lOMoARcPSD| 61164048
PHƯƠNG PHÁO GIÁO DỤC MẦM NON
1.1 khái niệm
Phương pháp giáo dục được hiểu cách thức, con đường hoạt động hợp tác
cùng nhau giáo viên với trẻ nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục đã
đặt ra ở lứa tuổi mầm non
Phương pháp giáo dục trẻ chính công cụ để tchức các hoạt động giáo dục,
được quyết định bởi mục tiêu nội dung giáo dục trẻ trường mầm non, các
phương pháp phụ thuộc vào đặc điểm tâm của trẻ. giáo viên mầm non
người tổ chức hướng dẫn trẻ, khích lệ trẻ khám phá còn trẻ chủ động tham gia
hoạt động trải nghiệm
1.2. Biện pháp giáo dục mầm non
Là cách làm cụ thể trong hoạt động dạy học, giúp giáo viên và trẻ cùng nhau
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục.
Có nhiều loại biện pháp, mang tính cụ thể, linh hoạt theo từng tình huống.
Mối quan hệ giữa biện pháp phương pháp Phương pháp giáo dục khái
quát chung, còn biện pháp mang tính cụ thể để thực hiện phương pháp.
Cả hai đều cần thiết, hỗ trợ nhau nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
Phương tiện giáo dục mầm non
những công cụ, đồ dùng, phương tiện được giáo viên và trẻ sử dụng trong hoạt
động.
Phương tiện giúp biện pháp phương pháp phát huy hiệu quả, làm cho việc giáo
dục trở nên trực quan, sinh động và đạt mục tiêu.
=>Kết luận:
Giáo dục mầm non muốn đạt hiệu quả phải kết hợp phương pháp biện pháp
phương tiện.
Biện pháp là công cụ cụ thể hóa phương pháp, còn phương tiện là yếu tố hỗ trợ trực
tiếp cho cả hai.
lOMoARcPSD| 61164048
Khi vận dụng đúng, sẽ tạo nên sự gắn kết giữa giáo viên và trẻ, giúp quá trình giáo
dục đạt kết quả mong muốn.
1.3 phân loại
I.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG
II.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1.3.1. Dựa vào nguồn cung cấp thông tin cho trẻ
A, PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
1. khái niệm
Phương pháp trực quan là phương pháp cho trẻ được khám phá thế giới xung quanh
thông qua các giác quan (nghe nhìn cầm nắm ngửi….) đối tượng và hiện tượng thực
hoặc những vật mô tả chúng
2. đặc điểm
Bao gồm phương pháp quan sát kết hợp với nghe cầm nắm sờ ngửi… phương
pháp trình bày trực quan ( làm mẫu, minh họa)
Cho trẻ tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với đối tượng thông qua đồ vật, tranh
ảnh, mô hình, hiện tượng thật…
Kích thích các giác quan, giúp trẻ dễ ghi nhớ và hứng thú học tập.
lOMoARcPSD| 61164048
Trẻ tham gia tích cực, chủ động tìm hiểu đối tượng qua quan sát, so sánh, phân
tích.
Hình thành biểu tượng ràng, phong phú chính xác về thế giới xung
quanh.
3. cách thực hiện
Phương pháp quan sát kết hợp vs nghe cầm nắm sờ….
Giáo viên tổ chức cho trẻ quan sát mục đích, kế hoạch, tập trung vào
những dấu hiệu nổi bật ca đối tượng.
Kết hợp nhiều giác quan: nhìn, nghe, sờ, ngửi, nếm đtrẻ có trải nghiệm toàn
diện.
Giáo viên đặt câu hỏi, gợi ý, hướng dẫn để trẻ rút ra kết luận.
*Ví dụ:
Quan sát quả cam: Giáo viên cho trẻ nhìn màu cam, ngửi mùi, sờ vỏ, nếm vị, nghe
tiếng bóc vỏ → trẻ rút ra đặc điểm: quả tròn, màu vàng cam, vỏ sần sùi, vị ngọt hơi
chua, có múi.
Quan sát cây xanh ngoài sân trường: Trẻ quan sát lá, thân, hoa, nghe tiếng xào
xạc, sờ vỏ cây, ngửi hương hoa giáo viên gợi ý để trẻ hiểu cây cần ánh sáng, nước
để sống.
Nội dung quan sát tăng dần độ phức tạp: từ sự vật quen thuộc đến hiện tượng
khó hơn.
Phương pháp trình bày trực quan :
Kết hợp với các phương pháp khác (dùng lời nói, thực hành, trò chơi…). giáo viên
lựa chọn đối tượng phù hợp, hướng trẻ vào thuộc tính dấu hiệu bản theo tính logic
*Vd : Xem thí nghiệm nước bốc hơi: Cho trẻ nhìn nước nóng bốc hơi, sờ hơi ấm,
nghe tiếng sôi → trẻ rút ra kết luận: nước khi đun nóng sẽ biến thành hơi.
B, PHƯƠNG PHÁP DÙNG LỜI NÓI
lOMoARcPSD| 61164048
1. Khái niệm
Phương pháp dùng lời nói trong giáo dục mầm non là một phương pháp giáo dục cơ
bản, trong đó giáo viên sdụng ngôn ngữ nói để tác động trực tiếp đến trẻ, nhằm
giúp trẻ tiếp thu kiến thức, phát triển tư duy, ngôn nghình thành hành vi, thái độ
đúng
2. Đặc điểm
2.1. Lời nói là công cụ chủ yếu để tác động đến trẻ
-Giáo viên sử dụng giọng nói, từ ngữ để truyền đạt kiến thức, hướng dẫn hoạt động,
khuyến khích và uốn nắn trẻ.
-Hình thức gồm: kể chuyện, đọc thơ, giảng giải, đàm thoại, trò chuyện hằng ngày,
nhận xét – khen ngợi – động viên.
2. 2. Tính phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ mầm non -Trẻ mầm
non tư duy còn trực quan – hình tượng, vì vậy lời nói phải:
+Ngắn gọn, dễ hiểu.
+Có nhấn nhá, lặp lại nhiều lần.
+Gắn với sự vật, hiện tượng quen thuộc.
dụ: thay nói “Mèo là động vật có vú, thuộc loài ăn thịt”, cô nói đơn giản: “Đây
là con mèo. Mèo có lông mềm, mèo thích ăn cá”.
2.3. Tính mẫu mực và chuẩn mực
-Lời nói của cô giáo là hình mẫu cho trẻ bắt chước.
-Giáo viên cần:
+Phát âm rõ ràng, chuẩn.
+Ngữ điệu trong sáng, nhẹ nhàng.
+Thái độ tích cực, tôn trọng trẻ.
-Nếu giáo viên dùng từ không đúng hoặc nói giọng thiếu cảm xúc, trẻ sẽ dễ bắt chước
theo.
lOMoARcPSD| 61164048
2.4. Kết hợp với ngôn ngữ phi lời nói
-Trẻ nhỏ dễ bị thu hút bởi ánh mắt, n cười, cử chỉ hơn là lời nói khô khan.
-Khi dùng lời nói, giáo viên cần kết hợp với:
+Nét mặt sinh động.
+Điệu bộ minh họa.
+Giọng nói diễn cảm (cao – thấp, to – nhỏ).
* dụ: khi kể chuyện “Thỏ và Rùa”, đổi giọng: nhanh nhảu khi Thỏ, chậm rãi
khi là Rùa → trẻ hứng thú và dễ nhớ hơn.
2.5. Vừa truyền đạt vừa gợi mở
-Phương pháp dùng lời nói không chỉ “cô nói – trẻ nghe” mà còn:
+Đặt câu hỏi gợi ý.
+Khuyến khích trẻ đối thoại.
+Cho trẻ tự kể lại, diễn đạt bằng lời của mình.
-Điều này giúp trẻ: mạnh dạn giao tiếp, phát triển vốn từ và khả năng diễn đạt.
2. 6. Tính giáo dục toàn diện
-Không chỉ dừng ở việc truyền đạt kiến thức, lời nói của cô còn tác động đến:
-Ngôn ngữ: trẻ học cách phát âm, cách diễn đạt câu.
-Tư duy: trẻ học cách suy nghĩ, trả lời, đặt câu hỏi.
-Tình cảm thái độ: qua lời khen, động viên, trẻ tự tin hơn; qua lời nhắc nhở, trẻ
biết sửa lỗi.
-Hành vi – đạo đức: trẻ học được lễ phép, biết nói “dạ, thưa, cảm ơn, xin lỗi”.
* Ví dụ :
Trong giờ hoạt động “Bé tìm hiểu về quả cam”, cô giáo dùng lời nói như sau:
Cô hỏi: “Các con nhìn xem đây là quả gì?” → trẻ trả lời: “Quả cam”.
lOMoARcPSD| 61164048
Cô diễn giải: “Quả cam có vỏ màu gì? Khi ăn cam, con thấy vị thế nào?” Trẻ
vừa nghe, vừa trả lời, vừa ghi nhớ.
