TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
------- -------
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Đề tài:
Trên sở nhận thức về nền kinh tế độc lập, tự chủ,
hãy phân tích vai trò thể của bản thân đối với
quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt
Nam.
Nhóm thực hiện: 6
Lớp học phần: 232_FECO1521_01
Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Văn Mạnh
Hà Nội, tháng 03 năm 2024
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6
STT Họ và tên Nhiệm vụ NT đánh giá Điểm
48 Đỗ Linh Trang (NT)
Nội dung, thuyết
trình, tổng hợp,
chỉnh sửa PP
Hoàn thành tốt, đúng hạn
49 Nguyễn Ngọc Trung Nội dung Hoàn thành tốt, đúng hạn
51 Bùi Ngọc Anh Tuấn Nội dung, làm
Powerpoint Hoàn thành tốt, đúng hạn
52 Mạc Thục Thanh Uyên Nội dung, làm
Powerpoint Hoàn thành tốt, đúng hạn
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC
LẬP, TỰ CHỦ...................................................................................................................5
1.1. Nội dung về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ..................................5
1.1.1. Nhận diện nền kinh tế độc lập, tự chủ..................................................5
1.1.2. Biện pháp xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt
Nam............................................................................................................................6
1.2. Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam.......8
CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG NỀN KINH
TẾ ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ.................................................................................................11
2.1. Bối cảnh, thời cơ và thách thức của sinh viên Việt Nam..........................11
2.1.1. Bối cảnh hiện nay.................................................................................11
2.2.2. Thời cơ đối với sinh viên Việt Nam.....................................................12
2.2.3. Thách thức đối với sinh viên Việt Nam................................................13
2.2. Vai trò của sinh viên trong xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ...........14
2.2.1. Trong vấn đề chính trị..........................................................................14
2.2.2. Trong vấn đề kinh tế.............................................................................15
2.2.3. Trong vấn đề văn hóa, xã hội...............................................................17
KẾT LUẬN.............................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................21
3
MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa sâu rộng cạnh tranh kinh tế gay gắt, việc xây dựng
một nền kinh tế độc lập, tự chủ ý nghĩa cùng quan trọng đối với s phát triển bền
vững của Việt Nam. Nền kinh tế độc lập, tự chủ giúp đất nước chủ động trong việc hoạch
định triển khai các chính sách kinh tế, giảm bớt sự phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài,
đồng thời bảo vệ các lợi ích quốc gia.
Sinh viên là thế hệ trẻ, có trình độ học vấn cao, nắm bắt nhanh chóng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật khát vọng cống hiến cho đất nước. Họ nguồn nhân lực tiềm
năng, đóng vai trò chủ chốt trong các lĩnh vực kinh tế, hội, khoa học công nghệ.
công dân trách nhiệm, mỗi nhân đều vai trò nhất định trong quá trình xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ của đất nước. Bài làm này sẽ phân tích những vai tròthể có
của bản thân đối với quá trình này, trên sở nhận thức về bản chất tầm quan trọng
của một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Do đó nhóm 6 đã nghiên cứu đề tài ''Trên cơ sở nhận thức về nền kinh tế độc lập,
tự chủ, hãy phân tích vai trò thể của bản thân đối với quá trình xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam'', nhằm phân tích những vai trò thể của bản
thân đối với quá trình này, trên sở nhận thức về bản chất tầm quan trọng của một
nền kinh tế độc lập, tự chủ. Do điều kiện hạn chế về trình độ, thời gian, nên bài thảo luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến đến từ
giảng viên để nhóm có thể hoàn thiện hơn.
4
CHƯƠNG 1. SỞ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC
LẬP, TỰ CHỦ
1.1. Nội dung về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
1.1.1. Nhận diện nền kinh tế độc lập, tự chủ
a) Khái niệm
- Độc lập, tự chủ năng lực quốc gia trong giữ vững chủ quyền sự tự quyết về
đối nội, đối ngoại, nhất lựa chọn con đường, hình phát triển, chế độ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Nền kinh tế độc lập tự chủ nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước
khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát
triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện trở... để
áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
- Nền kinh tế độc lập, tự chủ không phải nền kinh tế biệt lập, khép kín, tự cung,
tự cấp, thiếu gắn kết với các nền kinh tế trên thế giới, mà nền kinh tế có sự độc lập, tự
chủ về đường lối phát triển phù hợp với xu hướng thế giới thực tiễn lịch sử; các
nguồn nội lực hùng hậu, năng lực cạnh tranh cao.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm, đường lối
chính trị độc lập, tự chủ còn đòi hỏi của thực tiễn, nhằm đảm bảo độc lập, tự chủ,
vững chắc về chính trị, đảm bảo phát triển bền vững hiệu quả cho nền kinh tế, cho
việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Khi có độc lập, tự chủ về chính trị thì một nội dung
cơ bản của độc lập, tự chủ của một quốc gia là xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
b) Tính cấp thiết
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ là mục tiêu xuyên suốt và nhất quán của nước
ta kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đến nay.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, yêu cầu này càng trở
nên cấp thiết hơn khi diễn biến kinh tế thế giới ngày càng phức tạp, khó lường. Cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và khủng hoảng nợ công châu Âu năm 2009 đã
làm châ pm lại xu thế tăng trưởng của kinh tế toàn cầu so với giai đoạn trước, trong đó
những đối tác kinh tế quan trọng của Viê pt Nam. Cùng với tăng trưởng chậm lại, hoạt động
thương mại toàn cầu trong một số năm cũng đã chững lại đáng kể, trong khi chủ nghĩa
bảo hộ xu hướng gia tăng. Toàn cầu hóa tuy vẫn xu hướng chủ đạo nhưng sự thay
đổi của khoa họccông nghệ và tương quan lực lượng giữa các cường quốc đã tác động
mạnh mẽ đến xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng tăng cường các liên kết kinh
5
tế song phương. Cuộc khủng hoảng năm 2008 còn làm thay đổi trật tự kinh tế thế giới,
trong đó diễn ra sự phát triển mạnh mẽ ảnh hưởng ngày càng lớn của các nền kinh
tế mới nổi, thách thức nghiêm trọng vị thế dẫn đầu kinh tế của Hoa Kỳ. Môi trường kinh
tế thế giới thay đổi khiến cho việc xây dựng thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của
Việt Nam chịu không ít thách thức.
một nước độ mở kinh tế lớn, mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng,
hội mở ra cho Việt Nam là không nhỏ nhưng sự phụ thuộc nhiều vào nền kinh tế bên
ngoài cũng đặt Việt Nam trước nhiều khó khăn dễ bị tổn thương trước các cú sốc
của kinh tế toàn cầu. Thực tế cho thấy, các bất ổn của thị trường tài chính, thương mại,
hàng hóa, ... trên thế giới gần đây đều tính lan truyền cao Việt Nam cũng không
tránh khỏi. Sau hơn 30 m mở cửa nền kinh tế, thể thấy kinh tế Việt Nam hiện ph
thuôpc nhiều vào nền kinh tế bên ngoài, nhất về thương mại đầu tư. Trong khi đó, rất
nhiều nguồn nôpi lực của Viê pt Nam chưa được khai thác hiê pu quả. Bên cạnh đấy, thành quả
sau nhiều năm hô pi nhâ pp, kinh tế Viê pt Nam sự khởi sắc nhưng vẫn còn châ pm so với các
nước trong khu vực.
Trong bối cảnh căng th~ng chính trị, căng th~ng thương mại nguy lan
ng, xây dựng nền kinh tế đô c p, tự chủ để có thể đứng vững trước các sốc của
kinh tế thế giới ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo tiền đề cho ớc ta phát
triển ổn định, bền vững đủ tiềm lực để hạn chế t cách tối đa những tổn thất
bất lƒi do các cú sốc từ bên ngoài gây ra.
Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng xuất phát từ 3 lý do chủ yếu.
- Một là, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế sâu rộng chính để góp phần giải quyết những vấn đề lớn đặt ra đối với Việt
Nam.
- Hai là, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ một trong những yếu tố then chốt
để bảo đảm độc lập, chủ quyền, lợi ích quốc gia. Đây tất yếu khách quan của việc mở
cửa, hội nhập quốc tế.
- Ba là, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ giúp nâng cao thực lực, tiềm lực cho
hội nhập sâu rộng, hiệu quả trong hệ thống kinh tế toàn cầu thực hiện tốt các cam kết
quốc tế.
1.1.2. Biện pháp xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc y dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ. Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích
6
cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện
pháp sau đây:
- Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung đường lối kinh tế, xây
dựng và phát triển đất nước.
- Thứ hai, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đây nhiệm vụ trọng tâm nhằm
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, xây dựng sở vật chất cho chủ nghĩa hội.
Giúp Việt Nam đi tắt, đón đầu tránh được nguy tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các
nước khác. Trong giai đoạn hiện nay, cần tập trung một số biện pháp sau:
(1) Đẩy mạnh cấu lại nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo
chiều sâu.
(2) Mở rộng tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị trường, nguồn vốn
đầu đối tác, tránh phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác, tạo nền tảng cho phát
triển ổn định, bền vững. Chiến lược thị trường cần gắn kết chặt chẽ với chiến lược sản
phẩm xúc tiến quảng sản phẩm nhằm nâng cao vị thế uy tín của sản phẩm hàng
hóa trong nước.
(3) Quy định chặt chẽ mạnh dạn trong đổi mới công nghệ. Đi liền với quá
trình du nhập công nghệ, cần tăng tài chính đầu cho nghiên cứu triển khai, nhằm
từng bước nghiên cứu phát triển, tiến tới tự chủ dần về công nghệ.
- Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế đáp ứng yêu cầu lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển; đồng thời qua
đó phát huy vai trò của Việt Nam trong quá trình hợp tác với các nước, các tổ chức khu
vực thế giới. Để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế một cách hiệu quả, trong thời
gian tới cần chú ý thực hiện những giải pháp cụ thể sau:
(1) Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán,kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện
các FTA yêu cầu cấp độ cao hơn trong hội nhập kinh tế toàn cầu, tham gia các điều ước
quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu …; đại diện làm việc tại các tổ
chức thương mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp quốc tế.
(2) Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột phá chiến lược:
cải cách thể chế, phát triển hạ tầng cơ sở, phát triển nguồn nhân lực.
(3) Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các chính sách ổn định kinh tế
cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh để thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước tham
gia sản xuất hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu
ra thị trường khu vực và thế giới.
7
(4) Chú trọng đào tạo nguồn lực, nhất nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn
thiện thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt tăng cường áp dụng khoa học công nghệ
hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất những
ngành có vị thế của Việt Nam.
