Pháp luật về hoạt động thương mại: Vai trò, ưu nhược điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh

A.Khái quát về tranh chấpTừ những năm 1994 các hoạt động thương mại tại Việt Nam diễn ra thườngxuyên, các tranh chấp từ hoạt động thương mại cũng bắt đầu phát triển. Mốiquan hệ trong hoạt động KDTM vừa mang tính xung đột vừa mang tính hợp
tác. Vì vậy khi xảy ra tranh chấp các bên luôn tìm cách nhanh chóng để giảiquyết các xung đột, mâu thuẫn này để sớm đưa hoạt động kinh doanh, sảnxuất của mình trở lại bình thường ổn định. Do đó, việc giải quyết tranh chấpKDTM đòi hỏi các bên tranh chấp cũng như cơ quan giải quyết tranh chấpphải tiến hành nhanh chóng, kín đáo, không làm ảnh hưởng đến nhau.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45740413
Nhóm 3: Pháp luật về hoạt động thương mại
Đề: Vai trò, ưu nhược điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh
Thành viên
Mã sinh viên
Nhiệm vụ
Nguyễn
Thùy Dương
Word, lấy ví dụ về các phương thức
Nguyễn
Tùng Dương
PP
Hoàng Linh
Đan
Khái quát về tranh chấp ( khái niệm, đặc điểm, yêu cầu của
quá trình giải quyết)
Đặng Trần
Dung
Thương lượng ( ưu và nhược điểm)
Đỗ Nguyễn
Tiến Đạt
Hòa giải ( ưu và nhược điểm)
Phạm Đạt
Trọng tài thương mại ( ưu và nhược điểm)
Võ Mạnh
Dũng
Tòa án ( ưu và nhược điểm)
Ngô Quốc
Cường
Đặc điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh ( thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án
2 PHẦN: Khái quát về tranh chấp và Vai trò, ưu nhược điểm của các phương thức
giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
A.Khái quát về tranh chấp
Từ những năm 1994 các hoạt động thương mại tại Việt Nam diễn ra thường
xuyên, các tranh chấp từ hoạt động thương mại cũng bắt đầu phát triển. Mối
quan hệ trong hoạt động KDTM vừa mang tính xung đột vừa mang tính hợp
tác. Vì vậy khi xảy ra tranh chấp các bên luôn tìm cách nhanh chóng để giải
quyết các xung đột, mâu thuẫn này để sớm đưa hoạt động kinh doanh, sản
xuất của mình trở lại bình thường ổn định. Do đó, việc giải quyết tranh chấp
KDTM đòi hỏi các bên tranh chấp cũng như cơ quan giải quyết tranh chấp
phải tiến hành nhanh chóng, kín đáo, không làm ảnh hưởng đến nhau.
Khái niệm:
- Là mâu thuẫn ( hay bất đồng, xung đột) về quyền và nghĩa vụ của các
bên trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh
I.
lOMoARcPSD| 45740413
II.
Đặc điểm:
4 Đặc điểm nổi bật:
Căn cứ phát sinh: hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp
luật từ các hoạt động sản xuất kinh doanh hay hoạt động thương
mại
Tính chất: phản ánh những xung đột về mặt lợi ích kinh tế giữa các
bên, thường gắn liền với một khâu hoặc một vài khâu công đoạn
hoặc toàn bộ quá trình kinh doanh
Quyền tự định đoạt: Giải quyết trong kinh doanh thương mại là các
vấn đề do các bên tranh chấp tự định đoạt. Tức là các bên tham gia
tranh chấp có quyền tự do lựa chọn các phương thức giải quyết,
quyền tự do lựa chọn thực hiện hay không thực hiện tất cả các
hành vi mà pháp luật không cấm nhằm hòa giải và tháo gỡ các mâu
thuẫn, bất đồng của các bên chủ thể trong các tranh chấp kinh
doanh thương mại; Hay quyền tự do thể hiện ý chí của các đương
sự trong việc lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Chủ thể: Ít nhất 1 bên là thương nhân – là các chủ thể hoàn toàn đủ
năng lực để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
III.
