



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58097008 TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
HÒA PHÁT GIAI ĐOẠN 2020-2023 lOMoAR cPSD| 58097008 MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 2
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 2
1.2. Cấu trúc của tiểu luận ........................................................................................ 3
PHẦN 2: NỘI DUNG .................................................................................................... 3
2.1. Khái quát về công ty ........................................................................................... 3
2.1.1. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................... 5
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty .................................................................................. 6
2.1.3. Cơ cấu cổ đông công ty ................................................................................. 7
2.1.4. Chế độ lương, thưởng của thành viên hội đồng quản trị .......................... 10
2.1.5. Tình hình quản trị công ty .......................................................................... 11
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại công ty giai đoạn 2020- 2023 .................... 14
2.2.1.Cơ cấu nguồn vốn ......................................................................................... 14
2.2.2. Cơ cấu tài sản .............................................................................................. 15
2.2.3. Hiệu quả hoạt động ..................................................................................... 18
2.2.4. Khả năng thanh toán ................................................................................... 19
2.2.5. Khả năng sinh lời ........................................................................................ 22
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 24
3.1. Kết luận .............................................................................................................. 24
3.1.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 24
3.1.2. Những tồn tại ............................................................................................... 24
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại: ............................................................... 25
3.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 25
3.2.1. Cải thiện quản trị tài chính và quản lý nợ .............................................. 25
3.2.2. Tăng cường quản lý đầu tư và chiến lược.................................................30
3.2.3. Tăng cường năng lực cạnh tranh và quản lý chi phí................................30
3.2.4. Cải thiện tình hình quản trị rủi ro và linh hoạt chiến lược kinh doanh. .30 PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ nước Mỹ cuối năm 2008 - đầu năm 2009
đã kéo sang châu Âu, rồi sang châu Á, đe doạ nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái.
Chính phủ Mỹ cùng các quốc gia khác đang nỗ lực với những giải pháp mạnh để nhanh
chóng đưa nền kinh tế thoát khỏi suy thoái. Để kích thích tăng trưởng, chống suy thoái
chính phủ ta đã đưa ra đồng thời nhiều giải pháp kích cầu, trong đó quan trọng nhất là
bù lãi suất tiền vay ngân hàng 4%; điều đó cứu giúp cả hệ thống ngân hàng và doanh
nghiệp. Nhưng lãi suất cho vay từ hệ thống ngân hàng còn cao. Thị trường chứng khoán
chưa có dấu hiệu bình phục, bài toán huy động vốn của doanh nghiệp thực sự vẫn gặp lOMoAR cPSD| 58097008
phải khó khăn. Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước
những thử thách hơn bao giờ hết. Hàng loạt các các doanh nghiệp vừa và nhỏ không huy
động được vốn và có nguy cơ phá sản. Trong hoàn cảnh đó là một tập đoàn lớn Công ty
cổ phần Tập đoàn Hoà Phát (gọi tắt là tập đoàn) cũng không tránh khỏi những khó khăn to lớn.
Để giải quyết bài toán về vốn, cũng như khó khăn về tài chính mà các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần Tập đoàn Hoà Phát nói riêng đang vấp phải, thì
ngoài các nỗ lực tìm kiếm dự án khả thi để huy động vốn ngân hàng, tìm kiếm thị trường
để giải quyết sự ứ đọng của hàng hoá thì doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác phân
tích tài chính. Phân tích tài chính tốt sẽ là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra giải pháp hữu
hiệu về bài toán tài chính của mình và chắc chắn là một đóng góp không nhỏ để doanh
nghiệp vượt khỏi khó khăn trước mắt vững bước trong tương lai.
1.2. Cấu trúc của tiểu luận
Bài tiểu luận được cấu tạo gồm 4 phần, nội dung như sau: PHẦN 1: MỞ ĐẦU PHẦN 2: NỘI DUNG
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ PHẦN 4: PHỤ LỤC PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. Khái quát về công ty
Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Tập đoàn Hòa Phát Mã chứng khoán: HPG Sàn niêm yết: HOSE
Giấy chứng nhận ĐKDN số: 0900189284
Vốn điều lệ: 58.147.857.000.000 đồng
Địa chủ trụ sở: KCN Phố Nối A, Xã Giai Phạm, Huyện Yên Mỹ
Hòa Phát là Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu Việt Nam. Khởi đầu từ một
Công ty chuyên buôn bán các loại máy xây dựng từ tháng 8/1992, Hòa Phát lần lượt mở
rộng sang các lĩnh vực Nội thất (1995), Ống thép (1996), Thép xây dựng (2001), Điện
lạnh (2001), Bất động sản (2001). Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập
đoàn, trong đó Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát giữ vai trò là Công ty mẹ cùng các
Công ty thành viên. Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán HPG.
Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, định vị
- Tầm nhìn: Trở thành Tập đoàn sản xuất công nghiệp với chất lượng dẫn đầu,trong
đó Thép là lĩnh vực cốt lõi.
- Sứ mệnh: Cung cấp sản phẩm dẫn đầu, góp phần nâng cao chất lượng cuộcsống,
đạt được sự tin yêu của khách hàng.
- Định vị: Tập đoàn Hòa Phát – Thương hiệu Việt Nam – Đẳng cấp toàn cầu.
- Giá trị cốt lõi: Giá trị cốt lõi của Tập đoàn Hòa Phát là triết lý Hòa hợp cùngphát
triển. Điều này thể hiện trong mối quan hệ giữa các cán bộ công nhân viên, giữa Tập
đoàn và đối tác, đại lý, cổ đông và cộng đồng xã hội, đảm bảo hài hòa lợi ích của các
bên liên quan trên cùng 1 con thuyền, hướng tới sự phát triển bền vững. Đặc biệt, tập
đoàn Hòa Phát đã xây dựng được mối quan hệ đối tác bền vững, lâu dài, tin tưởng như
người một nhà với các đại lý bán hàng song hành cùng Tập đoàn từ những ngày đầu thành lập. lOMoAR cPSD| 58097008
Quá trình hình thành và phát triển
Tập đoàn Hòa Phát khởi đầu từ một công ty chuyên buôn bán các loại máy xây
dựng từ năm 1992 với tên công ty là Cty TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát. Qua các
năm Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực sau: a.
Tập đoàn Hòa Phát giai đoạn 1995 – 2013 Năm
1995: Thành lập Công Ty Cổ Phần Nội Thất Hòa Phát.
