ra.
Xu hướng già hóa dân số nhanh; tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa tăng mạnh; đặc
biệt biến đổi khậu, thiên tai, dịch bệnh gay gắt, phức tạp… ngày càng tác động mạnh
đến sự phát triển của đất nước.
Bốn nguy cơ mà Đảng chỉ ra còn tồn tại, có mặt còn gay gắt hơn. Nguy cơ tt hậu, rơi
vào bẫy thu nhập trung bình còn lớn.biểu hiện chưa quan tâm đúng mức bảo đảm
phát triển theo định hướng hội chủ nghĩa; phát triển văn hóa, bảo đảm phúc lợi
hội, thực hiện tiến bộ, công bằng hội trong phát triển kinh tế thị trường; chưa bảo
đảm phát triển tổng thể, đồng bộ các vùng, miền, địa phương theo lợi thế so sánh
phát huy điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù. Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái
về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
cũng nnhững mâu thuẫn xã hội còn diễn biến phức tạp. Các thế lực thù địch tiếp tc
tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước đất nước ta. Bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn nh thổ, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thích ứng với
biến đổi khí hậu u cầu cấp thiết, đồng thời những thách thức rất lớn đối với
nước ta trong thời gian tới.
2.2.2. Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Từ năm 1991 đến nay, hoạt động đối ngoại của Đảng Nhà nước Việt Nam diễn ra
cùng một lúc trên 4 mặt:
Một là, tạo dựng và củng cố môi trường hòa bình, ổn định cho công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Việc củng cố thúc đẩy các mối quan hệ song phương nhất quan hệ
với các nước láng giềng các nước trong khu vực ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
việc thực hiện nhiệm v quan trọng này. Nhận thức rõ điều đó, hoạt động đối ngoại đã tập
trung giải quyết vấn đề Campuchia bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc. Đồng thời
tiến khai mạnh mẽ các hoạt động ngoại giao song phương cấp cao với các nước ASEAN,
chủ động tham gia các hoạt động của Hiệp hội năm 1995, Việt Nam chính thức tham
gia ASEAN. Hoạt động đối ngoại cũng đã góp phần kiên quyết đấu tranh chống âm mưu
hành động lợi dng chiêu bài "nhân quyền, "dân chủ" và "tự do tín ngưỡng" để can thiệp
vào công việc nội bộ Việt Nam. Toàn bộ c hoạt động đã góp phần quan trọng thiết
thực vào việc tạo dựng môi trường khu vực tương đối ổn định thuận lợi cho đất nước
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi góp phần vào công cuộc phát
triển đất nước, mở rộng hợp tác kinh tế. Đây một nhiệm v trọng tâm của ngoại giao
Việt Nam thời kđổi mới. Nhờ những thành tựu quan trọng của công cuộc đổi mới
chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế Việt Nam đã
làm thất bại chính sách bao vây cấm vận của Mỹ đồng minh, mở rộng đa dạng hóa
thị trường thúc đẩy quan hệ kinh tế Hai là, ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận
lợi góp phần vào công cuộc phát triển đất nước, mở rộng hợp tác kinh tế. Đây một nhiệm
v trọng tâm của ngoại giao Việt Nam thời kỳ đổi mới. Nhờ những thành tựu quan trọng
của công cuộc đổi mới và chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ quốc tế, Việt Nam đã làm thất bại chính sách bao vây cấm vận của Mỹ đồng minh,
lOMoARcPSD| 47206071
11
mở rộng và đa dạng hóa thị trường, thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại song phương với
hơn 130 nước và lãnh thổ, đón nhận nguồn đầu tư trên 30 tỷ USD của hơn 60 nước và lãnh
thổ, tranh thu hơn 13 tỷ USD từ nguồn viện trợ ưu đãi chính thức của các chính phủ và các
tổ chức quốc tế và hàng tỷ USD viện trợ không hoàn lại của nhiều chính phủ và các tổ chức
quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc các tổ chức phi chính phViệc tạo dựng môi
trường quốc tế hòa bình, tăng cường hợp tác, mở rộng thị trường tranh thủ vốn, công nghệ
phc v cho sự nghiệp xây dựng đất nước cũng là sự đóng góp trực tiếp thiết thực cho
yêu cầu bảo đảm an ninh. Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, lực
lượng sản xuất phát triển nhanh quốc tế hóa cao độ, đẩy nhanh xu thế toàn cầu hóa Trong
bối cảnh đó, các nước đều tìm cách giành cho mình một vị thế xứng đáng trong phân công
lao động quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý để phát triển, đấu tranh để bảo
vệ lợi ích của mình Nhận rõ Xù thế đó, Việt Nam đã đề ra chủ trương hội nhập và kiên trì
thực hiện chủ trương đó.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định "đẩy nhanh quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới".
Ba là, nâng cao vị thế nước nhà trên trường quốc tế. Thực hiện đường lối đối ngoại độc
lập tự chủ, đa dạng a, đa phương a, đến nay Việt Nam đã quan hệ ngoại giao với
167 Nước thuộc tất cả các châu lc lần đầu tiên trong lịch sử quan hệ bình thường
với tất cả các ớc lớn, các ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.
thể nói ngoại giao đa phương là một điểm sáng trong hoạt động ngoại giao thời đổi mới.
Bốn là, chủ động tích cực góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Các hoạt động đối ngoại phong phú, đa dạng
cã theo đường Đông lẫn Nhà nước và các hoạt động quốc tế nhân dân đã góp phần duy trì
và củng cố quan hệ đoàn kết hữu nghị với các đảng phái chính trị, trước hết là các Đảng
cộng sản và công nhân, các tổ chức tiến bộ đấu tranh cho hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ, từ đó tranh thủ sự hỗ trợ về chính trị có lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng đã nêu: Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự
chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa
dạng hoá các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời
mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu
vực. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình, phù hợp với chiến lược
phát triển đất nước.
2.2.3.Thành tựu đạt được :
Các hoạt động đối ngoại đã góp phần giữ vững môi trường hòa bình, tạo các điều kiện
quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, xây dựng bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế
hội, tăng cường ổn định chính trị - hội, củng cố an ninh, quốc phòng, đưa đất nước
vượt qua những thách thức đi o giai đoạn phát triển mới, vị thế của nước ta trên trường
quốc tế không ngừng nâng cao. Từ chỗ bị bao vây, cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị,
đến nay nước ta đã phát triển quan hệ đa phương, đa dạng với các chủ thể quan hệ quốc tế.
