lOMoARcPSD| 58794847
I. Đối tượng, nhiệm vụ của LLDHVL
1. Đối tượng: nghiên cứu lý thuyết, thực hành dạy bằng những cơ sở vật
lý ở trường phổ thông
2. Nhiệm vụ: giải quyết được 3 vấn đề cơ bản:
- Dạy học vật lý để làm gì?
- Dạy những vấn đề gì?
- Dạy như thế nào
II. Phương pháp nhận thức vật
1. Phương pháp mô hình
2. Phương pháp tương tự
3. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp mô hình
- Mô tả sự vật, hiện tượng
- Giải thích các tính chất,
hiện tượng liên quan đến
đối tượng cần nghiên cứu
- Đưa ra các dự đoán về hệ
quả, lý thuyết mới
Pp mô hình là hệ thống
được hình dung trong
óc hay được biểu diễn
dưới dạng các vật thể
phản ánh những tính
chất, bản chất chung
của đối tượng nghiên
cứu
- Phân loại: mô hình vật
chất( biểu diễn bằng vật
thể), mô hình lý thuyết(
trừu tượng: mô hình kí
hiệu, mô hình biểu
tượng)
- Tính chất:
1. Tính tương tự với vật
gốc
2. Tính đơn giản hóa
3. Tính trực quan
4. Tính lí tưởng hóa
Phương pháp tương tự
-Phương pháp tương tự là suy
luận dựa trên những điểm
tương đồng giữa đối tượng
đã biết và đối tượng cần
nghiên cứu từ đó tìm ra
được những dấu hiệu bản
chất của đối tượng cần
nghiên cứu
-Các giai đoạn của phương
pháp tương tự
1. Tổng hợp các dấu hiệu
của đối tượng cần nghiên
cứu và đối tượng đã biết
2. Phân tích những dấu
hiệu giống và khác nhau
của các dấu hiệu. xem
dấu hiệu giống có phải
dấu hiệu bản chất hay
không
3. Sử dụng suy luận tương
tự để tìm ra những dấu
hiệu của đối tượng cần
nghiên cứu
4. Kiểm tra tính đúng đắn
của các kết luận được rút
ra
Phương pháp thực nghiệm
- Từ những quan sát, đo
đạc và thí nghiệm tìm ra
những quy luật của tự nhiên
và kiểm nghiệm chúng bằng
thực nghiệm
1. Từ quan sát, đo đạc
2. Dự đoán, giả thuyết
3. Hệ quả
4. Thực nghiệm
- Các giai đoạn của phương
pháp thực ngiệm:
1. Giáo viên đưa ra câu hỏi
cho học sinh mà học sinh
khong biết câu trả lời
phải tìm hiểu mới có câu
trả lời
2. Giáo viên yêu cầu học
sinh đưa ra các dự đoán
giả thuyết
3. Từ dự đoán giả thuyết đó
đưa ra các hệ quả lý
thuyết
4. Từ hệ quả đó xây dựng 1
thí nghiệm để kiểm tra
lại
5. Vận dụng kiến thức
lOMoARcPSD| 58794847
5. Tính quy luật riên
- Các giai đoạn của phương
pháp mô hình:
1. Thu thập thông tin của
vật gốc
2. Xây dựng mô hình
3. Thao tác trên mô hình
và đưa ra các hệ quả lý
thuyết
4. Kiểm tra lại các hệ quả
lý thuyết bằng thí
nghiệm nếu đúng thì
hình thành kiến thức
mới nếu sai thì điều
chỉnh lại
III. Dạy các loại kiến thức vật lý
1. Khái niệm vật lý
- Khái niệm là là một ý tưởng hoặc khái quát hóa về một sự vật, sự
việc, hiện tượng.
- Đặc điểm của khái niệm vật lý:
Khái niệm vật lý thể hiện những tính chất, bản chất chung
của các đối tượng có trong thực tiễn
Khái niệm vật lý là sản phẩm của tư duy được phát hiện
thông qua quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa cái đã biết
với cái chưa biết.
