lO MoARcPSD| 45467232
lO MoARcPSD| 45467232
MỤC LC
Câu 1: Phân ch skhác nhau giữa loi hình văn hóa gc chăn nuôi du mc văn hóa gc
nông nghiệp trng trt. Lý gii nguyên nhân ca sự khác nhau đó ....................................1
Câu 2: Hãy chứng minh rng văn hóa Việt Nam thuộc loại hình n hóa gốc nông nghip
trng trt đin hình .........................................................................................................3
Câu 3: Hãy ch ra kh năng tận dng, thích nghi và ứng phó với môi tờng tự nhiên của
người Vit được thể hin lĩnh vực văn hóa vật cht .......................................................4
Câu 4: Hãy chỉ ra sứng xử với môi trường xã hi ca người Vit được thhiện ở lĩnh vực
văn hóa vật cht..............................................................................................................6
Câu 5: Hãy ch ra mi liên h giữa thuyết âm dương Ngũ nh với shình thành các triết
sng của ngưi Vit ....................................................................................................8
Câu 6: Hãy trình bày nhng hiu biết ca anh/chị về phật giáo Việt Nam vai trò ca
pht go đối vi đời sngn hóa tinh thn ca người Việt xưa nay............................9
Câu 7: Hãy trình bày nhng hiu biết của anh/ch v Nho giáo Việt Nam và vai trò củaNho
giáo đi với đời sngn hóa tinh thn của ngưi Vit xưa nay ................................. 10
Câu 8: Hãy trình bày dấu ấn can hóa nông nghip ảnh hưởng đến văn hóa giao tiếp ứng
x ca người Việt, theo các bn những đc đim giao tiếp nào cn được gi gìn và phát huy
.................................................................................................................................... 14
Câu 9: Hãy trình bày các đc đim ca gia đình Việt Nam truyn thng, qua đó ch ra vai
trò của gia đình trong việcnh thành nhân cách cá nhân ............................................... 16
Câu 10: Hãy trình bày các đặc tng ca văn hóa làng ảnh hưởng cađến thói quen,
li sng, cách tư duy, ứng xử của nời Vit (ảnh hưởng đến pháp lut). Sưu tầm những câu
thành ngữ, tục ngữ nói về văn hóa làng ca người Việt................................................... 19
Câu 11: Hãy pn ch những ngun nhân dẫn đến schuyn đi cu trúc n hóa ViệtNam
từ truyn thng đến hin đi .......................................................................................... 22
lO MoARcPSD| 45467232
1
Câu 12: Anh/ch hãy phânch văn hóa Vit Nam trong bi cảnh toàn cu hóa vành hưởng
cađến ứng x của gii tr hin nay ......................................................................... 24
ÔN TP ĐẠI CƯƠNG VĂN A
u 1: Phân ch skhác nhau giữa loi hình n hóa gc chăn nuôi du mục và n hóa gc
nông nghip trng trt. giải nguyên nhân của skhác nhau đó.
*Bảng phân biệt skhách nhau giữa hai loi hình văna gc:
Tiêu chí
Văn hóa gc nông nghip
trng trt (Chyếu
phương đông)
Văn hóa gc chăn nuôi du
mục (chủ yếu phương
tây)
Đặc trưng gc
(Địa hình, ngh cnh,
cách sng)
Đồng bng (m, thp)
Trng trt
Định cư
Đồng c (khô, cao)
Chăn nuôi
Du cư
ng xvi môi
trường tnhiên
Tôn trng, sng hòa hợp với
thiên nhiên
Coi thường, tham vng chế
ng thn nhn
Li nhận thức tư duy
Thiên v tổng hợp và bin
chứng (trọng quan h); ch
quan, cm tính và kinh nghim
Thiên v phân ch và su
hình (trọng yếu t); khách
quan, lý tính và thực nghim
T chức cng đng
Trng nh, trng đức, trọng
văn, trọng nữ;
Linh hot và n chủ, trng
cng đng
Trng sức mạnh, trọng tài,
trng võ, trọng nam;
Nguyên tắc và quân chủ,
trng cá nhân.
lO MoARcPSD| 45467232
2
ng xvi môi
trường xã hi
Dung hợp trong tiếp nhận;
mềm do, hiếu hòa trong đi
phó
Độc tôn trong tiếp nhn, cứng
rắn, hiếu thắng trong đi phó
Tiêu chí
Văn hóa gc phương Đông
Văn hóa gc phương Tây
s hình tnh
Khí hậu nóng m mưa nhiu,
sông ngòi chằng chịt, đng
bng phì nhiêu u mỡ, nông
nghip trng trọt phát trin.
Văn hóa nông nghip
trng trt.
Khí hu lnh khô, đa hình
ch yếu là thảo nguyên thích
hợp cho chăn nuôi phát triển
Văn hóa cn nuôi du
mục.
lO MoARcPSD| 45467232
3
Đặc đim
- Sng định cư, không
thíchdi chuyn trọng tĩnh
- Tôn th sùng bái t
nhn,mong mun hòa hợp với
thiên nhiên.
- Cuc sống định cư to
nênnh cng đng cao.
=> Hình thành li sng trng
nh, trng văn, trng ph n.
- Phương thức sn xut
phthuc vào nhiu yếu t t
nhn nên hình thành kiểu
duy tng hợp bin chứng
- Do duy tổng hợp
biệnchứng nên hình thành thái
đ ứng xlinh hot, mềm dẻo.
- Sng du cư, nên có
thóiquen thích di chuyển
Trng động.
- Tham vng chinh
phc,chế ng tự nhn.
- Yếu t cá nhân được
coitrng.
=> Hình thành lối sống thích
ganh đua, cnh tranh, ứng x
đc đoán trong giao tiếp.
- Chăn nuôi du mục
hìnhthành kiểu duy phân
ch c trọng vào từng yếu
tố.
- Do duy này nên
hìnhthành lối sng trọng ,
ứng xtheo nguyên tắc.
=> Thói quen tôn trng pháp
luật vì vậy hình thành rất
sớm ở pơng y.
Nguyên nhân skhác nhau: Văn hóa là sn phm ca con người và tự nhn. Vì vậy,
ngun gc của mọi skhác biệt sâu xa v văn hóa do những khác biệt v điu kiện tnhiên (địa
lý, khí hu) và hi (lịch sử kinh tế) tạo nên.
u 2: Hãy chứng minh rằng n hóa Vit Nam thuc loại nh văn hóa gc nông nghip
trng trt đin hình.
Việt Nam là mt nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, với điều kiện v trí đa lí, tự nhiên
thun lợi nm ở góc tận cùng phía Đông Nam Châu Á, khí hu nóng m a nhiu, nhiu con
sông lớn như sông Hồng, ng Mekong,… nhiu vùng đồng bng p sa màu mỡ là điu kin thun
lợi đ pt triển nông nghiệp lúa ớc nên nn văn hóa VN thuc loi hình văn hóa nông nghiệp
điển hình.
Người Vit thích cuộc sng định cư, n định, không thích sdi chuyển, thay đi, nh
lO MoARcPSD| 45467232
4
cm gn bó với quê ơng xsở, với làng, nước… nên hình thành li sống tự trị, khép kín, hướng
ni
Do cư dân VN sng bằng ngh nông nghiệp nên rất sùng bái tnhn, luôn mong mun
a thun g hòa đ có cuc sống no đ ly trời, ơn trời…” có nhiu tín nỡng, lễ hing bái
tự nhiên. Vì vy, ph biến ở các tộc người trên khp mọi miền đt nước. Cuc sng đnhtạo cho
người Việt có tính gn kết cộng đng cao, xem nh vai trònhân: bán anh em xa, mua láng giềng
gn; Một con ngựa đau, cu bỏ c;…”. Lối sống trng tình nghĩa, các quan hng xử thường đt
nh cao hơn lí, ng xnhiều văn hóa, nhân ái, không thích sức mnh, bo lực.
Cuc sng đnh cư n định ca ngh nông nghiệp trng trt cần đến vai trò chăm lo, thu
vén của người ph nữ, vai trò ca người phụ nữ được n trng và đ cao.
Liduy tổng hợp bin chứng, nng v kinh nghim ch quan cm tính cũng th
hiện rõ trong văn hóa, nhn thức, ứng xử ca nời Việt. Coi trng kinh nghiệm ch quan hơn
cơ sở khách quan và tri thức khoa học. Kiu duy thiên v chủ quan, cảm tính kết hợp li sng
trng nh đã to nên thói quen duy, ứng xử tùy tin.
Liduy tổng hợp bin chứng cũng là nguyên nhân dn đến lốing xử mềm dẻo,
linh hoạt.
Như vy, loi hình văn hóa VN được xem loi hình văn hóa gc nông nghiệp trng
trt đin hình, đu được thể hiện trong cách t chức đời sng, phương thc tư duy, lối ứng x
ca người Vit và được xem nét đc trưng trong văn hóa Việt Nam.
u 3: Hãy ch ra khả năng tận dng, tch nghi và ứng phó vi i trường tự nhiên của
người Vit được th hin lĩnh vực văn hóa vật cht.
*Lĩnh vực văn hóa vt cht được th hin qua 4 ni dung chính sau:
Trongn hóa sn xut vt cht: người Việt đã biết tận dng và ứng phó với i trường
tự nhiên. Tđiu kiện tnhn nóng m, a nhiu,… thun lợi đ pt trin ngh trng lúa ớc
và giữ v trí chủ đo, chi phi toàn b nn kinh tế ca XH VN truyn thng. Quá trình ci to và
chinh phục tự nhiên, chinh phục đm lầy, lấn biển, đắp đê chống lụt… đã trthành những vùng
đng bng Bc b, Bắc Trung b và Nam b đ chuyên canh lúa nước. Ngoài ra, với điu kin tự
nhn thuận lợi, người Việt còn tận dụng đ trng các loi cây cho c, cho qu, lá cây, cho sợi đ
làm các ngh thủ côngTn dụng điều kiện tnhiên đ chăn nuôi các loi gia súc, gia cầm, các
ngun lợi thy hi sn ttnhn.
Trongna ẩm thực: Hai yếu tố có tính trội chi phi đến văn hóa vt chất ca ngưi
Việt là tính cht sông nước và thực vt. Schi phi ca hai yếu tố tự nhiên này được th hiện trước
lO MoARcPSD| 45467232
5
hết trong vic lựa chọn cơ cu một bữa ăn truyn thống với 3 thành phần chính: cơm rau cá.
Cơm được làm tgo, đứng v trí đầu tiên trong bữa ăn Người sng vì go, các bạo vì ớc, bữa
ăn ca người Vit gọi bữa cơm. Người Việt không chtn dụng y lúa thành go đ nu cơm
còn biết tận dng từ go đ làm bún và làm nh: nh lá, bánh đúc, bánh trángGạo nếp dùng
làm xôi, làm nh mặn, bánh ngọtThành phn thhai trong cơ cấu bữa ăn người Vit rau qu.
Là nước nm trong vành đai khí hu nhit đới g a, nông nghiệp li là ngành kinh tế chủ yếu
nên rau qu vô cùng phong p. Vic dùng rau trong cơ cấu bữa ăn chứng tỏ kh ng tận dùng
môi trường tnhn của người Việt.
Người Vit thường hay nói “Đói ăn rau, đau ung thuc, Ăn cơm không rau như đánh
nhau không có nời gỡ”, Ăn cơm không rau như người giàu chết không kèn trng. Rau qu đc
thù trong cơ cấu bữa ăn là rau muống và a cà: Anh đi anh nhớ quê nhà, Nhcanh rau mung,
nhcà dầm tương”. và dưa cà, dưa ci những n ăn hợp thời tiết, được nời Vit ưa thích
và thường được dtrữ để ăn thường xuyên: có dưa chừa rau, có cà thì tha gắp mắm”, thịt cá là
hoa, tương cà là gia bn”. Bên cnh các loi rau qu thành phần chính trong cơ cấu bữa ăn còn
có nhng loi rau qung làm gia v như: hành, gừng, ớt, tỏi, rau m, rau diếp cáGia vcũng
thành phn không ththiếu trong bữa ăn ca người Việt. Tnh phần th ba trong bữa ăn ca
người Việt cá. Vit Nam có phía Đông giáp với biển Đông i có h thng sông ngòi, ao h chng
chịt nên dùng các trong cơ cu bữa ăn cũng kh ng tận dng môi trường tnhiên của người
Việt. Cá đứng th ba trong cơ cấu bữa ăn và đứng đầu trong bng các loi thc ăn thủy sn (so với
m, cua, mực…). Người Việt thường nói: “Cơm với cá như với con. cá đ v cho cơm”,
con cá đành n bát cơm”. Người Vit còn tận dng các loài thy sản để chế biến ra một thứ đ
chm đc biệt ớc mắm và mm các loại: ớc mắm Vn Vân, cá rô đm sét, các loi ớc
mắm ni tiếng: NghAn, Phan Thiết, P Quc. Thc phm được chế biến từ thủy sản cũng rt đa
dng: nu chin, ướp mắm, phơi khô. Chế biến cũng có nhiều cách: chn, xào, kho, luc, ớng,
gi… Văn hóa m thực ca người Vit thhiện vic ăn ung theo a, theo vùng min. Đó
biểu hiện của ling xthích nghi với môi trường tự nhiên, thích nghi với nn kinh tế tcung t
cp.
Trongn hóa trang phc: nời Vit biết tận dụng các điu kin tnhiên chn các màu
sc trang phc phù hợp với môi trường ng nước như u u, màu đen…, có ý thức làm đp.
Người Vit sdng c cht liệu may mặc có sn trong tnhn, mang đậm du n nông nghip
trng trt, sng xứ nóng nên chọn các chất liu mỏng, nhẹ, thoáng t như tơ tằm, sợi bông, sợi
đaytrang phc ca ph nữ: váy, yếm, áo tthân, áo dài, qun lĩnhNgoài ra chiếc nón là phn
không th thiếu trong trang phục ph nđược tận dng đ che mưa, che nng. Trang phục của nam
giới: áo cánh, qun ng rng đ p hợp với khí hu nóng bức và công việc đng áng.
lO MoARcPSD| 45467232
6
Văn hóavà đi lại: Văn hóa - Tận dng điu kiện tnhn, có sẵn trong tự nhn
người Việt y nhà bằng các chất liu như gỗ, tre, nứa, rơm rKiến trúc nhà mang dn n ca
vùng sông nước, nhà sàn thích hợp cho c miền sông ớc lẫn miền i đng phó với những
tác đng xu ca môi trường. Không gian nhà là không gian mở, có cửa rng thoáng t và giao
hợp với thn nhn. Trong quan niện v kiến trúc, xây nhà, dựng cửa: người Vit biết chọn hướng
nhà, chọn đt, tránh hướng gió độc, đó ly ớng mặt trời, hay xây dựng nhà cửa gn sông sui đ
tin nước sinh hot (“nhất cn thị, nhị cận giang), trng trt. Một đim đc bit trong kiến trúc n
cửa là các kiến trúc đều thuận theo phong thy. Đó là shài hòa giữa thề đt, thế núi, ngn nước…
Điều này th hiện rất trong kiến trúc thành quách như thành Tn Long, thành nhà H, kinh
thành Huếhay trong thuyết tam tài ca người n: thn-địa- nhân.
Văn hóa đi lại: do điu kin tnhn thun lợi, nhiu ng ngòi…tn dụng sông ớc
nên phương tiện đi lại ca người Vit chủ yếu thuyền, ghe, đò, xung
Tóm li, ăn mặc, ở, đi lại là những nhu cu tiết thân của con nời nhưng cũng đng
thời th hin sứng xvăn hóa ca con người với i trường tnhn. Thể hin nét dấu n loi
hình văn hóa nông nghiệp trng trt, đng thời th hiện kh năng tận dụng, thích nghi và ứng phó
linh hoạt với môi trường tnhn vùng ng nước và xsở thực vt.
u 4: Hãy ch ra sự ứng xvi môi trường xã hi của người Vit được th hin lĩnh vực
văn hóa vật cht.
Đó là vic coi trng nông nghiệp, chính sách khuyến nông ch cực, khuyến khích khai
hoang, mở rng diện tích canh tác, bảo v sức kéo trong văn hóa sn xuất vt chất.
Trong văn hóa m thực thể hiện tính cng đng và nh mực thước, bữa ăn ca ngưi
Việt là ăn chung nên người Việt rất thích t chuyn nên qua đó cũng thể hiện thái đ ứng x ý
chừng mực trong ăn ung. Ngoài ra trong văn hóa m thực còn th hiện tính linh hot theo a,
theo vùng miền, cách đ chế biến và lựa chọn món ăn và trong dụng cụ ăn đó đôi đũa.
Trong sự ứng xử đi với i trường xã hội, trang phc của người Việt luôn thể hin v
kín đáo, tế nhị.
Kiến trúc nhà ở mang tính cng đng, giao thông đi lại chủ yếu bng đường thy nên
văn hóa cũng gn lin với những phương tin đi lại, coi đó n nn tảng cho thái đng xử văn
hóa với i trường hi.