Trong hai thập kỷ qua, thông qua đàm phán hòa bình, ta đã giải quyết được một số vấn đề
lOMoARcPSD| 47206071
12
do lịch sử để lại về biên giới, lãnh thổ, vùng chồng lấn trên biển với các ớc liên quan,
phấn đấu xây dựng đường biên giới trên đất liền trên biển thành đường biên giới hòa
bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác cùng phát triển Việt Nam đã tăng cường quan hệ đoàn kết
hữu nghị và hợp tác với các đảng cộng sản công nhân, các đảng cánh tả, các phong trào
cách mạng và tiến bộ trên thế giới, góp phần tích cực vào sự hồi phc của phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế, vào việc cũng có phong trào Không liên kết, vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển bền vững,
công bằng và tiến bộ hội. Đường lối chính trị của Đảng ta những thành tựu đổi mới
của Việt Nam được bạn quốc tế đánh giá cao. Đồng thời, các hoạt động đối ngoại của
Đảng, của các đoàn thể tổ chức nhân dân ta đã góp phần làm cho luận thế giới hiểu
đúng về Việt Nam, đồng tình và ủng hộ công cuộc đổi mới, tăng cường hậu thuẫn chính trị
quốc tế cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta. Nền kinh tế Việt Nam
ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đang toàn cầu hóa. Với sự ổn định về
chính trị - xã hội, truyền thống văn hóa, sự phát triển kinh tế năng động và chính sách đối
ngoại rộng mở, môi trường đầu thông thoáng, Việt Nam ngày càng trở thành một điểm
đến an toàn hấp dẫn cho hợp tác đầu quốc tế Việt Nam đã được các nước ủng hộ
đăng cai tổ chức đã tổ chức thành công Hội nghị Thượng đỉnh Cộng đồng các nước
sử dng tiếng Pháp năm 1997, Hội nghcấp cao ASEAN năm 1998, Hội thảo quốc tế về
hợp tác phát triển Việt Nam châu Phi năm 2003, Hội nghị cấp cao ASEM-5 năm
2004. Qua c hội nghị cấp cao này, Việt Nam đã để lại dấu ấn của mình trong đời sống
chính trị quốc tế đương đại. Khẳng định đường lối đối ngoại độc lập tự chủ hòa bình, hợp
tác và phát triển của Đảng ta là đúng đắn. Chúng ta kiên trì thực hiện nhất quán đường lối
đó. Theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội X của Đảng, công tác đối ngoại trong thời gian
tới bám sát những định hướng lớn như sau: Tiếp tc mở rộng và phát triển các mối quan hệ
đối ngoại của ta đi vào chiều sâu, ngày càng ổn định bền vững. Đặc biệt coi trọng
phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác toàn diện với các ớc láng giềng có chung biên giới,
các nước Đông - Nam Á Hiệp hội các quốc gia Đông - Nam Á (ASEAN). Thúc đẩy
quan hệ hợp tác ổn định lâu i với các nước lớn, các trung tâm kinh tế, chính trị của thế
giới. Mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước bạn bè truyền thống,
các nước độc lập dân tộc, các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, Trung Đông và Mỹ
La-tinh, các ớc trong phong trào Không liên kết. Tích cực hoạt động tại các tổ chức quốc
tế khu vực. Không ngừng phát triển quan hệ với các đảng cộng sản các đảng cầm
quyền ở các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng có chung biên giới Tăng cường
quan hệ với các đảng cộng sản, đăng cánh tay phong trào cách mạng tiến bộ nhiều
ảnh hưởng các khu vực trên thế giới. Mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền, đảng
tham chính ở các nước trong khu vực và các nước có quan hệ đối tác quan trong với nước
ta. Tăng cường quan hệ với các chính đáng khác quan hệ với Đảng ta hữu nghị với
Việt Nam. Tích cực hoạt động tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng các đoàn
thể và tổ chức nhân dân ta là thành viên. Chủ động tham gia tích cực các phong trào, diễn
đàn quốc tế của nhân dân thế giới chống chiến tranh chạy đua trang, chống các mặt
trái của toàn cầu hóa, chống chủ nghĩa quyền chính trcường quyền, hòa bình,
công lý, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển bền vững, công bằng tiến bộ hội. Mở
rộng quan hệ với các tchức nhân dân các nước, các tổ chức phi chính phủ quốc gia
lOMoARcPSD| 47206071
13
quốc tế - Tiếp tc thúc đẩy giải quyết bằng thương lượng hòa bình những vấn đề còn tồn
tại về biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan; phấn đấu xây dựng đường biên
giới trên đất liền trên biển với các nước láng giềng thành đường biên giới hòa bình, ổn
định hợp tác cùng phát triển.
2.2.4.Nguyên nhân
- Nhờ nhận thức đúng đắn, đổi mới duy lý luận của Đảng về tính tất yếu của phát
triển kinh tế thị trường; quyết định chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xác định phát triển kinh tế là nhiệm v trọng tâm,
kiên trì lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quyết sách về kinh tế, được nhân dân đồng tình ủng
hộ và tích cực tham gia thực hiện.
- Nhờ có đường lối đối ngoại đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta; trong đó nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, đẩy mạnh nâng tầm
đối ngoại đa phương, đề cao tự cường, tự tin nỗ lực hòa mình trong dòng chảy thời đại
- Nhận thức chung của Đảng ta về thời đại, về thế giới khu vực ngày càng
đầy đủhơn. Trong khi khẳng định thời đại ngày nay vẫn thời đại quá độ từ chủ nghĩa
bản lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta nhận rõ tính chất phức tạp, quanh co và lâu dài của q
trình chuyển biến hội cho nên đã hướng vào đánh giá trực tiếp những động thái, đặc
trưng, xu hướng, tính chất trong giai đoạn hiện nay của thời đại. Về môi trường quốc tế,
Đảng ta đã nhận rõ môi trường quốc tế là các nước không phân biệt chế độ chính trị, trình
độ phát triển, cùng tồn tại hòa bình, hợp tác và đấu tranh vì lợi ích quốc gia dân tộc.
- Sự quản lý, điều hành của Nhà nước đối với kinh tế thị trường sát thực hiệu quả
hơn. Mở rộng, phát huy dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, thực hiện ngày càng tốt vai trò làm
chủ về kinh tế của nhân dân. Vai trò lãnh đạo cũng như nội dung và phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng
nét, theo đó đã xác định tiếp tc đổi mới tư duy kinh tế, nâng cao năng lực lãnh đạo kinh
tế của các tổ chức đảng, tăng cường lãnh đạo và kiểm tra về phát triển kinh tế.
2.2.5.Kết quả và ý nghĩa
- Qua 30 năm đổi mới, trong lĩnh vực đối ngoại, chúng ta đã giành được những thắng
lợito lớn. Đã mở rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia; đã phá
được thế bị bao vây, cấm vận thời kỳ đầu đổi mới; bình thường hóa, thiết lập quan hệ ổn
định, lâu dài với các nước; tạo lập và giữ được môi trường hòa bình, tranh thủ yếu tố thuận
lợi của môi trường quốc tế để phát triển; độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ tiếp tc được giữ vững. Quan hệ đối ngoại được mở rộng ngày càng đi vào chiều
sâu. Mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới
trên sở tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ chế độ chính trị;
tiếp tc từng bước đưa quan hệ với các đối tác quan trọng đi vào chiều sâu, ổn định hơn.
Đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 16 nước, quan hệ đối tác toàn diện với 11 nước.
Nâng cao hình ảnh vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đóng góp ngày càng tích
cực, trách nhiệm o đời sống chính trị khu vực thế giới, phát huy vai trò tích cực
trong cộng đồng ASEAN. Cùng với việc tăng cường ngoại giao nnước, quan hệ đối
lOMoARcPSD| 47206071
14
ngoại đảng và đối ngoại nhân dân được mở rộng, đã nâng cao vị thế, uy tín của nước ta tại
các diễn đàn đa phương.
- Đã củng cố và tăng cường quan hệ với các nước láng giềng, giữ vững độc lập,
chủquyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ. Quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt giữa Việt
Nam và Lào tiếp tc được củng cố những bước phát triển, ngày càng mở rộng và đi
vào chiều sâu. Quan hệ Việt Nam - Cam-pu-chia được củng cố, tăng ờng về nhiều mặt.
Quan hệ với Trung Quốc những bước tiến triển, nhất trong lĩnh vực kinh tế, thương
mại. Đã phân giới cắm mốc xong trên thực địa toàn tuyến biên giới; phê chuẩn Hiệp định
phân định Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ. Trong bối cảnh tình hình trên Biển
Đông nhiều diễn biến phức tạp, lúc rất căng thẳng, chúng ta đã xử thỏa đáng các
vấn đề nảy sinh, kiên quyết, kiên trì bảo vệ chquyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán
quốc gia và lợi ích của đất nước; đồng thời giữ vững môi trường hòa bình và ổn định; kiên
trì quan hệ hữu nghị với nhân dân Trung Quốc, kiên trì chủ trương giải quyết bất đồng bằng
biện pháp hòa bình trên sở luật pháp quốc tế, trong đó Công ước Liên hợp quốc về
Luật Biển 1982; kiên trì tôn trọng tuyên bố về ứng xử của các bên ở
Biển Đông (DOC), nỗ lực cùng các nước liên quan xây dựng một Bộ quy tắc ứng xử
Biển Đông (COC) hiệu lực hơn trong việc quản tranh chấp và ngăn ngừa xung đột
trên Biển Đông. Những chủ trương và giải pháp của Đảng, Nhà nước ta đã được nhân dân
đồng tình và dư luận quốc tế ủng hộ.
