lOMoARcPSD|58854646
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ THANH THỦY
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
lOMoARcPSD|58854646
Hà Nội – 2016
lOMoARcPSD|58854646
lOMoARcPSD|58854646
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ THANH THỦY
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. DOÃN HỒNG NHUNG
Hà Nội – 2016
lOMoARcPSD|58854646
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công btrong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, dtrích dẫn trong Luận văn được đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Phạm Thị Thanh Thủy
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
lOMoARcPSD|58854646
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI VÀ
PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TRONG KHU
CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 6
1.1 Tổng quan về chất thải nguy hại 6
1.1.1 Khái niệm chất thải nguy hại 6
1.1.2 Sự cần thiết quản lý chất thải nguy hại 9
1.2 Khái niệm pháp luật quản lý chất thải nguy hại trong khu
công nghiệp 11
1.2.1 Khái niệm khu công nghiệp và quản lý chất thải nguy hại
trong khu công nghiệp 11
1.2.2 Khái niệm pháp luật quản lý chất thải nguy hại trong khu
công nghiệp 15
1.2.3 Đặc điểm của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và vai
trò của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu
công nghiệp. 16
1.3. Nội dung pháp luật quản lý CTNH trong KCN và các nguyên
tắc của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại. 17
1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật quản lý chất thải nguy hại
trong KCN 20
1.3.2 Kinh nghiệm pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về
quản lý chất thải nguy hại 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI NGUY HẠI TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 26
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về quản lý chất
thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam 26
lOMoARcPSD|58854646
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành pháp luật về quản lý chất thải
nguy hại trong KCN 26
2.1.2 Kết quả thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại 27
2.1.3 Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân 32
2.2. Thực trạng các qui định của pháp luật về quản lý chất thải
nguy hại trong khu công nghiệp 40
2.3 Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý CTNH trong
KCN ở Việt Nam. 46
2.3.1 Thực trạng quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam 46
2.3.2 Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý chất thải nguy
hại ở Việt Nam 51
2.3.3 Nguyên nhân của những khó khăn tồn tại 57
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI NGUY HẠI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI NGUY HẠI TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở
VIỆT NAM 63
3.1 Định hướng hoàn thiện 63
3.2 Kiến nghị hoàn thiện 66
3.3 Giải pháp hoàn thiện 69
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện pháp luật 69
3.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật 73
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT
Kí hiệu viết tắt
Nguyên nghĩa
Ghi chú
lOMoARcPSD|58854646
1
CTR
Chất thải rắn
2
CTNH
Chất thải nguy hại
3
ĐTM
Đánh giá tác động môi trường
4
KCN
Khu công nghiệp
5
KTTĐ
Kinh tế trọng điểm
6
KCX
Khu chế xuất
7
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
8
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
9
TCXDVN
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thống kê công nghệ xử chất thải nguy hại ở Việt Nam ............ 28
lOMoARcPSD|58854646
lOMoARcPSD|58854646
1
Downloaded by Trà My ??ng (tramydang206@gmail.com)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề toàn cầu không phải của
riêng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào. Thực tiễn đã chứng minh, không một
quốc gia nào có thể phát triển hùng mạnh và bền vững nếu quốc gia đó không
lấy vấn đề bảo vệ môi trường làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế. rất
nhiều nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường, trong đó ô nhiễm môi trường
do chất thải, đặc biệt chất thải nguy hại nguyên nhân bản khó tháo
gỡ nhất.
Vấn đề chất thải nguy hại nói chung và quản lý chất nguy hại nói riêng
đặc biệt quản chất thải nguy hại trong các khu công nghiệp hiện đang
vấn đề bức xúc đối với công tác bảo vmôi trường của các nước trên thế giới
cũng như của Việt Nam. Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, các đô thị, các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng
và phát triển nhanh chóng, một phần đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh
tế của đất nước, mặt khác tạo ra một số lượng lớn các loại chất thải, trong đó
có một lượng đáng kể chất thải nguy hại và đặc biệt là chất thải nguy hại trong
các khu công nghiệp đã đang nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, từ quy mô nhỏ đến ảnh hưởng quy mô rộng lớn và tác động xấu
tới sức khỏe, đời sống con người và chất lượng môi trường chung.
Trước những yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
việc bảo vệ môi trường cả về mặt luận thực tiễn. Chính vậy tôi lựa chọn
đề tài luận văn thạc của mình là: “Pháp luật về quản chất thải nguy hại
trong khu công nghiệp ở Việt Nam”.
lOMoARcPSD|58854646
2
2. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật về quản chất thải nguy hại trong khu công nghiệp luôn là đề
tài nóng trong những nghiên cứu các quốc gia trên thế giới Việt Nam.