- Thứ năm, kết hƒp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh đối ngoại
trong hội nhập quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế phải quán triệt và thực hiện nguyên tắc
bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội
bộ cùa nhau; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; giải quyết các tranh chấp bằng thương
lượng hòa bình. Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế,
quốc phòng, an ninh đối ngoại để tạo shiểu biết tin cậy lẫn nhau giữa nước ta với
các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.2. Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam
Hội nhập quốc tế sự tham gia của các quốc gia vào quá trình toàn cầu hóa đang
diễn ra mạnh mẽ thế giới, để quốc gia trở thành một bộ phận cấu thành, vị trí, vai trò
nhất định trong các lĩnh vực hoạt động của cộng đồng các quốc gia trên thế giới.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, kinh tế thị trường, các tập
đoàn kinh tế lớn, các hoạt động kinh tế đã vượt khỏi biên giới các quốc gia; các hoạt động
kinh tế, thương mại, đầu kinh doanh của nhiều quốc gia, nhiều tập đoàn kinh tế lớn đã
diễn ra trên quy toàn cầu, hình thành nên thị trường toàn cầu, các chuỗi sản xuất toàn
cầu, phân công lao động hợp tác kinh tế trên quy toàn cầu. Đây một xu hướng
khách quan, tiến bộ của lịch sử.
Mối quan hệ biện chứng giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế
Độc lập, tự chủ khẳng định chủ quyền quốc gia, dân tộc. Hội nhập quốc tế
phương thức phát triển đất nước trong thế giới ngày nay. Đâymối quan hệ biện chứng,
tác động qua lại lẫn nhau, nếu xử không tốt, thể dẫn đến những hạn chế, kìm hãm
lẫn nhau trong đảm bảo lợi ích tối cao của quốc gia, dân tộc.
- Độc lập, tự chủ cơ sở, điều kiện, tiền đề để chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế. Độc lập, tự chủ không có nghĩa biệt lập, “đóng cửa” với thế giới bên ngoài, vì
điều đó không phù hợp với xu thế khách quan của thời đại, skhông thể phát triển tất
yếu làm suy yếu độc lập, tự chủ.
8
- Giữ vững độc lập, tự chủ phải đi đôi với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Độc
lập, tự chủ bao gồm độc lập, tự chủ về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh,
đối ngoại, ... Do đó, không độc lập, tự chủ thì không thể nói tới hội nhập quốc tế chứ
chưa nói tới chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. độc lập, tự chủ thì mới độc lập, tự
chủ trong việc tự quyết định lộ trình, bước đi, cách thức, nội dung, biện pháp, đối tác, lĩnh
vực, trong hội nhập quốc tế. độc lập, tự chủ thì mới thể đẩy mạnh hội nhập
quốc tế, không giữ vững đưƒc độc lập, tự chủ thì quá trình hội nhập sẽ chuyển
hóa thành “hòa tan”.
- Càng hội nhập quốc tế hiệu quả thì càng thêm điều kiện tạo đưƒc
thế thích hƒp để giữ vững độc lập, tự chủ thông qua việc tranh thủ các nguồn lực
bên ngoài, tạo lập sự đan xen lợi ích với đối tác, nâng cao vị thế của Việt Namkhu vực
trên thế giới, cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng an ninh… Thực tiễn đã
minh chứng, chính hội nhập quốc tế cho chúng ta những điều kiện để tận dụng được lợi
thế của các nguồn lực bên ngoài, như: . Chúng ta chỉvốn, kỹ thuật, công nghệ, quản
thể xuất khẩu đưƒc những mặt hàng lƒi thế, như: Các sản phẩm nông nghiệp,
ngư nghiệp, lâm nghiệp, may mặc, giày da, khi hội nhập đầy đủ sâu rộng vào
kinh tế quốc tế. Nhưng nếu không độc lập, tự chủ, thì lợi thế so sánh trong hội nhập sẽ bị
các nước lớn lái theo ý họ. độc lập, tự chủ thì mới lôi cuốn, kêu gọi các đối tác đến
làm ăn tại nước ta, v.v.
- Vừa giữ vững độc lập, tự chủ; vừa chủ động, tích cực hội nhập quốc tế còn
phương thức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong s nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Hiệu quả của hội nhập quốc tế được đo bằng mức độ thực hiện các mục tiêu phát
triển, an ninh gia tăng vị thế của đất nước. Để đảm bảo hội nhập quốc tế hiệu quả,
cần độc lập, tự chủ trong việc quyết định chiến lược tổng thể, mức độ, phạm vi, lộ trình và
bước đi hội nhập quốc tế trên từng lĩnh vực. Hội nhập quá nhanh, quá rộng trong khi năng
lực tự chủ còn yếu thì không thể có hiệu quả.
- Độc lập, tự chủ còn sở để giữ gìn bản sắc dân tộc. Càng hội nhập sâu rộng
càng đòi hỏi khẳng định bản sắc, càng nhu cầu giữ gìn giá trị văn hóa, truyền thống
dân tộc.
Hội nhập quốc tế cũng tạo nên những thách thức mới đối với nhiệm vụ
giữ vững độc lập, tự chủ
9
- Sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước thể chuyển hóa thành sự lệ thuộc của
nướcy o nước khác. Trường hợp y dễ xảy ra đối với các nước nghèo, nước nhỏ
trong mối quan hệ với các nước giàu, nước lớn.
- Hội nhập quốc tế cũng thể tác động tới sự phân hóahội của từng nước, khi
lợi ích từ việc hội nhập được phân chia khác nhau đối với các nhóm khác nhau trong
hội, và từ đó góp phần làm trầm trọng thêm các vấn đề xã hội.
- Hội nhập quốc tế còn có thể làm cho lợi ích nhóm nổi trội hơn, từ đó làm cho quá
trình quyết sách thêm phức tạp, nhất là trong trường hợp lợi ích nhóm trong các nước liên
kết với các yếu tố nước ngoài. Hội nhập quốc tế không hiệu quả sẽ làm suy giảm độc lập,
tự chủ, suy giảm chủ quyền quốc gia. hiện nay, đang nổi lên nhiều vấn đề an ninh đáng lo
ngại, như: Chủ nghĩa khủng bố, xung đột tôn giáo, xung đột sắc tộc, chủ nghĩa ly khai,
nguy bất ổn chính trị, đe dọa trực tiếp đến sự ổn định phát triển của từng quốc
gia, khu vực cả thế giới. Điều này đòi hỏi phải s phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng
cùng một cơ chế thống nhất, hiệu quả trên cơ sở hợp tác giữa các nước, khu vực cũng như
toàn cầu.
Để hội nhập hiệu quả, không thể tuyệt đối hóa độc lập, tự chủ
quan niệm về độc lập, tự chủ là bất biến
Để tạo nên những thành tựu to lớn của đất nước hạn chế tác động tiêu cực trong
khi hội nhập, cần tránh cực đoan trong cả nhận thức hành động, nhất quan điểm cho
rằng:
(1) Độc lập, tự chủ hằng số bất biến, nội dung không thay đổi, không thể
tương dung với hội nhập quốc tế; xem thế giới như một phức thể khó lường nên phải hết
sức thận trọng, không nên thúc đẩy hội nhập quốc tế.
(2) Trong thời đại của toàn cầu hóa hội nhập quốc tế, không nhất thiết không
thể duy trì, củng cố độc lập dân tộc, tự chủ.
Tuyệt đối hóa hay quan niệm hóa cứng nhắc về độc lập, tự chủ sẽ ngăn cản hội
nhập, bỏ lỡ thời hoặc làm giảm hiệu quả của hội nhập do đó sẽ tác động tiêu
cực trở lại tới độc lập, tự chủ. Mặt khác, nếu không chủ động, sáng tạo tìm ra những
phương thức mới phù hƒp với hoàn cảnh các điều kiện hình thành từ quá trình
hội nhập quốc tế, thì việc bảo đảm độc lập, tự chủ cũng sẽ gặp nhiều khó khăn.
10
CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ
ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ
2.1. Bối cảnh, thời cơ và thách thức của sinh viên Việt Nam
2.1.1. Bối cảnh hiện nay
Hiện nay, sinh viên đang học tập tại các sở giáo dục đại học chủ yếu
những bạn trẻ sinh ra sau năm 2000. Họ đang trong giai đoạn quan trọng của quá
trình trưởng thành dần hoàn thiện thế giới quan, nhân sinh quan các giá trị
sống. Với sự phát triển nhanh chóng của quá trình toàn cầu hóa, sự hợp tác giữa các quốc
gia đang dần trở nên sâu sắc hơn, nhưng do sự khác biệt về chế độ hội, phong tục văn
hóa… có thể xảy ra sự xung đột cạnh tranh trong quá trình giao lưu và trao đổi. Trong
bối cảnh đó, làm thế nào để giáo dục, hướng dẫn thanh niên sinh viên nhận thức đúng đắn
sự thống nhất hữu của yêu nước, yêu Đảng, yêu chủ nghĩa hội; nắm bắt nhanh
chóng những vấn đề kinh tế trong nước thế giới; làm thế nào để thiết lập một phòng
tuyến an ninh quốc gia phòng tuyến nhân dân để chống lại sự can thiệp xâm nhập
của hệ tưởng phương Tây các thế lực nước ngoài; làm thế nào để hướng dẫn sinh
viên đại học phân biệt đúng sai, loại bỏ những điều giả dối giữ gìn sự thật, giữ gìn
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam đã trở thành
những vấn đề cần giải quyết trong giáo dục nhận thức cho sinh viên đại học.
Trong những năm gần đây, nhiều biến động trong nền kinh tế trong nước
toàn cầu tác động lớn tới đời sống sinh viên. Dịch COVID – 19 bùng nổ, là thách thức
lớn nhất, trở thành rào cản trong hoạt động dạy học của các trường đại học trên cả
nước. rước tình hình phức tạp căng thẳng của dịch bệnh, nhiều trường đại học, cao
đẳng cũng như các trung tâm nghiên cứu đã tạm ngừng việc cho sinh viên đến trường
tham gia thực hiện đề tài. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến cơ hội thực hành và giao tiếp
trực tiếp của sinh viên. Bởi lẽ, đối với một số ngành định hướng nghiên cứu, đặc biệt
về lĩnh vực khoa học tự nhiên, yêu cầu thực hành và thu thập số liệu tại phòng thí nghiệm
để nâng cao năng lực thực tiễn của người học nhu cầu chính đáng. COVID-19 còn tác
động đến cơ hội nghề nghiệp của mỗi sinh viên, đặc biệt là sinh viên sắp tốt nghiệp.
11
Hiện nay, tác động của Cách mạng Công nghệ 4.0 đối với nền kinh tế rất lớn.
Cuộc Cách mạng 4.0 sẽ làm thay đổi bức tranh thị trường lao động, làm thay đổi mạnh mẽ
nhu cầu về nguồn lực, cơ cấu ngành và trình độ. Yêu cầu đặt ra đối với sinh viên hiện nay
làm thế nào đủ năng lực để thể thích nghi với sự biến đổi nhanh chóng của thị
trường việc làm. Khi thị trường yêu cầu ngày càng cao, cạnh tranh lao động ngày càng
khốc sẽ tạo áp lực lớn hơn cho sinh viên. Kết quả điều tra mới đây của Trường Đại học
Kinh tế TP.HCM, khoảng 60% sinh viên của trường không tìm được việc làm trong 6
tháng đầu sau khi tốt nghiệp sau một năm thì còn khoảng 30%. Trên tờ Bloomberg,
2018 (Mỹ) cũng đưa ra những con số đáng suy ngẫm về tình trạng thất nghiệp của người
trẻ Việt Nam dựa trên trình độ học vấn. Sinh viên tốt nghiệp đại học tỷ lệ thất nghiệp lên
tới 17% là đối tượng thất nghiệp cao nhất trong số người trẻ từ 15-24 tuổi ở Việt Nam.
