














Preview text:
lOMoAR cPSD| 59540283
ĐẠO ĐỨC VÀ TNXH TRONG KINH DOANH
Câu 1: Hãy cho biết vai trò của đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp? Lấy
một ví dụ thực tiễn để minh họa. Khái niệm đạo đức :
Là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh
giá hành vi của con người đối với bản thân và trong quan hệ với người khác, với xã hội. Vai trò:
- Sự tin tưởng của khách hàng và nhân viên:
+ Khi những chuẩn mực đạo đức kinh doanh đối với khách hàng được doanh nghiệp
tôn trọng và thực hành tốt thì khách hàng sẽ không là nạn nhân của những quảng cáo
phi đạo đức, của hành vi vi phạm an toàn sản phẩm, của những thủ đoạn marketing
lừa gạt doanh nghiệp. Điều này giúp khách hàng tránh khỏi những thiệt hại về sức
khỏe, tính mạng và cá nhân phẩm của khách hàng. Đồng thời, khi doanh nghiệp thực
hành tốt các chuẩn mực đạo đức kinh doanh, khách hàng sẽ không bị thiệt hại bởi
những hành vi phi đạo đức kinh doanh như: làm hàng giả, khuyến mãi giả, quảng
cáo sai sự thật, sử dụng trái phép những nhãn hiệu nổi tiếng, vi phạm bản quyền.
Cuối cùng, một khi doanh nghiệp đặt ra tôn chỉ hoạt động của mình là gắn lợi ích
doanh nghiệp với lợi ích khách hàng và xã hội, coi trọng việc gắn hiệu quả kinh
doanh với trách nhiệm xã hội thì khách hàng cũng sẽ được hưởng lợi ích lâu dài từ
tôn chỉ hoạt động này của doanh nghiệp.
+Đa số nhân viên tin rằng, hình ảnh của một doanh nghiệp đối với cộng đồng là vô
cùng quan trọng, các nhân viên thấy doanh nghiệp của mình tham gia tích cực vào lOMoAR cPSD| 59540283
các công tác cộng đồng sẽ cảm thấy trung thành hơn với cấp trên và cảm thấy tích
cực về bản thân họ. Khi các nhân viên cảm thấy môi trường đạo đức trong doanh
nghiệp có tiến bộ, họ sẽ tận tâm hơn để đạt được các tiêu chuẩn đạo đức cao trong
các hoạt động hàng ngày.
- Sự trung thành của nhân viên:
Một nhân viên luôn có xu hướng gắn bó, tận tâm với công ty hơn khi họ tin rằng lợi
ích của họ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp đồng thời nhận được sự tin tưởng,
quan tâm đối đãi phù hợp từ cấp trên. Những sự quan tâm đó được thể hiện ở việc
tạo môi trường làm việc năng động, an toàn,...Khi mà môi trường đạo đức có trong
công ty được thực hiện cũng sẽ thúc đẩy đội ngũ công nhân viên làm việc hăng say,
tăng năng suất lao động. Chính vì vậy, đạo đức kinh doanh là sợi dây liên kết vững
chắc nhất giữa nhà quản lý và người lao động, thúc đẩy tinh thần làm việc và tăng năng suất.
- Sự thoả mãn của khách hàng:
Đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với sự thoả
mãn khách hàng. Khi một doanh nghiệp đối xử đúng mực, có trách nhiệm và thực
hiện đúng những cam kết với khách hàng, thì những khách hàng này sẽ cảm thấy
được tôn trọng và đánh giá cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp
đó. Điều này không chỉ giúp tăng cường sự trung thành của khách hàng, mà còn giúp
doanh nghiệp xây dựng và duy trì uy tín và tiếng tăm tốt trong ngành kinh doanh của mình.
