lOMoARcPSD| 61301459
1. Tủy sống (nhìn nghiêng và nhìn thẳng)
Phân tích
- Tủy sống có hình trụ dẹt, màu trắng xám giống 1 thân cây dẹt theo
chiều trước sau.
- Có 2 chỗ phình: chỗ phình ở vùng cổ, chỗ phình ở thắt lưng ứng
- Dầu dưới của tủy thu hẹp lại hình nón (nón cùng) có đỉnh tiếp với
dây TK tận cùng
- Gồm 5 đoạn và nhiều đốt:
Đoạn cổ gồm 8 đốt: nơi thoát ra của các đôi TK sống cổ từ I-VIII
Đoạn ngực gồm 12 đốt: nơi thoát ra của các dây TK sống ngực từ
IXII
Đoạn thắt lưng gồm 5 đốt: nới thoát ra của các đôi dây TK sống thắt
lưng từ I-V
Đoạn cùng gồm 5 đốt: nơi thoát ra của các đôi TK sống cùng I-V
- Đoạn cụt gồm 3 đốt là nơi thoát ra 3 đôi TK sống cụt từ I-III - Ty
sống có 4 mặt: mặt trước, mặt sau và 2 mặt bên.
Áp dụng: - Do ống sống phát triển hơn tủy nên các dây TK sống tách ra
ở đoạn tủy cao hơn lỗ ghép tương ứng tổn thương tủy không tương
xứng với tổn thương cột sống
- Đánh giá tổn thương tủy khi có chấn thương cột sống thì đối với
vùng cột sống cổ khi sờ thấy mỏm gai đốt sống muốn biết khoanh
tủy ở ngang mức đó thì cộng thêm 1, vùng ngực trên(ThI-V) thì cộng
thêm 2, vùng ngực dưới(ThVI-X) thì cộng thêm 3; đốt ThXI và
khoảng liên gai ngay dưới liên quan với đoạn tủy của 3 đôi thắt lưng
III,IV, V; mỏm gai đốt ThXII và khoảng liên gai ngay dưới liên quan
với nguyên ủy các đôi dây cùng
.
1.Mặt trước thân não
lOMoARcPSD| 61301459
2. Phân tích:
* Thân não là phần tiếp theo của tủy sống, gồm: hành não, cầu não, trung não.
* Hình ảnh mặt trước thân não cho thấy các phần của thân não như sau: - Cầu
não ở giữa, phía dưới liên tiếp với hành não (mặt trước, mặt bên) ngăn cách
nhau bởi rãnh hành - cầu. Cầu não tiếp với trung não ở phía trên, ngăn cách
nhau bởi rãnh cầu- cuống.
- Rãnh hành cầu: nơi thoát ra của dây TK số VI, VII, VIII.
- Hành não:
+ Mặt trước: có rãnh tháp trước.
+ Mặt bên: phần phình to tạo trám hành; rãnh trước trám là nơi rễ dây TK XII
thoát ra, rãnh sau trám là nơi rễ dây IX, X, VI thoát ra.
- Mặt trước cầu não: rãnh nền có ĐM nền đi qua; 2 bên có dây rễ TK sinh 3 (dây
V) thoát ra.
- Trung não: Dây TK III chui ra.
3. Áp dụng:
- Trám hành: có tể giữ vai trò điều chỉnh trương lực và hiệu chỉnh tư thế nhờ liên
hợp với tiểu não. Tổn thương sẽ gây hội chứng đặc biệt bởi giật cơ bướm - hàm.
- U dây VIII gây hội chứng góc cầu - tiểu não. Biểu hiện đầu rối loạn dây VIII, liệt
dây VIII, VI, V.
- Hội chứng tăng áp lực trong sọ kích thích dây XIII, dây X gây chóng mặt, buồn
nôn, nôn.
1.Mặt sau thân não
2.Phân tích
lOMoARcPSD| 61301459
* Thân não là phần tiếp theo của túy sống, gồm cầu não ở giữa, phía dưới tiếp với hành
não, phía trên tiếp với trung não.
*Hình ảnh trên quan sát thấy:
- Cầu não:
+ Mặt bên cầu não hẹp dần từ trước ra sau vào tiểu não, tạo cuống tiểu não giữa.
(Có 3 đôi cuống tiểu não: trên - giữa - dưới (bị tiểu não che phủ)) + Mặt
sau cầu não là phần trên của sàn não thất 4, bao phủ bởi màng mái.
- Phần sau hành não:
+ Nằm giữa rãnh bên sau - rãnh giữa sau.
+ Phía dưới: có bó chêm, củ chêm, bó thon , củ thon.
+ Phía trên: Có cuống tiểu não dưới.
- Mặt sau trung não: Có 4 củ não sinh tư.
+ 2 củ não sinh tư sau (dưới, bé hơn)
+ 2 củ não sinh tư trước (trên, to hơn)
- Đôi dây thần kinh IV thoát ra ở 2 bên hãm van Vieussent.
- Não thất IV: khoang hình trám chứa nước não tủy.
3. Áp dụng:
- Nền não thất IV là nơi tập trung hầu hết các dây TK sọ (các nhân IX - X - XI) có liên
quan đến chức năng sinh tồn. Tổn thương vùng này trầm trọng, nguy cơ tử vong cao.