Năm 1996: Thành lập Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát.
Năm 2000: Thành lập Công ty CP Thép Hòa Phát, nay là Công ty TNHH Thép Hòa Phát Hưng Yên.
Tháng 7/2001: Thành lập Công ty TNHH Điện lạnh Hòa Phát.
Tháng 9/2001: Thành lập Công ty CP Xây dựng và Phát triển Đô thị Hòa Phát.
Năm 2004: Thành lập Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát. Năm 2007:
+ Tháng 1/2007: Tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, với Công ty mẹ là Công ty
CP Tập đoàn Hòa Phát và các Công ty thành viên.
+ Tháng 8/2007: Thành lập Công ty CP Thép Hòa Phát Hải Dương, triển khai Khu
liên hợp sản xuất gang thép tại Kinh Môn, Hải Dương.
+ Ngày 15/11/2007: Niêm yết cổ phiếu mã HPG trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tháng 6/2009: Công ty CP Đầu tư khoáng sản An Thông trở thành Công
ty thành viên Hòa Phát.Tháng 12/2009 Khu Liên hợp Gang thép Hòa Phát hoàn thành đầu tư giai đoạn 1.
Tháng 1/2011: cấu trúc mô hình hoạt động Công ty mẹ với việc tách mảng
sản xuất và kinh doanh thép.
Tháng 8/2012: Hòa Phát tròn 20 năm hình thành và phát triển, đón nhận
Huân chương Lao động Hạng Ba của Chủ tịch nước.
Tháng 10/2013: khu Liên hợp Gang thép Hòa Phát hoàn thành đầu tư giai
đoạn 2, nâng tổng công suất thép Hòa Phát lên 1,15 triệu tấn/năm. b.
Giai đoạn 2015 – 2017
Ngày 9/3/2015: ra mắt Công ty TNHH MTV Thương mại và sản xuất thức ăn
chăn nuôi Hòa Phát nay là Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên, đánh
dấu bước phát triển mới trong lịch sử Tập đoàn khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Năm 2016:
+ Tháng 2/2016: Thành lập Công ty CP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát, quản lý,
chi phối hoạt động của tất cả các công ty trong nhóm nông nghiệp (gồm thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi).
+ Tháng 2/2016: Hoàn thành đầu tư Giai đoạn 3 – Khu liên hợp gang thép Hòa
Phát nâng công suất thép xây dựng Hòa Phát lên 2 triệu tấn/năm.
+ Tháng 4/2016: Thành lập Công ty TNHH Tôn Hòa Phát, bắt đầu triển khai dự án
Tôn mạ màu, tôn mạ kẽm, mạ lạnh các loại công suất 400.000 tấn/năm.
Tháng 2/2017: Thành lập Công ty CP Thép Hòa Phát Dung Quất, triển khai Khu
Liên hợp Gang thép Hòa Phát Dung Quất tại tỉnh Quảng Ngãi, quy mô 4 triệu tấn/năm
với tổng vốn đầu tư 52.000 tỷ đồng, đánh dấu bước ngoặt phát triển mới của Tập đoàn Hòa Phát.
Ngày 20/8/2017 là mốc son vô cùng đặc biệt bởi Tập đoàn Hòa Phát chính thức
tròn 25 năm xây dựng và phát triển. Nhân dịp này, tập đoàn cũng có nhiều hoạt động
chào mừng như Hội diễn văn nghệ mang tên “Tài năng tỏa sáng”, các giải bóng đá, các cuộc thi ảnh… lOMoAR cPSD| 58097008 c.
Giai đoạn 2018 – 2021 Năm 2018:
+ Tháng 4/2018: Công ty TNHH Tôn Hòa Phát chính thức cung cấp ra thị trường
dòng sản phẩm tôn mạ màu chất lượng cao.
+ Quý III Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát quyết định đầu tư xây dựng, lắp đặt
dây chuyền sản xuất ống thép cỡ lớn tại Nhà máy ở Hưng Yên.
+ Tháng 10/2018: Lần đầu tiên, sản lượng tiêu thụ của Thép xây dựng đạt kỷ lục 250.000 tấn. Năm 2019:
+ Tháng 9/2019: Công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát chính thức đổi tên
Công ty thành Công ty TNHH Chế tạo kim loại Hòa Phát.
+ Tháng 11/2019: Thép Hòa Phát lần đầu cán mốc 300.000 tấn trong tháng 11, thị phần thép vượt 26%. Năm 2020:
+ Tháng 11/2020: Tập đoàn Hòa Phát bắt đầu cung cấp sản phẩm thép cuộn cán
nóng thương mại ra thị trường. Sản phẩm giúp tối ưu hệ sinh thái thép Hòa Phát.
+ Tháng 12/2020: Tập đoàn Hòa Phát thoái vốn mảng nội thất. Tháng 12/2020:
Tập đoàn Hòa Phát tái cơ cấu mô hình hoạt động với việc ra đời các Tổng Công ty phụ
trách từng lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn.
Theo đó, 4 Tổng Công ty trực thuộc tập đoàn đã được thành lập, bao gồm:
Tổng Công ty Gang thép, Tổng Công ty Sản phẩm Thép, Tổng Công ty Bất động
sản, Tổng Công ty Nông nghiệp.
Năm 2021: tập đoàn mua mỏ quặng có trữ lượng lớn tại Úc.
2.1.1. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiện nay, Tập đoàn hoạt động trong 05 lĩnh vực: Gang thép (thép xây dựng, thép
cuộn cán nóng) - Sản phẩm thép (gồm Ống thép, tôn mạ, thép rút dây, vỏ container, thép
dự ứng lực) - Nông nghiệp - Bất động sản – Điện máy gia dụng. Sản xuất thép là lĩnh
vực cốt lõi chiếm tỷ trọng 90% doanh thu và lợi nhuận toàn Tập đoàn.
Với công suất 8,5 triệu tấn thép thô/năm, Hòa Phát là doanh nghiệp sản xuất thép
lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Tập đoàn giữ thị phần số 1 Việt Nam về thép xây dựng,
ống thép, Top 5 nhà sản xuất tôn mạ lớn nhất Việt Nam. Trứng gà Hòa Phát dẫn đầu thị
phần tại miền Bắc. Chăn nuôi heo an toàn sinh học Hòa Phát cũng nằm trong Top những DN hàng đầu.