Ví dụ giá sản phẩm các doanh nghiệp bằng nhau:
+Thứ nhất, ưu tiên dn này kd đạo đức
+ Ưu tiên sd sản phẩm tốt, mang lại, quan tâm đến lợi ích của họ, tôn trọng họ
- Chất lượng tổ chức:
Một doanh nghiệp có chất lượng sẽ được sự tin tưởng cho khách hàng cũng như đối
tác làm việc. Bởi lẽ, khách hàng thường có xu hướng lựa chọn những công ty có uy
tín, chất lượng hơn là những công ty làm ăn không rõ ràng cho dù chất lượng cũng
như giá cả của sản phẩm, dịch vụ công ty bạn có thể cũng chỉ ngang bằng so với các
đối thủ khác trong cùng ngành. Đối với các nhà đầu tư, họ cũng sẽ ưu tiên hợp tác,
làm việc với các công ty có đạo đức kinh doanh. Bởi lẽ, các nhà đầu tư tin rằng, đạo lOMoAR cPSD| 59540283
đức kinh doanh quyết định trực tiếp đến hiệu quả, năng suất và lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ, hangf “made in Japan”, hàng sản xuất ở nhật bản, ở trong lòng của người tiêu
dùng thì đây là hàng rất chất lượng, vì người nhật khi sản xuất cực kì ưu tiên chất
lượng lên hàng đầu, đạo đức nghề nghiệp cực kì cao, cực kì nguyên tắc khi sản xuất
sản phẩm của họ, nên đã tạo đc niềm tin cho kh. Nên chỉ cần nói hàng của nhật, là
người ta sẽ biết là hàng của nhật dùng tốt như thế nào, bền như thế nào, an toàn như thế nào?
+ Đối với nhân viên: trung thành, tận tâm với công việc, nâng cao năng suất, xây
dựng MT làm việc đạo đức sự tin tưởng, phối hợp hoạt động của toàn thể nhân viên.
+ Đối với đối tác, nhà đầu tư: thu hút sự tin tưởng và đầu tư hợp tác
Nhằm đạt được chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp cao, cần chú trọng đến sự
lãnh đạo, chú trọng vào việc xây dựng các giá trị đạo đức tổ chức vững mạnh cho
các nhân viên sẽ tạo ra sự đồng thuận về chuẩn tắc đạo đức và đặc điểm của những mối quan hệ chung. - Lợi nhuận
Những DN chấp hành pháp luật, có đạo đức KD tốt => thành công về mặt tài chính
và trở thành vấn đề quản lý trong nổ lực dành lợi thế cạnh tranh hiện nay.
+ DN thực hiện tốt, có chương trình đạo đức KD hiệu quả => Tăng giá trị nhân viên,
thiết lập lòng tin cộng đồng, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia
+ các thể chế xã hội, đặt biệt là các thể chế thúc đẩy tính trung thực, là yếu tố vô
cùng quan trọng để phát triển sự phồn vinh về kinh tế của một xã hội
+ ĐĐKD có vai trò quan trọng đối với sự phát triển thịnh vượng của một quốc gia
-> Góp phần điều chỉnh hành vi chủ thể kinh doanh.
-> Góp phần nâng cao chất lượng của doanh nghiệp
-> Góp phần tạo sự tin tưởng, tận tâm và gắn kết của nhân viên ->
Góp phần làm hài lòng (tin tưởng, thỏa mãn) khách hàng, đối tác -
> Tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
-> Góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia. lOMoAR cPSD| 59540283
Câu 2: Trình bày các khía cạnh của DDKD trong các chức năng của DN?
Lấy ví dụ thực tế để minh họa.
- Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực:
• Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động: Phân biệt đối
xử là việc không cho phép một người nào đó được hưởng những lợi
ích nhất định xuất phát từ định kiến về phân biệt. Biểu hiện ở phân biệt
chủng tộc, giới tính, tôn giáo, địa phương, vùng văn hóa, tuổi tác.
Đảm bảo điều kiện lao động an toàn.
Người quản lý sẽ bị quy trách nhiệm vô đạo đức trong các trường hợp dưới đây:
• Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị an toàn lao động cho người lao động.
• Che giấu thông tin về mối nguy hiểm của công việc.
• Bắt buộc người lao động thực hiện những công việc nguy hiểm mà
không cho phép họ có cơ hội từ chối, bất chấp thể trạng, bất chấp khả
năng và năng lực của họ.
• Không phổ biến kỹ lưỡng các quy trình, quy phạm sản xuất và an toàn
lao động cho người lao động.
