Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam. liên hệ thực tiễn với quá trình phát triển chính trị ở việt nam trong thời kỳ quá độ | Tiểu luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học

Khi nghiên cứu về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ, không thể phủ nhận sự phức tạp và đa chiều của đề tài này. Việt Nam, với lịch sử lâu dài về chiến tranh và kháng chiến, đã trải qua một quá trình đầy biến động từ chế độ thực dân đến chủ nghĩa xã hội. Lí do chọn đề tài này phản ánh sự quan tâm đến việc hiểu rõ hơn về cách mà chủ nghĩa xã hội đã phản ánh trong quá trình phát triển chính trị của đất nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

B GI ÁO D C ĐÀ O TO
TR ƯỜ NG ĐẠ I H C S Ư PH M K THU T TP. HCM
KHOA CH ÍNH TR VÀ LU T
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120405_23_2_19CLC
NHÓM THỰC HIỆN: HẢI VÂN QUAN
BUỔI HỌC VÀ TIẾT HỌC: T3T56
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2024
Tiểu luận cuối kỳ môn:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
HỌC HỌC
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. LIÊN
HỆ THỰC TIỄN VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CHÍNH
TRỊ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ.
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 2, NĂM HỌC: 2023-2024
Nhóm: HẢI VÂN QUAN - Buổi học và tiết học: T3T56
Tên đề tài: QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA HỘI VIỆT NAM. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CHÍNH TRỊ VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ.
STT
HỌ VÀ TÊN SINH
VIÊN
MÃ SỐ
SINH VIÊN
TỶ LỆ %
HOÀN
THÀNH
SĐT
1 LA HẢI BÌNH
23124052 100% 0985621101
2
LÊ NGUYỄN THANH NHƯ
(Nhóm Trưởng)
23124112 100%
0825003538
3 LÊ VÂN THỦY TIÊN 23124138 100%
0339650045
Nhận xét của giáo viên:
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Ngày 23 tháng 4 năm 2024
Giáo viên chấm điểm.....
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1
Lí do chọn đề tài.........................................................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................2
Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................2
NỘI DUNG.....................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM............................................................................................................................................3
1.1. Giá trị thặng dư..............................................................................................................3
1.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam......................................................................6
1.2.3. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay........................................................................................................8
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CHÍNH TRỊ Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ............................................................................10
2.1. Vai trò của hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.......................................................................................................................................10
2.2. Những khó khăn, thách thức đối với hệ thống chính trị Việt Nam trong thời kỳ
quá độ....................................................................................................................................11
2.3. Phương hướng, giải pháp trong việc phát triển chính trị trong quá trình quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.........................................................................................13
KẾT LUẬN...................................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................15
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Khi nghiên cứu về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ, không
thể phủ nhận sự phức tạp và đa chiều của đề tài này. Việt Nam, với lịch sử lâu dài
về chiến tranh kháng chiến, đã trải qua một quá trình đầy biến động từ chế độ
thực dân đến chủ nghĩa hội. Lí do chọn đề tài này phản ánh sự quan tâm đến
việc hiểu hơn về cách chủ nghĩa hội đã phản ánh trong quá trình phát
triển chính trị của đất nước.
Một trong những do quan trọng khiến chủ nghĩa hội được đặt trung
tâm của quá trình quá độ Việt Nam sự đòi hỏi của người dân trong cuộc
kháng chiến chống lại thực dân Pháp và sau này là Mỹ. Trong bối cảnh nền kinh tế
nghèo nàn, một số lớn người dân Việt Nam đã nhận thức được rằng mô hình xã hội
chủ nghĩa xã hội có thể mang lại cơ hội công bằng và phát triển cho tất cả các tầng
lớp trong xã hội. Tính chất cách mạng của quá trình quá độ đã tạo ra một động lực
mạnh mẽ cho việc thúc đẩy chủ nghĩa hội, khi mà sự phân biệt giàu nghèo
bất công xã hội trở nên rõ ràng.
Ngoài ra, sự hiện diện của các phong trào cách mạng và lực lượng cộng sản
đã chơi một vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh chủ nghĩa hội trong quá
trình quá độ. Điều này phản ánh qua việc lực lượng cách mạng lãnh đạo trong việc
thực hiện các chính sách hội, như chương trình cải cách ruộng đất các biện
pháp khác nhằm tạo ra một hội công bằng hơn. Việc xây dựng một hội dân
chủ, công bằng và phát triển đã trở thành một mục tiêu quan trọng trong quá trình
phát triển chính trị của Việt Nam.