Nhiều năm liền, Hòa Phát được công nhận là Thương hiệu Quốc gia, nằm trong
Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam, Top 10 DN lợi nhuận tốt nhất, Top 10
DN niêm yết kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam, Top 30 DN nộp thuế tiêu biểu,…Đặc
biệt, năm 2023, Tập đoàn Hòa Phát được Vietnam Report xếp hạng là Doanh nghiệp tư
nhân lớn nhất Việt Nam năm thứ 2 liên tiếp và đứng thứ 8 trong Top 10 DN lớn nhất toàn quốc. lOMoAR cPSD| 58097008
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty lOMoAR cPSD| 58097008
2.1.3. Cơ cấu cổ đông công ty
Tính đến ngày 23/5/2024 tập đoàn đang niêm yết : 6,396,250,200 cổ phiếu và
đang lưu hành : 6,396,250,200 cổ phiếu. Cơ cấu cổ đông nắm giữ số lượng lớn cổ
phiếu của tập đoàn như sau: SỐ CỔ
TỶ LỆ TÍNH ĐẾN TÊN CỔ ĐÔNG PHIẾU % NGÀY Trần Đình Long 1,650,000,035 25.8 23/05/2024 Dragon Capital 489,062,999 7.65 23/05/2024 SỐ CỔ
TỶ LỆ TÍNH ĐẾN TÊN CỔ ĐÔNG PHIẾU % NGÀY
Vũ Thị Hiền (Vợ của ông Trần Đình Long) 440,000,009 6.88 23/05/2024 lOMoAR cPSD| 58097008 VOF Investment Limited 311,860,351 4.88 23/05/2024
Deutsche Bank AG & Deutsche Asset 310,833,008 4.86 23/05/2024 Management (Asia) Ltd Deutsche Bank AG London 238,934,637 3.74 23/05/2024 Trần Tuấn Dương 147,963,973 2.31 23/05/2024
Trần Vũ Minh (Con của ông Trần Đình Long) 146,993,333 2.3 23/05/2024 Nguyễn Mạnh Tuấn 145,073,400 2.27 23/05/2024 Nguyễn Ngọc Quang 113,071,432 1.77 23/05/2024
KB Vietnam Focus Balanced Fund 101,999,900 1.59 23/05/2024
Vietnam Enterprise Investments Limited 95,610,872 1.49 23/05/2024
Harding Loevner Funds Inc - Frontier 90,199,316 1.41 23/05/2024 Emerging Markets Portfolio
Franklin Templeton Investments 89,700,104 1.4 23/05/2024 Market Vectors Vietnam ETF 88,300,201 1.38 23/05/2024 Doãn Gia Cường 80,174,831 1.25 23/05/2024
Wasatch Frontier Emerging Small Countries 79,594,328 1.24 23/05/2024 Fund Beira Limited 76,449,887 1.2 23/05/2024
PENM IV Germany GmbH & Co.KG 75,603,631 1.18 23/05/2024 Norges Bank 74,483,611 1.16 23/05/2024
Công ty TNHH Quản lý quỹ SSI 69,820,938 1.09 23/05/2024
PXP Vietnam Emerging Equity Fund 57,724,832 0.9 23/05/2024 LionGlobal Vietnam Fund 55,488,828 0.87 23/05/2024 Vietnam Holding Limited 45,466,570 0.71 23/05/2024
Forum One - VCG Partners Vietnam Fund 30,252,085 0.47 23/05/2024 Hoàng Quang Việt 28,918,103 0.45 23/05/2024 Nguyễn Việt Thắng 20,515,166 0.32 23/05/2024 SỐ CỔ
TỶ LỆ TÍNH ĐẾN TÊN CỔ ĐÔNG PHIẾU % NGÀY Nguyễn Thị Thảo Nguyên 672,684 0.01 23/05/2024 Trần Thị Thu Hiền 6,351 0.0 23/05/2024 Ngô Lan Anh 1,716 0.0 23/05/2024 lOMoAR cPSD| 58097008 Phạm Thị Kim Oanh 79 0.0 23/05/2024
HPG cam kết luôn tuân thủ việc minh bạch và công bằng trong việc công bố thông
tin, cung cấp thông tin đúng thời hạn, đầy đủ và kịp thời các quy định về công bố thông
tin cho các nhà đầu tư, đảm bảo đầy đủ quyền cho cổ đông. Tất cả các thông tin công bố
đều được cập nhật trong mục Quan hệ cổ đông tại website hoaphat.com.vn. HPG là một
trong các mã cổ phiếu thu hút sự quan tâm rất lớn từ các cổ đông, nhà đầu tư trên thị
trường với hơn 160.000 cổ đông. Từ khi niêm yết tới nay, cổ phiếu HPG của Công ty
CP Tập đoàn Hoà Phát luôn nhận được sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư trong và ngoài
nước còn được nhà đầu tư gọi là cổ phiếu “quốc dân”. Công tác Quan hệ cổ đông (IR) lOMoAR cPSD| 58097008
được Ban lãnh đạo chú trọng và sát sao, nhằm đảm bảo việc trao đổi thông tin minh
bạch, công khai và tạo cơ hội ngang bằng cho mọi nhà đầu tư.
2.1.4. Chế độ lương, thưởng của thành viên hội đồng quản trị
BCTC kiểm toán năm 2022 của Tập đoàn Hoà Phát (HPG) cho biết, các Thành
viên HĐQT của Công ty năm 2022 không nhận thù lao. Năm ngoái, con số chi trả lên
đến 118 tỷ đồng (tương đương tổng chi thù lao cho HĐQT gần 10 tỷ đồng/tháng). Hiện,
HĐQT của HPG có 8 người, bao gồm 1 Chủ tịch, 3 Phó Chủ tịch, 3 Thành viên HĐQT
và 1 phụ trách quản trị.
2022 là năm "kinh tế buồn" của ngành thép nói chung và HPG nói riêng. Quý
4/2022, HPG lỗ kỷ lục gần 2.000 tỷ đồng, tương ứng cả năm chỉ còn 8.400 tỷ đồng lãi
sau thuế - tương đương 21% năm ngoái. Đây cũng là mức lãi thấp nhất của HPG trong
vòng 5 năm trở lại đây.