Đã một số luận văn, những bài báo viết vcác vấn đề liên quan đến pháp
luật quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam như:
- Giáo trình “Quản lý chất thải nguy hại” của Trịnh Thị Thanh,
Nguyễn Khắc Linh Nhà xuất bản năm 2005;
- “Tính toán tải lượng, dự báo phát sinh chất thải nguy hại từ 7 khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 đề xuất các giải pháp
cải thiện hệ thống quản chất thải nguy hại” của Nguyễn Thị Mỹ Linh,
Thị Hồng Trân, Trịnh Ngọc Đào - Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG HCM
năm 2009;
- Báo cáo khoa học “Quy hoạch hệ thống thu gom vận chuyển chất
thải rắn ng nghiệp chất thải công nghiệp nguy hại cho các khu công
nghiệp tại Thành phố HCM”, năm 2012;
- Luận án “Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường do c hoạt
dộng làng nghề gây ra tại Việt Nam hiện nay” của TS Kim Nguyệt năm
2014;
- Sách chuyên khảo của PGS.TS Doãn Hồng Nhung Ths. Nguyễn
Thị Bình “Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường tại khu công nghiệp ở Việt Nam” năm 2016.
Trong bối cảnh Luật bảo vệ môi trường năm 2014 mới hiệu lực thi
hành, tôi mạnh dạn chọn đtài “Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong
khu công nghiệp Việt Nam”, đề tài này ý nghĩa cùng quan trọng đối
với cuộc sống con người khi mà vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên
nghiêm trọng. Lựa chọn đề tài nàytiếp tục nghiên cứu các công trình nghiên
cứu trước đây của các học viên, bên cạnh đó cũng làm sáng tỏ một số vấn đề
đó là:
lOMoARcPSD|58854646
-
3
- Nghiên cứu thực trạng hệ thống pháp luật về quản chất thải nguy
hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Kiến nghị hướng sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về quản chất thải
nguy hại trong khu công nghiệp Việt Nam cho phù hợp với thực tế phù
hợp với xu hướng hội nhập quốc tế. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về thực trạng Pháp luật về quản chất thải nguy hại trong
khu công nghiệp ở Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn đưa ra những mục tiêu cụ
thể sau:
- Làm rõ những vấn đề luận cơ bản về pháp luật quản lý chất thải
nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng hệ thống pháp luật về quản chất thải nguy
hại trong khu công nghiệp Việt Nam cũng như thực trạng thực thi pháp luật
về quản chất thải nguy hại trong khu công nghiệp, cụ thể các vấn đề về
cấp sổ chủ nguồn thải; thẩm định năng lực vận chuyển, xử lý CTNH
- Kiến nghị hướng sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về quản chất thải
nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình tiếp cận giải quyết những vấn đề luận văn đặt ra,
tôi đã dựa trên đường lối quan điểm của Đảng Nnước ta về chính sách
kinh tế - xã hội và các nội dung khác có liên quan. Đồng thời dựa vào các quy
định của pháp luật hiện hành về quản chất thải nguy hại trong khu công
nghiệp. Trong những trường hợp cụ thể sử dụng các phương pháp cụ thể: lịch
sử cụ thể; phân tích tổng hợp các quy định pháp luật liên quan và thực tiễn áp
lOMoARcPSD|58854646
4
dụng pháp luật về quản CTNH tại KCN. Đồng thời, luận văn cũng áp dụng
phương pháp so sánh với kinh nghiệm của một số quốc gia thành công trong
công tác quản lý CTNH tại KCN để đưa ra những giải pháp phù hợp cho Việt
Nam.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là hệ thống các quy định pháp
luật hiện hành của Việt Nam về quản chất thải nguy hại trong khu công
nghiệp thực tiễn thi hành pháp luật quản chất thải nguy hại trong khu công
nghiệp.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào pháp luật về quản
lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp của Việt Nam hiện nay. Phân tích
thực trạng của pháp luật đối với lĩnh vực quản chất thải nguy hại Việt Nam,
từ đó rút ra kết luận làm sở cho việc đề ra những phương hướng giải pháp
trong thời gian tới.
Cụ thể, nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật hướng tới việc giải quyết
việc phân định rõ thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác
quản lý CTNH và xử c hành vi vi phạm pháp luật trong quảnCTNH tại
KCN; bổ sung các chế tài theo hướng tăng sức răn đe đối với hành vi vi phạm
về CTNH. Giải pháp được đưa ra dựa trên đánh giá thực tiễn môi trường KCN
hiện nay cũng như hiệu quả áp dụng các quy định hiện hành về quản lý CTNH
tại KCN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Luận văn bổ sung vmặt luận các khái niệm, đặc điểm, nội
dung một số yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản chất thải nguy hại
trong khu công nghiệp ở Việt Nam.
lOMoARcPSD|58854646
-
5
- Đánh giá thực trạng vai trò của pháp luật trong lĩnh vực quản
chất thải nguy hại trong khu công nghiệp, chỉ ra những kết quả đã đạt được,
những hạn chế của pháp luật trong lĩnh vực quản chất thải nguy hại trong
khu công nghiệp trong thời gian qua.
Đề xuất phương án và giải pháp bản nâng cao vai trò của pháp luật
đối với việc quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về chất thải nguy hại và pháp luật về quản chất
thải nguy hại trong khu công nghiệp.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về quản chất thải nguy hại trong khu
công nghiệp ở Việt Nam.