Kết hợp với thái độ khuyến khích: “À, con nói rất đúng, quả cam có màu vàng cam,
vị chua ngọt. Cô khen con!”.
Qua đó, trẻ hiểu kiến thức (đặc điểm quả cam), rèn kỹ năng ngôn ngữ (nói
ràng), và hình thành thái độ tự tin, hứng thú khi học.
3. Cách thực hiện
3.1. Chuẩn bị lời nói phù hợp
Lựa chọn từ ngữ ngắn gọn, dễ hiểu, gần gũi với vốn sống của trẻ.
Xác định giọng điệu phù hợp: khi kể chuyện thì sinh động, khi hướng dẫn thì
rõ ràng, khi khen ngợi thì ân cần.
Tránh dùng từ ngữ khó, trừu tượng hoặc dài dòng.
3.2. Kết hợp nhiều hình thức lời nói
Giảng giải giải thích: Truyền đạt kiến thức đơn giản (ví dụ: “Cây xanh cần
ánh sáng và nước để sống”).
Đàm thoại đặt câu hỏi: Gợi mở để trẻ trả lời, suy nghĩ (“Con mèo kêu thế
nào?”, “Con thích quả nào hơn?”).
Kể chuyện – đọc thơ: Truyền cảm xúc, nuôi dưỡng trí tưởng tượng.
Nhận xét – khen ngợi – động viên: Khuyến khích hành vi tốt (“Con giỏi lắm,
đã biết chào cô ri”).
Chỉ dẫn, hướng dẫn bằng lời: Khi tổ chức trò chơi hoặc dạy kỹ năng sống
(“Con hãy rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn”).
3.3. Kết hợp với cử chỉ và hành động minh họa
Điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, giọng điệu làm cho lời nói sinh động, dễ hiểu hơn.
*Ví dụ: Khi nói “con mèo đi nhẹ nhàng”, cô vừa nói vừa làm động tác bước khẽ.
lOMoARcPSD| 61164048
3.4. Tạo cơ hội cho trẻ sử dụng lời nói
Không chỉ cô nói, mà cần cho trẻ được nói lại bằng cách:
Trả lời câu hỏi.
Nhắc lại, kể lại câu chuyện theo cách của trẻ.
Đóng vai, nhập vai trong trò chơi.
->Như vậy, trẻ vừa nghe – vừa nói – vừa rèn luyện ngôn ngữ.
3.5. Điều chỉnh và uốn nắn kịp thời
Nếu trẻ phát âm sai, nói chưa đủ câu → cô sửa nhẹ nhàng, không chê bai.
Luôn động viên để trẻ mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp.
*Ví dụ minh họa
Trong hoạt động “Khám phá con gà”:
Cô giới thiệu bằng lời: “Đây là con gà. Gà có mào đỏ, lông vàng”.
đặt câu hỏi gợi mở: Con kêu thế nào? Ai đã nhìn thấy nhà ông
chưa?”.
Trẻ trả lời, cô nhận xét và khen ngợi: “À, con nói đúng rồi. Gà trống thường gáy ò ó
o vào buổi sáng”.
4. Ưu điểm và nhược điểm
C. Phương pháp thực hành, trải nghiệm 1. Khái niệm
Là phương pháp cho trẻ được trực tiếp tham gia hoạt động thực tiễn, thao tác, khám
phá sự vật, hiện tượng. Giúp trẻ biến đổi đối tượng, tự trải nghiệm để lĩnh hội kiến
thức, hình thành kỹ năng, thái độ.
lOMoARcPSD| 61164048
2. Đặc điểm
Trẻ “tự làm – tự trải nghiệm” để hiểu biết sâu sắc, thay vì chỉ nghe – nhìn.
Tích hợp nhiều giác quan: nhìn, nghe, cầm, nắm, ngửi, nếm…
Giúp trẻ phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề.
Kết hợp giữa lý thuyết – thực hành – trải nghiệm để hình thành kiến thức bền
vững.
Yêu cầu i trường hoạt động phong phú, đa dạng, sự hỗ trợ định hướng
của giáo viên.
3. Cách thực hiện
Trong nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm có 4 cách chính:
Thao tác với đồ vật, đồ chơi:
Cho trẻ trực tiếp cầm, nắm, xếp chồng, phân loại, lắp ráp… Trẻ
được quan sát, cảm nhận đặc điểm của vật.
Trò chơi
Sử dụng các trò chơi học tập, vận động, đóng vai. Vừa tạo hứng thú vừa giúp trẻ giải
quyết nhiệm vụ học tập.
Luyện tập:
Trẻ lặp đi lặp lại hành động/hoạt động để hình thành kỹ năng.
Từ đơn giản → phức tạp, phù hợp khả năng của trẻ.
Làm thí nghiệm đơn giản:
Cho trẻ khám phá hiện tượng tự nhiên, tính chất sự vật.
Trẻ quan sát sự thay đổi, rút ra nhận xét và kết luận.
=> Giáo viên cần:
Tạo cơ hội cho trẻ tham gia trực tiếp.
Khuyến khích trẻ quan sát, trao đổi, tự tìm ra kết quả.
lOMoARcPSD| 61164048
Chuẩn bị môi trường đa dạng, an toàn, phong phú.
4. Ví dụ thực tế Hoạt động: Khám phá màu sắc qua trò chơi “Bé bán hàng”
Tình huống tổ chức:
Giáo viên chuẩn bị rổ hoa quả thật hoặc đồ chơi (táo đỏ, cam vàng, nho tím,
dưa chuột xanh…). Trẻ được chia vai “người bán – người mua”.
Tiến hành:
1. cho trẻ quan sát, cầm nắm từng loại quả, gợi hỏi: “Quả này màu
gì?”, “Con thấy nó tròn hay dài?”.
2. Trẻ đóng vai người bán, giới thiệu sản phẩm: “Táo đỏ ạ!”, “Cam màu
vàng ngọt lắm!”.
3. Trẻ đóng vai người mua, dùng câu thoại đơn giản: “Con muốn mua quả
màu đỏ”.
4. Các nhóm luân phiên đổi vai để tất cả đều được trải nghiệm.
Kết quả đạt được:
1. Kiến thức: Trẻ phân biệt, gọi tên được màu sắc và đặc điểm ca quả.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng giao tiếp, diễn đạt câu trọn ý, kỹ năng phân loại.
3. Thái độ: Mạnh dạn, vui vẻ, biết hợp tác và chờ đến lượt khi chơi
5.Ưu điểm và nhược điểm
D. PHƯƠNG PHÁP TẠO TÌNH HUỐNG GIÁO DỤC
1. Khái niệm
Phương pháp tạo nh huống giáo dục cách giáo viên tạo ra những tình
huống có vấn đề trong hoạt động hằng ngày của trẻ.
lOMoARcPSD| 61164048
“Tình huống vấn đề” nghĩa trong giờ chơi, giờ học xuất hiện một việc
mới hay một câu hỏi mà trẻ chưa sẵn câu trả lời, buộc trẻ phải tìm tòi, quan
sát, suy nghĩ và thử nghiệm để giải quyết.
Mục đích: giúp trẻ tích cực, chủ động, phát triển trí tuệ, ngôn ngữ, kỹ năng
hợp tác, khả năng tự học và tính sáng tạo.
2. Đặc điểm
tính khám phá và thu hút: tình huống phải gần gũi với cuộc sống của trẻ,
làm trẻ tò mò, muốn tìm hiểu.
Mang tính vấn đề: luôn “câu hỏi” hay “nhiệm vụ” trẻ phải giải quyết,
không thể chỉ nhìn là biết ngay.
Kích thích duy: trẻ cần quan sát, so sánh, phân tích, suy luận và đưa ra ý
kiến riêng.
Đòi hỏi trẻ vận dụng kinh nghiệm: trẻ dùng kiến thức đã học, trải nghiệm
nhân để tìm ra lời giải.
Vai trò giáo viên: giáo viên người tổ chức dẫn dắt, không cho đáp án
ngay mà gợi mở, đặt câu hỏi, bổ sung dấu hiệu để trẻ tự tìm cách giải.
3. Cách thực hiện
a. Chuẩn bị tình huống
Chọn chủ đề quen thuộc (thiên nhiên, đồ vật, hiện tượng quanh trẻ).
Xây dựng tình huống hấp dẫn: có yếu tố bất ngờ, mới lạ, hoặc mâu thuẫn nhỏ
cần giải quyết.
lOMoARcPSD| 61164048
b. Tổ chức cho trẻ hoạt động
Giới thiệu tình huống, khơi gợi câu hỏi: “Vì sao…?”, “Làm thế nào…?”
Cho trẻ quan sát, thử nghiệm, thảo luận theo nhóm.
Khuyến khích trẻ tự đưa ra giả thuyết, tự tìm cách giải quyết.
c. Hỗ trợ và định hướng
Giáo viên quan sát, nếu trẻ gặp khó khăn thể gợi ý bằng câu hỏi ngắn gọn hoặc
thêm dấu hiệu.