Tri qua trường k lịch sử từ bui đu dựng nước, đặc biệt qua mười thế k xây dựng
quốc gia phong kiến tự ch, với ý tlực tự cường và truyn thống lao đng cần cù, cha ông ta xây
dựng được mt nn văn hóa vật cht với những nét bản riêng, trên nn tng của nn văn minh nông
lO MoARcPSD| 45467232
7
nghip lúa ớc, đng thời cũng phn ánh sự ứng xvăn hoá ca người Vit với môi trường xã hi
thể hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất.
V văn hóa lao đng sn xut, ngh nông trng lúa nước theo phương thức sản xut tu
nông tự túc tcp là phương thức sn xuất chủ đo, chi phi ton b nn tảng kinh tế của hi Vit
Nam truyn thng. Tiếp tc truyền thng nông nghip lúa ớc đã được đnh hình t thời Văn Lang
- Âu Lạc và duy trì trong sut ngàn năm Bc thuc, trong quá trình y dựng quc gia tchủ, các
triu đi phong kiến đu rt coi trng vic canh nông và có các chính sách khuyến nông tích cực.
Bng nhng công cụ dt th công, với các loi nguyên liu phong phú trong tự nhiện như: tơ chui,
sợi đay, sợi gai, tơ tăm và sợi bông, những người ththủ công đã dệt ra nhiu loại vi, lụa rất phong
phú, không chđáp ứng được nhu câu may mặc trong nước còn n ớc ngoài. Như vy, từ
thời ng Vuơng dựng nước cho đến sut thời phong kiến Đại Vit, phương thức sn xut nông
nghip lúa ớc được duy trì và phát triển với vai trò kinh tế ch đo. ng với ngh nông s
mở rng và phát trin các làng ngh thủ công phc v cho các nhu cu sn xuất và sinh sng ng
ngày. Tuy nhn, do bị chi phi bởi phương thức sản xut nông nghiệp tu nông tcung tự cp,
các quan h giao luu bhn chể, do đó sn xuất nông nghiệp và th công nghip ch dừng lại ở quy
mô nh ca nên kinh tế tiêu nông đáp ứng các nhu cu tu dùng chkhông thế vuơn tâm phát trin
thành nền kinh tế hàng hóa, thương mại.
Trong văn hóa m thực, ba ăn ca người Việt là ăn chung, các thành vn trong bữa ăn
liên quan và ph thuc nhau (chung ni cơm, chung chén ớc chm…). Vì mang nh cng đng
nên trong bữa ăn ca người Việt rt thích t chuyn. Do lối sng cng đng cùng với sự chi phi
ca quan nim Nho giáo coi trng tôn ti, thbậc nên người Vist rt coi trng nghi lễ và thái độ
ứng xử, ý tứ trong bữa ăn (Ăn trông nồi, ngi trông ớng).
Trong nn văn hóa trang phục của Việt Nam, nời Việt thường chú trng tính bền chc
ăn chắc, mặc bền”, thích trang phục kín đáo, giản dị, ưa các u sắc âm tính: u, đen, chàm…
phù hợp với môi trường sông nước, lao đng. c u sc dương tính (đ, vàng…) chmặc vào
dịp lễ hi và người Vit rt có ý thức v vic làm đp (Người đp vì lụa, lúa tốt vì phân). Trang
phc truyn thống của phnữ thời phong kiến gồm: váy, yếm, áo tứ thân,quần lĩnh, khăn chít đu,
thắt lưng. Trong đó chiếc váy được bo tn n một trong những nét bn sắc văn hóa n tộc để
phân biệt với trang phc người Tàu.
Trong các dp lễ hi, ph nmặc áo dài (tthân hoc năm thân với nhiu u sc). Trang
phc truyn thống ca nam giới thường ngày áo cánh, qun tọa phù hợp với khí hu nóng bức
và công việc đng áng. Ngày lễ tết, lễ hi thì đi khăn xếp, mặc áo the, quần ng sớ. Trong sứng
xvới môi trường xã hi, trang phc của người Việt th hiện quan niệm thẩm mỹ v v đẹp kín
đáo, giản d.
lO MoARcPSD| 45467232
8
V văn hóa và sinh hot, ngôi nhà một trong những yếu tố quan trng đm bo cho
cuc sống đnh cư n định (an cư lc nghiệp). Kiến trúc n ca người Vit mang tính cng đng.
Nếu như kiểu kiến trúc nhà phương Tây được chia thành nhiều phòng biệt lập thì nhà Vit truyền
thống là 1 không gian sinh hot cng đng giữa các thành viên trong gia đình, các gian nhà thường
đ thông nhau, không có vách ngăn. Ranh giới giữa các nhà hàng xóm cũng thường chđược ngăn
cách tượng trưng bng một hàng cây (râm bt, ruối, mồng tơi..) được xén thp đ d qua lại.
V văn hóa đi lại, giao thông đường bộ kém phát triển vì li sống định cư nên cư ân ít
nhu cu đi lại, do nn kinh tế tự cung tự cp nên hạn chế nhu cu trao đổi, mua bán giữa các vùng
và do sông ngòi y đc. Do đó, chỉ mới có nhng con đường nh, cư dân ch yếu đi b, vn
chuyn nh ngựa, voi, trâu; quan lại đi bằng cáng, kiu. giao thông đường thủy vì đường thủy
chiếm ưu thế nên phn lớn đô thị các cảng ng, cng biển (Vân Đn, Thăng Long, Ph Hiến...).
Cuc sng sinh hoạt gắn liền với sông ớc nên hình nh dòng sông, con đò đã ăn sâu vào trong tư
duy, trong cách ng(Thuyn theo lái, gái theo chồng; Thuyền v có nh bến cng...). Ngay khi
đi trên b, người Việt vẫn nói theoch ca người đi trênng nước: ln lội, quá giang, xe đò...
Tóm li, lao đng sn xut, ăn, mặc, và đi lại là những hot đng đ đáp ứng các nhu
cu cn thiết của con người, đng thời cũng thể hiện sứng x văn hóa của con người với i
trường hội.
u 5: Hãy ch ra mối liên h giữa thuyết âm dương Ngũ hành vi sự nh thành các triết
lý sống của người Vit.
Nền tảng nhn thức ca người Vit dựa tn thuyết âm dương ngũ hành, đây là hệ tư
tưởng triết hc Trung Hoa c đại, phn ánh v bản cht và qui luật tn tại ca vn vt trong vũ tr
bao gồm nhận thức v tnhn v đời sống hi con nời. Trang văn hóa bn địa ca người Vit
c, cũng đã có sẵn ý niệm v stn tại các cp đôi, các hiện tượng như trời/đt, nóng/lnh, sđi
ngu âm/dương, ý niệm v sđi xứng, c n ngưỡng nghi l, các câu chuyện thần thoi. Là cơ
sở để thuyết âm ơng ngũ hành ăn sau trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt, trở thành
cơ sở nhận thức, tđó người Vit hình thành triết sống cho mình và truyn bá cho thế h sau th
hiện qua các mối liên h với: Mối quan h giữa thuyết âm dương ngũ hành với triết v sự cân
xứng, cp đôi: trong tâm thức ca người Việt, âm dương luôn tn tại trong sự cp đôi, tương ứng,
cân bng ân dương thì svật mới hoàn thiện trn vn, bn vững hợp qui lut. Các cp âm ơng
thường được sử dụng cp đôi như cha/mẹ, ông/bà, trời/đt, đt/nước…
Mối quan h âm dương ngũ hành với triết sng quân bình, i hòa âm dương: ttriết
âm dương người Vit quan nim mọi svt tồn tại trong trnh thái cân bng, hài hòa âm dương
thì mới bn vững, không bbiến đổi trng thái. Người Việt sống theo triết lí quân bình, duy t trng
thái âm dương trnhau từ vic ăn ung tời vic làm nhà ở, cho đếm việc ứng xhài hòa trong
lO MoARcPSD| 45467232
9
quan hvới người khác đ không làm mất lòng ai khiến cho người Vit tbằng lòng, an phn với
nhng gì mình đang có, không hiếu thng, do đó thường phê phán thái đ sng cực đoan.
Mối quan h giữa âm dương n hành với triết sống lc quan của người Việt: do nhận
thức được qui lut trâm dương, vn hành vào cuc sng nên người Việt thường cái nhìn
bình tĩnh, lc quan trước mọi sự biến, trong rủi có may, trong ha có phúc, nhận thức được qui lut
chuyn hóa âm dương nên cói nhìn biện chứng v cuc sng. Thuyết âm dương ngũ nh giúp
cho con nời có mt triết sng lc quan, tuy nhiên nếu lc quan thái quá s dẫn đến tu cực, tự
bng ng và an i vi cuộc sng hiện ti, không n lực cố gng.
u 6: Hãy trình bày nhng hiu biết ca anh/ch v phật giáo Vit Nam vai trò ca
pht giáo đi với đời sng văn hóa tinh thần ca người Vit xưa nay.
Pht giáo Vit Nam đã hơn 2.000 m lịch sử. từ khi du nhp, Pht giáo đã được người
Việt bản đa hóa, khiến nó nhanh chóng cng sinh đ hòa mình trong dòng chy ca văn hóa dân
tộc, tạo nên sc thái riêng của Pht giáo Việt Nam với các đặc điềm ni bt như sau:
V khuynh hướng nhập thế, giáo lý của Phật go là cứu kh cứu nạn, ph đ chúng
sinh, luôn đng hành với cuộc sng chúng sinh bng nhng vic làm thiết thực, tham gia các hot
đng XH: nhà ca mở trường dy hc, tham gia đào tạo tri thc, nhiều nhà sư đng thời nhà sư
đng thời thy thuc chữa bệnh cho dân. Giáo lý Pht giáo được nời Vit c thhóa trong các
mối liên hệ đời thường.
Tính tng hợp một trong những đặc trưng của lốiduy nông nghip, chi phi đến
thái đ ứng x với Pht giáo làm nn sắc thái riêng của Pht giáo Vit Nam. Pht giáo dung hợp
các tín nỡng và truyn thng văn hóa bn địa; dung hợp với tín nỡng sùng bái tnhn, với tín
ngưỡng thờ Mẫu giữa vic th Phật với th các v thần, Thánh, Mẫu, Thành Hoàng, Th địa…;
dung hợp giữa các tong phái Phật giáo. Vic dung hợp giữa Phật go với các tôn giáo khác như
nho go, đo giáo và b sung cho nhau đ cùng hướng v một mục đích vì cuc sống tt đẹp cho
con người.
Với tất c những đặc đim tn, Pht giáo đã bén r sâu vào truyn thng n ngưỡng và
văn hóa dân gian của qun cng, khẳng đnh shiện diện qua hàng nn ngôi chùa trên khắp mọi
miền đt nước. Với người dân Việt, giáo lý pht go đã thấm sâu vào triết lí sng, ngôi ca nơi
go dc đo đức và lòng hướng thiện, nơi an cư của m hồn là trung tâm sinh hoạt cng đng
cũng nơi n chứa các gtr văn hóa truyền thng đã lch sử từ u i chùa che chở hn dân
tộc. Nếp sng ngàn m của t tn”. Và đến ngày nay, trong s các tôn go có mặt Vit Nam,
Pht giáo vn n giáo lớn nht, có ảnh hưởng sâu sc và rộng rãi nht. Hiện nay, s lượng người
đi ca ngày ng đông, có niềm tin vào thuyết nhân qu, luân hi. Ăn chay vào các ngày rằm,
lO MoARcPSD| 45467232
10
mồng mt, có treonh phật và bàn thPhật trong nhà. Qua đó ta thấy được vai trò của Phật giáo
trong đời sống văn áo tinh thn ca người Vit từ a đến nay.
V vai trò của Phật go đi với đời sng văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay (
nh hưởng đến Pp lut ) gm những tác đng ch cực như trong vic điều chinh ý thức và nh
vi ca con người theo triết sống tbi c ái, nhn nhịn, v tha, khuyến thiện tác" đã giúp hn
chế sự xung đt, tranh chp, kiện tng, góp phn dem Tư tưởng, giáo lý của Pht giáo đã góp phn
quan trng lại sự bình yên, hòa mục cho cuộc sng. Tuy nhn vẫn có những c đng tiêu cực như
vic khuyên con nời ttiết chếc hành vi ca mình mình bằng thái đ nhường nhịn, cam chịu,
thậm chi cà nhn nhục, Phật go đã góp phn m hn chế, thui chột kh năng hành đng và đầu
tranh ca con người khi cn phải bào v công lý, l phi. Donh hưởng bởi thuyết "luân hoi", "qu
báo" của Pht giáo, nhiu người Việt thường không ch đng sdng lut pháp là công cbo v
mình khi quyền loi bị m hai, chon phương pháp im lặng tng chvào quả báo, tin vào s
trừng pht của luật Trời hơn là lut pháp, vì vy từ đây cung không hình thành thói quen sdng
công cu lut pháp trong đời sống n sự.
u 7: Hãy trình bày nhng hiu biết ca anh/ch v Nho giáo Vit Nam vai trò của
Nho giáo đối vi đời sng văn hóa tinh thần của người Vit xưa nay.
Nho giáo là một học thuyết chính tr - đo đức , một hệ thống quan niệm tư tưởng giáo
nhm t chức, duy trì sn định ca trt tự xã hi bng bin pháp nhân trị - đức trị. Du nhp vào
VN tthời Bắc thuộc, nhưng do xu ớng cưỡng bức văn hóa nên sut 1.000 m, Nho giáo chưa
có được chỗ đứng trong cư dân Vit. Sang thời Đi Vit, Nho giáo là nội dung chủ yếu được giảng
dy trong nhà trường nên càng được ph biến rng rãi. Tđó Nho giáo chiếm lĩnh dần luôn cnh
vực chính trị và tưởng và văn hóa tinh thn, nh hưởng v Pp luật ca người Vit a và nay.
Nhà nước phong kiến Vit Nam chủ đng tiếp nhận Nho giáo chính là đ khai thác
nhng yếu t thế mnh ca Nho giáo, thích hợp cho việc t chức và qun lý đất ớc. Trước hết
nhà nước quân chủ Vit Nam đc biệt các triu Lê, Nguyn đã học tập rt nhiều cách t chức
triu đình và h thng pháp luật, h thng thi cử đ chn người tài bổ dụng, trong bộ máy cai trđã
được triu đình phong kiến Vit Nam vn dụng ngay tđu thời hoàn thiện dần thời Trn và
hoàn chỉnh vào thời Lê. Thời Tây Sơn vua Quang Trung đã mở rộng sdng chữ Nôm trong nh
vực nh chính và giáo dc. rt nhiu yếu t ca Nho giáo khi vào Vit Nam đã biến đi cho
phù hợp với truyền thng ca văn hoá dân tc tức:Ch nghĩa nó vn thế nhưng cách hiểu thì đã
khác nhiu.
V chTrung và Hiếu, trong giai đon của lịch sViệt Nam, khi xut hiện u thun
giữa Vua và đt ớc với dân tc, thì đt nước dân tộc luôn cái quyết đnh, được đt lên trên hết.
Tư tưởng Trung quân ca Nho giáo được người Vit Nam tiếp thu trên cơ sở tinh thần yêu nước và
lO MoARcPSD| 45467232
11
tinh thần dân tộc sẵn có khiến cho nó đã bbiến đi, Trung quân gắn liền với Ái quc. Ch
Trung trong thời đi c Hồ mang ni dung mới hoàn toàn: Không phi Trung với Vua là
Trung với ớc” và chữ Hiếu với nội dung được mrng đến vô cùng đóHiếu với dân”, ch
không còn hạn hp như khái nim của Nho giáo a kia. Theo Nho giáo xưa kia thì Phụ mẫu ti
bt viễn du tức là: cha mẹ còn con không được đi xa,và Bt hiếu hữu tam, vô hậu vi đại”. Tức
là: ba ti bt hiếu, ti không có con ni dõi tội nặng nht. Chính vì đt đt ớc lên hết,
một nời dòng dõi Nho gia như Hồ Chí Minh m đi ngược li giáo hun ca Nho gia.Vì t quốc
vì dân tộc, nời tm thời c b chhiếu theo ni dung hạn hp ca Nho gia, đ ra đi tìm đường
cứu ớc. Người không lập gia đình đ hy sinh tt c cho đt nước, non sông. Như vy, chữ hiếu
đã được mở rng vượt ra ngoài khuôn kh cht hp ca Nho giáo, hoà với chTrung là một,và chữ
Trung cũng mang một ni dung hoàn toàn hiện đi, như lời dạy ca c đi với quân đi cách
mạng.