- Thực hiện chính sách chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, chúng ta đã đẩy mạnh
vàlàm sâu sắc hơn quan hệ với các đối c, nhất các đối tác quan trọng đối với sự phát
triển và an ninh của đất nước, đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập vào thực chất. Chủ động
tham gia phát huy vai trò tại các chế đa phương, đặc biệt là ASEAN Liên hợp
quốc. Đẩy mạnh và từng bước đưa vào chiều sâu các hoạt động hợp tác về quốc phòng an
ninh. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, hội, khoa học - công nghệ,
giáo dc - đào tạo các lĩnh vực khác; lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc tế trong
quá trình xây dựng triển khai chiến lược phát triển các lĩnh vực này. Chủ động ngăn
ngừa và hạn chế tác động tiêu cực của quá trình hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế, góp phần tăng ờng nguồn lực cho phát triển
đấtnước. Xúc tiến mạnh thương mại đầu tư quốc tế, mở rộng thị trường, khai thác hiệu
quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học - công nghệ, trình độ quản
lý tiên tiến; khai thác hiệu quả các thỏa thuận đã được ký kết, đặc biệt là các khu vực mậu
dịch tự do song phương và đa phương. Việc thúc đẩy nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp
tác kinh tế quốc tế đã góp phần thiết thực cho việc thực hiện nhiệm v phát triển kinh tế -
xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nền kinh tế thị trường định ớng hội chủ nghĩa từng bước hình thành phát
triển; thể chế kinh tế thị trường định ớng hội chủ nghĩa được quan tâm xây dựng
từng bước hoàn thiện. Môi trường đầu tư không ngừng được cải thiện, thế và lực của ớc
ta vững mạnh, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên, tạo ra những tiền đề
quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống
lOMoARcPSD| 47206071
15
của nhân dân. Đồng thời chúng ta cũng nhận thức còn những hạn chế, khó khăn không
nhỏ của nền kinh tế đã đang đặt ra những vấn đề cần phải những quyết sách trong
thời gian tới đưa nước ta phát triển nhanh và bền vững.
- Với niềm tin sâu sắc vào đường lối đúng đắn của Đảng, Nhà nước, Quốc hội
Chính phủ, sự cố gắng vươn lên trong tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành, các địa
phương sự phấn đấu nỗ lực của toàn dân, toàn quân, chúng ta luôn tin tưởng vào sự phát
triển thịnh vượng của đất nước trên con đường hôi nhậ p rộ ng mở phía trước.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế, góp phần tăng ờng nguồn lực cho phát triển
đất nước. Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư quốc tế, mở rộng thị trường, khai thác hiệu
quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học - công nghệ, trình độ quản
lý tiên tiến; khai thác hiệu quả các thỏa thuận đã được ký kết, đặc biệt là các khu vực mậu
dịch tự do song phương và đa phương. Việc thúc đẩy nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp
tác kinh tế quốc tế đã góp phần thiết thực cho việc thực hiện nhiệm v phát triển kinh tế -
xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
KẾT LUẬN
Thời gian tới, bối cảnh quốc tế và khu vực sẽ tiếp tc biến chuyển nhanh chóng với nhiều
yếu tố bất định. Hoà bình, hợp tác và phát triển, toàn cầu hóa và hội nhập vẫn là xu thế lớn
nhưng gặp nhiều trở ngại, thách thức từ cạnh tranh chiến lược nước lớn và dịch Covid-19.
Khu vực châu Á-Thái Bình Dương có vị trí trọng yếu trên thế giới, là động lực quan trọng
của kinh tế toàn cầu. Song khu vực vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, trong đó
có tình nh Biển Đông Mekong. Sau 35 năm đổi mới, thếlực của Việt Nam đã lớn
mạnh. Chính trị - xã hội ổn định, đồng thời quy mô, tiềm lực, sức cạnh tranh của nền kinh
tế được nâng lên.
Chúng ta sẽ đặt ra các mc tiêu phát triển dài hạn, đầy tham vọng tới năm 2030 2045
nhưng trong bối cảnh quốc tế phức tạp nhất từ trước tới nay. Do đó, sứ mệnh của đối ngoại
thời gian tới hết sức nặng nề với nhiệm v ưu tiên hàng đầu toàn tâm, toàn lực hiện
thực hóa khát vọng phát triển, y dựng Việt Nam trở thành đất nước hạnh phúc, phồn
vinh.
Dự thảo báo cáo cáo chính trị tại Đại hội XIII đã thể hiện tầm quan trọng, vai trò tiên phong
của đối ngoại, mặt trận có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nền tảng quan trọng để thực hiện nhiệm v tiếp tc "xây dựng nền ngoại giao toàn diện,
hiện đại" ngày càng vững chắc sự triển khai đồng bộ, toàn diện của đối ngoại Đảng,
ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206071
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ----- ----- BÀI THẢO LUẬN
LỊCH SỬ ĐẢNG CÔNG SẢN VIỆT NAM
Đề tài: Phân tích thành tựu về đối ngoại trong 30 năm đổi mới của Việt Nam. Nhóm thực hiện:7
Giảng viên: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp học phần: 2183HCM lOMoAR cPSD| 47206071 Mục lục
Lời nói đầu………………………………………………………………………...1 I.Khái niệm1 1. Đối ngoại 1
2. Chính sách đối ngoại 2
II. Phân tích thành tựu đối ngoại 2
2.1 Phân tích thành tựu đối ngoại từ năm 1986 đến năm 1995 2
2.1.1. Hoàn cảnh lịch sử 2
2.1.2. Đường lối đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam………………...3
2.1.3. Thành tựu đạt được………………………………………………...5
2.1.4. Nguyên nhân……………………………………………………….6
2.1.5. Kết quả và ý nghĩa…………………………………………………6
2.2. Phân tích về thành tựu đối ngoại thời kì hội nhập quốc tế……………...9
2.2.1. Hoàn cảnh lịch sử…………………………………………………..9
2.2.2. Đường lối đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam………………..10
2.2.3. Thành tựu đạt được………………………………………………..11
2.2.4. Nguyên nhân………………………………………………………13
2.2.5. Kết quả và ý nghĩa.………………………………………………..13
Kết luận…………………………………………………………………………..15 lOMoAR cPSD| 47206071 Lời mở đầu
Qua 30 năm đổi mới theo đường lối của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986),
Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, trong đó có thành tựu
quan trọng về đối ngoại.
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986), Đảng ta đề ra đường lối đổi
mới toàn diện, coi đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn. Trên lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta thể
hiện quan điểm mới, như cho rằng: Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra mạnh
mẽ, thúc đẩy sự hình thành thị trường thế giới,…sự lựa chọn duy nhất đúng đắn là “thi đua
về kinh tế”; xu thế mở rộng phân công hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ
kinh tế - xã hội khác nhau, là điều kiện quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta. Đảng đã chủ trương: Mở rộng hợp tác quốc tế, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Sau gần hai năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tháng 5/1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết
số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới, khẳng định mục tiêu chiến
lược và lợi ích cao nhất của Việt Nam là giữ vững hòa bình và phát triển kinh tế; đồng thời
nêu rõ quyết tâm, chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ tình trạng đối đầu sang đấu tranh và
hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình.
Đại hội Đảng lần thứ VII của Đảng (6/1991) tiếp tục chủ trương mở rộng quan hệ đối
ngoại. Đại hội khẳng định
mạnh mẽ: ” Hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các
nước, không phân biệt chế độ chính trị – xã hội khác nhau, trên cơ sở nguyên tắc cùng tồn
tại hòa bình
“, với phương châm ” Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng
đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển
“.
Từ Đại hội VII đến Đại hội XI, Đảng chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối
ngoại theo phương châm: Việt Nam muốn là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã kế thừa những nội dung cơ bản của
đường lối đối ngoại được thông qua tại các kỳ Đại hội trước. Đại hội chủ trương tiếp tục
thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa
phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế; nâng cao hiệu
quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ hợp tác đi vào chiều sâu. I. KHÁI NIỆM 1. Đối ngoại :
Là hoạt động thực hiện chính sách đối ngoại của nhà nước, thông qua các hoạt động
khác nhau, để thực hiện sự giao lưu, trao đổi giữa các quốc gia với nhau .
Công tác đối ngoại là lĩnh vực hoạt động phong phú và phức tạp. Các hoạt động đối
ngoại có thể diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam, có thể xảy ra trên lãnh thổ của một quốc gia
khác, cũng có thể đồng thời diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới. Các hoạt động đó được tiến
hành nhằm đạt những mục đích chính trị, kinh tế, văn hoá, quốc phòng, an ninh... hoặc kết
hợp các mục đích khác nhau. 1 lOMoAR cPSD| 47206071
Các hoạt động đối ngoại có thể do cơ quan Đảng, Nhà nước, có thể do tổ chức xã
hội tiến hành hoặc cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội phối hợp cùng thực hiện.
Các hoạt động đối ngoại được tiến hành theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm
bảo tính nhất quán, tính khoa học, đảm bảo lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích chính đáng
khác, tức là Quản lý tất cả các hoạt động và quan hê do các cơ quan, tổ chức của Việt Nam
thực hiện với các nước, các tổ chức nước ngoài cũng như các tổ chức quốc tế và khu vực.