Tuy nhiên, tổng lương và thưởng cho Ban Giám đốc là 5,26 tỷ đồng, tăng 35% so
với năm 2021. Ban Tổng Giám đốc HPG hiện có 4 người, trung bình mỗi thành viên
Ban Giám đốc nhận về hơn 1,3 tỷ thu nhập cho cả năm, tương đương 110 triệu
đồng/tháng. Con số này chỉ ở mức trung bình so với mặt bằng chung các doanh nghiệp
niêm yết lớn hiện nay và thấp hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp trả lương top đầu như họ Vingroup, Masan...
Ngoài ra, tổng thù lao, lương và thưởng cho thành viên Ban Kiểm soát cũng tăng
lên 2,4 tỷ và mức chi cho các cán bộ quản lý chủ chốt khác là 2,6 tỷ đồng.
Song, Lương, thưởng cho HĐQT của Hòa Phát bất ngờ được tăng đột biến
trong bối cảnh tập đoàn đạt được những thành tựu nhất định sau quãng thời gian khó khăn.
Theo báo cáo tài chính hợp nhất bán niên đã soát xét của CTCP Tập đoàn Hoà Phát
(HPG) mới công bố, tập đoàn đã bỏ ra hơn 106 tỷ đồng để trả thù lao cho các thành viên
Hội đồng quản trị (HĐQT), gấp 3,8 lần cùng kỳ năm ngoái và cao hơn nhiều so với toàn bộ cả năm 2023.
Trong khi đó, mức lương thưởng cho các vị trí trong ban giám đốc, ban kiểm soát
và các vị trí quản lý chủ chốt không thay đổi quá nhiều, lần lượt 2,7 tỷ; 2 tỷ và 997 triệu
đồng trong nửa đầu năm. lOMoAR cPSD| 58097008
Lương, thưởng của HĐQT Hòa Phát bất ngờ được tăng đột biến trong bối cảnh tập
đoàn đạt được những thành tựu nhất định sau quãng thời gian khó khăn. Luỹ kế 6 tháng
đầu năm 2024, Hoà Phát đã sản xuất 4,37 triệu tấn thép thô, tăng 53% so với lượng sản
xuất cùng kỳ năm ngoái. Tổng tiêu thụ thép đạt 4,31 triệu tấn. Doanh thu lũy kế 6 tháng
theo đó đạt 71.028 tỷ đồng, tăng 26% so với cùng kỳ và lợi nhuận sau thuế đạt 6.189 tỷ
đồng, gấp gần 3,4 lần cùng kỳ.
2.1.5. Tình hình quản trị công ty -
Danh sách thành viên HĐQT và tỷ lệ sở hữu: lOMoAR cPSD| 58097008
- Đánh giá của HĐQT về các mặt hoạt động:
Năm 2023, nền kinh tế thế giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, diễn biến
khó lường và ẩn chứa nhiều bất ổn do chịu ảnh hưởng từ các xung đột vũ trang tại nhiều
nơi trên thế giới. Lạm phát tuy hạ nhiệt, nhưng vẫn neo ở mức cao, nhiều nền kinh tế
lớn duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt khiến lãi suất tăng cao. Thương mại, tiêu dùng và
đầu tư toàn cầu tiếp tục suy giảm; hàng rào bảo hộ, phòng vệ thương mại gia tăng… ảnh
hưởng đến hoạt động xuất, nhập khẩu. Tập đoàn Hòa Phát luôn nỗ lực vượt qua mọi khó
khăn, thách thức, giữ vững thị phần số 1 trong tiêu thụ thép xây dựng và ống thép, tối
ưu các lĩnh vực hoạt động, nâng tầm quy mô, vị thế và đóng góp tích cực cho công tác an sinh Xã hội. a) Lĩnh vực gang thép
Năm 2023, Hòa Phát đã sản xuất 6,7 triệu tấn thép thô, giảm 10% so với năm 2022.
Sản lượng bán hàng các sản phẩm thép HRC, thép xây dựng, thép chất lượng cao và
phôi thép cũng giảm so với năm trước đó. Bên cạnh các dòng sản phẩm thép truyền
thống, Hòa Phát đã đầu tư chế biến sâu, đẩy mạnh sản xuất các loại thép chất lượng cao
phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Thép chất lượng cao của Hòa Phát là nguyên
liệu để sản xuất đa dạng sản phẩm như: Thanh thép, cáp thép dự ứng lực, làm tanh lốp
ô tô, cáp thang máy, lõi que hàn, dây hàn, … Đến thời điểm hiện tại, Hòa Phát là doanh
nghiệp Việt Nam duy nhất sản xuất được thép thanh vằn dạng cuộn DBIC B500B.
Thị trường xuất khẩu thép Hòa Phát mở rộng tới 39 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
toàn thế giới. Việc xuất khẩu giúp Hòa Phát đa dạng hóa thị trường tiêu thụ, đồng thời
góp phần thu ngoại tệ và cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam.
Tính tới thời điểm hiện tại, Dự án Dung Quất 2 đã đạt 45% tiến độ, đúng theo kế
hoạch đã đề ra. Khi hoàn thành dự án vào năm 2025, năng lực sản xuất thép của Tập
đoàn sẽ đạt hơn 14 triệu tấn thép thô/ năm, đưa Hòa Phát vào Top 30 doanh nghiệp thép
lớn nhất thế giới từ năm 2025.
Hội đồng Quản trị nhận định trong thời gian tới thị trường có khởi sắc nhưng chưa
rõ nét do kinh tế trong và ngoài nước còn gặp nhiều khó khăn. Hòa Phát ưu tiên quản trị
tốt dòng tiền, hàng tồn kho, sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình thị trường. Đồng
thời bám sát tiến độ đầu tư các dự án lớn, đặc biệt là Khu liên hợp sản xuất gang thép
Dung Quất 2, đảm bảo kiểm soát hiệu quả các dự án.
b) Lĩnh vực sản phẩm thép
Tháng 8/2023, Công ty CP Sản xuất Container Hòa Phát đã bàn giao lô hàng 100
container loại 20 feet cho Công ty TNHH New Way Lines. Đây là lô hàng đầu tiên mà
Hòa Phát xuất ra thị trường sau 2 năm đầu tư dự án Nhà máy sản xuất vỏ container tại
KCN Phú Mỹ II mở rộng – Thị xã Phú Mỹ, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Nhà máy sản xuất Container Hòa Phát có tổng công suất 500.000 TEU/ năm, tập
trung các sản phẩm container phổ biến từ 20- 40 feet. Trong đó, giai đoạn 1 công suất
200.000 TEU/năm đã hoàn thành và đi vào hoạt động. Với công suất này, Tập đoàn Hòa
Phát là Nhà sản xuất vỏ container lớn nhất tại khu vực Đông Nam Á.
