lOMoARcPSD| 61408350
NHÓM 2 - TTHCM_26
Chủ đề 2: Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh "Làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản"
Trích từ Chính cương vắn tắt của Đảng tháng 2 năm 1930 được thông qua tại Hội
nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản (Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng
sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn), bán đảo Cửu Long (Hương Cảng,
Hồng Kông, Trung Quốc)
I. CƠ SỞ CỦA LUẬN ĐIỂM
1. Cơ sở lý luận
1.1. Chủ nghĩa Mác-Lênin về độc lập dân tộc
CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
A) Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Bình đẳng dân tộc quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc, không phân biệt dân tộc
đó đa số hay thiểu số, lớn hay nhỏ, trình độ văn hóa cao hay thấp, không phân
biệt chủng tộc, màu da…
- Bình đẳng giữa các dân tộc, trước hết là xóa bỏ tình trạng áp bức giai cấp. Thủ tiêu
tình trạng áp bức giai cấp sở xóa bỏ tình trạng dân tộc này áp bức n tộc khác.
Tiếp đến phải từng bước khắc phục tình trạng chênh lệch trong sự phát triển giữa
các dân tộc. Các dân tộc anh em giúp đỡ, tạo đk thuận lợi để các dân tộc lạc hậu
phát triển vươn lên. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc bao gồm tất cả các lĩnh vực:
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…
- Bình đẳng dân tộc phải được ghi nhận về mặt pháp (phải được quy định trong
luật pháp quốc tế luật pháp quốc gia) điều quan trọng phải được thực hiện
trong thực tế. Đó sở pháp để giải quyết mối quan hệ giữa các dân tộc trên
thế giới và trong mỗi quốc gia.
B) Các dân tộc có quyền tự quyết
- Quyền dân tộc tự quyết quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân
tộc mình. Đó quyền bản, sống còn của mỗi dân tộc. Quyền tự quyết dân tộc
bao gồm: quyền tự quyết định về ctri-xh và con đường phát triển của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc còn đc thể hiện ở quyền tự do phân lập thành một quốc gia
dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc hay quyền tự nguyện liên hiệp với các dân
tộc khác trên cơ sở "tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi".
- V.I.Lênin luôn nhấn mạnh phải có quan điểm "lịch sử - cụ thể". Quyền tự quyết phải
đặt trong mối quan hệ cụ thể: giữa các quốc gia dân tộc hay giữa các dân tộc trong
1 quốc gia. Triệt đủng hộ phong trào dân tộc tiến bộ, ủng hộ các dân tộc ngày càng
xích lại gần nhau. Kiên quyết đấu tranh chống âm mưu lợi dụng chiêu bài "dân tộc
tự quyết" để can thiệp vào nội bộ các dân tộc, đòi ly khai
1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa xã hội
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CNXH
lOMoARcPSD| 61408350
- Chủ nghĩa hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
- CNXH nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới
1.3. Chủ nghĩa Mác-Lênin về độc lập gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- TTHCM về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là kết quả sự vận dụng lý luận cách
mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin
- C.Mác Ph.Ăngghen khi luận chứng về mặt luận đã coi cách mạng như 1 quá
trình gồm nhiều giai đoạn nhưng phát triển liên tục thông qua việc hoàn thành mục
tiêu của từng giai đoạn, tiến tới mục tiêu cuối cùng là giải phóng con người 1
cách triệt để.
Vào năm 1850, trong Lời kêu gọi của Ban chấp hành TW đối với toàn thể
những người cộng sản C.Mác viết: "Đối với chúng ta vấn đề không phải
cải biến chế độbản mà là xóa bỏ nó, không phải là làm lu mờ những đối
kháng giai cấp a bỏ những giai cấp, không phải cải biến hội
hiện hành xây dựng hội mới. Do đó, khẩu hiệu chiến đấu của chúng
ta là phải làm cách mạng không ngừng".
- V.I.Lênin đã phát triển lý luận cách mạng không ngừng của C.Mác và Ph.Ăngghen
trong điều kiện chủ nghĩa bản đã bước qua giai đoạn chủ nghĩa đế quốc nước
Nga, một nước bản chủ nghĩa cấp đtrung bình - khâu yếu nhất trong sợi dây
chuyền CNĐQ. V.I.Lênin lãnh đạo nhân dân Nga tiến hành cuộc cách mạng theo 2
bước: Cách mạng dân chủ sản lật đổ chế độ phong kiến tạo lập chiếc cầu trực tiếp
để chuyển sang cách mạng XHCN.
+ V.I.Lênin còn chỉ ra rằng: các cuộc đấu tranh giải phóng thuộc địa chống chủ nghĩa
đế quốc mạng tính cách mạng diễn ra theo 2 xu hướng: cách mạng tư sản cách
mạng vô sản. Song xu hướng cách mạng sản ngày càng bị điều kiện lịch sử hạn
chế, còn xu hướng cách mạng sản phù hợp với điều kiện lịch sử ngày càng
sức mạnh và tương lai rực rỡ hơn
=> HCM đã tiếp thu luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác Lênin vận dụng
sáng tạo vào thực tiễn các dân tộc thuộc địa và xã hội VN vào đầu TK XX.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực tiễn cách mạng Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Cuối thế kỷ XIX, thực dân Pháp cơ bản đã hoàn thành công cuộc xâm lược và bình
định nước ta, mong muốn biến Việt Nam ta từ một nước độc lập trở thành nước
thuộc địa của Pháp. Như vậy, ở thời kì này, Việt Nam là một nước thuộc địa nửa
phong kiến với hai mâu thuẫn cơ bản: Một là, mâu thuẫn giữa toàn
lOMoARcPSD| 61408350
thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược tay sai. Hai là, mâu thuẫn
giữa nhân dân Việt Nam chủ yếu nông dân với giai cấp địa chủ phong
kiến. Mâu thuẫn ngày càng gay gắt đòi hỏi giải quyết triệt để. đây đặt ra
câu hỏi: Mâu thuẫn nào sâu sắc hơn chi phối toàn bộ đời sống xã hội để đưa ra giải
quyết trước? Đối với mâu thuẫn giai cấp, nó đã vốn tồn tại từ lâu mâu thuẫn
giữa nông dân và địa chủ vì lợi ích. Bên cạnh đó, các giai cấp, tầng lớp trong xã hội
Việt Nam lúc này đều mang thân phận người dân mất nước những mức độ khác
nhau, đều bị thực dân Pháp áp bức, bóc lột. Vì nên, ta thấy lợi ích dân tộc bao trùm
lên cả lợi ích giai cấp, mâu thuẫn về dân tộc quan trọng hơn ưu tiên giải quyết
trước. Từ đó đặt ra 2 mục tiêu: Một là phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược,
giành độc lập cho dân tộc, tự do cho Nhân dân; Hai là, xóa bỏ chế độ phong
kiến, giành quyền dân chủ cho Nhân dân, chủ yếu ruộng đất cho nông dân.
Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
- Từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX, các phong trào đấu tranh liên tục nổ ra nhằm
chống lại ách thống trị tàn bạo và giành lấy a bình cho đất nước ta. Mở đầu
phong trào của các sỹ phu yêu nước theo ý thức hệ phong kiến tiêu biểu như phong
trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế của Hoàng Hoa Thám, khởi nghĩa của Trương
Định, Nguyễn Trung Trực Miền Nam, Phan Đình Phùng Miền Trung, Nguyễn
Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích Miền Bắc... Sự thất bại của các cuộc khởi nghĩa
này về bản chất thể hiện sự bất lực, sự lỗi thời của hệ tư tưởng phong kiến trước
nhiệm vụ bảo vệ dân tộc.
- Sang đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách, của cách
mạng dân chủ sản ở Trung Quốc tấm gương Duy Tân Nhật Bản, Việt Nam
xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản với sự dẫn
dắt của các phu yêu nước với tinh thần cải cách: Phong trào Đông Du do Phan
Bội Châu khởi xướng (1905-1909); Phong trào Duy Tân của Phan Chu Trinh (1906-
1908); Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền
một số nhân khác phát động (3/1907-11/1907); Phong trào chống đi phu, chống
sưu thuế Trung Kỳ năm 1908. Các phong trào nhanh chóng thất bại các tổ
chức người lãnh đạo của các phong trào đó chưa đường lối phương
pháp cách mạng đúng đắn. Như phong trào của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh
đã biết hướng ra bên ngoài, gây được tiếng vang nhưng không thành công do chưa
hướng đúng mang tưởng cầu viện nước ngoài: dùng Nhật kháng Pháp chẳng
khác nào đuổi hổ cửa trước rước beo cửa sau (phong trào Đông du do Phan Bội
Châu khởi xướng) hay xin giặc rủ lòng thương ( phong trào cải cách dân chủ của
Phan Châu Trinh)
- Sự thất bại của phong trào yêu nước nói lên sự khủng hoảng về đường lối chính trị
ở Việt Nam, sự thiếu hụt về lực lượng, vũ khí, đặc biệt là thiếu đi đường lối chỉ đạo
đúng đắn.
=> Qua hàng nghìn năm dưới ách thống trị tàn bạo của phong kiến, thực dân, nhiều
khuynh hướng cứu dân, cứu nước đã được thử nghiệm nhưng đều không đem
lại kết quả cuối dân tộc khát khao đạt được. Chỉ chủ nghĩa hội mới
lOMoARcPSD| 61408350
nguồn gốc của tự do, bình đẳng, bác ái, xoá bỏ những bức tường dài ngăn
cản con người yêu đoàn kết, yêu thương nhau.
2.2. Thực tiễn cách mạng thế giới
- Cuối thế kỳ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã phát
triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Một số nước đế quốc Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Đức, Nga, Nhật Bản,
… đã chi phối toàn bộ tình hình thế giới. Phần lớn các nước châu Á, châu
Phi và khu vực Mỹ Latinh đã trở thành thuộc địa và phụ thuộc của các nước
đế quốc. Mâu thuẫn vốn có trong lòng CNTB là mâu thuẫn giữa giai cấp
tư sản với giai cấp vô sản ở nước tư bản, giữa các đế quốc với nhau, giữa
các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc ngày càng sâu
sắc, gay gắt hơn. Giành độc lập cho các dân tộc thuộc địa là mong muốn
chung của giai cấp vô sản quốc tế, thúc đẩy các phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới phát triển.
- Đầu thế kỷ XX, trên phạm vi quốc tế, sự thức tỉnh của các dân tộc châu Á
cùng với phong trào dân chủ tư sản ở Đông Âu bắt đầu từ Cách mạng 1905
ở Nga đã tạo thành một cao trào thức tỉnh của các dân tộc phương Đông.
Hàng trăm triệu người hướng về một cuộc sống mới với ánh sáng tự do.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã mở ra một thời
đại mới trong lịch sử loài người - thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH
trên phạm vi toàn thế giới, mở ra con đường giải phóng cho các dân
tộc bị áp bức trên thế giới.
- Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Tại Đại hội II của
Quốc tế Cộng sản (1920), thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin được công bố. Luận
cương nổi tiếng này đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các
dân tộc bị áp bức. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga, sự ra
đời của nhà nước Xô Viết, Quốc tế Cộng sản và thực tiễn xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô cùng với sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng
sản, công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ảnh hưởng
sâu sắc tới HCM trên hành trình đi tìm đường cứu nước.
=> KẾT LUẬN: Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam muốn thắng lợi phải đi theo
con đường cách mạng sản. Với 2 yêu cầu khách quan của cách mạng Việt Nam đặt ra
vào giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược,
giành độc lập cho dân tộc, tự do cho Nhân dân; xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân
chủ cho Nhân dân, chủ yếu ruộng đất cho ng dân. Trong đó, chống đế quốc, giải phóng
dân tộc nhiệm vụ hàng đầu. Trong Chánh ơng vắn tắt của Đảng năm 1930, HCM đã
đưa ra phương hướng chiến lược cách mạng Việt Nam: làm sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản, tức Độc lập dân tộc và giải phóng giai cấp
lOMoARcPSD| 61408350
gắn liền với chủ nghĩa hội. Phương hướng này vừa phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại vừa hướng tới giải quyết một cách triệt để những yêu cầu khách quan, cụ thể
Cách mạng Việt Nam đặt ra vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Thực tiễn đã cho thấy,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, 20 triệu nhân dân Việt Nam đã tiến hành cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc, đỉnh cao là cuộc tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công,
chấm dứt chế độ phong kiến kéo dài hàng nghìn năm, chấm dứt sự đô hộ của thực dân Pháp
sau gần một thế kỷ. Thắng lợi đại này của n tộc Việt Nam đã đưa nước ta bước sang
một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
II. NỘI DUNG LUẬN ĐIỂM 1. Khái niệm
Tư sản dân quyền cách mạng: Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng t2/1930, HCM
đã nêu: Cách mạng sản dân quyền trước hết phải đánh đổ đế quốc bọn
phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập… Còn trong văn kiện Đại
hội VI Quốc tế cộng sản, khái niệm "cách mạng tư sản dân quyền” không bao hàm
đầy đủ nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
Cách mạng thđịa: Theo HCM, cách mạng thổ địa chống phong kiến, mang li
ruộng đất cho nông dân: thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công,
chia cho dân cày nghèo.