Ý nghĩa:
Hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là xóa bỏ các mâu thuẫn,
bất đồng xung đột lợi ích giữa các bên tạo lập sự cân bằng về mặt lợi ích mà các
bên tranh chấp mong muốn
Đảm bảo lợi ích giữa các chủ thể kinh doanh, giữa các công dân trước pháp luật,
góp phần thiết lập sự cân bằng, giữ gìn trật tự kỉ cương, pháp luật tạo nên một môi
trường kinh doanh lành mạnh
Ngoài ra việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại còn đánh giá được việc
áp dụng pháp luật trong thực tiễn kinh doanh, chỉ ra được những bất cập tạo định
hướng cho việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động kinh doanh thương mại tạo ra
một hành lang pháp lý vững mạnh.
IV.
Thứ nhất, là nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật, không làm
hạn chế, cản trở các hoạt động kinh doanh thương mại. Tính chất
lOMoARcPSD| 45740413
của các hoạt động kinh doanh thương mại là diễn ra liên tục theo
một trình tự. Nếu giải quyết kéo dài sẽ ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động kinh doanh của các chủ thể, có thể bị ngừng trệ, uy tín
và năng lực cạnh tranh trên thị trường có thể bị giảm sút.... Do đó
yêu cầu giải quyết nhanh chóng, kịp thời là yêu cầu cần thiết cơ
bản nhất của các chủ thể khi xảy ra các tranh chấp.
Thứ hai, là khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm
giữa các bên trong kinh doanh, thương mại. Vì khi xảy ra các
tranh chấp các chủ thể sợ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
mình nên họ sẽ muốn có một phương thức giải quyết khách quan
nhất.
Thứ ba, là bảo đảm giữ bí mật kinh doanh, uy tín của các bên. Bí
mật kinh doanh là những thông tin hữu ích cần thiết để tạo nên
những sự thành công, những thương hiệu nhất định. Các đối thủ
cạnh tranh trên thương trường tìm rất nhiều cách để tiếp cận những
thông tin đó. vậy bất kì một doanh nghiệp, chủ thể nào muốn
tồn tại lâu dài được bền vững trên thị trường thì cần bảo vệ những
bí mật kinh doanh là điều cần thiết. Ngoài ra uy tín của các bên
cũng là mối lo ngại khi giải quyết các tranh chấp kinh doanh
thương mại bởi hoạt động kinh doanh thương mại quan trọng chữ
tín, nếu mất uy tín thì doanh nghiệp, cá nhân đó khó có thể phát
triển được trên thị trường.
Thứ 4, là kinh tế ít tốn kém. Đây là yêu cầu cần thiết mà bất cứ ch
thể nào cũng đều cần và việc giảu quyết tranh cần bảo đảm quyền
tự định đoạt của các bên với chi phí ít nhất
Thứ 5, đạt được thỏa thuận ( quyết định) có tính khả thi cao
B. CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT KINH DOANH TRONG THƯƠNG
MẠI
I. Thương lượng
1. Đặc điểm
Khái niệm: là hình thức giải quyết tranh chấp mà các bên cùng
nhau bàn bạc và đi đến thỏa thuận, một cách thức giải quyết tranh
chấp mà không cần đến sự tác động hay giúp đỡ của bên thứ ba
Đặc điểm
- Cơ chế giải quyết qua việc các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thỏa
thuận để giải quyết bất đồng mà không có sự xuất hiện của bên thứ 3
- Quá trình không bị ràng buộc bởi thủ tục, nguyên lý nào của luật
lOMoARcPSD| 45740413
- Việc thực thi không cao
2. Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
Nhược điểm
-là phương thức giải quyết xuất hiện
sớm nhất, thông dụng và phổ biến
nhất -
Ít tốn kém về thời gian, về tiền
bạc, ít căng thẳng về tâm lý vì không
giải quyết công khai (như xét xử) -
phương thức thương lượng cũng
không làm tổn hại đến quan hệ hợp tác
vốn có giữa các bên cũng như giữ bí
mật và uy tín kinh doanh.
-tăng cường sự tự chủ của các bên
Trong quá trình thương lượng, các bên
có quyền tự quyết định giải pháp cho
tranh chấp của mình, thay vì phụ
thuộc vào quyết định của tòa án hoặc
trọng tài viên.
-Thương lượng trước hết đòi hỏi các bên phải thiện
chí, trung thực, hợp tác. Thỏa thuận đạt được trong
phương thức thương lượng không có tính cưỡng chế
nên không có tính ràng buộc phạt lý thi hành mà phụ
thuộc vào sự tự nguyện của các bên.