Một mối đe dọa đến vị trí việc làm của sinh viên trong tương lai đến từ sự phát
triển của Theo nhiều chuyên gia, từ năm 2024, trợ AI sẽ bắt đầu đượccông nghệ AI.
triển khai đầy đủ, bổ sung dần thay thế lao động trình độ chứ không chỉ lao động
phổ thông. AI sẽ trở thành những trợ chính thức khả năng nâng cao trình độ chuyên
môn của người lao động. Thậm chí, trong những năm tới, công nghệ này hoàn toàn có thể
thay thế công việc của những người lao động thông thường. Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)
nhận định, công nghệ trí tuệ nhân tạo sẽ tác động đến 60% số việc làm các nền kinh tế
phát triển, trong đó, 50% là tiêu cực.
Nhìn chung trongm tới, dự báo các rủi ro tiềm ẩn vẫn tiếp tục tác động tiêu cực
lên triển vọng phục hồi tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Hệ quả sau đại dịch vẫn còn
tồn đọng, lạm phát tăng cao nhiều tác nhân gây ảnh hưởng khác khiến khả năng phục
hồi kinh tế toàn cầu trong thời gian tới vẫn chưa rõ ràng.
2.2.2. Thời cơ đối với sinh viên Việt Nam
- Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành toàn hội luôn dành sự quan tâm,
chăm lo đặc biệt đối với sinh viên tổ chức Đoàn, Hội Sinh viên, nhất thời kỳ phát
triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhà nước tăng cường quản công tác thanh niên thông qua việc triển khai,
thực hiện Luật Thanh niên, Chiến lưƒc phát triển thanh niên nhiều chính sách
thích hƒp khác nhằm bồi dưỡng, phát huy thanh niên tạo điều kiện về sở vật
chất, phương tiện cho công tác thanh niên; quá trình hội hóa công tác thanh niên
12
ngày càng được triển khai rộng rãi, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để bồi dưỡng
phát huy thanh niên.
- Với đường lối đúng đắn của Đảng, đất nước tiếp tục ổn định, vị thế không ngừng
tăng lên đã tạo hội lớn cho thanh niên học tập, tiếp cận văn minh nhân loại, nâng cao
tri thức nhất những thành tựu khoa học - công nghệ. Sự quan tâm của mỗi gia đình đối
với lớp trẻ không ngừng tăng lên là cơ sở, nguồn lực, điều kiện quan trọng để chăm lo cho
thanh niên những năm tới đây.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Hội Sinh viên Việt Nam không
ngừng lớn mạnh, các hoạt động luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước, phù
hƒp với từng đối tưƒng thanh niên, phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của tuổi
trẻ trong phát triển kinh tế - hội bảo vệ Tổ quốc. Đoàn từng bước quan tâm,
chăm lo tốt hơn các nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của thanh niên, trở thành người bạn
gần gũi của thanh niên.
2.2.3. Thách thức đối với sinh viên Việt Nam
Tình hình thế giới trong nước đang nhiều diễn biến phức tạp, khó lường,
những nguy cơ chung của đất nước mà Đảng ta chỉ ra là những thách thức lớn đối với tuổi
trẻ:
- Kinh tế đất nước vẫn còn nhiều khó khăn, chưa đủ điều kiện để đáp ứng tốt cho
các nhu cầu của sinh viên cũng như của nhân dân cho các lĩnh vực học tập, nghề nghiệp,
việc làm, thu nhập, sức khỏe, nhu cầu vui chơi, giải trí, hôn nhân, gia đình.
- Sự chuyển dịch về cấu kinh tế, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng
quá trình phát triển kinh tế thị trường sẽ tạo ra những thách thức đối với sinh viên về trình
độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ lẫn, tay nghề, bản lĩnh tác động sâu sắc đến
tưởng, tình cảm, lối sống của thanh niên. Mặt khác, sự chuyển dịch cấu kinh tế kéo
theo sự chuyển dịch lao động trẻ, cấu xã hội, nghề nghiệp của sinh viên. Số thanh niên
từ nông thôn ra thành phố, các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế, thanh niên lao
động tự do, thanh niên thiếu việc làm, thu nhập không ổn định vẫn ngày càng chiều
hướng gia tăng.
- Sự chống phá của các thế lực bên ngoài, các âm mưu xóa bỏ những thành quả
của chế độ hội chủ nghĩa, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng chia rẽ khối đại đoàn
13
kết toàn dân tộc. Mục tiêu của thế lực thù địch luôn nhằm vào sinh viên, thế hệ thanh
niên, coi đây đối tượng dễ lung lạc để dùng các thủ đoạn kinh tế, chính trị văn hóa
tác động làm biến chất, tạo mầm mống chống đối chế độ; ra sức lôi kéo, tha hóa sinh viên,
kích động sinh viên tham gia các hoạt động gây mất ổn định tình hình an ninh chính trị
đất nước.
- Dưới stác động của toàn cầu hóa, những sản phẩm độc hại phi văn hóa bằng
nhiều con đường, nhất qua internet, các phương tiện truyền thông sẽ tác động trực tiếp,
liên tục với cường độ cao đến lối sống, nếp sống của sinh viên, tạo sức ép gây nhiều khó
khăn, phức tạp cho việc bảo vệ và phát huy văn hóa dân tộc trong giới trẻ.
- Sự gia tăng của các tệ nạn hội như ma túy, mại dâm, tội phạm nguy hiểm,
côn đồ, hung hãn, băng nhóm… chưa được ngăn chặn hiệu quả; môi trường hội chưa
lành mạnh; sức khỏe sinh sản, tỷ lệ nhiễm HIV trong sinh viên sẽ còn diễn biến phức tạp,
ở mức báo động… đã, đang và sẽ tác động xấu đến sinh viên.
- Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế - hội,
mâu thuẫn xung đột hội đang chiều hướng gia tăng trên nhiều lĩnh vực, tính chất
của các xung đột xã hội cũng ngày càng phức tạp. Những mâu thuẫn về cấu trúc như khác
biệt vùng miền, an toàn thực phẩm, chất lượng cuộc sống, ô nhiễm môi trường, an ninh y
tế, nhà chăm sóc người già, những mâu thuẫn hiển hiện trước mắt các bạn trẻ,
dẫn đến sinh viên đại học với thế giới quan, nhân sinh quan, giá trị quan còn đang giai
đoạn hình thành dễ bị nhìn nhận sai lệch.
Bối cảnh trong nước quốc tế không chỉ đem đến hội, thuận lợi thời
còn đem đến nhiều khó khăn thách thức đối với thanh niên. Điều bản mỗi
sinh viên cần đủ bản lĩnh, ý chí, trình độ để phát huy thuận lợi, tận dụng thời cơ, khắc
phục khó khăn, vượt qua thách thức. Điều đó chỉ có được khi sinh viên phát huy tinh thần
tự học, tự rèn luyện, đủ tâm, đủ tầm để tham giao quá trình y dựng nền kinh tế
độc lập và tự chủ của Việt Nam thông qua sự đóng góp của họ trong các lĩnh vực này.
2.2. Vai trò của sinh viên trong xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
2.2.1. Trong vấn đề chính trị
- Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Thanh niên người chủ tương lai
của nước nhà, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần do các thanh niên”.
sinh viên - những thanh niên ưu tú được trang bị hành trang tri thức thì việc rèn luyện bản
14
lĩnh chính trị, bồi dưỡng tưởng cách mạng càng phải được đặt lên hàng đầu. Đó nền
móng xây dựng hoàn thiện nhân cách con người mới - con người hội chủ nghĩa,
kim chỉ nam cho mọi hành động của thế hệ thanh niên, sinh viên. Sinh viên phải tích cực
tham gia học tập, nâng cao trình độ luận chính trị, bồi đắp tưởng cách mạng trong
sáng, học tập làm theo tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Ngày nay, các
thiết bị công nghệ hiện đại và mạng xã hội ngày càng phát triển mạnh ảnh hưởng đến sinh
viên theo hai hướng tích cực tiêu cực. Sức ảnh hưởng của mạng hội đem đến
nhiều nguồn thông tin trái chiều, không chính thống, hội tấn công nhận thức
đến những bạn trẻ còn thờ ơ với chính trị nước nhà, tạo thời cho các thế lực thù
địch, phản động truyền thông tin sai lệch. Sinh viên phải nhiệm vụ tự mình
nâng cao nhận thức chính trị bản thân, học làm theo Bác, hỗ trợ, đồng hành cùng
Đảng Nhà nước trong công cuộc chống tin giả, sai sự thật trên các nền tảng số, tuyên
truyền đến người thân, bạn bè để cùng có thông tin đúng đắn, chính xác.
Nhận thức, lối sống này được nhờ một phần thông qua các buổi sinh hoạt chính
trị đầu khóa do nhà trường tổ chức, tham gia các lớp học Lý luận chính trị như Kinh tế
chính trị Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
tham gia các lớp học cảm tình Đảng, phấn đấu đạt đưƒc danh hiệu “Sinh viên 5 tốt”,
hội để sinh viên phát triển toàn diện, hình thành lớp thế hệ sinh viên bản
lĩnh chính trị, tham gia góp sức mình cống hiến cho đất nước. Bên cạnh đó, các đề án,
kế hoạch giáo dục tưởng cách mạng, đạo đức lối sống sinh viên dưới hình thức các
cuộc thi tìm hiểu chủ nghĩa Mác Lênin, tưởng Hồ Chí Minh mang tên “Ánh sáng soi
đường”; chương trình “Sinh viên với biển, đảo Tổ quốc”, …
- Sinh viên tiếp tục phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh đóng với vai trò hạt nhân chính trị quan trọng trong việc tập hợp, đoàn kết, xây
dựng phát triển toàn diện, cổ thanh niên thi đua học tập,thế hệ thanh niên Việt Nam
khởi nghiệp, lao động sáng tạo trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo
nhằm góp phần tạo nên những thành tựu mới to lớn ý nghĩa cho nước nhà như lời
Bác dạy.
- Sinh viên phải tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các đoàn thể nhân dân. Sinh viên tích cực tham gia bảo vệ xây dựng hệ
thống chính trị các cấp vững mạnh tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
vững chắc.