Không làm hộ mà chỉ định hướng cách suy nghĩ, giúp trẻ biết so sánh, chọn phương
án hợp lý.
d. Kết thúc
Cùng trẻ rút ra câu trả lời, củng cố kiến thức và khen ngợi sự sáng tạo.
Có thể mở rộng vấn đề cho lần hoạt động sau.
4. Ví dụ minh họa
1. Thí nghiệm nước và vật nổi – chìm:
o Giáo viên đưa nhiều đồ vật: thìa nhựa, hòn sỏi, miếng gỗ… hỏi:
“Theo con, vật nào sẽ nổi? Vì sao?”
o Trẻ tự thả đồ vật vào chậu nước, quan sát, rồi rút ra kết luận về vật nổi
– chìm.
2. Tìm đường cho thuyền giấy nổi lâu:
o Cho trẻ gấp thuyền giấy và hỏi: “Làm thế nào để thuyền nổi lâu nhất?”
lOMoARcPSD| 61164048
o Trẻ thnhiều cách: gấp dày hơn, dùng giấy cứng, phủ sáp… so sánh
kết quả.
3. Quan sát cây trong sân trường:
o Hỏi: “Tại sao lá cây này đang xanh lại có lá vàng?”
o Trẻ ng nhau quan sát, nhặt lá, so sánh đoán nguyên nhân (lá già,
thời tiết…).
5.Ưu điểm và nhược điểm
E, PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM VÀ NIỀM TIN CỦA TRẺ
1. Khái niệm
Phương pháp dùng tình cảm khích lnhóm phương pháp giáo dục sử dụng tình
cảm, thái độ của giáo viên để tác động đến thái độ, tình cảm và hành vi của trẻ.
Mục tiêu: giúp trẻ hình thành tình cảm tích cực, niềm tin vào cái tốt, cái đẹp; biết
yêu thương, biết phân biệt cái đúng sai, cái thiện ác; từ đó hình thành những hành
vi, thói quen tốt phù hợp với chuẩn mực đạo đức và thẩm mỹ trong xã hội.
2. Đặc điểm
Dựa trên mối quan hệ tình cảm gần gũi, thân thiện giữa giáo viên và trẻ.
Giáo viên không chỉ dạy kiến thức mà còn tấm gương đạo đức, thẩm mỹ để
trẻ noi theo.
Tác động mạnh mẽ đến trẻ lứa tuổi mầm non dễ bắt chước, học theo cảm
xúc và hành vi của người lớn.
lOMoARcPSD| 61164048
Mang tính giáo dục lâu dài, hình thành nhân cách, giá trị sống thái độ
hội của trẻ.
3. Cách thực hiện
Bao gồm Phương pháp dùng lời ( giải thích giảng giải, trò chuyện )
Kết hợp lời nói – trực quan – phương tiện kỹ thuật:
Lời giải thích, giảng giải, trò chuyện thân mật.
Phương tiện trực quan: tranh ảnh, mô hình, phim hoạt hình, video.
Biện pháp khích lệ: khen ngợi, động viên, nêu gương.
*Vd Trong giờ học: Khi trẻ chia sẻ đồ chơi cho bạn, giáo viên mỉm cười khen: “
rất vui vì con biết nhường bạn, con thật ngoan!” → khích lệ trẻ duy trì hành vi tốt.
Trong trò chuyện, giáo viên đặt câu hỏi, gợi ý để trẻ bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ;
khuyến khích trẻ nêu câu hỏi ngược lại.
Trao đổi có thể cá nhân, theo nhóm hoặc cả lớp, tùy tình huống.
Giáo viên cần dùng lời nói ngắn gọn, ràng, thuyết phục, đúng lúc, đúng chỗ
để khơi gợi hứng thú và niềm tin của trẻ.
Bản thân giáo viên phải là tấm gương sống: cư xử mẫu mực, biết yêu thương,
tôn trọng, kiên nhẫn → trẻ quan sát và bắt chước.
*Vd Trong giờ kể chuyện: Sau khi kể truyện “Cô bé quàng khăn đỏ”, giáo viên hỏi:
Con thấy sói xấu ở chỗ nào? sao nên nghe lời dặn?” giúp trẻ phân
biệt đúng – sai, thiện – ác.
Vd Trong hoạt động tập thể: Khi một dỗ dành bạn khóc, giáo viên khen ngợi trước
lớp: Bạn An thật tốt bụng, biết quan tâm đến bạn. Chúng ta hãy cùng học bạn An
nhé!” → tạo gương điển hình để cả lớp noi theo.
lOMoARcPSD| 61164048
Trong sinh hoạt hàng ngày: Khi thấy rác dưới sàn, giáo viên cúi xuống nhặt, vừa làm
vừa nói: Chúng ta cùng giữ lớp sạch nhé, sạch sẽ thì ai cũng thấy dễ chịu.” → trẻ
nhìn thấy và học theo hành vi.
4.Ưu điểm và nhược điểm
G. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
1. Khái niệm
-Phương pháp đánh giá trong giáo dục mầm non là cách thức mà giáo viên sử dụng
để thu thập, phân tích và nhận định thông tin về sự phát triển ca trẻ (thể chất, nhận
thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội, thẩm mỹ).
- Mục đích: theo dõi sự tiến bộ, kịp thời điều chỉnh hoạt động giáo dục, đồng thời
trao đổi với cha mẹ trẻ.
2. Đặc điểm
Tính toàn diện : Đánh giá cả kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi sự phát
triển cá nhân.
Tính liên tục : Diễn ra thường xuyên, hằng ngày, qua nhiều hoạt động khác
nhau.
Tính khách quan, công bằng: Dựa vào quan sát thực tế, bằng chứng cụ thể,
tránh thiên vị.
Tính phát triển: Nhằm theo dõi sự tiến bộ, không so sánh trẻ với nhau mà chú
ý đến đặc điểm riêng từng trẻ.
Tính đa dạng : Kết hợp nhiều phương pháp (quan sát, trò chuyện, sản phẩm
của trẻ, phiếu đánh giá…).
3. Cách thức tiến hành
Xác định mục tiêu đánh giá:
lOMoARcPSD| 61164048
Cần đánh giá nội dung (thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm hội, thẩm
mỹ).
Xác định tiêu chí và mức độ cần đạt theo độ tuổi.
Lựa chọn phương pháp đánh giá:
Quan sát: theo dõi hành vi, thái độ, kỹ năng của trẻ trong sinh hoạt, vui chơi, học
tập.
Đàm thoại/trò chuyện: trao đổi trực tiếp để hiểu suy nghĩ, cảm xúc, vốn ngôn ngữ
của trẻ.
Phân tích sản phẩm: tranh vẽ, đồ chơi trẻ làm, sản phẩm thủ công… Bảng
kiểm/phiếu đánh giá: ghi nhận kết quả theo tiêu chí cụ thể.
Trao đổi với phụ huynh: lấy thêm thông tin về sự phát triển của trẻ ở gia đình.
Thu thập và ghi chép thông tin:
Ghi vào sổ theo dõi, hồ sơ cá nhân của trẻ.
Có thể kèm ảnh, sản phẩm minh chứng.
Phân tích – nhận định:
Đối chiếu thông tin với mục tiêu, tiêu chí đã đặt ra.
Xác định trẻ đạt, chưa đạt, hay vượt mức.
Phản hồi và điều chỉnh:
Thông báo kết quả với cha mẹ.
Điều chỉnh phương pháp dạy học, đưa ra biện pháp hỗ trợ phù hợp.
*Ví dụ:
1. Quan sát : Trong giờ chơi ngoài trời, cô quan sát thấy bé Nam tự tin trèo lên cầu
trượt và biết chờ bạn xuống rồi mới chơi.
Đánh giá: phát triển thể chất (khéo léo vận động) kỹ năng hội (biết chờ
đợi, tuân thủ luật chơi).
2. Đàm thoại/trò chuyện
lOMoARcPSD| 61164048
Cô hỏi: “Con hãy kể cho cô nghe về gia đình con.
Bé Lan nói: “Nhà con có bố, mẹ và em trai. Bố đi làm, mẹ nấu cơm.”
Đánh giá: Bé có khả năng ngôn ngữ mạch lạc, hiểu biết cơ bản về gia đình.
4.Ưu điểm và nhược điểm
3.2.a PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG GIÁO DỤC TRỰC TIẾP 1. Khái niệm
phương pháp giáo viên trực tiếp tổ chức, hướng dẫn và quy định nhiệm vụ
để trẻ thực hiện.
Giáo viên tham gia sâu vào quá trình hoạt động, giúp trẻ hình thành kỹ năng,
kiến thức và cách thức làm việc.
2. Đặc điểm
Giáo viên giữ vai ttrung tâm trong việc giao nhiệm vụ định hướng h
trợ.