2. Chính sách đối ngoại :
Chính sách đối ngoại của một quốc gia, còn được gọi là chính sách ngoại giao, bao
gồm các chiến lược do nhà nước lựa chọn để bảo vệ lợi ích của quốc gia mình và đạt được
các mục tiêu trong môi trường quan hệ quốc tế
. Các phương pháp được sử dụng một cách
chiến lược để tương tác với các quốc gia khác. Nghiên cứu về các chiến lược như vậy được
gọi là phân tích chính sách đối ngoại. Trong thời gian gần đây, do mức độ toàn cầu hóa và
các hoạt động xuyên quốc gia ngày càng sâu rộng, các quốc gia cũng sẽ phải tương tác với
các chủ thể phi quốc gia. Sự tương tác nói trên được đánh giá và giám sát trong nỗ lực tối
đa hóa lợi ích của hợp tác quốc tế đa phương. Vì lợi ích quốc gia là tối quan trọng, các
chính sách đối ngoại được chính phủ thiết kế thông qua các quy trình ra quyết định cấp
cao. Thành tựu lợi ích quốc gia có thể xảy ra do kết quả hợp tác hòa bình với các quốc gia
khác, hoặc thông qua khai thác hay lợi dụng. Thông thường, việc tạo chính sách ngoại giao
là công việc của người đứng đầu chính phủ và bộ trưởng ngoại giao (hoặc tương đương).
Ở một số nước, cơ quan lập pháp cũng có tác dụng đáng kể. Chính sách đối ngoại của các
quốc gia có tỷ lệ thay đổi và phạm vi ý định khác nhau, có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
làm thay đổi lợi ích quốc gia hoặc thậm chí ảnh hưởng đến sự ổn định của chính quốc gia
đó. Chính sách đối ngoại của một quốc gia có thể có tác động sâu sắc và lâu dài đối với
nhiều quốc gia khác và trên toàn bộ quan hệ quốc tế, như Học thuyết Monroe mâu thuẫn
với các chính sách trọng thương của các nước châu Âu thế kỷ 19 và mục tiêu độc lập của
các nước Trung Mỹ và Nam Mỹ mới thành lập.
II. PHÂN TÍCH VỀ THÀNH TỰU ĐỐI NGOẠI
2.1. Phân tích về thành tựu đối ngoại từ 1986 đến 1995
2.1.1. Hoàn cảnh lịch sửNgoài nước
Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (đặc biệt là công
nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc.
Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Đến năm 1991, chế độ xã
hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế. Trật tự
thế giới được hình thành từ sau chiến tranh thế giới thứ hai trên cơ sở hai khối độc lập do
Liên Xô và Hoa Kỳ đứng đầu (trật tự thế giới hai cực) tan rã, mở ra thời kỳ hình thành một
trật tự thế giới mới. Xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Trên
phạm vi thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu
thế chung của thế giới là hòa bình và hợp tác phát triển. Các quốc gia, các tổ chức và lực 2 lOMoAR cPSD| 47206071
lượng chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại và phương thức
hành động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ bên trong và đặc điểm của thế giới đặt ra.
Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển đã
đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc
tế; mở rộng và tăng cường liên kết, hợp tác với các nước phát triển để tranh thủ vốn, kỹ
thuật, công nghệ, mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm tổ chức, quản lý sản xuất kinh
doanh. Xu thế toàn cầu hóa đang dần trở thành xu hướng phát triển chung của cả thế giới • Trong nước
Trong khi đó sự bao vây chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam từ nửa
cuối thập niên 70 của thế kỷ XX đã tạo nên tình trạng căng thẳng, mất ổn định trong khu
vực và gây khó khăn, cản trở cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam, là một trong những
nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng ở nước ta. Vì vậy,
vấn đề giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường
hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung
xây dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta.
Mặt khác, do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, nền kinh
tế Việt Nam lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
đều khan hiếm; lạm phát tăng 300% năm 1985 lên 774% năm 1986. Nguy cơ tụt hậu xa
hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới là một trong những thách
thức lớn đối với cách mạng Việt Nam. Vì vậy, nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay
gắt.Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến.
Để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước ta với các quốc gia khác, ngoài việc phát huy
tối đa các nguồn lực trong nước, cần phải tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, trong đó việc
mở rộng và tăng cường hợp tác kinh tế với các nước và tham gia vào cơ chế hợp tác đa
phương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam nêu
trên là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam xác định quan điểm và hoạch định chủ trương,
chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới.
2.1.2. Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành
tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ
1975-1986. Đó chính là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách
lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Đại hội chỉ rõ "Những sai lầm và
khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế, xã hội bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt
động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Đây là nguyên nhân của mọi nguyên
nhân" . Từ thực tiễn cách mạng, Đại hội nêu lên những bài học kinh nghiệm quan trọng.
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc”. xây dựng và phát triển quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. 3 lOMoAR cPSD| 47206071
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức được những thách thức trên, chủ tịch nước Nguyễn Văn Linh lúc bấy giờ
đã nói “Đổi mới hay là chết” nghĩa là tại thời điểm đó, Đảng ta có hai sự lựa chọn. Thứ
nhất “Đổi mới” để tồn tại, phát triển để thoát khỏi vòng vây. Thứ hai là hết vai trò lãnh đạo.
Quyết định đổi mới nhanh chóng được đưa ra trong đại hội Đảng VI năm 1986 đó là sự lựa
chọn sáng suốt của lãnh đạo Việt Nam  Những đổi mới đối ngoại:
Đổi mới về đối ngoại là đổi mới về tư duy, nhận thức, quan niệm và cách tiếp cận về
lợi ích quốc gia, các vấn đề an ninh khu vực, mối quan hệ giữa lợi ích quốc gia và nghĩa
vụ quốc tế; là nơi xây dựng mối quan hệ đồng minh và tập hợp lực lượng. Đó cũng là nơi
dịch chuyển từ cặp phạm trù hợp tác - đấu tranh sang đối tượng - đối tác. Cụ thể đảng ta đã
có những bước thay đổi như sau:
Khác với giai đoạn trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước mục tiêu an ninh là lợi ích
sống còn của cả dân tộc. Giờ đây an ninh chỉ dừng ở mức giữ vững hòa bình, tập trung phát
triển kinh tế không đối đầu với Trung Quốc, ASEAN, Mỹ - ý thức hệ đã giảm trong tư duy
của lãnh đạo. Ưu tiên trước hết là mục tiêu phát triển, sau đó đến mục tiêu an ninh, mục
tiêu ảnh hưởng. Về cơ bản cho đến ngày hôm nay tinh thần của nghị quyết 13 vẫn còn giá
trị vì nó vẫn đúng cho giai đoạn phát triển này của quốc gia. Nghị quyết 13 cũng cho hay
“ với một nền kinh tế mạnh, một nền quốc phòng vừa đủ mạnh cùng với sự mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế, chúng ta sẽ càng có khả năng giữ vững độc lập và xây dựng thành công
CNXH hơn”. Điều này đã cho thấy Đảng ta đã có cái nhìn mới về các biện pháp đảm bảo
an ninh quốc gia, không đơn thuần là sức mạnh quân sự như trước mà thay vào đó là một
nền kinh tế mạnh, một nền quốc phòng vừa đủ mạnh, một mối quan hệ quốc tế rộng mở.
để phát triển mạnh cần có nền quốc phòng vừa đủ mạnh; trong môi trường quốc tế muốn
phục vụ tốt quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cần phải có vốn và khoa học công nghệ
để có được hai yếu tố này quốc gia cần phải mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nghĩa là phải
mở rộng ảnh hưởng ra bên ngoài (tăng bạn bè và bớt kẻ thù).Có cái nhìn đúng đắn hơn về
mối quan hệ giữa lợi ích quốc gia và nghĩa vụ quốc tế.
Bắt đầu từ năm 1990, Đảng và Nhà nước có những chủ trương đổi mới về quan hệ
đối ngoại. Đó là việc ưu tiên giữ vững hòa bình và phát triển kinh tế; kiên quyết thực hiện
chính sách “thêm bạn, bớt thù”; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước
trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, vì hòa bình và phát triển ở khu vực và trên thế
giới . Trước hết là bình thường hóa quan hệ Việt Nam-Trung Quốc, Việt Nam-Hoa Kỳ;
từng bước xây dựng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước Đông Nam Á, thiết lập quan
hệ ngoại giao Việt Nam và các nước Châu Âu. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam
là sớm tiến hành những bước đầu tiên giải quyết bất đồng với các nước nhưng luôn kiên trì
giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Để thực hiện chủ trương
đó, từ tháng 5-1988, Việt Nam tuyên bố rút 5 vạn quân và Bộ tư lệnh quân tình nguyện ở
Campuchia về nước và rút hết quân tình nguyện về nước vào tháng 9-1989, sớm hơn một
năm theo kế hoạch đã định.