Nội dung các khái niệm vật lý không phải bất biến
Phân loại: hiện tượng( giao thoa, khúc xạ…), đại lượng(
quãng đường, tần số…)
- Các yêu cầu chung của việc nắm vững 1 đại lượng vật lý:
Đại lượng ấy đặc trưng cho hiện tượng hay tính chất gì của
vật thể
Mối quan hệ định lượng của đại lượng ấy với đại lượng
khác được thể hiện ở biểu thức nào
Đó là đại lượng vô hướng hay vecto? Nếu là vecto t
hướng và độ lớn ra sao
Đơn vị của đại lượng
Cách đo đại lượng
lOMoARcPSD| 58794847
Cách thức hình thành một đại lượng vật lý: dựa trên các
kiến thức cũ mà học sinh đã biết
Các bước hình thành một đại lượng vật lý:
Sơ đồ 1
Sơ đồ 2
Bước 1: vạch ra các đặc
điểm định tính của khái
niệm
Bước 2: làm sáng tỏ đặc
điểm định lượng của khái
niệm
Bước 3: định nghĩa khái
niệm
Bước 4: xây dựng đơn vị đo
Bước 5: vận dụng khái
niệm vào thực tiễn
Bước 1: làm sáng tỏ đặc
điểm định lượng của khái
niệm
Bước 2: vạch ra các đặc
điểm định tính
Bươc 3: định nghĩa khái
niệm
Bước4: xây dựng đơn vị đo
Bước 5: vận dụng vào thực
tiễ
2. Định luật vật lý
Đặc điểm của định luật vật lý:
- Là một hệ thống các khái niệm khoa học
Yêu cầu chung nắm vững một định luật vật lý
- Định luật phản ánh mối liên hệ giữa các hiện tượng hay giữa các
đại lượng vật lý nào
- Định luật được phát biểu ra sao
- Biểu thức toán học của định luật
- ứng dụng của định luật trong thực tế
- giới hạn áp dụng của định luật - các thức, quá trình hình thành
định luật các thức hình thành một định luật vl
- b1: ôn tập khái niệm cũ có mặt trong định luật
- b2: định hướng sự chú ý của học sinh vào mối liên hệ giữa các vật,
hiện tượng trong tự nhiên hay giữa các đại lượng vật lý đã biết cần
nghiên cứu
- b3:tìm nội dung định luật
- b4: phạm vi áp dụng định luật
- b5: vận dụng vào thực tiễn
3. Thuyết vật lý
Đặc điểm của thuyết vật lý:
lOMoARcPSD| 58794847
- Tính khái quát
- Tính thực tiễn
- Tính trừu tượngg
- Tính hệ htống
Thuyết khoa học được hiểu là một hệ thống những tư tưởng, quy luật, định
luật… dùng làm cơ sở cho một ngành khoa học, để giải thích các sự kiện,
hiện tượng, để tạo ra cho con người có khả năng tác động mạnh hơn vào
thực tế
Cấu trúc của một thuyết vật lý:
- Cơ sở của thuyết: các kết quả thu được từ kinh nghiệm, quan sát
thực tiễn hay thực nghiệm
- Hạt nhân của thuyết: nội dung của thuyết
- Hệ quả của thuyết: ứng dụng của thuyết trong hiện tượng mới, kết
luận mới
Các bước dạy một thuyết vật lý:
B1: khám phá cơ sở của thuyết: tiến hành thí nghiệm, kể chuyện lịch sử đưa học
sinh vào tình huống có vấn đề
B2: xây dựng hạt nhân của thuyếtL những nội dung cơ bản của thuyết được tìm ra
qua thí nghiệm hoặc giáo viên thông báo B3: vận dụng hạt nhân của thuyết
4. ứng dụng kỹ thuật
Con đường 1
lOMoARcPSD| 58794847
Ví dụ: Khi giải thích nguyên tắc hoạt động của máy biến thế quan hệ
có tính nhân quả ở đây là:
+ Dòng điện trong cuộn dây sơ cấp là lõi sắt bị nhiễm từ
+ Vì dòng điện từ hóa lõi sắt là dòng điện xoay chiều nên từ
trường trong lõi sắt là từ trường biến đổi Còn quan hệ có tính quy
luật ở đây là:
+ Từ trường biến đổi này xuyên qua cuộn thứ cấp sẽ tạo ra trong cuộn
dây một dòng điện cảm ứng xoay chiều (nếu mạch kín) hoặc một hiệu
điện thế xoay chiều (nếu mạch hở)
Con đường 2
Ví dụ yêu cầu học sinh lớp 12 THPT chế tạo máy phát điện xoay
chiều dựa vào định luật cảm ứng điện từ:
1) Yêu cầu học sinh phát biểu nội dung định luật cảm ứng điện từ.