Tuy nhiên, việc quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam cũng không tránh
khỏi những thách thức tranh cãi. Trước hết là vấn đề về tự do cá nhân và quyền
sở hữu nhân, một số người đã lên án việc các quyết định của chính phủ can
thiệp quá mức vào cuộc sống nhân doanh nghiệp. Ngoài ra, vấn đề về hiệu
quả kinh tế của hình chủ nghĩahội cũng một điểm tranh cãi, khi một
số người cho rằng hình này đã gây ra sự thụ động thiếu sáng tạo trong nền
kinh tế.
1
Trong khi đó, liên hệ thực tiễn với quá trình phát triển chính trị ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ một phần không thể tách rời trong việc hiểu hơn về vấn
đề này. Sự đối thoại giữa các lực lượng chính tr hội đã tạo ra một môi
trường đa dạng ý kiến tiếng nói, đóng góp vào việc xây dựng một hội công
bằng và phát triển. Tuy nhiên, việc cân nhắc giữa việc đảm bảo quyền lợinhân
mục tiêu hội vẫn một thách thức đối với quá trình phát triển chính trị
Việt Nam.
Tóm lại, việc nghiên cứu về quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam trong
thời kỳ quá độ đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về lịch sử, chính trịhội của đất
nước. Lựa chọn đề tài này phản ánh sự quan tâm đến việc khám phá cách chủ
nghĩa hội đã phản ánh trong quá trình phát triển chính trị của Việt Nam, cũng
như những thách thức và tiềm năng mà nó mang lại cho xã hội.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu về quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam tập trung
vào việc hiểu về quá trình chuyển đổi chính trị hội trong giai đoạn này.
Nghiên cứu này sẽ phân tích sự tương tác giữa các yếu tố lịch sử, văn hóa, và chính
trị trong việc hình thành và phát triển chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam. Bằng cách tập
trung vào các phát triển thực tế liên hệ thực tiễn với quá trình chính trị, nghiên
cứu nàythể làm sáng tỏ những thách thức và cơ hội đặt ra trước chính trị và xã
hội Việt Nam trong quá trình quá độ. Bằng cách này, nghiên cứu sẽ cung cấp các
sở luận thực tiễn để đánh giá sâu hơn về vai trò ảnh hưởng của chủ
nghĩa xã hội trong quá trình phát triển chính trị của đất nước.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu về quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam đặt
nặng vào việc kết nối lịch sử với hiện thực. Nghiên cứu này thường khai thác các
tài liệu lịch sử, điều tra từ góc độ đa chiều để hiểu rõ về quá trình phát triển chính
trị của Việt Nam trong thời kỳ quá độ. Phương pháp này cũng đặc biệt chú trọng
vào việc phân tích tương quan giữa các biến số lịch sử, chính trị hội, từ các
diễn biến lịch sử đến các chính sách, quyết sách và hành động chính trị. Bằng cách
này, nghiên cứu về quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không chỉ là việc khai
thác dữ liệu còn việc hiểu sâu về sự tương tác giữa quá trình lịch sử sự
phát triển chính trị, từ đó đưa ra những nhận định kết luận tính hệ thống
sâu sắc về quá trình này.
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:SỞ LUẬN CỦA QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1.1. Giá trị thặng dư
1.1.1. Khái niệm giá trị thặng dư
Theo lý luận của Mác-Lênin :“ Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến cách mạng
không ngừng, triệt để toàn diện từ phương thức sản xuất này sang phương thức
sản xuất khác. Trong thời kỳ quá độ xét về mặt kinh tế, chính trị,hội đó là một
thời kỳ nhiều mâu thuẫn đặt ra đòi hỏi luận phải giải quyết triệt để ”. Cũng
trong di sản lý luận kinh điển của Macxit thì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự phát
triển trực tiếp từ những luận chứng khoa học về tính tất yếu lịch sử của chủ nghĩa
xã hội về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Theo lý luận này thì :“
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự chuyển tiếp quá độ bằng cách mạng để phủ định
một trật tự của xã hội cũ sang một trật tự xã hội mới với phương thức sản xuất mới,
quan hệ sản xuất chế độ sở hữu mới mang tính chất hội chủ nghĩa, với Nhà
nước kiểu mới mà chủ thể quyền lực là giai cấp công nhân và nhân dân lao động”.