Từ sau năm 1986 Đảng và nhà nước ta bắt đầu có sự chuyển biến trong nhận thức sâu
sắc. Đại hội VI (12/1986), nhấn mạnh tư tưởng “….ra sức kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, góp phần giữ vững hòa 4 lOMoAR cPSD| 47206071
bình ở Đông Nam Á và trên thế giới”; nhấn mạnh yêu cầu “ cần có hòa bình để phát triển”.
Qua đó ta thấy rằng trong nhận thức của Đảng và Nhà nước ta “ đối đầu” đang dần giảm
xuống, “đối thoại” tăng lên, không quá cứng nhắc mà có phần linh hoạt hơn “ cần có hòa
bình”. Là sự chuyển biến cơ bản mở ra hướng để giải quyết tranh chấp và phá thế bao vây
cấm vận. Trên thực tế: Với Trung Quốc 1988 không coi Trung Quốc là kẻ thù, mà là XHCN
láng giềng lớn còn vấn đề tồn tại; 1/10/1988 gửi điện mừng quốc khánh Trung Quốc dùng
chữ XHCN tiếp đó tháng 12/1988 sửa lời nói đầu hiến pháp; tháng 1/1989 đàm phán với
Trung Quốc, chuyển từ đối đầu sang đối thoại. Với ASEAN từ 1988 không đối lập hai
nhóm nước, không coi ASEAN là khối quân sự trá hình; 29/7/1988 thông cáo Việt Nam-
Indonesia JIM1, JIM2 chuyển sang đối thoại. Với Mỹ không coi Mỹ là kẻ thù cơ bản lâu
dài nữa, từ tháng 8/1990 bắt đầu đàm phán với Mỹ. Với Liên Xô từ 1988 không nói Liên
Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam.
2.1.3. Thành tựu đạt được
Đảng ta và nhân dân ta kiên trì đường lối đổi mới, ra sức thực hiện Nghị quyết của Đại hội,
vượt qua khó khăn, trở ngại, giành nhiều thành tựu mới to lớn.
Triển khai thắng lợi các nhiệm vụ mà Ðảng và Nhà nước giao phó:
Đóng góp hiệu quả vào việc củng cố môi trường hòa bình, ổn định, giữ nước từ xa,
từ khi nước còn chưa nguy; đồng thời tranh thủ các nguồn lực bên ngoài (thị trường, nguồn
vốn, khoa học công nghệ, tinh hoa văn hóa thế giới...) cho phát triển bền vững, nâng cao
vị thế quốc tế của nước ta, thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh:
Chúng ta đã giữ vững ổn định chính trị, độc lập chủ quyền và môi trường hòa bình
của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới. Đảng đã định rõ
phương hướng, nhiệm vụ và quan điểm chỉ đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới, tiếp tục thực hiện có kết quả việc điều chỉnh chiến lược quốc phòng, an ninh. Các nhu
cầu củng cố quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống lực lượng vũ trang được đáp ứng tốt
hơn. Chất lượng và sức chiến đấu của quân đội và công an được nâng lên. Thế trận quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân được củng cố. Công tác bảo vệ an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội được tăng cường.
Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây cấm vận, tham gia tích cực
vào đời sống cộng đồng quốc tế.
Chúng ta đã triển khai tích cực và năng động đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa. Khôi phục và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với
Trung Quốc; tăng cường quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt với Lào; xây dựng quan hệ
tốt với Campuchia; phát triển quan hệ với các nước trong khu vực, trở thành thành viên
đầy đủ của tổ chức ASEAN; củng cố quan hệ hữu nghị truyền thống với nhiều nước, từng
bước đổi mới quan hệ với Liên bang Nga, các nước trong Cộng đồng các quốc gia độc lập
và các nước Đông Âu; mở rộng quan hệ với các nước công nghiệp phát triển; bình thường
hóa quan hệ với Mỹ; thiết lập và mở rộng quan hệ với nhiều nước Nam Á, Nam Thái Bình
dương, Trung Đông, châu Phi và Mĩ latinh; mở rộng quan hệ với Phong trào không liên
kết, các tổ chức quốc tế và khu vực.
Đảng ta tiếp tục phát triển quan hệ đoàn kết, hữu nghị với các đảng cộng sản và công
nhân, các phong trào độc lập dân tộc, các tổ chức và phong trào tiến bộ trên thế giới; thiết 5 lOMoAR cPSD| 47206071
lập quan hệ với các đảng cầm quyền ở một số nước. Mở rộng hoạt động đối ngoại của các
đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội. Phát triển quan hệ với các tổ chức phi chính phủ trên thế giới.
Đến nay nước ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước, có quan hệ buôn bán
với trên 100 nước. Các công ty của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư trực tiếp vào
nước ta. Nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế dành cho ta viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay để phát triển.
Thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại là một nhân tố quan trọng góp phần giữ vững hòa
bình, phá thế bị bao vây, cấm vận, cải thiện và nâng cao vị thế của nước ta trên thế giới,
tạo môi trường thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Đó cũng là sự đóng
góp tích cực của nhân ta vào sự nghiệp chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 2.1.4. Nguyên nhân
Thứ nhất, đó là được thừa hưởng những thành tựu nối tiếp của những năm trước cho
những năm sau nên giai đoạn 1986-1995 đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Thứ hai, đó là sự đoàn kết, thống nhất, nỗ lực phấn đấu, chung sức, đồng lòng của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta. Các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể đã có nhiều đổi mới, phối kết hợp nhịp nhàng, đồng bộ, bài bản hơn
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện tạo ra những chuyển
biến tích cực trong việc phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân, giải quyết kịp thời, đúng đắn, sát hợp và có
hiệu quả các vấn đề nhất là các vấn đề quan trọng, nhạy cảm.
Thứ ba, đó là nhờ sự đồng tình, ủng hộ, cổ vũ, động viên, đóng góp ý kịp thời của cán
bộ, Đảng viên, các tầng lớp nhân dân tạo sức mạnh tổng hợp đồng tâm nhất trí của cả hệ
thống chính trị, của toàn xã hội. 2.1.5. Kết quả và ý nghĩa
Triển khai thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, từ năm 1986 - 1990, Việt Nam đã
đẩy mạnh hoạt động đối ngoại kinh tế, đối ngoại chính trị. Kết quả hoạt động đối ngoại đạt
được trong những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX tuy mới là bước đầu, nhưng có ý
nghĩa quan trọng, mở cửa giao lưu hợp tác với bên ngoài, tạo được vị thế mới cho đất nước trong quan hệ quốc tế.
Thực hiện đường lối lãnh đạo của Đảng, đến giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Việt
Nam đã phá được thế bao vây, cô lập, mở rộng quan hệ quốc tế trên phạm vi rộng lớn.
Lần đầu tiên, Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể cả 5 nước Ủy
viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và cũng là lần đầu tiên Việt Nam gia
nhập ASEAN, một tổ chức khu vực mà trong đó các thành viên đều không cùng ý thức hệ
và chế độ chính trị, xã hội với Việt Nam.
Việt Nam từng bước phá thế bao vây cấm vận và triển khai đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm của cộng đồng quốc tế. Ta lần lượt bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (năm
1991), Hoa Kỳ (năm 1995), thúc đẩy quan hệ với các nước láng giềng, khu vực và các nước
quan trọng trên thế giới; đồng thời từng bước gia nhập các tổ chức khu vực, liên khu vực
và quốc tế quan trọng, trong đó có ASEAN (năm 1995) 6 lOMoAR cPSD| 47206071
Tổng Bí thư Đỗ Mười hội đàm với Tổng Bí thư, Chủ tịch nước CHND Trung Hoa
Giang Trạch Dân tại Bắc Kinh ngày 6-11-1991.
Đêm 11/7/1995 (giờ Mỹ), Tổng thống Mỹ Bill Clinton tuyên bố bình thường hoá quan
hệ ngoại giao với Việt Nam. Sáng ngày 12/7/1995, Thủ tướng Võ Văn Kiệt đọc tuyên bố thiết
lập quan hệ ngoại giao với Mỹ.
7 lOMoAR cPSD| 47206071
Việt Nam gia nhập Asean năm 1995.