Giáo viên có thể làm vài thí nghiệm, học sinh rút ra nhận xét dòng
điện xuất hiện trong khung dây dẫn kín rất yếu (không thắp sáng được
bóng đèn).
2) Đề xuất nhiệm vụ cho học sinh là thiết kế một máy tạo ra dòng
điệnxoay chiều có thể dùng được trong đời sống hay sản xuất.
3) Việc thảo luận thực hiện nhiệm vụ trên cho thấy hai vấn đề cần
giảiquyết: Dòng điện trong khung quá yếu; Khung dây quay làm cho
dây nối từ khung ra tải tiêu thụ xoắn lại và bị đứt.
Kết quả: Thay khung dây bằng cuộn dây dẫn có nhiều vòng và cho
cuộn dây quay nhanh hơn; Cho hai đầu cuộn dây nối với hai vòng
kim loại đồng trục, mỗi đầu dây nối với một vòng kim loại. Hai chổi
quét lấy điện luôn tì lên các vòng kim loại.
4) Đưa ra mô hình kèm theo hình vẽ (thể hiện rõ bộ góp gồm hệ
thốngvành khuyên và chổi quét). Cho mô hình vận hành để sơ bộ
kiểm tra tính hợp lí của thiết bị.
5) Giáo viên đưa ra máy phát điện quay tay có sẵn trong phòng thí
nghiệm để học sinh quan sát cấu tạo và hiệu quả của nó.
6) Cho học sinh xem một máy phát điện xoay chiều thật được sử
dụngtrong thực tế. Nếu không có điều kiện thì dùng hình vẽ kĩ thuật.
- phát triển tư duy năng lực sáng tạo của học
sinh 3 năng lực đặc thù nhận thức vật lý 1.
nhận thức vật lý:
2. tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lý
lOMoARcPSD| 58794847
3. vận dụng kiến thức kĩ năng đã học
IV. các phương pháp dạy học vật lý
1. bài tập vật
5.1 bài tập vật lý là gì?
- bài tập vật lý dc hiểu là một vấn đề dc đặt ra mà trong trường hợp tổnh quát đòi
hỏi những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định
luật và cdác phương pháp vật lý( camenetxki và ô rê khốp)
- bài tập vật lý là những bài luyện tập dc lựa chọn một cách phù hợp với mục đích
chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, hình thành các khái niệm, phát triển
tư duy vật lí của học sinh và rèn luyện kĩ nănng vận dụng kiến thức của học sinh
vào thực tiễn( đỗ hương trà)
5.2 tác dụng
- ôn tập, củng cố và hệ thống hóa kiến thức
- đào sâu và mở rộng kiến thức
- phát triển tư duy và bồi dưỡng hứng thú học tập
- kiểm tra đánh giá
- đặt vấn đề vào bài mới
- góp phần phát triển năng lực, phẩm chất hs
- giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho hs
5.3 phân loại btvl
1. theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy: bài tập luyện tập, bài tập sáng tạo
2. theo nội dung bài tập: bài tập vui, bài tập có nội dung cụ thể, bài tập có nội
dungtrừu tượng, bt có nội dung lịch sử, bt có nội dung giáo dục kĩ thuật tổng
hợp
3. theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải: bt định tính, bt định
lượng,bt thực nghiệm, bt đồ thị 5.4 phương pháp giải bài tập
B1: nghiên cứu đề bài
B2: phân tích hiện tượng của bài toán để xác lập các mối liên hệ cơ bản
lOMoARcPSD| 58794847
B3: luận giải, tính toán các kết quả bằng số
B4: biện luận, xác nhận kết quả
5.5 hướng dẫn hs giải bt
B1: hướng dẫn hs nghiên cứu đề bài
B2: hướng dẫn hs phân tích hiện tượng và lập kết quả
B3: hướng dẫn hs Trình bày lời giải
B4: hướng dẫn hs Biện luận và xác nhận kết quả
đây là Bài tập đồ thị
B1: yêu cầu hs đọc, phân tích đề bài và tóm tắt các dữ kiện của bài toán, trong đó
nhấn mạnh hs xác định tại thời điểm t = 0 thì quả bóng được đánh đi với vận tốc là
bao nhiêu, yêu cầu hsgỉai thích trục tọa độ đang mô tả tương ứng với đại lượng vật
lý nào
Nếu có thuật ngữ đặc biệt thì giải thích cái thuật ngữ đó:
B2: hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch giải v(t)