Các mảng kinh doanh khác trong lĩnh vực Sản phẩm Thép tiếp tục duy trì vị thế
dẫn đầu. Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Việt Nam phát hành vào tháng 12/2023, Hòa
Phát giữ thị phần dẫn đầu về ống thép với 27,72%. Sản phẩm tôn mạ giữ vững Top 5 về
thị phần bán hàng tại Việt Nam. c) Lĩnh vực nông nghiệp
Đối với mảng nông nghiệp, Hòa Phát không ngừng tối ưu quy mô, hiệu quả đầu tư
các Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, trang trại chăn nuôi heo, bò, gà trên cả nước lOMoAR cPSD| 58097008
với mục tiêu duy trì vị thế, thị phần trong nhóm dẫn đầu về trứng gà sạch, heo thương
phẩm cung cấp ra thị trường.
Hòa Phát đã chuyển đổi số các hoạt động quản lý dữ liệu sản xuất, bán hàng thức
ăn chăn nuôi, triển khai dòng cám heo thịt cho Farm và áp dụng chuẩn GlobalGap vào hoạt động sản xuất.
Trong lĩnh vực chăn nuôi gia cầm, bên cạnh giống gà siêu trứng Hy-Line Brown,
Hòa Phát đã phát triển thêm giống gà đẻ trứng hồng Hy-Line Sonia có nguồn gốc từ Mỹ.
Tập đoàn Hòa Phát hiện giữ thị phần số 1 về trứng gà sạch tại miền Bắc với khoảng 900.000 quả/ngày.
Các trang trại chăn nuôi heo của Hòa Phát tạo việc làm cho hơn 1.000 lao động,
liên tục tối ưu hoạt động, cập nhật công nghệ tiên tiến nhất cho quy trình chăn nuôi.
d) Lĩnh vực bất động sản
Năm 2023 là một năm đầy sóng gió của thị trường bất động sản Việt Nam vốn gặp
nhiều khó khăn với toàn thị trường từ năm 2022.
Ngay từ đầu năm, Hội đồng Quản trị đã có những nhận định sát với thị trường và
đưa ra những chỉ đạo quyết liệt, cụ thể: cân đối lại tiến độ các dự án, tập trung hoàn thiện
thủ tục pháp lý các dự án đang triển khai, ưu tiên triển khai các dự án nhà ở công nhân,
nhà ở xã hội. Theo đó, đối với lĩnh vực Bất động sản, Hòa Phát tập trung vào mảng bất
động sản khu công nghiệp, đầu tư mở rộng các khu công nghiệp hiện có tại Hưng Yên
và Hà Nam, tạo thêm quỹ đất sạch và hạ tầng kỹ thuật nhằm phục vụ nhu cầu đầu tư sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
e) Lĩnh vực điện máy gia dụng
Có mặt hơn 20 năm trên thị trường Việt Nam, các sản phẩm của điện lạnh, điện
máy gia dụng Hòa Phát (ĐMGD) luôn nhận được sự yêu mến của người tiêu dùng. Mùa
hè năm 2023, Tủ đông Hòa Phát được vinh danh là sản phẩm công nghệ tốt nhất. Không
chỉ tập trung cải tiến ngoại quan, chất lượng và khả năng tiết kiệm điện cho các sản
phẩm truyền thống như điều hòa Funiki, tủ đông Hòa Phát, tủ lạnh…, ĐMGD tập trung
đầu tư lớn nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
Thực hiện kế hoạch đẩy mạnh chiếm lĩnh thị trường đối với các sản phẩm điện
máy gia dụng mới đưa ra thị trường như máy lọc nước, máy làm mát không khí, bếp
hồng ngoại, bếp từ, …. đã được Hội đồng Quản trị đề ra, năm 2023, ĐMGD Hòa Phát
đã đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, giới thiệu sản phẩm. Gần 50 hội thảo, hội nghị đã được
tổ chức trên toàn quốc để giới thiệu đầy đủ hơn với các đại lý phân phối về sản phẩm
mới, cùng các tính năng, tiện ích của sản phẩm điện lạnh, điện máy gia dụng do Hòa
Phát sản xuất. Thương hiệu Điện máy gia dụng Hòa Phát và Funiki đã được phân phối
đa kênh, từ các cửa hàng điện máy truyền thống tới chuỗi siêu thị Điện Máy Xanh, Chợ
Lớn, Cao Phong, HC, Pico….và trên các trang thương mại điện tử như Shopee, Lazada, Tiki… lOMoAR cPSD| 58097008
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại công ty giai đoạn 2020- 2023
2.2.1.Cơ cấu nguồn vốn
Hình 1. Hệ số nợ
Trong năm 2021, cơ cấu tài chính của Tập đoàn được duy trì ở mức ổn định. Vốn
chủ sở hữu chiếm 51% đến từ dòng lợi nhuận làm ra trong năm. Hệ số nợ phải trả trên
vốn chủ sở hữu giảm dưới mức 1, hệ số nợ vay ngân hàng trên vốn chủ sở hữu giảm còn
0,63 lần, hệ số nợ vay ròng trên vốn chủ sở hữu giảm còn 0,18 lần. Hệ số nợ ở mức an
toàn cho thấy khả năng tự chủ tài chính, ổn định về tài chính của Tập đoàn. Nguyên
nhân do tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng, giúp Tập đoàn đảm bảo tiềm
lực tài chính mạnh mẽ trong tương lai gần. Năm 2021 đánh dấu mốc KLH Gang thép
Hòa Phát Dung Quất đi vào hoạt động đồng bộ, cho ra sản phẩm chất lượng, 3 triệu tấn
thép HRC chính thức ra lò đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Dòng
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bắt đầu gia tăng nhiều hơn, tăng 1,37 lần so với cùng
kỳ năm trước và cho thấy sức khỏe tài chính của Hòa Phát ngày càng tốt.