Chính sách đối ngoại có vai trò chính đó chính là thủ động tạo ra mối quan hệ quốc
tế thuận lợi để đưa nước ta hội nhập với thế giới; góp phần tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển đất nước, nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế. Hoạt động đối ngoại đã góp
phần quan trọng vào việc duy trì và củng cố môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với hoạt động đối ngoại sôi động, tích cực, chúng ta đã mở
rộng và nâng lên tầm cao mới các mối quan hệ hợp tác, đối tác với nhiều quốc gia, trong
đó có tất cả các nước lớn, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của nhân dân thế giới đối
với sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân ta. Chính bản chất nhân nghĩa, hòa hiếu, khoan
dung của dân tộc đã giúp ngoại giao Việt Nam xóa bỏ hận thù và san lấp khoảng cách giữa
nước ta với các nước, kể cả với những nước vốn là cựu thù của đất nước ta. Hoạt động đối
ngoại đã góp phần xứng đáng vào nhiệm vụ giữ vững chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của đất nước.
Hoạt động đối ngoại đã chủ động, tích cực triển khai mạnh và hiệu quả chủ trương
lớn về Hội nhập quốc tế. Hội nhập quốc tế đã được triển khai mạnh mẽ trên tất cả các kênh,
gồm đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại của Quốc hội, đối ngoại nhân dân,
diễn ra trên hầu khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội. Những nỗ lực trong hoạt động đối
ngoại đã phát huy vai trò của nước ta trên nhiều diễn đàn và tổ chức quốc tế, tranh thủ có
được những vị trí xứng đáng trong Hội đồng Bảo an, Ủy ban Nhân quyền, Hội đồng kinh
tế – xã hội của Liên hợp quốc…
Hoạt động đối ngoại đã có nhiều đóng góp thiết thực vào việc tranh thủ tối đa các
nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế – xã hội. Có nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ,
tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam. Đàm phán thành công nhiều hiệp định thương
mại tự do với 55 quốc gia, mở ra triển vọng huy động thêm các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển. 8 lOMoAR cPSD| 47206071
2.2. Phân tích về thành tựu đối ngoại thời kỳ hội nhập quốc tế
2.2.1 Hoàn cảnh lịch sử Quốc tế:
Thế giới đang trải qua những biến động to lớn, diễn biến rất nhanh chóng, phức tạp,
khó dự báo. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, đứng trước nhiều trở ngại,
khó khăn; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột cục bộ tiếp tục diễn ra dưới
nhiều hình thức, phức tạp và quyết liệt hơn, làm gia tăng rủi ro đối với môi trường kinh tế,
chính trị, an ninh quốc tế.
 Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng đang bị thách thức bởi sự
cạnh tranh ảnh hưởng giữa các nước lớn và sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
Luật pháp quốc tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những thách thức lớn.
 Cục diện thế giới tiếp tục biến đổi theo xu hướng đa cực, đa trung tâm; các nước lớn
vẫn hợp tác, thỏa hiệp, nhưng đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau gay gắt hơn. Chủ nghĩa dân
tộc cực đoan, chủ nghĩa cường quyền nước lớn, chủ nghĩa thực dụng trong quan hệ
quốc tế gia tăng. Các nước đang phát triển, nhất là các nước nhỏ đứng trước nhiều khó khăn, thách thức mới.
 Kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng và có thể còn kéo dài
do tác động của đại dịch Covid-19. Các quốc gia, nhất là các nước lớn điều chỉnh chiến
lược phát triển, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài, làm thay đổi các chuỗi cung ứng.
Cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại, tranh giành thị trường, các nguồn tài
nguyên, công nghệ, nhân lực chất lượng cao, thu hút đầu tư nước ngoài giữa các nước
ngày càng quyết liệt, tác động mạnh đến chuỗi sản xuất và phân phối toàn cầu.
 Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là công nghệ số phát triển mạnh mẽ, tạo
đột phá trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia, dân tộc.
 Những vấn đề toàn cầu, như: bảo vệ hòa bình, an ninh con người, thiên tai, dịch bệnh,
an ninh xã hội và an ninh phi truyền thống, nhất là an ninh mạng, biến đổi khí hậu,
nước biển dâng, ô nhiễm môi trường… tiếp tục diễn biến phức tạp.
 Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Đông Nam Á có vị trí chiến lược
ngày càng quan trọng, là khu vực cạnh tranh gay gắt giữa các cường quốc, tiềm ẩn
nhiều bất ổn. Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng,
phức tạp, quyết liệt hơn. Hòa bình, ổn định, tự do, an ninh, an toàn hàng hải, hàng
không trên Biển Đông đứng trước thách thức lớn, tiềm ẩn nguy cơ xung đột. ASEAN
có vai trò quan trọng trong duy trì hòa bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác khu vực nhưng
cũng đứng trước nhiều khó khăn.  Trong nước:
Đối với Việt Nam, cơ đồ, vị thế và uy tín tạo dựng được từ quá trình đổi mới là nền
tảng thuận lợi để chúng ta hiện thực hóa khát vọng phát triển đất nước. Nền kinh tế có tốc
độ tăng trưởng nhanh, ổn định. Những kinh nghiệm và nội lực tích lũy được từ quá trình
hội nhập quốc tế thời gian qua sẽ tiếp tục phát huy giá trị, tạo động lực cho chúng ta trên con đường phát triển. 9 lOMoAR cPSD| 47206071
Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển chưa bền vững, còn nhiều hạn chế, yếu kém, đứng
trước nhiều khó khăn, thách thức mới do tác động của đại địch Covid-19 và khủng hoảng
kinh tế toàn cầu gây ra.
 Xu hướng già hóa dân số nhanh; tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa tăng mạnh; đặc
biệt biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh gay gắt, phức tạp… ngày càng tác động mạnh
đến sự phát triển của đất nước.
 Bốn nguy cơ mà Đảng chỉ ra còn tồn tại, có mặt còn gay gắt hơn. Nguy cơ tụt hậu, rơi
vào bẫy thu nhập trung bình còn lớn. Có biểu hiện chưa quan tâm đúng mức bảo đảm
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển văn hóa, bảo đảm phúc lợi xã
hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong phát triển kinh tế thị trường; chưa bảo
đảm phát triển tổng thể, đồng bộ các vùng, miền, địa phương theo lợi thế so sánh và
phát huy điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù. Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
cũng như những mâu thuẫn xã hội còn diễn biến phức tạp. Các thế lực thù địch tiếp tục
tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước và đất nước ta. Bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thích ứng với
biến đổi khí hậu là yêu cầu cấp thiết, đồng thời là những thách thức rất lớn đối với
nước ta trong thời gian tới.
2.2.2. Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Từ năm 1991 đến nay, hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam diễn ra
cùng một lúc trên 4 mặt:
Một là, tạo dựng và củng cố môi trường hòa bình, ổn định cho công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Việc củng cố và thúc đẩy các mối quan hệ song phương nhất là quan hệ
với các nước láng giềng và các nước trong khu vực có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
việc thực hiện nhiệm vụ quan trọng này. Nhận thức rõ điều đó, hoạt động đối ngoại đã tập
trung giải quyết vấn đề Campuchia và bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc. Đồng thời
tiến khai mạnh mẽ các hoạt động ngoại giao song phương cấp cao với các nước ASEAN,
chủ động tham gia các hoạt động của Hiệp hội và năm 1995, Việt Nam chính thức tham
gia ASEAN. Hoạt động đối ngoại cũng đã góp phần kiên quyết đấu tranh chống âm mưu
và hành động lợi dụng chiêu bài "nhân quyền, "dân chủ" và "tự do tín ngưỡng" để can thiệp
vào công việc nội bộ Việt Nam. Toàn bộ các hoạt động đã góp phần quan trọng và thiết
thực vào việc tạo dựng môi trường khu vực tương đối ổn định và thuận lợi cho đất nước
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi góp phần vào công cuộc phát
triển đất nước, mở rộng hợp tác kinh tế. Đây là một nhiệm vụ trọng tâm của ngoại giao
Việt Nam thời kỳ đổi mới. Nhờ những thành tựu quan trọng của công cuộc đổi mới và
chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế Việt Nam đã
làm thất bại chính sách bao vây cấm vận của Mỹ và đồng minh, mở rộng và đa dạng hóa
thị trường thúc đẩy quan hệ kinh tế Hai là, ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận
lợi góp phần vào công cuộc phát triển đất nước, mở rộng hợp tác kinh tế. Đây là một nhiệm
vụ trọng tâm của ngoại giao Việt Nam thời kỳ đổi mới. Nhờ những thành tựu quan trọng
của công cuộc đổi mới và chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ quốc tế, Việt Nam đã làm thất bại chính sách bao vây cấm vận của Mỹ và đồng minh, 10 lOMoAR cPSD| 47206071
mở rộng và đa dạng hóa thị trường, thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại song phương với
hơn 130 nước và lãnh thổ, đón nhận nguồn đầu tư trên 30 tỷ USD của hơn 60 nước và lãnh
thổ, tranh thu hơn 13 tỷ USD từ nguồn viện trợ ưu đãi chính thức của các chính phủ và các
tổ chức quốc tế và hàng tỷ USD viện trợ không hoàn lại của nhiều chính phủ và các tổ chức
quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và các tổ chức phi chính phủ Việc tạo dựng môi
trường quốc tế hòa bình, tăng cường hợp tác, mở rộng thị trường tranh thủ vốn, công nghệ
phục vụ cho sự nghiệp xây dựng đất nước cũng là sự đóng góp trực tiếp và thiết thực cho
yêu cầu bảo đảm an ninh. Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, lực
lượng sản xuất phát triển nhanh và quốc tế hóa cao độ, đẩy nhanh xu thế toàn cầu hóa Trong
bối cảnh đó, các nước đều tìm cách giành cho mình một vị thế xứng đáng trong phân công
lao động quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý để phát triển, đấu tranh để bảo
vệ lợi ích của mình Nhận rõ Xù thế đó, Việt Nam đã đề ra chủ trương hội nhập và kiên trì
thực hiện chủ trương đó.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định "đẩy nhanh quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới".