B3: hướng dẫn học sinh chỉ ra dc chuyển động này là chuyển động ném xiên
sao: xđ vận tốc ban đầu của vật bằng = ( quỹ đạo cd của vật ném xiên là parabol
trong đó đối xứng qua điểm t= 2.5 là vật đạt độ cao cực đại thì 2 điểm bên cạnh là
vb là vận tốc ban đầu)
lOMoARcPSD| 58794847
Yêu cầu hs xác định đc thời điểm vật đạt độ cao cực đại
Yêu cầu hs đưa ra định hướng giải: Hướng dẫn học
sinh sử dụng các biểu thức
v=
Vật đạt độ cao cực đại y=h max thì vy=0 t=
2. thí nghiệm vật lý
Sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lý
Tác dụng của TN theo quan điểm nhận thức
-Thí nghiệm là phương tiện thu nhận tri thức
-Thí nghiệm là phương tiện kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã được thu nhận
-Thí nghiệm là phương tiện vận dụng tri thức thu được vào thực tiễn
-Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức
Tác dụng của vật lý theo quan điểm lí luận dạy học
-Thí nghiệm có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình
dạy học: Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu; hình ảnh kiến thức, kĩ năng mới; củng c
kiến thức, kĩ năng đã chiếm lĩnh được; kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh
-Thí nghiệm là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của học sinh
-Thí nghiệm là phương tiện đơn giản hóa và trực quan trong dạy học vật lý
6.1 Yêu cầu về TN biểu diễn trong dạy học VLPT
-Phải liên hệ mật thiết với bài giảng, xuất hiện đúng lúc
-Phải ngắn gọn một cách hợp lý
-Phải thành công ngay ở lần đầu
-Phải đảm bảo cho cả lớp quan sát được một cách rõ ràng
-Phải đủ sức thuyết phục HS, không gây ra những nghi ngờ về tính đúng đắn của
kiến thức.
lOMoARcPSD| 58794847
6.2 Các bước tiến hành TN khảo sát trong dạy học VLPT
B1. Đàm thoại nêu rõ mục đích và phương hướng tiến hành thí nghiệm
B2. Chuẩn bị thí nghiệm
+Vạch ra kế hoạch tiến hành
+Lựa chọn dụng cụ, thiết bih và cách bố trí
+Bố trí thí nghiệm và giải thích nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kết hợp với
hình vẽ trên bảng nếu cần +Kiểm tra cách bố trí thí nghiệm
B3. Tiến hành thí nghiệm
+Thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch ban đầu đã đề ra: trong từng phần, gọi HS
phát biểu những điều họ đã quan sát được và ghi lên bảng +Hướng dẫn HS
phân tích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận
B4. Tổng kết thí nghiệm
6.3. Các bước tiến hành TN thực tập trực diện trong dạy học VLPT
B1. Đàm thoại mở đầu: Nêu mục đích, vạch kế hoạch, chọn lựa và sắp xếp dụng c
thí nghiệm, GV làm động tác mẫu về lắp ráp và sử dụng dụng cụ
B2. Tiến hành thí nghiệm
+HS lắp dụng cụ, vẽ sơ đồ bố trí thí nghiệm vào vở. Trong khi đó, GV kiểm tra
cách lắp ráp của các nhóm, giúp nhóm HS gặp khó khăn.
+Các nhóm tiến thành TN theo phân công, mỗi HS làm một phần hay một lần t
nghiệm
+Từng HS trong nhóm ghi kết quả TN riêng và tính toán
+Lấy kết quả trung bình của cả nhóm và tính sai số
B3. Tổng kết:
+Các nhóm báo cáo kết quả, GV ghi lên bảng rồi tính kết quả trung bình, tính sai
số
+GV hướng dẫn thảo luận về kết quả thu được và đi đến kết luận
+GV nhận xét, đánh giá công việc của từng HS, từng nhóm và toàn lớp
lOMoARcPSD| 58794847
3. dạy học giải quyết vấn đề Dạy
học giải quyết vấn đề
1. làm nảy sinh vấn đề
2. phát biểu vấn đề
(1,2 pha 1: pha đặt vấn đề)
3. đề xuất và thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề pha 2
4. kết luận và vận dụng
(4 pha 3)
4. một số phương pháp dạy học tích cực

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58794847 I.