Chương 3. Hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải nguy hại nâng cao
hiệu quả quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.
lOMoARcPSD|58854646
6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI VÀ PHÁP
LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TRONG KHU CÔNG
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về chất thải nguy hại
1.1.1 Khái niệm chất thải nguy hại
Khái niệm về thuật ngữ “chất thải nguy hại” (Hazardous Waste) lần đầu
tiên xuất hiện vào thập niên 70 của thế kỷ trước tại các nước Âu - Mỹ, sau đó
mở rộng ra nhiều quốc gia khác. Sau quá trình phát triển về khoa học công nghệ
cũng như sự khác nhau trong quan điểm của mỗi quốc gia mà hiện nay trên thế
giới có nhiều khái niệm khác nhau về chất thải nguy hại. Cụ thể:
Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc (12/1985) có định nghĩa:
ngoài chất thải phóng xạ và chất thải y tế, thì chất thải nguy hại chất thải
(dạng rắn, lỏng, bán rắn semisolid, các bình chứa khí) do hoạt tính
hóa học, độc tính, nổ, ăn mòn hoặc c đặc tính khác, gây nguy hại hay có kh
năng gây nguy hại đến sức khỏe con người hoặc môi trường bởi chính bản thân
chúng hay khi được cho tiếp xúc với chất thải khác.
Luật môi trường Canada năm 1999 [21] quy định “Chất thải nguy hại là
những chất do bản chất và tính chất của chúng có khả năng gây nguy hại đến
sức khỏe con người/hoặc môi trường. Và những chất này yêu cầu các kỹ thuật
xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó”.
Luật RCRA (the Resource Conservation and Recovery Act 1976) của
Hoa Kỳ định nghĩa: chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn semisolid, và các bình
khí) có thể được coi là chất thải nguy hại khi đáp ứng các tiêu chí:
- Thuộc danh mục chất thải nguy hại do EPA đưa ra (gồm 4 danh
sách);
- một trong bốn đặc tính (khi phân tích) do EPA đưa ra gồm:
cháy nổ; ăn mòn; phản ứng và độc tính;
Được chủ nguồn thải (hay nhà sản xuất) công bố là chất thải nguy hại.
lOMoARcPSD|58854646
-
7
Pháp luật môi trường Philipin đưa ra khái niệm: chất thải nguy hại
những chất độc tính, ăn mòn, gây kích thích, hoạt tính, thể cháy, nổ
gây nguy hiểm cho con người và động vật.
Tại Việt Nam, khái niệm chất thải nguy hại lần đầu được đề cập trong
Quy chế quản chất thải nguy hại ban hành theo Quyết định 155/1999/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 như sau:
“Chất thải nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn
n, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác), hoặc tương tác với các
chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người. Danh mục các
CTNH được ghi trong Phụ lục 1 kèm theo Quy chế này. Danh mục này do cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trung ương quy định”.
Tới Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, khái niệm chất thải nguy hại được
rút gọn tại Khoản 13 Điều 3 như sau:
“13. Chất thải nguy hại chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây
nhiễm, dcháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngđộc hoặc đặc tính nguy hại
khác.”
Qua các định nghĩa trên, cho thấy sự đa dạng trong quan điểm xây dựng
khái niệm về chất thải nguy hại tại mỗi quốc gia, tuy nhiên tựu chung lại gặp
nhau ở các đặc tính của chất thải nguy hại (như cháy nổ; ăn mòn; độc tính) và
trạng thái của chất thải (rắn; lỏng; bán rắn; khí) cũng ntác hại nguy hiểm của
các chất thải này đối với con người.
Về đặc tính vật lý và nguồn gốc, cần lưu ý các chất thải nguy hại có thể
dạng khí, lỏng, rắn được thải ra từ các cơ sở công nghiệp trong các dòng thải:
khí thải, nước thải, rác thải, các chất độc hại trong các sản phẩm sử dụng
trong sinh hoạt: xăng, dầu, ắc quy, chất tẩy, sơn, thuốc trừ sâu... do người dân
lOMoARcPSD|58854646
8
thải bỏ cùng với nước thải rác thải gây ô nhiễm không khí, nước bề mặt,
nước ngầm, gây ô nhiễm đất, gây tích tụ sinh học, gây cháy nổ làm ảnh hưởng
nghiêm trọng tới môi trường sinh thái gây nguy hiểm cho sức khoẻ cộng
đồng. Đặc biệt đối với chất thải nguy hại từ công nghiệp, các đặcnh này càng
trở nên quan trọng, là cơ sở để phân loại chất thải nguy hại cụ thể:
- Dễ nổ: Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng có thể nổ do kết quả của
phản ứng hóa học khi tiếp xúc với lửa hoặc do bị va đập, ma sát sẽ tạo ra các
loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường xung quanh.
Chính dễ nổ nên chúng thể gây tổn thương da, bỏng và thậm chí t
vong; phá hủy cô ng trình và thậm chí chết người.
- Dễ cháy: Chất thải lỏng nhiệt độ bắt cháy thấp hơn 60 độ C,
chất rắn có khả năng tự bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát, hấp thu độ ẩm, do
thay đổi hóa học tự phát trong các điều kiện bình thường, khí nén có thể cháy.