Một trong nhng điểm tiến b ca Nho go xưa là chủ trương Coi trng người hiền
tài”. Ch tịch Hồ Chí Minh - v lãnh t anh minh lỗi của dân tộc chúng ta, ngay tnhững năm sau
kháng chiến chng Pháp trường k và gian kh, đã có mt tm nhìn rng lớn, đ ra và gii quyết
nhiều vn đ vượt trước thời đi. Người thu hiểu vai trò của trí thức, đã trân trọng mời nhiu t
thức việt kiều v y dựng đt nước. Ngay từ năm 1946 Người nói đến việc diệt trừ “gic dt ngay
sau khi tuyên b đc lập 4/10/1945. Người phát động phong trào Bình dân hc vụ” nhm chng
nn tht hc. Vì vy vic coi trng giáo dc, đào tạo nhân i cho đt ớc chính là một trong những
mục tu quan trng và cấp thiết mà Đảng và nhà nước ta hết sức quan m. Hiện nay Đảng và nhà
nước ta, ngay cả các địa phương, đã lập ra các qu học bổng , qu khuyến hc, các giải tài năng
tr…đ giúp đở hc sinh, sinh viên nghèo hiếu hc, và đó cũng chính là thể hiện sưu ái, coi trng
người hiền tài trong xã hội ny nay.
Nguyên khí mạnh thì quc gia thịnh…”
Đó không chỉ là quy lut muôn đời đúng với từng dân tộc, từng quc gia, còn luôn
luôn mới và đúng trong phạm vi hẹp hơn mỗi địa phương, mỗi t chức,thậm chí đúng c
phm vi gia đình là tế bào ca xã hội. Một thc tế cng ta đã biết Bình ơng xưa vn là mt
tỉnh giàu m ng v mọi mặt, nhưng do cơ chế cũ, nên nghèo nàn lạc hậu chm phát trin. Tkhi
có chủ trương Chu hiền đãi sĩ”Trãi chiếu hoa mời gi đu tư”đã trở thành một tỉnh công nghip
phát trin giàu và mạnh.
V chNhân trong triết hc Khng Tử: Tinh thần ch yếu ca chữ Nhân chính là lòng
thương người, cách sng đi với mình, đi với người cũng giúp cho người thành đt, nhng gì
mình không mun thì chớ đem đi xvới người (k sbt dc,vt thư nhân)… Khi Nho giáo du
nhp vào Việt Nam ch Nhân được người Vit Nam rt tâm đắc và nó trở thành truyn thng tốt
lO MoARcPSD| 45467232
12
đp bao đời nay của dân tộc ta. Trong hi ngày nay nó vn được coi trọng và thể hiện qua cách
hiểu và cách sng: Mình vì mi người, mọi người vì mình c phong trào thực hiện nếp sống
văn minh, văn hoá, phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhngun thực hiện gia đình văn hoá
Ông , cha mẹ mẫu mực con cháu thảo hiền…Các nghĩa ctương thân tương ái trong xã hội
như Lá lành đùm lá rách a kia theo quan niệm đo đức Nho giáo thì người quân tử, người
cai trị phi có đy đc đức tính như: Nhân, L, Nghĩa, Trí, Tín, ng Ch Nhân phi gắn liền
với chữ Lễ trong vic tu thân, hc đo đ sửa mình đ tr ớc, mun đạt được đức Nhân thì cn
phi rt mực c trng đến chữ L. Lễ và Nhân hai yếu tố quan h mật thiết không thể tách
rời nhau; Nhân cht, ni dung linh hn ca lễ, l hình thức biểu hiện ca Nhân. Nhcó
Trí con người mới sáng suốt,minh mẫn đ hiểu biết đo lý,xét đoán được svêc, phân được phi
trái, thiện ác đ trao dồi đạo đức và hành đng hợp với thiên lý.Nng mun đt được ch
Nhân,có trí thôi chưa đ cn phi có ng, ng không phi vào sức mnh, ch biết vì lợi ích
cá nhân suy nghĩ và hành đng bất chp cđo. Người Nhân có ng phi là: Người có th
tỏ rõ ý kiến mình một cách cao minh, có thể nh đng một cách thanh cao khi vn nước lon
lạc,khi người đời gp phi hon nn…”
Cùng với Nhân, Trí , Dũng, thì Nhạc, Thi, T cũng là phương tiện đ giáo hóa con
người góp phn n đnh và phát triển xã hội . Nhc chính trực. trang nghiêm, hoà nhã có tác dng
di dưỡng nh tình cảm hoá lòng người, ớng tâm người ta tới cái chân, thiện, mỹ do sự ứng cm
trong tâm tư với shài hoà của âm nhc. Như vy chúng ta có thể hiểu một cách khái quát: Người
cai trị, người quân tử phi là người có một vn văn hoá toàn diện.
Ngày nay, những điu đó được thể hiện ở quan đim toàn diện trong go dc và đào to.
Trong đạo đức của xã hội, và nó được thể hin rt đầy đtrong chTài và Đức, Hồng và Chuyên.
Hồ ch tịch dy. Để đượci tài và đứcy, mỗi con nời cần phi đượcn luyn ngay từ khi còn
nhỏ, khi còn ngi trên ghế nhà trường. Chúng ta đã bt gặp câu khu hiu: Tn học l hậu hc
văn trong các trường hc, cùng với m điều c dy thiếu niên nhi đng. Đối với người cán b,
người lãnh đo trước hết phi tu thân, đ trở thành con người toàn diện phải thực sgương mẫu v
mọi mt. Hồ chủ Tch dạy phi cn kiệm liêm chính, phải chí công vô tư, xứng đáng là đầy tớ trung
thành của nhân dân.
Nho giáo cũng nh ởng đến pháp lut Vit Nam cũng như cách ứng xcủa người Việt
đi với Pp lut VN. T a, truyn thông luật pháp của các châu Á như Việt Nam, Trung Quc,
Nht Bản, Cộng hòa n chủ Triu Tiên, n Quc v cơ bn có những điều đc biệt giống nhau.
Đó là ảnh hưởng của Nho giáo và quan niệm chung v pháp luật nng v pháp luật và hành chính,
nhv dân lut. Đê trị nước, theo Nho giáo cn có bốn yếu t: lễ, nhc, hình, chính. Lễ đ hòa
âm của dân, nhc đ hòa âm ca n, chính tr để làm việc, pháp luật ngăn điu xu. Một trong
lO MoARcPSD| 45467232
13
nhng nn tng nền tảng ca Đạo luật Không khái nim v hài hòa trong vũ tr. Các cá nhân có
thể nói vphn bn một b phn trong sự hài hòa đó, nên luôn luôn phi tdo nờng, giữ cho
mình và tuân th các quy tc x theo quan đim đo đức trong xã hi. c quy tắc dựa trên
nhng tập quán u đời, tuy nhn phức tp nhưng cân đi, chặt ch và thay đi theo mối quan h
giữa các cá th. Như vy, h tư tưởng ca Nho giáo là hệ tưởng đ cao vai trò của đo đức và l
nghĩa trong qun xã hội, đng thời nhấn mạnh rằng người làm vua mun cai trị xã hội u dài thì
phi dựa vào dân, ly n làm gc là nguyên tắc cơ bn trong tư tưởng chính tr và pháp luật ca
người cai trị.
Ngày nay, trong mỗi con người Việt Nam, trong mỗi gia đình Vit Nam, trong mỗi làng
xã Việt Nam, trong sinh hoạt cng đng, trong tô chức và hoạt đng ca bộ y nhà ớc, trong
tinh thn ca n tc vn côn thm đượm những tưởng của Nho giáo. Tuy nhn, trong phm vi
quốc gia, nếu không có một định hướng đúng đn thì những g tr tích cực của Nho giáo s bmai
một, di sản quý báu đó trong văn hoá dân tc sẽ không được phát huy, lớp bi thời gian ngày càng
ph dày và dần dn s vùi lấp nó. Trách nhiệm ca những người nghn cứu văn hoá nói chung và
văn hoá pháp luật nói riêng phi bảo v và phát huy nhng g tr văn hoá truyn thống ca dân
tộc. Tinh thn ca Nho giáo trong cai tr hi phi biết kết hợp l, nhc, hình, chính" trong
qun và y dựng xã hội. Điều này cho đến nay vn còn mang tính thời sự. Nhcól" mà con
người Việt Nam thường sng điu độ biết kính trên, nhường dưới", biết ăn trông ni, ngi trông
hướng", biết sng có trước, có sau". T cách ăn, mặc, đi, đứng, nm, ngi, đến nói, cười, nhày,
a, ca t người Việt Nam thường chừng mực không thái quá. Chính schừng mực, điu độ
như uống không quá say, ăn không quá no, nói không quá lời, áo không q hở, váy không q
ngn, c không q dài trt txã hội được thiết lập. Như vy, trong xã hi hiện đi ngày nay,
vai trò ca pháp lut được đ cao, không những pháp lut hình snhư thời xa a c pháp lut
dân sự, thương mại, hôn nhân và gia đình... Tuy nhiên, điu đó không hề làm gim vai trò của đo
đức và các thun phong, m tục người Vit Nam đã y dựng hàng nghìn năm nay. Nếp sng
hiền hòa, nhân hu, lưrơng thin của người Việt Nam trong con mt người nước ngoài chính sn
phm văn hóa được hun đúc từ ng nghìn m mới có được, trong đó tư tưởng Nho giáo đóng góp
một phn không nh. Sự hòa quyn ca nhng quy tc pháp lut, đo đức, tôn giáo, phong tc tập
quán đã to nên một trt tự xã hội người Việt Nam nhiều khi chỉ cm nhn được bng linh cm
hoc bằng kinh nghiệm sng ca mình. Văn hóa pháp luật Vit Nam như mộtng băng, phn ni
chlà rt ít, chủ yếu là phn không nhìn thy dưới tng sâu, đôi hi phi nghiên cứu, khám phá đ
có th đưa ra những phương hướng, giải pháp đúng đn nhm làm cho nó ny càng phong phú và
gu có hơn trong đời sống pháp lý.
Tuy nhiên, vn những mặt hạn chế n vic tuyt đi hóa nh tôn ti, thbc là
lO MoARcPSD| 45467232
14
nguyên nhân làm hn chế ý thức v quyn cnhân, h qu trực tiếp là striệt tiu ý thc phn
biện/ phn kháng ca con người, đó cũng là nguyn nhân m hạn chế việc sdng công c pháp
luật đ bo v quyền cá nn. Vi ch trương đ cao đức trị hơn pháp trị nên Nho giáo khuyên khích
"vô tng". Khng T cho rng: Xét xử vic kiện tng, ta cũng n người. Tt phải làm cho n
không có vic kiện tng". Vic kết hợp, lng ghép giữa đức trị với pháp tr khiến cho sự pn cách
giữa đo lý và pháp là một ranh giới mờ, nhp nhng, kphân đnh. Bng chứng là, trong các
b luật thời phong kien Việt Nam, "Tam cương", "Ngũ thường" đo ly nhưng cũng đng thời
pháp lý. Điều này dn đến h qu là
Như vy, trong quá trình tiếp nhn Nho giáo, giữa văn hóa Vit Nam và Nho giáo đã bộc
lộ những nét tương đng và d biệt, và đã được Việt Nam hóa, làm cho Nho go Vit Nam
không còn trạng thái nguyên sơ của nó na phù hợp với đời sống tư tưởng và văn hóa tinh thần
ca người Việt xưa và nay. vic xét xcác ván thường khó tránh khi hiện tượng tội đng lun
dị" (ti ging nhau nhưng pn xử lại khác nhau) do tính cht ch quan, cm tính, tùy tin, làm suy
giảm nim tin của người dân đi với pháp luật.
Tóm li, trong nền tng văn hóa truyn thống Vit Nam, Nho giáo đãnh ởng và chi
phối sâu sắc và toàn diện mọi mt của đời sng hi, xét c hai mặt ch cực và tiêu cực.
u 8: Hãy trình bày du n của n hóa nông nghip nh hưởng đến n hóa giao tiếpng
xca người Vit, theo các bn những đặc đim giao tiếp nào cần đưc gigìn và phát huy.
Giao tiếp và ứng xlà mt hình thức biểu đt văn hóa ca cá nhân, cng đng khá rõ
nét. Do schi phi ca lối sống nông nghiệp và tư tưởng Nho giáo nên văn hóa giao tiếp, ứng xử
ca người Vit có những đặc đim cơ bản sau đây:
- Do nn văn hóa nông nghip sng quần cư, sự gn kết cộng đng cao nên người Việt
coitrng vic giao tiếp và thích giao tiếp. Chào hỏi nhau được xem là một nghi thc ứng xvăn
hóa quan trọng của người Vit lời chào cao hơn m c, thích thăm viếng nhau, coi việc thăm
viếng như biểu hiện ca nh cm, tình nghĩa, đ tht chặt thêm quan h và giàu tính hiểu khách
(khách đến nhà thường được đón tiếp nim nở, chu đáo, tn tình).
- V cách ứng x trong giao tiếp ca người Vit, người n Việt Nam thường thích
mhiu, quan sát, đnh giá đi tượng giao tiếp, quan tâm đến những thông tin nn ca đôi tượng
giao tiếp (tui tác, quê quán, nghề nghip, đa v, hon cảnh gia đình...). Đặc điểm này cũng có
nguyên nhân từ nh cong đông và lôi sống trng tinh (quan tâm đến ngưoi khác). Tuy nhiên, vic
này cũng tác động đến cách ứng x nng nh cảm hơn trí. Trong thực tế nời Việt Nam vn coi
trng cái tìnhhơn c, bt đc dĩ lắm mới dùng cái lý đ giải quyết nhng u thun. i tình
sm cho người gần người hơn. Xử svới nhau bng cái tình là rất đp, đ rồimột trăm chỗ
lO MoARcPSD| 45467232
15
lệch cũng kê cho bng, đ không phải hi hận v sau. Người ta thường nói tình ng nghĩa xóm”
lúc tt lửa tối đèn là đ nhấn mạnh cái nh, chứ ít ai đưa cái lý” ra làm thước đo con người.
Tuy nhiên, cũng vì trng tình hơn lý nên trong một s trươờng hợp nh hưởng tiêu cực đến đời sống
người dân Vit. Vì không giải quyết theomà chỉ lụy nh, người Việt thường có thói quen: Người
càng thân ta thì càng đúng hơn. Thậm chí có vic người nhà ta, người làng ta, người cơ quan ta sai
lè, không còn cách nào khác, người đứng ra bênh vực bảo: Anh y cũng đúng, anh kia cũng
chng sai”. Vì thế mọi người mới có kiểu ng hùng xưng địa phương: Chó cy gn nhà,
cy gần chung.
Tiếp theo, vì trọng tình cm nên trong giao tiếp, người Việt có cách ng hô theo quan
h thân tc, coi mọi người trong cng đông như con h ng: cô, bác, c, dì, cu, con... Ngoài
ra, trong quan hệ ứng xứ, người Vit coi trng danh dự, danh tiếng hơn gtr vật chất
(Tt danh hơn lành áo; Đói cho sch, rách cho thơm; Một miếng giữa làng bng mt sàng xó bếp;
Trâu chết đ da, người ta chết để tiếng...). Vì coi trng danh dự nên nghi thức lời nói trong giao tiếp
cũng thể hiện tính tôn ti, thbậc. Văn hóa nông nghiệp ưa n đnh, sng c trng đến không gian
nên người Vit Nam phân biệt kcác lời chào theo quan hệ xã hội và theo sắc ti tình cảm. Trong
khi đó văn hóa phương Tây ưa hoạt đng li phân biệt k các lời chào theo thời gian như co gp
mặt, co chia tay, chào bui sáng, bui trưa, bui chiều, bui ti….
Chính vì quá coi trng danh dnên người Vit thường mắc bnh sĩ diện đời muôn s
ca chung, hơn nhau một tiếng anh hùng thôi; đem chuông đi đánh nước người, không kêu
cũng đánh ba hồi lấy danh; một quan tiền công không bằng một đng tiến thưởng”;.. Vì trng
danh dvà sĩ din nên người Vit rất sợ dư lun, bởi vy, dư luận trở thành mt thvũ klợi hi,
một sợi dây vô hình đ ràng buc cá nhân với cng đng, nhđó mà duy t sự ổn đnh của làng xã.