- việc thương lương thường được giải quyết khép kín,
không công khai có khi lại nảy sinh những tiêu cực,
trái pháp luật và khi các bên đạt được kết quả thỏa
thuận thành cũng không có cơ chế bắt buộc các bên
thực hiện, vì vậy nó có thể không có hiệu quả đối với
các tranh chấp phức tạp
Vd: Trong một vụ tranh chấp về việc
giao hàng chậm trễ, hai bên có thể
thương lượng để thống nhất thời gian
giao hàng mới, thay vì phải khởi kiện
ra tòa án, tốn thời gian chờ đợi và chi
phí luật sư.
Vd: Công ty A và B ký hợp đồng mua bán hàng hóa.
Sau khi nhận hàng, công ty B phát hiện hàng hóa bị
lỗi và yêu cầu công ty A đổi trả. Tuy nhiên, công ty A
không đồng ý đổi trả và cho rằng công ty B đã kiểm
tra hàng hóa trước khi nhận.
II. Hòa giải ( quy định tại điều 3 nghị định 22/2017)
1. Đặc điểm Khái niệm:
- Là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận cho hòa
giải viên thương lượng làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh
chấp sau đó đưa ra sự tư vấn pháp luật
Đặc điểm
- bên thứ 3 làm trung gian để trợ giúp các bên giải quyết tranh chấp
- Các bên có sự quyết định về biện pháp, kết quả giải quyết tranh
chấp
- Kết quả hòa giải thi hành phụ thuộc vào thiện chí, sự tự nguyện của
các bên
2. Ưu và nhược điểm
lOMoARcPSD| 45740413
Ưu
Nhược điểm
-đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả và ít
tốn kém
-cơ hội thành công cao hơn thương lượng
-việc thực hiện dựa vào ý chí của các bên
-bảo mật thông tin
Việc thiếu minh bạch trong quá trình hòa
- mức độ tôn trọng và tuân thủ cam kết thường cao
hơn thương lượng
-duy trì mối quan hệ kinh doanh
Hòa giải giúp các bên có thể tìm ra giải pháp
chung mà cả hai đều chấp nhận được, từ đó duy trì
mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp trong tương lai.
Tránh được sự căng thẳng và thù địch như khi đưa
vụ án ra tòa án.
giải có thể dẫn đến nghi ngờ và bất mãn
từ các bên tham gia.
-chi phí cao hơn so với thương lượng
-không có tính ràng buộc
Vd: Một công ty có tranh chấp với một nhân viên
về việc tiết lộ bí mật kinh doanh. Do tính bảo mật
của hòa giải, công ty có thể thoải mái chia sẻ
thông tin về bí mật kinh doanh mà không lo bị l
ra ngoài.
Vd:
Trong một vụ tranh chấp về hợp
đồng mua bán, nếu một bên không muốn
hợp tác hoặc đưa ra yêu cầu vô lý, quá
đáng, quá trình hòa giải có thể bị đình trệ
hoặc thất bại.
III. Trọng tài thương mại
1. Đặc điểm
Khái niệm: Theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Luật Trọng tài
thương mại năm 2010: “Trọng tài thương mại là phương thức giải
quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy
định của Luật này”.
Đặc điểm:
- Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống cơ quan nhà
nước
- Cơ chế giải quyết: Thỏa thuận và tài phán
- Giải quyết công khai, phán quyết mang tính chung thẩm
- sự hỗ trợ của Nhà nước trong quá trình giải quyết tranh chấp cũng
như bảo đảm thực thi quyết định hay phán quyết trọng tài
2. Ưu và nhược
Ưu
Nhược
lOMoARcPSD| 45740413
-thứ nhất, đề cao quyền tự định đoạt của các bên
đương sự
-thứ 2,
thủ tục trọng tài tiện lợi, nhanh chóng, thể
hiện tính chất mềm đơn giản, linh hoạt và mêm dẻo
về mặt tố tụng
-thứ 3,
khả năng chỉ định trọng tài viên thành lập
Hội đồng trọng tài giải quyết vụ việc giúp các bên
lựa chọn được trọng tài viên giỏi, nhiều kinh
-Đầu tiên, do trọng tài tuyên án chỉ sau một
cấp xét xử duy nhất nên đôi khi các quyết
định của trọng tài là không chính xác, gây
thiệt hại đối với doanh nghiệp.
-Thứ hai, trọng tài không phải là cơ quan
quyền lực nhà nước nên khi xét xử, trong
trường hợp cần áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời nhằm đảm bảo chứng cứ, trọng tài
nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp để
từ đó họ có thể giải quyết tranh chấp nhanh chóng,
chính xác.