Trong năm 2022, vốn chủ sở hữu tăng 6%, từ 90.781 tỷ đồng lên 96.113 tỷ đồng
đến từ dòng lợi nhuận làm ra trong năm. Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu giảm
dưới mức 1 và giảm 0.19 lần so với 2021, hệ số nợ vay ngân hàng trên vốn chủ sở hữu
giảm còn 0,6 lần, hệ số nợ vay ròng trên vốn chủ sở hữu là 0,24 lần. Năm 2022 chứng
kiến những khó khăn khi Hòa Phát phải cắt giảm công suất sản xuất thép để giảm lượng lOMoAR cPSD| 58097008
tồn kho thành phẩm giá cao, đồng thời phù hợp với sức tiêu thụ của thị trường. Dòng
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 54% so với năm 2021.
Trong năm 2023, Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2023 có xu hướng tăng
so với năm 2021 và 2022 với giá trị là 187782,59 tỷ đồng. Cho thấy doanh nghiệp đang
có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, có lợi và làm tăng năng lực sản xuất, khả
năng cạnh tranh. Tỷ trọng NPT tăng, VCSH cũng tăng thể hiện doanh nghiệp đang thực
hiện chính sách gia tăng nguồn vốn mà không tác thay đổi cơ cấu. Nhìn chung tỷ trọng
vốn chủ và vay nợ giữ ở mức 50%, vốn chủ sở hữu tăng 7%, từ 96.113 tỷ đồng lên
102.836 tỷ đồng nhờ dòng lợi nhuận làm ra trong năm. Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ
sở hữu giảm dưới mức 1, hệ số nợ vay ngân hàng trên vốn chủ sở hữu tăng lên 0,64 lần,
hệ số nợ vay ròng trên vốn chủ sở hữu là 0,3 lần, phần lớn các chỉ số này vẫn ở mức an
toàn song nó vẫn cao hơn năm 2022. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 30% so với năm 2022.
Về nợ phải trả: Nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2023 là 84,19%
tổng NPT. Nợ dài hạn có xu hướng tăng nhưng chỉ chiếm 18,78% tổng NPT năm 2023.
Thể hiện mặc dù sẽ tiết kiệm được vốn nhưng áp lực thanh toán của công ty cao.
Nợ chiếm dụng có xu hướng giảm qua các năm, đặc biệt là khoản phải trả người
bán ngắn hạn, năm 2021 là: 23729,14 Tỷ đồng, đến năm 2023 xuống còn 12387,5 tỷ
đồng. Tuy nhiên, khoản phải trả người bán dài hạn lại tăng cao đột ngột ở năm 2023,
chiếm đến 17,3% trong nợ dài hạn, trong khi 2 năm trước đó bằng 0. Do vậy, doanh
nghiệp vẫn nên chú trọng để không rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong
năm 2023, cơ cấu tài chính của Tập đoàn được duy trì ở mức ổn định. Vốn chủ sở hữu
tăng 7%, từ 96.113 tỷ đồng lên 102.836 tỷ đồng nhờ dòng lợi nhuận làm ra trong năm.
2.2.2. Cơ cấu tài sản
Hình 2. Doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu 2020 - 2023 lOMoAR cPSD| 58097008
Hình 3. Cơ cấu tài sản 2020 - 2023
Tổng tài sản của Tập đoàn tăng mạnh trong năm 2021, tăng gần 36% so với 2020.
Trong đó, tài sản dài hạn vẫn chiếm phần lớn khi tăng thêm 9.318 tỷ đồng, đạt mức
84.082 tỷ đồng, qua đó thấy được quá trình đầu tư vào tài sản cố định vẫn được Tập
đoàn ghi nhận bổ sung tài sản khi các dự án lớn hoàn thành. Cụ thể là giá trị lớn là hạng
mục lò cao số 4 của KLH Gang thép Hòa Phát Dung Quất đi vào hoạt động. Tài sản dài
hạn tăng 12% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2021 ghi nhận sự tăng mạnh của tài sản
ngắn hạn lên tới 37.408 tỷ đồng, tương ứng tăng 66% so với cùng kỳ 2020. Sự tăng
mạnh này là để bổ sung vốn lưu động khởi đầu cho quy mô sản xuất lên tầm vóc mới.
Tính đến cuối năm 2021, tài sản ngắn hạn chiếm 53%, tài sản dài hạn chiếm 47%. Tài
sản cố định, bất động sản đầu tư và tài sản dở dang dài hạn chiếm 95%.
Tổng tài sản của Tập đoàn trong năm 2022 giảm 4% so với 2021. Trong đó, tài sản
dài hạn vẫn chiếm phần lớn khi tăng thêm 5.739 tỷ đồng, đạt mức 89.821 tỷ đồng, qua
đó thấy được quá trình đầu tư vào tài sản cố định vẫn được Tập đoàn ghi nhận bổ sung
tài sản đối với các dự án lớn như Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất 2, Nhà
máy sản xuất container và Nhà máy điện máy gia dụng. Năm 2022 ghi nhận sự sụt giảm
của tài sản ngắn hạn lên tới 13.640 tỷ đồng, tương ứng giảm 14% so với cùng kỳ 2021.
Sự sụt giảm này chủ yếu đến từ giảm giá trị hàng tồn kho, giảm 18% so với thời điểm
31/12/2021; nguyên nhân là do chính sách quản trị thắt chặt hàng tồn kho làm mức tồn
kho của Hòa Phát giảm xuống mức thấp nhất trong 2 năm trở lại đây. Tính đến cuối năm
2022, tài sản ngắn hạn chiếm 47%, tài sản dài hạn chiếm 53%. Tài sản ngắn hạn giảm
mạnh, trong đó hàng tồn kho chiếm gần 45%, vòng quay hàng tồn kho tại 31/12/2022 là
3,73 lần, tương ứng giảm 16 ngày so với năm 2021. Hàng tồn kho giảm mạnh cùng vòng
quay hàng tồn kho cũng tăng thể hiện tốc độ quay vòng hàng hóa nhanh, cho thấy việc
quản trị hàng tồn kho của Tập đoàn luôn được theo dõi, giám sát và hoạt động hiệu quả.
Có thể thấy dưới áp lực của việc giá nguyên nhiên liệu đầu vào tăng cao so với cùng kỳ
năm 2021, Hòa Phát thực hiện điều chỉnh cơ cấu hàng tồn kho giảm mức dự trữ nguyên
vật liệu xuống tối đa nhằm giảm lượng thành phẩm sản xuất với giá thành cao, đồng
thời, làm giảm gánh nặng về vốn lưu động và chi phí tài chính. Bên cạnh sự giảm mạnh
của hàng tồn kho, tiền và các khoản tương đương tiền cũng giảm so với cùng kỳ năm
2021, cho thấy sự quản trị thắt chặt dòng tiền của Tập đoàn.