Khi giao tiếp, người Việt thường có thói quen giý, cn, thiếu nh quyết đoán trong
giao tiếp, không đi thng vào vn đề cn nói, thường hay mở đầu vòng vo tam quc" để đưa
đy, to không kthân mật và thăm dò thái đ của đi tượng giao tiếp. Chính sđn đon nhc
này khiến cho nời Việt Nam có nhược đim thiếu tính quyết đoán. Để tránh phi quyết đoán,
và đng thời đ không làm mất lòng ai, đ giđược shòa thun cn thiết, người Việt Nam rt hay
cười. Nụ cười là một b phn quan trng trong thói quen giao tiếp ca người Việt; người ta có thể
gp n cười Vit Nam vào cả những c ít chđợi nhất. Do giữ ý nên trong cách thức giao tiếp,
người Việt Nam ưa sự tế nhị, ý tvà trng sự hòa thun. Người Việt thường không biểu lộ trực tiếp
cm úc của mình với đi tượng giao tiếp thông qua các câu ca dao, thành ngữ, thơ ca thường
dùng hinh tượng ẩn dụ, bóng g tram dâu đ mt đầu tm”; tưởng giếng nước sâu ni sợi gàu
dài, ai nggiếng cn tiếc hoài sợi dây”;... Ti đ giữ ý trong giao tiếp dn đến tâm nhường nhịn,
c nể, smất ng người đi thoi lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lơi mà nói cho vừa long nhau;
lO MoARcPSD| 45467232
16
Một snhn, chin sự lành; Và hqu ca vic giý, c nề dn đến thái đ đắn đo, cân nhc
thái quá, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếpngười khôn ăn nói nửa chừng, đ cho ngưrời di nửa
mừng nửa lo; uốn lưỡi ba ln trước khi nói...). Chính thói quen ứng xnặng tinh cm hơn lý trí và
thái đ giữ ý, c nể, thiếu nh quyết đoán trong giao tiếp đã khiến cho ngươi Việt không dám thng
thắn bày tỏ quan điểm trái chiều, cũng như không dám quyết lit trong đấu tranh chống lại cái xấu,
cái ác, cái tiêu cực đ bảo v l phi, bo v cn lý. Đây chính là một nguyên nhân dẫn đến thái
đng xtiêu cực với pháp luật.
Văn hóa ứng xlà một lĩnh vực đời sống văn hóa sinh đng, phong phú ca con người
diễn ra hàng ngày, luôn luôn gắn lin với stồn ti, phát triển lịch scủa n tộc Vit Nam qua
hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Đó cũng chính sức mạnh mềm làm nên nét đp và là
chìa khóa thành công của mỗi người, mỗi dân tc. Vì vy, mỗi nét đc trưng văn hóa ứng xgiao
tiếp Việt Nam đu quan trng như nhau tạo nên một nn văn hóa ứng xmuôn u, phong phú
thấm đm nh người ca người Vit. Nếu t đến những ảnh hưởng tiêu cực mà các đặc trưng văn
hóa ứng xgiao tiếp đem lại thì vạn vt tt yếu đêu phải có những mặt ch cực và mặt tu cực, hai
yếu tố này luôn song hành cùng nhau như ánh sáng và bóng ti, nếu không ánh sáng thì không
thể nhn din được bóng ti sẽ như thế nào. Vì l đó nên nh những c đng tiêu cực này mà có
thể thông qua đó pt trin hơn, hoàn thiện hơn, tiếp tục gìn giữ, bo tồn và phát huy các đc trưng
văn hóa ứng xử giao tiếp nói riêng cũng như bản sắc văn hóa truyền thống Vit Nam nói chung.
u 9: Hãy trình bày các đặc đim của gia đình Vit Nam truyn thng, qua đó ch ra vai
trò ca gia đình trong vic hình thành nhân cách cá nhân.
Văn hoá gia đình truyn thng Việt Nam toàn b những giá tr, chun mực truyn
thống ca gia đình Vit Nam trong mối quan h giữa các thành viên trong gia đình, mối quan h
giữa gia đình với xã hội được hình thành và phát trin qua lịch sử lâu dài ca đời sống gia đình, gn
lin với những điều kiện phát triển kinh tế, môi trường tự nhn và xã hội. Đó là những giá trị được
kết tinh của kiểu gia đình truyn thống Vit Nam qua ng ngàn năm lịch sgn với nn văn hoá
nông nghip a nước và cốti quan h văn hoá gia đình Nho giáo phương Đông. Do schi phi
ca phương thức sản xut ng nghip và tư tưởng Nho giáo nên văn hóa gia đình Vit Nam truyn
thống có các đc đim sau:
Tlâu truyn thng Việt Nam đã dành cho gia đình một chỗ đứng quan trng không ch
trong công vic y dựng xã hội quc gia, c trong việc đào tạo con người nữa. Truyn thng
văn hóa Việt Nam coi gia đình là con đường phải qua nếu các cá nhân mun thành đạt và được kính
trng ngoài xã hi. Tư tưởng này đã ăn sâu trong quan niệm thăng tiến xã hôi ca con người Vit
Nam: mun n đnh thiên h thì phi có kh năng trị quốc; mun tr được quc điều trước tiên
phi t gia. Phần quan trng nht trong văn hóa làm người Vit Nam phi tuân thủ gia đạo. Đạo
lO MoARcPSD| 45467232
17
con đường dẫn tkhởi đim tới đích đim. Gia đo chính là những nguyên tắc cơ bn và n định,
nhng bn phn phi làm và nhng điu phải tránh trong sinh hot gia đình. Đây chính lài khung
tiêu chun của đạo con nời. Nhng điu ny được chdạy cho mọi thành viên trong gia đình.
Khi mọi người một mực trung thành tuân giữ, người ta gi là nời có gia go. Một cách đơn gin,
gia giáo là schỉ dy cách ăn nết trong gia đình, ngoài xã hội, nơi làng nước. Tờng những lời
chdy ny xut pt từ kinh nghiệm sống của người trước v cách cư xử, phép tc, thói tc; các
kinh nghiệm này đã được xã hi a. Người lớn trong gia đình đóng vai tròm gương ng, chỉ
dy cho tr nh. Một gia đình có gia giáo là gia đình có nề nếp, n ti trt tự, kính trên nờng dưới.
Văn hóa gia đình Vit Nam do schi phi khi tri qua hàng nn m lịch sử gn với
nn văn hoá nông nghip lúa nước nên mang nh cng đng và lối sống trng nh. Mỗi gia đình
thường có ba, bn thế h cùng chung sống trong một n (tam đi, tđi đng đường), vì vy các
thành vn trong gia đình rt gắn bó, yêu thương, đùm bc, nương tựa vào nhau (Tr cy cha, già
cy con; Con dại cái mang; Tay đứt ruột xót; Chngã em nâng; Anh em như th tay chân...). Va
đ cao tính cng đng (tức đa v chi phi tuyt đi ca tập th gia đình đi với mỗi thành viên),
tinh thần vì lợi ích chung, vừa coi trng đúng mức vai trò nhân; vừa coi trng tp thể gia đình;
vừa n trng giới hn tự donhân. Tuy nhiên, rt d nhn thấy tính cng đng, nh tp th thường
lấn át, tới mức, người phương Tây cho rằng ở gia đình Vit có mt "chủ nghĩa cng đng".
Người Vit Nam quen với đời sng nông nghiệp, gn gũi với trời đt, thiên nhiên và vạn
vt. Ngôi nhà ca gia đình Vit Nam nép nh bên dòng suối, bờ sông, dưới gc đa, tàn , được
bo bc che chbởi lũy tre xanh, bởi đng lúa vàng, luôn m snương tựa vào thn nhiên, đt
trời. Người Vit luôn ý thức trên đu mình, trong nhà ngoài ngõ, nơi sông i và ngoài đại ơng
luôn có những lực lượng thn thiêng chi phi cuộc sống và an sinh ca nh. Tình cảm tín ngưỡng
ny đã ăn sâu trong văn hóa gia đình Việt Nam. c lễ nghi cúng vái ththn luôn được th hiện
trong cuc sng gia đình và làng nước. Tin vào l phải thng lng và đó là l trời luôn tc gic
người ta biết ăn ngay nh, làm điu thiện được phúc đức, làm điu ác s bị qu o trừng phạt
Ai ơi, chở đầy vơi. Trời cao không ph ng người hiếu trung.” Người thành công trong công ăn
vic làm, cha mẹ đông con, gia đo bng yên hạnh thông đu nh lc trời, ân đt. Quan điểm v
phúc đức nầy đã ăn sâu vào tâm hn Việt Nam: trời cho thanh cao mới được phn thanh cao.”
Nhưng phúc đức cũng có th do bởi ông bà cha mẹ nữa, Cây xanh thì lá cũng xanh.
Cha mẹ hiền lành đ đức cho con.
T chức gia đình theo chế độ ph quyn do sự nh ởng ct i quan h văn hoá gia đình
Nho giáo phương Đông nên con cái mang h b; nời b có quyn uy tuyt đi và chịu trách
nhiệm chính trong gia đình v mọi mt (Phu xướng phtùy; Cha mẹ đặt đầu con ngi đấy); con trai
đưoc thừa kể tài sản và có nhim v thở cúng tổ tiên.
lO MoARcPSD| 45467232
18
hi Vit Nam thời phong kiến, hiển nhn chịu nh hưởng nặng n v tư tưởng phong
kiến, ph h của đo Nho yêu cu ph nphải tam ng tư đức, chấp nhn gia đình đa thê, "trai
chính chuyên 5 thê 7 thiếp gái chính chuyên chbiết 1 chồng"...,Quan niệm gia đình đông con
phúc đức của ông bà, cũng đã xut phát tthực tiễn của cuộc sống nông nghiệp. Sinh con đ có
người lo vic đng áng, và lp gia đình đ có người ph giúp nông trang.
Tư tưởng Nho go và chế đ gia đình ph quyn nguyên nn ca quan niệm trng
nam khinh nữ (nam tôn nti, Nhất nam viết hữu, thập nviết vô). Đây là nguyên nhân gây ra nhiu
thiệt thòi và bi kịch cho thân phn ph ntrong hi phong kiến. Trong thời k phong kiến, lúc
by giờ quyn ca người đàn ông vô hn. T quyn pn công lao đng, cho đến quyn quyết
định mọi vn đ, biến những thành viên khác trong gia đình thành k ph thuc, thm chí thành
lệ. Người đàn ông có quyền đánh đp. n vợ, đợ con, xã hi xuất hiện sbt bình đng. Người
đàn ông nm quyền lực chính trong gia đình. Vthế người ph n dần bị xem nh, dù cho vai trò
ca họ vn không thph nhn đi với gia đình và hi. Vai trò:
Cho đến nay, vai t ca gia đình vn là một thiết chế xã hội tồn tại mang nh bền vững,
gia đình luôn tm, i m nh thương cho mỗi con người người từ khi ct tiếc khóc chào đi
đến khi mất đi. hoàn cảnh nào, điều kiện nào thì gia đình vn luôn là nhân tốch cực thúc đy
sphát triển của hi thông qua vic thực hiện các chức năng quan trng ca gia đình đó: Tái
tạo sn xuất ra con người; tái to sức lao đng, sn xut ra ca ci vật chất và cũng nơi gìn giữ
và phát huy g trị tinh thần cao y ca n tc; là tm đem lại hạnh phúc, yêu thương, chia s
vui bun, luôn đm bo những điu kin tt nhất, an toàn nhất cho mi con nời. Bên cnh vai trò
đó, gia đình còn môi trường sng, i trường giáo dục đu tiên để mỗinn hình thành, hoàn
thiện nhân cách.
Vai trò giáo dc trong gia đình giữ vai trò chủ đo trong shình thành và phát trin nhân
cách con người, kết hợp giáo dục tnhà trường và hi. Mỗi cá nhân, từ khi ltng mẹ đến khi
trưởng thành, chúng ta được dy từ lời ăn, tiếng nói, từ cách ứng xvới ông , cha mẹ, anh ch
em, với cng đng thế o cho đúng, cho l phép. Khi ớc chân vào cánh cửa nhà trường, môi
trường go dục nhà trường, bên cnh vic dy chúng ta kiến thức văn hóa, khoa hc, k thut thì
go dc đo đức, lối sng vn là nội dung quan trng đ mỗinhân hình thành nhân cách. Trong
môi trường giáo dục, khẩu hiu cng ta thường gặp đó: Tiên hc lễ, hu hc văn”. Một cá
nhân trước tiên phi có nhân cách tốt, có đạo đức, làm điu thiện, biết cm lo cho bản thân, gia
đình và rng hơn phải biết thương yêu đng loại; biết ứng xlàm sao cho văn hóa, văn minh nơi
công cng. Nói v đức và tài Ch tịch H Chí Minh đã dạy: tài không có đức người vô
dng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, bởi vy, đo đức mi con nời luôn được
đ cao, là cái trước tiên, là thước đi, tiêu chí quan trng đ đánh giá một con người.
lO MoARcPSD| 45467232
19
Trong gia đình Vit Nam thường tồn tại nhiều thế h, có mối liên h mật thiết với nhau,
đó các cá nhân không ngừng hc tp, hoàn thiện chính mình. Nhiều cá nhân tốt sẽ thành gia đình
tốt. Với ý nghĩa i trường văn hóa đầu tn, gia đình hay văn hóa gia đình là giá tr cốt lõi của
văn hóa hi. Văn hóa gia đình là hthng nhng giá tr, chuẩn mực đặc thù gắn liền với nhng
điều kiện cth của tnhn, xã hi. Văn hóa gia đình được hình thành từ việc tổ chức cuộc sng
có nn nếp, trt tự, gia phong, mà đó môi trường đu tiên cho vic dy điều hay, l phi, ứng
xvăn hóa, giao tiếp lịch sự ca mỗi nhân gia đình, mỗi thành viên vừa người thầy, va
trò. Thông qua giáo dc gia đình, các thế h đi trước truyn th cho thế h tr những gtrvăn
hóa truyn thng và hiện đi, tạo nên g trị xã hội và nhân cách văn hóa của mỗi con nời.
hi đương đi, bình đẳng xã hi được đ cao, vic áp đt ca người lớn với tr nhỏ, hay người có
vai vế thp trong gia đình không còn như trước, bởi vy mi quan h tương tác qua lại trong giáo
dc gia đình ngày càng một hoàn thiện. n cạnh vic go dc thế h tr, người lớn biết lắng nghe,
hc tập và hoàn thiện chính mình. Trong ch trương xây dựng gia đình văn hóa hiện nay, tiêu chí
một gia đình văn hóa phi đm bo các tiêu chí cơ bn, đó là: Gương mẫu chp hành chủ trương,
chính ch của Đảng; pháp lut của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa
phương nơi cư trú; Gia đình hòa thun, hạnh phúc, tiến bộ; Tương trgiúp đmọi người trong cng
đng; T chức lao đng, sản xut, kinh doanh, ng tác, học tp đt năng sut, chất lượng và hiệu
qu. Gia đình văn hóa biểu hiện mối quan h ứng xtt đẹp, hiểu biết, s chia, thông cm quan
tâm, chắm sóc giữa các thành viên. T các tiêu chí đó, văn hoá gia đình chính là mấu cht đ hình
thành, gìn giữ và phát triển, hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam đáp ứng yêu cu phát triển
bn vững đất ớc.
u 10:y trình bày các đặc trưng của văn hóa làng và nh hưởng của đến thói quen,
li sng, cách tư duy, ứng xử ca người Vit (ảnh hưởng đến pháp luật). Sưu tm những câu
thành ngữ, tc ngnói về văn hóa làng của người Vit.
Nghn cứu v văn hóa làng Việt truyn thng - một trong những đặc trưng đc đáom
nên bn sc ca văn hóa truyển thng Vit Nam, nhiu nhà nghiên cứu đã cùng gặp nhau khi khái
quát hai đặc trưng tiêu biểu ca văn hóa làng, đó nh cng đng và tính tự trị.
Li sống đnh cư của cư dân nông nghiệp trng trọt đã hình thành nên nh cng đng
như là một đc trưng tiên biểu ca văn hóa làng. Tính cộng đngsliên kết, gn bó cht ch giữa
các gia đình, gia tc, giữa các thành vn trong làng với nhau. V cơ shình thành của nh cng
đng, nh cộng đng được hình thành trên nn tảng ca hai mối quan hệ:ng giềng và huyết thng.
Quan h láng giềng do phương thức sn xut nông nghip lúa nước đòi hi phi đnh cư, người Việt
đã sng qun tụ thành cng đng, tđó hình thành mối quan h láng giềng gắn bó như việc Việt
Nam thúc đy hợp c giữa các ớc làng giềng công; n anh em xa mua láng ging gn.

Preview text:

lO M oARcPSD| 45467232 lO M oARcPSD| 45467232 MỤC LỤC
Câu 1: Phân tích sự khác nhau giữa loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục và văn hóa gốc
nông nghiệp trồng trọt. Lý giải nguyên nhân của sự khác nhau đó ....................................1
Câu 2: Hãy chứng minh rằng văn hóa Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp
trồng trọt điển hình .........................................................................................................3
Câu 3: Hãy chỉ ra khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó với môi trường tự nhiên của
người Việt được thể hiện ở lĩnh vực văn hóa vật chất .......................................................4
Câu 4: Hãy chỉ ra sự ứng xử với môi trường xã hội của người Việt được thể hiện ở lĩnh vực
văn hóa vật chất..............................................................................................................6
Câu 5: Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết âm dương – Ngũ hành với sự hình thành các triết
lý sống của người Việt ....................................................................................................8
Câu 6: Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về phật giáo ở Việt Nam và vai trò của
phật giáo đối với đời sống văn hóa tinh thần của người Việt xưa và nay............................9
Câu 7: Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về Nho giáo ở Việt Nam và vai trò củaNho
giáo đối với đời sống văn hóa tinh thần của người Việt xưa và nay ................................. 10
Câu 8: Hãy trình bày dấu ấn của văn hóa nông nghiệp ảnh hưởng đến văn hóa giao tiếp ứng
xử của người Việt, theo các bạn những đặc điểm giao tiếp nào cần được giữ gìn và phát huy
.................................................................................................................................... 14
Câu 9: Hãy trình bày các đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống, qua đó chỉ ra vai
trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân ............................................... 16
Câu 10: Hãy trình bày các đặc trưng của văn hóa làng và ảnh hưởng của nó đến thói quen,
lối sống, cách tư duy, ứng xử của người Việt (ảnh hưởng đến pháp luật). Sưu tầm những câu
thành ngữ, tục ngữ nói về văn hóa làng của người Việt................................................... 19
Câu 11: Hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu trúc văn hóa ViệtNam
từ truyền thống đến hiện đại .......................................................................................... 22 lO M oARcPSD| 45467232 1
Câu 12: Anh/chị hãy phân tích văn hóa Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và ảnh hưởng
của nó đến ứng xử của giới trẻ hiện nay ......................................................................... 24
ÔN TẬP ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA
Câu 1: Phân tích sự khác nhau giữa loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục và văn hóa gốc
nông nghiệp trồng trọt. Lý giải nguyên nhân của sự khác nhau đó.
