Protein trong bột mì: Vai trò ảnh
hưởng đến chất lượng thực phẩm
1. Tổng quan về protein trong bột
Bột một trong những nguyên liệu quan trọng nhất trong ngành công nghiệp thực
phm, đặc biệt trong sản xuất bánh mì, bánh ngọt, mì sợi và nhiều sản phm khác.
Thành phần dinh ỡng của bột không ch bao gồm tinh bột còn một lượng
protein đáng kể, chiếm t 7-18% tùy theo loại lúa mì và phương pháp chế biến.
Protein trong bột mì đóng vai trò then chốt trong việc quyết định kết cấu, độ đàn hồi
khả năng tạo hình của bột khi nhào trộn. Chúng tác động ln đến chất ợng sản
phm cuối cùng, nh hưởng đến độ nở, độ mềm hương vị của bánh nưng. Sự phát
triển của mạng gluten trong quá trình nhào bột chính là yếu tố quyết định đến kh
năng giữ khí CO₂, giúp bánh ntốt đạt độ xốp mong muốn.
Ngoài ra, protein trong bột mì ng tham gia vào các phản ứng hóa học trong quá
trình nướng, đặc biệt phản ứng Maillard, giúp tạo màu sắc hương vị đặc trưng
cho sản phẩm thực phẩm. Do đó, việc hiểu rõ vai trò của protein trong bột mì giúp
nhà sản xuất lựa chọn loại bột phù hợp với tng mc đích sử dụng, từ đó tối ưu hóa
chất lượng sản phm.
2. Các loại protein chính trong bột n cốc
Protein trong bột th được chia thành bốn nhóm chính dựa trên khả năng hòa
tan trong dung dịch:
Albumin: Hòa tan trong nước.
Globulin: Hòa tan trong dung dịch muối loãng.
Gliadin: Hòa tan trong dung dịch cồn 70%.
Glutenin: Hòa tan trong dung dịch kiềm loãng.
Trong đó, gliadin glutenin hai loại protein quan trọng nhất trong bột mì, đóng
vai trò chính trong việc hình thành gluten, giúp bột mì độ đàn hồi kh năng n
khi nướng.
2.1. Gluten Thành phn quan trọng nhất trong bột
Gluten một phức hp protein ch yếu được tạo thành từ gliadin glutenin khi bột
mì được trộn với nước. Đặc điểm của hai loại protein này như sau:
2.1.1. Gliadin: Quyết định độ nht, độ dẻo của bột nhào. Đây loại protein
giúp bột có thkéo giãn mà không bị đứt.
2.1.1.1. Độ co dãn của bột
Gliadin là mt trong hai loại protein chính to nên gluten trong bột
(cùng với glutenin).
Nó có đặc tính do, nhớt nhưng kng đàn hồi, giúp bột nhào độ co
dãn nhất định.
Trong quá trình nhào trộn, gliadin tạo điều kiện cho bột khnăng kéo
dài không bị đứt, điều này rất quan trọng trong sản xut bánh mì mì
sợi.
2.1.1.2. nh đa hình (Polymorphism)
Gliadin tính đa hình cao, tức là nó tồn tại dưới nhiu dạng cấu trúc
khác nhau.
Da trên tính đin di (electrophoresis), gliadin được chia thành bn
nhóm chính:
o α-gliadin
o β-gliadin
o γ-gliadin
o ω-gliadin
Mỗi loại có đặc tính vai trò riêng trong việc quyết định kết cấu tính
chất của bột nhào.
2.1.1.3. Phân loại
Gliadin được phân loại theo nh chất hóa điện di, bao gồm:
α/β-gliadin: Dạng ph biến nht, vai trò quan trọng trong việc hình
thành kết cấu bột.
γ-gliadin: Ổn định hơn, nh hưởng đến độ nht của bột nhào.
: Kém hòa tan hơn, không chứa cầu nối disulfide, đóng góp vào độ dẻo
của gluten.
2.1.1.4. Đơn chuỗi (Monomeric structure)
Gliadin là protein đơn chui (monomeric protein), tức là nó không tạo
thành mạng lưới protein bền vững như glutenin.
Không giống glutenin th hình thành cầu nối disulfide để tạo cấu trúc
đàn hồi, gliadin chủ yếu tương tác thông qua liên kết yếu như liên kết
hydro và tương tác k nước.
Do đó, nó giúp ng tính dẻo co gn nhưng không tạo độ dai như
glutenin.
2.1.2. Glutenin: Tạo độ đàn hồi, giúp bột có khnăng gi khí tốt, làm nh có cấu
trúc chắc chắn.