Đặc tính dễ cháy sẽ gây ra hỏa hoạn, bỏng, làm ô nhiễm không khí nguồn
nước.
- Ôxy hóa: Chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng
ôxy hóa tỏa nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp
phần đốt cháy các chất đó, sẽ gây ra cháy nổ, gây nhiễm độc nguồn nước
không khí.
- Ăn mòn: Các chất hoặc hỗn hợp các chất tính axít mạnh (pH
bằng 2 hoặc nhỏ hơn 2), hoặc kiềm mạnh (pH bằng 12,5 hoặc lớn hơn 12,5).
Việc ăn mòn thể gây cháy da, ảnh hưởng đến phổi mắt, gây hại vật
liệu công trình.
- độc tính: Đầu tiên là độc tính cấp, các chất thải thể gây tử
vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khỏe qua đường ăn uống,
hấp hoặc qua da. Độc tính từ từ hoặc mạn tính, các chất thải thể gây ra
các ảnh hưởng từ từ hoặc mạn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở phải
hoặc ngấm qua da. Sinh khí độc, các chất thải chứa các thành phần mà khi
lOMoARcPSD|58854646
9
tiếp xúc với không khí hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm
đến con người và sinh vật. Đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng.
- Có độc tính sinh thái: Các chất thải có thể gây ra các tác hại nhanh
chóng hoặc từ từ đối với môi trường thông qua tích lũy sinh học và/hoặc gây tác
hại đến các hệ sinh vật.
- Dễ lây nhiễm: Chất thải nếu không được quản chặt chẽ, không
đảm bảo an toàn trong thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử thì các rủi ro, sự cố
sẽ gây hậu quả rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường sống sức khỏe
cộng đồng. Tùy thuộc vào đặc tính và bản chất của chất thải mà khi thải vào môi
trường sẽ gây nên các tác động khác nhau, lan truyền bệnh [26].
Theo Công ước Basel năm 1989 [48], chất thải nguy hại được phân làm
7 nhóm, với 236 danh mục hoá chất độc hại.
1.1.2 Sự cần thiết quản lý chất thải nguy hại
Sản xuất công nghiệp nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu
chiếm hơn 80% khối lượng CTNH ncác dung môi, hóa chất, sơn thải, bao
bì chứa hóa chất, dầu nhớt thải... Rác thải công nghiệp bao gồm nhiều chất thải
độc hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Nếu không được xử lý, chất
thải độc hại sẽ ảnh hưởng vô cùng lớn đến sức khỏe con người. Ðộ độc hại của
các chất thải nguy hại rất khác nhau. chất gây nguy hiểm cho con người như
các chất cháy điểm cháy thấp, các chất diệt côn trùng, các vật liệu clo hoá
phân huỷ chậm, chất gây tác động nhỏ hơn nhưng khối lượng của nó lại là
vấn đề lớn như các chất thải hầm mỏ, xỉ, thạch cao phốt phát hoặc các sệt
hydroxyt khác. Những chất thải chứa những hoá chất không tương hợp
thể gây nổ, bắt cháy. Tiếp xúc với axít hoặc kiềm mạnh gây bỏng da. Da hấp
thụ một số thuốc trừ sâu có thể gây ngộ độc cấp tính. Những thùng, hòm chứa
lOMoARcPSD|58854646
10
chất thải hoá chất nếu không được xử lý, để bừa bãi vào nơi không được bảo vệ
tốt có thể gây các tai nạn ngộ độc nghiêm trọng.
Các chất thải công nghiệp chủ yếu tập trung các vùng kinh tế trọng
điểm, khu công nghiệp đô thị phát triển: Khoảng 80% trong số 2,6 triệu tấn chất
thải công nghiệp phát sinh mỗi năm từ c trung tâm ng nghiệp lớn ở miền
Bắc và miền Nam. 50% lượng chất thải công nghiệp của Việt Nam phát sinh ở
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận và 30% phát sinh ở các vùng đồng
bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Thêm vào đó, gần 1.500 làng nghề mà chủ
yếu tập trung các vùng nông thôn miền Bắc, mỗi năm phát sinh khoảng
774.000 tấn chất thải công nghiệp không nguy hại. Chất thải nguy hại mối
hiểm hoạ ngày càng lớn. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại lớn nhất là các cơ
sở công nghiệp (130.000 tấn/năm) các bệnh viện (21.000 tấn/năm). Ngoài
ra, nông nghiệp cũng là nguồn phát sinh chất thải nguy hại, mỗi năm phát sinh
khoảng 8.600 tấn các loại thuốc trừ sâu, bao bì và thùng chứa thuốc trừ sâu và
khoảng 37.000 tấn hoá chất tồn lưu bao gồm các loại hóa chất nông nghiệp bị
thu giữ và thuốc trừ sâu quá hạn sử dụng. Lượng chất thải nguy hại phát sinh
các vùng khác nhau khác biệt rõ rệt, đặc biệt là đối với chất thải nguy hại phát
sinh từ hoạt động công nghiệp. Lượng chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh
từ vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm tới 75% tổng lượng chất thải công
nghiệp nguy hại của cả nước. 27% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh
từ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội Thanh Hóa. Trong khi đó, chất thải nguy
hại từ nông nghiệp chủ yếu phát sinh ở vùng đồng bằng sông Cửu Long [24].