Đối tượng, nhiệm vụ của LLDHVL
1. Đối tượng: nghiên cứu lý thuyết, thực hành dạy bằng những cơ sở vật
lý ở trường phổ thông
2. Nhiệm vụ: giải quyết được 3 vấn đề cơ bản:
- Dạy học vật lý để làm gì?
- Dạy những vấn đề gì? - Dạy như thế nào II.
Phương pháp nhận thức vật lý 1. Phương pháp mô hình
2. Phương pháp tương tự
3. Phương pháp thực nghiệm Phương pháp mô hình Phương pháp tương tự
Phương pháp thực nghiệm
- Mô tả sự vật, hiện tượng -Phương pháp tương tự là suy - Từ những quan sát, đo
- Giải thích các tính chất,
luận dựa trên những điểm
đạc và thí nghiệm tìm ra
hiện tượng liên quan đến
tương đồng giữa đối tượng
những quy luật của tự nhiên
đối tượng cần nghiên cứu đã biết và đối tượng cần
và kiểm nghiệm chúng bằng
- Đưa ra các dự đoán về hệ
nghiên cứu từ đó tìm ra thực nghiệm quả, lý thuyết mới
được những dấu hiệu bản 1. Từ quan sát, đo đạc
 Pp mô hình là hệ thống
chất của đối tượng cần
2. Dự đoán, giả thuyết được hình dung trong nghiên cứu 3. Hệ quả
óc hay được biểu diễn -Các giai đoạn của phương 4. Thực nghiệm
dưới dạng các vật thể pháp tương tự
- Các giai đoạn của phương phản ánh những tính
1. Tổng hợp các dấu hiệu pháp thực ngiệm: chất, bản chất chung
của đối tượng cần nghiên
1. Giáo viên đưa ra câu hỏi của đối tượng nghiên
cứu và đối tượng đã biết cho học sinh mà học sinh cứu 2. Phân tích những dấu khong biết câu trả lời
- Phân loại: mô hình vật hiệu giống và khác nhau
phải tìm hiểu mới có câu
chất( biểu diễn bằng vật của các dấu hiệu. xem trả lời
thể), mô hình lý thuyết(
dấu hiệu giống có phải
2. Giáo viên yêu cầu học
trừu tượng: mô hình kí dấu hiệu bản chất hay
sinh đưa ra các dự đoán hiệu, mô hình biểu không giả thuyết tượng)
3. Sử dụng suy luận tương
3. Từ dự đoán giả thuyết đó - Tính chất:
tự để tìm ra những dấu đưa ra các hệ quả lý
1. Tính tương tự với vật
hiệu của đối tượng cần thuyết gốc nghiên cứu
4. Từ hệ quả đó xây dựng 1 2. Tính đơn giản hóa
4. Kiểm tra tính đúng đắn
thí nghiệm để kiểm tra 3. Tính trực quan
của các kết luận được rút lại 4. Tính lí tưởng hóa ra 5. Vận dụng kiến thức lOMoAR cPSD| 58794847 5. Tính quy luật riên
- Các giai đoạn của phương pháp mô hình:
1. Thu thập thông tin của vật gốc 2. Xây dựng mô hình 3. Thao tác trên mô hình
và đưa ra các hệ quả lý thuyết
4. Kiểm tra lại các hệ quả lý thuyết bằng thí nghiệm nếu đúng thì hình thành kiến thức mới nếu sai thì điều chỉnh lại
III. Dạy các loại kiến thức vật lý 1. Khái niệm vật lý
- Khái niệm là là một ý tưởng hoặc khái quát hóa về một sự vật, sự việc, hiện tượng.
- Đặc điểm của khái niệm vật lý:
• Khái niệm vật lý thể hiện những tính chất, bản chất chung
của các đối tượng có trong thực tiễn
• Khái niệm vật lý là sản phẩm của tư duy được phát hiện
thông qua quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa cái đã biết với cái chưa biết.