- Tụt kẹt hạnh nhân tiểu não chèn ép hành não có thể gây ngừng thở, ngừng tim.
- Tổn thương tiểu não → rối loạn thăng bằng, trương lực và phối hợp cử động.
1.HÌNH THỂ TRONG CỦA BÁN CẦU ĐẠI NÃO
2. Phân tích:
- Gồm có chất xám, chất trắng và buồng não thất bên* Chất xám: có 2 phần nhân nền
và vỏ não - Các nhân nền:
+ nhân đôi: giống hình dấu phẩy uốn quanh đồi thị và được não thất bên vây quanh.
+ nhân bèo: ở ngoài nhân đuôi có lá tủy ngoài
+ Nhân trước tường hay nhân vách: nằm ngoài nhân bèo, giữa bao ngoài và bao ngoài
cùng.
+ Thể hạnh nhân bao gồm nhiều hạnh nhân -
Vỏ đại não là bộ phận quan trọng nhất của não
* Chất trắng:
- Do 3 sợi tạo nên: các sợi hướng tâm và ly tâm, các sợi liên hợp và các sợi mép.
*Buồng não thất bên:
- Là khoang chữa dịch não tủy gọi là não thất bên, khoang này hình cung uốn quanh
nhân đôi và đồi thị.
- Có 3 sừng lách vào 3 phần bán cầu đại não: Thùy trán, thùy thái dương và thùy chẩm.
3.Ứng dụng:
lOMoARcPSD| 61301459
- Các nhân nền tham gia đóng vòng cung phản xạ không điều kiện để thục hiện những
động tác không ý thức.
- Vỏ đại não điều hòa tối cao các cơ quan sinh hoạt, phân tích và tổng hợp các kích
thích ngoại vi hay ngoại cảnh đẻ biến thành ý thức.
1. CÁC RỄ THẦN KINH
2. PHÂN TÍCH
- Mỗi dây thần kinh được cấu tạo từ 2 rễ:
+ Rễ trước: các sợi từ nhân xám của sừng trước.
+ Rễ sau: các sợi từ hạch gai đi tới các nhân xám của sừng sau tủy. -
2 rễ chập lại ở ngoài hạnh gai rồi chui ra lỗ ghép giữa các đối sống
tương ứng ra ngoài.
Khi ra ngoài lại chia 2 ngành: + Ngành
sau: chi phối cơ ở da và lưng + Ngành
trước:
- Đám rối thần kinh: chi phôi da và ở ở trước cổ, ngực, bụng, tứ chi.
- 12 đôi dây TK liên sườn.
3. ÁP DỤNG
- Tổn thương các rễ TK cổ gây giảm phản xạ, giảm khả năng phối hợp động tác đau
lan cánh tay, cô, ngực, vai.
- Đứt các rễ thần kinh khỏi tủy sống là tổn thương nặng nhất, người bệnh mất hoàn
toàn vận động và cảm giác
lOMoARcPSD| 61301459
1.Bán cầu đại não và các khe chính (mặt ngoài)
2.PHÂN TÍCH:
* Có 3 khe chính chia mặt ngoài bán cầu đại não thành 4 thùy: thùy trán, thùy đỉnh,
thùy thái dương, thùy châm. Các khe nhỏ lại chia các thùy thành các hồi.
* 3 khe (rãnh) chính:
1. Khe Sylvius:
- Đi từ: mặt dưới bán cầu đại não chạy ra mặt ngoài.
- Đầu khe: thung lũng Sylvius
2. Khe Rolando: từ bờ trên, chạy xuông, ra trước.
3. Khe đỉnh chẩm: rât ngăn, trước cực sau bán câu độ 5cm tiêp khe thăng góc
trong.
*4 thùy:
1. Thùy trán: Mặt ngoài có 3 rãnh, chia 4 hồi.
- Hồi trán lên: giới hạn bởi rãnh trước trung tâm và rãnh Rolando, phân tích vận
động.
- Hôi trán 1, 2, 3.
2. Thùy đỉnh: rãnh liên đỉnh (chữ T) chia 3 hồi.
- Hồi đỉnh lên: giới hạn bởi rãnh sau trung tâm rãnh Rolando, phân tích cảm
giác.
- Hồi đỉnh trên dưới.
3. Thùy chẩm: mặt ngoài có 3 hồi (1,2,3)
4. Thùy thái dương: mặt ngoài quan sát thấy 3 hồi 1, 2, 3. Hồi 1 là trung khu thính
giác.
3. ÁP DỤNG:
+ Tổn thương vùng thủy đinh gây rối loạn cảm giác
+ Tổn thương kích thích vùng thái dương (ngoài) gây cơn sura động kinh, các cơn
ảo giác về thính giác, khứu giác, vị giác.