• Không thường xuyên kiểm tra các thiết bị an toàn lao động để đề ra
các biện pháp khắc phục.
• Không thực hiện các biện pháp chăm sóc y tế và bảo hiểm.
• Không tuân thủ các quy định của ngành, quốc gia, quốc tế về các tiêu chuẩn an toàn.
Ví dụ: Tuyển dụng và bổ nhiệm: Các nhà quản lý cần tuyển dụng và bổ
nhiệm nhân viên dựa trên năng lực và kinh nghiệm của họ, không phân biệt
giới tính, dân tộc, tôn giáo, hoặc bất kỳ yếu tố nào khác. Họ cũng cần đảm
bảo rằng quá trình tuyển dụng và bổ nhiệm được thực hiện một cách công
bằng và minh bạch, không có sự thiên vị.
- Đạo đức trong marketing:
Các biện pháp marketing trong đạo đức + Quảng cáo:
• Quảng cáo phi đạo đức: lạm dụng quảng cáo có thể xếp từ nói phóng đại về sản
phẩm và che dấu sự thật tới lừa gạt hoàn toàn. lOMoAR cPSD| 59540283
Quảng cáo bị coi là vô đạo đức khi
Quảng cáo phóng đại, thổi phồng sản phẩm vượt quá mức hợp lý.
Quảng cáo đưa ra những lời giới thiệu mơ hồ, giúp nhà sản xuất tránh mang tiếng lừa đảo.
Lôi kéo, nài ép dụ dỗ người tiêu dùng ràng buộc với sản phẩm của nhà sảnxuất
bằng những thủ thuật quảng cáo tinh vi.
Quảng cáo tạo ra hay khai thác, lợi dụng niềm tin sai lầm về sản phẩm, gây
trở ngại cho người tiêu dùng trong việc ra quyết định lựa chọn tiêu dùng tối ưu.
Quảng cáo có hình thức khó coi, phi thị hiếu, sao chép lố bịch, làm mất đi vẻ
đẹp của ngôn ngữ, làm biến dạng những cảnh quan thiên nhiên,…
Quảng cáo nhằm vào những đối tượng nhạy cảm như người nghèo, trẻ em, trẻ vị thành niên,…
Ví dụ, quảng cáo Nước giặt Ariel - Loại bỏ vết bẩn cứng đầu trong 1 bước giặt
quảng cáo Ariel tuyên bố rằng sản phẩm có thể "giặt sạch mọi vết bẩn, kể cả vết
mực, vết dầu mỡ,..." Tuy nhiên, thực tế thì không có sản phẩm nước giặt nào có
thể tẩy sạch mọi vết bẩn chỉ trong một lần giặt. Những vết bẩn cứng đầu như vết
mực, vết dầu mỡ,... có thể cần phải giặt nhiều lần hoặc sử dụng các sản phẩm
tẩy rửa chuyên dụng. + Bán hàng:
• Bán hàng phi đạo đức:
Bán hàng lừa gạt: Sản phẩm được ghi “giảm giá”, “thấp hơn mức bán lẻ dự
kiến”,… nhưng không đúng thực tế.
Bao gói và dán nhãn lừa gạt: Ghi loại “mới”, “đã cải tiến”, “tiết kiệm” nhưng
thực tế sản phẩm không hề có những tính chất này.
Nhử và chuyển kênh: Đây là biện pháp marketing dẫn dụ khách hàng bằng
một “mối câu” để phải chuyển kênh sang mua sản phẩm khác với giá cao hơn
Lôi kéo: Là biện pháp marketing dụ dỗ người tiêu dùng mua những thứ mà
lúc đầu họ không muốn mua và không cần đến bằng cách sử dụng các biện
pháp bán hàng gây sức ép lớn, lôi kéo tinh vi, bất ngờ hoặc kiên trì. Chằng
hạn như các nhân viên được huấn luyện riêng với những cách nói chuyện có
bài bản được soạn sẵn một cách kĩ lưỡng, những lập luận thuộc lòng để dụ dỗ người mua hàng. lOMoAR cPSD| 59540283
Bán hàng dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường: Sử dụng các cuộc nghiên cứu
thị trường nhằm tạo ra một đợt bán điểm hay để thành lập một danh mục khách
hàng tiềm năng, hoặc sử dụng các số liệu nghiên cứu thị trường để xây dựng
một cơ sở dữ liệu thương mại phục vụ mục tiêu thiết kế sản phẩm. Hoạt động
này đỏi hỏi ngầm thu thập và sử dụng thông tin cá nhân về khách hàng, do đó
đã vi phạm quyền riêng tư của người tiêu dùng. Hoạt động nghiên cứu thị
trường còn có thể bị lợi dụng để thu thập thông tin bí mật hay bí mật thương mại.