*Bảng phân biệt sự khách nhau giữa hai loại hình văn hóa gốc: Tiêu chí
Văn hóa gốc nông nghiệp
Văn hóa gốc chăn nuôi du
trồng trọt (Chủ yếu ở
mục (chủ yếu ở phương phương đông) tây) Đặc trưng gốc Đồng bằng (ẩm, thấp) Đồng cỏ (khô, cao)
(Địa hình, nghề chính, Trồng trọt Chăn nuôi cách sống) Định cư Du cư Ứng xử với môi
Tôn trọng, sống hòa hợp với Coi thường, tham vọng chế trường tự nhiên thiên nhiên ngự thiên nhiên
Lối nhận thức tư duy Thiên về tổng hợp và biện Thiên về phân tích và siêu
chứng (trọng quan hệ); chủ hình (trọng yếu tố); khách
quan, cảm tính và kinh nghiệm quan, lý tính và thực nghiệm
Tổ chức cộng đồng
Trọng tình, trọng đức, trọng Trọng sức mạnh, trọng tài, văn, trọng nữ; trọng võ, trọng nam;
Linh hoạt và dân chủ, trọng Nguyên tắc và quân chủ, cộng đồng trọng cá nhân. lO M oARcPSD| 45467232 2 Ứng xử với môi
Dung hợp trong tiếp nhận; Độc tôn trong tiếp nhận, cứng trường xã hội
mềm dẻo, hiếu hòa trong đối rắn, hiếu thắng trong đối phó phó Tiêu chí
Văn hóa gốc phương Đông Văn hóa gốc phương Tây Cơ sở hình thành
Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, Khí hậu lạnh khô, địa hình
sông ngòi chằng chịt, đồng chủ yếu là thảo nguyên thích
bằng phì nhiêu màu mỡ, nông hợp cho chăn nuôi phát triển
nghiệp trồng trọt phát triển. Văn hóa chăn nuôi du Văn hóa nông nghiệp mục. trồng trọt. lO M oARcPSD| 45467232 3 Đặc điểm - Sống định cư, không - Sống du cư, nên có
thíchdi chuyển trọng tĩnh thóiquen thích di chuyển Trọng động. - Tôn thờ sùng bái tự
nhiên,mong muốn hòa hợp với - Tham vọng chinh thiên nhiên.
phục,chế ngự tự nhiên. -
Cuộc sống định cư tạo - Yếu tố cá nhân được nêntính cộng đồng cao. coitrọng.
=> Hình thành lối sống trọng => Hình thành lối sống thích
tình, trọng văn, trọng phụ nữ.
ganh đua, cạnh tranh, ứng xử
độc đoán trong giao tiếp. - Phương thức sản xuất
phụthuộc vào nhiều yếu tố tự - Chăn nuôi du mục
nhiên nên hình thành kiểu tư hìnhthành kiểu tư duy phân
duy tổng hợp biện chứng
tích chú trọng vào từng yếu tố. - Do tư duy tổng hợp
biệnchứng nên hình thành thái - Do tư duy này nên
độ ứng xử linh hoạt, mềm dẻo. hìnhthành lối sống trọng lý,
ứng xử theo nguyên tắc.
=> Thói quen tôn trọng pháp
luật vì vậy mà hình thành rất sớm ở phương tây.
Nguyên nhân có sự khác nhau: Văn hóa là sản phẩm của con người và tự nhiên. Vì vậy,
nguồn gốc của mọi sự khác biệt sâu xa về văn hóa là do những khác biệt về điều kiện tự nhiên (địa
lý, khí hậu) và xã hội (lịch sử kinh tế) tạo nên.
Câu 2: Hãy chứng minh rằng văn hóa Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp
trồng trọt điển hình.
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, với điều kiện vị trí địa lí, tự nhiên
thuận lợi nằm ở góc tận cùng phía Đông – Nam Châu Á, khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, có nhiều con
sông lớn như sông Hồng, sông Mekong,… nhiều vùng đồng bằng phù sa màu mỡ là điều kiện thuận
lợi để phát triển nông nghiệp lúa nước nên nền văn hóa VN thuộc loại hình văn hóa nông nghiệp điển hình.
Người Việt thích cuộc sống định cư, ổn định, không thích sự di chuyển, thay đổi, tình lO M oARcPSD| 45467232 4
cảm gắn bó với quê hương xứ sở, với làng, nước… nên hình thành lối sống tự trị, khép kín, hướng nội
Do cư dân VN sống bằng nghề nông nghiệp nên rất sùng bái tự nhiên, luôn mong muốn
mưa thuận gió hòa để có cuộc sống no đủ “lạy trời, ơn trời…” có nhiều tín ngưỡng, lễ hội sùng bái
tự nhiên. Vì vậy, phổ biến ở các tộc người trên khắp mọi miền đất nước. Cuộc sống định cư tạo cho
người Việt có tính gắn kết cộng đồng cao, xem nhẹ vai trò cá nhân: “bán anh em xa, mua láng giềng
gần; Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ;…”. Lối sống trọng tình nghĩa, các quan hệ ứng xử thường đặt
tình cao hơn lí, ứng xử nhiều văn hóa, nhân ái, không thích sức mạnh, bạo lực.
Cuộc sống định cư ổn định của nghề nông nghiệp trồng trọt cần đến vai trò chăm lo, thu
vén của người phụ nữ, vai trò của người phụ nữ được tôn trọng và đề cao.
Lối tư duy tổng hợp – biện chứng, nặng về kinh nghiệm chủ quan cảm tính cũng thể
hiện rõ trong văn hóa, nhận thức, ứng xử của người Việt. Coi trọng kinh nghiệm chủ quan hơn là
cơ sở khách quan và tri thức khoa học. Kiểu tư duy thiên về chủ quan, cảm tính kết hợp lối sống
trọng tình đã tạo nên thói quen tư duy, ứng xử tùy tiện.
Lối tư duy tổng hợp – biện chứng cũng là nguyên nhân dẫn đến lối ứng xử mềm dẻo, linh hoạt.
Như vậy, loại hình văn hóa VN được xem là loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng
trọt điển hình, đều được thể hiện rõ trong cách tổ chức đời sống, phương thức tư duy, lối ứng xử
của người Việt và được xem là nét đặc trưng trong văn hóa Việt Nam.
Câu 3: Hãy chỉ ra khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó với môi trường tự nhiên của
người Việt được thể hiện ở lĩnh vực văn hóa vật chất.
*Lĩnh vực văn hóa vật chất được thể hiện qua 4 nội dung chính sau:
Trong văn hóa sản xuất vật chất: người Việt đã biết tận dụng và ứng phó với môi trường
tự nhiên. Từ điều kiện tự nhiên nóng ẩm, mưa nhiều,… thuận lợi để phát triển nghề trồng lúa nước
và giữ vị trí chủ đạo, chi phối toàn bộ nền kinh tế của XH VN truyền thống. Quá trình cải tạo và
chinh phục tự nhiên, chinh phục đầm lầy, lấn biển, đắp đê chống lụt… đã trở thành những vùng
đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ và Nam bộ để chuyên canh lúa nước. Ngoài ra, với điều kiện tự
nhiên thuận lợi, người Việt còn tận dụng để trồng các loại cây cho củ, cho quả, lá cây, cho sợi để
làm các nghề thủ công… Tận dụng điều kiện tự nhiên để chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, các
nguồn lợi thủy hải sản từ tự nhiên.
Trong văn hóa ẩm thực: Hai yếu tố có tính trội chi phối đến văn hóa vật chất của người
Việt là tính chất sông nước và thực vật. Sự chi phối của hai yếu tố tự nhiên này được thể hiện trước lO M oARcPSD| 45467232 5
hết trong việc lựa chọn cơ cấu một bữa ăn truyền thống với 3 thành phần chính: cơm – rau – cá.
Cơm được làm từ gạo, đứng vị trí đầu tiên trong bữa ăn “Người sống vì gạo, các bạo vì nước”, bữa
ăn của người Việt gọi là bữa cơm. Người Việt không chỉ tận dụng cây lúa thành gạo để nấu cơm
mà còn biết tận dụng từ gạo để làm bún và làm bánh: bánh lá, bánh đúc, bánh tráng… Gạo nếp dùng
làm xôi, làm bánh mặn, bánh ngọt… Thành phần thứ hai trong cơ cấu bữa ăn người Việt là rau quả.
Là nước nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nông nghiệp lại là ngành kinh tế chủ yếu
nên rau quả vô cùng phong phú. Việc dùng rau trong cơ cấu bữa ăn chứng tỏ khả năng tận dùng
môi trường tự nhiên của người Việt.
Người Việt thường hay nói “Đói ăn rau, đau uống thuốc”, “Ăn cơm không rau như đánh
nhau không có người gỡ”, “Ăn cơm không rau như người giàu chết không kèn trống”. Rau quả đặc
thù trong cơ cấu bữa ăn là rau muống và dưa cà: “Anh đi anh nhớ quê nhà, Nhớ canh rau muống,
nhớ cà dầm tương”. Cà và dưa cà, dưa cải là những món ăn hợp thời tiết, được người Việt ưa thích
và thường được dự trữ để ăn thường xuyên: “có dưa chừa rau”, “có cà thì tha gắp mắm”, “thịt cá là
hoa, tương cà là gia bản”. Bên cạnh các loại rau quả là thành phần chính trong cơ cấu bữa ăn còn
có những loại rau quả dùng làm gia vị như: hành, gừng, ớt, tỏi, rau răm, rau diếp cá… Gia vị cũng
là thành phần không thể thiếu trong bữa ăn của người Việt. Thành phần thứ ba trong bữa ăn của
người Việt là cá. Việt Nam có phía Đông giáp với biển Đông lài có hệ thống sông ngòi, ao hồ chằng
chịt nên dùng các trong cơ cấu bữa ăn cũng là khả năng tận dụng môi trường tự nhiên của người
Việt. Cá đứng thứ ba trong cơ cấu bữa ăn và đứng đầu trong bảng các loại thức ăn thủy sản (so với
tôm, cua, mực…). Người Việt thường nói: “Cơm với cá như má với con”. “Có cá đổ vạ cho cơm”,
“con cá đành ngã bát cơm”. Người Việt còn tận dụng các loài thủy sản để chế biến ra một thứ đồ
chấm đặc biệt là nước mắm và mắm các loại: nước mắm Vạn Vân, cá rô đầm sét, các loại nước
mắm nổi tiếng: Nghệ An, Phan Thiết, Phú Quốc. Thực phẩm được chế biến từ thủy sản cũng rất đa
dạng: nấu chin, ướp mắm, phơi khô. Chế biến cũng có nhiều cách: chiên, xào, kho, luộc, nướng,
gỏi… Văn hóa ẩm thực của người Việt thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng miền. Đó là
biểu hiện của lối ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên, thích nghi với nền kinh tế tự cung tự cấp.
Trong văn hóa trang phục: người Việt biết tận dụng các điều kiện tự nhiên chọn các màu
sắc trang phục phù hợp với môi trường sông nước như màu nâu, màu đen…, có ý thức làm đẹp.
Người Việt sử dụng các chất liệu may mặc có sẵn trong tự nhiên, mang đậm dấu ấn nông nghiệp
trồng trọt, sống ở xứ nóng nên chọn các chất liệu mỏng, nhẹ, thoáng mát như tơ tằm, sợi bông, sợi
đay… trang phục của phụ nữ: váy, yếm, áo tứ thân, áo dài, quần lĩnh… Ngoài ra chiếc nón là phần
không thể thiếu trong trang phục phụ nữ được tận dụng để che mưa, che nắng. Trang phục của nam
giới: áo cánh, quần ống rộng để phù hợp với khí hậu nóng bức và công việc đồng áng. lO M oARcPSD| 45467232 6
Văn hóa ở và đi lại: Văn hóa ở - Tận dụng điều kiện tự nhiên, có sẵn trong tự nhiên
người Việt xây nhà bằng các chất liệu như gỗ, tre, nứa, rơm rạ… Kiến trúc nhà mang dấn ấn của
vùng sông nước, lá nhà sàn thích hợp cho cả miền sông nước lẫn miền núi để ứng phó với những
tác động xấu của môi trường. Không gian nhà là không gian mở, có cửa rộng thoáng mát và giao
hợp với thiên nhiên. Trong quan niện về kiến trúc, xây nhà, dựng cửa: người Việt biết chọn hướng
nhà, chọn đất, tránh hướng gió độc, đó lấy hướng mặt trời, hay xây dựng nhà cửa gần sông suối để
tiện nước sinh hoạt (“nhất cận thị, nhị cận giang”), trồng trọt. Một điểm đặc biệt trong kiến trúc nhà
cửa là các kiến trúc đều thuận theo phong thủy. Đó là sự hài hòa giữa thề đất, thế núi, ngồn nước…
Điều này thể hiện rất rõ trong kiến trúc thành quách như thành Thăn Long, thành nhà Hồ, kinh
thành Huế… hay trong thuyết tam tài của người dân: “thiên-địa- nhân”.
Văn hóa đi lại: do điều kiện tự nhiên thuận lợi, nhiều sông ngòi…tận dụng sông nước
nên phương tiện đi lại của người Việt chủ yếu là thuyền, ghe, đò, xuồng…
Tóm lại, ăn mặc, ở, đi lại là những nhu cầu tiết thân của con người nhưng cũng đồng
thời thể hiện sự ứng xử văn hóa của con người với môi trường tự nhiên. Thể hiện rõ nét dấu ấn loại
hình văn hóa nông nghiệp trồng trọt, đồng thời thể hiện khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó
linh hoạt với môi trường tự nhiên vùng sông nước và xứ sở thực vật.
Câu 4: Hãy chỉ ra sự ứng xử với môi trường xã hội của người Việt được thể hiện ở lĩnh vực
văn hóa vật chất.
Đó là việc coi trọng nông nghiệp, chính sách khuyến nông tích cực, khuyến khích khai
hoang, mở rộng diện tích canh tác, bảo vệ sức kéo trong văn hóa sản xuất vật chất.
Trong văn hóa ẩm thực thể hiện ở tính cộng đồng và tính mực thước, bữa ăn của người
Việt là ăn chung nên người Việt rất thích trò chuyện nên qua đó cũng thể hiện thái độ ứng xử ý
chừng mực trong ăn uống. Ngoài ra trong văn hóa ẩm thực còn thể hiện tính linh hoạt theo mùa,
theo vùng miền, cách để chế biến và lựa chọn món ăn và trong dụng cụ ăn đó là đôi đũa.
Trong sự ứng xử đối với môi trường xã hội, trang phục của người Việt luôn thể hiện vẻ kín đáo, tế nhị.
Kiến trúc nhà ở mang tính cộng đồng, giao thông đi lại chủ yếu bằng đường thủy nên
văn hóa cũng gắn liền với những phương tiện đi lại, coi đó như là nền tảng cho thái độ ứng xử văn
hóa với môi trường xã hội.
Trải qua trường kỳ lịch sử từ buổi đầu dựng nước, đặc biệt là qua mười thế kỷ xây dựng
quốc gia phong kiến tự chủ, với ý tự lực tự cường và truyền thống lao động cần cù, cha ông ta xây
dựng được một nền văn hóa vật chất với những nét bản riêng, trên nền tảng của nền văn minh nông lO M oARcPSD| 45467232 7
nghiệp lúa nước, đồng thời cũng phản ánh sự ứng xử văn hoá của người Việt với môi trường xã hội
thể hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất.
Về văn hóa lao động sản xuất, nghề nông trồng lúa nước theo phương thức sản xuất tiêu
nông tự túc tự cấp là phương thức sản xuất chủ đạo, chi phối toản bộ nền tảng kinh tế của hội Việt
Nam truyền thống. Tiếp tục truyền thống nông nghiệp lúa nước đã được định hình từ thời Văn Lang
- Âu Lạc và duy trì trong suốt ngàn năm Bắc thuộc, trong quá trình xây dựng quốc gia tự chủ, các
triều đại phong kiến đều rất coi trọng việc canh nông và có các chính sách khuyến nông tích cực.