-thứ 4,
các bên tranh chấp có khả năng tác động đến
quá trình trọng tài, kiểm soát được việc cung cấp
chứng cứ của mình và điều này giúp các bên giữ
được bí quyết kinh doanh.
-thứ năm,
trọng tài khi giải quyết tranh chấp nhân
danh ý chí của các bên, không nhân danh quyền lực
tự pháp của nhà nước, nên rất phù hợp để giải quyết
các tranh chấp có yếu tố nước ngoài.
-phù hợp để giải quyết các tranh chấp có yếu tố
nước ngoài (trọng tài khi giải quyết tranh chấp nhân
danh ý chí của các bên, không nhân danh quyền lực
tự pháp của nhà nước)
không thể ra quyết định mang tính chất bắt
buộc về điều đó mà phải yêu cầu Tòa án thi
hành các phán quyết của mình.
-Thứ ba, trong thực tiễn thực hiện các quyết
định của trọng tài hoàn toàn phụ thuộc vào ý
thức tự nguyện của các bên. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp trong nước ta hiện nay còn
chưa coi trọng việc giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài nên vẫn chưa có ý thức tự giác
thực hiện.
-Thứ tư, khi không được thỏa thuận sử dụng
trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp
kinh doanh thì khi xảy ra tranh chấp, trọng tài
không có thẩm quyền giải quyết ngay cả khi
doanh nghiệp có ý định đó.
Vd:
Doanh nghiệp C và D có tranh chấp về việc
thanh toán. Doanh nghiệp C muốn giải quyết tranh
chấp nhanh chóng để tập trung vào hoạt động kinh
doanh.
Giải pháp: Trọng tài thương mại cho phép các bên
tự do lựa chọn thủ tục giải quyết tranh phù hợp với
nhu cầu của mình. Ví dụ, các bên có thể lựa chọn
trọng tài viên, địa điểm, ngôn ngữ, luật áp dụng, quy
tắc tố tụng... Doanh nghiệp C có thể lựa chọn thủ
tục tố tụng nhanh chóng, đơn giản để giải quyết
tranh chấp nhanh chóng và hiệu quả.
Vd: Trong một vụ tranh chấp thương mại, hai
bên đã ký thỏa thuận trọng tài và tiến hành
giải quyết tranh chấp tại trung tâm trọng tài
quốc tế. Quá trình tố tụng trọng tài kéo dài
hơn 1 năm và chi phí cho trọng tài cao hơn so
với dự kiến ban đầu. Sau khi có quyết định
trọng tài, một bên không thực hiện nghĩa vụ
theo quyết định. Bên kia phải khởi kiện ra tòa
án để yêu cầu thực thi quyết định trọng tài.
IV. Tòa án
1. Đặc điểm
Khái niệm:
lOMoARcPSD| 45740413
- Là hình thức giải quyết thông qua cơ quan nhà nước , nhân danh
quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi
hành, kể cả bằng cưỡng chế Đặc điểm:
- Việc giải quyết tranh chấp của tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định mang tính hình thức cũng như các quy định về thẩm quyền,
thủ tục, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của pháp
luật tố tụng nhất là các quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Thông thường thì hình thức giải quyết tranh chấp thương mại thông
qua Tòa án được tiến hành khi mà việc áp dụng cơ chế thương lượng,
hòa giải không có hiệu quả và các bên tranh chấp cũng không có thỏa
thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài hay
hòa giải.
ưu
Nhược
- Thứ nhất, Phán quyết của Tòa án mang tính cưỡng
chế cao, được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng
chế của Nhà nước
- Thứ hai, chi phí tòa án thấp hơn so với giải quyết
tranh chấp bằng con đường Trọng tài
-thứ ba,Các tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia; có
điều kiện tốt hơn các trọng tài viên trong việc tiến hành
điều tra; có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến tòa.
-thứ tư,
Nguyên tắc xét xử công khai có tính răn đe đối
với những thương nhân kinh doanh vi phạm pháp luật.
-thứ nhất, Thủ tục tố tụng tại tòa án thiếu
linh hoạt do đã được pháp luật quy định
trước đó
-thứ hai, Phán quyết của tòa án thường b
kháng cáo. Quá trình tố tụng có thể bị trì
hoãn và kéo dài; có thể phải qua nhiều cấp
xét xử; ảnh hưởng đến quá trình sản xuất,
kinh doanh.