Thực trạng môi trường của chất thải nguy hại đối với đời sống người dân
tại các khu vực nhiều khu công nghiệp cũng như những tác hại của môi trường
sinh thái; môi trường phát triển nông nghiệp đặt ra yêu cầu cần thiết xây dựng

Preview text:

lOMoARcPSD| 58854646
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
PHẠM THỊ THANH THỦY
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC lOMoARcPSD| 58854646 Hà Nội – 2016 lOMoARcPSD| 58854646 lOMoARcPSD| 58854646
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
PHẠM THỊ THANH THỦY
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. DOÃN HỒNG NHUNG Hà Nội – 2016 lOMoARcPSD| 58854646 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn được đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN
Phạm Thị Thanh Thủy MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục
Danh mục viết tắt lOMoARcPSD| 58854646
Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI VÀ
PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TRONG KHU
CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 6
1.1 Tổng quan về chất thải nguy hại 6
1.1.1 Khái niệm chất thải nguy hại 6
1.1.2 Sự cần thiết quản lý chất thải nguy hại 9
1.2 Khái niệm pháp luật quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp 11
1.2.1 Khái niệm khu công nghiệp và quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp 11
1.2.2 Khái niệm pháp luật quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp 15
1.2.3 Đặc điểm của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và vai
trò của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp. 16
1.3. Nội dung pháp luật quản lý CTNH trong KCN và các nguyên
tắc của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại. 17
1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật quản lý chất thải nguy hại trong KCN 20
1.3.2 Kinh nghiệm pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về
quản lý chất thải nguy hại 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI NGUY HẠI TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
26
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về quản lý chất
thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam 26 lOMoARcPSD| 58854646
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong KCN 26
2.1.2 Kết quả thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại 27
2.1.3 Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân 32
2.2. Thực trạng các qui định của pháp luật về quản lý chất thải
nguy hại trong khu công nghiệp 40
2.3 Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý CTNH trong KCN ở Việt Nam. 46
2.3.1 Thực trạng quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam 46
2.3.2 Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam 51
2.3.3 Nguyên nhân của những khó khăn tồn tại 57
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI NGUY HẠI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI NGUY HẠI TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 63
3.1 Định hướng hoàn thiện 63
3.2 Kiến nghị hoàn thiện 66
3.3 Giải pháp hoàn thiện 69
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện pháp luật 69
3.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật 73 KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
DANH MỤC VIẾT TẮT TT
Kí hiệu viết tắt Nguyên nghĩa Ghi chú lOMoARcPSD| 58854646 1 CTR Chất thải rắn 2 CTNH Chất thải nguy hại 3 ĐTM
Đánh giá tác động môi trường 4 KCN Khu công nghiệp 5 KTTĐ Kinh tế trọng điểm 6 KCX Khu chế xuất 7 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 8 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 9 TCXDVN
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thống kê công nghệ xử lý chất thải nguy hại ở Việt Nam ............ 28 lOMoARcPSD| 58854646 lOMoARcPSD| 58854646 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề toàn cầu mà không phải của
riêng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào. Thực tiễn đã chứng minh, không một
quốc gia nào có thể phát triển hùng mạnh và bền vững nếu quốc gia đó không
lấy vấn đề bảo vệ môi trường làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế. Có rất
nhiều nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường, trong đó ô nhiễm môi trường
do chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại là nguyên nhân cơ bản và khó tháo gỡ nhất.
Vấn đề chất thải nguy hại nói chung và quản lý chất nguy hại nói riêng
đặc biệt là quản lý chất thải nguy hại trong các khu công nghiệp hiện đang là
vấn đề bức xúc đối với công tác bảo vệ môi trường của các nước trên thế giới
cũng như của Việt Nam. Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, các đô thị, các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng
và phát triển nhanh chóng, một phần đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh
tế của đất nước, mặt khác tạo ra một số lượng lớn các loại chất thải, trong đó
có một lượng đáng kể chất thải nguy hại và đặc biệt là chất thải nguy hại trong
các khu công nghiệp đã và đang là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, từ quy mô nhỏ đến ảnh hưởng quy mô rộng lớn và tác động xấu
tới sức khỏe, đời sống con người và chất lượng môi trường chung.
Trước những yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
việc bảo vệ môi trường cả về mặt lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy tôi lựa chọn
đề tài luận văn thạc sĩ của mình là: “Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại
trong khu công nghiệp ở Việt Nam”. 1
Downloaded by Trà My ??ng (tramydang206@gmail.com) lOMoARcPSD| 58854646
2. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp luôn là đề
tài nóng trong những nghiên cứu ở các quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam.