Bằng những công cụ dệt thủ công, với các loại nguyên liệu phong phú trong tự nhiện như: tơ chuối,
sợi đay, sợi gai, tơ tăm và sợi bông, những người thợ thủ công đã dệt ra nhiều loại vải, lụa rất phong
phú, không chỉ đáp ứng được nhu câu may mặc trong nước mà còn bán nước ngoài. Như vậy, từ
thời Hùng Vuơng dựng nước cho đến suốt thời phong kiến Đại Việt, phương thức sản xuất nông
nghiệp lúa nước được duy trì và phát triển với vai trò kinh tế chủ đạo. Cùng với nghề nông là sự
mở rộng và phát triển các làng nghề thủ công phục vụ cho các nhu cầu sản xuất và sinh sống hàng
ngày. Tuy nhiên, do bị chi phối bởi phương thức sản xuất nông nghiệp tiêu nông tự cung tự cấp,
các quan hệ giao luu bị hạn chể, do đó sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp chỉ dừng lại ở quy
mô nhỏ của nên kinh tế tiêu nông đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng chứ không thế vuơn tâm phát triển
thành nền kinh tế hàng hóa, thương mại.
Trong văn hóa ẩm thực, bữa ăn của người Việt là ăn chung, các thành viên trong bữa ăn
liên quan và phụ thuộc nhau (chung nồi cơm, chung chén nước chấm…). Vì mang tính cộng đồng
nên trong bữa ăn của người Việt rất thích trò chuyện. Do lối sống cộng đồng cùng với sự chi phối
của quan niệm Nho giáo coi trọng tôn ti, thứ bậc nên người Việst rất coi trọng nghi lễ và thái độ
ứng xử, ý tứ trong bữa ăn (Ăn trông nồi, ngồi trông hướng).
Trong nền văn hóa trang phục của Việt Nam, người Việt thường chú trọng tính bền chắc
“ăn chắc, mặc bền”, thích trang phục kín đáo, giản dị, ưa các màu sắc âm tính: nâu, đen, chàm…
phù hợp với môi trường sông nước, lao động. Các màu sắc dương tính (đỏ, vàng…) chỉ mặc vào
dịp lễ hội và người Việt rất có ý thức về việc làm đẹp (Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân). Trang
phục truyền thống của phụ nữ thời phong kiến gồm: váy, yếm, áo tứ thân,quần lĩnh, khăn chít đầu,
thắt lưng. Trong đó chiếc váy được bảo tồn như là một trong những nét bản sắc văn hóa dân tộc để
phân biệt với trang phục người Tàu.
Trong các dịp lễ hội, phụ nữ mặc áo dài (tứ thân hoặc năm thân với nhiều màu sắc). Trang
phục truyền thống của nam giới thường ngày là áo cánh, quần lá tọa phù hợp với khí hậu nóng bức
và công việc đồng áng. Ngày lễ tết, lễ hội thì đội khăn xếp, mặc áo the, quần ống sớ. Trong sự ứng
xử với môi trường xã hội, trang phục của người Việt thể hiện quan niệm thẩm mỹ về vẻ đẹp kín đáo, giản dị. lO M oARcPSD| 45467232 8
Về văn hóa ở và sinh hoạt, ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho
cuộc sống định cư ổn định (an cư lạc nghiệp). Kiến trúc nhà của người Việt mang tính cộng đồng.
Nếu như kiểu kiến trúc nhà phương Tây được chia thành nhiều phòng biệt lập thì nhà Việt truyền
thống là 1 không gian sinh hoạt cộng đồng giữa các thành viên trong gia đình, các gian nhà thường
để thông nhau, không có vách ngăn. Ranh giới giữa các nhà hàng xóm cũng thường chỉ được ngăn
cách tượng trưng bằng một hàng cây (râm bụt, ruối, mồng tơi..) được xén thấp để dễ qua lại.
Về văn hóa đi lại, giao thông đường bộ kém phát triển vì lối sống định cư nên cư ân ít có
nhu cầu đi lại, do nền kinh tế tự cung tự cấp nên hạn chế nhu cầu trao đổi, mua bán giữa các vùng
và do sông ngòi dày đặc. Do đó, chỉ mới có những con đường nhỏ, cư dân chủ yếu là đi bộ, vận
chuyển nhờ ngựa, voi, trâu; quan lại đi bằng cáng, kiệu. Ở giao thông đường thủy vì đường thủy
chiếm ưu thế nên phần lớn đô thị là các cảng sông, cảng biển (Vân Đồn, Thăng Long, Phố Hiến...).
Cuộc sống sinh hoạt gắn liền với sông nước nên hình ảnh dòng sông, con đò đã ăn sâu vào trong tư
duy, trong cách nghĩ (Thuyền theo lái, gái theo chồng; Thuyền về có nhớ bến chăng...). Ngay khi
đi trên bộ, người Việt vẫn nói theo cách của người đi trên sông nước: lặn lội, quá giang, xe đò...
Tóm lại, lao động sản xuất, ăn, mặc, ở và đi lại là những hoạt động để đáp ứng các nhu
cầu cần thiết của con người, đồng thời cũng thể hiện sự ứng xử văn hóa của con người với môi trường xã hội.
Câu 5: Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết âm dương – Ngũ hành với sự hình thành các triết
lý sống của người Việt.
Nền tảng nhận thức của người Việt dựa trên thuyết âm dương – ngũ hành, đây là hệ tư
tưởng triết học Trung Hoa cổ đại, phản ánh về bản chất và qui luật tồn tại của vạn vật trong vũ trụ
bao gồm nhận thức về tự nhiên về đời sống xã hội con người. Trang văn hóa bản địa của người Việt
cổ, cũng đã có sẵn ý niệm về sự tồn tại các cặp đôi, các hiện tượng như trời/đất, nóng/lạnh, sự đối
ngẫu âm/dương, ý niệm về sự đối xứng, các tín ngưỡng nghi lễ, các câu chuyện thần thoại. Là cơ
sở để thuyết âm dương ngũ hành ăn sau trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt, trở thành
cơ sở nhận thức, từ đó người Việt hình thành triết lí sống cho mình và truyền bá cho thế hệ sau thể
hiện qua các mối liên hệ với: Mối quan hệ giữa thuyết âm dương ngũ hành với triết lí về sự cân
xứng, cặp đôi: trong tâm thức của người Việt, âm dương luôn tồn tại trong sự cặp đôi, tương ứng,
cân bằng ân dương thì sự vật mới hoàn thiện trọn vẹn, bền vững hợp qui luật. Các cặp âm dương
thường được sử dụng cặp đôi như cha/mẹ, ông/bà, trời/đất, đất/nước…
Mối quan hệ âm dương ngũ hành với triết lý sống quân bình, hài hòa âm dương: từ triết
lí âm dương người Việt quan niệm mọi sự vật tồn tại trong trạnh thái cân bằng, hài hòa âm dương
thì mới bền vững, không bị biến đổi trạng thái. Người Việt sống theo triết lí quân bình, duy trì trạng
thái âm dương bù trừ nhau từ việc ăn uống tời việc làm nhà ở, cho đếm việc ứng xử hài hòa trong lO M oARcPSD| 45467232 9
quan hệ với người khác để không làm mất lòng ai khiến cho người Việt tự bằng lòng, an phận với
những gì mình đang có, không hiếu thắng, do đó thường phê phán thái độ sống cực đoan.
Mối quan hệ giữa âm dương ngũ hành với triết lí sống lạc quan của người Việt: do nhận
thức được qui luật bù trừ âm dương, vận hành vào cuộc sống nên người Việt thường có cái nhìn
bình tĩnh, lạc quan trước mọi sự biến, trong rủi có may, trong hỏa có phúc, nhận thức được qui luật
chuyển hóa âm dương nên có cái nhìn biện chứng về cuộc sống. Thuyết âm dương ngũ hành giúp
cho con người có một triết lý sống lạc quan, tuy nhiên nếu lạc quan thái quá sẽ dẫn đến tiêu cực, tự
bằng lòng và an bài với cuộc sống hiện tại, không nỗ lực cố gắng.
Câu 6: Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về phật giáo ở Việt Nam và vai trò của
phật giáo đối với đời sống văn hóa tinh thần của người Việt xưa và nay.
Phật giáo Việt Nam đã có hơn 2.000 năm lịch sử. từ khi du nhập, Phật giáo đã được người
Việt bản địa hóa, khiến nó nhanh chóng cộng sinh để hòa mình trong dòng chảy của văn hóa dân
tộc, tạo nên sắc thái riêng của Phật giáo Việt Nam với các đặc điềm nổi bật như sau:
Về khuynh hướng nhập thế, giáo lý của Phật giáo là cứu khổ cứu nạn, phổ độ chúng
sinh, luôn đồng hành với cuộc sống chúng sinh bằng những việc làm thiết thực, tham gia các hoạt
động XH: nhà chùa mở trường dạy học, tham gia đào tạo tri thức, nhiều nhà sư đồng thời nhà sư
đồng thời là thầy thuốc chữa bệnh cho dân. Giáo lý Phật giáo được người Việt cụ thể hóa trong các
mối liên hệ đời thường.
Tính tổng hợp là một trong những đặc trưng của lối tư duy nông nghiệp, chi phối đến
thái độ ứng xử với Phật giáo làm nền sắc thái riêng của Phật giáo Việt Nam. Phật giáo dung hợp
các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa; dung hợp với tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, với tín
ngưỡng thờ Mẫu giữa việc thờ Phật với thờ các vị thần, Thánh, Mẫu, Thành Hoàng, Thổ địa…;
dung hợp giữa các tong phái Phật giáo. Việc dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác như
nho giáo, đạo giáo và bổ sung cho nhau để cùng hướng về một mục đích vì cuộc sống tốt đẹp cho con người.
Với tất cả những đặc điểm trên, Phật giáo đã bén rễ sâu vào truyền thống tín ngưỡng và
văn hóa dân gian của quần chúng, khẳng định sự hiện diện qua hàng ngàn ngôi chùa trên khắp mọi
miền đất nước. Với người dân Việt, giáo lý phật giáo đã thấm sâu vào triết lí sống, ngôi chùa là nơi
giáo dục đạo đức và lòng hướng thiện, nơi an cư của tâm hồn là trung tâm sinh hoạt cộng đồng và
cũng là nơi ẩn chứa các giá trị văn hóa truyền thống đã có lịch sử từ lâu “Mái chùa che chở hồn dân
tộc. Nếp sống ngàn năm của tổ tiên”. Và đến ngày nay, trong số các tôn giáo có mặt ở Việt Nam,
Phật giáo vẫn là tôn giáo lớn nhất, có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất. Hiện nay, số lượng người
đi chùa ngày càng đông, có niềm tin vào thuyết nhân quả, luân hồi. Ăn chay vào các ngày rằm, lO M oARcPSD| 45467232 10
mồng một, có treo ảnh phật và bàn thờ Phật trong nhà. Qua đó ta thấy được vai trò của Phật giáo
trong đời sống văn áo tinh thần của người Việt từ xưa đến nay.
Về vai trò của Phật giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay (
ảnh hưởng đến Pháp luật ) gồm những tác động tích cực như trong việc điều chinh ý thức và hành
vi của con người theo triết lý sống từ bi bác ái, nhẫn nhịn, vị tha, “khuyến thiện tử ác" đã giúp hạn
chế sự xung đột, tranh chấp, kiện tụng, góp phần dem Tư tưởng, giáo lý của Phật giáo đã góp phần
quan trọng lại sự bình yên, hòa mục cho cuộc sống. Tuy nhiên vẫn có những tác động tiêu cực như
việc khuyên con người tự tiết chế các hành vi của mình mình bằng thái độ nhường nhịn, cam chịu,
thậm chi cà nhẫn nhục, Phật giáo đã góp phần làm hạn chế, thui chột khả năng hành động và đầu
tranh của con người khi cần phải bào vệ công lý, lẽ phải. Do ảnh hưởng bởi thuyết "luân hoi", "quả
báo" của Phật giáo, nhiều người Việt thường không chủ động sử dụng luật pháp là công cụ bảo vệ
mình khi quyền loi bị xâm hai, mà chon phương pháp im lặng trông chờ vào quả báo, tin vào sự
trừng phạt của luật Trời hơn là luật pháp, vì vậy từ đây cung không hình thành thói quen sử dụng
công cu luật pháp trong đời sống dân sự.
Câu 7: Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về Nho giáo ở Việt Nam và vai trò của
Nho giáo đối với đời sống văn hóa tinh thần của người Việt xưa và nay.
Nho giáo là một học thuyết chính trị - đạo đức , một hệ thống quan niệm tư tưởng – giáo
lý nhằm tổ chức, duy trì sự ổn định của trật tự xã hội bằng biện pháp nhân trị - đức trị. Du nhập vào
VN từ thời Bắc thuộc, nhưng do xu hướng cưỡng bức văn hóa nên suốt 1.000 năm, Nho giáo chưa
có được chỗ đứng trong cư dân Việt. Sang thời Đại Việt, Nho giáo là nội dung chủ yếu được giảng
dạy trong nhà trường nên càng được phổ biến rộng rãi. Từ đó Nho giáo chiếm lĩnh dần luôn cả lĩnh
vực chính trị và tư tưởng và văn hóa tinh thần, ảnh hưởng về Pháp luật của người Việt xưa và nay.
Nhà nước phong kiến Việt Nam chủ động tiếp nhận Nho giáo chính là để khai thác
những yếu tố là thế mạnh của Nho giáo, thích hợp cho việc tổ chức và quản lý đất nước. Trước hết
nhà nước quân chủ Việt Nam đặc biệt là các triều Lê, Nguyễn đã học tập rất nhiều ở cách tổ chức
triều đình và hệ thống pháp luật, hệ thống thi cử để chọn người tài bổ dụng, trong bộ máy cai trị đã
được triều đình phong kiến Việt Nam vận dụng ngay từ đầu thời Lý hoàn thiện dần ở thời Trần và
hoàn chỉnh vào thời Lê. Thời Tây Sơn vua Quang Trung đã mở rộng sử dụng chữ Nôm trong lĩnh
vực hành chính và giáo dục. Có rất nhiều yếu tố của Nho giáo khi vào Việt Nam đã biến đổi cho
phù hợp với truyền thống của văn hoá dân tộc tức là: “Chữ nghĩa nó vẫn thế nhưng cách hiểu thì đã khác nhiều”.
Về chữ Trung và Hiếu, trong giai đoạn của lịch sử Việt Nam, khi xuất hiện mâu thuẩn
giữa Vua và đất nước với dân tộc, thì đất nước dân tộc luôn là cái quyết định, được đặt lên trên hết.
Tư tưởng Trung quân của Nho giáo được người Việt Nam tiếp thu trên cơ sở tinh thần yêu nước và lO M oARcPSD| 45467232 11
tinh thần dân tộc sẵn có khiến cho nó đã bị biến đổi, “Trung quân” gắn liền với “Ái quốc”. Chữ
Trung trong thời đại Bác Hồ mang nội dung mới hoàn toàn: Không phải “Trung với Vua” mà là
“Trung với nước” và chữ Hiếu với nội dung được mở rộng đến vô cùng đó là “Hiếu với dân”, chứ
không còn hạn hẹp như khái niệm của Nho giáo xưa kia. Theo Nho giáo xưa kia thì “ Phụ mẫu tại
bất viễn du” tức là: cha mẹ còn con không được đi xa,và “ Bất hiếu hữu tam, vô hậu vi đại”. Tức
là: Có ba tội bất hiếu, tội không có con nối dõi là tội nặng nhất. Chính vì đặt đất nước lên hết, mà
một người dòng dõi Nho gia như Hồ Chí Minh dám đi ngược lại giáo huấn của Nho gia.Vì tổ quốc
vì dân tộc, người tạm thời gác bỏ chữ hiếu theo nội dung hạn hẹp của Nho gia, để ra đi tìm đường
cứu nước. Người không lập gia đình để hy sinh tất cả cho đất nước, non sông. Như vậy, chữ hiếu
đã được mở rộng vượt ra ngoài khuôn khổ chật hẹp của Nho giáo, hoà với chữ Trung là một,và chữ
Trung cũng mang một nội dung hoàn toàn hiện đại, như lời dạy của Bác đối với quân đội cách mạng.