2. Nội dung luận điểm
+ Khái quát: Luận điểm trên phương hướng chiến lược của cách mạng Việt
Nam ta. Con đường này kết hợp cả nội dung dân tộc, dân chủ chủ nghĩa xã
hội; xét vthực chất chính con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
hội. Như vậy, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc sẽ mục êu đầu
ên của cách mạng, cơ sở, ền đề cho mục êu ếp theo chnghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản. + Cụ thể nội dung luận điểm:
- Thnht về chnghĩa thực dân và vấn đề giải phóng dân tộc. Bằng những
tác phẩm “Bản chất chế độ thực dân Pháp” (1925) và “Đây công lý của thực
dân Pháp ở Đông Dương, Hồ Chí Minh đã vạch trần bản chất, quy luật vận
động, địa vị lịch sử, những thủ đoạn bóc lột, đàn áp, tàn sát dã man của chủ
nghĩa thực dân Pháp đối với các dân tộc thuộc địa; nêu những nguyện
vọng khát khao được giải phóng những cuộc đấu tranh của các dân tộc
thuộc địa. Sự phân ch về chủ nghĩa thực dân của Hồ Chí Minh đã vượt hẳn
những những nhà luận mác xít đề cập đến. Người đã nêu lên
những luận điểm sáng tạo: Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc
địa quan hệ chặt chẽ với cách mạng chính quốc, nhưng không hoàn toàn
phthuộc vào cách mạng chính quốc. Nhân dân các dân tộc thuộc địa
phthuộc thể chđộng đứng lên, đem sức ta giải phóng cho ta”,
giành thắng lợi trước cách mạng chính quốc và qua đó, thúc đẩy cách mạng
chính quốc.
lOMoARcPSD| 61408350
- Thhai là, khi phân ch xã hội của các nước thuộc địa, Hồ Chí Minh ếp
thu, vận dụng quan điểm giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác –
Lênin một cách sáng tạo, Người m thấy con đường duy nhất đúng đắn cho
dân tộc, đó là: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thđịa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản”. Theo Hồ Chí Minh, Việt Nam ng như các nước
phương Đông, do trình độ sản xuất phát triển nên sự phân hóa giai cấp
đấu tranh giai cấp không giống như ở các nước phương Tây. Hồ Chí Minh đã
khẳng định: “Chủ nghĩa dân tộc một động lực lớn của sự phát triển đất
ớc” ; gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng Thế giới, đặt cách mạng Việt
Nam vào quỹ đạo cách mạng vô sản thế giới, nghĩa là Người đã quốc tế hóa
những vấn đề của cách mạng nước ta.
- Thba là, Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng xác định nhiệm vụ, mục
êu cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền (sau này gọi là cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân) là chống đế quốc, chống phong kiến, thực hiện độc
lập dân tộc người y ruộng. Xuất phát từ chế độ thuộc địa nửa phong
kiến, Cương lĩnh đã phân ch mối quan hệ gắn bó giữa hai nhiệm vụ cơ bản
chống đế quốc chống phong kiến gắn chặt chẽ với nhau nhưng
trước hết phải đánh đổ đế quốc, “làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc
lập”. Đây là cơ sở để giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con
người. Chỉ độc lập tự do của đất nước mới đủ điều kiện để thực hin
quyền con người, quyền công dân. Vậy nên khi nêu lên mục êu giải phóng
dân tộc, Người cũng đã định hướng đến mục êu chủ nghĩa xã hội
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam
được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
Vkinh tế: Thêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng,...) của bản đế quốc chnghĩa Pháp để giao cho Chính ph
công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của
công chia cho dân cày nghèo; bsưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp
nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
Vvăn hóa xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền...; phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.
Vlực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân y và phải dựa
vào hạng dân cày nghèo làm thđịa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến;
phải làm cho các đoàn thththuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ới quyền
lực ảnh hưởng của bọn bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với ểu sản, trí thức,
trung nông, Thanh niên, Tân Việt... để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông,
trung, ểu địa chủ và bản An Nam chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng,
lOMoARcPSD| 61408350
ít lâu mới làm cho hđứng trung lập. Bphận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng
lập hiến…) thì phải đánh đổ.
Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng
đội ên phong của giai cấp sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình,
phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong khi liên lạc với các giai cấp,
phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bmột chút lợi ích của ng nông đi vào
con đường thoả hiệp.
Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt
Nam là một bphận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Thvấn đề chnghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hi c
ta, Hồ Chí Minh khẳng định: Sau khi bản hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ,
chúng ta nhất định phải quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chỉ có xây dựng chủ nghĩa
hội, chúng ta mới thực sự giải phóng được dân tộc, xã hội và con người. Đặc điểm
lớn nhất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hi Việt Nam là “từ một nước nông
nghiệp lạc hậu ến thẳng lên chnghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa”.
=> Như vậy, ngay từ đầu Người đã thấu suốt con đường phát triển tất yếu của cách mạng
ớc ta con đường kết hợp giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc chủ nghĩa dân tộc.
Điều đó cho thấy nh chất của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam, đó
một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, một cuộc cách mạng của giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, giai cấp ểu tư sản, giai cấp tư sản. Dân tộc do giai cấp công nhân
lãnh đạo dựa trên cơ sở liên minh công nông nhằm mục đích đánh đổ đế quốc phong
kiến giải phóng dân tộc, thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng, lập nên ớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa tức nhà nước dân chủ nhân dân tạo điều kiện để ớc ta không
phải qua thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa mà ến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Một cuộc cách mạng như thế chúng ta gọi cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đó
chính một cuộc cách mạng dân chủ sản kiểu mới một nước thuộc địa phong
kiến. khác với những cuộc cách mạng dân chủ sản kiểu do giai cấp sản lãnh
đạo cách mạng Pháp năm 1789 và cách mạng Thổ Nhĩ Kỳ năm 1925. Tiến hành cuộc cách
mạng dân chủ dân tộc chính ến tới đánh đuổi đế quốc Thực dân làm cho đất nước
nhà hoàn toàn độc lp, còn giải quyết nhiệm vụ dân chủ chính là đánh đổ phong kiến để
đem lại ruộng đất cho dân cày. Đây chính hai nhiệm vụ cơ bản và xuyên suốt của cách
mạng Việt Nam theo quan điểm của HCM.
=> Khi đề cao mục êu độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh không coi đó mục êu cuối cùng
của cách mạng, ền đề cho một cuộc cách mạng ếp theo- cách mạng hội chủ
nghĩa. Vì vậy, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu sắc, triệt để thì Càng tạo ra
lOMoARcPSD| 61408350
những ền đề thuận lợi, Sức mạnh to lớn cho cách mạng hội chủ nghĩa. Vlại, Cách
mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đã được Hồ Chí Minh khẳng định con đường cách
mạng sản vậy bản thân cuộc cách mạng y ngay từ đầu đã mang nh định hướng
hội chủ nghĩa độc lập dân tộc. Vì vậy không những ền đề mà còn nguồn sức mạnh
to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
=> Tư ởng trên của HCM đúng đắn và sáng tạo, vậy không chỉ đáp ứng được yêu
cầu khách quan cụ thcủa cách mạng Việt Nam còn phù hợp với quy luật phát triển
của thời đại.
III. GIÁ TRỊ LUẬN ĐIỂM 1. Giá trị lý luận
Chánh cương vắn tắt đã vạch ra đường lối của Đảng “làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”, và đâymột trong những luận điểm
bản của cách mạng Việt Nam. Luận điểm quá trình phát triển lâu dài trải qua những thời
kỳ, giai đoạn chiến lược khác nhau trong ến trình cách mạng dân tộc. Xác định được
đường lối chiến lược, từ đó sẽ xác định phương pháp, nhiệm vụ, lực lượng cách mạng…
để thực hiện đường lối chiến lược đã đề ra.