Ví dụ: một cửa hàng điện thoại có thể tổ chức chương trình khuyến mãi "mua 1 tặng
1" cho một sản phẩm điện thoại. Tuy nhiên, thực tế thì giá bán của sản phẩm này
vẫn không đổi, mà chỉ là giá của hai sản phẩm được gộp lại làm một. Đây là bán hàng lừa gạt. + Cạnh tranh:
• Những thủ đoạn phi đạo đức trong quan hệ với đối thủ cạnh tranh:
Cố định giá cả: Đó là hành vi hai hay nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một thị trường thỏa thuận về việc bản hàng hóa ở cùng một mức giá đã định.
Phân chia thị trường: Là hành vi các đối thủ cạnh tranh không cạnh tranh với
nhau trên cùng một địa bàn hay thỏa thuận hạn chế khối lượng bán ra.
Hai hính thức trên là vô đạo đức vì chúng gây rối loạn cơ chế định giá
không thực qua việc ngăn cản thị trường hoạt động, tạo điều kiện hình
thành độc quyền bằng cách tạo thuận lợi cho người bán, loại trừ điều kiện cạnh tranh.
Bán phá giá: Giá bán thấp hơn giá thành nhằm mục đích thôn tín để thu hẹp canh tranh
Cạnh tranh không lành mạnh: Quảng cáo so sánh, quảng cáo bắt chước, quảng cáo gây nhầm lẫn.
Ví dụ: Trong khi Milo đặt Slogan ''Nhà vô địch làm từ Milo'' màu xanh lá, thì
ngay bên kia đường Ovaltinevới tấm biển quảng cáo to hơn có in hình hai mẹ
con chỉ tay sang phía ''đối thủ'' kèm theo dòng chữ ''Chẳng cần nhà vô địch, chỉ
cần con thích''. Đây thủ đoạn phi đạo đức trong quan hệ với đối thủ cạnh tranh,
cạnh tranh không lành mạnh
- Đạo đức trong hoạt động kế toán, tài chính: lOMoAR cPSD| 59540283
+ Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán kiểm toán được quy định tại Thông tư
70/2015/TT-BTC, pháp luật quy định như sau: • Tính chính trực. • Tính khách quan.
• Năng lực chuyên môn và tỉnh thận trọng. • Tính bảo mật.
• Tư cách nghề nghiệp.
Những hành vi thiếu chuẩn mực/vi phạm đạo đức nghề nghiệp: + Giảm giá dịch vụ.
+ Cho mượn danh kiểm toán viên để hành nghề.
+ Làm sai lệch số liệu.
+ Nhận tiền “hoa hồng”.
Ví du: Một kiểm toán viên được một doanh nghiệp thuê để thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính. Tuy nhiên, kiểm toán viên này không có đủ năng lực hoặc kinh
nghiệm để thực hiện công việc kiểm toán. Do đó, kiểm toán viên này đã cho một
người khác không có chứng chỉ kiểm toán viên mượn danh mình để thực hiện kiểm toán.
Câu 3: Trình bày quan điểm về TNXH của Carroll (1991)? Lấy ví dụ minh
họa về các trách nhiệm này của các doanh nghiệp mà anh chị biết.
- Trách nhiệm xã hội:
Trách nhiệm xã hội là tất các vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức và lòng từ thiện của
một tổ chức mà xã hội mong đợi trong mỗi thời điểm nhất định.
- Tháp trách nhiệm xã hội của Carroll:
+ Trách nhiệm kinh tế • Đối với xã hội
Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ với giá hợp lý.
Phát hiện nguồn tài nguyên mới.
Thúc đẩy tiến bộ công nghệ. Phát triển sản phẩm mới.