Bằng cách áp dụng nhất quán quan niệm lịch sử của chủ nghĩa duy vật vào
nghiên cứu đời sống xã hội, chủ nghĩa Mác-Lênin đã để lại một hệ thống lý luận cơ
bản, lịch sử và cụ thể về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,giá trị định hướng
con đường phát triển đi lên của các dân tộc theo quy luật phát triển chung của thời
đại và đặc thù của các quốc gia - dân tộc. Hệ thống dựa trên cơ sở khoa học và bao
gồm:
- Học thuyết về hình thái kinh tế - hội do C. Mác Ph.Ăngghen phát
minh là cơ sở khoa học để nhận thức chân thực về thời kỳ quá độ. Trên cơ sở quan
điểm sản xuất vật chất sở của đời sống hội, phương thức sản xuất quyết
định các mặt của đời sống xã hội, đồng thời là cơ sở quyết định sự hình thành, phát
triển, thay thế lẫn nhau giữa các hình thái kinh tế -hội. Có 5 hình thái kinh tế -
xã hội từ thấp đến cao và sẽ chuyển động nối tiếp nhau. Hình thái cao nhất tiên
tiến nhất là hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa. Giữa các hình thái luôn
có một thời kỳ chuyển tiếp được gọi là thời kỳ quá độ.
- Lý luận về phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Phân tích
thời kỳ quá độ từ hội bản chủ nghĩa sang hội cộng sản chủ nghĩa các
nước tư bản chủ nghĩa đã phát triển cao nhất, C. Mác chỉ ra xác định hai giai
3
đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa: Giai đoạn thấp là
hội chủ nghĩa với nguyên tắc “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”; giai
đoạn cao cộng sản chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc “Làm hết năng lực, hưởng
theo nhu cầu”.
V.I.Lênin đã đưa ra khái niệm về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội , đó là: “Về luận, không thể nghi ngờ được rằng giữa chủ nghĩa
bản và chủ nghĩa cộng sản, một thời kỳ quá độ nhất định. Thời kỳ đó không
thể không bao gồm những đặc điểm hoặc đặc trưng của cả hai kết cấu kinh tế
hội ấy. Thời kỳ quá độ ấy không thể nào lại không phải một thời kỳ đấu tranh
giữa chủ nghĩa bản đang giãy chết chủ nghĩa cộng sản đang phát sinh, hay
nói một cách khác, giữa chủ nghĩa bản đã bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt
hẳn, và chủ nghĩa cộng sản đã phát sinh nhưng vẫn còn rất non yếu”.
Đặc điểm bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội thời kỳ cải tạo
cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, hội, xây dựng từng bước sở vật chất kỹ thuật đời
sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi
giai cấp công nhân nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây
dựng thành công chủ nghĩa hội. Đặc trưng kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa hội cấu kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức phân phối khác
nhau, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng hội chủ nghĩa,
sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất, cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng
quan hệ sản xuất mới. Về phương diện chính trị, việc thiết lập, tăng cường
chuyên chính sản thực chất của việc giai cấp công nhân nắm sử
dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp sản, tiến hành xây dựng một hội
không giai cấp. Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa, giai cấp công nhân thông qua đội
tiền phong của mình Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa sản, nền
văn hóa mới hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa
nhân loại. Về phương diện hội, thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất
công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng
xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
1.1.2. Tính tất yếu của quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, quá độ lên chủ nghĩa hội
được như những cơn đau đẻ kéo dài bởi đây một quá trình lịch sử khó khăn,
phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, nhiều bước đi mới để thể đến kết quả cuối
cùng. Mong muốn một chế độ hội chủ nghĩa tốt đẹp, tất yếu phải thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
4
- Tính tất yếu kinh tế: Chủ nghĩa xã hội là một hình thái kinh tế - xã hội cao
hơn chủ nghĩa tư bản, là xã hội không còn giai cấp, không còn áp bức, bóc lột, mọi
người được bình đẳng về quyền lợi nghĩa vụ. Muốn xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội, cần phải có sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học - công