Ba là, nâng cao vị thế nước nhà trên trường quốc tế. Thực hiện đường lối đối ngoại độc
lập tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa, đến nay Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với
167 Nước thuộc tất cả các châu lục và lần đầu tiên trong lịch sử có quan hệ bình thường
với tất cả các nước lớn, các ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc. Có
thể nói ngoại giao đa phương là một điểm sáng trong hoạt động ngoại giao thời đổi mới.
Bốn là, chủ động tích cực góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Các hoạt động đối ngoại phong phú, đa dạng
cã theo đường Đông lẫn Nhà nước và các hoạt động quốc tế nhân dân đã góp phần duy trì
và củng cố quan hệ đoàn kết hữu nghị với các đảng phái chính trị, trước hết là các Đảng
cộng sản và công nhân, các tổ chức tiến bộ đấu tranh cho hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ, từ đó tranh thủ sự hỗ trợ về chính trị có lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng đã nêu: Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự
chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa
dạng hoá các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời
mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu
vực. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình, phù hợp với chiến lược phát triển đất nước.
2.2.3.Thành tựu đạt được :
Các hoạt động đối ngoại đã góp phần giữ vững môi trường hòa bình, tạo các điều kiện
quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế
xã hội, tăng cường ổn định chính trị - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, đưa đất nước
vượt qua những thách thức và đi vào giai đoạn phát triển mới, vị thế của nước ta trên trường
quốc tế không ngừng nâng cao. Từ chỗ bị bao vây, cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị,
đến nay nước ta đã phát triển quan hệ đa phương, đa dạng với các chủ thể quan hệ quốc tế.
Trong hai thập kỷ qua, thông qua đàm phán hòa bình, ta đã giải quyết được một số vấn đề 11 lOMoAR cPSD| 47206071
do lịch sử để lại về biên giới, lãnh thổ, vùng chồng lấn trên biển với các nước liên quan,
phấn đấu xây dựng đường biên giới trên đất liền và trên biển thành đường biên giới hòa
bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác cùng phát triển Việt Nam đã tăng cường quan hệ đoàn kết
hữu nghị và hợp tác với các đảng cộng sản và công nhân, các đảng cánh tả, các phong trào
cách mạng và tiến bộ trên thế giới, góp phần tích cực vào sự hồi phục của phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế, vào việc cũng có phong trào Không liên kết, vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển bền vững,
công bằng và tiến bộ xã hội. Đường lối chính trị của Đảng ta và những thành tựu đổi mới
của Việt Nam được bạn bè quốc tế đánh giá cao. Đồng thời, các hoạt động đối ngoại của
Đảng, của các đoàn thể và tổ chức nhân dân ta đã góp phần làm cho dư luận thế giới hiểu
đúng về Việt Nam, đồng tình và ủng hộ công cuộc đổi mới, tăng cường hậu thuẫn chính trị
quốc tế cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta. Nền kinh tế Việt Nam
ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đang toàn cầu hóa. Với sự ổn định về
chính trị - xã hội, truyền thống văn hóa, sự phát triển kinh tế năng động và chính sách đối
ngoại rộng mở, môi trường đầu tư thông thoáng, Việt Nam ngày càng trở thành một điểm
đến an toàn và hấp dẫn cho hợp tác và đầu tư quốc tế Việt Nam đã được các nước ủng hộ
đăng cai tổ chức và đã tổ chức thành công Hội nghị Thượng đỉnh Cộng đồng các nước có
sử dụng tiếng Pháp năm 1997, Hội nghị cấp cao ASEAN năm 1998, Hội thảo quốc tế về
hợp tác và phát triển Việt Nam và châu Phi năm 2003, Hội nghị cấp cao ASEM-5 năm
2004. Qua các hội nghị cấp cao này, Việt Nam đã để lại dấu ấn của mình trong đời sống
chính trị quốc tế đương đại. Khẳng định đường lối đối ngoại độc lập tự chủ hòa bình, hợp
tác và phát triển của Đảng ta là đúng đắn. Chúng ta kiên trì thực hiện nhất quán đường lối
đó. Theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội X của Đảng, công tác đối ngoại trong thời gian
tới bám sát những định hướng lớn như sau: Tiếp tục mở rộng và phát triển các mối quan hệ
đối ngoại của ta đi vào chiều sâu, ngày càng ổn định và bền vững. Đặc biệt coi trọng và
phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác toàn diện với các nước láng giềng có chung biên giới,
các nước Đông - Nam Á và Hiệp hội các quốc gia Đông - Nam Á (ASEAN). Thúc đẩy
quan hệ hợp tác ổn định lâu dài với các nước lớn, các trung tâm kinh tế, chính trị của thế
giới. Mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước bạn bè truyền thống,
các nước độc lập dân tộc, các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, Trung Đông và Mỹ
La-tinh, các nước trong phong trào Không liên kết. Tích cực hoạt động tại các tổ chức quốc
tế và khu vực. Không ngừng phát triển quan hệ với các đảng cộng sản và các đảng cầm
quyền ở các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng có chung biên giới Tăng cường
quan hệ với các đảng cộng sản, đăng cánh tay phong trào cách mạng và tiến bộ có nhiều
ảnh hưởng ở các khu vực trên thế giới. Mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền, đảng
tham chính ở các nước trong khu vực và các nước có quan hệ đối tác quan trong với nước
ta. Tăng cường quan hệ với các chính đáng khác có quan hệ với Đảng ta và hữu nghị với
Việt Nam. Tích cực hoạt động tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng mà các đoàn
thể và tổ chức nhân dân ta là thành viên. Chủ động tham gia tích cực các phong trào, diễn
đàn quốc tế của nhân dân thế giới chống chiến tranh và chạy đua vũ trang, chống các mặt
trái của toàn cầu hóa, chống chủ nghĩa bá quyền và chính trị cường quyền, vì hòa bình,
công lý, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển bền vững, công bằng và tiến bộ xã hội. Mở
rộng quan hệ với các tổ chức nhân dân các nước, các tổ chức phi chính phủ quốc gia và 12 lOMoAR cPSD| 47206071
quốc tế - Tiếp tục thúc đẩy giải quyết bằng thương lượng hòa bình những vấn đề còn tồn
tại về biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan; phấn đấu xây dựng đường biên
giới trên đất liền và trên biển với các nước láng giềng thành đường biên giới hòa bình, ổn
định hợp tác cùng phát triển. 2.2.4.Nguyên nhân -
Nhờ có nhận thức đúng đắn, đổi mới tư duy lý luận của Đảng về tính tất yếu của phát
triển kinh tế thị trường; quyết định chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm,
kiên trì lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quyết sách về kinh tế, được nhân dân đồng tình ủng
hộ và tích cực tham gia thực hiện. -
Nhờ có đường lối đối ngoại đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta; trong đó nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, đẩy mạnh và nâng tầm
đối ngoại đa phương, đề cao tự cường, tự tin nỗ lực hòa mình trong dòng chảy thời đại -
Nhận thức chung của Đảng ta về thời đại, về thế giới và khu vực ngày càng rõ và
đầy đủhơn. Trong khi khẳng định thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta nhận rõ tính chất phức tạp, quanh co và lâu dài của quá
trình chuyển biến xã hội cho nên đã hướng vào đánh giá trực tiếp những động thái, đặc
trưng, xu hướng, tính chất trong giai đoạn hiện nay của thời đại. Về môi trường quốc tế,
Đảng ta đã nhận rõ môi trường quốc tế là các nước không phân biệt chế độ chính trị, trình
độ phát triển, cùng tồn tại hòa bình, hợp tác và đấu tranh vì lợi ích quốc gia dân tộc. -
Sự quản lý, điều hành của Nhà nước đối với kinh tế thị trường sát thực và hiệu quả
hơn. Mở rộng, phát huy dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, thực hiện ngày càng tốt vai trò làm
chủ về kinh tế của nhân dân. Vai trò lãnh đạo cũng như nội dung và phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng
rõ nét, theo đó đã xác định tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế, nâng cao năng lực lãnh đạo kinh
tế của các tổ chức đảng, tăng cường lãnh đạo và kiểm tra về phát triển kinh tế.