15
- Song song với đó, sinh viên cần biết đấu tranh chống mọi tiêu cực ngay từ trong
nhà trường, tố giác những hành vi sai lệch với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2.2.2. Trong vấn đề kinh tế
- Sinh viên nên thường xuyên cập nhật, quan tâm đến những vấn đề kinh tế trong
ngoài nước. Với sinh viên khoa Tài chính Ngân hàng, tìm hiểu những thông tin
này không chỉ để phục vụ cho hiểu biết thực tiễn trong các môn học chuyên ngành
mà còn thể hiện sự quan tâm của bản thân đối với những sự kiện kinh tế quan trọng
của đất nước. Tích cực tham gia các cuộc thi về kiến thức chuyên môn như cuộc thi tài
năng trẻ Logistic Việt Nam, Bản lĩnh Marketer, Khởi nghiệp cùng KAWAI, Tomorrow
Banker, khẳng định trình độ bản thân cũng như tạo hội giao lưu, học hỏi thêm để
phát triển các kỹ năng, tích góp kinh nghiệm, mở rộng mối quan hệ. Bên cạnh đó, thông
qua những cuộc thi này, đề xuất giải pháp cho những vấn đề kinh tế, hội còn
nhiều vướng mắc. dụ như trong cuộc thi Tài năng trẻ Logistics năm 2020, nhóm
sinh viên Trường ĐH Giao thông vận tải TP.HCM đã đề xuất các giải pháp cho hoạt
động cứu trƒ, đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội.
- Sinh viên vai trò quan trọng trong hội nhập quốc tế. Quá trình hội nhập
tạo ra nhiều hội cho sinh viên trong việc tiếp cận thông tin, tiếp thu những thành
tựu khoa học công nghệ, kỹ thuật quản hiện đại trên thế giới. Hàng năm,
hàng ngàn sinh viên đi du học tại hơn 40 quốc gia khác nhau trên thế giới; các
chương trình trao đổi sinh viên cũng thu hút sự chú ý của đông đảo sinh viên trường
ĐH Kinh tế quốc dân, Đại học Bách Khoa HN, ĐH Ngoại thương, ĐH Quốc gia Nội.
Các hoạt động hỗ trợ nâng cao nhận thức về hội nhập, giúp sinh viên rèn luyện năng,
chủ động hội nhập quốc tế như: Hội thi Olympic tiếng Anh sinh viên toàn quốc; Liên
hoan các câu lạc bộ, đội, nhóm tiếng Anh toàn quốc; Chương trình giao lưu “Gặp gỡ
Việt Nam”; Chương trình Kỹ năng quản tài chính nhân, Diễn đàn Khoa học
Sinh viên Quốc tế, …
- Sinh viên vai . trò quan trọng trong nâng cao phát triển nguồn lực Yếu tố
quan trọng của định hướng xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ xây dựng lực
lưƒng sản xuất hiện đại, nguồn nhân lực chất lưƒng cao đáp ứng nhu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế. Vì vậy, muốn năng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, đòi hỏi
mỗi sinh viên cần đáp ứng những năng lực phẩm chất cần thiết: tính năng động,
sáng tạo, tính thích ứng cao của sự chuyển dịch cấu kinh tế. Sinh viên phải biết
cách làm việc trong một tập thể, cách hƒp tác với mọi người, đồng thời năng lực
16
cạnh tranh trong bất cứ môi trường nào trong nước, trong khu vực trên thế giới.
Đồng thời, chủ động nâng cao năng lực thực hành bằng cách đi thực tập, trải
nghiệm công việc từ sớm; thành thạo các năng cần thiết, học thêm những chứng
chỉ, khóa học đào tạo năng phản biện, phân tích dữ liệu, marketing, content
creator, …
- Sinh viên vai trò quan trọng trong nhiệm vụ thực hiện đổi mới công nghệ
tiến tới tự chủ công nghệ. Việt Nam đạt đưƒc những thành tựu về khoa học -
công nghệ đổi mới sáng tạo nhưng để xây dựng nền kinh tế tự chủ thì mức độ tự
chủ về công nghệ chúng ta vẫn còn hạn chế, đang ở mức thấp trong năng lực đổi mới
sáng tạo. Thế hệ sinh viên ngày nay đều những người sành sỏi, thích ứng nhanh
chóng với những phát minh mới trong thời đại công nghệ số. Tận dụng thế mạnh
này, sinh viên cần chuẩn bị tâm thế để sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, tự mình cập nhật thêm tri thức mới, kỹ thuật, công nghệ mới của nhân
loại; đồng thời đề cao tinh thần sáng tạo, tìm tòi, học hỏi để thể áp dụng đưƒc
những kiến thức mới đó vào đời sống thực tế. dụ trong phòng chống COVID 19
tại Việt Nam, sinh viên đã đem đến những sản phẩm đổi mới sáng tạo như máy sát khuẩn
tay tự động của ba bạn sinh viên Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng, áo làm
mát cho y bác của sinh viên Đại học Bách Khoa Nội, chế tạo khẩu trang thể lọc
được 99% bụi mịn, giúp tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao khả năng tự chủ nguồn
vật liệu y tế trong điều kiện thiếu thốn, khan hiếm nguồn cung y tế.
- Các dự án khởi nghiệp của sinh viên đóng góp rất lớn cho mô hình phát triển
bền vững của Việt Nam Chương trình Khởi nghiệp quốc gia trong 18 năm đã tập.
hƒp đưƒc 5.500 các dự án khởi nghiệp từ học sinh sinh viên. Nhiều dự án đã trở
thành thực tiễn đóng góp vào sự phát triển kinh tế của cộng đồng doanh nghiệp.
Các chương trình khởi nghiệp của VCCI đã tạo thế liên kết rộng khắp với mạng lưới khởi
nghiệp hệ sinh thái khởi nghiệp trên 30 tỉnh thành phố, với 150 trường đại học cao
đẳng tham gia vào mạng lưới kết nối khởi nghiệp của VCCI.
Năm 2024, những lĩnh vực tiềm năng thu hút sự quan tâm của các quỹ đầu
thể là công nghệ tài chính, công nghệ giáo dục, cũng như các startup sử dụng AI để số hóa
các ngành truyền thống. Đây sẽ là cơ hội tốt cho sinh viên xây dựng dự án khởi nghiệp
tính sáng tạo, điều kiện tài chính vững mạnh để vươn ra thị trường quốc tế, những startup
không tính đột phá trong kinh doanh sbị thị trường thanh lọc. Do đó, các startup cần
17
tìm hiểu kỹ lưỡng văn hóa thị hiếu thị trường mục tiêu, xây dựng các chiến lược
marketing và bán hàng phù hợp để đáp ứng nhu cầu đặc thù theo từng khu vực.
2.2.3. Trong vấn đề văn hóa, xã hội
- Sinh viên cần chủ động bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo với việc
giáo dục, định hướng những chuẩn mực, thói quen, hành vi lối sống văn hóa, kỹ năng ứng
xử, giải quyết các mối quan hệ hội. Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng các hoạt động
văn hóa, như: thư viện, đọc sách báo, văn nghệ quần chúng, câu lạc bộ, thể dục, thể thao,
vui chơi giải trí, …
- Sinh viên có vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh mạng, nâng cao văn hóa
ứng xử trên không gian mạng. Việt Nam nằm trong top 5 nước ứng xử kém văn
minh trên Internet quốc gia đứng thứ 18 trên thế giới về tỉ lệ người dân sử dụng
Internet và là 1 trong 10 nước có lượng người dùng Facebook, YouTube cao nhất thế giới,
trong đó thanh thiếu niên chiếm tỷ lệ lớn. Sinh viên dành khá nhiều thời gian cho các
không gian mạng, dễ đối tưƒng để các thủ phạm an ninh mạng ra tay đầu độc.
Sinh viên cần nhận thức đúng đắn về vai trò của mình trong hành trình chống lại
“rác” mạng, tác động tiêu cực đến luận, tạo ra nuôi dưỡng thị hiếu tầm
thường, đầu độc dân trí ảnh hưởng đến trật tự an toàn hội. Sự hiểu biết nhanh
nhạy thành thạo công nghệ tiên tiến của sinh viên một lợi thế giúp nhà nước bảo vệ
an ninh mạng. Điển hình thành quả của Ba đội sinh viên Việt Nam đến từ Đại học
CNTT TP.HCM, Đại học Duy Tân Đại học Bách khoa Nội vừa đạt giải cao tại
cuộc thi An ninh mạng Đông Nam Á - ASEAN Cyber Shield 2023 đã chứng minh được
năng lực của sinh viên trong lĩnh vực này.
- Sinh viên vai trò quan trọng trong gìn giữ phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc cũng như giao lưu văn hóa, truyền thông dân tộc với cộng đồng quốc tế.
Nhân dịp Tết Giáp Thìn 2024, Đoàn du học sinh Việt Nam tại Đại học Kỹ thuật Quốc gia
Moscow (Bauman), LB Nga, đã tổ chức Chương trình giao lưu văn hóa, văn nghệ, ẩm
thực "Ngày Việt Nam", dựng một không gian văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc Việt
Nam với triển lãm ảnh các danh lam, thắng cảnh Việt Nam, các tiết mục văn nghệ giới
thiệu các trò chơi dân gian, như: nặn he, múa sạp các món ăn dân tộc Việt, thu hút
được đông đảo sự quan tâm của bạn bè quốc tế.
- Sinh viên cần phải nhận thức đúng vai trò trách nhiệm của mình và tham gia
trực tiếp vào việc bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn hội: Tham gia
18
xây dựng nếp sống văn minh trật tự ngay trong trường học, túc xá, khu vực dân
mình sinh sống, bảo vệ môi trường, giúp đỡ các quan chuyên trách trong
bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn hội; tham gia các hoạt động xã hội
để góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội như: chấp hành nghiêm chỉnh Luật Giao thông
đường bộ, giữ gìn trật tự, vệ sinhnơi công cộng; bản thân luôn nhận thức được sự nguy
hại của các tệ nạn hội để không mắc phải tuyên truyền vận động cho nhiều người
khác thấy được sự nguy hại của các tệ nạn hội nhất tệ nạn ma tuý, cờ bạc, mại dâm.
Phát hiện những địa điểm tổ chức, đối tượng tham gia các tệ nạn hội để báo cáo cho
lãnh đạo nhà trường, chính quyền địa phương, các quan bảo vệ pháp luật trực tiếp
là lực lượng công an nhân dân để có biện pháp đấu tranh kịp thời có hiệu quả.
- Hoạt động tình nguyện của sinh viên đóng góp tích cực cho sự phát triển
bền vững của cộng đồng hội thông qua tham gia các chương trình, đề án dự án
phát triển kinh tế - hội được cấp thẩm quyền, giải quyết những khó khăn trong
hội cũng như tiết kiệm nguồn lực. Không chỉ lan tỏa rộng rãi những thông điệp mang giá
trị cộng đồng, các dự án thiện nguyện đầy ý nghĩa của thế hệ sinh viên nói riêng tuổi
trẻ nói chung đã mang mầm sống, hi vọng hội có một tương lai tốt đẹp hơn đến với
những mảnh đời, con người kém may mắn; tôn vinh và gìn giữ những giá trị truyền thống
tốt đẹp Các hoạt động tình, góp phần giải quyết những khó khăn của cộng đồng.
nguyện phổ biến hiện nay của sinh viên như: Chiến dịch mùa xanh, Tiếp sức mùa thi
cho các sĩ tử, Tình nguyện dạy học vùng xa, …
19
20

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
-------------- BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN Đề tài:
Trên cơ sở nhận thức về nền kinh tế độc lập, tự chủ,
hãy phân tích vai trò có thể có của bản thân đối với
quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.