• Đối với người lao động
Tạo việc làm với thù lao xứng đáng. lOMoAR cPSD| 59540283
Cơ hội việc làm như nhau.
Cơ hội phát triển nghề và chuyên môn. An toàn, vệ sinh.
Đảm bảo quyền riêng tư ở nơi làm việc.
• Đối với người tiêu dùng
Cung cấp hàng hóa-dịch vụ chất lượng, an toàn, giá cả hợp lý.
Thông tin về sản phẩm, phân phối, bán hàng và dịch vụ đúng quy định
Đối với các bên liên đới khác (Nhà cung cấp, đại lý…)
Mang lại lợi ích tối đa và công bằng, thông qua cung cấp hàng hóa, việc làm,
giá cả, chất lượng, lợi nhuận đầu tư…
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở cho
các hoạt động của doanh nghiệp.
Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều được thể chế hóa thành các nghĩa vụ pháp lý Ví dụ: Vinamilk
Đối với người tiêu dùng
Sản phẩm: Các sản phẩm Vinamilk cung cấp cho khách hàng rất đa dạng về chủng
loại, đáp ứng nhu cầu sử dụng của mọi lứa tuổi, được sản xuất trên dây chuyền hiện
đại bậc nhất, được kiểm soát chặt chẽ theo một hệ thống quản lý chất
lượng quốc tế ISO, HACCP,
công bố các thông số kỹ thuật theo quy định của
pháp luật. Ngoài ra còn có Dịch vụ chăm sóc khách hàng, Giải quyết các khiếu nại...
Đối với người lao động: Vinamilk có - Các
chương trình đào tạo nhân viên:
- Chế độ lương và đãi ngộ
- Tạo nhiều cơ hội mới song song với sự phát triển của doanh nghiệp: lOMoAR cPSD| 59540283
- Văn hóa, môi trường làm việc cảm hứng và sáng tạo
- Các chương trình thực tập cho sinh viên và thực tập sinh
2.2.4.3. Đối với nhà đầu tư
Vinamilk là doanh nghiệp tiên phong cho trào lưu IR (Investor Relation - quan hệ
nhà đầu tư) - tất cả hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp với nhà đầu tư,
nhằm thỏa mãn cung cầu về thông tin mang lại lợi ích cho cả hai bên. Vinamilk luôn
đăng tải báo cáo tài chính công ty một cách chi tiết và đầy đủ, công khai trên website
công ty theo từng tháng, quý, năm. Đồng thời có cả giải trình kết quả sản xuất kinh
doanh theo từng giai đoạn. Vinamilk đã và đang thực hiện tốt nghĩa vụ kinh tế đối
với các nhà đầu tư.
+ Trách nhiêm pháp lý
• DN phải thực hiện đầy đủ quy định pháp lý đối với các bên hữu quan về: Cạnh tranh. Quyền lợi khách hàng. Bảo vệ môi trường. Công bằng và an toàn.
Chống lại những hành vi sai trái.
Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình sự. Ví dụ: Vinamilk
- Điều tiết cạnh tranh: Với sự phát triển của ngành sữa Việt Nam, sự cạnh
tranhgiữa các công ty sản xuất trong và ngoài nước ngày càng lớn. Tuy vậy,
Vinamilk vẫn giữ vững ưu thế, đã tận dụng lợi thế cạnh tranh và điều tiết hoạt
động cạnh tranh của mình hợp lý để không vi phạm những điều lệ quy định trong Luật về cạnh tranh.
- Bảo vệ người tiêu dùng: Vinamilk đã có nhiều biện pháp hỗ trợ người tiêudùng
bằng việc đã tổ chức nhiều hội nghị để phổ biến Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng và tư vấn sử dụng sữa Vinamilk tại các tỉnh, thành phố.