nghệ, của văn hóa -hội. Trong khi đó, chủ nghĩa tư bản là một hình thái kinh tế
- xã hội dựa trên chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do đó, nó không thể giải
quyết triệt để những mâu thuẫn nội tại của mình, không thể đáp ứng được yêu cầu
phát triển của lực lượng sản xuất. Vì vậy, cần phải có một thời kỳ quá độ để xóa bỏ
chế độ tư hữu, xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
- Tính tất yếu chính trị: Chủ nghĩa hội một hình thái kinh tế - hội
dựa trên chế độ công hữu về liệu sản xuất, do giai cấp sản lãnh đạo. Để xây
dựng chủ nghĩa hội, cần phải sự lãnh đạo của giai cấp sản, thông qua
Đảng Cộng sản. Trong khi đó, giai cấp sản giai cấp thống trị trong hội
bản, do đó, sẽ không bao giờ tự nguyện từ bỏ quyền lực của mình. vậy, cần
phải một thời kỳ quá độ để giai cấp sản giành chính quyền, xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
- Tính tất yếu tưởng: Chủ nghĩa hội một hình thái kinh tế - hội
dựa trên nền tảng tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Để xây dựng chủ nghĩa
hội, cần phải sự giác ngộ của giai cấp sản nhân dân lao động. Trong khi
đó, chủ nghĩa bản một hình thái kinh tế - hội dựa trên nền tảng tưởng
của chủ nghĩa tư bản, nó sẽ giáo dục con người theo tư tưởng tư bản chủ nghĩa. Vì
vậy, cần phải một thời kỳ quá độ để giai cấp vô sản và nhân dân lao động được
giác ngộ về chủ nghĩa Mác – Lênin, xây dựng nền tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
1.1.3. Các loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Các nhà sáng lập chủ nghĩa hội khoa học phân biệt hai loại quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, đó là:
- Quá độ trực tiếp: Xuất hiện ở những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát
triển. Chưa từng diễn ra trong lịch sử. Đây là con đường cách mạng, thông qua một
cuộc cách mạng hội triệt để, lật đổ chính quyền bản chủ nghĩa thiết lập
chính quyền công nhân. Quá trình này diễn ra nhanh chóng, thông qua một cuộc
đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân nhân dân lao động, dưới sự lãnh
đạo của đảng cộng sản.
- Quá độ gián tiếp: Xuất hiện những nước chưa trải qua chủ nghĩa bản
phát triển. Đã xuất hiện trong lịch sử, gắn với những trình độ phát triển khác nhau.
5
Đây là con đường cải cách, thông qua một quá trình dài hạn, từng bước, từng phần,
dựa trên sự phát triển của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Quá trình này diễn ra chậm
rãi, thông qua việc tăng cường vai trò của nhà nước trong điều tiết và can thiệp vào
nền kinh tế thị trường.
Cả hai hình thức này trong thời kỳ quá độ đều đan xen “những mảnh”,
“những yếu tố” của xã hội mới và xã hội cũ. Những yếu tố mới, tiến bộ còn non trẻ
và đang phát triển, những yếu tố cũ đã lạc hậu, yếu ớt cố giành lại ảnh hưởng trong
lòng xã hội mới, tạo ra một thời kỳ đấu tranh lâu dài giữa những yếu tố cũ và mới
1.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1.2.1. Tính tất yếu của quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Thời kì quá độ là thời kì lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa
xã hội cũng đều phải trải qua ngay cả đối với những nước có nền kinh tế phát triển.
Con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
Việt Nam con đường phát triển tất yếu khách quan, hợp quy luật theo tiến trình
phát triển lịch sử tự nhiên của Cách mạng Việt Nam vì:
Thứ nhất, do bối cảnh lịch sử: thế giới bước vào thời quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩahội. Chủ nghĩa tư bản khi đó làhội đã lỗi thời về
mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế xã hội cộng
sản chủ nghĩa giai đoạn đầu giai đoạn hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa bản
không phải tương lai của loài người, không vượt qua những mâu thuẫn mà
mâu thuẫn bản nhất mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất,
mâu thuẫn này ngày càng phát triển gay gắt. Chủ nghĩahội mà con người đang
vươn tới là hình thái kinh tế hội cao hơn chủ nghĩa bản đó hội sự
nghiệp giải phóng con người, sự phát triển tự do toàn diện của loài người.
Chúng ta quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội nghĩa là đi theo dòng chảy của thời đại
nghĩa là đi theo quy luật tự nhiên của lịch sử.