Đã có một số luận văn, những bài báo viết về các vấn đề liên quan đến pháp
luật quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam như: -
Giáo trình “Quản lý chất thải nguy hại” của Trịnh Thị Thanh,
Nguyễn Khắc Linh Nhà xuất bản năm 2005; -
“Tính toán tải lượng, dự báo phát sinh chất thải nguy hại từ 7 khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và đề xuất các giải pháp
cải thiện hệ thống quản lý chất thải nguy hại” của Nguyễn Thị Mỹ Linh, Lê
Thị Hồng Trân, Trịnh Ngọc Đào - Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG HCM năm 2009; -
Báo cáo khoa học “Quy hoạch hệ thống thu gom vận chuyển chất
thải rắn công nghiệp và chất thải công nghiệp nguy hại cho các khu công
nghiệp tại Thành phố HCM”, năm 2012; -
Luận án “Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường do các hoạt
dộng làng nghề gây ra tại Việt Nam hiện nay” của TS Lê Kim Nguyệt năm 2014; -
Sách chuyên khảo của PGS.TS Doãn Hồng Nhung và Ths. Nguyễn
Thị Bình “Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường tại khu công nghiệp ở Việt Nam” năm 2016.
Trong bối cảnh Luật bảo vệ môi trường năm 2014 mới có hiệu lực thi
hành, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong
khu công nghiệp ở Việt Nam”, đề tài này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với cuộc sống con người khi mà vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên
nghiêm trọng. Lựa chọn đề tài này là tiếp tục nghiên cứu các công trình nghiên
cứu trước đây của các học viên, bên cạnh đó cũng làm sáng tỏ một số vấn đề đó là: 2 lOMoARcPSD| 58854646 - -
Nghiên cứu thực trạng hệ thống pháp luật về quản lý chất thải nguy
hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Kiến nghị hướng sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải
nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam cho phù hợp với thực tế và phù
hợp với xu hướng hội nhập quốc tế. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về thực trạng Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong
khu công nghiệp ở Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn đưa ra những mục tiêu cụ thể sau: -
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật quản lý chất thải
nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam. -
Nghiên cứu thực trạng hệ thống pháp luật về quản lý chất thải nguy
hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam cũng như thực trạng thực thi pháp luật
về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp, cụ thể là các vấn đề về
cấp sổ chủ nguồn thải; thẩm định năng lực vận chuyển, xử lý CTNH… -
Kiến nghị hướng sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải
nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình tiếp cận và giải quyết những vấn đề mà luận văn đặt ra,
tôi đã dựa trên đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách
kinh tế - xã hội và các nội dung khác có liên quan. Đồng thời dựa vào các quy
định của pháp luật hiện hành về quản lý chất thải nguy hại trong khu công
nghiệp. Trong những trường hợp cụ thể sử dụng các phương pháp cụ thể: lịch
sử cụ thể; phân tích tổng hợp các quy định pháp luật liên quan và thực tiễn áp 3 lOMoARcPSD| 58854646
dụng pháp luật về quản lý CTNH tại KCN. Đồng thời, luận văn cũng áp dụng
phương pháp so sánh với kinh nghiệm của một số quốc gia thành công trong
công tác quản lý CTNH tại KCN để đưa ra những giải pháp phù hợp cho Việt Nam.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là hệ thống các quy định pháp
luật hiện hành của Việt Nam về quản lý chất thải nguy hại trong khu công
nghiệp và thực tiễn thi hành pháp luật quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào pháp luật về quản
lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp của Việt Nam hiện nay. Phân tích
thực trạng của pháp luật đối với lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam,
từ đó rút ra kết luận làm cơ sở cho việc đề ra những phương hướng và giải pháp trong thời gian tới.
Cụ thể, nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật hướng tới việc giải quyết
việc phân định rõ thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác
quản lý CTNH và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý CTNH tại
KCN; bổ sung các chế tài theo hướng tăng sức răn đe đối với hành vi vi phạm
về CTNH. Giải pháp được đưa ra dựa trên đánh giá thực tiễn môi trường KCN
hiện nay cũng như hiệu quả áp dụng các quy định hiện hành về quản lý CTNH tại KCN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài -
Luận văn bổ sung về mặt lý luận các khái niệm, đặc điểm, nội
dung và một số yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý chất thải nguy hại
trong khu công nghiệp ở Việt Nam. 4 lOMoARcPSD| 58854646 - -
Đánh giá thực trạng vai trò của pháp luật trong lĩnh vực quản lý
chất thải nguy hại trong khu công nghiệp, chỉ ra những kết quả đã đạt được,
những hạn chế của pháp luật trong lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại trong
khu công nghiệp trong thời gian qua.
Đề xuất phương án và giải pháp cơ bản nâng cao vai trò của pháp luật
đối với việc quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về chất thải nguy hại và pháp luật về quản lý chất
thải nguy hại trong khu công nghiệp.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu
công nghiệp ở Việt Nam.