• Nội dung các khái niệm vật lý không phải bất biến
• Phân loại: hiện tượng( giao thoa, khúc xạ…), đại lượng(
quãng đường, tần số…)
- Các yêu cầu chung của việc nắm vững 1 đại lượng vật lý:
• Đại lượng ấy đặc trưng cho hiện tượng hay tính chất gì của vật thể
• Mối quan hệ định lượng của đại lượng ấy với đại lượng
khác được thể hiện ở biểu thức nào
• Đó là đại lượng vô hướng hay vecto? Nếu là vecto thì
hướng và độ lớn ra sao
• Đơn vị của đại lượng • Cách đo đại lượng lOMoAR cPSD| 58794847
• Cách thức hình thành một đại lượng vật lý: dựa trên các
kiến thức cũ mà học sinh đã biết
Các bước hình thành một đại lượng vật lý: Sơ đồ 1 Sơ đồ 2
Bước 1: vạch ra các đặc
Bước 1: làm sáng tỏ đặc
điểm định tính của khái
điểm định lượng của khái niệm niệm
Bước 2: làm sáng tỏ đặc
Bước 2: vạch ra các đặc
điểm định lượng của khái điểm định tính niệm
Bươc 3: định nghĩa khái
Bước 3: định nghĩa khái niệm niệm
Bước4: xây dựng đơn vị đo
Bước 4: xây dựng đơn vị đo Bước 5: vận dụng vào thực Bước 5: vận dụng khái tiễ niệm vào thực tiễn 2. Định luật vật lý
Đặc điểm của định luật vật lý:
- Là một hệ thống các khái niệm khoa học
Yêu cầu chung nắm vững một định luật vật lý
- Định luật phản ánh mối liên hệ giữa các hiện tượng hay giữa các
đại lượng vật lý nào
- Định luật được phát biểu ra sao
- Biểu thức toán học của định luật
- ứng dụng của định luật trong thực tế
- giới hạn áp dụng của định luật - các thức, quá trình hình thành
định luật các thức hình thành một định luật vl
- b1: ôn tập khái niệm cũ có mặt trong định luật
- b2: định hướng sự chú ý của học sinh vào mối liên hệ giữa các vật,
hiện tượng trong tự nhiên hay giữa các đại lượng vật lý đã biết cần nghiên cứu
- b3:tìm nội dung định luật
- b4: phạm vi áp dụng định luật
- b5: vận dụng vào thực tiễn 3. Thuyết vật lý
Đặc điểm của thuyết vật lý: lOMoAR cPSD| 58794847 - Tính khái quát - Tính thực tiễn - Tính trừu tượngg - Tính hệ htống
 Thuyết khoa học được hiểu là một hệ thống những tư tưởng, quy luật, định
luật… dùng làm cơ sở cho một ngành khoa học, để giải thích các sự kiện,
hiện tượng, để tạo ra cho con người có khả năng tác động mạnh hơn vào thực tế
Cấu trúc của một thuyết vật lý:
- Cơ sở của thuyết: các kết quả thu được từ kinh nghiệm, quan sát
thực tiễn hay thực nghiệm
- Hạt nhân của thuyết: nội dung của thuyết
- Hệ quả của thuyết: ứng dụng của thuyết trong hiện tượng mới, kết luận mới
Các bước dạy một thuyết vật lý:
B1: khám phá cơ sở của thuyết: tiến hành thí nghiệm, kể chuyện lịch sử đưa học
sinh vào tình huống có vấn đề
B2: xây dựng hạt nhân của thuyếtL những nội dung cơ bản của thuyết được tìm ra
qua thí nghiệm hoặc giáo viên thông báo B3: vận dụng hạt nhân của thuyết 4. ứng dụng kỹ thuật Con đường 1 lOMoAR cPSD| 58794847
Ví dụ: Khi giải thích nguyên tắc hoạt động của máy biến thế quan hệ
có tính nhân quả ở đây là:
+ Dòng điện trong cuộn dây sơ cấp là lõi sắt bị nhiễm từ
+ Vì dòng điện từ hóa lõi sắt là dòng điện xoay chiều nên từ
trường trong lõi sắt là từ trường biến đổi Còn quan hệ có tính quy luật ở đây là:
+ Từ trường biến đổi này xuyên qua cuộn thứ cấp sẽ tạo ra trong cuộn
dây một dòng điện cảm ứng xoay chiều (nếu mạch kín) hoặc một hiệu
điện thế xoay chiều (nếu mạch hở) Con đường 2
Ví dụ yêu cầu học sinh lớp 12 THPT chế tạo máy phát điện xoay
chiều dựa vào định luật cảm ứng điện từ:
1) Yêu cầu học sinh phát biểu nội dung định luật cảm ứng điện từ.