Một trong những điểm tiến bộ của Nho giáo xưa là chủ trương “Coi trọng người hiền
tài”. Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ anh minh lỗi của dân tộc chúng ta, ngay từ những năm sau
kháng chiến chống Pháp trường kỳ và gian khổ, đã có một tầm nhìn rộng lớn, đề ra và giải quyết
nhiều vấn đề vượt trước thời đại. Người thấu hiểu vai trò của trí thức, đã trân trọng mời nhiều trí
thức việt kiều về xây dựng đất nước. Ngay từ năm 1946 Người nói đến việc diệt trừ “giặc dốt” ngay
sau khi tuyên bố độc lập 4/10/1945. Người phát động phong trào “Bình dân học vụ” nhằm chống
nạn thất học. Vì vậy việc coi trọng giáo dục, đào tạo nhân tài cho đất nước chính là một trong những
mục tiêu quan trọng và cấp thiết mà Đảng và nhà nước ta hết sức quan tâm. Hiện nay Đảng và nhà
nước ta, ngay cả các địa phương, đã lập ra các quỹ học bổng , quỹ khuyến học, các giải tài năng
trẻ…để giúp đở học sinh, sinh viên nghèo hiếu học, và đó cũng chính là thể hiện sự ưu ái, coi trọng
người hiền tài trong xã hội ngày nay.
“ Nguyên khí mạnh thì quốc gia thịnh…”
Đó không chỉ là quy luật muôn đời đúng với từng dân tộc, từng quốc gia, mà còn luôn
luôn mới và đúng trong phạm vi hẹp hơn là ở mỗi địa phương, mỗi tổ chức,thậm chí đúng cả ở
phạm vi gia đình là tế bào của xã hội. Một thực tế mà chúng ta đã biết Bình Dương xưa vốn là một
tỉnh giàu tìm năng về mọi mặt, nhưng do cơ chế cũ, nên nghèo nàn lạc hậu chậm phát triển. Từ khi
có chủ trương “Chiêu hiền đãi sĩ” “Trãi chiếu hoa mời gọi đầu tư”đã trở thành một tỉnh công nghiệp
phát triển giàu và mạnh.
Về chữ Nhân trong triết học Khổng Tử: Tinh thần chủ yếu của chữ Nhân chính là lòng
thương người, là cách sống đối với mình, đối với người cũng giúp cho người thành đạt, những gì
mình không muốn thì chớ đem đối xử với người (kỷ sở bất dục,vật thị ư nhân)… Khi Nho giáo du
nhập vào Việt Nam chữ Nhân được người Việt Nam rất tâm đắc và nó trở thành truyền thống tốt lO M oARcPSD| 45467232 12
đẹp bao đời nay của dân tộc ta. Trong xã hội ngày nay nó vẫn được coi trọng và thể hiện qua cách
hiểu và cách sống: “Mình vì mọi người, mọi người vì mình” Các phong trào thực hiện nếp sống
văn minh, văn hoá, phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn thực hiện gia đình văn hoá
“Ông bà, cha mẹ mẫu mực con cháu thảo hiền”…Các nghĩa cử tương thân tương ái trong xã hội
như “ Lá lành đùm lá rách”… Xưa kia theo quan niệm đạo đức Nho giáo thì người quân tử, người
cai trị phải có đầy đủ các đức tính như: Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín, Dũng… Chữ Nhân phải gắn liền
với chữ Lễ trong việc tu thân, học đạo để sửa mình để trị nước, muốn đạt được đức Nhân thì cần
phải rất mực chú trọng đến chữ Lễ. Lễ và Nhân là hai yếu tố có quan hệ mật thiết không thể tách
rời nhau; Nhân là chất, là nội dung là linh hồn của lễ, lễ là hình thức biểu hiện của Nhân. Nhờ có
Trí con người mới sáng suốt,minh mẫn để hiểu biết đạo lý,xét đoán được sự vịêc, phân được phải
trái, thiện ác để trao dồi đạo đức và hành động hợp lý với thiên lý.Nhưng muốn đạt được chữ
Nhân,có trí thôi chưa đủ mà cần phải có Dũng, Dũng không phải ỷ vào sức mạnh, chỉ biết vì lợi ích
cá nhân mà suy nghĩ và hành động bất chấp cả đạo lý. Người Nhân có Dũng phải là: “ Người có thể
tỏ rõ ý kiến mình một cách cao minh, có thể hành động một cách thanh cao khi vận nước loạn
lạc,khi người đời gặp phải hoạn nạn…”
Cùng với Nhân, Trí , Dũng, thì Nhạc, Thi, Thư cũng là phương tiện để giáo hóa con
người góp phần ổn định và phát triển xã hội . Nhạc chính trực. trang nghiêm, hoà nhã có tác dụng
di dưỡng tính tình cảm hoá lòng người, hướng tâm người ta tới cái chân, thiện, mỹ do sự ứng cảm
trong tâm tư với sự hài hoà của âm nhạc. Như vậy chúng ta có thể hiểu một cách khái quát: Người
cai trị, người quân tử phải là người có một vốn văn hoá toàn diện.
Ngày nay, những điều đó được thể hiện ở quan điểm toàn diện trong giáo dục và đào tạo.
Trong đạo đức của xã hội, và nó được thể hiện rất đầy đủ trong chữ Tài và Đức, Hồng và Chuyên.
Hồ chủ tịch dạy. Để được cái tài và đức ấy, mỗi con người cần phải được rèn luyện ngay từ khi còn
nhỏ, khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Chúng ta đã bắt gặp câu khẩu hiệu: “Tiên học lễ hậu học
văn” trong các trường học, cùng với năm điều Bác dạy thiếu niên nhi đồng. Đối với người cán bộ,
người lãnh đạo trước hết phải tu thân, để trở thành con người toàn diện phải thực sự gương mẫu về
mọi mặt. Hồ chủ Tịch dạy phải cần kiệm liêm chính, phải chí công vô tư, xứng đáng là đầy tớ trung thành của nhân dân.
Nho giáo cũng ảnh hưởng đến pháp luật Việt Nam cũng như cách ứng xử của người Việt
đối với Pháp luật VN. Từ xưa, truyền thông luật pháp của các châu Á như Việt Nam, Trung Quốc,
Nhật Bản, Cộng hòa dân chủ Triều Tiên, Hàn Quốc về cơ bản có những điều đặc biệt giống nhau.
Đó là ảnh hưởng của Nho giáo và quan niệm chung về pháp luật nặng về pháp luật và hành chính,
nhẹ về dân luật. Đê trị nước, theo Nho giáo cần có bốn yếu tố là: lễ, nhạc, hình, chính. Lễ để hòa
âm của dân, nhạc để hòa âm của dân, chính trị để làm việc, pháp luật ngăn điều xấu. Một trong lO M oARcPSD| 45467232 13
những nền tảng nền tảng của Đạo luật Không là khái niệm về hài hòa trong vũ trụ. Các cá nhân có
thể nói về phiên bản là một bộ phận trong sự hài hòa đó, nên luôn luôn phải tự do nhường, giữ cho
mình và tuân thủ các quy tắc xử lý theo quan điểm đạo đức trong xã hội. Các quy tắc dựa trên
những tập quán lâu đời, tuy nhiên phức tạp nhưng cân đối, chặt chẽ và thay đổi theo mối quan hệ
giữa các cá thể. Như vậy, hệ tư tưởng của Nho giáo là hệ tư tưởng đề cao vai trò của đạo đức và lễ
nghĩa trong quản lý xã hội, đồng thời nhấn mạnh rằng người làm vua muốn cai trị xã hội lâu dài thì
phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc là nguyên tắc cơ bản trong tư tưởng chính trị và pháp luật của người cai trị.
Ngày nay, trong mỗi con người Việt Nam, trong mỗi gia đình Việt Nam, trong mỗi làng
xã Việt Nam, trong sinh hoạt cộng đồng, trong tô chức và hoạt động của bộ máy nhà mước, trong
tinh thần của dân tộc vẫn côn thẩm đượm những tư tưởng của Nho giáo. Tuy nhiên, trong phạm vi
quốc gia, nếu không có một định hướng đúng đắn thì những giá trị tích cực của Nho giáo sẽ bị mai
một, di sản quý báu đó trong văn hoá dân tộc sẽ không được phát huy, lớp bụi thời gian ngày càng
phủ dày và dần dần sẽ vùi lấp nó. Trách nhiệm của những người nghiên cứu văn hoá nói chung và
văn hoá pháp luật nói riêng là phải bảo vệ và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của dân
tộc. Tinh thần của Nho giáo trong cai trị xã hội là phải biết kết hợp “lễ, nhạc, hình, chính" trong
quản lý và xây dựng xã hội. Điều này cho đến nay vẫn còn mang tính thời sự. Nhờ có “lễ" mà con
người Việt Nam thường sống điều độ biết “kính trên, nhường dưới", biết “ăn trông nồi, ngồi trông
hướng", biết sống “có trước, có sau". Từ cách ăn, mặc, đi, đứng, nằm, ngồi, đến nói, cười, nhày,
múa, ca hát người Việt Nam thường chừng mực mà không thái quá. Chính sự chừng mực, điều độ
như uống không quá say, ăn không quá no, nói không quá lời, áo không quá hở, váy không quá
ngắn, tóc không quá dài mà trật tự xã hội được thiết lập. Như vậy, trong xã hội hiện đại ngày nay,
vai trò của pháp luật được để cao, không những pháp luật hình sự như thời xa xưa mà cả pháp luật
dân sự, thương mại, hôn nhân và gia đình... Tuy nhiên, điều đó không hề làm giảm vai trò của đạo
đức và các thuần phong, mỹ tục mà người Việt Nam đã xây dựng hàng nghìn năm nay. Nếp sống
hiền hòa, nhân hậu, lưrơng thiện của người Việt Nam trong con mắt người nước ngoài chính là sản
phẩm văn hóa được hun đúc từ hàng nghìn năm mới có được, trong đó tư tưởng Nho giáo đóng góp
một phần không nhỏ. Sự hòa quyện của những quy tắc pháp luật, đạo đức, tôn giáo, phong tục tập
quán đã tạo nên một trật tự xã hội mà người Việt Nam nhiều khi chỉ cảm nhận được bằng linh cảm
hoặc bằng kinh nghiệm sống của mình. Văn hóa pháp luật Việt Nam như một tàng băng, phần nổi
chỉ là rất ít, chủ yếu là phần không nhìn thấy dưới tầng sâu, đôi hỏi phải nghiên cứu, khám phá để
có thể đưa ra những phương hướng, giải pháp đúng đắn nhằm làm cho nó ngày càng phong phú và
giàu có hơn trong đời sống pháp lý.
Tuy nhiên, vẫn có những mặt hạn chế như việc tuyệt đối hóa tính tôn ti, thứ bậc là lO M oARcPSD| 45467232 14
nguyên nhân làm hạn chế ý thức về quyền cả nhân, mà hệ quả trực tiếp là sự triệt tiều ý thức phản
biện/ phản kháng của con người, đó cũng là nguyễn nhân làm hạn chế việc sử dụng công cụ pháp
luật để bảo vệ quyền cá nhân. Vi chủ trương đề cao đức trị hơn pháp trị nên Nho giáo khuyên khích
"vô tụng". Khổng Tử cho rằng: “Xét xử việc kiện tụng, ta cũng như người. Tất phải làm cho dân
không có việc kiện tụng". Việc kết hợp, lồng ghép giữa đức trị với pháp trị khiến cho sự phân cách
giữa đạo lý và pháp lý là một ranh giới mờ, nhập nhằng, khó phân định. Bằng chứng là, trong các
bộ luật thời phong kien Việt Nam, "Tam cương", "Ngũ thường" là đạo ly nhưng cũng đồng thời là
pháp lý. Điều này dẫn đến hệ quả là
Như vậy, trong quá trình tiếp nhận Nho giáo, giữa văn hóa Việt Nam và Nho giáo đã bộc
lộ những nét tương đồng và dị biệt, và nó đã được Việt Nam hóa, làm cho Nho giáo ở Việt Nam
không còn trạng thái nguyên sơ của nó nữa mà phù hợp với đời sống tư tưởng và văn hóa tinh thần
của người Việt xưa và nay. việc xét xử các vụ án thường khó tránh khỏi hiện tượng “tội đồng luận
dị" (tội giống nhau nhưng phán xử lại khác nhau) do tính chất chủ quan, cảm tính, tùy tiện, làm suy
giảm niềm tin của người dân đối với pháp luật.
Tóm lại, trong nền tảng văn hóa truyền thống Việt Nam, Nho giáo đã ảnh hưởng và chi
phối sâu sắc và toàn diện mọi mặt của đời sống xã hội, xét cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
Câu 8: Hãy trình bày dấu ấn của văn hóa nông nghiệp ảnh hưởng đến văn hóa giao tiếp ứng
xử của người Việt, theo các bạn những đặc điểm giao tiếp nào cần được giữ gìn và phát huy.
Giao tiếp và ứng xử là một hình thức biểu đạt văn hóa của cá nhân, cộng đồng khá rõ
nét. Do sự chi phối của lối sống nông nghiệp và tư tưởng Nho giáo nên văn hóa giao tiếp, ứng xử
của người Việt có những đặc điểm cơ bản sau đây: -
Do nền văn hóa nông nghiệp sống quần cư, sự gắn kết cộng đồng cao nên người Việt
coitrọng việc giao tiếp và thích giao tiếp. Chào hỏi nhau được xem là một nghi thức ứng xử văn
hóa quan trọng của người Việt “lời chào cao hơn mâm cổ”, thích thăm viếng nhau, coi việc thăm
viếng như biểu hiện của tình cảm, tình nghĩa, để thắt chặt thêm quan hệ và giàu tính hiểu khách
(khách đến nhà thường được đón tiếp niềm nở, chu đáo, tận tình). -
Về cách ứng xử trong giao tiếp của người Việt, người dân Việt Nam thường thích
tìmhiểu, quan sát, đảnh giá đối tượng giao tiếp, quan tâm đến những thông tin cá nhân của đôi tượng
giao tiếp (tuổi tác, quê quán, nghề nghiệp, địa vị, hoản cảnh gia đình...). Đặc điểm này cũng có
nguyên nhân từ tính cong đông và lôi sống trọng tinh (quan tâm đến ngưoi khác). Tuy nhiên, việc
này cũng tác động đến cách ứng xử nặng tình cảm hơn lý trí. Trong thực tế người Việt Nam vẫn coi
trọng “cái tình” hơn cả, bất đắc dĩ lắm mới dùng “cái lý” để giải quyết những mâu thuẫn. “Cái tình”
sẽ làm cho người gần người hơn. Xử sự với nhau bằng “cái tình” là rất đẹp, để rồi “một trăm chỗ lO M oARcPSD| 45467232 15
lệch cũng kê cho bằng”, để không phải hối hận về sau. Người ta thường nói “tình làng nghĩa xóm”
lúc “tắt lửa tối đèn” là để nhấn mạnh “cái tình”, chứ ít ai đưa “cái lý” ra làm thước đo con người.
Tuy nhiên, cũng vì trọng tình hơn lý nên trong một số trươờng hợp ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống
người dân Việt. Vì không giải quyết theo lý mà chỉ lụy tình, người Việt thường có thói quen: Người
càng thân ta thì càng đúng hơn. Thậm chí có việc người nhà ta, người làng ta, người cơ quan ta sai
lè lè, không còn cách nào khác, người đứng ra bênh vực bảo: “Anh này cũng đúng, anh kia cũng
chẳng sai”. Vì thế mọi người mới có kiểu xưng hùng xưng bá địa phương: “Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng”.
Tiếp theo, vì trọng tình cảm nên trong giao tiếp, người Việt có cách xưng hô theo quan
hệ thân tộc, coi mọi người trong cộng đông như bà con họ hàng: cô, bác, chú, dì, cháu, con... Ngoài
ra, trong quan hệ ứng xứ, người Việt coi trọng danh dự, danh tiếng hơn là giá trị vật chất
(Tốt danh hơn lành áo; Đói cho sạch, rách cho thơm; Một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp;
Trâu chết để da, người ta chết để tiếng...). Vì coi trọng danh dự nên nghi thức lời nói trong giao tiếp
cũng thể hiện tính tôn ti, thứ bậc. Văn hóa nông nghiệp ưa ổn định, sống chú trọng đến không gian
nên người Việt Nam phân biệt kỹ các lời chào theo quan hệ xã hội và theo sắc thái tình cảm. Trong
khi đó văn hóa phương Tây ưa hoạt động lại phân biệt kỹ các lời chào theo thời gian như chào gặp
mặt, chào chia tay, chào buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều, buổi tối….
Chính vì quá coi trọng danh dự nên người Việt thường mắc bệnh sĩ diện “ở đời muôn sự
của chung, hơn nhau một tiếng anh hùng mà thôi”; “đem chuông đi đánh nước người, không kêu
cũng đánh ba hồi lấy danh”; “một quan tiền công không bằng một đồng tiến thưởng”;.. Vì trọng
danh dự và sĩ diện nên người Việt rất sợ dư luận, bởi vậy, dư luận trở thành một thứ vũ khí lợi hại,
một sợi dây vô hình để ràng buộc cá nhân với cộng đồng, nhờ đó mà duy trì sự ổn định của làng xã.