- Động mạch vân ngoài dễ chảy máu khi tăng HA.
lOMoARcPSD| 61301459
Mặt trong bán cầu đại não
- Mặt trong gồm có 2 phần: phần dính ở giữa (do các mép liên bán cầu), phần
không dính cuốn xung quanh có 3 khe:
Khe đai hay khe khuy chạy liên tiếp nhau ở khoảng giữa thể trai và bờ trên bán
cầu
Khe đỉnh chẩm tiếp theo khe thẳng góc ngoài chạy về phía li chai
Khe cựa từ cực sau của bán cầu não tới lồi sau thể trai - Các thùy não:
Thùy trán: nằm ở phần trước và ở cả 3 mặt bán cầu.
Thùy đỉnh: nằm ở giữa trên mặt ngoài bán cầu.
Thùy chẩm: nằm ở phía sau cả 3 mặt bán cầu đại não.
+ ở mặt trong: có hồi chẩm 6 (nằm giữa khe thẳng góc trong và khe cựa), là trung khu
phân tích về thị giác
Thùy thái dương: chiếm ở giữa có hồi thái dương 1,2,3,4,5
Thùy đảo (insula): vùi sâu trong khe não bên Thùy viền:
+ gồm thùy khuy, liên tiếp với hồi cạnh hải mã và vùng dưới mỏ thể trai
+ bao quanh các mép liên bán cầu +
giữa hồi đai và thể trai có hồi nội viền -
Khứu não:
Áp dụng:
+ Tổn thương vùng thủy đinh gây rối loạn cảm giác
+ Tổn thương kích thích vùng thái dương (ngoài) gây cơn sura động kinh, các cơn
ảo giác về thính giác, khứu giác, vị giác.
2. Mặt dưới bán cầu đại não
lOMoARcPSD| 61301459
- Gồm 2 phần: phần ổ mắt và phần thái dương
- Mặt dưới 1/3 trước và 1/3 sau có khe liên bán cầu; 1/3 giữa liên quan với cung
não bởi khe não ngang hình móng ngựa ôm quanh trung não, có ĐM màng
mạch lách vào để tới mái não thất III; khe bên phụ ngăn cách thùy viên và tùy
thái dương - Các thùy:
Thùy trán: nằm ở phần trước và ở cả 3 mặt bán cầu
Thùy chẩm: mặt dưới có 2 hồi: hồi chẩm 4 (hồi thoi), hồi chẩm 5 (hồi lưỡi)
Thùy thái dương: mặt dưới được rãnh bên phụ ngăn cách với hồi cạnh hải mã
của thùy viền, được rãnh chẩm thái dương chia thành 2 hồi: hồi thái dương
chẩm 1,2
3. Áp dụng:
- Tổn thương kích thích vùng thái dương ngoài gây cơn sura động kinh, các cơn
ảo giácvề thính giác, khứu giác, vị giác
4. Thiết đồ bổ dọc thân não (qua não thất III)( Tiểu não)
lOMoARcPSD| 61301459
- vị trí: nằm trong hố sọ sau, trên ngăn cách với phần sau đại não bởi lều tiểu não,
phía sau dưới nằm trong hố tiểu não của xương chẩm, mặt trước đính vào thân não
bởi 3 đôi cuống tiểu não và ngăn cách hành, cầu não bởi buồng não thất IV
- cấu trúc: có chất xám ở ngoài, chất trắng ở trong, có những dải xen vào chất xám
như những cành cây (cây đời hay cây sống) Chất xám gồm 2 phần:
Phần vỏ tiểu não: lớp chất xám bên ngoài
Các nhân xám tiểu não nằm chìm trong thể tủy gồm: nhân răng, nhân xen, nhân
đỉnh và nhân nút Chất trắng gồm:
Bó tiểu não thẳng và chéo đi tới vỏ tiểu não rồi tới nhân răng, nhân xen
Hai cuống tiểu não trên và giữa: cuống giữa tới vỏ tiểu não rồi các thớ này lại từ
vỏ tới các nhân. Cuống trên mang các thớ từ các nhân lên trung não.
Áp dụng:
- Khi bị tổn thương tiểu não làm cho các cử động vụng về, dáng đi lảo đảo mất khả
năng thực hiện các động tác nhịp nhàng, đều đặn và chính xác.
5. Sơ đồ cấu tạo đám rối TK cổ
lOMoARcPSD| 61301459
6. Phân tích:
- Đám rối tk cổ do ngành trước của 4 tk sống cổ đầu tiên tạo nên nằm ngang mức 4
đốt sống cổ trên, dưới cơ ức đòn chũm rồi tách ra các nhánh nông, sâu
- Các nhánh nông cảm giác cho da đầu vùng chẩm (tk chẩm nhỏ C
II
), vùng sau tai và
tuyến mang tai (tk tai lớn C
II,III
), mặt trước cổ (tk ngang cổ C
II,III
) và phần trên của
ngực và vai (tk trên đòn C
III,IV
)
- Các nhánh sâu vận động cho các cơ của cổ và gáy, các cơ thẳng đầu, cơ bậc thang
giữa, cơ trám,…
- Tk hoàng do các rễ từ tk sống cổ III,IV tạo nên đi xuống khoang ngực, trước cuống
phổi, vận động cho cơ hoành
- Nhánh xuống, cùng dây tk XII tạo thành quai cổ vận động các cơ dưới móng 7. Áp
dụng
- Tk hoành được tạo ở bờ ngoài cơ bậc thang trước rồi đi xuống phía trước cơ này.