Nhóm thực hiện: 6
Lớp học phần: 232_FECO1521_01
Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Văn Mạnh
Hà Nội, tháng 03 năm 2024
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6 STT Họ và tên Nhiệm vụ NT đánh giá Điểm Nội dung, thuyết 48 Đỗ Linh Trang (NT) trình, tổng hợp,
Hoàn thành tốt, đúng hạn chỉnh sửa PP 49 Nguyễn Ngọc Trung Nội dung
Hoàn thành tốt, đúng hạn 51 Bùi Ngọc Anh Tuấn Nội dung, làm
Powerpoint Hoàn thành tốt, đúng hạn 52 Mạc Thục Thanh Uyên Nội dung, làm
Powerpoint Hoàn thành tốt, đúng hạn 2 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC
LẬP, TỰ CHỦ...................................................................................................................5 1.1.
Nội dung về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ..................................5
1.1.1. Nhận diện nền kinh tế độc lập, tự chủ..................................................5
1.1.2. Biện pháp xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt
Nam............................................................................................................................6 1.2.
Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam.......8
CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG NỀN KINH
TẾ ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ.................................................................................................11
2.1. Bối cảnh, thời cơ và thách thức của sinh viên Việt Nam..........................11
2.1.1. Bối cảnh hiện nay.................................................................................11
2.2.2. Thời cơ đối với sinh viên Việt Nam.....................................................12
2.2.3. Thách thức đối với sinh viên Việt Nam................................................13
2.2. Vai trò của sinh viên trong xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ...........14
2.2.1. Trong vấn đề chính trị..........................................................................14
2.2.2. Trong vấn đề kinh tế.............................................................................15
2.2.3. Trong vấn đề văn hóa, xã hội...............................................................17
KẾT LUẬN.............................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................21 3 MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa sâu rộng và cạnh tranh kinh tế gay gắt, việc xây dựng
một nền kinh tế độc lập, tự chủ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển bền
vững của Việt Nam. Nền kinh tế độc lập, tự chủ giúp đất nước chủ động trong việc hoạch
định và triển khai các chính sách kinh tế, giảm bớt sự phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài,
đồng thời bảo vệ các lợi ích quốc gia.
Sinh viên là thế hệ trẻ, có trình độ học vấn cao, nắm bắt nhanh chóng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật và có khát vọng cống hiến cho đất nước. Họ là nguồn nhân lực tiềm
năng, đóng vai trò chủ chốt trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ. Là
công dân có trách nhiệm, mỗi cá nhân đều có vai trò nhất định trong quá trình xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ của đất nước. Bài làm này sẽ phân tích những vai trò có thể có
của bản thân đối với quá trình này, trên cơ sở nhận thức về bản chất và tầm quan trọng
của một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Do đó nhóm 6 đã nghiên cứu đề tài ''Trên cơ sở nhận thức về nền kinh tế độc lập,
tự chủ, hãy phân tích vai trò có thể có của bản thân đối với quá trình xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam''
, nhằm phân tích những vai trò có thể có của bản
thân đối với quá trình này, trên cơ sở nhận thức về bản chất và tầm quan trọng của một
nền kinh tế độc lập, tự chủ. Do điều kiện hạn chế về trình độ, thời gian, nên bài thảo luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến đến từ
giảng viên để nhóm có thể hoàn thiện hơn. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ
1.1. Nội dung về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
1.1.1. Nhận diện nền kinh tế độc lập, tự chủ a) Khái niệm
- Độc lập, tự chủ là năng lực quốc gia trong giữ vững chủ quyền và sự tự quyết về
đối nội, đối ngoại, nhất là lựa chọn con đường, mô hình phát triển, chế độ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước
khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát
triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện trở... để
áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
- Nền kinh tế độc lập, tự chủ không phải là nền kinh tế biệt lập, khép kín, tự cung,
tự cấp, thiếu gắn kết với các nền kinh tế trên thế giới, mà là nền kinh tế có sự độc lập, tự
chủ về đường lối phát triển phù hợp với xu hướng thế giới và thực tiễn lịch sử; có các
nguồn nội lực hùng hậu, năng lực cạnh tranh cao.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm, đường lối
chính trị độc lập, tự chủ mà còn đòi hỏi của thực tiễn, nhằm đảm bảo độc lập, tự chủ,
vững chắc về chính trị, đảm bảo phát triển bền vững và có hiệu quả cho nền kinh tế, cho
việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Khi có độc lập, tự chủ về chính trị thì một nội dung
cơ bản của độc lập, tự chủ của một quốc gia là xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. b) Tính cấp thiết
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ là mục tiêu xuyên suốt và nhất quán của nước
ta kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đến nay.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, yêu cầu này càng trở
nên cấp thiết hơn khi diễn biến kinh tế thế giới ngày càng phức tạp, khó lường. Cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và khủng hoảng nợ công châu Âu năm 2009 đã làm châ p
m lại xu thế tăng trưởng của kinh tế toàn cầu so với giai đoạn trước, trong đó có
những đối tác kinh tế quan trọng của Viê p
t Nam. Cùng với tăng trưởng chậm lại, hoạt động
thương mại toàn cầu trong một số năm cũng đã chững lại đáng kể, trong khi chủ nghĩa
bảo hộ có xu hướng gia tăng. Toàn cầu hóa tuy vẫn là xu hướng chủ đạo nhưng sự thay
đổi của khoa học và công nghệ và tương quan lực lượng giữa các cường quốc đã tác động
mạnh mẽ đến xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng tăng cường các liên kết kinh 5
tế song phương. Cuộc khủng hoảng năm 2008 còn làm thay đổi trật tự kinh tế thế giới,
trong đó diễn ra sự phát triển mạnh mẽ và có ảnh hưởng ngày càng lớn của các nền kinh
tế mới nổi, thách thức nghiêm trọng vị thế dẫn đầu kinh tế của Hoa Kỳ. Môi trường kinh
tế thế giới thay đổi khiến cho việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của
Việt Nam chịu không ít thách thức.
Là một nước có độ mở kinh tế lớn, mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng, cơ
hội mở ra cho Việt Nam là không nhỏ nhưng sự phụ thuộc nhiều vào nền kinh tế bên
ngoài cũng đặt Việt Nam trước nhiều khó khăn và dễ bị tổn thương trước các cú sốc
của kinh tế toàn cầu.
Thực tế cho thấy, các bất ổn của thị trường tài chính, thương mại,
hàng hóa, ... trên thế giới gần đây đều có tính lan truyền cao và Việt Nam cũng không
tránh khỏi. Sau hơn 30 năm mở cửa nền kinh tế, có thể thấy kinh tế Việt Nam hiện phụ
thuô pc nhiều vào nền kinh tế bên ngoài, nhất là về thương mại và đầu tư. Trong khi đó, rất
nhiều nguồn nô pi lực của Viê p
t Nam chưa được khai thác hiê p
u quả. Bên cạnh đấy, thành quả sau nhiều năm hô pi nhâ p p, kinh tế Viê p
t Nam có sự khởi sắc nhưng vẫn còn châ p m so với các nước trong khu vực.
Trong bối cảnh căng th~ng chính trị, căng th~ng thương mại có nguy cơ lan
rô •ng, xây dựng nền kinh tế đô •c lâ •p, tự chủ để có thể đứng vững trước các cú sốc của
kinh tế thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo tiền đề cho nước ta phát
triển ổn định, bền vững và có đủ tiềm lực để hạn chế mô •t cách tối đa những tổn thất
bất lƒi do các cú sốc từ bên ngoài gây ra.

Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng xuất phát từ 3 lý do chủ yếu.
- Một là, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế sâu rộng chính là để góp phần giải quyết những vấn đề lớn đặt ra đối với Việt Nam.
- Hai là, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ là một trong những yếu tố then chốt
để bảo đảm độc lập, chủ quyền, lợi ích quốc gia. Đây là tất yếu khách quan của việc mở
cửa, hội nhập quốc tế.
- Ba là, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ giúp nâng cao thực lực, tiềm lực cho
hội nhập sâu rộng, hiệu quả trong hệ thống kinh tế toàn cầu và thực hiện tốt các cam kết quốc tế.
1.1.2. Biện pháp xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ. Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích 6
cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp sau đây:
- Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây
dựng và phát triển đất nước.
- Thứ hai, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
Giúp Việt Nam đi tắt, đón đầu tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các
nước khác. Trong giai đoạn hiện nay, cần tập trung một số biện pháp sau: (1)
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu. (2)
Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị trường, nguồn vốn
đầu tư và đối tác, tránh phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác, tạo nền tảng cho phát
triển ổn định, bền vững. Chiến lược thị trường cần gắn kết chặt chẽ với chiến lược sản
phẩm và xúc tiến quảng bá sản phẩm nhằm nâng cao vị thế và uy tín của sản phẩm hàng hóa trong nước. (3)
Quy định chặt chẽ và mạnh dạn trong đổi mới công nghệ. Đi liền với quá
trình du nhập công nghệ, cần tăng tài chính đầu tư cho nghiên cứu và triển khai, nhằm
từng bước nghiên cứu phát triển, tiến tới tự chủ dần về công nghệ.
- Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế đáp ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển; đồng thời qua
đó phát huy vai trò của Việt Nam trong quá trình hợp tác với các nước, các tổ chức khu
vực và thế giới. Để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế một cách có hiệu quả, trong thời
gian tới cần chú ý thực hiện những giải pháp cụ thể sau: (1)
Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện
các FTA yêu cầu cấp độ cao hơn trong hội nhập kinh tế toàn cầu, tham gia các điều ước
quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư …; có đại diện làm việc tại các tổ
chức thương mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp quốc tế. (2)
Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột phá chiến lược:
cải cách thể chế, phát triển hạ tầng cơ sở, phát triển nguồn nhân lực. (3)
Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô và
cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh để thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước tham
gia sản xuất hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu
ra thị trường khu vực và thế giới. 7 (4)
Chú trọng đào tạo nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn
thiện thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học công nghệ
hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là những
ngành có vị thế của Việt Nam.