Giáo viên có thể làm vài thí nghiệm, học sinh rút ra nhận xét dòng
điện xuất hiện trong khung dây dẫn kín rất yếu (không thắp sáng được bóng đèn).
2) Đề xuất nhiệm vụ cho học sinh là thiết kế một máy tạo ra dòng
điệnxoay chiều có thể dùng được trong đời sống hay sản xuất.
3) Việc thảo luận thực hiện nhiệm vụ trên cho thấy hai vấn đề cần
giảiquyết: Dòng điện trong khung quá yếu; Khung dây quay làm cho
dây nối từ khung ra tải tiêu thụ xoắn lại và bị đứt.
Kết quả: Thay khung dây bằng cuộn dây dẫn có nhiều vòng và cho
cuộn dây quay nhanh hơn; Cho hai đầu cuộn dây nối với hai vòng
kim loại đồng trục, mỗi đầu dây nối với một vòng kim loại. Hai chổi
quét lấy điện luôn tì lên các vòng kim loại.
4) Đưa ra mô hình kèm theo hình vẽ (thể hiện rõ bộ góp gồm hệ
thốngvành khuyên và chổi quét). Cho mô hình vận hành để sơ bộ
kiểm tra tính hợp lí của thiết bị.
5) Giáo viên đưa ra máy phát điện quay tay có sẵn trong phòng thí
nghiệm để học sinh quan sát cấu tạo và hiệu quả của nó.
6) Cho học sinh xem một máy phát điện xoay chiều thật được sử
dụngtrong thực tế. Nếu không có điều kiện thì dùng hình vẽ kĩ thuật.
- phát triển tư duy năng lực sáng tạo của học
sinh 3 năng lực đặc thù nhận thức vật lý 1. nhận thức vật lý:
2. tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lý lOMoAR cPSD| 58794847
3. vận dụng kiến thức kĩ năng đã học IV.
các phương pháp dạy học vật lý 1. bài tập vật lý
5.1 bài tập vật lý là gì?
- bài tập vật lý dc hiểu là một vấn đề dc đặt ra mà trong trường hợp tổnh quát đòi
hỏi những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định
luật và cdác phương pháp vật lý( camenetxki và ô rê khốp)
- bài tập vật lý là những bài luyện tập dc lựa chọn một cách phù hợp với mục đích
chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, hình thành các khái niệm, phát triển
tư duy vật lí của học sinh và rèn luyện kĩ nănng vận dụng kiến thức của học sinh
vào thực tiễn( đỗ hương trà) 5.2 tác dụng
- ôn tập, củng cố và hệ thống hóa kiến thức
- đào sâu và mở rộng kiến thức
- phát triển tư duy và bồi dưỡng hứng thú học tập - kiểm tra đánh giá
- đặt vấn đề vào bài mới
- góp phần phát triển năng lực, phẩm chất hs
- giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho hs 5.3 phân loại btvl
1. theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy: bài tập luyện tập, bài tập sáng tạo
2. theo nội dung bài tập: bài tập vui, bài tập có nội dung cụ thể, bài tập có nội
dungtrừu tượng, bt có nội dung lịch sử, bt có nội dung giáo dục kĩ thuật tổng hợp
3. theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải: bt định tính, bt định
lượng,bt thực nghiệm, bt đồ thị 5.4 phương pháp giải bài tập B1: nghiên cứu đề bài
B2: phân tích hiện tượng của bài toán để xác lập các mối liên hệ cơ bản lOMoAR cPSD| 58794847
B3: luận giải, tính toán các kết quả bằng số
B4: biện luận, xác nhận kết quả
5.5 hướng dẫn hs giải bt
B1: hướng dẫn hs nghiên cứu đề bài
B2: hướng dẫn hs phân tích hiện tượng và lập kết quả
B3: hướng dẫn hs Trình bày lời giải
B4: hướng dẫn hs Biện luận và xác nhận kết quả
 đây là Bài tập đồ thị
B1: yêu cầu hs đọc, phân tích đề bài và tóm tắt các dữ kiện của bài toán, trong đó
nhấn mạnh hs xác định tại thời điểm t = 0 thì quả bóng được đánh đi với vận tốc là
bao nhiêu, yêu cầu hsgỉai thích trục tọa độ đang mô tả tương ứng với đại lượng vật lý nào
Nếu có thuật ngữ đặc biệt thì giải thích cái thuật ngữ đó:
B2: hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch giải v(t)