2.1.2.1 Tính đàn hồi của bột
Glutenin có khnăng to ra mạng lưới protein đàn hồi khi bột được nhào
trộn với nước.
Độ đàn hồi giúp bột th gi khí CO trong quá trình lên men, từ đó làm
cho nh mì nở tốt hơn.
Chính nhờ đặc tính này, glutenin vai trò quan trọng trong việc làm
bánh mì các sản phẩm cần kết cấu dẻo dai.
2.1.2.2 Tính đa hình
Glutenin khả năng tồn ti nhiều dạng cấu trúc khác nhau, giúp điều
chỉnh độ bền đàn hồi của bột mì.
Tính đa hình này cho phép glutenin thích ứng với các điều kiện chế biến
khác nhau, từ làm bánh mì đến mì sợi.
2.1.2.3. Liên kết: Ưa béo, H-H, S-S
Liên kết ưa béo (Hydrophobic interactions): Giúp glutenin tương tác
với các thành phần k nước, ảnh hưởng đến độ dẻo của bột.
Liên kết hydro (H-H bonds): Gi các phân tử protein lại với nhau, tạo
cấu trúc đàn hồi cho bột.
Liên kết disulfide (S-S bonds): Đóng vai trò quan trọng nhất trong việc
tạo và duy trì mạng lưới gluten, quyết định độ dai và độ bền của bột.
*Phá hủy liên kết S-S 25 tiu đơn vị glutenin (A, B, C)
Khi liên kết S-S bị phá vỡ, glutenin sẽ phân tách thành 25 tiểu đơn vị
khác nhau, gồm nhóm A, B, C.
Điều này làm giảm độ đàn hồi khả năng tạo mạng gluten của bột,
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
2.1.2.4. W lớn
W (Chỉ số độ bn ca bột): GluteninW lớn, nghĩa là nó to ra bột
độ bền cao, thích hợp cho làmnh hoặc các sản phm yêu cầu độ đàn
hồi cao.
BộtW ln giữ được khí tốt hơn, giúp bánh nở đều kết cu tt
hơn.
2.2. Các loi protein kc trong bột
Bột không ch chứa gluten còn nhiều loại protein khác, mỗi loại đóng vai trò
quan trọng trong quá trình chế biến thực phẩm. Dưới đây là thông tin chi tiết về từng
loại protein trong bột mì:
2.2.1. Albumin (1-2%)
Tính chất: Hòa tan trong nước, không góp phần vào sự hình thành gluten.
Vai trò:
o Hoạt động như enzyme giúp xúc tác một số phản ứng sinh hóa trong
bột mì.
o nh hưởng đến khả năng hấp th nước của bột.
o Tạo bọt trong một số sản phẩm bánh sử dụng lòng trắng trứng.
2.2.2. Globulin (2-3%)
Tính chất: Hòa tan trong dung dịch muối loãng, không khả năng tạo
mạng gluten.
Vai trò:
o Hỗ tr trong quá trình trao đổi chất của hạt lúa mì khi còn sống.
o th nh hưởng đến đặc tính của bột khi trộn với nước, nhưng
không đáng k.
o Được tìm thấy ch yếu trong lp cám mầm lúa mì.
2.2.3. Enzyme protein
Bột cha một số enzyme protein tác động đến chất lượng sản phm khi chế
biến:
2.2.3.1. Amylase
Vai trò:
o Phân giải tinh bột thành đường đơn, giúp quá trình n
men diễn ra hiệu qu hơn.
o Tạo điều kiện cho men (yeast) hoạt động tốt hơn trong
quá trình làm nh mì.
o nh hưởng đến độ mềm của bánh thông qua việc kiểm
soát lượng đường sẵn trong bột.
2.2.3.2. Protease
Vai trò:
o Phân giải protein thành các peptide nhỏ hơn, giúp cải
thiện độ mềm dẻo của bột.
o Tăng cường khả năng lên men bằng cách thay đổi cấu
trúc gluten.
o Góp phần vào hương vịmàu sắc của nh.
Thành Phn Protein Trong Các Loại Ngũ Cốc Ph
Biến
N cốc
Tổng
Protein
(%)
Albumin
(%)
Globulin
(%)
Prolamin
(%)
Glutelin
(%)
Loại protein
chính
a
10-15
5-10
5-10
30-50
30-50
Gluten (gliadin
+ glutenin)
a mạch
8-13
5-10
5-10
35-45
30-40
Hordein
(prolamin)
N (bắp)
8-12
3-5
2-5
50-60
20-30
Zein (prolamin)
Gạo
6-9
10-15
10-15
5-10
50-70
Oryzenin
(glutelin)
Yến mạch
12-15
10-20
10-20
10-15
40-60
Avenin
(prolamin)
a
cứng
(Durum)
12-16
5-10
5-10
30-50
30-50
Gluten (gliadin
+ glutenin)
Rye (lúa
mạch đen)
9-13
5-10
5-10
30-50
30-50
Secalin
(prolamin)
3. nh hưởng của hàm lượng protein đến sản phẩm
thực phm
3.1. Ảnh hưởng đến độ đàn hồi kết cấu
Protein trong bột mì, ch yếu gluten, tạo ra cấu trúc đàn hồi cho bột nhào.