- thứ ba, Nguyên tắc xét xử công khai của
tòa án là cản trở đối với doanh nhân khi
những bí mật kinh doanh bị tiết lộ; và uy tín
trên thương trường bị giảm sút.
Vd: Công ty A ký hợp đồng mua bán hàng hóa với Công
ty B. Tuy nhiên, sau khi nhận hàng, Công ty A phát hiện
hàng hóa không đúng chất lượng như cam kết. Công ty A
có thể khởi kiện Công ty B ra Tòa án để yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Vd:
| 1/7

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740413
Nhóm 3: Pháp luật về hoạt động thương mại
Đề: Vai trò, ưu nhược điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh Thành viên Mã sinh viên Nhiệm vụ Nguyễn
Word, lấy ví dụ về các phương thức Thùy Dương Nguyễn PP Tùng Dương Hoàng Linh
Khái quát về tranh chấp ( khái niệm, đặc điểm, yêu cầu của Đan quá trình giải quyết) Đặng Trần
Thương lượng ( ưu và nhược điểm) Dung Đỗ Nguyễn
Hòa giải ( ưu và nhược điểm) Tiến Đạt Phạm Đạt
Trọng tài thương mại ( ưu và nhược điểm) Võ Mạnh
Tòa án ( ưu và nhược điểm) Dũng Ngô Quốc
Đặc điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp trong Cường
kinh doanh ( thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án
2 PHẦN: Khái quát về tranh chấp và Vai trò, ưu nhược điểm của các phương thức
giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
A.Khái quát về tranh chấp
Từ những năm 1994 các hoạt động thương mại tại Việt Nam diễn ra thường
xuyên, các tranh chấp từ hoạt động thương mại cũng bắt đầu phát triển. Mối
quan hệ trong hoạt động KDTM vừa mang tính xung đột vừa mang tính hợp
tác. Vì vậy khi xảy ra tranh chấp các bên luôn tìm cách nhanh chóng để giải
quyết các xung đột, mâu thuẫn này để sớm đưa hoạt động kinh doanh, sản
xuất của mình trở lại bình thường ổn định. Do đó, việc giải quyết tranh chấp
KDTM đòi hỏi các bên tranh chấp cũng như cơ quan giải quyết tranh chấp
phải tiến hành nhanh chóng, kín đáo, không làm ảnh hưởng đến nhau. I. Khái niệm:
- Là mâu thuẫn ( hay bất đồng, xung đột) về quyền và nghĩa vụ của các
bên trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh lOMoAR cPSD| 45740413 II. Đặc điểm: 4 Đặc điểm nổi bật:
• Căn cứ phát sinh: hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp
luật từ các hoạt động sản xuất kinh doanh hay hoạt động thương mại
• Tính chất: phản ánh những xung đột về mặt lợi ích kinh tế giữa các
bên, thường gắn liền với một khâu hoặc một vài khâu công đoạn
hoặc toàn bộ quá trình kinh doanh
• Quyền tự định đoạt: Giải quyết trong kinh doanh thương mại là các
vấn đề do các bên tranh chấp tự định đoạt. Tức là các bên tham gia
tranh chấp có quyền tự do lựa chọn các phương thức giải quyết,
quyền tự do lựa chọn thực hiện hay không thực hiện tất cả các
hành vi mà pháp luật không cấm nhằm hòa giải và tháo gỡ các mâu
thuẫn, bất đồng của các bên chủ thể trong các tranh chấp kinh
doanh thương mại; Hay quyền tự do thể hiện ý chí của các đương
sự trong việc lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
• Chủ thể: Ít nhất 1 bên là thương nhân – là các chủ thể hoàn toàn đủ
năng lực để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình III. Ý nghĩa:
Hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là xóa bỏ các mâu thuẫn,
bất đồng xung đột lợi ích giữa các bên tạo lập sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên tranh chấp mong muốn
Đảm bảo lợi ích giữa các chủ thể kinh doanh, giữa các công dân trước pháp luật,
góp phần thiết lập sự cân bằng, giữ gìn trật tự kỉ cương, pháp luật tạo nên một môi
trường kinh doanh lành mạnh
Ngoài ra việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại còn đánh giá được việc
áp dụng pháp luật trong thực tiễn kinh doanh, chỉ ra được những bất cập tạo định
hướng cho việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động kinh doanh thương mại tạo ra
một hành lang pháp lý vững mạnh. IV.