Giúp trẻ rèn luyện kỷ luật, nắm được cách thức làm việc và hoàn thành nhiệm
vụ rõ ràng.
Thường áp dụng khi tổ chức hoạt động học mục tiêu cụ thể (dạy vẽ, hát,
học toán, kể chuyện, thực hành hành vi văn hóa…).
Ưu điểm: giúp trẻ dễ đạt mục tiêu, hình thành kỹ năng bản, thực hiện được
cả nhiệm vụ phức tạp.
Hạn chế: nếu quá rập khuôn, máy móc có thể làm giảm khnăng sáng tạo ca
trẻ.
3. Cách thực hiện
Giáo viên đặt ra nhiệm vụ cụ thể cho trẻ (làm ra một sản phẩm, giải một bài
toán, thực hiện quy tắc hành vi…).
Kèm theo lời khuyên, gợi ý, chỉ dẫn trực tiếp mẫu thao tác cho trẻ quan sát.
Tổ chức hoạt động theo từng bước: giao nhiệm vụ → hướng dẫn cách làm →
quan sát, chỉnh sửa → đánh giá kết quả.
lOMoARcPSD| 61164048
Kết hợp phương pháp trực quan, dùng lời nói và thực hành.
4. Ví dụ vận dụng
Hoạt động: Vẽ quả táo
o Giáo viên đưa quả táo thật cho trẻ quan sát, nêu yêu cầu: “Hôm nay
chúng mình sẽ vẽ một quả táo màu đỏ.”
o Giáo viên làm mẫu: cầm bút vẽ hình tròn, tô màu đỏ.
o Trẻ thực hành theo hướng dẫn. Giáo viên quan sát, chỉnh sửa, khen
ngợi.
Kết quả:
o Kiến thức: Trẻ nhận biết đặc điểm cơ bản của quả táo. o Kỹ năng: Trẻ
tập vẽ theo mẫu, rèn kỹ năng cầm bút, phối màu.
o Thái độ: Trẻ hứng thú, biết tuân theo hướng dẫn, hình thành tính kiên
trì.
5 .Ưu điểm và nhược điểm
3.2.b PHƯƠNG PHÁP TÁC TÁC ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁN TIẾP
1, khái niệm
Phương pháp tác động giáo dục gián tiếp những cách giáo viên không trực tiếp
làm thay, chỉ thị từng bước cho trẻ mà đóng vai người quan sát, t chức môi trường,
tạo điều kiện, gợi ý, động viên, đặt vấn đề, hoặc đặt ra những tình huống để trẻ tự
tìm cách thực hiện, tự tìm phương tiện, tự định hướng quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Giáo viên mặt nhưng đứng ngoài, can thiệp ngắn gọn, kịp thời bằng những lời
khuyên, câu hỏi định hướng khi cần, chứ không tham gia trực tiếp vào hoạt động của
trẻ.
lOMoARcPSD| 61164048
2. Đặc điểm chính
Giáo viên đứng ngoài hoạt động: quan sát, tổ chức, gợi ý, hỗ trợ khi cần (không làm
thay).
Tạo điều kiện môi trường: đa dạng hoá vật liệu, bố trí góc chơi/hoạt động hấp dẫn.
Khuyến khích sáng kiến cá nhân: tôn trọng cách làm và ý tưởng riêng ca trẻ.
Hỏi – gợi ý ngắn gọn: dùng những câu hỏi định hướng, gợi ý thay vì mệnh lệnh.
Phù hợp với hoạt động tự lập: chơi, sáng tạo nghệ thuật, lắp ghép, khám phá môi
trường.
Kết hợp với phương pháp trực tiếp khi cần (ví dụ: hướng dẫn kỹ thuật bản rồi
chuyển sang gián tiếp).
3. Cách thực hiện (quy trình/gợi ý thao tác cho giáo viên)
1. Chuẩn bị môi trường & vật liệu: lựa chọn, bày biện đồ chơi, vật liệu sáng tạo,
góc hoạt động sao cho hấp dẫn và an toàn.
2. Đưa ra nhiệm vụ / chủ đề chung, nhưng không chỉ rõ từng bước: ví dụ “Hôm
nay các con hãy tự tạo một công viên cho thú bông” (không hướng dẫn cách làm
từng chi tiết).
3. Quan sát, ghi nhận, để trẻ tự thao tác: giáo viên đi lại, quan sát từ xa, không
làm thay.
Hỗ trợ trẻ tự phục vụ (kỹ năng sinh hoạt)
*Vd: Bối cảnh: Trẻ tự rửa tay, mặc áo khoác, cất đồ chơi.
Giáo viên: Sắp xếp kệ đồ, móc treo dễ với tầm tay trẻ, đặt bảng hướng dẫn bằng
tranh.
Thực hiện:
Giáo viên chỉ giới thiệu quy trình bằng tranh rồi đứng ngoài quan sát.
Khi trẻ gặp khó khăn, giáo viên hỏi gợi ý ngắn: “Con muốn cô giúp chỗ nào?” hoặc
“Con có nhớ bước tiếp theo không?”
Kết quả: Trẻ tự lập, có khả năng làm theo trình tự.
lOMoARcPSD| 61164048
Gợi ý ngắn, câu hỏi định hướng khi trẻ gặp khó khăn: dùng câu hỏi mở/định
hướng ngắn (ví dụ: “Con nghĩ phải làm sao để cầu bền hơn?”; “Có vật khác
con có thể dùng thay?”).
. Khuyến khích, tôn trọng sáng kiến: khen nỗ lực, tả hành vi tốt thay
khen tính thông minh (ví dụ: “Cô/thấy con đã thử nhiều cách để nối hai phần
này — con thật kiên trì!”)
Hỗ trợ kiểm tra, đánh giá nhẹ: cho trẻ tự kiểm tra kết quả, hoặc hỏi trẻ kể về
quá trình làm và lý do chọn giải pháp.
Rút kinh nghiệm / mở rộng: khuyến khích trẻ thử lại cách khác, mở rộng ý
tưởng cho nhóm khác.
4.Ưu điểm và nhược điểm
4. Đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
4.1. Một số định hướng đổi mới phương pháp giáo dục trẻ mầm non
Đổi mới phương pháp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đặt nền tảng ban
đầu cho sự hình thành nhân cách, phát triển tiềm năng năng lực cần thiết
cho trẻ.
Tránh giáo dục áp đặt, rập khuôn; tăng cường sự hợp tác, chia sgiữa giáo
viên với trẻ và giữa trẻ với nhau.
Khuyến khích trẻ tích cực tham gia, khám phá thế giới xung quanh bằng nhiều
giác quan; tạo hội phát hiện, tự nh hội giải quyết vấn đề dưới sự hướng
dẫn của giáo viên.
Chuyển đổi quan niệm: từ “giáo viên là trung tâm” sang “trẻ trung tâm”,
giáo viên chỉ là người hỗ trợ.
Kế thừa, phát triển kinh nghiệm trong nước và quốc tế, chọn lọc áp dụng phù
hợp điều kiện thực tiễn Việt Nam.
4.2. Một số phương pháp giáo dục trẻ theo hướng đổi mới ở trường mầm non
Các phương pháp thường dùng:
lOMoARcPSD| 61164048
o Trực quan (quan sát kết hợp giác quan). o Dùng lời nói (đàm thoại,
kể chuyện, đọc thơ, ca dao…). o Thực hành trải nghiệm (thực hành,
luyện tập, thí nghiệm đơn giản). o Tạo tình huống giáo dục. o Động
viên khuyến khích. o Đánh giá.
Giáo viên thường kết hợp các phương pháp để phát huy ưu điểm, giúp trẻ lĩnh
hội kiến thức tốt hơn (trẻ vừa được nhìn, nghe, nói, làm).
Khi tổ chức hoạt động, giáo viên kết hợp linh hoạt: quan sát, dùng lời nói,
thực hành trải nghiệm. dụ: trong hoạt động chơi, xếp đồ vật, quan sát tranh
ảnh… giáo viên gợi mở bằng câu hỏi, gợi ý, khuyến khích trẻ khám phá và tự
giải quyết nhiệm vụ.
Ý nghĩa: giúp trẻ hứng thú, chủ động, dễ hiểu nắm vững kiến thức; phát
triển trí tuệ, ngôn ngữ, tư duy và kỹ năng xã hội.
Điều kiện thực hiện
Giáo viên vận dụng linh hoạt, tránh gò ép hay can thiệp áp đặt.
Đảm bảo tính trực quan, thực tiễn, lời nói ngắn gọn, dễ hiểu.