- Thứ năm, kết hƒp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại
trong hội nhập quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế phải quán triệt và thực hiện nguyên tắc
bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội
bộ cùa nhau; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; giải quyết các tranh chấp bằng thương
lượng hòa bình. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế,
quốc phòng, an ninh và đối ngoại để tạo sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau giữa nước ta với
các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.2. Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam
Hội nhập quốc tế là sự tham gia của các quốc gia vào quá trình toàn cầu hóa đang
diễn ra mạnh mẽ thế giới, để quốc gia trở thành một bộ phận cấu thành, có vị trí, vai trò
nhất định trong các lĩnh vực hoạt động của cộng đồng các quốc gia trên thế giới.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, kinh tế thị trường, các tập
đoàn kinh tế lớn, các hoạt động kinh tế đã vượt khỏi biên giới các quốc gia; các hoạt động
kinh tế, thương mại, đầu tư kinh doanh của nhiều quốc gia, nhiều tập đoàn kinh tế lớn đã
diễn ra trên quy mô toàn cầu, hình thành nên thị trường toàn cầu, các chuỗi sản xuất toàn
cầu, phân công lao động và hợp tác kinh tế trên quy mô toàn cầu. Đây là một xu hướng
khách quan, tiến bộ của lịch sử.
Mối quan hệ biện chứng giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế
Độc lập, tự chủ là khẳng định chủ quyền quốc gia, dân tộc. Hội nhập quốc tế là
phương thức phát triển đất nước trong thế giới ngày nay. Đây là mối quan hệ biện chứng,
tác động qua lại lẫn nhau, nếu xử lý không tốt, có thể dẫn đến những hạn chế, kìm hãm
lẫn nhau trong đảm bảo lợi ích tối cao của quốc gia, dân tộc.
- Độc lập, tự chủ là cơ sở, điều kiện, tiền đề để chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế. Độc lập, tự chủ không có nghĩa là biệt lập, “đóng cửa” với thế giới bên ngoài, vì
điều đó không phù hợp với xu thế khách quan của thời đại, sẽ không thể phát triển và tất
yếu làm suy yếu độc lập, tự chủ. 8
- Giữ vững độc lập, tự chủ phải đi đôi với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Độc
lập, tự chủ bao gồm độc lập, tự chủ về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh,
đối ngoại, ... Do đó, không có độc lập, tự chủ thì không thể nói tới hội nhập quốc tế chứ
chưa nói tới chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Có độc lập, tự chủ thì mới độc lập, tự
chủ trong việc tự quyết định lộ trình, bước đi, cách thức, nội dung, biện pháp, đối tác, lĩnh
vực, … trong hội nhập quốc tế. Có độc lập, tự chủ thì mới có thể đẩy mạnh hội nhập
quốc tế, vì không giữ vững đưƒc độc lập, tự chủ thì quá trình hội nhập sẽ chuyển
hóa thành “hòa tan”.

- Càng hội nhập quốc tế có hiệu quả thì càng có thêm điều kiện và tạo đưƒc
thế thích hƒp để giữ vững độc lập, tự chủ thông qua việc tranh thủ các nguồn lực
bên ngoài
, tạo lập sự đan xen lợi ích với đối tác, nâng cao vị thế của Việt Nam ở khu vực
và trên thế giới, cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng và an ninh… Thực tiễn đã
minh chứng, chính hội nhập quốc tế cho chúng ta những điều kiện để tận dụng được lợi
thế của các nguồn lực bên ngoài, như: vốn, kỹ thuật, công nghệ, quản lý. Chúng ta chỉ có
thể xuất khẩu đưƒc những mặt hàng có lƒi thế, như: Các sản phẩm nông nghiệp,
ngư nghiệp, lâm nghiệp, may mặc, giày da, …
khi hội nhập đầy đủ và sâu rộng vào
kinh tế quốc tế. Nhưng nếu không độc lập, tự chủ, thì lợi thế so sánh trong hội nhập sẽ bị
các nước lớn lái theo ý họ. Có độc lập, tự chủ thì mới lôi cuốn, kêu gọi các đối tác đến
làm ăn tại nước ta, v.v.
- Vừa giữ vững độc lập, tự chủ; vừa chủ động, tích cực hội nhập quốc tế còn là
phương thức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Hiệu quả của hội nhập quốc tế được đo bằng mức độ thực hiện các mục tiêu phát
triển, an ninh và gia tăng vị thế của đất nước. Để đảm bảo hội nhập quốc tế có hiệu quả,
cần độc lập, tự chủ trong việc quyết định chiến lược tổng thể, mức độ, phạm vi, lộ trình và
bước đi hội nhập quốc tế trên từng lĩnh vực. Hội nhập quá nhanh, quá rộng trong khi năng
lực tự chủ còn yếu thì không thể có hiệu quả.
- Độc lập, tự chủ còn là cơ sở để giữ gìn bản sắc dân tộc. Càng hội nhập sâu rộng
càng đòi hỏi khẳng định bản sắc, càng có nhu cầu giữ gìn giá trị văn hóa, truyền thống dân tộc.
Hội nhập quốc tế cũng tạo nên những thách thức mới đối với nhiệm vụ
giữ vững độc lập, tự chủ 9
- Sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước có thể chuyển hóa thành sự lệ thuộc của
nước này vào nước khác. Trường hợp này dễ xảy ra đối với các nước nghèo, nước nhỏ
trong mối quan hệ với các nước giàu, nước lớn.
- Hội nhập quốc tế cũng có thể tác động tới sự phân hóa xã hội của từng nước, khi
lợi ích từ việc hội nhập được phân chia khác nhau đối với các nhóm khác nhau trong xã
hội, và từ đó góp phần làm trầm trọng thêm các vấn đề xã hội.
- Hội nhập quốc tế còn có thể làm cho lợi ích nhóm nổi trội hơn, từ đó làm cho quá
trình quyết sách thêm phức tạp, nhất là trong trường hợp lợi ích nhóm trong các nước liên
kết với các yếu tố nước ngoài. Hội nhập quốc tế không hiệu quả sẽ làm suy giảm độc lập,
tự chủ, suy giảm chủ quyền quốc gia. hiện nay, đang nổi lên nhiều vấn đề an ninh đáng lo
ngại, như: Chủ nghĩa khủng bố, xung đột tôn giáo, xung đột sắc tộc, chủ nghĩa ly khai,
nguy cơ bất ổn chính trị, … đe dọa trực tiếp đến sự ổn định và phát triển của từng quốc
gia, khu vực và cả thế giới. Điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng
cùng một cơ chế thống nhất, hiệu quả trên cơ sở hợp tác giữa các nước, khu vực cũng như toàn cầu.
Để hội nhập có hiệu quả, không thể tuyệt đối hóa độc lập, tự chủ và
quan niệm về độc lập, tự chủ là bất biến
Để tạo nên những thành tựu to lớn của đất nước và hạn chế tác động tiêu cực trong
khi hội nhập, cần tránh cực đoan trong cả nhận thức và hành động, nhất là quan điểm cho rằng:
(1) Độc lập, tự chủ là hằng số bất biến, có nội dung không thay đổi, không thể
tương dung với hội nhập quốc tế; xem thế giới như một phức thể khó lường nên phải hết
sức thận trọng, không nên thúc đẩy hội nhập quốc tế.
(2) Trong thời đại của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, không nhất thiết và không
thể duy trì, củng cố độc lập dân tộc, tự chủ.
Tuyệt đối hóa hay quan niệm hóa cứng nhắc về độc lập, tự chủ sẽ ngăn cản hội
nhập, bỏ lỡ thời cơ hoặc làm giảm hiệu quả của hội nhập và do đó sẽ tác động tiêu
cực trở lại tới độc lập, tự chủ. Mặt khác, nếu không chủ động, sáng tạo tìm ra những
phương thức mới phù hƒp với hoàn cảnh và các điều kiện hình thành từ quá trình
hội nhập quốc tế, thì việc bảo đảm độc lập, tự chủ cũng sẽ gặp nhiều khó khăn.
10
CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ
ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ
2.1. Bối cảnh, thời cơ và thách thức của sinh viên Việt Nam
2.1.1. Bối cảnh hiện nay
Hiện nay, sinh viên đang học tập tại các cơ sở giáo dục đại học chủ yếu là
những bạn trẻ sinh ra sau năm 2000. Họ đang ở trong giai đoạn quan trọng của quá
trình trưởng thành và dần hoàn thiện thế giới quan, nhân sinh quan và các giá trị
sống
. Với sự phát triển nhanh chóng của quá trình toàn cầu hóa, sự hợp tác giữa các quốc
gia đang dần trở nên sâu sắc hơn, nhưng do sự khác biệt về chế độ xã hội, phong tục văn
hóa… có thể xảy ra sự xung đột và cạnh tranh trong quá trình giao lưu và trao đổi. Trong
bối cảnh đó, làm thế nào để giáo dục, hướng dẫn thanh niên sinh viên nhận thức đúng đắn
sự thống nhất hữu cơ của yêu nước, yêu Đảng, yêu chủ nghĩa xã hội; nắm bắt nhanh
chóng những vấn đề kinh tế trong nước và thế giới; làm thế nào để thiết lập một phòng
tuyến an ninh quốc gia và phòng tuyến nhân dân để chống lại sự can thiệp và xâm nhập
của hệ tư tưởng phương Tây và các thế lực nước ngoài; làm thế nào để hướng dẫn sinh
viên đại học phân biệt đúng sai, loại bỏ những điều giả dối và giữ gìn sự thật, giữ gìn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam đã trở thành
những vấn đề cần giải quyết trong giáo dục nhận thức cho sinh viên đại học.

Trong những năm gần đây, nhiều biến động trong nền kinh tế trong nước và
toàn cầu tác động lớn tới đời sống sinh viên. Dịch COVID – 19 bùng nổ, là thách thức
lớn nhất, trở thành rào cản trong hoạt động dạy và học của các trường đại học trên cả
nước. rước tình hình phức tạp và căng thẳng của dịch bệnh, nhiều trường đại học, cao
đẳng cũng như các trung tâm nghiên cứu đã tạm ngừng việc cho sinh viên đến trường và
tham gia thực hiện đề tài. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến cơ hội thực hành và giao tiếp
trực tiếp của sinh viên. Bởi lẽ, đối với một số ngành và định hướng nghiên cứu, đặc biệt
về lĩnh vực khoa học tự nhiên, yêu cầu thực hành và thu thập số liệu tại phòng thí nghiệm
để nâng cao năng lực thực tiễn của người học là nhu cầu chính đáng. COVID-19 còn tác
động đến cơ hội nghề nghiệp của mỗi sinh viên, đặc biệt là sinh viên sắp tốt nghiệp. 11
Hiện nay, tác động của Cách mạng Công nghệ 4.0 đối với nền kinh tế là rất lớn.