Năm 2023, tổng tài sản của Tập đoàn tăng 10% so với 2022. Trong đó, tài sản dài
hạn vẫn chiếm phần lớn khi tăng thêm 15.245 tỷ đồng, đạt mức 105.066 tỷ đồng. Quá
trình đầu tư vào tài sản cố định vẫn được Tập đoàn ghi nhận tăng thêm đối với các dự lOMoAR cPSD| 58097008
án lớn như Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất 2, Nhà máy sản xuất container
và điện máy gia dụng. Năm 2023 ghi nhận sự tăng lên của tài sản ngắn hạn tăng 2.202
tỷ đồng, tương ứng tăng 3% so với cùng kỳ 2022. Tính đến cuối năm 2023, tài sản ngắn
hạn chiếm 44%, tài sản dài hạn chiếm 56%. Quy mô tổng tài sản tăng gấp bốn sau 7 năm
(từ năm 2017, mốc thời gian bắt đầu đầu tư xây dựng Dự án Khu liên hợp gang thép
Hòa Phát tại Dung Quất). Đây vẫn là cơ cấu tài sản phù hợp và điển hình của ngành sản xuất công nghiệp.
Năm 2023 Tập đoàn tập trung toàn bộ nguồn lực cho KLH Gang thép Hòa Phát
Dung Quất 2. Tài sản dài hạn tăng do các hạng mục tài sản được ghi nhận trong năm.
Giá trị lớn là hạng mục bến tàu Cảng tổng hợp Hòa Phát Dung Quất và tàu HPS-01 được
đưa vào khai thác trong quý IV/2022. Bên cạnh đó, phần tăng của xây dựng cơ bản dở
dang đối với các dự án lớn như Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất 2, Nhà
máy sản xuất container và điện máy gia dụng tăng 95% so với 31/12/2022 góp phần đẩy
giá trị tài sản dài hạn tăng mạnh. Tại 31/12/2023, tài sản dài hạn đạt 105.066 tỷ đồng,
tăng 17% so với cùng kỳ năm trước. Tài sản cố định, bất động sản đầu tư và tài sản dở
dang dài hạn chiếm 53% tổng tài sản dài hạn của Tập đoàn.
Trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho chiếm 42%, vòng quay hàng tồn kho tại
31/12/2023 là 3,07 lần, tương ứng tăng 6 ngày so với số ngày quay vòng hàng tồn kho
năm 2022. Hàng tồn kho giảm trong khi vòng quay hàng tồn kho tăng thể hiện tốc độ
quay vòng hàng hóa nhanh. Điều này cho thấy việc quản trị hàng tồn kho của Tập đoàn
luôn được theo dõi, giám sát và hoạt động hiệu quả.
Từ đây, có thể thấy, chiến lược đầu tư của TĐ là đa ngành, nhìn vào đầu tư tài
chính dài hạn năm 2022, đầu tư vào các cty liên kết chiếm 89,58%, góp vốn vào các đơn
vị khác chiếm 10,42%, khác với năm 2022, chỉ đầu tư hoàn toàn góp vốn vào các đơn
vị khác, so với năm 2023 thì không đầu tư vào các cty liên kết, không góp vốn vào đơn
vị khác mà chỉ đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. lOMoAR cPSD| 58097008
2.2.3. Hiệu quả hoạt động
Số vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2022 là 3,25 vòng. Năm 2023 là 3,07
vòng, giảm 0,18 vòng so với năm 2022, tương ứng với tỷ lệ 94,46%. Sự biến động này
phản ánh tình hình kinh doanh và các chiến lược quản lý hàng tồn kho của tập đoàn
trong bối cảnh thị trường thay đổi. Năm 2023 số vòng quay hàng tồn kho giảm xuống
còn 3,07 vòng do thị trường tiếp tục gặp khó khăn với nhu cầu tiêu thụ yếu và hàng nhập
khẩu giá rẻ từ châu Á, buộc Hòa Phát phải duy trì số ngày quay vòng ở mức thấp để kiểm soát chi phí.
Số vòng quay khoản phải thu của công ty năm 2022 là 14,68 vòng. Năm 2023 là
17,54 vòng, tăng 2,68 vòng so với năm 2022, tương ứng với tỷ lệ 119,45%. Sự biến
động này phản ánh hiệu quả trong quản lý các khoản phải thu cũng như khả năng thu
hồi nợ của tập đoàn. Năm 2023 tập, đoàn đã duy trì số vòng quay khoản phải thu ở mức
tốt thông qua các biện pháp quản lý công nợ hiệu quả, giúp tối ưu hóa dòng tiền và giảm
rủi ro tài chính. Vòng quay khoản phải thu được giữ ở mức ổn định, phản ánh khả năng
thu hồi nợ nhanh chóng và hiệu quả. Nhìn chung, từ năm Tập đoàn Hòa Phát đã cho
thấy sự linh hoạt và hiệu quả trong quản lý khoản phải thu, duy trì được dòng tiền ổn
định và giảm thiểu rủi ro tài chính, bất chấp những biến động của thị trường.
Số vòng quay vốn lưu động của công ty năm 2022 là 1,62 vòng. Năm 2023 là 1,46
vòng, giảm 0,16 vòng so với năm 2022, tương ứng với tỷ lệ 90,01%. Đây được xem là
nhân tố quyết định đến sự sụt giảm của hiệu suất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu
động trong năm 2023 giảm vì số dư bình quân vốn lưu động tăng nhanh hơn tốc độ tăng
của luân chuyển thuần, Điều đó cho thấy việc quản lý sử dụng vốn lưu động của công
ty chưa hiệu quả, còn lãng phí.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2022 là 2,03 vòng. Năm 2023 là
1,67 vòng, giảm 0,35 vòng so với năm 2022, tương ứng với tỷ lệ 82,52%. Năm 2023
cho thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định của Tập đoàn là thấp nhất, cho thấy công ty đang
không sử dụng tài sản cố định của mình một cách hiệu quả để tạo ra doanh thu. Lượng
tài sản cố định tăng nhưng doanh thu không tăng tương xứng, điều này có thể tạo ra áp
lực lớn đối với tài chính của công ty và nguy cơ mất hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Số vòng quay toàn bộ vốn của công ty năm 2022 là 0,83 vòng. Năm 2023 là 0,63
vòng, giảm 0,20 vòng so với năm 2022, tương ứng với tỷ lệ 76,30%. Năm 2023, chỉ số lOMoAR cPSD| 58097008
này giảm xuống còn khoảng 0.63, phản ánh sự giảm sút trong hiệu quả sử dụng tài sản,
phần lớn do sự giảm doanh thu và tăng tổng tài sản.