Cắt tk hoành để điều trị (vd: làm xẹp phổi) thường thực hiện ở đoạn này. Để chữa
nấc có thể lấy ngón tay ấn trên đường này để chẹn dây tk hoành
8. Sơ đồ cấu tạo đám rối tk cánh tay
lOMoARcPSD| 61301459
9. Phân tích:
- Do ngành trước của các dây tk sống cổ từ C
V
-C
VIII
và dây sống Th
I
tạo thành: các
ngành trước C
V
, C
IV
thân trên, ngành trước C
VII
thân giữa, ngành trước C
VIII
,
Th
I
thân dưới
- Mỗi thân chia thành 2 nhánh trước và sau:
Nhánh trước của bó trên và giữa bó ngoài
Nhánh trước của thân dưới bó trong 3 nhánh sau của 3 thân bó sau
- Từ 3 bó trên tách ra các dây tk:
Bó sau tách ra tk nách và tk cơ bì
Bó trong tách ra tk trụ, tk bì-cánh tay, tk bì-cẳng tay trong
Rễ trong bó trong và rễ ngoài bó ngoài tk giữa
- Ngoài ra còn tách ra các nhánh bên chi phối cho các cơ quan nách và
mang tên theo cơ
10. Áp dụng:
- chi phối vận động cho các cơ, cánh tay, cẳng tay, bàn tay
- Cảm giác cho da ở cánh tay, cẳng tay, bàn tay
- Khi tổn thương tk các cơ sẽ bị liệt, bị teo cơ
11. Sơ đồ đám rối TK thắt lưng
lOMoARcPSD| 61301459
12. Phân tích:
- Do ngành trước của 4 dây sống thắt lưng (L
I-IV
) tạo nên, các ngành này
chia các nhánh trước sau:
Các nhánh sau tạo tk chậu hạ vị, tk chậu bẹn, tk đùi bì ngoài, tk đùi
Các nhánh trước tạo tk sinh dục đùi, tk bịt, ngành trước L
IV-V
dây
thắt lưng cùng
- Các nhánh tận của đám rối thắt lưng đều là các dây vừa cảm giác vừa
vận động (trừ tk bì là hoàn toàn cảm giác)
Tk chậu hạ vị và chậu bẹn tách ra từ nhánh sau của dây tk L
I
Tk đùi
bì ngoài: do nhánh sau tk L
II,III
hợp lại Tk đùi: do các nhánh sau dây
sống L
II,III,IV
tạo nên. Tk sinh dục đùi tách từ nhánh trước các dây tk
L
I,II
Tk bịt hợp bởi nhánh trước các dây tk sống L
II,III,IV
.
Thân thắt lưng-cùng đi xuống chậu hông góp phần tạo đám rối tk cùng
13. Áp dụng:
- Tổn thương dây tk đùi: không duỗi được cẳng chân, teo cơ tứ đầu đùi;
mất phản xạ gối, rối loạn cảm giác dây tk đùi chi phối
- Tổn thương dây tk bịt gây rối loạn cảm giác mặt trong đùi, không vắt
chân nọ sang chân kia được, xoay chân ra ngoài khó (do cơ bịt ngoài
bị liệt)
- Tk bịt khi đi vào rãnh bịt nằm áp ngay sát xương thoát vị lỗ bịt thì tk
bịt bì chèn ép vào xương gây đau vùng bẹn và vùng đùi trong
14. Sơ đồ cấu tạo đám rối cùng:
- Tạo bởi thân thắt lưng-cùng và ngành trước của 4 dây sống cùng (S
I-IV
),.
- Đám rối cùng tách ra các nhánh chính: tk mông trên, dưới, tk chày và tk
bì đùi sau . Tk mác chung và tk chày hợp lại tk ngồi.
lOMoARcPSD| 61301459
- Dây ngồi ở mông lúc qua khuyết ngồi lớn, dưới cơ hình lê cùng dây đùi
bì sau, bó mạch ngồi và bó mạch tk thẹn trong. ở đùi sau, tk ngồi ở chính
giữa đùi.
-Tk ngồi ở 1/3 trên đùi, bắt chéo cơ nhị đầu ở mặt trước và 1/3 giữa đùi,
chạy giữa cơ nhị đầu và cơ bán mạc, là dây to và dài nhất của thân người.
Áp dụng:
- Khi tiêm thuốc ở mông không đúng chỗ, dây tk ngồi dễ bị viêm hoặc tổn
thương gây đau, tê liệt chi dưới
- Tk mác chung nằm sát xương nên khi bó bột cẳng chân cần tránh bó quá
chặt ở vùng chỏm mác gây chèn ép tk
- Tổn thương dây tk mác chung gây liệt cơ duỗi bàn chân, cơ duỗi ngón
chân, các cơ xoay bàn chân ra ngoài; rối loạn cảm giác vùng dây chi phối
- Tổn thương dây tk chày gây liệt các cơ gấp bàn chân, cơ gấp ngón chân,
cơ xoay bàn chân vào trong; rối loạn cảm giác ở mặt sau cẳng chân,
ngón chân, mu đốt cuối ngón chân
- Ngồi lâu, thường xuyên sẽ gây chèn ép các rễ thần kinh, gây đau tk tọa

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61301459
1. Tủy sống (nhìn nghiêng và nhìn thẳng) • Phân tích
- Tủy sống có hình trụ dẹt, màu trắng xám giống 1 thân cây dẹt theo chiều trước sau.