Cuộc Cách mạng 4.0 sẽ làm thay đổi bức tranh thị trường lao động, làm thay đổi mạnh mẽ
nhu cầu về nguồn lực, cơ cấu ngành và trình độ. Yêu cầu đặt ra đối với sinh viên hiện nay
là làm thế nào có đủ năng lực để có thể thích nghi với sự biến đổi nhanh chóng của thị
trường việc làm. Khi thị trường yêu cầu ngày càng cao, cạnh tranh lao động ngày càng
khốc sẽ tạo áp lực lớn hơn cho sinh viên. Kết quả điều tra mới đây của Trường Đại học
Kinh tế TP.HCM, có khoảng 60% sinh viên của trường không tìm được việc làm trong 6
tháng đầu sau khi tốt nghiệp và sau một năm thì còn khoảng 30%. Trên tờ Bloomberg,
2018 (Mỹ) cũng đưa ra những con số đáng suy ngẫm về tình trạng thất nghiệp của người
trẻ Việt Nam dựa trên trình độ học vấn. Sinh viên tốt nghiệp đại học tỷ lệ thất nghiệp lên
tới 17% là đối tượng thất nghiệp cao nhất trong số người trẻ từ 15-24 tuổi ở Việt Nam.
Một mối đe dọa đến vị trí việc làm của sinh viên trong tương lai đến từ sự phát
triển của công nghệ AI. Theo nhiều chuyên gia, từ năm 2024, trợ lý AI sẽ bắt đầu được
triển khai đầy đủ, bổ sung và dần thay thế lao động có trình độ chứ không chỉ là lao động
phổ thông. AI sẽ trở thành những trợ lý chính thức có khả năng nâng cao trình độ chuyên
môn của người lao động. Thậm chí, trong những năm tới, công nghệ này hoàn toàn có thể
thay thế công việc của những người lao động thông thường. Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)
nhận định, công nghệ trí tuệ nhân tạo sẽ tác động đến 60% số việc làm ở các nền kinh tế
phát triển, trong đó, 50% là tiêu cực.
Nhìn chung trong năm tới, dự báo các rủi ro tiềm ẩn vẫn tiếp tục tác động tiêu cực
lên triển vọng phục hồi tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Hệ quả sau đại dịch vẫn còn
tồn đọng, lạm phát tăng cao và nhiều tác nhân gây ảnh hưởng khác khiến khả năng phục
hồi kinh tế toàn cầu trong thời gian tới vẫn chưa rõ ràng.
2.2.2. Thời cơ đối với sinh viên Việt Nam
- Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và toàn xã hội luôn dành sự quan tâm,
chăm lo đặc biệt đối với sinh viên và tổ chức Đoàn, Hội Sinh viên, nhất là thời kỳ phát
triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhà nước tăng cường quản lý công tác thanh niên thông qua việc triển khai,
thực hiện Luật Thanh niên, Chiến lưƒc phát triển thanh niên và nhiều chính sách
thích hƒp khác nhằm bồi dưỡng, phát huy thanh niên và tạo điều kiện về cơ sở vật
chất, phương tiện cho công tác thanh niên;
quá trình xã hội hóa công tác thanh niên 12
ngày càng được triển khai rộng rãi, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để bồi dưỡng và phát huy thanh niên.
- Với đường lối đúng đắn của Đảng, đất nước tiếp tục ổn định, vị thế không ngừng
tăng lên đã tạo cơ hội lớn cho thanh niên học tập, tiếp cận văn minh nhân loại, nâng cao
tri thức nhất là những thành tựu khoa học - công nghệ. Sự quan tâm của mỗi gia đình đối
với lớp trẻ không ngừng tăng lên là cơ sở, nguồn lực, điều kiện quan trọng để chăm lo cho
thanh niên những năm tới đây.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam không
ngừng lớn mạnh, các hoạt động luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước, phù
hƒp với từng đối tưƒng thanh niên, phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của tuổi
trẻ trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
. Đoàn từng bước quan tâm,
chăm lo tốt hơn các nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của thanh niên, trở thành người bạn gần gũi của thanh niên.
2.2.3. Thách thức đối với sinh viên Việt Nam
Tình hình thế giới và trong nước đang có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường,
những nguy cơ chung của đất nước mà Đảng ta chỉ ra là những thách thức lớn đối với tuổi trẻ:
- Kinh tế đất nước vẫn còn nhiều khó khăn, chưa đủ điều kiện để đáp ứng tốt cho
các nhu cầu của sinh viên cũng như của nhân dân cho các lĩnh vực học tập, nghề nghiệp,
việc làm, thu nhập, sức khỏe, nhu cầu vui chơi, giải trí, hôn nhân, gia đình.
- Sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng
quá trình phát triển kinh tế thị trường sẽ tạo ra những thách thức đối với sinh viên về trình
độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ lẫn, tay nghề, bản lĩnh và tác động sâu sắc đến tư
tưởng, tình cảm, lối sống của thanh niên. Mặt khác, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo
theo sự chuyển dịch lao động trẻ, cơ cấu xã hội, nghề nghiệp của sinh viên. Số thanh niên
từ nông thôn ra thành phố, các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế, thanh niên lao
động tự do, thanh niên thiếu việc làm, thu nhập không ổn định vẫn ngày càng có chiều hướng gia tăng.
- Sự chống phá của các thế lực bên ngoài, các âm mưu xóa bỏ những thành quả
của chế độ xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chia rẽ khối đại đoàn 13
kết toàn dân tộc. Mục tiêu của thế lực thù địch là luôn nhằm vào sinh viên, thế hệ thanh
niên, coi đây là đối tượng dễ lung lạc để dùng các thủ đoạn kinh tế, chính trị và văn hóa
tác động làm biến chất, tạo mầm mống chống đối chế độ; ra sức lôi kéo, tha hóa sinh viên,
kích động sinh viên tham gia các hoạt động gây mất ổn định tình hình an ninh chính trị đất nước.
- Dưới sự tác động của toàn cầu hóa, những sản phẩm độc hại phi văn hóa bằng
nhiều con đường, nhất là qua internet, các phương tiện truyền thông sẽ tác động trực tiếp,
liên tục với cường độ cao đến lối sống, nếp sống của sinh viên, tạo sức ép gây nhiều khó
khăn, phức tạp cho việc bảo vệ và phát huy văn hóa dân tộc trong giới trẻ.
- Sự gia tăng của các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, tội phạm nguy hiểm,
côn đồ, hung hãn, băng nhóm… chưa được ngăn chặn hiệu quả; môi trường xã hội chưa
lành mạnh; sức khỏe sinh sản, tỷ lệ nhiễm HIV trong sinh viên sẽ còn diễn biến phức tạp,
ở mức báo động… đã, đang và sẽ tác động xấu đến sinh viên.
- Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội,
mâu thuẫn và xung đột xã hội đang có chiều hướng gia tăng trên nhiều lĩnh vực, tính chất
của các xung đột xã hội cũng ngày càng phức tạp. Những mâu thuẫn về cấu trúc như khác
biệt vùng miền, an toàn thực phẩm, chất lượng cuộc sống, ô nhiễm môi trường, an ninh y
tế, nhà ở và chăm sóc người già, … là những mâu thuẫn hiển hiện trước mắt các bạn trẻ,
dẫn đến sinh viên đại học với thế giới quan, nhân sinh quan, giá trị quan còn đang ở giai
đoạn hình thành dễ bị nhìn nhận sai lệch.
➩ Bối cảnh trong nước và quốc tế không chỉ đem đến cơ hội, thuận lợi và thời cơ
mà còn đem đến nhiều khó khăn và thách thức đối với thanh niên. Điều cơ bản là mỗi
sinh viên cần có đủ bản lĩnh, ý chí, trình độ để phát huy thuận lợi, tận dụng thời cơ, khắc
phục khó khăn, vượt qua thách thức. Điều đó chỉ có được khi sinh viên phát huy tinh thần
tự học, tự rèn luyện, có đủ tâm, đủ tầm để tham gia vào quá trình xây dựng nền kinh tế
độc lập và tự chủ của Việt Nam thông qua sự đóng góp của họ trong các lĩnh vực này.
2.2. Vai trò của sinh viên trong xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
2.2.1. Trong vấn đề chính trị
- Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Thanh niên là người chủ tương lai
của nước nhà, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần do các thanh niên”. Là
sinh viên - những thanh niên ưu tú được trang bị hành trang tri thức thì việc rèn luyện bản 14
lĩnh chính trị, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng càng phải được đặt lên hàng đầu. Đó là nền
móng xây dựng và hoàn thiện nhân cách con người mới - con người xã hội chủ nghĩa, là
kim chỉ nam cho mọi hành động của thế hệ thanh niên, sinh viên. Sinh viên phải tích cực
tham gia học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý tưởng cách mạng trong
sáng, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Ngày nay, các
thiết bị công nghệ hiện đại và mạng xã hội ngày càng phát triển mạnh ảnh hưởng đến sinh
viên theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Sức ảnh hưởng của mạng xã hội đem đến
nhiều nguồn thông tin trái chiều, không chính thống, là cơ hội tấn công nhận thức
đến những bạn trẻ còn thờ ơ với chính trị nước nhà, tạo thời cơ cho các thế lực thù
địch, phản động truyền bá thông tin sai lệch. Sinh viên phải có nhiệm vụ tự mình
nâng cao nhận thức chính trị bản thân,
học và làm theo Bác, hỗ trợ, đồng hành cùng
Đảng và Nhà nước trong công cuộc chống tin giả, sai sự thật trên các nền tảng số, tuyên
truyền đến người thân, bạn bè để cùng có thông tin đúng đắn, chính xác.
Nhận thức, lối sống này có được nhờ một phần thông qua các buổi sinh hoạt chính
trị đầu khóa do nhà trường tổ chức, tham gia các lớp học Lý luận chính trị như Kinh tế
chính trị Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
tham gia các lớp học cảm tình Đảng, phấn đấu đạt đưƒc danh hiệu “Sinh viên 5 tốt”,
là cơ hội để sinh viên phát triển toàn diện, hình thành lớp thế hệ sinh viên có bản
lĩnh chính trị, tham gia góp sức mình cống hiến cho đất nước.
Bên cạnh đó, các đề án,
kế hoạch giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống sinh viên dưới hình thức các
cuộc thi tìm hiểu chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mang tên “Ánh sáng soi
đường”; chương trình “Sinh viên với biển, đảo Tổ quốc”, …
- Sinh viên tiếp tục phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh đóng với vai trò hạt nhân chính trị quan trọng trong việc tập hợp, đoàn kết, xây
dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, cổ vũ thanh niên thi đua học tập,
khởi nghiệp, lao động sáng tạo trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo
nhằm góp phần tạo nên những thành tựu mới to lớn và có ý nghĩa cho nước nhà như lời Bác dạy.
- Sinh viên phải tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Sinh viên tích cực tham gia bảo vệ và xây dựng hệ
thống chính trị các cấp vững mạnh và tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững chắc. 15
- Song song với đó, sinh viên cần biết đấu tranh chống mọi tiêu cực ngay từ trong
nhà trường, tố giác những hành vi sai lệch với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2.2.2. Trong vấn đề kinh tế
- Sinh viên nên thường xuyên cập nhật, quan tâm đến những vấn đề kinh tế trong
và ngoài nước. Với sinh viên khoa Tài chính – Ngân hàng, tìm hiểu những thông tin
này không chỉ để phục vụ cho hiểu biết thực tiễn trong các môn học chuyên ngành
mà còn thể hiện sự quan tâm của bản thân đối với những sự kiện kinh tế quan trọng
của đất nước.