Nhìn chung, mặc dù có những biến động, Hòa Phát vẫn duy trì được khả năng sử
dụng tài sản khá tốt để tạo ra doanh thu trong giai đoạn này.
2.2.4. Khả năng thanh toán
- Phân tích tình hình công nợ
Các khoản phải thu của tập đoàn năm 2022 là 10.787,35 tỷ đồng, tăng 2.315,44 tỷ
đồng so với năm 2021 tương ứng với tỷ lệ 27,33%. Năm 2023 là 12.583,06 tỷ đồng,
tăng 1.795,70 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ 16,65% so với năm 2022.
Trong đó, phải thu ngắn hạn của khách hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu. Cụ thể, phải
thu ngắn hạn của khách hàng năm 2023 là 5999,54 tỷ đồng, tăng 3040,95 tỷ đồng với tỷ
lệ 102,78%. Trong năm 2023, phải thu ngắn hạn của khách hàng tăng mạnh là do thị
trường gặp nhiều biến động, cũng như nhu cầu của khách hàng suy giảm nên việc nới
rộng chính sách cung cấp dịch vụ, đồng thời gia hạn thời gian thu hồi công nợ đối với
khách hàng là cần thiết để thu hút khách hàng, đạt lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Trả trước cho người bán ngắn hạn năm 2023 là 2583,94 tỷ đồng, giảm 2782,31 tỷ
đồng, tương ứng với tỷ lệ 52,85%. Hòa Phát chủ yếu trả trước cho ngắn hạn cho các
doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu, xây dựng, máy móc lớn từ Trung Quốc, Úc, như
WISDRI Engineering & Research Incorporation Limited, Primetals Technologies
Austria Gmbh Huatai Yongchuang (Beijing) Tech. Co.,...
Các khoản phải trả của tập đoàn năm 2022 74.222,58 tỷ đồng, giảm 13233,21 tỷ
đồng, tương ứng với tỷ lệ 15,13% so với năm 2021. Năm 2023 là 84.946,17 tỷ đồng,
tăng 10.723,59 tỷ đồng so với năm 2022, tương ứng với tỷ lệ 14,45%.
Trong đó phải trả người bán ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2023, phải trả
người bán ngắn hạn là 12387,50 tỷ đồng, tăng 1280,33 tỷ đồng với tỷ lệ 11,53%. Điều
này là do tập đoàn Hòa Phát đang gia tăng mua hàng và mở rộng sản xuất. Cùng với đó
lạm phát và thị trường biến động khiến giá cả nguyên vật liệu tăng cao.
Người mua trả tiền trước ngắn hạn năm 2023 là 741,73 tỷ đồng, giảm 119,06 tỷ
đồng với tỷ lệ 13,83%. Một phần là do tập đoàn điều chỉnh chính sách bán hàng giúp
kích cầu, thu hút thêm khách hàng. Mặt khác nhu cầu khách hàng trong năm 2023 giảm,
dẫn tới doanh thu giảm và kéo theo là người mua trả tiền trước ngắn hạn cũng giảm. lOMoAR cPSD| 58097008
Đi sâu vào xem xét tình hình quản trị nợ ta thấy:
Trong tổng tài sản thì tại thời điểm cuối năm 2021 có 0,048 phần vốn bị chiếm
dụng, cuối năm 2022 có 0,063 phần vốn bị chiếm dụng, cuối năm 2023 có 0,067 phần
vốn bị chiếm dụng. Như vậy qua 3 năm, mức độ vốn bị chiếm dụng trong tổng tài sản tăng lên.
Trong tổng tài sản thì tại thời điểm cuối năm 2021 có 0,491 phần vốn đi chiếm
dụng; cuối năm 2022 có 0,436 phần vốn đi chiếm dụng; cuối năm 2023 có 0,452 phần
vốn đi chiếm dụng. Như vậy qua 3 năm, mức độ vốn đi chiếm dụng trong tổng tài sản
của tập đoàn giảm xuống.
Trong cả 3 năm, hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả đều nhỏ hơn 1
cho thấy tập đoàn đang được lợi do đi chiếm dụng vốn từ các đối tượng khác. Tuy nhiên
tỷ trọng nợ lớn cũng gây áp lực trả nợ và lãi cho tập đoàn. Hòa Phát cần có kế hoạch trả
nợ cụ thể, hợp lý để phần vốn chiếm dụng không trở thành gánh nặng đối với tài chính của tập đoàn.
Để đánh giá công tác thu hồi nợ và công tác hoàn trả nợ của công ty cho thấy:
Hệ số thu hồi nợ năm 2022 là 14,68 lần; năm 2023 là 10,18 lần, giảm 4,51 lần
tương ứng với tỷ lệ 30,68% so với năm 2022. Từ đó kỳ thu tiền trung bình của tập đoàn
năm 2022 24,54 ngày, năm 2023 là 35,36 ngày, tăng 10,85 ngày tương ứng với tỷ lệ
44,25%. Kỳ thu tiền trung bình tăng phản ánh tốc độ luân chuyển nợ của tập đoàn giảm
và việc thu hồi nợ chưa thực sự hiệu quả. Điều này là do tập đoàn nới rộng các chính
sách bán hàng, sử dụng nhiều các chiết khấu thương mại nhằm thu hút thêm nhiều khách
hàng. Tuy nhiên điều này cũng làm tăng rủi ro không thu hồi được nợ của tập đoàn.
Hệ số hoàn trả nợ năm 2022 là 1,54 lần, năm 2023 là 1,33 lần, giảm 0,21 lần tương
ứng với tỷ lệ 13,61% so với năm 2022. Từ đó kỳ trả nợ trung bình của tập đoàn năm
2022 là 233,48 ngày, năm 2023 là 270,25 ngày, tăng 36,77 ngày tương ứng với tỷ lệ
15,75%. Như vậy tốc độ luân chuyển các khoản phải trả của tập đoàn có xu hướng giảm.
- Phân tích khả năng thanh toán