Kết hợp đồng bộ các phương pháp để đạt hiệu quả, hình thành kỹ năng
phẩm chất toàn diện cho trẻ.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61164048
PHƯƠNG PHÁO GIÁO DỤC MẦM NON 1.1 khái niệm •
Phương pháp giáo dục được hiểu là cách thức, con đường hoạt động hợp tác
cùng nhau giáo viên với trẻ nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục đã
đặt ra ở lứa tuổi mầm non •
Phương pháp giáo dục trẻ chính là công cụ để tổ chức các hoạt động giáo dục,
được quyết định bởi mục tiêu và nội dung giáo dục trẻ ở trường mầm non, các
phương pháp phụ thuộc vào đặc điểm tâm lý của trẻ. giáo viên mầm non là
người tổ chức hướng dẫn trẻ, khích lệ trẻ khám phá còn trẻ chủ động tham gia
hoạt động trải nghiệm
1.2. Biện pháp giáo dục mầm non •
Là cách làm cụ thể trong hoạt động dạy học, giúp giáo viên và trẻ cùng nhau
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục.
Có nhiều loại biện pháp, mang tính cụ thể, linh hoạt theo từng tình huống. •
Mối quan hệ giữa biện pháp và phương pháp Phương pháp giáo dục là khái
quát chung, còn biện pháp mang tính cụ thể để thực hiện phương pháp.
Cả hai đều cần thiết, hỗ trợ nhau nhằm đạt hiệu quả giáo dục. •
Phương tiện giáo dục mầm non
Là những công cụ, đồ dùng, phương tiện được giáo viên và trẻ sử dụng trong hoạt động.
Phương tiện giúp biện pháp và phương pháp phát huy hiệu quả, làm cho việc giáo
dục trở nên trực quan, sinh động và đạt mục tiêu. =>Kết luận:
Giáo dục mầm non muốn đạt hiệu quả phải kết hợp phương pháp – biện pháp – phương tiện.
Biện pháp là công cụ cụ thể hóa phương pháp, còn phương tiện là yếu tố hỗ trợ trực tiếp cho cả hai. lOMoAR cPSD| 61164048
Khi vận dụng đúng, sẽ tạo nên sự gắn kết giữa giáo viên và trẻ, giúp quá trình giáo
dục đạt kết quả mong muốn. 1.3 phân loại
I.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG
II.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1.3.1. Dựa vào nguồn cung cấp thông tin cho trẻ A, PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN 1. khái niệm
Phương pháp trực quan là phương pháp cho trẻ được khám phá thế giới xung quanh
thông qua các giác quan (nghe nhìn cầm nắm ngửi….) đối tượng và hiện tượng thực
hoặc những vật mô tả chúng 2. đặc điểm
Bao gồm phương pháp quan sát kết hợp với nghe cầm nắm sờ ngửi… Và phương
pháp trình bày trực quan ( làm mẫu, minh họa) •
Cho trẻ tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với đối tượng thông qua đồ vật, tranh
ảnh, mô hình, hiện tượng thật… •
Kích thích các giác quan, giúp trẻ dễ ghi nhớ và hứng thú học tập. lOMoAR cPSD| 61164048 •
Trẻ tham gia tích cực, chủ động tìm hiểu đối tượng qua quan sát, so sánh, phân tích. •
Hình thành biểu tượng rõ ràng, phong phú và chính xác về thế giới xung quanh. 3. cách thực hiện
Phương pháp quan sát kết hợp vs nghe cầm nắm sờ….
Giáo viên tổ chức cho trẻ quan sát có mục đích, có kế hoạch, tập trung vào
những dấu hiệu nổi bật của đối tượng. •
Kết hợp nhiều giác quan: nhìn, nghe, sờ, ngửi, nếm để trẻ có trải nghiệm toàn diện. •
Giáo viên đặt câu hỏi, gợi ý, hướng dẫn để trẻ rút ra kết luận. *Ví dụ:
Quan sát quả cam: Giáo viên cho trẻ nhìn màu cam, ngửi mùi, sờ vỏ, nếm vị, nghe
tiếng bóc vỏ → trẻ rút ra đặc điểm: quả tròn, màu vàng cam, vỏ sần sùi, vị ngọt hơi chua, có múi.
Quan sát cây xanh ngoài sân trường: Trẻ quan sát lá, thân, hoa, nghe tiếng lá xào
xạc, sờ vỏ cây, ngửi hương hoa → giáo viên gợi ý để trẻ hiểu cây cần ánh sáng, nước để sống. •
Nội dung quan sát tăng dần độ phức tạp: từ sự vật quen thuộc đến hiện tượng khó hơn. •
Phương pháp trình bày trực quan :
Kết hợp với các phương pháp khác (dùng lời nói, thực hành, trò chơi…). giáo viên
lựa chọn đối tượng phù hợp, hướng trẻ vào thuộc tính dấu hiệu cơ bản theo tính logic
*Vd : Xem thí nghiệm nước bốc hơi: Cho trẻ nhìn nước nóng bốc hơi, sờ hơi ấm,
nghe tiếng sôi → trẻ rút ra kết luận: nước khi đun nóng sẽ biến thành hơi.
B, PHƯƠNG PHÁP DÙNG LỜI NÓI lOMoAR cPSD| 61164048 1. Khái niệm
Phương pháp dùng lời nói trong giáo dục mầm non là một phương pháp giáo dục cơ
bản, trong đó giáo viên sử dụng ngôn ngữ nói để tác động trực tiếp đến trẻ, nhằm
giúp trẻ tiếp thu kiến thức, phát triển tư duy, ngôn ngữ và hình thành hành vi, thái độ đúng 2. Đặc điểm
2.1. Lời nói là công cụ chủ yếu để tác động đến trẻ
-Giáo viên sử dụng giọng nói, từ ngữ để truyền đạt kiến thức, hướng dẫn hoạt động,
khuyến khích và uốn nắn trẻ.
-Hình thức gồm: kể chuyện, đọc thơ, giảng giải, đàm thoại, trò chuyện hằng ngày,
nhận xét – khen ngợi – động viên.
2. 2. Tính phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ mầm non -Trẻ mầm
non tư duy còn trực quan – hình tượng, vì vậy lời nói phải: +Ngắn gọn, dễ hiểu.
+Có nhấn nhá, lặp lại nhiều lần.
+Gắn với sự vật, hiện tượng quen thuộc.
Ví dụ: thay vì nói “Mèo là động vật có vú, thuộc loài ăn thịt”, cô nói đơn giản: “Đây
là con mèo. Mèo có lông mềm, mèo thích ăn cá”.
2.3. Tính mẫu mực và chuẩn mực
-Lời nói của cô giáo là hình mẫu cho trẻ bắt chước. -Giáo viên cần:
+Phát âm rõ ràng, chuẩn.
+Ngữ điệu trong sáng, nhẹ nhàng.
+Thái độ tích cực, tôn trọng trẻ.
-Nếu giáo viên dùng từ không đúng hoặc nói giọng thiếu cảm xúc, trẻ sẽ dễ bắt chước theo. lOMoAR cPSD| 61164048
2.4. Kết hợp với ngôn ngữ phi lời nói
-Trẻ nhỏ dễ bị thu hút bởi ánh mắt, nụ cười, cử chỉ hơn là lời nói khô khan.
-Khi dùng lời nói, giáo viên cần kết hợp với: +Nét mặt sinh động. +Điệu bộ minh họa.
+Giọng nói diễn cảm (cao – thấp, to – nhỏ).
* Ví dụ: khi kể chuyện “Thỏ và Rùa”, cô đổi giọng: nhanh nhảu khi là Thỏ, chậm rãi
khi là Rùa → trẻ hứng thú và dễ nhớ hơn.
2.5. Vừa truyền đạt vừa gợi mở
-Phương pháp dùng lời nói không chỉ “cô nói – trẻ nghe” mà còn: +Đặt câu hỏi gợi ý.
+Khuyến khích trẻ đối thoại.
+Cho trẻ tự kể lại, diễn đạt bằng lời của mình.
-Điều này giúp trẻ: mạnh dạn giao tiếp, phát triển vốn từ và khả năng diễn đạt.
2. 6. Tính giáo dục toàn diện
-Không chỉ dừng ở việc truyền đạt kiến thức, lời nói của cô còn tác động đến:
-Ngôn ngữ: trẻ học cách phát âm, cách diễn đạt câu.
-Tư duy: trẻ học cách suy nghĩ, trả lời, đặt câu hỏi.
-Tình cảm – thái độ: qua lời khen, động viên, trẻ tự tin hơn; qua lời nhắc nhở, trẻ biết sửa lỗi.
-Hành vi – đạo đức: trẻ học được lễ phép, biết nói “dạ, thưa, cảm ơn, xin lỗi”. * Ví dụ :
Trong giờ hoạt động “Bé tìm hiểu về quả cam”, cô giáo dùng lời nói như sau:
Cô hỏi: “Các con nhìn xem đây là quả gì?” → trẻ trả lời: “Quả cam”. lOMoAR cPSD| 61164048
Cô diễn giải: “Quả cam có vỏ màu gì? Khi ăn cam, con thấy vị thế nào?” Trẻ
vừa nghe, vừa trả lời, vừa ghi nhớ.