- Bảo vệ môi trường: Theo Bộ quy tắc ứng xử: “Vinamilk tuân thủ Luật bảo
vệmôi trường, cam kết mang đến cho cộng đồng một môi trường an toàn cho sức
khỏe mọi người”. Là doanh nghiệp sản xuất và hoạt động trong lĩnh vực nông
công nghiệp, Vinamilk đã ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong toàn bộ chu trình sản lOMoAR cPSD| 59540283
xuất kinh doanh. Kinh tế tuần hoàn và các sáng kiến về phát triển bền vững đã
giúp doanh nghiệp này giảm thiểu và tái sử dụng đáng kể nguồn tài nguyên đầu
vào, phế liệu… Một điển hình về kinh tế tuần hoàn là hệ thống biogas tại các
trang trại bò sữa, giúp biến chất thải thành tài nguyên như phân bón, nước, khí
đốt… Đây được coi là "chìa khóa xanh” góp phần giảm thiểu chất thải và khí
nhà kính, vận hành các trang trại thân thiện với môi trường.
- An toàn và bình đẳng: Vinamilk xây dựng chiến lược sản xuất sản phẩm sữađạt
tiêu chuẩn quốc tế, an toàn cho sức khỏe cộng đồng. Các thành viên trong công
ty từ cấp lãnh đạo đến nhân viên đều ý thức rõ trách nhiệm trong công việc của
mình, đối xử và hưởng lợi ích bình đẳng nhau, phù hợp với công sức cá nhân bỏ ra.
- Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái: Vinamilk tuân theo
Bộquy tắc ứng xử: “Đối với các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật, công ty luôn
khuyến khích các thành viên phát hiện và ngăn chặn kịp thời”.
+ Trách nhiệm đạo đức
• Liên quan tới những gì DN quyết định là đúng, công bằng và vượt qua cả nhữngyêu cầu pháp lý.
• Là hành vi và hoạt động mà các thành viên của tổ chức, cộng đồng và XH mongđợi từ phía doanh nghiệp.
• Chiến lược kinh doanh cần phải phản ánh một tầm nhìn về đạo đức.
• Khía cạnh đạo đức của DN thường được thể hiện qua những nguyên tắc đạo
đứcđược trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược DN. Ví dụ: Vinamilk
Trách nhiệm đạo đức của Vinamilk được thể hiện thông qua sứ mệnh, tầm nhìn và
giá trị cốt lõi, đồng thời qua các chính sách, nguyên tắc mà công ty thiết lập, cụ thể:
- Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và
chấtlượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao
của mình với cuộc sống con người và xã hội”
- Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm
dinhdưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người” lOMoAR cPSD| 59540283
- Giá trị cốt lõi: Vinamilk cam kết với cộng đồng thực hiện 5 giá trị cốt lõi. + Chính trực + Tôn trọng + Công bằn + Đạo đức + Tuân thủ
- Nguyên tắc kinh doanh: Vinamilk thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh củamình
đảm bảo các nguyên tắc: Hướng đến sự hài hòa lợi ích giữa hiệu quả kinh doanh,
mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông với sự phát triển bền vững dựa trên những
giá trị đạo đức kinh doanh, đảm bảo lợi ích của các bên liên quan và mang lại các
giá trị cho xã hội. Tuyệt đối không vì lợi ích kinh tế mà xem nhẹ các giá trị xã hội bền vững khác.
- Chính sách hoạt động của Vinamilk
- Chính sách chất lượng
+ Trách nhiệm nhân văn, từ thiện
• Là những hành vi và hoạt động thể hiện những mong muốn đóng góp và hiếndâng cho cộng đồng và XH.
• Là hình thức của lòng bác ái và tự nguyện của công ty. Ví dụ: Vinamilk
- Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam
- Chương trình Sữa học đường:
- Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam
- Quỹ học bổng “Vinamilk - Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam
Bên cạnh các chương trình thường niên, trong giai đoạn dịch bệnh, Vinamilk còn
thực hiện nhiều hoạt động đồng hành cùng Chính phủ vượt qua đại dịch.