Khi trộn với nước, gluten hình thành một mạng lưới protein giúp gi khí CO
sinh ra trong quá trình lên men, làm cho bánh mì có độ n tốt kết cấu xốp.
Bột hàm lượng protein cao (11-14%) thưng được sử dụng để làm bánh
do khnăng tạo gluten mạnh.
Bột hàm lượng protein thấp (7-9%) thích hp cho bánh ngọt, bánh quy
giúp sản phẩm kết cấu mềm, giòn hơn.
3.2. Ảnh hưởng đến kh năng hấp th nước
Bột chứa nhiều protein khả năng hấp th nước nhiều hơn, làm cho bột
nhào có độ nhớt cao, thích hp cho các sản phẩm cần độ dai như mì sợi.
Ngược lại, bột ít protein ít hấp th nước hơn, giúp tạo ra kết cấu giòn hoặc
mềm trong bánh quy và bánh bông lan.
3.3. Ảnh hưởng đến quá trình lên men
Gluten mạnh giúp giữ khí tốt hơn trong bánh mì, giúp bánh độ nở ln.
Nếu hàm lượng protein quá thấp, bột nhào sẽ yếu, khó gi khí CO₂, làm giảm
thtích nh.
3.4. Ảnh hưởng đến giá tr dinh dưỡng
Bột nguyên cám các loại bột ngũ cốc giàu protein (lúa mạch, yến mạch,
lúa mì nguyên m) cung cấp axit amin cần thiết và dinh dưỡng cao hơn so
với bột mì tinh luyn.
Một số sản phẩm từ bột ngũ cốc giàu protein còn li cho sức khỏe, giúp
duy trì bắp và kiểm soát cân nặng.
3.5. Ảnh hưởng đến kh năng chế biến
Bột protein cao thích hp để làm bánh mì, sợi nhưng khó sử dụng cho
các sản phẩm bánh mềm.
Ngũ cốc giàu protein như lúa nguyên cám, yến mạch thường cần phối trộn
với bột mì tinh luyn để cải thiện độ kết nh kết cấu sản phẩm.
4. NG DỤNG CỦA GLUTEN TRONG ĐỜI SỐNG.
1. ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
Gluten đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm, đặc biệt các
sản phẩm từ bột mì.
a. Tạo kết cấu độ dai cho bánh mì, sợi
Gluten thành phần quan trọng trong bột giúp hình thành cấu trúc của bánh
mì, pizza, bánh ngọt, mì sợi, nhiều loại bánh khác. Khi nhào bột với nước, gluten
tạo ra một mạng lưới protein dẻo dai, giúp bột n giđược hình dạng khi nướng.
Độ đàn hồi và dai của bánh mì ph thuộc vào hàm lượng gluten trong bột.
b. Ứng dụng trong ống ăn lin
Gluten giúp sợi mì có độ đàn hồi, không bị đứt gãy khi nu. Nh đặc tính này, gluten
được sử dụng để cải thiện chất lượng ca si, đặc biệt trong sản xut ng, mì
ramen, ph khô, bún miến.
c. Sản xuất thực phẩm chay (Seitan)
Gluten có thđược chế biến thành seitan, một loại thực phẩm chay giàu protein,
kết cấu tương tự tht. Seitan thường được dùng để thay thế tht trong các món ăn chay
và thực phm thuần chay.
d. Chất ổn đnh chất làm đặc trong thực phẩm chế biến
Gluten được s dụng để tạo độ đặc ổn định trong nhiều sản phẩm chế biến như:
Súp và nước sốt
Đồ hộp
Thực phm đông lạnh
Xúc xích thc phẩm chế biến từ tht
2. ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH Y HC DƯỢC PHẨM
a. dược trong thuốc
Gluten được sử dụng trong ngành dược phẩm như một chất kết nh dược giúp
tạo hình viên nén và viên nang.
b. Thực phẩm bổ sung dinh dưỡng
Gluten có hàm ng protein cao và có th được bổ sung vào mt số thực phm chức
năng để cung cấp protein thực vật, đặc biệt trong chế độ ăn kiêng ca người tập th
hình hoặc người ăn chay.
3. ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP PHI THỰC PHẨM
a. Sản xuất mỹ phẩm
Gluten được sử dụng trong c sản phẩm làm đẹp như:
Du gội dầu x giúp tóc bóng mượt chắc khỏe
Kem ỡng da giúp gi ẩm
Son môi sản phẩm trang điểm giúp tăng độ bám màu
b. Sản xuất giấy keo dán
Nh tính chất kết dính tự nhiên, gluten được ng trong sản xuất keo dángiấy để
tăng độ bền ca sản phẩm.
5. Phn ứng Maillard nh hưởng đến hương vị
bánh
4.1. Phản ứng Maillard
Phản ứng Maillard là một phản ứng hóa học giữa các axit amin (thành phần của
protein) và đường khkhi thực phẩm được đun nóng.
Các yếu tố ảnh hưng đến phản ứng gồm: nhiệt độ, thi gian, độ ẩm, nồng độ
chất phản ứng.
Phản ứng này xảy ra mạnh m nhiệt độ từ 140°C đến 165°C.
Phản ứng này góp phần tạo nên màu sắc và hương vị trong thực phm như bánh
mì nướng, tht nướng, phê rang,…
( Benzing-Purdie, LM, Ripmeester, JA, & Ratcliffe, CI (1985). nh hưởng của nhiệt độ n sản
phẩm phản ứng Maillard. Tạp chí Hóa học Nông nghiệp Thực phẩm , 33 (1), 31-33. )
( Murata, M. Browning sắc tố trong thực phẩm thông qua phản ứng
Maillard. Glycoconj J 38 , 283292 (2021). )
4.2. Sự ảnh hưởng của Phản ứng Maillard đến hương vị bánh
Tạo hương thơm đặc trưng
Khi bánh được nướng nhiệt độ cao, phản ứng Maillard giúp hình thành các
hp chất tạo hương furan, pyrazine, pyrrole, thiophene, mang lại mùi thơm
hp dẫn ca bánh mì, bánh quy, bánh ngọt.
Pyrazine tạo ra mùi bánh nướng.
Furan thiophene tạo ra mùi caramel sữa.
Làm tăng vị ngọt vị umami
Trong quá trình nướng, phản ứng Maillard không ch làm màu bánh sậm hơn
còn tạo ra các hp cht có vị ngọt như caramel.
Một số axit amin trong bột bánh phn ng với đường tạo thành glutamate,
giúp tăng vị umami.
Tạo vị đắng nhẹ khi nướng quá lâu
Nếu bánh bị nướng quá lâu hoặc nhit độ quá cao (trên 180°C), phản ứng
Maillard có thtạo ra hợp chất pyrrole pyrazine dạng cháy, dẫn đến vị
đắng hoặc cháy khét.
nh hưởng đến độ giòn ca vỏ bánh
Melanoidin hình thành từ phản ứng Maillard ng góp phn tạo nên lớp vỏ
giòn của bánh mì, bánh nướng.
3. Cách kim soát phản ứng Maillard khi làm bánh
Điều chnh nhiệt độ nướng
Nhiệt độ tối ưu để phản ứng Maillard xảy ra mạnh mẽ là 140°C - 165°C.
Nếu muốn nh màu vàng đẹphương thơm tối ưu, nên nướng 175°C -
190°C.
Tránh nướng quá 200°C có th làm cháy bánh.
Sử dụng nguyên liệu giàu đường protein
Để tăng phản ng Maillard, có th thêm đường ặc bit đường kh như
glucose, fructose) vào công thức.
Sử dụng nguyên liệu hàm lượng protein cao (bột nhiều gluten,
trứng, sữa) giúp to ra nhiều hợp chất thơm.
Kiểm soát độ ẩm
Độ ẩm cao làm chậm phản ứng Maillard, vậynh th bị nhão nếu
quá nhiều nước.
Độ ẩm thấp giúp to lớp vỏ giòn màu vàng đp
6. Kết lun
Protein trong bột mì đóng vai trò quan trọng không chvề dinh dưỡng mà còn ảnh
hưởng đến cht lượng sản phẩm thực phẩm. Việc la chọn loại bột mì phù hợp với
từng loại bánh là yếu tố then chốt để đảm bảo thành phẩm có kết cấu và hương vị tối
ưu. Hiểu vai trò của protein giúp nâng cao cht lượng ứng dụng của bột trong
ngành công nghiệp thực phẩm.

Preview text:

Protein trong bột mì: Vai trò ảnh
hưởng đến chất lượng thực phẩm
1. Tổng quan về protein trong bột
Bột mì là một trong những nguyên liệu quan trọng nhất trong ngành công nghiệp thực
phẩm, đặc biệt trong sản xuất bánh mì, bánh ngọt, mì sợi và nhiều sản phẩm khác.