Kết hợp với thái độ khuyến khích: “À, con nói rất đúng, quả cam có màu vàng cam,
vị chua ngọt. Cô khen con!”.
→ Qua đó, trẻ hiểu kiến thức (đặc điểm quả cam), rèn kỹ năng ngôn ngữ (nói rõ
ràng), và hình thành thái độ tự tin, hứng thú khi học. 3. Cách thực hiện
3.1. Chuẩn bị lời nói phù hợp •
Lựa chọn từ ngữ ngắn gọn, dễ hiểu, gần gũi với vốn sống của trẻ. •
Xác định giọng điệu phù hợp: khi kể chuyện thì sinh động, khi hướng dẫn thì
rõ ràng, khi khen ngợi thì ân cần. •
Tránh dùng từ ngữ khó, trừu tượng hoặc dài dòng.
3.2. Kết hợp nhiều hình thức lời nói •
Giảng giải – giải thích: Truyền đạt kiến thức đơn giản (ví dụ: “Cây xanh cần
ánh sáng và nước để sống”). •
Đàm thoại – đặt câu hỏi: Gợi mở để trẻ trả lời, suy nghĩ (“Con mèo kêu thế
nào?”, “Con thích quả nào hơn?”). •
Kể chuyện – đọc thơ: Truyền cảm xúc, nuôi dưỡng trí tưởng tượng. •
Nhận xét – khen ngợi – động viên: Khuyến khích hành vi tốt (“Con giỏi lắm,
đã biết chào cô rồi”). •
Chỉ dẫn, hướng dẫn bằng lời: Khi tổ chức trò chơi hoặc dạy kỹ năng sống
(“Con hãy rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn”).
3.3. Kết hợp với cử chỉ và hành động minh họa
 Điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, giọng điệu → làm cho lời nói sinh động, dễ hiểu hơn.
*Ví dụ: Khi nói “con mèo đi nhẹ nhàng”, cô vừa nói vừa làm động tác bước khẽ. lOMoAR cPSD| 61164048
3.4. Tạo cơ hội cho trẻ sử dụng lời nói
Không chỉ cô nói, mà cần cho trẻ được nói lại bằng cách: • Trả lời câu hỏi. •
Nhắc lại, kể lại câu chuyện theo cách của trẻ. •
Đóng vai, nhập vai trong trò chơi.
->Như vậy, trẻ vừa nghe – vừa nói – vừa rèn luyện ngôn ngữ.
3.5. Điều chỉnh và uốn nắn kịp thời •
Nếu trẻ phát âm sai, nói chưa đủ câu → cô sửa nhẹ nhàng, không chê bai. •
Luôn động viên để trẻ mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp. *Ví dụ minh họa
Trong hoạt động “Khám phá con gà”:
Cô giới thiệu bằng lời: “Đây là con gà. Gà có mào đỏ, lông vàng”.
Cô đặt câu hỏi gợi mở: “Con gà kêu thế nào? Ai đã nhìn thấy gà ở nhà ông bà chưa?”.
Trẻ trả lời, cô nhận xét và khen ngợi: “À, con nói đúng rồi. Gà trống thường gáy ò ó
o vào buổi sáng”.
4. Ưu điểm và nhược điểm
C. Phương pháp thực hành, trải nghiệm 1. Khái niệm
Là phương pháp cho trẻ được trực tiếp tham gia hoạt động thực tiễn, thao tác, khám
phá sự vật, hiện tượng. Giúp trẻ biến đổi đối tượng, tự trải nghiệm để lĩnh hội kiến
thức, hình thành kỹ năng, thái độ. lOMoAR cPSD| 61164048 2. Đặc điểm
Trẻ “tự làm – tự trải nghiệm” để hiểu biết sâu sắc, thay vì chỉ nghe – nhìn. •
Tích hợp nhiều giác quan: nhìn, nghe, cầm, nắm, ngửi, nếm… •
Giúp trẻ phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề. •
Kết hợp giữa lý thuyết – thực hành – trải nghiệm để hình thành kiến thức bền vững. •
Yêu cầu môi trường hoạt động phong phú, đa dạng, có sự hỗ trợ và định hướng của giáo viên. 3. Cách thực hiện
Trong nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm có 4 cách chính: •
Thao tác với đồ vật, đồ chơi:
Cho trẻ trực tiếp cầm, nắm, xếp chồng, phân loại, lắp ráp… Trẻ
được quan sát, cảm nhận đặc điểm của vật. • Trò chơi
Sử dụng các trò chơi học tập, vận động, đóng vai. Vừa tạo hứng thú vừa giúp trẻ giải
quyết nhiệm vụ học tập. • Luyện tập:
Trẻ lặp đi lặp lại hành động/hoạt động để hình thành kỹ năng.
Từ đơn giản → phức tạp, phù hợp khả năng của trẻ. •
Làm thí nghiệm đơn giản:
Cho trẻ khám phá hiện tượng tự nhiên, tính chất sự vật.
Trẻ quan sát sự thay đổi, rút ra nhận xét và kết luận. => Giáo viên cần:
Tạo cơ hội cho trẻ tham gia trực tiếp.
Khuyến khích trẻ quan sát, trao đổi, tự tìm ra kết quả. lOMoAR cPSD| 61164048
Chuẩn bị môi trường đa dạng, an toàn, phong phú.
4. Ví dụ thực tế Hoạt động: Khám phá màu sắc qua trò chơi “Bé bán hàng” • Tình huống tổ chức:
Giáo viên chuẩn bị rổ hoa quả thật hoặc đồ chơi (táo đỏ, cam vàng, nho tím,
dưa chuột xanh…). Trẻ được chia vai “người bán – người mua”. • Tiến hành:
1. Cô cho trẻ quan sát, cầm nắm từng loại quả, gợi hỏi: “Quả này màu
gì?”, “Con thấy nó tròn hay dài?”.
2. Trẻ đóng vai người bán, giới thiệu sản phẩm: “Táo đỏ ạ!”, “Cam màu vàng ngọt lắm!”.
3. Trẻ đóng vai người mua, dùng câu thoại đơn giản: “Con muốn mua quả màu đỏ”.
4. Các nhóm luân phiên đổi vai để tất cả đều được trải nghiệm. • Kết quả đạt được:
1. Kiến thức: Trẻ phân biệt, gọi tên được màu sắc và đặc điểm của quả.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng giao tiếp, diễn đạt câu trọn ý, kỹ năng phân loại.
3. Thái độ: Mạnh dạn, vui vẻ, biết hợp tác và chờ đến lượt khi chơi
5.Ưu điểm và nhược điểm
D. PHƯƠNG PHÁP TẠO TÌNH HUỐNG GIÁO DỤC 1. Khái niệm
Phương pháp tạo tình huống giáo dục là cách giáo viên tạo ra những tình
huống có vấn đề trong hoạt động hằng ngày của trẻ. lOMoAR cPSD| 61164048 •
“Tình huống có vấn đề” nghĩa là trong giờ chơi, giờ học xuất hiện một việc
mới hay một câu hỏi mà trẻ chưa có sẵn câu trả lời, buộc trẻ phải tìm tòi, quan
sát, suy nghĩ và thử nghiệm để giải quyết. •
Mục đích: giúp trẻ tích cực, chủ động, phát triển trí tuệ, ngôn ngữ, kỹ năng
hợp tác, khả năng tự học và tính sáng tạo. 2. Đặc điểm
Có tính khám phá và thu hút: tình huống phải gần gũi với cuộc sống của trẻ,
làm trẻ tò mò, muốn tìm hiểu. •
Mang tính vấn đề: luôn có “câu hỏi” hay “nhiệm vụ” mà trẻ phải giải quyết,
không thể chỉ nhìn là biết ngay. •
Kích thích tư duy: trẻ cần quan sát, so sánh, phân tích, suy luận và đưa ra ý kiến riêng. •
Đòi hỏi trẻ vận dụng kinh nghiệm: trẻ dùng kiến thức đã học, trải nghiệm cá
nhân để tìm ra lời giải. •
Vai trò giáo viên: giáo viên là người tổ chức và dẫn dắt, không cho đáp án
ngay mà gợi mở, đặt câu hỏi, bổ sung dấu hiệu để trẻ tự tìm cách giải. 3. Cách thực hiện a. Chuẩn bị tình huống •
Chọn chủ đề quen thuộc (thiên nhiên, đồ vật, hiện tượng quanh trẻ). •
Xây dựng tình huống hấp dẫn: có yếu tố bất ngờ, mới lạ, hoặc mâu thuẫn nhỏ cần giải quyết. lOMoAR cPSD| 61164048
b. Tổ chức cho trẻ hoạt động •
Giới thiệu tình huống, khơi gợi câu hỏi: “Vì sao…?”, “Làm thế nào…?” 