- Chiến dịch ý nghĩa “Bạn khỏe mạnh, Việt Nam khỏe mạnh”
- Chương trình hỗ trợ quà tặng nhằm trợ giá cho người tiêu dùng "San sẻ gánh lo mùa dịch” lOMoAR cPSD| 59540283
Câu 4: Theo anh chị việc thực hiện TNXH sẽ mang lại lợi ích thiết thực nào
cho hoạt động DN? Lấy ví dụ minh họa. Lợi ích:
- Xây dựng danh tiếng: Thể hiện mình là người có trách nhiệm đạo đức hay từ
thiện ngụ ý là một người làm việc có đạo đức bằng cách đưa ra phán quyết công
bằng về khiếu nại của rằng bạn cam kết hoạt động một cách có trách nhiệm nói
chung, vì vậy có thể xây dựng sự tin tưởng cho sản phẩm của mình. Nó giúp phân
biệt bạn với đối thủ cạnh tranh, nhấn mạnh vào thương hiệu của bạn và gia tăng
lợi nhuận. Ở cấp độ nhóm, bạn có thể được nhìn nhận khách hàng hoặc đối xử
nhân đạo với những người vay nợ nếu họ gặp khó khăn trong việc chi trả.
- Tăng tính bền vững: Trở nên “xanh” có thể mang lại lợi ích tài chính trực tiếp
thông qua cắt giảm chi phí năng lượng và nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả của
quá trình sản xuất và chuỗi cung ứng, giảm thuế carbon và tăng trưởng. Là quản
lý, bạn có thể kỳ vọng các thành viên trong nhóm tích cực tìm kiếm cải tiến liên
tục ở đây, như một phần không thể tách rời trong công việc của họ thay vì một
tùy chọn thêm vào. Bạn có thể phát triển, hỗ trợ họ, giúp họ duy trì năng suất.
- Thu hút và giữ chân nhân tài: Nắm lấy CSR có thể định vị bạn là một “nhà
tuyển dụng được yêu thích”. Mọi người sẽ muốn làm việc cho bạn và khi tham
gia, họ sẽ cảm thấy tự hào, có mục đích và muốn ở lại. Họ sẽ có thể tận hưởng
những cơ hội thú vị vượt ra ngoài vai trò chính thức của mình và nói tốt về bạn
cho gia đình và bạn bè. Điều đó có nghĩa bạn có quyền lựa chọn những ứng viên
tốt nhất. Ảnh hưởng của bạn trong lĩnh vực này rất mạnh mẽ vì các thành viên
trong nhóm thường cảm thấy họ đang làm việc cho quản lý của mình ít nhất là
nhiều như đối với công ty.
- Tạo hình ảnh tốt đẹp trước công chúng.
- Là lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp kinh doanh lâu dài trong khu vực
thịtrường, trong cộng đồng.
- Tạo một vị thế chắc chắn cho doanh nghiệp.
- Đảm bảo tiêu chuẩn văn hóa doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện nắm bắt cơ hội doanh nghiệp.
- Là biện pháp phòng ngừa rủi ro, bất trắc trong môi trường kinh doanh lOMoAR cPSD| 59540283
Câu 5: Đề xuất các hoạt động CSR cho doanh nghiệp. Hãy nêu ý nghĩa của
từng hoạt động đó?
1. Hoạt động bảo vệ môi trường – CSR
Tùy thuộc vào đặc thù từng doanh nghiệp, hoạt động bảo vệ môi trường có thể được
lên kế hoạch thực hiện sao cho phù hợp và thiết thực nhất.
Đối với doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp có đối tượng lao động liên quan mật
thiết đến môi trường có thể phát động những chiến dịch trồng cây, ươm cây giống
và gửi tặng các tổ chức chuyên trách. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể xây
dựng các phong trào tiết kiệm điện – nước – giấy ngay tại văn phòng, mỗi nhân viên
được khuyến khích trồng cây cây xanh trang trí bàn làm việc.
=>Góp phần bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu: Các hoạt động bảo
vệ môi trường của doanh nghiệp sẽ góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
Tạo dựng hình ảnh đẹp của doanh nghiệp: Hoạt động bảo vệ môi trường thể hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, góp phần xây dựng hình ảnh đẹp của doanh
nghiệp trong mắt cộng đồng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có hoạt động bảo vệ môi
trường tốt sẽ được cộng đồng và xã hội đánh giá cao, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động.
2. Hoạt động từ thiện – CSR
Đừng đặt quá nặng vấn đề tài chính vì điều này sẽ gây ra gánh nặng cho doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có nguồn tài chính vững có thể quyên góp bằng hiện kim
đến các tổ chức chăm sóc trẻ em, người già,… Ngoài ra cũng có thể huy động nhân
viên quyên góp quần áo cũ, đồ dùng văn phòng cũ gửi tặng trung gian qua tổ chức
tiếp nhận hoặc gửi trực tiếp cho các trường học vùng sâu vùng xa.