Luận điểm trên là đúng đắn khi vận dụng vào hoàn cảnh cụ th của một nước thuộc địa
nửa phong kiến như Việt Nam lúc đó. Đó là cách giải quyết đúng đắn các mối quan hệ ct
lõi trong cách mạng Việt Nam: vấn đề dân tộc vấn đề giai cấp. Luận điểm trên không chỉ
đáp ứng những nhu cầu bản cấp bách của xã hội Việt Nam, mà còn định hướng chiến
ợc đúng đắn cho ến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
2. Giá trị thc ễn
Thực hiện đường lối chiến lược được hoạch định trong Cương lĩnh chính trđầu ên của
Đảng, Việt Nam từ một xứ thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập,
tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa; nhân dân Việt Nam tthân phận nô
lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội; đất nước ta đã ra khỏi nh trạng
ớc nghèo, kém phát triển, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, quan h
quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế gii.
Với những thành tựu kinh nghiệm đã , kế thừa và phát triển những di sản tưởng
luận của Đảng, ếp thu, bổ sung những giá trị nhận thức mới, chúng ta sẽ từng bước
hoàn thiện quan điểm, đường lối chính trị của Đảng, để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
cách mạng trong giai đoạn mới.
lOMoARcPSD| 61408350
IV. Ý NGHĨA LUẬN ĐIỂM
Tháng 7-1920, Hồ Chí Minh đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc vấn đthuộc địa của Lênin đăng trên báo L’Humanité. Luận cương của Lênin
đã giúp Hồ Chí Minh m ra “cái cẩm nang thần kỳ cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân
tộc” - con đường giải phóng dân tộc theo quỹ đạo cách mạng sản. Con đường đó được
Hồ Chí Minh khẳng định rõ ràng trong những văn kiện thông qua tại Hội nghị hợp nhất
ngày 3-2-1930 “làm tư sản dân quyền cách mệnh thổ địa cách mệnh để đi tới hội
cộng sản”.
Đây đường lối đúng đắn của cách mạng Việt Nam với hai giai đoạn: Giải
phóng dân tộc, đánh đuổi đế quốc xâm lược, đem lại độc lập tự do. Đây là nhiệm vụ hàng
đầu để giải quyết mâu thuẫn Dân Tộc.
Sau khi giành được độc lập dân tộc thì phải thực hiện ngay cách mạng ruộng đất. Đánh đổ
chế độ phong kiến, giành lại ruộng đất, chia lại cho dân nghèo. Tđó giải quyết vấn đề
mâu thuẫn Giai Cấp và tiến lên giai đoạn xã hội chủ nghĩa.
Hai giai đoạn không có sự phân biệt về không gian và thời gian, nó gắn liền với
nhau, mối liên hệ chặt chẽ với nhau, giải phóng dân tộc tiền đề, điều kiện để giải
phóng giai cấp, giải phóng con người và giải phóng giai cấp, giải phóng con người sẽ đảm
bảo cho độc lập dân tộc được vững chắc, “độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã
hội”.
=> Đó con đường giải phóng dân tộc một cách triệt để, con đường độc lập n tộc gắn
liền với chủ nghĩa hội. kết quả tất yếu quá trình tìm đường cứu nước của Hồ Chí
Minh. Đây là sự lựa chọn duy nhất đúng, phù hợp với đòi hỏi và nguyện vọng của dân tộc,
nhân dân Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, mở ra từ Cách mạng
Tháng Mười Nga năm 1917.
V. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Kiên định với mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định
Đến Đại hội XI, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội được bổ sung phát triển. Trong Cương lĩnh, từ thực tiễn phong phú của cách mạng
Việt Nam, Đảng đã rút ra những bài học đầu tiên phải nắm vững ngọn cờ độc lập
dân tộc và chủ nghĩa hội ngọn cờ quang vinh Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại
cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau”. Cương lĩnh cũng xác định những đặc trưng
lOMoARcPSD| 61408350
bản củahội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, những mối quan hệ bản
nhân dân ta phải giải quyết trong giai đoạn hiện nay để từng bước những đặc trưng cơ bản
đó trở thành hiện thực. Sự thống nhất giữa tính kiên định và đổi mới, khoa học và cách
mạng, trí tuệ và tình cảm, hiện tại và tương lai của Cương lĩnh là định hướng cho cả
dân tộc thực hiện mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định.
2. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Hiện nay, cuộc đấu tranh độc lập dân tộc chủ nghĩa hội Việt Nam vẫn
đang tiếp diễn. Đảng ta khẳng định: "Trong giai đoạn đổi mới, phải giữ vững mục tiêu
độc lập dân tộc chnghĩa hội”. Trong bất kỳ tình huống nào cũng phải thực
hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong quan hệ quốc tế phức tạp, chằng chéo như hiện nay, để thực hiện thắng lợi
hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta, đòi hỏi phải có nhận thức sâu sắc các yếu
tố tác động đến độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
3. Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa là phát huy sức mạnh bản chất ưu việt
của chế độ hội hội chủ nghĩa; bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân; dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống để nhân dân tham gia vào tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên
quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra”.
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa không tách rời quá trình hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân
theo tinh thần của Hiến pháp hiện hành.
4. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong tiến trình đổi mới hiện nay
Ngày nay, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội chỉ có thể có được nếu Đảng và nhân
dân ta giải quyết thành công hàng loạt vấn đề trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn
hoá, hội, đối nội đối ngoại theo định hướng hội chủ nghĩa, trung thành với con
đường Hồ Chí Minh đã vạch ra. Đảng ta khẳng định trong bất kỳ tình huống nào, cũng
lOMoARcPSD| 61408350
phải giữ vững định hướng hội chủ nghĩa, kiên quyết đề phòng chống nguy
chệch hướng hội chủ nghĩa. Hiện nay, đang xuất hiện nhiều vấn đề luận nằm
trong tổng thể quan niệm chung về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nhu cầu phát triển
đất nước đang đặt ra, đòi lại phải nhận diện hiểu biết về chủ nghĩa hội vừa mang
tính tổng thể, vừa trong những chi tiết, đường nét cụ thể.
“Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011)” xác định xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là: “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng
đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển; Nhà nước
pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do Đảng Cộng sản
lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
Cùng với việc xác định 8 đặc trưng hội hội chủ nghĩa, Cương lĩnh đề ra
8 phương hướng xây dựng phát triển đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa hội nhập quốc tế. Những đặc trưng xã hội hội chủ nghĩa 8
phương hướng lớnđịnh hướng để xây dựng phát triển đất nước. Trong đó, Đảng chỉ
rõ, phải nắm vững giải quyết các mối quan hệ lớn: Quan hệ giữa đổi mới, ổn định
phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ…
5. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thu được nhiều thành tựu đại trong cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong s
nghiệp đổi mới. Song, chỉ trong một thời gian rất ngắn so với lịch sử của Đảng, tình trạng
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên đã xuất hiện và trở nên nghiêm trọng. Nếu không ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái này
sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ hội
chủ nghĩa và của Đảng.
lOMoARcPSD| 61408350
Kết luận: Trong công cuộc đổi mới hiện nay con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa hội đang bị chi phối, tác động mạnh mẽ của rất nhiều yếu tố khách
quan chủ quan; thách thức rất lớn, nhưng cũng rất nhiều thời , vận hội. Trên
sở quan niệm đúng đắn của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, lại có
kinh nghiệm thực tiễn hơn 70 năm qua, đặc biệt thực tiễn của 35 năm đổi mới, cho
phép chúng ta hiểu được thực chất con đường độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội
trong bối cảnh hiện nay. Độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội là nhu cầu sống còn,
là sự lựa chọn duy nhất đúng của Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61408350 NHÓM 2 - TTHCM_26
Chủ đề 2: Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh "Làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản"
Trích từ Chính cương vắn tắt của Đảng tháng 2 năm 1930 được thông qua tại Hội
nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản (Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng
sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn), bán đảo Cửu Long (Hương Cảng, Hồng Kông, Trung Quốc) I.
CƠ SỞ CỦA LUẬN ĐIỂM
1. Cơ sở lý luận
1.1. Chủ nghĩa Mác-Lênin về độc lập dân tộc
CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
A) Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc, không phân biệt dân tộc
đó là đa số hay thiểu số, lớn hay nhỏ, trình độ văn hóa cao hay thấp, không phân
biệt chủng tộc, màu da…
- Bình đẳng giữa các dân tộc, trước hết là xóa bỏ tình trạng áp bức giai cấp. Thủ tiêu
tình trạng áp bức giai cấp là cơ sở xóa bỏ tình trạng dân tộc này áp bức dân tộc khác.
Tiếp đến phải từng bước khắc phục tình trạng chênh lệch trong sự phát triển giữa
các dân tộc. Các dân tộc anh em giúp đỡ, tạo đk thuận lợi để các dân tộc lạc hậu
phát triển vươn lên. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc bao gồm tất cả các lĩnh vực:
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…
- Bình đẳng dân tộc phải được ghi nhận về mặt pháp lý (phải được quy định trong
luật pháp quốc tế và luật pháp quốc gia) và điều quan trọng phải được thực hiện
trong thực tế. Đó là cơ sở pháp lý để giải quyết mối quan hệ giữa các dân tộc trên
thế giới và trong mỗi quốc gia.
B) Các dân tộc có quyền tự quyết
- Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân
tộc mình. Đó là quyền cơ bản, sống còn của mỗi dân tộc. Quyền tự quyết dân tộc
bao gồm: quyền tự quyết định về ctri-xh và con đường phát triển của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc còn đc thể hiện ở quyền tự do phân lập thành một quốc gia
dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc hay quyền tự nguyện liên hiệp với các dân
tộc khác trên cơ sở "tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi".
- V.I.Lênin luôn nhấn mạnh phải có quan điểm "lịch sử - cụ thể". Quyền tự quyết phải
đặt trong mối quan hệ cụ thể: giữa các quốc gia dân tộc hay giữa các dân tộc trong
1 quốc gia. Triệt để ủng hộ phong trào dân tộc tiến bộ, ủng hộ các dân tộc ngày càng
xích lại gần nhau. Kiên quyết đấu tranh chống âm mưu lợi dụng chiêu bài "dân tộc
tự quyết" để can thiệp vào nội bộ các dân tộc, đòi ly khai
1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa xã hội
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CNXH lOMoAR cPSD| 61408350
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới
1.3. Chủ nghĩa Mác-Lênin về độc lập gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- TTHCM về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là kết quả sự vận dụng lý luận cách
mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin
- C.Mác và Ph.Ăngghen khi luận chứng về mặt lý luận đã coi cách mạng như là 1 quá
trình gồm nhiều giai đoạn nhưng phát triển liên tục thông qua việc hoàn thành mục
tiêu của từng giai đoạn, tiến tới mục tiêu cuối cùng là giải phóng con người 1 cách triệt để.
● Vào năm 1850, trong Lời kêu gọi của Ban chấp hành TW đối với toàn thể
những người cộng sản C.Mác viết: "Đối với chúng ta vấn đề không phải là
cải biến chế độ tư bản mà là xóa bỏ nó, không phải là làm lu mờ những đối
kháng giai cấp mà là xóa bỏ những giai cấp, không phải là cải biến xã hội
hiện hành mà xây dựng xã hội mới. Do đó, khẩu hiệu chiến đấu của chúng
ta là phải làm cách mạng không ngừng".
- V.I.Lênin đã phát triển lý luận cách mạng không ngừng của C.Mác và Ph.Ăngghen
trong điều kiện chủ nghĩa tư bản đã bước qua giai đoạn chủ nghĩa đế quốc ở nước
Nga, một nước tư bản chủ nghĩa ở cấp độ trung bình - khâu yếu nhất trong sợi dây
chuyền CNĐQ. V.I.Lênin lãnh đạo nhân dân Nga tiến hành cuộc cách mạng theo 2
bước: Cách mạng dân chủ tư sản lật đổ chế độ phong kiến tạo lập chiếc cầu trực tiếp
để chuyển sang cách mạng XHCN.
+ V.I.Lênin còn chỉ ra rằng: các cuộc đấu tranh giải phóng thuộc địa chống chủ nghĩa
đế quốc mạng tính cách mạng diễn ra theo 2 xu hướng: cách mạng tư sản và cách
mạng vô sản. Song xu hướng cách mạng tư sản ngày càng bị điều kiện lịch sử hạn
chế, còn xu hướng cách mạng vô sản phù hợp với điều kiện lịch sử ngày càng có
sức mạnh và tương lai rực rỡ hơn
=> HCM đã tiếp thu lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác Lênin và vận dụng
sáng tạo vào thực tiễn các dân tộc thuộc địa và xã hội VN vào đầu TK XX.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực tiễn cách mạng Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Cuối thế kỷ XIX, thực dân Pháp cơ bản đã hoàn thành công cuộc xâm lược và bình
định nước ta, mong muốn biến Việt Nam ta từ một nước độc lập trở thành nước
thuộc địa của Pháp. Như vậy, ở thời kì này, Việt Nam là một nước thuộc địa nửa
phong kiến với hai mâu thuẫn cơ bản: Một là,
mâu thuẫn giữa toàn lOMoAR cPSD| 61408350
thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và tay sai. Hai là, mâu thuẫn
giữa nhân dân Việt Nam mà chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong
kiến. Mâu thuẫn ngày càng gay gắt và đòi hỏi giải quyết triệt để
. Ở đây đặt ra
câu hỏi: Mâu thuẫn nào sâu sắc hơn chi phối toàn bộ đời sống xã hội để đưa ra giải
quyết trước? Đối với mâu thuẫn giai cấp, nó đã vốn có và tồn tại từ lâu mâu thuẫn
giữa nông dân và địa chủ vì lợi ích. Bên cạnh đó, các giai cấp, tầng lớp trong xã hội
Việt Nam lúc này đều mang thân phận người dân mất nước và ở những mức độ khác
nhau, đều bị thực dân Pháp áp bức, bóc lột. Vì nên, ta thấy lợi ích dân tộc bao trùm
lên cả lợi ích giai cấp, mâu thuẫn về dân tộc quan trọng hơn và ưu tiên giải quyết
trước. Từ đó đặt ra 2 mục tiêu: Một là phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược,
giành độc lập cho dân tộc, tự do cho Nhân dân; Hai là, xóa bỏ chế độ phong
kiến, giành quyền dân chủ cho Nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân.
Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.

- Từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX, các phong trào đấu tranh liên tục nổ ra nhằm
chống lại ách thống trị tàn bạo và giành lấy hòa bình cho đất nước ta. Mở đầu là
phong trào của các sỹ phu yêu nước theo ý thức hệ phong kiến tiêu biểu như phong
trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế của Hoàng Hoa Thám, khởi nghĩa của Trương
Định, Nguyễn Trung Trực ở Miền Nam, Phan Đình Phùng ở Miền Trung, Nguyễn
Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích ở Miền Bắc... Sự thất bại của các cuộc khởi nghĩa
này về bản chất thể hiện sự bất lực, sự lỗi thời của hệ tư tưởng phong kiến trước
nhiệm vụ bảo vệ dân tộc.

- Sang đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách, của cách
mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc và tấm gương Duy Tân Nhật Bản, ở Việt Nam
xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản với sự dẫn
dắt của các sĩ phu yêu nước với tinh thần cải cách: Phong trào Đông Du do Phan
Bội Châu khởi xướng (1905-1909); Phong trào Duy Tân của Phan Chu Trinh (1906-
1908); Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền và
một số nhân sĩ khác phát động (3/1907-11/1907); Phong trào chống đi phu, chống
sưu thuế ở Trung Kỳ năm 1908. Các phong trào nhanh chóng thất bại vì các tổ
chức và người lãnh đạo của các phong trào đó chưa có đường lối và phương
pháp cách mạng đúng đắ
n. Như phong trào của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh
đã biết hướng ra bên ngoài, gây được tiếng vang nhưng không thành công là do chưa
hướng đúng vì mang tư tưởng cầu viện nước ngoài: dùng Nhật kháng Pháp chẳng
khác nào đuổi hổ cửa trước rước beo cửa sau (phong trào Đông du do Phan Bội
Châu khởi xướng) hay xin giặc rủ lòng thương ( phong trào cải cách dân chủ của Phan Châu Trinh)
- Sự thất bại của phong trào yêu nước nói lên sự khủng hoảng về đường lối chính trị
ở Việt Nam, sự thiếu hụt về lực lượng, vũ khí, đặc biệt là thiếu đi đường lối chỉ đạo đúng đắn.
=> Qua hàng nghìn năm dưới ách thống trị tàn bạo của phong kiến, thực dân, nhiều
khuynh hướng cứu dân, cứu nước đã được thử nghiệm nhưng đều không đem
lại kết quả cuối mà dân tộc khát khao đạt được. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới
lOMoAR cPSD| 61408350
là nguồn gốc của tự do, bình đẳng, bác ái, xoá bỏ những bức tường dài ngăn
cản con người yêu đoàn kết, yêu thương nhau.

2.2. Thực tiễn cách mạng thế giới
- Cuối thế kỳ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã phát
triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Một số nước đế quốc Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Đức, Nga, Nhật Bản,
… đã chi phối toàn bộ tình hình thế giới. Phần lớn các nước châu Á, châu
Phi và khu vực Mỹ Latinh đã trở thành thuộc địa và phụ thuộc của các nước
đế quốc. Mâu thuẫn vốn có trong lòng CNTB là mâu thuẫn giữa giai cấp
tư sản với giai cấp vô sản ở nước tư bản, giữa các đế quốc với nhau, giữa
các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc ngày càng sâu
sắc, gay gắt
hơn. Giành độc lập cho các dân tộc thuộc địa là mong muốn
chung của giai cấp vô sản quốc tế, thúc đẩy các phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới phát triển.
- Đầu thế kỷ XX, trên phạm vi quốc tế, sự thức tỉnh của các dân tộc châu Á
cùng với phong trào dân chủ tư sản ở Đông Âu bắt đầu từ Cách mạng 1905
ở Nga đã tạo thành một cao trào thức tỉnh của các dân tộc phương Đông.
Hàng trăm triệu người hướng về một cuộc sống mới với ánh sáng tự do.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã mở ra một thời
đại mới trong lịch sử loài người - thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH
trên phạm vi toàn thế giới, mở ra con đường giải phóng cho các dân
tộc bị áp bức trên thế giới
.
- Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Tại Đại hội II của
Quốc tế Cộng sản (1920), Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin được công bố. Luận
cương nổi tiếng này đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các
dân tộc bị áp bức.
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga, sự ra
đời của nhà nước Xô Viết, Quốc tế Cộng sản và thực tiễn xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô cùng với sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng
sản, công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ảnh hưởng
sâu sắc tới HCM trên hành trình đi tìm đường cứu nước.
=> KẾT LUẬN: Cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam muốn thắng lợi phải đi theo
con đường cách mạng vô sản. Với 2 yêu cầu khách quan của cách mạng Việt Nam đặt ra
vào giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược,
giành độc lập cho dân tộc, tự do cho Nhân dân; xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân
chủ cho Nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. Trong đó, chống đế quốc, giải phóng
dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, HCM đã
đưa ra phương hướng chiến lược cách mạng Việt Nam: làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản, tức Độc lập dân tộc và giải phóng giai cấp lOMoAR cPSD| 61408350
gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Phương hướng này vừa phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại vừa hướng tới giải quyết một cách triệt để những yêu cầu khách quan, cụ thể mà
Cách mạng Việt Nam đặt ra vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Thực tiễn đã cho thấy,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, 20 triệu nhân dân Việt Nam đã tiến hành cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc, đỉnh cao là cuộc tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công,
chấm dứt chế độ phong kiến kéo dài hàng nghìn năm, chấm dứt sự đô hộ của thực dân Pháp
sau gần một thế kỷ. Thắng lợi vĩ đại này của dân tộc Việt Nam đã đưa nước ta bước sang
một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
II. NỘI DUNG LUẬN ĐIỂM 1. Khái niệm
Tư sản dân quyền cách mạng: Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng t2/1930, HCM
đã nêu: Cách mạng tư sản dân quyền trước hết là phải đánh đổ đế quốc và bọn
phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập… Còn trong văn kiện Đại
hội VI Quốc tế cộng sản, khái niệm "cách mạng tư sản dân quyền” không bao hàm
đầy đủ nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
Cách mạng thổ địa: Theo HCM, cách mạng thổ địa là chống phong kiến, mang lại
ruộng đất cho nông dân: thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công, chia cho dân cày nghèo.