2.2.5.Kết quả và ý nghĩa -
Qua 30 năm đổi mới, trong lĩnh vực đối ngoại, chúng ta đã giành được những thắng
lợito lớn. Đã mở rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia; đã phá
được thế bị bao vây, cấm vận thời kỳ đầu đổi mới; bình thường hóa, thiết lập quan hệ ổn
định, lâu dài với các nước; tạo lập và giữ được môi trường hòa bình, tranh thủ yếu tố thuận
lợi của môi trường quốc tế để phát triển; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ tiếp tục được giữ vững. Quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào chiều
sâu. Mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới
trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ chính trị;
tiếp tục từng bước đưa quan hệ với các đối tác quan trọng đi vào chiều sâu, ổn định hơn.
Đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 16 nước, quan hệ đối tác toàn diện với 11 nước.
Nâng cao hình ảnh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đóng góp ngày càng tích
cực, có trách nhiệm vào đời sống chính trị khu vực và thế giới, phát huy vai trò tích cực
trong cộng đồng ASEAN. Cùng với việc tăng cường ngoại giao nhà nước, quan hệ đối 13 lOMoAR cPSD| 47206071
ngoại đảng và đối ngoại nhân dân được mở rộng, đã nâng cao vị thế, uy tín của nước ta tại
các diễn đàn đa phương. -
Đã củng cố và tăng cường quan hệ với các nước láng giềng, giữ vững độc lập,
chủquyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt giữa Việt
Nam và Lào tiếp tục được củng cố và có những bước phát triển, ngày càng mở rộng và đi
vào chiều sâu. Quan hệ Việt Nam - Cam-pu-chia được củng cố, tăng cường về nhiều mặt.
Quan hệ với Trung Quốc có những bước tiến triển, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, thương
mại. Đã phân giới cắm mốc xong trên thực địa toàn tuyến biên giới; phê chuẩn Hiệp định
phân định và Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ. Trong bối cảnh tình hình trên Biển
Đông có nhiều diễn biến phức tạp, có lúc rất căng thẳng, chúng ta đã xử lý thỏa đáng các
vấn đề nảy sinh, kiên quyết, kiên trì bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán
quốc gia và lợi ích của đất nước; đồng thời giữ vững môi trường hòa bình và ổn định; kiên
trì quan hệ hữu nghị với nhân dân Trung Quốc, kiên trì chủ trương giải quyết bất đồng bằng
biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước Liên hợp quốc về
Luật Biển 1982; kiên trì tôn trọng tuyên bố về ứng xử của các bên ở
Biển Đông (DOC), nỗ lực cùng các nước liên quan xây dựng một Bộ quy tắc ứng xử ở
Biển Đông (COC) có hiệu lực hơn trong việc quản lý tranh chấp và ngăn ngừa xung đột
trên Biển Đông. Những chủ trương và giải pháp của Đảng, Nhà nước ta đã được nhân dân
đồng tình và dư luận quốc tế ủng hộ. -
Thực hiện chính sách chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, chúng ta đã đẩy mạnh
vàlàm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác quan trọng đối với sự phát
triển và an ninh của đất nước, đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập vào thực chất. Chủ động
tham gia và phát huy vai trò tại các cơ chế đa phương, đặc biệt là ASEAN và Liên hợp
quốc. Đẩy mạnh và từng bước đưa vào chiều sâu các hoạt động hợp tác về quốc phòng an
ninh. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ,
giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác; lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc tế trong
quá trình xây dựng và triển khai chiến lược phát triển các lĩnh vực này. Chủ động ngăn
ngừa và hạn chế tác động tiêu cực của quá trình hội nhập quốc tế. -
Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế, góp phần tăng cường nguồn lực cho phát triển
đấtnước. Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư quốc tế, mở rộng thị trường, khai thác hiệu
quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học - công nghệ, trình độ quản
lý tiên tiến; khai thác hiệu quả các thỏa thuận đã được ký kết, đặc biệt là các khu vực mậu
dịch tự do song phương và đa phương. Việc thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp
tác kinh tế quốc tế đã góp phần thiết thực cho việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. -
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành và phát
triển; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được quan tâm xây dựng và
từng bước hoàn thiện. Môi trường đầu tư không ngừng được cải thiện, thế và lực của nước
ta vững mạnh, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên, tạo ra những tiền đề
quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống 14 lOMoAR cPSD| 47206071
của nhân dân. Đồng thời chúng ta cũng nhận thức rõ còn những hạn chế, khó khăn không
nhỏ của nền kinh tế đã và đang đặt ra những vấn đề cần phải có những quyết sách trong
thời gian tới đưa nước ta phát triển nhanh và bền vững. -
Với niềm tin sâu sắc vào đường lối đúng đắn của Đảng, Nhà nước, Quốc hội và
Chính phủ, sự cố gắng vươn lên trong tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành, các địa
phương và sự phấn đấu nỗ lực của toàn dân, toàn quân, chúng ta luôn tin tưởng vào sự phát
triển thịnh vượng của đất nước trên con đường hôi nhậ p rộ ng mở phía trước.̣ -
Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế, góp phần tăng cường nguồn lực cho phát triển
đất nước. Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư quốc tế, mở rộng thị trường, khai thác hiệu
quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học - công nghệ, trình độ quản
lý tiên tiến; khai thác hiệu quả các thỏa thuận đã được ký kết, đặc biệt là các khu vực mậu
dịch tự do song phương và đa phương. Việc thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp
tác kinh tế quốc tế đã góp phần thiết thực cho việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. KẾT LUẬN
Thời gian tới, bối cảnh quốc tế và khu vực sẽ tiếp tục biến chuyển nhanh chóng với nhiều
yếu tố bất định. Hoà bình, hợp tác và phát triển, toàn cầu hóa và hội nhập vẫn là xu thế lớn
nhưng gặp nhiều trở ngại, thách thức từ cạnh tranh chiến lược nước lớn và dịch Covid-19.
Khu vực châu Á-Thái Bình Dương có vị trí trọng yếu trên thế giới, là động lực quan trọng
của kinh tế toàn cầu. Song khu vực vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, trong đó
có tình hình Biển Đông và Mekong. Sau 35 năm đổi mới, thế và lực của Việt Nam đã lớn
mạnh. Chính trị - xã hội ổn định, đồng thời quy mô, tiềm lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên.
Chúng ta sẽ đặt ra các mục tiêu phát triển dài hạn, đầy tham vọng tới năm 2030 và 2045
nhưng trong bối cảnh quốc tế phức tạp nhất từ trước tới nay. Do đó, sứ mệnh của đối ngoại
thời gian tới là hết sức nặng nề với nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu là toàn tâm, toàn lực hiện
thực hóa khát vọng phát triển, xây dựng Việt Nam trở thành đất nước hạnh phúc, phồn vinh.
Dự thảo báo cáo cáo chính trị tại Đại hội XIII đã thể hiện tầm quan trọng, vai trò tiên phong
của đối ngoại, mặt trận có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nền tảng quan trọng để thực hiện nhiệm vụ là tiếp tục "xây dựng nền ngoại giao toàn diện,
hiện đại" ngày càng vững chắc và sự triển khai đồng bộ, toàn diện của đối ngoại Đảng,
ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. 15