=> Góp phần giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn: Các hoạt động từ thiện
– CSR của doanh nghiệp sẽ góp phần giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn,
nâng cao chất lượng cuộc sống của họ, tạo động lực cho họ vượt qua khó khăn, vươn lên trong cuộc sống. lOMoAR cPSD| 59540283
Tạo dựng hình ảnh đẹp của doanh nghiệp: Hoạt động từ thiện – CSR thể hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp, góp phần xây dựng hình ảnh đẹp của doanh nghiệp
trong mắt cộng đồng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Thu hút nhân tài: Các doanh nghiệp có hoạt động từ thiện – CSR tốt sẽ được cộng
đồng và xã hội đánh giá cao, tạo cơ hội thu hút nhân tài, đặc biệt là những người trẻ
có tinh thần trách nhiệm xã hội.
Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có hoạt động từ thiện –
CSR tốt sẽ được cộng đồng và xã hội ủng hộ, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động.
3. Hoạt động cộng đồng – CSR
Hàng năm, các giải chạy hoặc đua xe đạp,… nhằm gây quỹ hoặc tuyên truyền những
thông bổ ích cho xã hội diễn ra rất thường xuyên. Doanh nghiệp có thể tham gia
dưới hai hình thức: trở thành nhà tài trợ giải hoặc thành viên tham gia. Điều này
không những tạo ra sức cộng hưởng thương hiệu mà còn tạo động lực giúp nhân
viên tích cực tham gia các hoạt động rèn luyện sức khỏe.
=> Góp phần giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn: Hoạt động cộng đồng
giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, nâng cao chất lượng cuộc sống của họ,
tạo động lực cho họ vượt qua khó khăn, vươn lên trong cuộc sống.
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về các vấn đề xã hội: Hoạt động cộng đồng giúp
nâng cao nhận thức của cộng đồng về các vấn đề xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội.
Phát triển đời sống văn hóa tinh thần của cộng đồng: Hoạt động cộng đồng giúp phát
triển đời sống văn hóa tinh thần của cộng đồng, tạo nên sự gắn kết giữa các thành viên trong cộng đồng.
4. Hoạt động hướng đến người lao động – CSR
Yếu tố con người luôn là cốt lõi của mỗi doanh nghiệp. Môi trường làm việc, cơ chế
quản lý và vận hành đáp ứng lợi ích cho người lao động càng cao thì càng thúc đẩy
họ gắn bó, cống hiến hết mình. Đầu tiên doanh nghiệp cần phải đảm bảo giờ làm
việc, tăng ca theo đúng quy định (tổng thời gian làm việc không quá 12h/ngày và
tăng ca không quá 30h/tháng). Quy chế lương, thưởng rõ ràng, minh bạch, phù hợp,
tuân thủ luật pháp. Ngoài ra, cũng có thể xây dựng thêm các phúc lợi hấp dẫn khác lOMoAR cPSD| 59540283
như tài trợ học bổng cho con nhân viên, tặng thẻ thành viên tham gia các lớp yoga, gym,…
=> Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động: Các hoạt động
hướng đến người lao động – CSR sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người lao động, tạo động lực cho họ làm việc hiệu quả, gắn bó với doanh nghiệp.
Tạo dựng hình ảnh đẹp của doanh nghiệp: Hoạt động hướng đến người lao động –
CSR thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, góp phần xây dựng hình ảnh đẹp
của doanh nghiệp trong mắt người lao động, cộng đồng và xã hội.
Thu hút nhân tài: Các doanh nghiệp có hoạt động hướng đến người lao động – CSR
tốt sẽ được người lao động đánh giá cao, tạo cơ hội thu hút nhân tài, đặc biệt là
những người có năng lực, có tâm huyết với nghề.
Tăng năng suất lao động: Môi trường làm việc tốt, người lao động được đào tạo và
phát triển, có chính sách phúc lợi và đãi ngộ hấp dẫn sẽ góp phần tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.