2. Nội dung luận điểm
+ Khái quát: Luận điểm trên là phương hướng chiến lược của cách mạng Việt
Nam ta. Con đường này kết hợp cả nội dung dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã
hội; xét về thực chất chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội.
Như vậy, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc sẽ là mục tiêu đầu
tiên của cách mạng, là cơ sở, tiền đề cho mục tiêu tiếp theo – chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản. + Cụ thể nội dung luận điểm:
- Thứ nhất về chủ nghĩa thực dân và vấn đề giải phóng dân tộc. Bằng những
tác phẩm “Bản chất chế độ thực dân Pháp” (1925) và “Đây công lý của thực
dân Pháp ở Đông Dương”, Hồ Chí Minh đã vạch trần bản chất, quy luật vận
động, địa vị lịch sử, những thủ đoạn bóc lột, đàn áp, tàn sát dã man của chủ
nghĩa thực dân Pháp đối với các dân tộc thuộc địa; nêu rõ những nguyện
vọng khát khao được giải phóng và những cuộc đấu tranh của các dân tộc
thuộc địa. Sự phân tích về chủ nghĩa thực dân của Hồ Chí Minh đã vượt hẳn
những gì mà những nhà lý luận mác – xít đề cập đến. Người đã nêu lên
những luận điểm sáng tạo: Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc
địa quan hệ chặt chẽ với cách mạng chính quốc, nhưng không hoàn toàn
phụ thuộc vào cách mạng chính quốc. Nhân dân các dân tộc thuộc địa và
phụ thuộc “có thể chủ động đứng lên, đem sức ta mà giải phóng cho ta”,
giành thắng lợi trước cách mạng chính quốc và qua đó, thúc đẩy cách mạng chính quốc. lOMoAR cPSD| 61408350
- Thứ hai là, khi phân tích xã hội của các nước thuộc địa, Hồ Chí Minh tiếp
thu, vận dụng quan điểm giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác –
Lênin một cách sáng tạo, Người tìm thấy con đường duy nhất đúng đắn cho
dân tộc, đó là: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản”. Theo Hồ Chí Minh, ở Việt Nam cũng như các nước
phương Đông, do trình độ sản xuất phát triển nên sự phân hóa giai cấp và
đấu tranh giai cấp không giống như ở các nước phương Tây. Hồ Chí Minh đã
khẳng định: “Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của sự phát triển đất
nước” ; gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng Thế giới, đặt cách mạng Việt
Nam vào quỹ đạo cách mạng vô sản thế giới, nghĩa là Người đã quốc tế hóa
những vấn đề của cách mạng nước ta.
- Thứ ba là, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng xác định rõ nhiệm vụ, mục
tiêu cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền (sau này gọi là cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân) là chống đế quốc, chống phong kiến, thực hiện độc
lập dân tộc và người cày có ruộng.
Xuất phát từ chế độ thuộc địa nửa phong
kiến, Cương lĩnh đã phân tích mối quan hệ gắn bó giữa hai nhiệm vụ cơ bản
là chống đế quốc và chống phong kiến gắn bó chặt chẽ với nhau nhưng
trước hết phải đánh đổ đế quốc
, “làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc
lập”. Đây là cơ sở để giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con
người. Chỉ có độc lập tự do của đất nước mới đủ điều kiện để thực hiện
quyền con người, quyền công dân. Vậy nên khi nêu lên mục tiêu giải phóng
dân tộc, Người cũng đã định hướng đến mục tiêu chủ nghĩa xã hội
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam
được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng,...) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ
công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của
công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và
nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
Về văn hóa – xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền...; phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.
Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa
vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến;
phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền
lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức,
trung nông, Thanh niên, Tân Việt... để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông,
trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, lOMoAR cPSD| 61408350
ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng
lập hiến…) thì phải đánh đổ.
Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng
là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình,
phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong khi liên lạc với các giai cấp,
phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thoả hiệp.
Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Thứ tư là vấn đề chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta, Hồ Chí Minh khẳng định: Sau khi cơ bản hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ,
chúng ta nhất định phải quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chỉ có xây dựng chủ nghĩa xã
hội, chúng ta mới thực sự giải phóng được dân tộc, xã hội và con người. Đặc điểm
lớn nhất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là “từ một nước nông
nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa”.
=> Như vậy, ngay từ đầu Người đã thấu suốt con đường phát triển tất yếu của cách mạng
nước ta là con đường kết hợp và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa dân tộc.
Điều đó cho thấy rõ tính chất của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam, đó là
một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, một cuộc cách mạng của giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu tư sản, giai cấp tư sản. Dân tộc do giai cấp công nhân
lãnh đạo dựa trên cơ sở liên minh công nông là nhằm mục đích đánh đổ đế quốc phong
kiến giải phóng dân tộc, thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng
, lập nên nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa
tức là nhà nước dân chủ nhân dân và tạo điều kiện để nước ta không
phải qua thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
.
Một cuộc cách mạng như thế chúng ta gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đó
chính là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới ở một nước thuộc địa và phong
kiến.
Nó khác với những cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ do giai cấp tư sản lãnh
đạo cách mạng Pháp năm 1789 và cách mạng Thổ Nhĩ Kỳ năm 1925. Tiến hành cuộc cách
mạng dân chủ dân tộc chính là tiến tới đánh đuổi đế quốc Thực dân làm cho đất nước
nhà hoàn toàn độc lập,
còn giải quyết nhiệm vụ dân chủ chính là đánh đổ phong kiến để
đem lại ruộng đất cho dân cày.
Đây chính là hai nhiệm vụ cơ bản và xuyên suốt của cách
mạng Việt Nam theo quan điểm của HCM.
=> Khi đề cao mục tiêu độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh không coi đó là mục tiêu cuối cùng
của cách mạng, mà là tiền đề cho một cuộc cách mạng tiếp theo- cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu sắc, triệt để thì Càng tạo ra lOMoAR cPSD| 61408350
những tiền đề thuận lợi, Sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vả lại, Cách
mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đã được Hồ Chí Minh khẳng định là con đường cách
mạng vô sản vì vậy bản thân cuộc cách mạng này ngay từ đầu đã mang tính định hướng
xã hội chủ nghĩa độc lập dân tộc. Vì vậy không những là tiền đề mà còn là nguồn sức mạnh
to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
=> Tư tưởng trên của HCM là đúng đắn và sáng tạo, vì vậy không chỉ đáp ứng được yêu
cầu khách quan cụ thể của cách mạng Việt Nam mà còn phù hợp với quy luật phát triển của thời đại.
III. GIÁ TRỊ LUẬN ĐIỂM 1. Giá trị lý luận
Chánh cương vắn tắt đã vạch ra đường lối của Đảng là “làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”, và đây là một trong những luận điểm cơ
bản của cách mạng Việt Nam. Luận điểm là quá trình phát triển lâu dài trải qua những thời
kỳ, giai đoạn chiến lược khác nhau trong tiến trình cách mạng dân tộc. Xác định rõ được
đường lối chiến lược, từ đó sẽ xác định phương pháp, nhiệm vụ, lực lượng cách mạng…
để thực hiện đường lối chiến lược đã đề ra.
Luận điểm trên là đúng đắn khi vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của một nước thuộc địa
nửa phong kiến như Việt Nam lúc đó. Đó là cách giải quyết đúng đắn các mối quan hệ cốt
lõi trong cách mạng Việt Nam: vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Luận điểm trên không chỉ
đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, mà còn định hướng chiến
lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
2. Giá trị thực tiễn
Thực hiện đường lối chiến lược được hoạch định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng, Việt Nam từ một xứ thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập,
tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa; nhân dân Việt Nam từ thân phận nô
lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội; đất nước ta đã ra khỏi tình trạng
nước nghèo, kém phát triển, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có quan hệ
quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới.
Với những thành tựu và kinh nghiệm đã có, kế thừa và phát triển những di sản tư tưởng
lý luận của Đảng, tiếp thu, bổ sung những giá trị và nhận thức mới, chúng ta sẽ từng bước
hoàn thiện quan điểm, đường lối chính trị của Đảng, để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
cách mạng trong giai đoạn mới. lOMoAR cPSD| 61408350
IV. Ý NGHĨA LUẬN ĐIỂM
Tháng 7-1920, Hồ Chí Minh đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo L’Humanité. Luận cương của Lênin
đã giúp Hồ Chí Minh tìm ra “cái cẩm nang thần kỳ cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân
tộc” - con đường giải phóng dân tộc theo quỹ đạo cách mạng vô sản. Con đường đó được
Hồ Chí Minh khẳng định rõ ràng trong những văn kiện thông qua tại Hội nghị hợp nhất
ngày 3-2-1930 “làm tư sản dân quyền cách mệnh và thổ địa cách mệnh để đi tới xã hội cộng sản”.
Đây là đường lối đúng đắn của cách mạng Việt Nam với hai giai đoạn: Giải
phóng dân tộc, đánh đuổi đế quốc xâm lược, đem lại độc lập tự do. Đây là nhiệm vụ hàng
đầu để giải quyết mâu thuẫn Dân Tộc.
Sau khi giành được độc lập dân tộc thì phải thực hiện ngay cách mạng ruộng đất. Đánh đổ
chế độ phong kiến, giành lại ruộng đất, chia lại cho dân nghèo. Từ đó giải quyết vấn đề
mâu thuẫn Giai Cấp và tiến lên giai đoạn xã hội chủ nghĩa.
Hai giai đoạn không có sự phân biệt về không gian và thời gian, nó gắn liền với
nhau, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, giải phóng dân tộc là tiền đề, là điều kiện để giải
phóng giai cấp, giải phóng con người và giải phóng giai cấp, giải phóng con người sẽ đảm
bảo cho độc lập dân tộc được vững chắc, “độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội”.
=> Đó là con đường giải phóng dân tộc một cách triệt để, con đường độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội. Là kết quả tất yếu quá trình tìm đường cứu nước của Hồ Chí
Minh. Đây là sự lựa chọn duy nhất đúng, phù hợp với đòi hỏi và nguyện vọng của dân tộc,
nhân dân Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, mở ra từ Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917.
V. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Kiên định với mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định
Đến Đại hội XI, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội được bổ sung và phát triển. Trong Cương lĩnh, từ thực tiễn phong phú của cách mạng
Việt Nam, Đảng đã rút ra những bài học mà đầu tiên là phải “nắm vững ngọn cờ độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội – ngọn cờ quang vinh mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại
cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau”. Cương lĩnh cũng xác định những đặc trưng cơ lOMoAR cPSD| 61408350
bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, những mối quan hệ cơ bản mà
nhân dân ta phải giải quyết trong giai đoạn hiện nay để từng bước những đặc trưng cơ bản
đó trở thành hiện thực. Sự thống nhất giữa tính kiên định và đổi mới, khoa học và cách
mạng, trí tuệ và tình cảm, hiện tại và tương lai của Cương lĩnh là định hướng cho cả
dân tộc thực hiện mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định.
2. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Hiện nay, cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam vẫn
đang tiếp diễn. Đảng ta khẳng định: "Trong giai đoạn đổi mới, phải giữ vững mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”. Trong bất kỳ tình huống nào cũng phải thực
hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong quan hệ quốc tế phức tạp, chằng chéo như hiện nay, để thực hiện thắng lợi
hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta, đòi hỏi phải có nhận thức sâu sắc các yếu
tố tác động đến độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
3. Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa là phát huy sức mạnh bản chất ưu việt
của chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa; là bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân; là dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống để nhân dân tham gia vào tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên
quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa không tách rời quá trình hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân
theo tinh thần của Hiến pháp hiện hành.
4. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong tiến trình đổi mới hiện nay
Ngày nay, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội chỉ có thể có được nếu Đảng và nhân
dân ta giải quyết thành công hàng loạt vấn đề trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội, đối nội và đối ngoại theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trung thành với con
đường Hồ Chí Minh đã vạch ra. Đảng ta khẳng định trong bất kỳ tình huống nào, cũng lOMoAR cPSD| 61408350
phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, kiên quyết đề phòng và chống nguy cơ
chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, đang xuất hiện nhiều vấn đề lý luận nằm
trong tổng thể quan niệm chung về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nhu cầu phát triển
đất nước đang đặt ra, đòi lại phải nhận diện và hiểu biết về chủ nghĩa xã hội vừa mang
tính tổng thể, vừa trong những chi tiết, đường nét cụ thể.
“Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011)” xác định xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là: “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng
đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản
lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
Cùng với việc xác định 8 đặc trưng xã hội xã hội chủ nghĩa, Cương lĩnh đề ra
8 phương hướng xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Những đặc trưng xã hội xã hội chủ nghĩa và 8
phương hướng lớn là định hướng để xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó, Đảng chỉ
rõ, phải nắm vững và giải quyết các mối quan hệ lớn: Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và
phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ…
5. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thu được nhiều thành tựu vĩ đại trong cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và trong sự
nghiệp đổi mới. Song, chỉ trong một thời gian rất ngắn so với lịch sử của Đảng, tình trạng
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên đã xuất hiện và trở nên nghiêm trọng. Nếu không ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái này
sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội
chủ nghĩa và của Đảng. lOMoAR cPSD| 61408350
Kết luận: Trong công cuộc đổi mới hiện nay con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội đang bị chi phối, tác động mạnh mẽ của rất nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan; thách thức rất lớn, nhưng cũng rất nhiều thời cơ, vận hội. Trên cơ
sở quan niệm đúng đắn của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, lại có
kinh nghiệm thực tiễn hơn 70 năm qua, đặc biệt là thực tiễn của 35 năm đổi mới, cho
phép chúng ta hiểu được thực chất con đường độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội
trong bối cảnh hiện nay. Độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội là nhu cầu sống còn,
là sự lựa chọn duy nhất đúng của Việt Nam.