- Có 2 chỗ phình: chỗ phình ở vùng cổ, chỗ phình ở thắt lưng ứng
- Dầu dưới của tủy thu hẹp lại hình nón (nón cùng) có đỉnh tiếp với dây TK tận cùng
- Gồm 5 đoạn và nhiều đốt:
Đoạn cổ gồm 8 đốt: nơi thoát ra của các đôi TK sống cổ từ I-VIII
Đoạn ngực gồm 12 đốt: nơi thoát ra của các dây TK sống ngực từ IXII
Đoạn thắt lưng gồm 5 đốt: nới thoát ra của các đôi dây TK sống thắt lưng từ I-V
Đoạn cùng gồm 5 đốt: nơi thoát ra của các đôi TK sống cùng I-V
- Đoạn cụt gồm 3 đốt là nơi thoát ra 3 đôi TK sống cụt từ I-III - Tủy
sống có 4 mặt: mặt trước, mặt sau và 2 mặt bên.
• Áp dụng: - Do ống sống phát triển hơn tủy nên các dây TK sống tách ra
ở đoạn tủy cao hơn lỗ ghép tương ứng tổn thương tủy không tương
xứng với tổn thương cột sống
- Đánh giá tổn thương tủy khi có chấn thương cột sống thì đối với
vùng cột sống cổ khi sờ thấy mỏm gai đốt sống muốn biết khoanh
tủy ở ngang mức đó thì cộng thêm 1, vùng ngực trên(ThI-V) thì cộng
thêm 2, vùng ngực dưới(ThVI-X) thì cộng thêm 3; đốt ThXI và
khoảng liên gai ngay dưới liên quan với đoạn tủy của 3 đôi thắt lưng
III,IV, V; mỏm gai đốt ThXII và khoảng liên gai ngay dưới liên quan
với nguyên ủy các đôi dây cùng.
1.Mặt trước thân não lOMoAR cPSD| 61301459 2. Phân tích:
* Thân não là phần tiếp theo của tủy sống, gồm: hành não, cầu não, trung não.
* Hình ảnh mặt trước thân não cho thấy các phần của thân não như sau: - Cầu
não ở giữa, phía dưới liên tiếp với hành não (mặt trước, mặt bên) ngăn cách
nhau bởi rãnh hành - cầu. Cầu não tiếp với trung não ở phía trên, ngăn cách
nhau bởi rãnh cầu- cuống.
- Rãnh hành cầu: nơi thoát ra của dây TK số VI, VII, VIII. - Hành não:
+ Mặt trước: có rãnh tháp trước.
+ Mặt bên: phần phình to tạo trám hành; rãnh trước trám là nơi rễ dây TK XII
thoát ra, rãnh sau trám là nơi rễ dây IX, X, VI thoát ra.
- Mặt trước cầu não: rãnh nền có ĐM nền đi qua; 2 bên có dây rễ TK sinh 3 (dây V) thoát ra.
- Trung não: Dây TK III chui ra. 3. Áp dụng:
- Trám hành: có tể giữ vai trò điều chỉnh trương lực và hiệu chỉnh tư thế nhờ liên
hợp với tiểu não. Tổn thương sẽ gây hội chứng đặc biệt bởi giật cơ bướm - hàm.
- U dây VIII gây hội chứng góc cầu - tiểu não. Biểu hiện đầu rối loạn dây VIII, liệt dây VIII, VI, V.
- Hội chứng tăng áp lực trong sọ kích thích dây XIII, dây X gây chóng mặt, buồn nôn, nôn. 1.Mặt sau thân não 2.Phân tích lOMoAR cPSD| 61301459
* Thân não là phần tiếp theo của túy sống, gồm cầu não ở giữa, phía dưới tiếp với hành
não, phía trên tiếp với trung não.
*Hình ảnh trên quan sát thấy: - Cầu não:
+ Mặt bên cầu não hẹp dần từ trước ra sau vào tiểu não, tạo cuống tiểu não giữa.
(Có 3 đôi cuống tiểu não: trên - giữa - dưới (bị tiểu não che phủ)) + Mặt
sau cầu não là phần trên của sàn não thất 4, bao phủ bởi màng mái. - Phần sau hành não:
+ Nằm giữa rãnh bên sau - rãnh giữa sau.
+ Phía dưới: có bó chêm, củ chêm, bó thon , củ thon.
+ Phía trên: Có cuống tiểu não dưới.
- Mặt sau trung não: Có 4 củ não sinh tư.
+ 2 củ não sinh tư sau (dưới, bé hơn)
+ 2 củ não sinh tư trước (trên, to hơn)
- Đôi dây thần kinh IV thoát ra ở 2 bên hãm van Vieussent.