B3: hướng dẫn học sinh chỉ ra dc chuyển động này là chuyển động ném xiên vì
sao: xđ vận tốc ban đầu của vật bằng = ( quỹ đạo cd của vật ném xiên là parabol
trong đó đối xứng qua điểm t= 2.5 là vật đạt độ cao cực đại thì 2 điểm bên cạnh là
vb là vận tốc ban đầu) lOMoAR cPSD| 58794847
Yêu cầu hs xác định đc thời điểm vật đạt độ cao cực đại
Yêu cầu hs đưa ra định hướng giải: Hướng dẫn học
sinh sử dụng các biểu thức v=√❑
Vật đạt độ cao cực đại y=h max thì vy=0 t= 2. thí nghiệm vật lý
Sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lý
Tác dụng của TN theo quan điểm nhận thức
-Thí nghiệm là phương tiện thu nhận tri thức
-Thí nghiệm là phương tiện kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã được thu nhận
-Thí nghiệm là phương tiện vận dụng tri thức thu được vào thực tiễn
-Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức
Tác dụng của vật lý theo quan điểm lí luận dạy học
-Thí nghiệm có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình
dạy học: Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu; hình ảnh kiến thức, kĩ năng mới; củng cố
kiến thức, kĩ năng đã chiếm lĩnh được; kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
-Thí nghiệm là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của học sinh
-Thí nghiệm là phương tiện đơn giản hóa và trực quan trong dạy học vật lý
6.1 Yêu cầu về TN biểu diễn trong dạy học VLPT
-Phải liên hệ mật thiết với bài giảng, xuất hiện đúng lúc
-Phải ngắn gọn một cách hợp lý
-Phải thành công ngay ở lần đầu
-Phải đảm bảo cho cả lớp quan sát được một cách rõ ràng
-Phải đủ sức thuyết phục HS, không gây ra những nghi ngờ về tính đúng đắn của kiến thức. lOMoAR cPSD| 58794847
6.2 Các bước tiến hành TN khảo sát trong dạy học VLPT
B1. Đàm thoại nêu rõ mục đích và phương hướng tiến hành thí nghiệm
B2. Chuẩn bị thí nghiệm
+Vạch ra kế hoạch tiến hành
+Lựa chọn dụng cụ, thiết bih và cách bố trí
+Bố trí thí nghiệm và giải thích nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kết hợp với
hình vẽ trên bảng nếu cần +Kiểm tra cách bố trí thí nghiệm
B3. Tiến hành thí nghiệm
+Thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch ban đầu đã đề ra: trong từng phần, gọi HS
phát biểu những điều họ đã quan sát được và ghi lên bảng +Hướng dẫn HS
phân tích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận
B4. Tổng kết thí nghiệm
6.3. Các bước tiến hành TN thực tập trực diện trong dạy học VLPT
B1. Đàm thoại mở đầu: Nêu mục đích, vạch kế hoạch, chọn lựa và sắp xếp dụng cụ
thí nghiệm, GV làm động tác mẫu về lắp ráp và sử dụng dụng cụ
B2. Tiến hành thí nghiệm
+HS lắp dụng cụ, vẽ sơ đồ bố trí thí nghiệm vào vở. Trong khi đó, GV kiểm tra
cách lắp ráp của các nhóm, giúp nhóm HS gặp khó khăn.
+Các nhóm tiến thành TN theo phân công, mỗi HS làm một phần hay một lần thí nghiệm
+Từng HS trong nhóm ghi kết quả TN riêng và tính toán
+Lấy kết quả trung bình của cả nhóm và tính sai số B3. Tổng kết:
+Các nhóm báo cáo kết quả, GV ghi lên bảng rồi tính kết quả trung bình, tính sai số
+GV hướng dẫn thảo luận về kết quả thu được và đi đến kết luận
+GV nhận xét, đánh giá công việc của từng HS, từng nhóm và toàn lớp lOMoAR cPSD| 58794847
3. dạy học giải quyết vấn đề Dạy
học giải quyết vấn đề
1. làm nảy sinh vấn đề 2. phát biểu vấn đề
(1,2 pha 1: pha đặt vấn đề)
3. đề xuất và thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề pha 2
4. kết luận và vận dụng (4 pha 3)
4. một số phương pháp dạy học tích cực