Cho trẻ quan sát, thử nghiệm, thảo luận theo nhóm. •
Khuyến khích trẻ tự đưa ra giả thuyết, tự tìm cách giải quyết.
c. Hỗ trợ và định hướng
Giáo viên quan sát, nếu trẻ gặp khó khăn có thể gợi ý bằng câu hỏi ngắn gọn hoặc thêm dấu hiệu.
Không làm hộ mà chỉ định hướng cách suy nghĩ, giúp trẻ biết so sánh, chọn phương án hợp lý. d. Kết thúc
Cùng trẻ rút ra câu trả lời, củng cố kiến thức và khen ngợi sự sáng tạo.
Có thể mở rộng vấn đề cho lần hoạt động sau. 4. Ví dụ minh họa
1. Thí nghiệm nước và vật nổi – chìm:
o Giáo viên đưa nhiều đồ vật: thìa nhựa, hòn sỏi, miếng gỗ… và hỏi:
“Theo con, vật nào sẽ nổi? Vì sao?”
o Trẻ tự thả đồ vật vào chậu nước, quan sát, rồi rút ra kết luận về vật nổi – chìm.
2. Tìm đường cho thuyền giấy nổi lâu:
o Cho trẻ gấp thuyền giấy và hỏi: “Làm thế nào để thuyền nổi lâu nhất?” lOMoAR cPSD| 61164048
o Trẻ thử nhiều cách: gấp dày hơn, dùng giấy cứng, phủ sáp… và so sánh kết quả.
3. Quan sát cây trong sân trường:
o Hỏi: “Tại sao lá cây này đang xanh lại có lá vàng?”
o Trẻ cùng nhau quan sát, nhặt lá, so sánh và đoán nguyên nhân (lá già, thời tiết…).
5.Ưu điểm và nhược điểm
E, PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM VÀ NIỀM TIN CỦA TRẺ 1. Khái niệm
Phương pháp dùng tình cảm và khích lệ là nhóm phương pháp giáo dục sử dụng tình
cảm, thái độ của giáo viên để tác động đến thái độ, tình cảm và hành vi của trẻ.
Mục tiêu: giúp trẻ hình thành tình cảm tích cực, niềm tin vào cái tốt, cái đẹp; biết
yêu thương, biết phân biệt cái đúng – sai, cái thiện – ác; từ đó hình thành những hành
vi, thói quen tốt phù hợp với chuẩn mực đạo đức và thẩm mỹ trong xã hội. 2. Đặc điểm
Dựa trên mối quan hệ tình cảm gần gũi, thân thiện giữa giáo viên và trẻ. •
Giáo viên không chỉ dạy kiến thức mà còn là tấm gương đạo đức, thẩm mỹ để trẻ noi theo. •
Tác động mạnh mẽ đến trẻ vì lứa tuổi mầm non dễ bắt chước, học theo cảm
xúc và hành vi của người lớn. lOMoAR cPSD| 61164048 •
Mang tính giáo dục lâu dài, hình thành nhân cách, giá trị sống và thái độ xã hội của trẻ. 3. Cách thực hiện
Bao gồm Phương pháp dùng lời ( giải thích giảng giải, trò chuyện ) 
Kết hợp lời nói – trực quan – phương tiện kỹ thuật: •
Lời giải thích, giảng giải, trò chuyện thân mật. •
Phương tiện trực quan: tranh ảnh, mô hình, phim hoạt hình, video. •
Biện pháp khích lệ: khen ngợi, động viên, nêu gương.
*Vd Trong giờ học: Khi trẻ chia sẻ đồ chơi cho bạn, giáo viên mỉm cười khen: “Cô
rất vui vì con biết nhường bạn, con thật ngoan!” → khích lệ trẻ duy trì hành vi tốt. •
Trong trò chuyện, giáo viên đặt câu hỏi, gợi ý để trẻ bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ;
khuyến khích trẻ nêu câu hỏi ngược lại. •
Trao đổi có thể cá nhân, theo nhóm hoặc cả lớp, tùy tình huống. •
Giáo viên cần dùng lời nói ngắn gọn, rõ ràng, thuyết phục, đúng lúc, đúng chỗ
để khơi gợi hứng thú và niềm tin của trẻ. •
Bản thân giáo viên phải là tấm gương sống: cư xử mẫu mực, biết yêu thương,
tôn trọng, kiên nhẫn → trẻ quan sát và bắt chước.
*Vd Trong giờ kể chuyện: Sau khi kể truyện “Cô bé quàng khăn đỏ”, giáo viên hỏi:
Con thấy sói xấu ở chỗ nào? Vì sao bà và bé nên nghe lời dặn?” → giúp trẻ phân
biệt đúng – sai, thiện – ác.
Vd Trong hoạt động tập thể: Khi một bé dỗ dành bạn khóc, giáo viên khen ngợi trước
lớp: “Bạn An thật tốt bụng, biết quan tâm đến bạn. Chúng ta hãy cùng học bạn An
nhé
!” → tạo gương điển hình để cả lớp noi theo. lOMoAR cPSD| 61164048
Trong sinh hoạt hàng ngày: Khi thấy rác dưới sàn, giáo viên cúi xuống nhặt, vừa làm
vừa nói: “Chúng ta cùng giữ lớp sạch nhé, sạch sẽ thì ai cũng thấy dễ chịu.” → trẻ
nhìn thấy và học theo hành vi.
4.Ưu điểm và nhược điểm G. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 1. Khái niệm
-Phương pháp đánh giá trong giáo dục mầm non là cách thức mà giáo viên sử dụng
để thu thập, phân tích và nhận định thông tin về sự phát triển của trẻ (thể chất, nhận
thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội, thẩm mỹ).
- Mục đích: theo dõi sự tiến bộ, kịp thời điều chỉnh hoạt động giáo dục, đồng thời
trao đổi với cha mẹ trẻ. 2. Đặc điểm
Tính toàn diện : Đánh giá cả kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi và sự phát triển cá nhân. •
Tính liên tục : Diễn ra thường xuyên, hằng ngày, qua nhiều hoạt động khác nhau. •
Tính khách quan, công bằng: Dựa vào quan sát thực tế, bằng chứng cụ thể, tránh thiên vị. •
Tính phát triển: Nhằm theo dõi sự tiến bộ, không so sánh trẻ với nhau mà chú
ý đến đặc điểm riêng từng trẻ. •
Tính đa dạng : Kết hợp nhiều phương pháp (quan sát, trò chuyện, sản phẩm
của trẻ, phiếu đánh giá…).
3. Cách thức tiến hành
Xác định mục tiêu đánh giá: lOMoAR cPSD| 61164048
Cần đánh giá nội dung gì (thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội, thẩm mỹ).
Xác định tiêu chí và mức độ cần đạt theo độ tuổi. •
Lựa chọn phương pháp đánh giá:
Quan sát: theo dõi hành vi, thái độ, kỹ năng của trẻ trong sinh hoạt, vui chơi, học tập.
Đàm thoại/trò chuyện: trao đổi trực tiếp để hiểu suy nghĩ, cảm xúc, vốn ngôn ngữ của trẻ.
Phân tích sản phẩm: tranh vẽ, đồ chơi trẻ làm, sản phẩm thủ công… Bảng
kiểm/phiếu đánh giá: ghi nhận kết quả theo tiêu chí cụ thể.
Trao đổi với phụ huynh: lấy thêm thông tin về sự phát triển của trẻ ở gia đình. •
Thu thập và ghi chép thông tin:
Ghi vào sổ theo dõi, hồ sơ cá nhân của trẻ.
Có thể kèm ảnh, sản phẩm minh chứng. •
Phân tích – nhận định:
Đối chiếu thông tin với mục tiêu, tiêu chí đã đặt ra.
Xác định trẻ đạt, chưa đạt, hay vượt mức. •
Phản hồi và điều chỉnh:
Thông báo kết quả với cha mẹ.
Điều chỉnh phương pháp dạy học, đưa ra biện pháp hỗ trợ phù hợp. *Ví dụ:
1. Quan sát : Trong giờ chơi ngoài trời, cô quan sát thấy bé Nam tự tin trèo lên cầu
trượt và biết chờ bạn xuống rồi mới chơi.
Đánh giá: Bé phát triển thể chất (khéo léo vận động) và kỹ năng xã hội (biết chờ
đợi, tuân thủ luật chơi).
2. Đàm thoại/trò chuyện lOMoAR cPSD| 61164048
Cô hỏi: “Con hãy kể cho cô nghe về gia đình con.
Bé Lan nói: “Nhà con có bố, mẹ và em trai. Bố đi làm, mẹ nấu cơm.”
Đánh giá: Bé có khả năng ngôn ngữ mạch lạc, hiểu biết cơ bản về gia đình.
