




Preview text:
lOMoAR cPSD| 48641284
I. Hạn chế, yếu kém của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay. –
Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội nhập
kinh tế quốc tế có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ và thực hiện nghiêm túc.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến diện, ngắn hạn và cục bộ;
do đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và ứng phó hữu hiệu với các thách thức. –
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình đổi mới ở trong nước, nhất là đổi
mới, hoàn thiện thể chế, trước hết là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa được thực
hiện một cách đồng bộ, chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh,
đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội, môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. –
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa được phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với hội nhập trong
các lĩnh vực khác. Chưa tạo được sự đan xen chặt chẽ lợi ích chiến lược, lâu dài với các đối
tác, nhất là các đối tác quan trọng. Việc ứng phó với những biến động và xử lý những tác
động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng và chưa đồng bộ.
II. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam.
1 . Nhận thức đúng đắn về hội nhập kinh tế quốc tế. –
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến
những vấn đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất là sự nhận thức quy luật vận động khách
quan của lịch sử xã hội. Nhận thức về tính tất yếu, bản chất, phương thức tác động của toàn
cầu hóa, của hội nhập quốc tế là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để đề ra chủ trương
và biện pháp phát triển thích ứng. Không có nhận thức đúng đắn thì không thể có biện pháp đúng đắn. –
Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực của nó vì
tác động của nó là đa chiều, đa phương diện. Trong đó, cần phải coi mặt thuận lợi, tích cực
là cơ bản. Đó là những tác động thúc đẩy của hội nhập kinh tế quốc tế tới tăng trưởng, tái
cơ cấu kinh tế, tiếp cận khoa học công nghệ, mở rộng thị trường...nhưng đồng thời cũng
phải thấy rõ những tác động mặt trái của hội nhập kinh tế như những thách thức về sức ép
cạnh tranh gay gắt hơn; những biến động khó lường trên thị trường tài chính, tiền tệ, thị
trường hàng hóa quốc tế và cả những thách thức về chính trị, an ninh, văn hóa. Nhận thức
này là cơ sở để đề ra đối sách thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và khắc chế tác động tiêu
cực của hội nhập kinh tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2 . Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp lOMoAR cPSD| 48641284 –
Để hội nhập kinh tế quốc tế thành công thì vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trong là
phải xây dựng được một chiến lược hội nhập kinh tế phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế. –
Chiến lược hội nhập kinh tế về thực chất là một kế hoạch tổng thể về phương hướng,
mục tiêu và các giải pháp cho hội nhập kinh tế. Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần
phải xuất phát từ: Đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính
trị thế giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với phát triển của các nước.
và cụ thể hóa đối với nước ta. Trong đó, cần chú ý tới sự chuyển dịch trên phạm vi toàn cầu
cũng như ở từng nước, từng khu vực tạo nên tương quan sức mạnh kinh tế giữa các trung
tâm. Xu hướng đa trung tâm, đa tầng nấc đang ngày càng được khẳng định. Nền tảng kinh tế
thế giới có những chuyển dịch căn bản, toàn cầu hóa, cách mạng 4.0 và công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ.
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam
kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực.
Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết của
các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ chức này; tạo được
sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế đồng thời giúp chúng ta nâng tầm hội nhập quốc
tế trên các tầng nấc, tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp, tiếp cận
đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần thiết trong hội nhập kinh tế.
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp –
Một trong những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng giữa các
nước về thể chế kinh tế. Trên thế giới ngày nay hầu hết các nước đều phát triển theo mô
hình kinh tế thị trường tuy có sự khác biệt nhất định. Việc phát triển theo mô hình “kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" của nước ta mặc dù có sự khác biệt với các nước về
định hướng chính trị của sự phát triển nhưng nó không hề cản trở sự hội nhập. Vấn đề có
ảnh hưởng lớn hiện nay là cơ chế thị trường của nước ta chưa hoàn thiện, hệ thống luật
pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, chính sách điều chỉnh nền kinh tế trong nước chưa
phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường cạnh tranh cạnh tranh còn nhiều
hạn chế. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế, cần hoàn thiện cơ
chế thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân, đổi mới
sở hữu và doanh nghiệp nhà nước; hình thành đồng bộ các loại thị trường; đảm bảo môi
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế... lOMoAR cPSD| 48641284 –
Đi đôi với hoàn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước trên
cơ sở thực hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng, tạo môi trường, hỗ trợ
và giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải cải cách
hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý trong nước ngày càng minh bạch hơn, làm
thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của
các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là các công ty xuyên
quốc gia có tiềm lực tài chính lớn, công nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến. Đó là cơ sở then
chốt để nước ta có thể tham gia vào tầng nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực cũng như toàn cầu. –
Nhà nước cũng cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên
quan đến hội nhập kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài chính.
tín dụng, di chú... Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế
đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp
thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế, thương
mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
5 . Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế. –
Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế cũng như của các doanh nghiệp. –
Nhà nước cần sớm chủ động, tích cực tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây
dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kiến thức, kỹ năng cần
thiết đáp ứng yêu cầu mới của hội nhập sâu rộng. Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề theo cơ
chế thị trường, chú trọng đào tạo gắn với nhu cầu của các doanh nghiệp và nhu cầu xã hội. –
Tuy nhiên, sự phát triển của các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào nhà nước mà
chủ yếu dựa vào năng lực tự thích ứng của các doanh nghiệp. Tác động tổng thể của hội
nhập đối với nền kinh tế Việt Nam có thể rất tích cực, song không có nghĩa đúng với mọi
ngành, mọi doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, ngành hàng, lợi ích cũng không tự đến. Để
đứng vững trong cạnh tranh ngày càng khốc liệt do phải mở cửa thị trường, các doanh
nghiệp phải chú trọng tới đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh của mình.
Nhà nước cũng cần huy động nhiều nguồn lực khác nhau để phát triển, hoàn thiện cơ sở hạ
tầng sản xuất, giao thông, thông tin, dịch vụ... để cải thiện môi trường đầu tư, giúp giảm chi
phí sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn và công nghệ tiên tiến nhằm nâng
cao khả năng tiếp cận với những thành tựu của cách mạng công nghiệp, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
6 . Đảm bảo lợi ích quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế. lOMoAR cPSD| 48641284 –
Lợi ích quốc gia - dân tộc là các mục tiêu mà quốc gia theo đuổi để bảo đảm sự tồn
tại và phát triển của mình, bao gồm: Giữ vững chủ quyền; thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. –
Lợi ích quốc gia - dân tộc thường được hiểu là phải đảm bảo sự ổn định chế độ chính
trị; bảo đảm an ninh và an toàn cho người dân; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo đảm
các điều kiện cho quốc gia phát triển kinh tế, xã hội,... –
Để đảm bảo lợi ích quốc gia - dân tộc trong quá trình hội nhập, cần thực hiện các giải pháp đồng bộ:
+ Một là, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nền văn hóa; giữ vững ổn định
chính trị và môi trường hoà bình.
+ Hai là, kiên trì thức hiện đầy đủ và đúng các nguyên tắc cơ bản của hội nhập kinh tế quốc
tế, đặc biệt là nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi. Tích cực tham gia vào thị trường thế giới,
nỗ lực để tranh thủ giành được lợi ích cùng tỷ lệ trong thương mại và hợp tác quốc tế khác.
+ Ba là, chú trọng phát triển các doanh nghiệp trong nước đủ mạnh (về vốn, kỹ thuật,
thương hiệu) làm đối tác liên kết kinh tế quốc tế. Tranh thủ môi trường cạnh tranh quốc tế
để thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển, thực hiện bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế. Xóa bỏ chính sách đãi ngộ quá mức và không cần thiết đối với một số khu vực,
nhất là các khu vực nhà nước.
+ Bốn là, gia tăng đầu tư cho giáo dục đào tạo, sáng tạo nguồn lực tri thức. Đó là kế sách lâu
dài để nâng cao sức sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
+ Năm là, chủ động đối phó với những vấn đề nảy sinh từ hội nhập kinh tế, nhất là vấn việc
làm do thất nghiệp có nguy cơ gia tăng do tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều
kiện hội nhập kinh tế và tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đồng thời có các biện pháp
cần thiết để bảo vệ văn hóa dân tộc trước sự xâm nhập của các luồng văn hóa độc hại.
+ Sáu là, tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu quốc gia và quốc tế, chống
rửa tiền, tội phạm công nghệ cao và các loại tội phạm quốc tế khác thường lấy địa bản các
nước đang phát triển hoạt động để phá hoại tiền tệ, gây rối loạn về tài chính. Tăng cường
trật tự xã hội, an ninh kinh tế.
III. Những vấn đề cơ bản nhầm nâng cao hiệu quả hội nhập KTQT của Việt Nam hiện nay lOMoAR cPSD| 48641284
– Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức.
– Hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật.
– Nâng cao năng lực cạnh tranh.
– Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
– Tăng cường quốc phòng, an ninh.
– Nâng cao và phát huy hiệu quả uy tín và vị thế quốc tế.
– Bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc.
– Giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
– Giải quyết các vấn đề môi trường.
– Đổi mới tổ chứ, hoạt động của tổ chức công đoàn và quản lý tốt sự ra đời, hoạt động của
các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.