Thành phần dinh dưỡng của bột mì không chỉ bao gồm tinh bột mà còn có một lượng
protein đáng kể, chiếm từ 7-18% tùy theo loại lúa mì và phương pháp chế biến.
Protein trong bột mì đóng vai trò then chốt trong việc quyết định kết cấu, độ đàn hồi
và khả năng tạo hình của bột khi nhào trộn. Chúng có tác động lớn đến chất lượng sản
phẩm cuối cùng, ảnh hưởng đến độ nở, độ mềm và hương vị của bánh nướng. Sự phát
triển của mạng gluten trong quá trình nhào bột chính là yếu tố quyết định đến khả
năng giữ khí CO₂, giúp bánh nở tốt và đạt độ xốp mong muốn.
Ngoài ra, protein trong bột mì cũng tham gia vào các phản ứng hóa học trong quá
trình nướng, đặc biệt là phản ứng Maillard, giúp tạo màu sắc và hương vị đặc trưng
cho sản phẩm thực phẩm. Do đó, việc hiểu rõ vai trò của protein trong bột mì giúp
nhà sản xuất lựa chọn loại bột phù hợp với từng mục đích sử dụng, từ đó tối ưu hóa chất lượng sản phẩm.
2. Các loại protein chính trong bột ngũ cốc
Protein trong bột mì có thể được chia thành bốn nhóm chính dựa trên khả năng hòa tan trong dung dịch:
Albumin: Hòa tan trong nước.
Globulin: Hòa tan trong dung dịch muối loãng.
Gliadin: Hòa tan trong dung dịch cồn 70%.
Glutenin: Hòa tan trong dung dịch kiềm loãng.
Trong đó, gliadingluteninhai loại protein quan trọng nhất trong bột mì, đóng
vai trò chính trong việc hình thành gluten, giúp bột mì có độ đàn hồi và khả năng nở khi nướng.
2.1. Gluten Thành phần quan trọng nhất trong bột
Gluten là một phức hợp protein chủ yếu được tạo thành từ gliadin glutenin khi bột
mì được trộn với nước. Đặc điểm của hai loại protein này như sau:
2.1.1. Gliadin: Quyết định độ nhớt, độ dẻo của bột nhào. Đây là loại protein
giúp bột có thể kéo giãn mà không bị đứt.
2.1.1.1. Độ co dãn của bột
Gliadin là một trong hai loại protein chính tạo nên gluten trong bột mì (cùng với glutenin).
• Nó có đặc tính dẻo, nhớt nhưng không đàn hồi, giúp bột nhào có độ co dãn nhất định.
• Trong quá trình nhào trộn, gliadin tạo điều kiện cho bột có khả năng kéo
dài mà không bị đứt, điều này rất quan trọng trong sản xuất bánh mì và mì sợi.
2.1.1.2. Tính đa hình (Polymorphism)
• Gliadin có tính đa hình cao, tức là nó tồn tại dưới nhiều dạng cấu trúc khác nhau.
• Dựa trên tính điện di (electrophoresis), gliadin được chia thành bốn nhóm chính: o α-gliadin o β-gliadin o γ-gliadin o ω-gliadin
• Mỗi loại có đặc tính và vai trò riêng trong việc quyết định kết cấu và tính chất của bột nhào.
2.1.1.3. Phân loại
Gliadin được phân loại theo tính chất hóa điện di, bao gồm:
α/β-gliadin: Dạng phổ biến nhất, có vai trò quan trọng trong việc hình thành kết cấu bột.
γ-gliadin: Ổn định hơn, có ảnh hưởng đến độ nhớt của bột nhào. •
• : Kém hòa tan hơn, không chứa cầu nối disulfide, đóng góp vào độ dẻo của gluten.
2.1.1.4. Đơn chuỗi (Monomeric structure)
• Gliadin là protein đơn chuỗi (monomeric protein), tức là nó không tạo
thành mạng lưới protein bền vững như glutenin.
• Không giống glutenin có thể hình thành cầu nối disulfide để tạo cấu trúc
đàn hồi, gliadin chủ yếu tương tác thông qua liên kết yếu như liên kết
hydro và tương tác kỵ nước.
• Do đó, nó giúp tăng tính dẻo và co giãn nhưng không tạo độ dai như glutenin.
2.1.2. Glutenin: Tạo độ đàn hồi, giúp bột có khả năng giữ khí tốt, làm bánh có cấu trúc chắc chắn.
2.1.2.1 Tính đàn hồi của bột
• Glutenin có khả năng tạo ra mạng lưới protein đàn hồi khi bột được nhào trộn với nước.