Yêu cầu của quá trình giải quyết
Thứ nhất, là nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật, không làm
hạn chế, cản trở các hoạt động kinh doanh thương mại. Tính chất lOMoAR cPSD| 45740413
của các hoạt động kinh doanh thương mại là diễn ra liên tục theo
một trình tự. Nếu giải quyết kéo dài sẽ ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động kinh doanh của các chủ thể, có thể bị ngừng trệ, uy tín
và năng lực cạnh tranh trên thị trường có thể bị giảm sút.... Do đó
yêu cầu giải quyết nhanh chóng, kịp thời là yêu cầu cần thiết cơ
bản nhất của các chủ thể khi xảy ra các tranh chấp.
Thứ hai, là khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm
giữa các bên trong kinh doanh, thương mại. Vì khi xảy ra các
tranh chấp các chủ thể sợ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
mình nên họ sẽ muốn có một phương thức giải quyết khách quan nhất.
Thứ ba, là bảo đảm giữ bí mật kinh doanh, uy tín của các bên. Bí
mật kinh doanh là những thông tin hữu ích cần thiết để tạo nên
những sự thành công, những thương hiệu nhất định. Các đối thủ
cạnh tranh trên thương trường tìm rất nhiều cách để tiếp cận những
thông tin đó. Vì vậy bất kì một doanh nghiệp, chủ thể nào muốn
tồn tại lâu dài được bền vững trên thị trường thì cần bảo vệ những
bí mật kinh doanh là điều cần thiết. Ngoài ra uy tín của các bên
cũng là mối lo ngại khi giải quyết các tranh chấp kinh doanh
thương mại bởi hoạt động kinh doanh thương mại quan trọng chữ
tín, nếu mất uy tín thì doanh nghiệp, cá nhân đó khó có thể phát
triển được trên thị trường.
Thứ 4, là kinh tế ít tốn kém. Đây là yêu cầu cần thiết mà bất cứ chủ
thể nào cũng đều cần và việc giảu quyết tranh cần bảo đảm quyền
tự định đoạt của các bên với chi phí ít nhất
Thứ 5, đạt được thỏa thuận ( quyết định) có tính khả thi cao
B. CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT KINH DOANH TRONG THƯƠNG MẠI I. Thương lượng 1. Đặc điểm
• Khái niệm: là hình thức giải quyết tranh chấp mà các bên cùng
nhau bàn bạc và đi đến thỏa thuận, một cách thức giải quyết tranh
chấp mà không cần đến sự tác động hay giúp đỡ của bên thứ ba • Đặc điểm
- Cơ chế giải quyết qua việc các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thỏa
thuận để giải quyết bất đồng mà không có sự xuất hiện của bên thứ 3
- Quá trình không bị ràng buộc bởi thủ tục, nguyên lý nào của luật lOMoAR cPSD| 45740413
- Việc thực thi không cao 2. Ưu và nhược điểm Ưu điểm Nhược điểm
-là phương thức giải quyết xuất hiện
-Thương lượng trước hết đòi hỏi các bên phải thiện
sớm nhất, thông dụng và phổ biến
chí, trung thực, hợp tác. Thỏa thuận đạt được trong
nhất - Ít tốn kém về thời gian, về tiền
phương thức thương lượng không có tính cưỡng chế
bạc, ít căng thẳng về tâm lý vì không
nên không có tính ràng buộc phạt lý thi hành mà phụ
giải quyết công khai (như xét xử) -
thuộc vào sự tự nguyện của các bên.
phương thức thương lượng cũng
- việc thương lương thường được giải quyết khép kín,
không làm tổn hại đến quan hệ hợp tác không công khai có khi lại nảy sinh những tiêu cực,
vốn có giữa các bên cũng như giữ bí
trái pháp luật và khi các bên đạt được kết quả thỏa mật và uy tín kinh doanh.
thuận thành cũng không có cơ chế bắt buộc các bên
-tăng cường sự tự chủ của các bên
thực hiện, vì vậy nó có thể không có hiệu quả đối với
Trong quá trình thương lượng, các bên các tranh chấp phức tạp
có quyền tự quyết định giải pháp cho
tranh chấp của mình, thay vì phụ
thuộc vào quyết định của tòa án hoặc trọng tài viên.
Vd: Trong một vụ tranh chấp về việc
Vd: Công ty A và B ký hợp đồng mua bán hàng hóa.
giao hàng chậm trễ, hai bên có thể
Sau khi nhận hàng, công ty B phát hiện hàng hóa bị
thương lượng để thống nhất thời gian
lỗi và yêu cầu công ty A đổi trả. Tuy nhiên, công ty A
giao hàng mới, thay vì phải khởi kiện
không đồng ý đổi trả và cho rằng công ty B đã kiểm
ra tòa án, tốn thời gian chờ đợi và chi
tra hàng hóa trước khi nhận. phí luật sư. II.