Thứ hai, là do Đảng ta ngay từ khi ra đời đã lựa chọn con đường độc lập dân
tộc con đường phát triển của dân tộc quá độ lên chủ nghĩa hội. chủ nghĩa
hội. Từ sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng cộng sản lãnh
đạo đã thành công thì chúng ta đã cởi bỏ được hai vòng xích, đã thoát khỏi cảnh
một cổ hai tròng, ĐảngNhà nước thêm vững mạnh, nhân dân đã thêm niềm tin
vào Đảng, quyết tâm đi theo Đảng. Thành quả của cuộc Cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân cần được giữ vững, cuộc sống vật chất cũng như tinh thần của nhân
6
dân được cải thiện, nâng cao nhiều so với những năm chiến đấu hy sinh. Tuy vậy,
hàng loạt những vấn đề về kinh tế, hội chính trị cần được giải quyết cấp
bách sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ thành công. Nhưng điều đó không ngăn
cản việc tiến lên chủ nghĩa hội, hơn nữa chỉ thể giải quyết bằng con đường
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Việc đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa
rất lớn lao trong những năm đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Chính điều đó được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong hội nghị cán bộ văn
hoá ngày 30/10/1958 “ Miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội để làm cơ sở vững chắc
cho việc đấu tranh thống nhất nước nhà. Muốn đấu tranh thống nhất nước nhà
thắng lợi thì nhất định phải xây dựng miền Bắc tiến lên chủ nghĩa hội”. Trong
thời đại ngày nay chỉ có độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội mới đem lại
nhiều lợi ích và hạnh phúc thực sự cho toàn thể nhân dân lao động.
Vì vậy, việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng và nhà nước đối với cách
mạng Việt Nam là một khách quan tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của lịch
sử.
1.2.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa hội trong điều kiện vừa thuận lợi , vừa khó
khăn. Xuất phát từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất thấp.
Chiến tranh ác liệt, kéo dài, hậu quả để lại nặng nề. Các thế lực thù địch thường
xuyên tìm cách phá hoại. Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa hội trong bối cảnh
cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ với quá trình
quốc tế hóa sâu sắc tạo nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển. Thời
đại ngày nay vẫn thời đại quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội. Các
nước với các chế độ hội trình độ phát triển kinh tế khác nhau cùng tồn tại,
vừa hợp tác vừa cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa sự lựa chọn
duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của cách
mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ:
Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã
hội. Đây sự lựa chọn dứt khoát đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng
thiết tha của dân tộc, nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với
quan điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin.
7
Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, như Đại hội
IX của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta sự
phát triển quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, tức bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng
bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được
dưới chế độ bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học công nghệ, để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến
đổi về chất của hội trên tất cả cácnh vực. Đây cũng là thời kỳ rất khó khăn,
phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có
tính quá độ, đòi hỏi phải quyết tâm chính trị khát vọng lớn của toàn Đảng,
toàn dân.
1.2.3. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội phương hướng xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1.2.3.1. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Việt Nam đã vận dụng hết sức sáng tạo và sự phát triển của chủ nghĩa Mác-
Lênin vào điều kiện của mình. Sau hơn 35 năm đổi mới và phát triển thì nhận thức
của Đảng và nhân dân ta về chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ. Những nhận thức
đó bắt đầu từ định hướng, định tính đã và đang dần chuyển sang trình độ định hình,
định lượng. Cương lĩnh về xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã phát triển về mô hình chủ nghĩa xã hội tại
Việt Nam với tám đặc trưng bản, trong đó đặc trưng về bản chất, mục tiêu
nội dung của xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, đó là:
Một là, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hai là, do nhân dân làm chủ.
Ba là, có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
Bốn là, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
8
Năm là, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện.