4.Ưu điểm và nhược điểm
3.2.a PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG GIÁO DỤC TRỰC TIẾP 1. Khái niệm
Là phương pháp giáo viên trực tiếp tổ chức, hướng dẫn và quy định nhiệm vụ để trẻ thực hiện. •
Giáo viên tham gia sâu vào quá trình hoạt động, giúp trẻ hình thành kỹ năng,
kiến thức và cách thức làm việc. 2. Đặc điểm
Giáo viên giữ vai trò trung tâm trong việc giao nhiệm vụ – định hướng – hỗ trợ. •
Giúp trẻ rèn luyện kỷ luật, nắm được cách thức làm việc và hoàn thành nhiệm vụ rõ ràng. •
Thường áp dụng khi tổ chức hoạt động học có mục tiêu cụ thể (dạy vẽ, hát,
học toán, kể chuyện, thực hành hành vi văn hóa…). •
Ưu điểm: giúp trẻ dễ đạt mục tiêu, hình thành kỹ năng cơ bản, thực hiện được
cả nhiệm vụ phức tạp. •
Hạn chế: nếu quá rập khuôn, máy móc có thể làm giảm khả năng sáng tạo của trẻ. 3. Cách thực hiện
Giáo viên đặt ra nhiệm vụ cụ thể cho trẻ (làm ra một sản phẩm, giải một bài
toán, thực hiện quy tắc hành vi…). •
Kèm theo lời khuyên, gợi ý, chỉ dẫn trực tiếp và mẫu thao tác cho trẻ quan sát. •
Tổ chức hoạt động theo từng bước: giao nhiệm vụ → hướng dẫn cách làm →
quan sát, chỉnh sửa → đánh giá kết quả. lOMoAR cPSD| 61164048 •
Kết hợp phương pháp trực quan, dùng lời nói và thực hành.
4. Ví dụ vận dụng
Hoạt động: Vẽ quả táo
o Giáo viên đưa quả táo thật cho trẻ quan sát, nêu yêu cầu: “Hôm nay
chúng mình sẽ vẽ một quả táo màu đỏ.”
o Giáo viên làm mẫu: cầm bút vẽ hình tròn, tô màu đỏ.
o Trẻ thực hành theo hướng dẫn. Giáo viên quan sát, chỉnh sửa, khen ngợi. • Kết quả:
o Kiến thức: Trẻ nhận biết đặc điểm cơ bản của quả táo. o Kỹ năng: Trẻ
tập vẽ theo mẫu, rèn kỹ năng cầm bút, phối màu.
o Thái độ: Trẻ hứng thú, biết tuân theo hướng dẫn, hình thành tính kiên trì.
5 .Ưu điểm và nhược điểm
3.2.b PHƯƠNG PHÁP TÁC TÁC ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁN TIẾP 1, khái niệm
Phương pháp tác động giáo dục gián tiếp là những cách giáo viên không trực tiếp
làm thay, chỉ thị từng bước cho trẻ mà đóng vai người quan sát, tổ chức môi trường,
tạo điều kiện, gợi ý, động viên, đặt vấn đề, hoặc đặt ra những tình huống để trẻ tự
tìm cách thực hiện, tự tìm phương tiện, tự định hướng quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Giáo viên có mặt nhưng đứng ngoài, can thiệp ngắn gọn, kịp thời bằng những lời
khuyên, câu hỏi định hướng khi cần, chứ không tham gia trực tiếp vào hoạt động của trẻ. lOMoAR cPSD| 61164048
2. Đặc điểm chính
Giáo viên đứng ngoài hoạt động: quan sát, tổ chức, gợi ý, hỗ trợ khi cần (không làm thay).
Tạo điều kiện môi trường: đa dạng hoá vật liệu, bố trí góc chơi/hoạt động hấp dẫn.
Khuyến khích sáng kiến cá nhân: tôn trọng cách làm và ý tưởng riêng của trẻ.
Hỏi – gợi ý ngắn gọn: dùng những câu hỏi định hướng, gợi ý thay vì mệnh lệnh.
Phù hợp với hoạt động tự lập: chơi, sáng tạo nghệ thuật, lắp ghép, khám phá môi trường.
Kết hợp với phương pháp trực tiếp khi cần (ví dụ: hướng dẫn kỹ thuật cơ bản rồi chuyển sang gián tiếp).
3. Cách thực hiện (quy trình/gợi ý thao tác cho giáo viên) 1.
Chuẩn bị môi trường & vật liệu: lựa chọn, bày biện đồ chơi, vật liệu sáng tạo,
góc hoạt động sao cho hấp dẫn và an toàn. 2.
Đưa ra nhiệm vụ / chủ đề chung, nhưng không chỉ rõ từng bước: ví dụ “Hôm
nay các con hãy tự tạo một công viên cho thú bông” (không hướng dẫn cách làm từng chi tiết). 3.
Quan sát, ghi nhận, để trẻ tự thao tác: giáo viên đi lại, quan sát từ xa, không làm thay.
Hỗ trợ trẻ tự phục vụ (kỹ năng sinh hoạt)
*Vd: Bối cảnh: Trẻ tự rửa tay, mặc áo khoác, cất đồ chơi.
Giáo viên: Sắp xếp kệ đồ, móc treo dễ với tầm tay trẻ, đặt bảng hướng dẫn bằng tranh. Thực hiện:
Giáo viên chỉ giới thiệu quy trình bằng tranh rồi đứng ngoài quan sát.
Khi trẻ gặp khó khăn, giáo viên hỏi gợi ý ngắn: “Con muốn cô giúp chỗ nào?” hoặc
“Con có nhớ bước tiếp theo không?”
Kết quả: Trẻ tự lập, có khả năng làm theo trình tự. lOMoAR cPSD| 61164048 •
Gợi ý ngắn, câu hỏi định hướng khi trẻ gặp khó khăn: dùng câu hỏi mở/định
hướng ngắn (ví dụ: “Con nghĩ phải làm sao để cầu bền hơn?”; “Có vật gì khác
con có thể dùng thay?”). •
. Khuyến khích, tôn trọng sáng kiến: khen nỗ lực, mô tả hành vi tốt thay vì
khen tính thông minh (ví dụ: “Cô/thấy con đã thử nhiều cách để nối hai phần
này — con thật kiên trì!”) •
Hỗ trợ kiểm tra, đánh giá nhẹ: cho trẻ tự kiểm tra kết quả, hoặc hỏi trẻ kể về
quá trình làm và lý do chọn giải pháp. •
Rút kinh nghiệm / mở rộng: khuyến khích trẻ thử lại cách khác, mở rộng ý tưởng cho nhóm khác.
4.Ưu điểm và nhược điểm
4. Đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
4.1. Một số định hướng đổi mới phương pháp giáo dục trẻ mầm non
Đổi mới phương pháp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đặt nền tảng ban
đầu cho sự hình thành nhân cách, phát triển tiềm năng và năng lực cần thiết cho trẻ. •
Tránh giáo dục áp đặt, rập khuôn; tăng cường sự hợp tác, chia sẻ giữa giáo
viên với trẻ và giữa trẻ với nhau. •
Khuyến khích trẻ tích cực tham gia, khám phá thế giới xung quanh bằng nhiều
giác quan; tạo cơ hội phát hiện, tự lĩnh hội và giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. •
Chuyển đổi quan niệm: từ “giáo viên là trung tâm” sang “trẻ là trung tâm”,
giáo viên chỉ là người hỗ trợ. •
Kế thừa, phát triển kinh nghiệm trong nước và quốc tế, chọn lọc áp dụng phù
hợp điều kiện thực tiễn Việt Nam.
4.2. Một số phương pháp giáo dục trẻ theo hướng đổi mới ở trường mầm non
Các phương pháp thường dùng: lOMoAR cPSD| 61164048
o Trực quan (quan sát kết hợp giác quan). o Dùng lời nói (đàm thoại,
kể chuyện, đọc thơ, ca dao…). o Thực hành trải nghiệm (thực hành,
luyện tập, thí nghiệm đơn giản). o Tạo tình huống giáo dục. o Động
viên khuyến khích. o Đánh giá. •
Giáo viên thường kết hợp các phương pháp để phát huy ưu điểm, giúp trẻ lĩnh
hội kiến thức tốt hơn (trẻ vừa được nhìn, nghe, nói, làm). •
Khi tổ chức hoạt động, giáo viên kết hợp linh hoạt: quan sát, dùng lời nói,
thực hành trải nghiệm. Ví dụ: trong hoạt động chơi, xếp đồ vật, quan sát tranh
ảnh… giáo viên gợi mở bằng câu hỏi, gợi ý, khuyến khích trẻ khám phá và tự giải quyết nhiệm vụ. •
Ý nghĩa: giúp trẻ hứng thú, chủ động, dễ hiểu và nắm vững kiến thức; phát
triển trí tuệ, ngôn ngữ, tư duy và kỹ năng xã hội. Điều kiện thực hiện •
Giáo viên vận dụng linh hoạt, tránh gò ép hay can thiệp áp đặt. •
Đảm bảo tính trực quan, thực tiễn, lời nói ngắn gọn, dễ hiểu. •
Kết hợp đồng bộ các phương pháp để đạt hiệu quả, hình thành kỹ năng và
phẩm chất toàn diện cho trẻ.