• Độ đàn hồi giúp bột có thể giữ khí CO₂ trong quá trình lên men, từ đó làm
cho bánh mì nở tốt hơn.
• Chính nhờ đặc tính này, glutenin có vai trò quan trọng trong việc làm
bánh mì và các sản phẩm cần kết cấu dẻo dai.
2.1.2.2 Tính đa hình
• Glutenin có khả năng tồn tại ở nhiều dạng cấu trúc khác nhau, giúp điều
chỉnh độ bền và đàn hồi của bột mì.
• Tính đa hình này cho phép glutenin thích ứng với các điều kiện chế biến
khác nhau, từ làm bánh mì đến mì sợi.
2.1.2.3. Liên kết: Ưa béo, H-H, S-S
Liên kết ưa béo (Hydrophobic interactions): Giúp glutenin tương tác
với các thành phần kỵ nước, ảnh hưởng đến độ dẻo của bột.
Liên kết hydro (H-H bonds): Giữ các phân tử protein lại với nhau, tạo
cấu trúc đàn hồi cho bột.
Liên kết disulfide (S-S bonds): Đóng vai trò quan trọng nhất trong việc
tạo và duy trì mạng lưới gluten, quyết định độ dai và độ bền của bột.
*Phá hủy liên kết S-S 25 tiểu đơn vị glutenin (A, B, C)
• Khi liên kết S-S bị phá vỡ, glutenin sẽ phân tách thành 25 tiểu đơn vị
khác nhau, gồm nhóm A, B, C.
• Điều này làm giảm độ đàn hồi và khả năng tạo mạng gluten của bột,
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
2.1.2.4. W lớn
W (Chỉ số độ bền của bột): Glutenin có W lớn, nghĩa là nó tạo ra bột có
độ bền cao, thích hợp cho làm bánh mì hoặc các sản phẩm yêu cầu độ đàn hồi cao.
• Bột có W lớn giữ được khí tốt hơn, giúp bánh mì nở đều và có kết cấu tốt hơn.
2.2. Các loại protein khác trong bột
Bột mì không chỉ chứa gluten mà còn có nhiều loại protein khác, mỗi loại đóng vai trò
quan trọng trong quá trình chế biến thực phẩm. Dưới đây là thông tin chi tiết về từng
loại protein có trong bột mì:
2.2.1. Albumin (1-2%)
Tính chất: Hòa tan trong nước, không góp phần vào sự hình thành gluten. • Vai trò:
o Hoạt động như enzyme giúp xúc tác một số phản ứng sinh hóa trong bột mì.
o Ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ nước của bột.
o Tạo bọt trong một số sản phẩm bánh có sử dụng lòng trắng trứng.
2.2.2. Globulin (2-3%)
Tính chất: Hòa tan trong dung dịch muối loãng, không có khả năng tạo mạng gluten. • Vai trò:
o Hỗ trợ trong quá trình trao đổi chất của hạt lúa mì khi còn sống.
o Có thể ảnh hưởng đến đặc tính của bột mì khi trộn với nước, nhưng không đáng kể.
o Được tìm thấy chủ yếu trong lớp cám và mầm lúa mì.
2.2.3. Enzyme protein
Bột mì chứa một số enzyme protein có tác động đến chất lượng sản phẩm khi chế biến: 2.2.3.1. Amylase Vai trò:
o Phân giải tinh bột thành đường đơn, giúp quá trình lên
men diễn ra hiệu quả hơn.
o Tạo điều kiện cho men (yeast) hoạt động tốt hơn trong quá trình làm bánh mì.
o Ảnh hưởng đến độ mềm của bánh thông qua việc kiểm
soát lượng đường có sẵn trong bột. 2.2.3.2. Protease Vai trò:
o Phân giải protein thành các peptide nhỏ hơn, giúp cải
thiện độ mềm dẻo của bột.
o Tăng cường khả năng lên men bằng cách thay đổi cấu trúc gluten.
o Góp phần vào hương vị và màu sắc của bánh.
Thành Phần Protein Trong Các Loại Ngũ Cốc Phổ Biến Tổng Loại Ngũ Albumin Globulin Prolamin Glutelin protein cốc Protein (%) (%) (%) (%) chính (%) Gluten (gliadin Lúa 10-15 5-10 5-10 30-50 30-50 + glutenin) Hordein
Lúa mạch 8-13 5-10 5-10 35-45 30-40 (prolamin)
Ngô (bắp) 8-12 3-5 2-5 50-60 20-30 Zein (prolamin) Gạo Oryzenin 6-9 10-15 10-15 5-10 50-70 (glutelin) Yến Avenin mạch 12-15 10-20 10-20 10-15 40-60 (prolamin) Lúa cứng Gluten (gliadin 12-16 5-10 5-10 30-50 30-50 + glutenin) (Durum) Rye (lúa Secalin mạch 9-13 5-10 5-10 30-50 30-50 đen) (prolamin)
3. Ảnh hưởng của hàm lượng protein đến sản phẩm thực phẩm
3.1. Ảnh hưởng đến độ đàn hồi kết cấu
• Protein trong bột mì, chủ yếu là gluten, tạo ra cấu trúc đàn hồi cho bột nhào.