Tích cực tham gia các cuộc thi về kiến thức chuyên môn như cuộc thi tài
năng trẻ Logistic Việt Nam, Bản lĩnh Marketer, Khởi nghiệp cùng KAWAI, Tomorrow
Banker, … khẳng định trình độ bản thân cũng như tạo cơ hội giao lưu, học hỏi thêm để
phát triển các kỹ năng, tích góp kinh nghiệm, mở rộng mối quan hệ. Bên cạnh đó, thông
qua những cuộc thi này, đề xuất giải pháp cho những vấn đề kinh tế, xã hội còn
nhiều vướng mắc. Ví dụ như trong cuộc thi Tài năng trẻ Logistics năm 2020, nhóm
sinh viên Trường ĐH Giao thông vận tải TP.HCM đã đề xuất các giải pháp cho hoạt
động cứu trƒ, đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội.

- Sinh viên có vai trò quan trọng trong hội nhập quốc tế. Quá trình hội nhập
tạo ra nhiều cơ hội cho sinh viên trong việc tiếp cận thông tin, tiếp thu những thành
tựu khoa học công nghệ, kỹ thuật và quản lý hiện đại trên thế giới. Hàng năm, có
hàng ngàn sinh viên đi du học tại hơn 40 quốc gia khác nhau trên thế giới; các
chương trình trao đổi sinh viên cũng thu hút sự chú ý của đông đảo sinh viên
trường
ĐH Kinh tế quốc dân, Đại học Bách Khoa HN, ĐH Ngoại thương, ĐH Quốc gia Hà Nội.
Các hoạt động hỗ trợ nâng cao nhận thức về hội nhập, giúp sinh viên rèn luyện kĩ năng,
chủ động hội nhập quốc tế như: Hội thi Olympic tiếng Anh sinh viên toàn quốc; Liên
hoan các câu lạc bộ, đội, nhóm tiếng Anh toàn quốc; Chương trình giao lưu “Gặp gỡ
Việt Nam”; Chương trình Kỹ năng quản lý tài chính cá nhân, Diễn đàn Khoa học
Sinh viên Quốc
tế, …
- Sinh viên có vai trò quan trọng trong nâng cao phát triển nguồn lực. Yếu tố
quan trọng của định hướng xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ là xây dựng lực
lưƒng sản xuất hiện đại, nguồn nhân lực chất lưƒng cao đáp ứng nhu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế. Vì vậy, muốn năng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, đòi hỏi
mỗi sinh viên cần đáp ứng những năng lực và phẩm chất cần thiết: tính năng động,
sáng tạo, tính thích ứng cao của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sinh viên phải biết
cách làm việc trong một tập thể, cách hƒp tác với mọi người,
đồng thời có năng lực 16
cạnh tranh trong bất cứ môi trường nào ở trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
Đồng thời, chủ động nâng cao năng lực thực hành bằng cách đi thực tập, trải
nghiệm công việc từ sớm; thành thạo các kĩ năng cần thiết, học thêm những chứng
chỉ, khóa học đào tạo kĩ năng phản biện, phân tích dữ liệu, marketing, content creator, …

- Sinh viên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ thực hiện đổi mới công nghệ
và tiến tới tự chủ công nghệ. Việt Nam dù đạt đưƒc những thành tựu về khoa học -
công nghệ và đổi mới sáng tạo nhưng để xây dựng nền kinh tế tự chủ thì mức độ tự
chủ về công nghệ chúng ta vẫn còn hạn chế, đang ở mức thấp trong năng lực đổi mới
sáng tạo. Thế hệ sinh viên ngày nay đều là những người sành sỏi, thích ứng nhanh
chóng với những phát minh mới trong thời đại công nghệ số. Tận dụng thế mạnh
này, sinh viên cần chuẩn bị tâm thế để sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, tự mình cập nhật thêm tri thức mới, kỹ thuật, công nghệ mới của nhân
loại; đồng thời đề cao tinh thần sáng tạo, tìm tòi, học hỏi để có thể áp dụng đưƒc
những kiến thức mới đó vào đời sống thực tế.
Ví dụ trong phòng chống COVID – 19
tại Việt Nam, sinh viên đã đem đến những sản phẩm đổi mới sáng tạo như máy sát khuẩn
tay tự động của ba bạn sinh viên Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng, áo làm
mát cho y bác sĩ của sinh viên Đại học Bách Khoa Hà Nội, chế tạo khẩu trang có thể lọc
được 99% bụi mịn, … giúp tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao khả năng tự chủ nguồn
vật liệu y tế trong điều kiện thiếu thốn, khan hiếm nguồn cung y tế.
- Các dự án khởi nghiệp của sinh viên đóng góp rất lớn cho mô hình phát triển
bền vững của Việt Nam. Chương trình Khởi nghiệp quốc gia trong 18 năm đã tập
hƒp đưƒc 5.500 các dự án khởi nghiệp từ học sinh sinh viên. Nhiều dự án đã trở
thành thực tiễn đóng góp vào sự phát triển kinh tế và của cộng đồng doanh nghiệp
.
Các chương trình khởi nghiệp của VCCI đã tạo thế liên kết rộng khắp với mạng lưới khởi
nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp trên 30 tỉnh thành phố, với 150 trường đại học và cao
đẳng tham gia vào mạng lưới kết nối khởi nghiệp của VCCI.
Năm 2024, những lĩnh vực tiềm năng thu hút sự quan tâm của các quỹ đầu tư có
thể là công nghệ tài chính, công nghệ giáo dục, cũng như các startup sử dụng AI để số hóa
các ngành truyền thống. Đây sẽ là cơ hội tốt cho sinh viên xây dựng dự án khởi nghiệp có
tính sáng tạo, điều kiện tài chính vững mạnh để vươn ra thị trường quốc tế, những startup
không có tính đột phá trong kinh doanh sẽ bị thị trường thanh lọc. Do đó, các startup cần 17
tìm hiểu kỹ lưỡng văn hóa và thị hiếu thị trường mục tiêu, xây dựng các chiến lược
marketing và bán hàng phù hợp để đáp ứng nhu cầu đặc thù theo từng khu vực.
2.2.3. Trong vấn đề văn hóa, xã hội
- Sinh viên cần chủ động bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo với việc
giáo dục, định hướng những chuẩn mực, thói quen, hành vi lối sống văn hóa, kỹ năng ứng
xử, giải quyết các mối quan hệ xã hội. Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng các hoạt động
văn hóa, như: thư viện, đọc sách báo, văn nghệ quần chúng, câu lạc bộ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, …
- Sinh viên có vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh mạng, nâng cao văn hóa
ứng xử trên không gian mạng. Việt Nam nằm trong top 5 nước ứng xử kém văn
minh
trên Internet và là quốc gia đứng thứ 18 trên thế giới về tỉ lệ người dân sử dụng
Internet và là 1 trong 10 nước có lượng người dùng Facebook, YouTube cao nhất thế giới,
trong đó thanh thiếu niên chiếm tỷ lệ lớn. Sinh viên dành khá nhiều thời gian cho các
không gian mạng, dễ là đối tưƒng để các thủ phạm an ninh mạng ra tay đầu độc.
Sinh viên cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của mình trong hành trình chống lại
“rác” mạng, tác động tiêu cực đến dư luận, tạo ra và nuôi dưỡng thị hiếu tầm
thường, đầu độc dân trí và ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội
. Sự hiểu biết nhanh
nhạy và thành thạo công nghệ tiên tiến của sinh viên là một lợi thế giúp nhà nước bảo vệ
an ninh mạng. Điển hình là thành quả của Ba đội sinh viên Việt Nam đến từ Đại học
CNTT TP.HCM, Đại học Duy Tân và Đại học Bách khoa Hà Nội vừa đạt giải cao tại
cuộc thi An ninh mạng Đông Nam Á - ASEAN Cyber Shield 2023 đã chứng minh được
năng lực của sinh viên trong lĩnh vực này.
- Sinh viên có vai trò quan trọng trong gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc cũng như giao lưu văn hóa, truyền thông dân tộc với cộng đồng quốc tế.
Nhân dịp Tết Giáp Thìn 2024, Đoàn du học sinh Việt Nam tại Đại học Kỹ thuật Quốc gia
Moscow (Bauman), LB Nga, đã tổ chức Chương trình giao lưu văn hóa, văn nghệ, ẩm
thực "Ngày Việt Nam", dựng một không gian văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc Việt
Nam với triển lãm ảnh các danh lam, thắng cảnh Việt Nam, các tiết mục văn nghệ và giới
thiệu các trò chơi dân gian, như: nặn tò he, múa sạp và các món ăn dân tộc Việt, thu hút
được đông đảo sự quan tâm của bạn bè quốc tế.
- Sinh viên cần phải nhận thức đúng vai trò trách nhiệm của mình và tham gia
trực tiếp vào việc bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội: Tham gia 18
xây dựng nếp sống văn minh trật tự ngay trong trường học, ký túc xá, khu vực dân
cư mà mình sinh sống, bảo vệ môi trường, giúp đỡ các cơ quan chuyên trách trong
bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;
tham gia các hoạt động xã hội
để góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội như: chấp hành nghiêm chỉnh Luật Giao thông
đường bộ, giữ gìn trật tự, vệ sinh ở nơi công cộng; bản thân luôn nhận thức được sự nguy
hại của các tệ nạn xã hội để không mắc phải và tuyên truyền vận động cho nhiều người
khác thấy được sự nguy hại của các tệ nạn xã hội nhất là tệ nạn ma tuý, cờ bạc, mại dâm.
Phát hiện những địa điểm tổ chức, đối tượng tham gia các tệ nạn xã hội để báo cáo cho
lãnh đạo nhà trường, chính quyền địa phương, các cơ quan bảo vệ pháp luật mà trực tiếp
là lực lượng công an nhân dân để có biện pháp đấu tranh kịp thời có hiệu quả.
- Hoạt động tình nguyện của sinh viên có đóng góp tích cực cho sự phát triển
bền vững của cộng đồng và xã hội thông qua tham gia các chương trình, đề án và dự án
phát triển kinh tế - xã hội được cấp có thẩm quyền, giải quyết những khó khăn trong xã
hội cũng như tiết kiệm nguồn lực. Không chỉ lan tỏa rộng rãi những thông điệp mang giá
trị cộng đồng, các dự án thiện nguyện đầy ý nghĩa của thế hệ sinh viên nói riêng và tuổi
trẻ nói chung đã mang mầm sống, hi vọng và cơ hội có một tương lai tốt đẹp hơn đến với
những mảnh đời, con người kém may mắn; tôn vinh và gìn giữ những giá trị truyền thống
tốt đẹp, góp phần giải quyết những khó khăn của cộng đồng . Các hoạt động tình
nguyện phổ biến hiện nay của sinh viên như: Chiến dịch mùa hè xanh, Tiếp sức mùa thi
cho các sĩ tử, Tình nguyện dạy học vùng xa, … 19 20