Chương 3. Hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và nâng cao
hiệu quả quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam. 5 lOMoARcPSD| 58854646
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI VÀ PHÁP
LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TRONG KHU CÔNG
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về chất thải nguy hại
1.1.1 Khái niệm chất thải nguy hại
Khái niệm về thuật ngữ “chất thải nguy hại” (Hazardous Waste) lần đầu
tiên xuất hiện vào thập niên 70 của thế kỷ trước tại các nước Âu - Mỹ, sau đó
mở rộng ra nhiều quốc gia khác. Sau quá trình phát triển về khoa học công nghệ
cũng như sự khác nhau trong quan điểm của mỗi quốc gia mà hiện nay trên thế
giới có nhiều khái niệm khác nhau về chất thải nguy hại. Cụ thể:
Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc (12/1985) có định nghĩa:
ngoài chất thải phóng xạ và chất thải y tế, thì chất thải nguy hại là chất thải
(dạng rắn, lỏng, bán rắn – semisolid, và các bình chứa khí) mà do hoạt tính
hóa học, độc tính, nổ, ăn mòn hoặc các đặc tính khác, gây nguy hại hay có khả
năng gây nguy hại đến sức khỏe con người hoặc môi trường bởi chính bản thân
chúng hay khi được cho tiếp xúc với chất thải khác.
Luật môi trường Canada năm 1999 [21] quy định “Chất thải nguy hại là
những chất do bản chất và tính chất của chúng có khả năng gây nguy hại đến
sức khỏe con người/hoặc môi trường. Và những chất này yêu cầu các kỹ thuật
xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó”.
Luật RCRA (the Resource Conservation and Recovery Act 1976) của
Hoa Kỳ định nghĩa: chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn – semisolid, và các bình
khí) có thể được coi là chất thải nguy hại khi đáp ứng các tiêu chí: -
Thuộc danh mục chất thải nguy hại do EPA đưa ra (gồm 4 danh sách); -
Có một trong bốn đặc tính (khi phân tích) do EPA đưa ra gồm:
cháy – nổ; ăn mòn; phản ứng và độc tính;
Được chủ nguồn thải (hay nhà sản xuất) công bố là chất thải nguy hại. 6 lOMoARcPSD| 58854646 -
Pháp luật môi trường Philipin đưa ra khái niệm: chất thải nguy hại là
những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích thích, hoạt tính, có thể cháy, nổ mà
gây nguy hiểm cho con người và động vật.
Tại Việt Nam, khái niệm chất thải nguy hại lần đầu được đề cập trong
Quy chế quản lý chất thải nguy hại ban hành theo Quyết định 155/1999/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 như sau:
“Chất thải nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn
mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác), hoặc tương tác với các
chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người. Danh mục các
CTNH được ghi trong Phụ lục 1 kèm theo Quy chế này. Danh mục này do cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trung ương quy định”.
Tới Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, khái niệm chất thải nguy hại được
rút gọn tại Khoản 13 Điều 3 như sau:
“13. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây
nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.”
Qua các định nghĩa trên, cho thấy sự đa dạng trong quan điểm xây dựng
khái niệm về chất thải nguy hại tại mỗi quốc gia, tuy nhiên tựu chung lại gặp
nhau ở các đặc tính của chất thải nguy hại (như cháy nổ; ăn mòn; độc tính) và
trạng thái của chất thải (rắn; lỏng; bán rắn; khí) cũng như tác hại nguy hiểm của
các chất thải này đối với con người.
Về đặc tính vật lý và nguồn gốc, cần lưu ý các chất thải nguy hại có thể
ở dạng khí, lỏng, rắn được thải ra từ các cơ sở công nghiệp trong các dòng thải:
khí thải, nước thải, rác thải, các chất độc hại có trong các sản phẩm sử dụng
trong sinh hoạt: xăng, dầu, ắc quy, chất tẩy, sơn, thuốc trừ sâu... do người dân 7 lOMoARcPSD| 58854646
thải bỏ cùng với nước thải và rác thải gây ô nhiễm không khí, nước bề mặt,
nước ngầm, gây ô nhiễm đất, gây tích tụ sinh học, gây cháy nổ làm ảnh hưởng
nghiêm trọng tới môi trường sinh thái và gây nguy hiểm cho sức khoẻ cộng
đồng. Đặc biệt đối với chất thải nguy hại từ công nghiệp, các đặc tính này càng
trở nên quan trọng, là cơ sở để phân loại chất thải nguy hại cụ thể: -
Dễ nổ: Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng có thể nổ do kết quả của
phản ứng hóa học khi tiếp xúc với lửa hoặc do bị va đập, ma sát sẽ tạo ra các
loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường xung quanh.
Chính vì dễ nổ nên chúng có thể gây tổn thương da, bỏng và thậm chí là tử
vong; phá hủy cô ng trình và thậm chí chết người. -
Dễ cháy: Chất thải lỏng có nhiệt độ bắt cháy thấp hơn 60 độ C,
chất rắn có khả năng tự bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát, hấp thu độ ẩm, do
thay đổi hóa học tự phát trong các điều kiện bình thường, khí nén có thể cháy.
Đặc tính dễ cháy sẽ gây ra hỏa hoạn, bỏng, làm ô nhiễm không khí và nguồn nước. -
Ôxy hóa: Chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng
ôxy hóa tỏa nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp
phần đốt cháy các chất đó, sẽ gây ra cháy nổ, gây nhiễm độc nguồn nước và không khí. -
Ăn mòn: Các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axít mạnh (pH
bằng 2 hoặc nhỏ hơn 2), hoặc kiềm mạnh (pH bằng 12,5 hoặc lớn hơn 12,5).