Khi trộn với nước, gluten hình thành một mạng lưới protein giúp giữ khí CO₂
sinh ra trong quá trình lên men, làm cho bánh mì có độ nở tốt và kết cấu xốp.
• Bột mì có hàm lượng protein cao (11-14%) thường được sử dụng để làm bánh
do khả năng tạo gluten mạnh.
• Bột mì có hàm lượng protein thấp (7-9%) thích hợp cho bánh ngọt, bánh quy
vì giúp sản phẩm có kết cấu mềm, giòn hơn.
3.2. Ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ nước
• Bột mì chứa nhiều protein có khả năng hấp thụ nước nhiều hơn, làm cho bột
nhào có độ nhớt cao, thích hợp cho các sản phẩm cần độ dai như mì sợi.
• Ngược lại, bột có ít protein ít hấp thụ nước hơn, giúp tạo ra kết cấu giòn hoặc
mềm trong bánh quy và bánh bông lan.
3.3. Ảnh hưởng đến quá trình lên men
• Gluten mạnh giúp giữ khí tốt hơn trong bánh mì, giúp bánh có độ nở lớn.
• Nếu hàm lượng protein quá thấp, bột nhào sẽ yếu, khó giữ khí CO₂, làm giảm thể tích bánh.
3.4. Ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng
• Bột mì nguyên cám và các loại bột ngũ cốc giàu protein (lúa mạch, yến mạch,
lúa mì nguyên cám) cung cấp axit amin cần thiết và dinh dưỡng cao hơn so với bột mì tinh luyện.
• Một số sản phẩm từ bột ngũ cốc giàu protein còn có lợi cho sức khỏe, giúp
duy trì cơ bắp và kiểm soát cân nặng.
3.5. Ảnh hưởng đến khả năng chế biến
• Bột có protein cao thích hợp để làm bánh mì, mì sợi nhưng khó sử dụng cho
các sản phẩm bánh mềm.
• Ngũ cốc giàu protein như lúa mì nguyên cám, yến mạch thường cần phối trộn
với bột mì tinh luyện để cải thiện độ kết dính và kết cấu sản phẩm.
4. ỨNG DỤNG CỦA GLUTEN TRONG ĐỜI SỐNG.
1. ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
Gluten đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm từ bột mì.
a. Tạo kết cấu độ dai cho bánh mì, sợi
Gluten là thành phần quan trọng trong bột mì vì nó giúp hình thành cấu trúc của bánh
mì, pizza, bánh ngọt, mì sợi, và nhiều loại bánh khác. Khi nhào bột với nước, gluten
tạo ra một mạng lưới protein dẻo dai, giúp bột nở và giữ được hình dạng khi nướng.
Độ đàn hồi và dai của bánh mì phụ thuộc vào hàm lượng gluten trong bột.
b. Ứng dụng trong ống ăn liền
Gluten giúp sợi mì có độ đàn hồi, không bị đứt gãy khi nấu. Nhờ đặc tính này, gluten
được sử dụng để cải thiện chất lượng của mì sợi, đặc biệt là trong sản xuất mì ống, mì
ramen, phở khô, bún và miến.
c. Sản xuất thực phẩm chay (Seitan)
Gluten có thể được chế biến thành seitan, một loại thực phẩm chay giàu protein, có
kết cấu tương tự thịt. Seitan thường được dùng để thay thế thịt trong các món ăn chay
và thực phẩm thuần chay.
d. Chất ổn định chất làm đặc trong thực phẩm chế biến
Gluten được sử dụng để tạo độ đặc và ổn định trong nhiều sản phẩm chế biến như: • Súp và nước sốt • Đồ hộp
• Thực phẩm đông lạnh
• Xúc xích và thực phẩm chế biến từ thịt
2. ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH Y HỌC DƯỢC PHẨM
a. Tá dược trong thuốc
Gluten được sử dụng trong ngành dược phẩm như một chất kết dính và tá dược giúp
tạo hình viên nén và viên nang.
b. Thực phẩm bổ sung dinh dưỡng
Gluten có hàm lượng protein cao và có thể được bổ sung vào một số thực phẩm chức
năng để cung cấp protein thực vật, đặc biệt là trong chế độ ăn kiêng của người tập thể
hình hoặc người ăn chay.
3. ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP PHI THỰC PHẨM
a. Sản xuất mỹ phẩm
Gluten được sử dụng trong các sản phẩm làm đẹp như:
• Dầu gội và dầu xả giúp tóc bóng mượt và chắc khỏe
• Kem dưỡng da giúp giữ ẩm
• Son môi và sản phẩm trang điểm giúp tăng độ bám màu
b. Sản xuất giấy keo dán
Nhờ tính chất kết dính tự nhiên, gluten được dùng trong sản xuất keo dán và giấy để
tăng độ bền của sản phẩm.
5. Phản ứng Maillard ảnh hưởng đến hương vị bánh
4.1. Phản ứng Maillard
● Phản ứng Maillard là một phản ứng hóa học giữa các axit amin (thành phần của
protein) và đường khử khi thực phẩm được đun nóng.
● Các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng gồm: nhiệt độ, thời gian, độ ẩm, nồng độ chất phản ứng.
● Phản ứng này xảy ra mạnh mẽ ở nhiệt độ từ 140°C đến 165°C.
● Phản ứng này góp phần tạo nên màu sắc và hương vị trong thực phẩm như bánh
mì nướng, thịt nướng, cà phê rang,…
( Benzing-Purdie, LM, Ripmeester, JA, & Ratcliffe, CI (1985). Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sản
phẩm phản ứng Maillard. Tạp chí Hóa học Nông nghiệp Thực phẩm , 33 (1), 31-33. )
( Murata, M. Browning sắc tố trong thực phẩm thông qua phản ứng
Maillard. Glycoconj J 38 , 283–292 (2021). )
4.2. Sự ảnh hưởng của Phản ứng Maillard đến hương vị bánh
Tạo hương thơm đặc trưng
• Khi bánh được nướng ở nhiệt độ cao, phản ứng Maillard giúp hình thành các
hợp chất tạo hương furan, pyrazine, pyrrole, thiophene, mang lại mùi thơm
hấp dẫn của bánh mì, bánh quy, bánh ngọt.
• Pyrazine tạo ra mùi bánh nướng.
• Furan và thiophene tạo ra mùi caramel sữa.
Làm tăng vị ngọt vị umami
• Trong quá trình nướng, phản ứng Maillard không chỉ làm màu bánh sậm hơn
mà còn tạo ra các hợp chất có vị ngọt như caramel.
• Một số axit amin trong bột bánh phản ứng với đường tạo thành glutamate, giúp tăng vị umami.
Tạo vị đắng nhẹ khi nướng quá lâu
• Nếu bánh bị nướng quá lâu hoặc nhiệt độ quá cao (trên 180°C), phản ứng
Maillard có thể tạo ra hợp chất pyrrole pyrazine dạng cháy, dẫn đến vị
đắng hoặc cháy khét.
Ảnh hưởng đến độ giòn của vỏ bánh
• Melanoidin hình thành từ phản ứng Maillard cũng góp phần tạo nên lớp vỏ
giòn của bánh mì, bánh nướng.
3. Cách kiểm soát phản ứng Maillard khi làm bánh
Điều chỉnh nhiệt độ nướng
• Nhiệt độ tối ưu để phản ứng Maillard xảy ra mạnh mẽ là 140°C - 165°C.
• Nếu muốn bánh có màu vàng đẹp và hương thơm tối ưu, nên nướng ở 175°C - 190°C.
• Tránh nướng quá 200°C vì có thể làm cháy bánh.
Sử dụng nguyên liệu giàu đường protein
• Để tăng phản ứng Maillard, có thể thêm đường (đặc biệt đường khử như
glucose, fructose) vào công thức.
• Sử dụng nguyên liệu có hàm lượng protein cao (bột mì có nhiều gluten,
trứng, sữa) giúp tạo ra nhiều hợp chất thơm.
Kiểm soát độ ẩm
• Độ ẩm cao làm chậm phản ứng Maillard, vì vậy bánh có thể bị nhão nếu có quá nhiều nước.
• Độ ẩm thấp giúp tạo lớp vỏ giòn màu vàng đẹp 6. Kết luận
Protein trong bột mì đóng vai trò quan trọng không chỉ về dinh dưỡng mà còn ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm thực phẩm. Việc lựa chọn loại bột mì phù hợp với
từng loại bánh là yếu tố then chốt để đảm bảo thành phẩm có kết cấu và hương vị tối
ưu. Hiểu rõ vai trò của protein giúp nâng cao chất lượng và ứng dụng của bột mì trong
ngành công nghiệp thực phẩm.