Hòa giải ( quy định tại điều 3 nghị định 22/2017)
1. Đặc điểm Khái niệm:
- Là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận cho hòa
giải viên thương lượng làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh
chấp sau đó đưa ra sự tư vấn pháp luật Đặc điểm
- Có bên thứ 3 làm trung gian để trợ giúp các bên giải quyết tranh chấp -
Các bên có sự quyết định về biện pháp, kết quả giải quyết tranh chấp
- Kết quả hòa giải thi hành phụ thuộc vào thiện chí, sự tự nguyện của các bên 2. Ưu và nhược điểm lOMoAR cPSD| 45740413 Ưu Nhược điểm
-đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả và ít
-việc thực hiện dựa vào ý chí của các bên tốn kém
-bảo mật thông tin
-cơ hội thành công cao hơn thương lượng
Việc thiếu minh bạch trong quá trình hòa
- mức độ tôn trọng và tuân thủ cam kết thường cao giải có thể dẫn đến nghi ngờ và bất mãn hơn thương lượng từ các bên tham gia.
-duy trì mối quan hệ kinh doanh
-chi phí cao hơn so với thương lượng
Hòa giải giúp các bên có thể tìm ra giải pháp
-không có tính ràng buộc
chung mà cả hai đều chấp nhận được, từ đó duy trì
mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp trong tương lai.
Tránh được sự căng thẳng và thù địch như khi đưa vụ án ra tòa án.
Vd: Một công ty có tranh chấp với một nhân viên
Vd: Trong một vụ tranh chấp về hợp
về việc tiết lộ bí mật kinh doanh. Do tính bảo mật đồng mua bán, nếu một bên không muốn
của hòa giải, công ty có thể thoải mái chia sẻ
hợp tác hoặc đưa ra yêu cầu vô lý, quá
thông tin về bí mật kinh doanh mà không lo bị lộ
đáng, quá trình hòa giải có thể bị đình trệ ra ngoài. hoặc thất bại.
III. Trọng tài thương mại 1. Đặc điểm
• Khái niệm: Theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Luật Trọng tài
thương mại năm 2010: “Trọng tài thương mại là phương thức giải
quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này”. • Đặc điểm:
- Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống cơ quan nhà nước
- Cơ chế giải quyết: Thỏa thuận và tài phán
- Giải quyết công khai, phán quyết mang tính chung thẩm
- Có sự hỗ trợ của Nhà nước trong quá trình giải quyết tranh chấp cũng
như bảo đảm thực thi quyết định hay phán quyết trọng tài 2. Ưu và nhược Ưu Nhược lOMoAR cPSD| 45740413
-thứ nhất, đề cao quyền tự định đoạt của các bên
-Đầu tiên, do trọng tài tuyên án chỉ sau một đương sự
cấp xét xử duy nhất nên đôi khi các quyết
-thứ 2, thủ tục trọng tài tiện lợi, nhanh chóng, thể
định của trọng tài là không chính xác, gây
hiện tính chất mềm đơn giản, linh hoạt và mêm dẻo thiệt hại đối với doanh nghiệp. về mặt tố tụng
-Thứ hai, trọng tài không phải là cơ quan
-thứ 3, khả năng chỉ định trọng tài viên thành lập
quyền lực nhà nước nên khi xét xử, trong
Hội đồng trọng tài giải quyết vụ việc giúp các bên
trường hợp cần áp dụng biện pháp khẩn cấp
lựa chọn được trọng tài viên giỏi, nhiều kinh
tạm thời nhằm đảm bảo chứng cứ, trọng tài
nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp để không thể ra quyết định mang tính chất bắt
từ đó họ có thể giải quyết tranh chấp nhanh chóng,
buộc về điều đó mà phải yêu cầu Tòa án thi chính xác.
hành các phán quyết của mình.