Việc ăn mòn có thể gây cháy da, ảnh hưởng đến phổi và mắt, gây hư hại vật liệu công trình. -
Có độc tính: Đầu tiên là độc tính cấp, các chất thải có thể gây tử
vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khỏe qua đường ăn uống,
hô hấp hoặc qua da. Độc tính từ từ hoặc mạn tính, các chất thải có thể gây ra
các ảnh hưởng từ từ hoặc mạn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở phải
hoặc ngấm qua da. Sinh khí độc, các chất thải chứa các thành phần mà khi 8 lOMoARcPSD| 58854646
tiếp xúc với không khí hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm
đến con người và sinh vật. Đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng. -
Có độc tính sinh thái: Các chất thải có thể gây ra các tác hại nhanh
chóng hoặc từ từ đối với môi trường thông qua tích lũy sinh học và/hoặc gây tác
hại đến các hệ sinh vật. -
Dễ lây nhiễm: Chất thải nếu không được quản lý chặt chẽ, không
đảm bảo an toàn trong thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý thì các rủi ro, sự cố
sẽ gây hậu quả rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khỏe
cộng đồng. Tùy thuộc vào đặc tính và bản chất của chất thải mà khi thải vào môi
trường sẽ gây nên các tác động khác nhau, lan truyền bệnh [26].
Theo Công ước Basel năm 1989 [48], chất thải nguy hại được phân làm
7 nhóm, với 236 danh mục hoá chất độc hại.
1.1.2 Sự cần thiết quản lý chất thải nguy hại
Sản xuất công nghiệp là nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu và
chiếm hơn 80% khối lượng CTNH như các dung môi, hóa chất, sơn thải, bao
bì chứa hóa chất, dầu nhớt thải... Rác thải công nghiệp bao gồm nhiều chất thải
độc hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Nếu không được xử lý, chất
thải độc hại sẽ ảnh hưởng vô cùng lớn đến sức khỏe con người. Ðộ độc hại của
các chất thải nguy hại rất khác nhau. Có chất gây nguy hiểm cho con người như
các chất cháy có điểm cháy thấp, các chất diệt côn trùng, các vật liệu clo hoá
phân huỷ chậm, có chất gây tác động nhỏ hơn nhưng khối lượng của nó lại là
vấn đề lớn như các chất thải hầm mỏ, xỉ, thạch cao phốt phát cũ hoặc các sệt
hydroxyt khác. Những chất thải có chứa những hoá chất không tương hợp có
thể gây nổ, bắt cháy. Tiếp xúc với axít hoặc kiềm mạnh gây bỏng da. Da hấp
thụ một số thuốc trừ sâu có thể gây ngộ độc cấp tính. Những thùng, hòm chứa 9 lOMoARcPSD| 58854646
chất thải hoá chất nếu không được xử lý, để bừa bãi vào nơi không được bảo vệ
tốt có thể gây các tai nạn ngộ độc nghiêm trọng.
Các chất thải công nghiệp chủ yếu tập trung ở các vùng kinh tế trọng
điểm, khu công nghiệp đô thị phát triển: Khoảng 80% trong số 2,6 triệu tấn chất
thải công nghiệp phát sinh mỗi năm là từ các trung tâm công nghiệp lớn ở miền
Bắc và miền Nam. 50% lượng chất thải công nghiệp của Việt Nam phát sinh ở
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận và 30% phát sinh ở các vùng đồng
bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Thêm vào đó, gần 1.500 làng nghề mà chủ
yếu là tập trung ở các vùng nông thôn miền Bắc, mỗi năm phát sinh khoảng
774.000 tấn chất thải công nghiệp không nguy hại. Chất thải nguy hại là mối
hiểm hoạ ngày càng lớn. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại lớn nhất là các cơ
sở công nghiệp (130.000 tấn/năm) và các bệnh viện (21.000 tấn/năm). Ngoài
ra, nông nghiệp cũng là nguồn phát sinh chất thải nguy hại, mỗi năm phát sinh
khoảng 8.600 tấn các loại thuốc trừ sâu, bao bì và thùng chứa thuốc trừ sâu và
khoảng 37.000 tấn hoá chất tồn lưu bao gồm các loại hóa chất nông nghiệp bị
thu giữ và thuốc trừ sâu quá hạn sử dụng. Lượng chất thải nguy hại phát sinh ở
các vùng khác nhau khác biệt rõ rệt, đặc biệt là đối với chất thải nguy hại phát
sinh từ hoạt động công nghiệp. Lượng chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh
từ vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm tới 75% tổng lượng chất thải công
nghiệp nguy hại của cả nước. 27% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh
từ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Thanh Hóa. Trong khi đó, chất thải nguy
hại từ nông nghiệp chủ yếu phát sinh ở vùng đồng bằng sông Cửu Long [24].
Thực trạng môi trường của chất thải nguy hại đối với đời sống người dân
tại các khu vực nhiều khu công nghiệp cũng như những tác hại của môi trường
sinh thái; môi trường phát triển nông nghiệp đặt ra yêu cầu cần thiết xây dựng 10