Khi giao tiếp, người Việt thường có thói quen giữ ý, cả nể, thiếu tính quyết đoán trong
giao tiếp, không đi thắng vào vấn đề cần nói, mà thường hay mở đầu “vòng vo tam quốc" để đưa
đẩy, tạo không khí thân mật và thăm dò thái độ của đối tượng giao tiếp. Chính sự đắn đo cân nhắc
này khiến cho người Việt Nam có nhược điểm là thiếu tính quyết đoán. Để tránh phải quyết đoán,
và đồng thời để không làm mất lòng ai, để giữ được sự hòa thuận cần thiết, người Việt Nam rất hay
cười. Nụ cười là một bộ phận quan trọng trong thói quen giao tiếp của người Việt; người ta có thể
gặp nụ cười Việt Nam vào cả những lúc ít chờ đợi nhất. Do giữ ý nên trong cách thức giao tiếp,
người Việt Nam ưa sự tế nhị, ý tứ và trọng sự hòa thuận. Người Việt thường không biểu lộ trực tiếp
cảm úc của mình với đối tượng giao tiếp mà thông qua các câu ca dao, thành ngữ, thơ ca thường
dùng hinh tượng ẩn dụ, bóng gió “tram dâu đổ một đầu tằm”; “tưởng giếng nước sâu nối sợi gàu
dài, ai ngờ giếng cạn tiếc hoài sợi dây”;... Thái độ giữ ý trong giao tiếp dẫn đến tâm lý nhường nhịn,
cả nể, sợ mất lòng người đối thoại “lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lơi mà nói cho vừa long nhau; lO M oARcPSD| 45467232 16
“Một sự nhịn, chin sự lành”;… Và hệ quả của việc giữ ý, cả nề dẫn đến thái độ đắn đo, cân nhắc
thái quá, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp “người khôn ăn nói nửa chừng, để cho ngưrời dại nửa
mừng nửa lo; “uốn lưỡi ba lần trước khi nói...). Chính thói quen ứng xử nặng tinh cảm hơn lý trí và
thái độ giữ ý, cả nể, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp đã khiến cho ngươi Việt không dám thẳng
thắn bày tỏ quan điểm trái chiều, cũng như không dám quyết liệt trong đấu tranh chống lại cái xấu,
cái ác, cái tiêu cực để bảo vệ lẽ phải, bảo vệ chân lý. Đây chính là một nguyên nhân dẫn đến thái
độ ứng xử tiêu cực với pháp luật.
Văn hóa ứng xử là một lĩnh vực đời sống văn hóa sinh động, phong phú của con người
diễn ra hàng ngày, luôn luôn gắn liền với sự tồn tại, phát triển lịch sử của dân tộc Việt Nam qua
hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Đó cũng chính là sức mạnh mềm làm nên nét đẹp và là
chìa khóa thành công của mỗi người, mỗi dân tộc. Vì vậy, mỗi nét đặc trưng văn hóa ứng xử giao
tiếp Việt Nam đều quan trọng như nhau tạo nên một nền văn hóa ứng xử muôn màu, phong phú
thấm đẫm tình người của người Việt. Nếu xét đến những ảnh hưởng tiêu cực mà các đặc trưng văn
hóa ứng xử giao tiếp đem lại thì vạn vật tất yếu đêu phải có những mặt tích cực và mặt tiêu cực, hai
yếu tố này luôn song hành cùng nhau như ánh sáng và bóng tối, nếu không có ánh sáng thì không
thể nhận diện được bóng tối sẽ như thế nào. Vì lẽ đó nên nhờ những tác động tiêu cực này mà có
thể thông qua đó phát triển hơn, hoàn thiện hơn, tiếp tục gìn giữ, bảo tồn và phát huy các đặc trưng
văn hóa ứng xử giao tiếp nói riêng cũng như bản sắc văn hóa truyền thống Việt Nam nói chung.
Câu 9: Hãy trình bày các đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống, qua đó chỉ ra vai
trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân.
Văn hoá gia đình truyền thống Việt Nam là toàn bộ những giá trị, chuẩn mực truyền
thống của gia đình Việt Nam trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, mối quan hệ
giữa gia đình với xã hội được hình thành và phát triển qua lịch sử lâu dài của đời sống gia đình, gắn
liền với những điều kiện phát triển kinh tế, môi trường tự nhiên và xã hội. Đó là những giá trị được
kết tinh của kiểu gia đình truyền thống Việt Nam qua hàng ngàn năm lịch sử gắn với nền văn hoá
nông nghiệp lúa nước và cốt lõi quan hệ văn hoá gia đình Nho giáo phương Đông. Do sự chi phối
của phương thức sản xuất nông nghiệp và tư tưởng Nho giáo nên văn hóa gia đình Việt Nam truyền
thống có các đặc điểm sau:
Từ lâu truyền thống Việt Nam đã dành cho gia đình một chỗ đứng quan trọng không chỉ
trong công việc xây dựng xã hội quốc gia, mà cả trong việc đào tạo con người nữa. Truyền thống
văn hóa Việt Nam coi gia đình là con đường phải qua nếu các cá nhân muốn thành đạt và được kính
trọng ngoài xã hội. Tư tưởng này đã ăn sâu trong quan niệm thăng tiến xã hôi của con người Việt
Nam: muốn ổn định thiên hạ thì phải có khả năng trị quốc; muốn trị được quốc điều trước tiên là
phải tề gia. Phần quan trọng nhất trong văn hóa làm người Việt Nam là phải tuân thủ gia đạo. Đạo lO M oARcPSD| 45467232 17
là con đường dẫn từ khởi điểm tới đích điểm. Gia đạo chính là những nguyên tắc cơ bản và ổn định,
những bổn phận phải làm và những điều phải tránh trong sinh hoạt gia đình. Đây chính là cái khung
tiêu chuẩn của đạo lý con người. Những điều nầy được chỉ dạy cho mọi thành viên trong gia đình.
Khi mọi người một mực trung thành tuân giữ, người ta gọi là người có gia giáo. Một cách đơn giản,
gia giáo là sự chỉ dạy cách ăn nết ở trong gia đình, ngoài xã hội, nơi làng nước. Thường những lời
chỉ dạy nầy xuất phát từ kinh nghiệm sống của người trước về cách cư xử, phép tắc, thói tục; các
kinh nghiệm này đã được xã hội hóa. Người lớn trong gia đình đóng vai trò làm gương sáng, chỉ
dạy cho trẻ nhỏ. Một gia đình có gia giáo là gia đình có nề nếp, tôn ti trật tự, kính trên nhường dưới.
Văn hóa gia đình Việt Nam do sự chi phối khi trải qua hàng ngàn năm lịch sử gắn với
nền văn hoá nông nghiệp lúa nước nên mang tính cộng đồng và lối sống trọng tình. Mỗi gia đình
thường có ba, bốn thế hệ cùng chung sống trong một nhà (tam đại, tứ đại đồng đường), vì vậy các
thành viên trong gia đình rất gắn bó, yêu thương, đùm bọc, nương tựa vào nhau (Trẻ cậy cha, già
cậy con; Con dại cái mang; Tay đứt ruột xót; Chị ngã em nâng; Anh em như thể tay chân...). Vừa
đề cao tính cộng đồng (tức địa vị chi phối tuyệt đối của tập thể gia đình đối với mỗi thành viên),
tinh thần vì lợi ích chung, vừa coi trọng đúng mức vai trò cá nhân; vừa coi trọng tập thể gia đình;
vừa tôn trọng giới hạn tự do cá nhân. Tuy nhiên, rất dễ nhận thấy tính cộng đồng, tính tập thể thường
lấn át, tới mức, người phương Tây cho rằng ở gia đình Việt có một "chủ nghĩa cộng đồng".
Người Việt Nam quen với đời sống nông nghiệp, gần gũi với trời đất, thiên nhiên và vạn
vật. Ngôi nhà của gia đình Việt Nam nép mình bên dòng suối, bờ sông, dưới gốc đa, tàn lá, được
bảo bọc che chở bởi lũy tre xanh, bởi đồng lúa vàng, luôn tìm sự nương tựa vào thiên nhiên, đất
trời. Người Việt luôn ý thức trên đầu mình, trong nhà ngoài ngõ, nơi sông núi và ngoài đại dương
luôn có những lực lượng thần thiêng chi phối cuộc sống và an sinh của mình. Tình cảm tín ngưỡng
nầy đã ăn sâu trong văn hóa gia đình Việt Nam. Các lễ nghi cúng vái thờ thần luôn được thể hiện
trong cuộc sống gia đình và làng nước. Tin vào lẽ phải thiêng liêng và đó là lẽ trời luôn thúc giục
người ta biết ăn ở ngay lành, làm điều thiện được phúc đức, làm điều ác sẽ bị quả báo trừng phạt
“Ai ơi, chớ ở đầy vơi. Trời cao không phụ lòng người hiếu trung.” Người thành công trong công ăn
việc làm, cha mẹ đông con, gia đạo bằng yên hạnh thông đều nhờ lộc trời, ân đất. Quan điểm về
phúc đức nầy đã ăn sâu vào tâm hồn Việt Nam: “trời cho thanh cao mới được phần thanh cao.”
Nhưng phúc đức cũng có thể do bởi ông bà cha mẹ nữa, “Cây xanh thì lá cũng xanh.
Cha mẹ hiền lành để đức cho con.”
Tổ chức gia đình theo chế độ phụ quyền do sự ảnh hưởng cốt lõi quan hệ văn hoá gia đình
Nho giáo phương Đông nên con cái mang họ bố; người bổ có quyền uy tuyệt đổi và chịu trách
nhiệm chính trong gia đình về mọi mặt (Phu xướng phụ tùy; Cha mẹ đặt đầu con ngồi đấy); con trai
đưoc thừa kể tài sản và có nhiệm vụ thở cúng tổ tiên. lO M oARcPSD| 45467232 18
Xã hội Việt Nam thời phong kiến, hiển nhiên chịu ảnh hưởng nặng nề về tư tưởng phong
kiến, phụ hệ của đạo Nho yêu cầu phụ nữ phải tam tòng tư đức, chấp nhận gia đình đa thê, "trai
chính chuyên 5 thê 7 thiếp gái chính chuyên chỉ biết 1 chồng"...,Quan niệm gia đình đông con là
phúc đức của ông bà, cũng đã xuất phát từ thực tiễn của cuộc sống nông nghiệp. Sinh con là để có
người lo việc đồng áng, và lập gia đình để có người phụ giúp nông trang.
Tư tưởng Nho giáo và chế độ gia đình phụ quyền là nguyên nhân của quan niệm trọng
nam khinh nữ (nam tôn nữ ti, Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô). Đây là nguyên nhân gây ra nhiều
thiệt thòi và bi kịch cho thân phận phụ nữ trong xã hội phong kiến. Trong thời kỳ phong kiến, lúc
bấy giờ quyền của người đàn ông là vô hạn. Từ quyền phân công lao động, cho đến quyền quyết
định mọi vấn đề, biến những thành viên khác trong gia đình thành kẻ phụ thuộc, thậm chí thành nô
lệ. Người đàn ông có quyền đánh đập. “bán vợ, đợ con”, xã hội xuất hiện sự bất bình đẳng. Người
đàn ông nắm quyền lực chính trong gia đình. Vị thế người phụ nữ dần bị xem nhẹ, dù cho vai trò
của họ vẫn là không thể phủ nhận đối với gia đình và xã hội. Vai trò:
Cho đến nay, vai trò của gia đình vẫn là một thiết chế xã hội tồn tại mang tính bền vững,
gia đình luôn là tổ ấm, mái ấm tình thương cho mỗi con người người từ khi cất tiếc khóc chào đời
đến khi mất đi. Ở hoàn cảnh nào, điều kiện nào thì gia đình vẫn luôn là nhân tố tích cực thúc đẩy
sự phát triển của xã hội thông qua việc thực hiện các chức năng quan trọng của gia đình đó là: Tái
tạo sản xuất ra con người; tái tạo sức lao động, sản xuất ra của cải vật chất và cũng là nơi gìn giữ
và phát huy giá trị tinh thần cao qúy của dân tộc; là tổ ấm đem lại hạnh phúc, yêu thương, chia sẻ
vui buồn, luôn đảm bảo những điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho mỗi con người. Bên cạnh vai trò
đó, gia đình còn là môi trường sống, môi trường giáo dục đầu tiên để mỗi cá nhân hình thành, hoàn thiện nhân cách.
Vai trò giáo dục trong gia đình giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân
cách con người, kết hợp giáo dục từ nhà trường và xã hội. Mỗi cá nhân, từ khi lọt lòng mẹ đến khi
trưởng thành, chúng ta được dạy từ lời ăn, tiếng nói, từ cách ứng xử với ông bà, cha mẹ, anh chị
em, với cộng đồng thế nào cho đúng, cho lễ phép. Khi bước chân vào cánh cửa nhà trường, môi
trường giáo dục nhà trường, bên cạnh việc dạy chúng ta kiến thức văn hóa, khoa học, kỹ thuật thì
giáo dục đạo đức, lối sống vẫn là nội dung quan trọng để mỗi cá nhân hình thành nhân cách. Trong
môi trường giáo dục, khẩu hiệu mà chúng ta thường gặp đó là: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Một cá
nhân trước tiên phải có nhân cách tốt, có đạo đức, làm điều thiện, biết chăm lo cho bản thân, gia
đình và rộng hơn phải biết thương yêu đồng loại; biết ứng xử làm sao cho văn hóa, văn minh nơi
công cộng. Nói về đức và tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Có tài mà không có đức là người vô
dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”, bởi vậy, đạo đức mỗi con người luôn được
đề cao, là cái trước tiên, là thước đi, là tiêu chí quan trọng để đánh giá một con người. lO M oARcPSD| 45467232 19
Trong gia đình Việt Nam thường tồn tại nhiều thế hệ, có mối liên hệ mật thiết với nhau, ở
đó các cá nhân không ngừng học tập, hoàn thiện chính mình. Nhiều cá nhân tốt sẽ thành gia đình
tốt. Với ý nghĩa là môi trường văn hóa đầu tiên, gia đình hay văn hóa gia đình là giá trị cốt lõi của
văn hóa xã hội. Văn hóa gia đình là hệ thống những giá trị, chuẩn mực đặc thù gắn liền với những
điều kiện cụ thể của tự nhiên, xã hội. Văn hóa gia đình được hình thành từ việc tổ chức cuộc sống
có nền nếp, trật tự, gia phong, mà ở đó là môi trường đầu tiên cho việc dạy điều hay, lẽ phải, ứng
xử văn hóa, giao tiếp lịch sự của mỗi cá nhân… Ở gia đình, mỗi thành viên vừa là người thầy, vừa
là trò. Thông qua giáo dục gia đình, các thế hệ đi trước truyền thụ cho thế hệ trẻ những giá trị văn
hóa truyền thống và hiện đại, tạo nên giá trị xã hội và nhân cách văn hóa của mỗi con người. Ở xã
hội đương đại, bình đẳng xã hội được đề cao, việc áp đặt của người lớn với trẻ nhỏ, hay người có
vai vế thấp trong gia đình không còn như trước, bởi vậy mối quan hệ tương tác qua lại trong giáo
dục gia đình ngày càng một hoàn thiện. Bên cạnh việc giáo dục thế hệ trẻ, người lớn biết lắng nghe,
học tập và hoàn thiện chính mình. Trong chủ trương xây dựng gia đình văn hóa hiện nay, tiêu chí
một gia đình văn hóa phải đảm bảo các tiêu chí cơ bản, đó là: Gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa
phương nơi cư trú; Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; Tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng
đồng; Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu
quả. Gia đình văn hóa biểu hiện ở mối quan hệ ứng xử tốt đẹp, hiểu biết, sẻ chia, thông cảm quan
tâm, chắm sóc giữa các thành viên. Từ các tiêu chí đó, văn hoá gia đình chính là mấu chốt để hình
thành, gìn giữ và phát triển, hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Câu 10: Hãy trình bày các đặc trưng của văn hóa làng và ảnh hưởng của nó đến thói quen,
lối sống, cách tư duy, ứng xử của người Việt (ảnh hưởng đến pháp luật). Sưu tầm những câu
thành ngữ, tục ngữ nói về văn hóa làng của người Việt.

Nghiên cứu về văn hóa làng Việt truyền thống - một trong những đặc trưng độc đáo làm
nên bản sắc của văn hóa truyển thống Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu đã cùng gặp nhau khi khái
quát hai đặc trưng tiêu biểu của văn hóa làng, đó là tính cộng đồng và tính tự trị.
Lối sống định cư của cư dân nông nghiệp trồng trọt đã hình thành nên tính cộng đồng
như là một đặc trưng tiên biểu của văn hóa làng. Tính cộng đồng là sự liên kết, gắn bó chặt chẽ giữa
các gia đình, gia tộc, giữa các thành viên trong làng với nhau. Về cơ sở hình thành của tính cộng
đồng, tính cộng đồng được hình thành trên nền tảng của hai mối quan hệ: láng giềng và huyết thống.
Quan hệ láng giềng do phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước đòi hỏi phải định cư, người Việt
đã sống quần tụ thành cộng đồng, từ đó hình thành mối quan hệ láng giềng gắn bó như việc Việt
Nam thúc đẩy hợp tác giữa các nước làng giềng mê công; “Bán anh em xa mua láng giềng gần”.