- Não thất IV: khoang hình trám chứa nước não tủy. 3. Áp dụng:
- Nền não thất IV là nơi tập trung hầu hết các dây TK sọ (các nhân IX - X - XI) có liên
quan đến chức năng sinh tồn. Tổn thương vùng này trầm trọng, nguy cơ tử vong cao.
- Tụt kẹt hạnh nhân tiểu não chèn ép hành não có thể gây ngừng thở, ngừng tim.
- Tổn thương tiểu não → rối loạn thăng bằng, trương lực và phối hợp cử động.
1.HÌNH THỂ TRONG CỦA BÁN CẦU ĐẠI NÃO 2. Phân tích:
- Gồm có chất xám, chất trắng và buồng não thất bên* Chất xám: có 2 phần nhân nền
và vỏ não - Các nhân nền:
+ nhân đôi: giống hình dấu phẩy uốn quanh đồi thị và được não thất bên vây quanh.
+ nhân bèo: ở ngoài nhân đuôi có lá tủy ngoài
+ Nhân trước tường hay nhân vách: nằm ngoài nhân bèo, giữa bao ngoài và bao ngoài cùng.
+ Thể hạnh nhân bao gồm nhiều hạnh nhân -
Vỏ đại não là bộ phận quan trọng nhất của não * Chất trắng:
- Do 3 sợi tạo nên: các sợi hướng tâm và ly tâm, các sợi liên hợp và các sợi mép.
*Buồng não thất bên:
- Là khoang chữa dịch não tủy gọi là não thất bên, khoang này hình cung uốn quanh nhân đôi và đồi thị.
- Có 3 sừng lách vào 3 phần bán cầu đại não: Thùy trán, thùy thái dương và thùy chẩm. 3.Ứng dụng: lOMoAR cPSD| 61301459
- Các nhân nền tham gia đóng vòng cung phản xạ không điều kiện để thục hiện những
động tác không ý thức.
- Vỏ đại não điều hòa tối cao các cơ quan sinh hoạt, phân tích và tổng hợp các kích
thích ngoại vi hay ngoại cảnh đẻ biến thành ý thức.
1. CÁC RỄ THẦN KINH 2. PHÂN TÍCH
- Mỗi dây thần kinh được cấu tạo từ 2 rễ:
+ Rễ trước: các sợi từ nhân xám của sừng trước.
+ Rễ sau: các sợi từ hạch gai đi tới các nhân xám của sừng sau tủy. -
2 rễ chập lại ở ngoài hạnh gai rồi chui ra lỗ ghép giữa các đối sống tương ứng ra ngoài.
Khi ra ngoài lại chia 2 ngành: + Ngành
sau: chi phối cơ ở da và lưng + Ngành trước:
- Đám rối thần kinh: chi phôi da và ở ở trước cổ, ngực, bụng, tứ chi.
- 12 đôi dây TK liên sườn. 3. ÁP DỤNG
- Tổn thương các rễ TK cổ gây giảm phản xạ, giảm khả năng phối hợp động tác đau
lan cánh tay, cô, ngực, vai.
- Đứt các rễ thần kinh khỏi tủy sống là tổn thương nặng nhất, người bệnh mất hoàn
toàn vận động và cảm giác lOMoAR cPSD| 61301459
1.Bán cầu đại não và các khe chính (mặt ngoài) 2.PHÂN TÍCH:
* Có 3 khe chính chia mặt ngoài bán cầu đại não thành 4 thùy: thùy trán, thùy đỉnh,
thùy thái dương, thùy châm. Các khe nhỏ lại chia các thùy thành các hồi.
* 3 khe (rãnh) chính: 1. Khe Sylvius:
- Đi từ: mặt dưới bán cầu đại não chạy ra mặt ngoài.
- Đầu khe: thung lũng Sylvius
2. Khe Rolando: từ bờ trên, chạy xuông, ra trước.
3. Khe đỉnh chẩm: rât ngăn, trước cực sau bán câu độ 5cm tiêp khe thăng góc trong. *4 thùy:
1. Thùy trán: Mặt ngoài có 3 rãnh, chia 4 hồi.
- Hồi trán lên: giới hạn bởi rãnh trước trung tâm và rãnh Rolando, phân tích vận động. - Hôi trán 1, 2, 3.
2. Thùy đỉnh: rãnh liên đỉnh (chữ T) chia 3 hồi.
- Hồi đỉnh lên: giới hạn bởi rãnh sau trung tâm và rãnh Rolando, phân tích cảm giác.
- Hồi đỉnh trên dưới.
3. Thùy chẩm: mặt ngoài có 3 hồi (1,2,3)
4. Thùy thái dương: mặt ngoài quan sát thấy 3 hồi 1, 2, 3. Hồi 1 là trung khu thính giác. 3. ÁP DỤNG:
+ Tổn thương vùng thủy đinh gây rối loạn cảm giác
+ Tổn thương kích thích vùng thái dương (ngoài) gây cơn sura động kinh, các cơn
ảo giác về thính giác, khứu giác, vị giác. -
Động mạch vân ngoài dễ chảy máu khi tăng HA. lOMoAR cPSD| 61301459
Mặt trong bán cầu đại não -
Mặt trong gồm có 2 phần: phần dính ở giữa (do các mép liên bán cầu), phần
không dính cuốn xung quanh có 3 khe:
Khe đai hay khe khuy chạy liên tiếp nhau ở khoảng giữa thể trai và bờ trên bán cầu
Khe đỉnh chẩm tiếp theo khe thẳng góc ngoài chạy về phía lồi chai
Khe cựa từ cực sau của bán cầu não tới lồi sau thể trai - Các thùy não:
Thùy trán: nằm ở phần trước và ở cả 3 mặt bán cầu.