-thứ 4, các bên tranh chấp có khả năng tác động đến -Thứ ba, trong thực tiễn thực hiện các quyết
quá trình trọng tài, kiểm soát được việc cung cấp
định của trọng tài hoàn toàn phụ thuộc vào ý
chứng cứ của mình và điều này giúp các bên giữ
thức tự nguyện của các bên. Tuy nhiên, các
được bí quyết kinh doanh.
doanh nghiệp trong nước ta hiện nay còn
-thứ năm, trọng tài khi giải quyết tranh chấp nhân
chưa coi trọng việc giải quyết tranh chấp
danh ý chí của các bên, không nhân danh quyền lực bằng trọng tài nên vẫn chưa có ý thức tự giác
tự pháp của nhà nước, nên rất phù hợp để giải quyết thực hiện.
các tranh chấp có yếu tố nước ngoài.
-Thứ tư, khi không được thỏa thuận sử dụng
-phù hợp để giải quyết các tranh chấp có yếu tố
trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp
nước ngoài (trọng tài khi giải quyết tranh chấp nhân kinh doanh thì khi xảy ra tranh chấp, trọng tài
danh ý chí của các bên, không nhân danh quyền lực không có thẩm quyền giải quyết ngay cả khi
tự pháp của nhà nước)
doanh nghiệp có ý định đó.
Vd: Doanh nghiệp C và D có tranh chấp về việc
Vd: Trong một vụ tranh chấp thương mại, hai
thanh toán. Doanh nghiệp C muốn giải quyết tranh
bên đã ký thỏa thuận trọng tài và tiến hành
chấp nhanh chóng để tập trung vào hoạt động kinh
giải quyết tranh chấp tại trung tâm trọng tài doanh.
quốc tế. Quá trình tố tụng trọng tài kéo dài
Giải pháp: Trọng tài thương mại cho phép các bên
hơn 1 năm và chi phí cho trọng tài cao hơn so
tự do lựa chọn thủ tục giải quyết tranh phù hợp với
với dự kiến ban đầu. Sau khi có quyết định
nhu cầu của mình. Ví dụ, các bên có thể lựa chọn
trọng tài, một bên không thực hiện nghĩa vụ
trọng tài viên, địa điểm, ngôn ngữ, luật áp dụng, quy theo quyết định. Bên kia phải khởi kiện ra tòa
tắc tố tụng... Doanh nghiệp C có thể lựa chọn thủ
án để yêu cầu thực thi quyết định trọng tài.
tục tố tụng nhanh chóng, đơn giản để giải quyết
tranh chấp nhanh chóng và hiệu quả. IV. Tòa án 1. Đặc điểm Khái niệm: lOMoAR cPSD| 45740413
- Là hình thức giải quyết thông qua cơ quan nhà nước , nhân danh
quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi
hành, kể cả bằng cưỡng chế Đặc điểm:
- Việc giải quyết tranh chấp của tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định mang tính hình thức cũng như các quy định về thẩm quyền,
thủ tục, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của pháp
luật
tố tụng nhất là các quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Thông thường thì hình thức giải quyết tranh chấp thương mại thông
qua Tòa án được tiến hành khi mà việc áp dụng cơ chế thương lượng,
hòa giải không có hiệu quả và các bên tranh chấp cũng không có thỏa
thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài hay hòa giải.
ưu Nhược -
Thứ nhất, Phán quyết của Tòa án mang tính cưỡng -thứ nhất, Thủ tục tố tụng tại tòa án thiếu
chế cao, được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng
linh hoạt do đã được pháp luật quy định chế của Nhà nước trước đó -
Thứ hai, chi phí tòa án thấp hơn so với giải quyết
-thứ hai, Phán quyết của tòa án thường bị
tranh chấp bằng con đường Trọng tài
kháng cáo. Quá trình tố tụng có thể bị trì
-thứ ba,Các tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia; có
hoãn và kéo dài; có thể phải qua nhiều cấp
điều kiện tốt hơn các trọng tài viên trong việc tiến hành
xét xử; ảnh hưởng đến quá trình sản xuất,
điều tra; có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến tòa. kinh doanh. -thứ tư,
- thứ ba, Nguyên tắc xét xử công khai của
Nguyên tắc xét xử công khai có tính răn đe đối
với những thương nhân kinh doanh vi phạm pháp luật.
tòa án là cản trở đối với doanh nhân khi
những bí mật kinh doanh bị tiết lộ; và uy tín
trên thương trường bị giảm sút.
Vd: Công ty A ký hợp đồng mua bán hàng hóa với Công Vd:
ty B. Tuy nhiên, sau khi nhận hàng, Công ty A phát hiện
hàng hóa không đúng chất lượng như cam kết. Công ty A
có thể khởi kiện Công ty B ra Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại.