lOMoARcPSD| 48641284
I. Hn chế, yếu kém ca hi nhp kinh tế quc tế ca Vit Nam hin nay.
Ch trương, đường li, chính sách của Đảng, pháp lut của Nhà nước v hi nhp
kinh tế quc tế có nơi, có lúc chưa được quán trit kp thời, đầy đủ và thc hin nghiêm túc.
Hi nhp kinh tế quc tế còn b tác động bi cách tiếp cn phiến din, ngn hn và cc b;
do đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và ng phó hu hiu vi các thách thc.
Quá trình hi nhp kinh tế quc tế và quá trình đổi mi trong nước, nhất là đổi
mi, hoàn thin th chế, trước hết là h thng luật pháp, cơ chế, chính sách chưa được thc
hin một cách đồng bộ, chưa gắn kết cht ch với quá trình nâng cao năng lực cnh tranh,
đáp ứng yêu cu bảo đảm quc phòng - an ninh, bo v an ninh chính tr, trt t, an toàn xã
hội, môi trường sinh thái, gi gìn và phát huy bn sắc văn hóa dân tộc.
Hi nhp kinh tế quc tế chưa được phi hp cht ch, hiu qu vi hi nhp trong
các lĩnh vực khác. Chưa tạo được s đan xen chặt ch li ích chiến lược, lâu dài với các đối
tác, nhất là các đối tác quan trng. Vic ng phó vi nhng biến động và x lý nhng tác
động t môi trường khu vc và quc tế còn b động, lúng túng và chưa đồng b.
II. Phương hướng nâng cao hiu qu hi nhp kinh tế quc tế trong phát trin ca Vit Nam.
1 . Nhn thức đúng đắn v hi nhp kinh tế quc tế.
Nhn thc v hi nhp kinh tế quc tế có tm quan trng và ảnh hưởng to lớn đến
nhng vấn đề ct lõi ca hi nhp, v thc cht là s nhn thc quy lut vận động khách
quan ca lch s xã hi. Nhn thc v tính tt yếu, bn chất, phương thức tác động ca toàn
cu hóa, ca hi nhp quc tế là cơ sở lý lun và thc tin quan trọng để đề ra ch trương
và bin pháp phát trin thích ng. Không có nhn thức đúng đắn thì không th có bin pháp
đúng đắn.
Nhn thc v hi nhp kinh tế cn phi thy rõ c mt tích cc và tiêu cc ca nó vì
tác động của nó là đa chiều, đa phương diện. Trong đó, cần phi coi mt thun li, tích cc
là cơ bản. Đó là những tác động thúc đẩy ca hi nhp kinh tế quc tế tới tăng trưởng, tái
cơ cấu kinh tế, tiếp cn khoa hc công ngh, m rng th trường...nhưng đồng thi cũng
phi thy rõ những tác động mt trái ca hi nhp kinh tế như những thách thc v sc ép
cnh tranh gay gắt hơn; những biến động khó lường trên th trường tài chính, tin t, th
trường hàng hóa quc tế và c nhng thách thc v chính trị, an ninh, văn hóa. Nhận thc
này là cơ sở để đề ra đối sách thích hp nhm tn dụng ưu thế và khc chế tác động tiêu
cc ca hi nhp kinh tế, phù hp với điều kin thc tin.
2 . Xây dng chiến lược và l trình hi nhp kinh tế phù hp
lOMoARcPSD| 48641284
Để hi nhp kinh tế quc tế thành công thì vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trong là
phi xây dựng được mt chiến lược hi nhp kinh tế phù hp vi kh năng và điều kin thc
tế.
Chiến lược hi nhp kinh tế v thc cht là mt kế hoch tng th v phương hướng,
mc tiêu và các gii pháp cho hi nhp kinh tế. Xây dng chiến lược hi nhp kinh tế cn
phi xut phát từ: Đánh giá đúng được bi cnh quc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính
tr thế giới; tác động ca toàn cu hóa, ca cách mng công nghiệp đối vi phát trin ca các
c.
và c th hóa đối với nước ta. Trong đó, cần chú ý ti s chuyn dch trên phm vi toàn cu
cũng như ở từng nước, tng khu vc tạo nên tương quan sức mnh kinh tế gia các trung
tâm. Xu hướng đa trung tâm, đa tầng nấc đang ngày càng được khẳng định. Nn tng kinh tế
thế gii có nhng chuyn dịch căn bản, toàn cu hóa, cách mng 4.0 và công ngh thông tin
phát trin mnh m.
3. Tích cc, ch động tham gia vào các liên kết kinh tế quc tế và thc hiện đầy đủ các cam
kết ca Vit Nam trong các liên kết kinh tế quc tế và khu vc.
Vic tích cc tham gia các liên kết kinh tế quc tế và thc hin nghiêm túc các cam kết ca
các liên kết góp phn nâng cao uy tín, vai trò ca Vit Nam trong các t chc này; tạo được
s tin cy, tôn trng ca cộng đồng quc tế đồng thi giúp chúng ta nâng tm hi nhp quc
tế trên các tng nc, tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy mnh ch động đóng góp, tiếp cn
đa ngành, đa phương, đề cao ni hàm phát triển để đảm bo các li ích cn thiết trong hi
nhp kinh tế.
4. Hoàn thin th chế kinh tế và lut pháp
Mt trong những điều kin ca hi nhp kinh tế quc tế là s tương đồng gia các
c v th chế kinh tế. Trên thế gii ngày nay hu hết các nước đều phát trin theo mô
hình kinh tế th trường tuy có s khác bit nhất định. Vic phát triển theo mô hình “kinh tế
th trường định hướng xã hi ch nghĩa" của nước ta mc dù có s khác bit với các nước v
định hướng chính tr ca s phát trin nhưng nó không hề cn tr s hi nhp. Vấn đề
ảnh hưởng ln hiện nay là cơ chế th trường của nước ta chưa hoàn thiện, h thng lut
pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, chính sách điều chnh nn kinh tế trong nước chưa
phù hp với điều kin hi nhp kinh tế quc tế, môi trường cnh tranh cnh tranh còn nhiu
hn chế. Chính vì vậy, để nâng cao hiu qu ca hi nhp kinh tế quc tế, cn hoàn thiện cơ
chế th trường trên cơ sở đổi mi mnh m v s hu, coi trng khu vực tư nhân, đổi mi
s hu và doanh nghiệp nhà nước; hình thành đồng b các loi th trường; đảm bo môi
trường cạnh tranh bình đẳng gia các ch th kinh tế...
lOMoARcPSD| 48641284
Đi đôi với hoàn thiện cơ chế th trường cần đổi mới cơ chế qun lý của nhà nước trên
cơ sở thc hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng, tạo môi trường, h tr
và giám sát hoạt động các ch th kinh tế. Hi nhp kinh tế quc tế đòi hỏi phi ci cách
hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý trong nước ngày càng minh bạch hơn, làm
thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy mnh m đầu tư của
các thành phn kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc bit là các công ty xuyên
quc gia có tim lc tài chính ln, công ngh cao, trình độ qun lý tiên tiến. Đó là cơ sở then
chốt để c ta có th tham gia vào tng nấc cao hơn của chui cung ng và giá tr khu vc
cũng như toàn cầu.
Nhà nước cũng cần rà soát, hoàn thin h thng pháp lut, nht là lut pháp liên
quan đến hi nhp kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mi, doanh nghip, thuế, tài chính.
tín dng, di chú... Hoàn thin pháp lut v tương trợ tư pháp phù hợp vi pháp lut quc tế
đồng thi phòng nga, gim thiu các thách thc do tranh chp quc tế, nht là tranh chp
thương mại, đầu tư quốc tế; x lý có hiu qu các tranh chấp, vướng mc kinh tế, thương
mi nhm bảo đảm li ích của người lao động và doanh nghip trong hi nhp.
5 . Nâng cao năng lực cnh tranh quc tế ca nn kinh tế.
Hiu qu ca hi nhp kinh tế ph thuc rt nhiều vào năng lực cnh tranh ca nn
kinh tế cũng như của các doanh nghip.
Nhà nước cn sm ch động, tích cực tham gia đầu tư và triển khai các d án xây
dng ngun nhân lc, nht là ngun nhân lc chất lượng cao, có kiến thc, k năng cần
thiết đáp ứng yêu cu mi ca hi nhp sâu rng. Nâng cao hiu qu đào tạo ngh theo cơ
chế th trường, chú trọng đào tạo gn vi nhu cu ca các doanh nghip và nhu cu xã hi.
Tuy nhiên, s phát trin ca các doanh nghip không th ch dựa vào nhà nước mà
ch yếu dựa vào năng lc t thích ng ca các doanh nghiệp. Tác động tng th ca hi
nhập đối vi nn kinh tế Vit Nam có th rt tích cực, song không có nghĩa đúng với mi
ngành, mi doanh nghiệp. Đối vi doanh nghip, ngành hàng, lợi ích cũng không tự đến. Để
đứng vng trong cnh tranh ngày càng khc lit do phi m ca th trường, các doanh
nghip phi chú trng tới đầu tư, cải tiến công ngh để nâng cao kh năng cạnh ca mình.
Nhà nước cũng cần huy động nhiu ngun lực khác nhau để phát trin, hoàn thiện cơ sở h
tng sn xut, giao thông, thông tin, dch vụ... để ci thiện môi trường đầu tư, giúp giảm chi
phí sn xut và tạo điều kin thun li cho thu hút vn và công ngh tiên tiến nhm nâng
cao kh năng tiếp cn vi nhng thành tu ca cách mng công nghiệp, thúc đẩy tăng năng
suất lao động.
6 . Đảm bo li ích quc gia trong hi nhp kinh tế quc tế.
lOMoARcPSD| 48641284
Li ích quc gia - dân tc là các mc tiêu mà quốc gia theo đuổi để bảo đảm s tn
ti và phát trin ca mình, bao gm: Gi vng ch quyn; thng nht và toàn vn lãnh th.
Li ích quc gia - dân tộc thường được hiu là phải đảm bo s ổn định chế độ chính
tr; bảo đảm an ninh và an toàn cho người dân; gi gìn bn sắc văn hóa dân tộc; bảo đảm
các điều kin cho quc gia phát trin kinh tế, xã hi,...
Để đảm bo li ích quc gia - dân tc trong quá trình hi nhp, cn thc hin các gii
pháp đồng b:
+ Mt là, bo v vng chắc độc lp, ch quyn, thng nht và toàn vn lãnh th, gi vng
định hướng xã hi ch nghĩa; bảo v s nghiệp đổi mi, công nghip hóa, hiện đại hóa đất
c; bo v an ninh chính tr, trt t, an toàn xã hi và nền văn hóa; giữ vng ổn định
chính tr và môi trường hoà bình.
+ Hai là, kiên trì thc hiện đầy đủ và đúng các nguyên tắc cơ bản ca hi nhp kinh tế quc
tế, đặc bit là nguyên tắc bình đẳng, cùng có li. Tích cc tham gia vào th trường thế gii,
n lực để tranh th giành được li ích cùng t l trong thương mại và hp tác quc tế khác.
+ Ba là, chú trng phát trin các doanh nghiệp trong nước đủ mnh (v vn, k thut,
thương hiệu) làm đối tác liên kết kinh tế quc tế. Tranh th môi trường cnh tranh quc tế
để thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát trin, thc hiện bình đẳng gia các thành
phn kinh tế. Xóa b chính sách đãi ngộ quá mc và không cn thiết đối vi mt s khu vc,
nht là các khu vực nhà nước.
+ Bốn là, gia tăng đầu tư cho giáo dục đào tạo, sáng to ngun lc tri thức. Đó là kế sách lâu
dài để nâng cao sc sn xut và hiu qu sn xut kinh doanh, nâng cao kh năng cạnh tranh
trên th trường quc tế.
+ Năm là, chủ động đối phó vi nhng vấn đề ny sinh t hi nhp kinh tế, nht là vn vic
làm do tht nghiệp có nguy cơ gia tăng do tác động chuyn dịch cơ cấu kinh tế trong điều
kin hi nhp kinh tế và tác động ca cách mng công nghiệp 4.0 đồng thi có các bin pháp
cn thiết để bo v văn hóa dân tộc trước s xâm nhp ca các luồng văn hóa độc hi.
+ Sáu là, tăng cường công tác qun lý th trường, chng buôn lu quc gia và quc tế, chng
ra tin, ti phm công ngh cao và các loi ti phm quc tế khác thường lấy địa bn các
ớc đang phát triển hoạt động để phá hoi tin t, gây ri lon v tài chính. Tăng cường
trt t xã hi, an ninh kinh tế.
III. Nhng vấn đề cơ bản nhm nâng cao hiu qu hi nhp KTQT ca Vit Nam hin nay
lOMoARcPSD| 48641284
Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhn thc.
Hoàn thin h thng pháp luật và nâng cao năng lực thc thi pháp lut.
Nâng cao năng lực cnh tranh.
Tập trung ưu tiên phát triển nông nghip gn vi xây dng nông thôn mi.
Tăng cường quc phòng, an ninh.
Nâng cao và phát huy hiu qu uy tín và v thế quc tế.
Bo v và phát huy nhng giá tr văn hóa dân tộc.
Gii quyết tt các vấn đề xã hi.
Gii quyết các vấn đề môi trường.
Đổi mi t ch, hoạt động ca t chức công đoàn và quản lý tt s ra đời, hoạt động ca
các t chc của người lao động ti doanh nghip.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48641284
I. Hạn chế, yếu kém của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay.
Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội nhập
kinh tế quốc tế có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ và thực hiện nghiêm túc.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến diện, ngắn hạn và cục bộ;
do đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và ứng phó hữu hiệu với các thách thức. –
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình đổi mới ở trong nước, nhất là đổi
mới, hoàn thiện thể chế, trước hết là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa được thực
hiện một cách đồng bộ, chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh,
đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội, môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. –
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa được phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với hội nhập trong
các lĩnh vực khác. Chưa tạo được sự đan xen chặt chẽ lợi ích chiến lược, lâu dài với các đối
tác, nhất là các đối tác quan trọng. Việc ứng phó với những biến động và xử lý những tác
động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng và chưa đồng bộ.
II. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam.
1 . Nhận thức đúng đắn về hội nhập kinh tế quốc tế. –
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến
những vấn đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất là sự nhận thức quy luật vận động khách
quan của lịch sử xã hội. Nhận thức về tính tất yếu, bản chất, phương thức tác động của toàn
cầu hóa, của hội nhập quốc tế là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để đề ra chủ trương
và biện pháp phát triển thích ứng. Không có nhận thức đúng đắn thì không thể có biện pháp đúng đắn. –
Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực của nó vì
tác động của nó là đa chiều, đa phương diện. Trong đó, cần phải coi mặt thuận lợi, tích cực
là cơ bản. Đó là những tác động thúc đẩy của hội nhập kinh tế quốc tế tới tăng trưởng, tái
cơ cấu kinh tế, tiếp cận khoa học công nghệ, mở rộng thị trường...nhưng đồng thời cũng
phải thấy rõ những tác động mặt trái của hội nhập kinh tế như những thách thức về sức ép
cạnh tranh gay gắt hơn; những biến động khó lường trên thị trường tài chính, tiền tệ, thị
trường hàng hóa quốc tế và cả những thách thức về chính trị, an ninh, văn hóa. Nhận thức
này là cơ sở để đề ra đối sách thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và khắc chế tác động tiêu
cực của hội nhập kinh tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2 . Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp lOMoAR cPSD| 48641284 –
Để hội nhập kinh tế quốc tế thành công thì vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trong là
phải xây dựng được một chiến lược hội nhập kinh tế phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế. –
Chiến lược hội nhập kinh tế về thực chất là một kế hoạch tổng thể về phương hướng,
mục tiêu và các giải pháp cho hội nhập kinh tế. Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần
phải xuất phát từ: Đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính
trị thế giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với phát triển của các nước.
và cụ thể hóa đối với nước ta. Trong đó, cần chú ý tới sự chuyển dịch trên phạm vi toàn cầu
cũng như ở từng nước, từng khu vực tạo nên tương quan sức mạnh kinh tế giữa các trung
tâm. Xu hướng đa trung tâm, đa tầng nấc đang ngày càng được khẳng định. Nền tảng kinh tế
thế giới có những chuyển dịch căn bản, toàn cầu hóa, cách mạng 4.0 và công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ.
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam
kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực.
Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết của
các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ chức này; tạo được
sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế đồng thời giúp chúng ta nâng tầm hội nhập quốc
tế trên các tầng nấc, tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp, tiếp cận
đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần thiết trong hội nhập kinh tế.
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp –
Một trong những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng giữa các
nước về thể chế kinh tế. Trên thế giới ngày nay hầu hết các nước đều phát triển theo mô
hình kinh tế thị trường tuy có sự khác biệt nhất định. Việc phát triển theo mô hình “kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" của nước ta mặc dù có sự khác biệt với các nước về
định hướng chính trị của sự phát triển nhưng nó không hề cản trở sự hội nhập. Vấn đề có
ảnh hưởng lớn hiện nay là cơ chế thị trường của nước ta chưa hoàn thiện, hệ thống luật
pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, chính sách điều chỉnh nền kinh tế trong nước chưa
phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường cạnh tranh cạnh tranh còn nhiều
hạn chế. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế, cần hoàn thiện cơ
chế thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân, đổi mới
sở hữu và doanh nghiệp nhà nước; hình thành đồng bộ các loại thị trường; đảm bảo môi
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế... lOMoAR cPSD| 48641284 –
Đi đôi với hoàn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước trên
cơ sở thực hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng, tạo môi trường, hỗ trợ
và giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải cải cách
hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý trong nước ngày càng minh bạch hơn, làm
thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của
các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là các công ty xuyên
quốc gia có tiềm lực tài chính lớn, công nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến. Đó là cơ sở then
chốt để nước ta có thể tham gia vào tầng nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực cũng như toàn cầu. –
Nhà nước cũng cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên
quan đến hội nhập kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài chính.
tín dụng, di chú... Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế
đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp
thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế, thương
mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
5 . Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế. –
Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế cũng như của các doanh nghiệp. –
Nhà nước cần sớm chủ động, tích cực tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây
dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kiến thức, kỹ năng cần
thiết đáp ứng yêu cầu mới của hội nhập sâu rộng. Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề theo cơ
chế thị trường, chú trọng đào tạo gắn với nhu cầu của các doanh nghiệp và nhu cầu xã hội. –
Tuy nhiên, sự phát triển của các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào nhà nước mà
chủ yếu dựa vào năng lực tự thích ứng của các doanh nghiệp. Tác động tổng thể của hội
nhập đối với nền kinh tế Việt Nam có thể rất tích cực, song không có nghĩa đúng với mọi
ngành, mọi doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, ngành hàng, lợi ích cũng không tự đến. Để
đứng vững trong cạnh tranh ngày càng khốc liệt do phải mở cửa thị trường, các doanh
nghiệp phải chú trọng tới đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh của mình.
Nhà nước cũng cần huy động nhiều nguồn lực khác nhau để phát triển, hoàn thiện cơ sở hạ
tầng sản xuất, giao thông, thông tin, dịch vụ... để cải thiện môi trường đầu tư, giúp giảm chi
phí sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn và công nghệ tiên tiến nhằm nâng
cao khả năng tiếp cận với những thành tựu của cách mạng công nghiệp, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
6 . Đảm bảo lợi ích quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế. lOMoAR cPSD| 48641284 –
Lợi ích quốc gia - dân tộc là các mục tiêu mà quốc gia theo đuổi để bảo đảm sự tồn
tại và phát triển của mình, bao gồm: Giữ vững chủ quyền; thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. –
Lợi ích quốc gia - dân tộc thường được hiểu là phải đảm bảo sự ổn định chế độ chính
trị; bảo đảm an ninh và an toàn cho người dân; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo đảm
các điều kiện cho quốc gia phát triển kinh tế, xã hội,... –
Để đảm bảo lợi ích quốc gia - dân tộc trong quá trình hội nhập, cần thực hiện các giải pháp đồng bộ:
+ Một là, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nền văn hóa; giữ vững ổn định
chính trị và môi trường hoà bình.
+ Hai là, kiên trì thức hiện đầy đủ và đúng các nguyên tắc cơ bản của hội nhập kinh tế quốc
tế, đặc biệt là nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi. Tích cực tham gia vào thị trường thế giới,
nỗ lực để tranh thủ giành được lợi ích cùng tỷ lệ trong thương mại và hợp tác quốc tế khác.
+ Ba là, chú trọng phát triển các doanh nghiệp trong nước đủ mạnh (về vốn, kỹ thuật,
thương hiệu) làm đối tác liên kết kinh tế quốc tế. Tranh thủ môi trường cạnh tranh quốc tế
để thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển, thực hiện bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế. Xóa bỏ chính sách đãi ngộ quá mức và không cần thiết đối với một số khu vực,
nhất là các khu vực nhà nước.
+ Bốn là, gia tăng đầu tư cho giáo dục đào tạo, sáng tạo nguồn lực tri thức. Đó là kế sách lâu
dài để nâng cao sức sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
+ Năm là, chủ động đối phó với những vấn đề nảy sinh từ hội nhập kinh tế, nhất là vấn việc
làm do thất nghiệp có nguy cơ gia tăng do tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều
kiện hội nhập kinh tế và tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đồng thời có các biện pháp
cần thiết để bảo vệ văn hóa dân tộc trước sự xâm nhập của các luồng văn hóa độc hại.
+ Sáu là, tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu quốc gia và quốc tế, chống
rửa tiền, tội phạm công nghệ cao và các loại tội phạm quốc tế khác thường lấy địa bản các
nước đang phát triển hoạt động để phá hoại tiền tệ, gây rối loạn về tài chính. Tăng cường
trật tự xã hội, an ninh kinh tế.
III. Những vấn đề cơ bản nhầm nâng cao hiệu quả hội nhập KTQT của Việt Nam hiện nay lOMoAR cPSD| 48641284
– Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức.
– Hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật.
– Nâng cao năng lực cạnh tranh.
– Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
– Tăng cường quốc phòng, an ninh.
– Nâng cao và phát huy hiệu quả uy tín và vị thế quốc tế.
– Bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc.
– Giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
– Giải quyết các vấn đề môi trường.
– Đổi mới tổ chứ, hoạt động của tổ chức công đoàn và quản lý tốt sự ra đời, hoạt động của
các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.