Thùy đỉnh: nằm ở giữa trên mặt ngoài bán cầu.
Thùy chẩm: nằm ở phía sau cả 3 mặt bán cầu đại não.
+ ở mặt trong: có hồi chẩm 6 (nằm giữa khe thẳng góc trong và khe cựa), là trung khu phân tích về thị giác
Thùy thái dương: chiếm ở giữa có hồi thái dương 1,2,3,4,5
Thùy đảo (insula): vùi sâu trong khe não bên Thùy viền:
+ gồm thùy khuy, liên tiếp với hồi cạnh hải mã và vùng dưới mỏ thể trai
+ bao quanh các mép liên bán cầu +
giữa hồi đai và thể trai có hồi nội viền - Khứu não: Áp dụng:
+ Tổn thương vùng thủy đinh gây rối loạn cảm giác
+ Tổn thương kích thích vùng thái dương (ngoài) gây cơn sura động kinh, các cơn
ảo giác về thính giác, khứu giác, vị giác.
2. Mặt dưới bán cầu đại não lOMoAR cPSD| 61301459
- Gồm 2 phần: phần ổ mắt và phần thái dương
- Mặt dưới 1/3 trước và 1/3 sau có khe liên bán cầu; 1/3 giữa liên quan với cuống
não bởi khe não ngang hình móng ngựa ôm quanh trung não, có ĐM màng
mạch lách vào để tới mái não thất III; khe bên phụ ngăn cách thùy viên và tùy thái dương - Các thùy:
Thùy trán: nằm ở phần trước và ở cả 3 mặt bán cầu
Thùy chẩm: mặt dưới có 2 hồi: hồi chẩm 4 (hồi thoi), hồi chẩm 5 (hồi lưỡi)
Thùy thái dương: mặt dưới được rãnh bên phụ ngăn cách với hồi cạnh hải mã
của thùy viền, được rãnh chẩm thái dương chia thành 2 hồi: hồi thái dương chẩm 1,2 3. Áp dụng:
- Tổn thương kích thích vùng thái dương ngoài gây cơn sura động kinh, các cơn
ảo giácvề thính giác, khứu giác, vị giác
4. Thiết đồ bổ dọc thân não (qua não thất III)( Tiểu não) lOMoAR cPSD| 61301459
- vị trí: nằm trong hố sọ sau, trên ngăn cách với phần sau đại não bởi lều tiểu não,
phía sau dưới nằm trong hố tiểu não của xương chẩm, mặt trước đính vào thân não
bởi 3 đôi cuống tiểu não và ngăn cách hành, cầu não bởi buồng não thất IV
- cấu trúc: có chất xám ở ngoài, chất trắng ở trong, có những dải xen vào chất xám
như những cành cây (cây đời hay cây sống) Chất xám gồm 2 phần:
Phần vỏ tiểu não: lớp chất xám bên ngoài
Các nhân xám tiểu não nằm chìm trong thể tủy gồm: nhân răng, nhân xen, nhân
đỉnh và nhân nút Chất trắng gồm:
Bó tiểu não thẳng và chéo đi tới vỏ tiểu não rồi tới nhân răng, nhân xen
Hai cuống tiểu não trên và giữa: cuống giữa tới vỏ tiểu não rồi các thớ này lại từ
vỏ tới các nhân. Cuống trên mang các thớ từ các nhân lên trung não. Áp dụng:
- Khi bị tổn thương tiểu não làm cho các cử động vụng về, dáng đi lảo đảo mất khả
năng thực hiện các động tác nhịp nhàng, đều đặn và chính xác.
5. Sơ đồ cấu tạo đám rối TK cổ lOMoAR cPSD| 61301459 6. Phân tích:
- Đám rối tk cổ do ngành trước của 4 tk sống cổ đầu tiên tạo nên nằm ngang mức 4
đốt sống cổ trên, dưới cơ ức đòn chũm rồi tách ra các nhánh nông, sâu
- Các nhánh nông cảm giác cho da đầu vùng chẩm (tk chẩm nhỏ CII), vùng sau tai và
tuyến mang tai (tk tai lớn C ), mặt trước cổ (tk ngang cổ C ) và phần trên của II,III II,III
ngực và vai (tk trên đòn CIII,IV)
- Các nhánh sâu vận động cho các cơ của cổ và gáy, các cơ thẳng đầu, cơ bậc thang giữa, cơ trám,…
- Tk hoàng do các rễ từ tk sống cổ III,IV tạo nên đi xuống khoang ngực, trước cuống
phổi, vận động cho cơ hoành
- Nhánh xuống, cùng dây tk XII tạo thành quai cổ vận động các cơ dưới móng 7. Áp dụng
- Tk hoành được tạo ở bờ ngoài cơ bậc thang trước rồi đi xuống phía trước cơ này.
Cắt tk hoành để điều trị (vd: làm xẹp phổi) thường thực hiện ở đoạn này. Để chữa
nấc có thể lấy ngón tay ấn trên đường này để chẹn dây tk hoành 8.
Sơ đồ cấu tạo đám rối tk cánh tay lOMoAR cPSD| 61301459 9. Phân tích:
- Do ngành trước của các dây tk sống cổ từ CV-CVIII và dây sống ThI tạo thành: các
ngành trước CV, CIV thân trên, ngành trước CVII thân giữa, ngành trước CVIII, ThI thân dưới
- Mỗi thân chia thành 2 nhánh trước và sau:
Nhánh trước của bó trên và giữa bó ngoài
Nhánh trước của thân dưới bó trong 3 nhánh sau của 3 thân bó sau
- Từ 3 bó trên tách ra các dây tk:
Bó sau tách ra tk nách và tk cơ bì
Bó trong tách ra tk trụ, tk bì-cánh tay, tk bì-cẳng tay trong
Rễ trong bó trong và rễ ngoài bó ngoài tk giữa
- Ngoài ra còn tách ra các nhánh bên chi phối cho các cơ quan nách và mang tên theo cơ 10. Áp dụng:
- chi phối vận động cho các cơ, cánh tay, cẳng tay, bàn tay
- Cảm giác cho da ở cánh tay, cẳng tay, bàn tay
- Khi tổn thương tk các cơ sẽ bị liệt, bị teo cơ
11. Sơ đồ đám rối TK thắt lưng lOMoAR cPSD| 61301459 12. Phân tích:
- Do ngành trước của 4 dây sống thắt lưng (LI-IV) tạo nên, các ngành này
chia các nhánh trước sau:
Các nhánh sau tạo tk chậu hạ vị, tk chậu bẹn, tk đùi bì ngoài, tk đùi
Các nhánh trước tạo tk sinh dục đùi, tk bịt, ngành trước LIV-V dây thắt lưng cùng
- Các nhánh tận của đám rối thắt lưng đều là các dây vừa cảm giác vừa
vận động (trừ tk bì là hoàn toàn cảm giác)
Tk chậu hạ vị và chậu bẹn tách ra từ nhánh sau của dây tk LI Tk đùi
bì ngoài: do nhánh sau tk LII,III hợp lại Tk đùi: do các nhánh sau dây
sống LII,III,IV tạo nên. Tk sinh dục đùi tách từ nhánh trước các dây tk LI,II
Tk bịt hợp bởi nhánh trước các dây tk sống LII,III,IV.
Thân thắt lưng-cùng đi xuống chậu hông góp phần tạo đám rối tk cùng 13. Áp dụng:
- Tổn thương dây tk đùi: không duỗi được cẳng chân, teo cơ tứ đầu đùi;
mất phản xạ gối, rối loạn cảm giác dây tk đùi chi phối
- Tổn thương dây tk bịt gây rối loạn cảm giác mặt trong đùi, không vắt
chân nọ sang chân kia được, xoay chân ra ngoài khó (do cơ bịt ngoài bị liệt)
- Tk bịt khi đi vào rãnh bịt nằm áp ngay sát xương thoát vị lỗ bịt thì tk
bịt bì chèn ép vào xương gây đau vùng bẹn và vùng đùi trong
14. Sơ đồ cấu tạo đám rối cùng:
- Tạo bởi thân thắt lưng-cùng và ngành trước của 4 dây sống cùng (SI-IV),.
- Đám rối cùng tách ra các nhánh chính: tk mông trên, dưới, tk chày và tk
bì đùi sau . Tk mác chung và tk chày hợp lại tk ngồi. lOMoAR cPSD| 61301459
- Dây ngồi ở mông lúc qua khuyết ngồi lớn, dưới cơ hình lê cùng dây đùi
bì sau, bó mạch ngồi và bó mạch tk thẹn trong. ở đùi sau, tk ngồi ở chính giữa đùi.
-Tk ngồi ở 1/3 trên đùi, bắt chéo cơ nhị đầu ở mặt trước và 1/3 giữa đùi,
chạy giữa cơ nhị đầu và cơ bán mạc, là dây to và dài nhất của thân người. Áp dụng:
- Khi tiêm thuốc ở mông không đúng chỗ, dây tk ngồi dễ bị viêm hoặc tổn
thương gây đau, tê liệt chi dưới
- Tk mác chung nằm sát xương nên khi bó bột cẳng chân cần tránh bó quá
chặt ở vùng chỏm mác gây chèn ép tk
- Tổn thương dây tk mác chung gây liệt cơ duỗi bàn chân, cơ duỗi ngón
chân, các cơ xoay bàn chân ra ngoài; rối loạn cảm giác vùng dây chi phối
- Tổn thương dây tk chày gây liệt các cơ gấp bàn chân, cơ gấp ngón chân,
cơ xoay bàn chân vào trong; rối loạn cảm giác ở mặt sau cẳng chân,
ngón chân, mu đốt cuối ngón chân
- Ngồi lâu, thường xuyên sẽ gây chèn ép các rễ thần kinh, gây đau tk tọa