Sáu là, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Bảy là, Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Tám là, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
1.2.3.2. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội (1991) đã xác định được bảy phương hướng bản, phản ánh nét con
đường quá độ lên chủ nghĩa hội của nước ta. Tại Đại hội XI, Đảng ta xác định
được tám phương hướng, đó là:
Một là, cẩn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc và thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
9
Trong quá trình thực hiện các phương hướng bản đó, Đảng đã yêu cầu
cần phải đặc biệt chú trọng nắm vững giải quyết tốt các mối quan hệ lớn. Đòi
hỏi toàn Đảng, toàn quân và toàn dân cần nâng cao tinh thần cách mạng tiến công,
ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua
được thách thức để xây dựng đất nước tốt đẹp hơn. Thực hiện tám phương hướng
giải quyết tốt đẹp các mối quan hệ lớn chính đưa cách mạng nước ta theo
đúng con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản
nước ta.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
2.1. Vai trò của hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Việt Nam
Theo chủ nghĩa Mác Lênin , Đảng Cộng sản ra đời sự kết hợp hai yếu
tố: chủ nghĩa Mác – Lêninphong trào công nhân. Chế độ chính trị Việt Nam là
thể chế chính trị một Đảng duy nhất cầm quyền. Hệ thống chính trị Việt Nam gắn
liền với vai trò tổ chức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mỗi tổ chức
thành viên của hệ thống chính trị đều do Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập, vừa
đóng vai trò hình thức tổ chức quyền lực của nhân dân (Nhà nước), tổ chức tập
hợp, đoàn kết quần chúng, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của quần chúng (Mặt
trận Tổ quốc các tổ chức chính trị - hội), vừa tổ chức qua đó Đảng
Cộng sản thực hiện sự lãnh đạo chính trị đối với hội. Nội dung lãnh đạo của
Đảng được thể hiện trong cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, bảo đảm tính định hướng chính trị cho sự phát triển đất nước, tạo cơ sở
cho tổ chức hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị toàn bộ hội định
hướng tới mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt
Nam là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính trị, chịu trách nhiệm trước nhân dân
về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Nhà nước. Hệ thống chính trị
lãnh đạo toàn hội thực hiện mục tiêu chung xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Tổ chức và điều hành mọi hoạt động của xã hội trong giai đoạn
quá độ, bao gồm các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, hội, quốc phòng, an ninh. Hệ
thống chính trị xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, dân. Tổ chức các cuộc bầu cử, thông qua đó nhân dân thực hiện
10
quyền làm chủ của mình. Hệ thống chính trị tuyên truyền, giáo dục đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng Nhà nước đến nhân dân. Nâng cao nhận thức của
cán bộ, đảng viên nhân dân về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Xây dựng
phát triển văn hóa xã hội chủ nghĩa, bồi dưỡng con người Việt Nam phát triển toàn
diện. Hệ thống chính trị còn giữ vững vai trò bảo vệ thành quả cách mạng, giữ
vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo
của Tổ quốc. Đấu tranh bằng nhiều biện pháp chống các thế lực thù địch, chống
phá hoại công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình cách mạng sâu sắc,
triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá
độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, hội đan
xen. Chúng ta nhiều thuận lợi cơ bản: có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng
sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh chính trị
vững vàng dày dặn kinh nghiệm lãnh đạo; dân tộc ta một dân tộc anh hùng,
ý chí vươn lên mãnh liệt; nhân dân ta lòng yêu nước nồng nàn, truyền
thống đoàn kết nhân ái, cần lao động sáng tạo, luôn ủng hộ tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng; chúng ta đã từng bước xây dựng được những sở vật
chất - kỹ thuật rất quan trọng; cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, sự
hình thành phát triển kinh tế tri thức cùng với quá trình toàn cầu hoá hội
nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển.
vậy, thể thấy hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam cầm
quyền lãnh đạo đóng vai trò vô cùng quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Cương lĩnh năm 1991 xác định rõ: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng
thời một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự
giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháppháp luật” . Điều
đó sở của sự gắn giữa xây dựng Đảng xây dựng hệ thống chính trị,
nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị.
2.2. Những khó khăn, thách thức đối với hệ thống chính trị Việt Nam trong
thời kỳ quá độ
Đất nước còn nghèo nàn: Nhiều quốc gia trên thế giới đã chọn đi lên chủ
nghĩa xã hội và không được thuận lợi. Đất nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội
khi các nước đi trước đã đang gặp nhiều khó khăn. Các khó khăn đó đến từ
11
nhiều khía cạnh khác nhau, trong việc tạo lập sở vật chất của hội mới. Sau
khi bước ra khỏi chiến tranh, Việt Nam chưa đủ điều kiện về tài chính để phục hồi
ổn định. Nếu thực hiện các chuyển đổi chế độ, các khó khăn này tăng lên gấp
nhiều lần. Ngoài ra, cònsự chống phá của các thế lực trong và ngoài nước. Các
rào cản của các thế lực thù địch trong mục tiêu xây dựng chế độ mới gặp nhiều
thách thức.
Thiếu tưởng nhiều tầng lớp: Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa. Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cũng đặt ra nhiều
nguy cơ. Khi đã tiếp cận được với thị trường thế giới, các cơ hội và tiềm năng mới
mở ra. Cần thiết chúng ta phải vững vàng, kiên định với tưởng mục tiêu đặt
ra ban đầu. nhiều tầng lớp, các suy thoái rơi rụng về các lý tưởng. Gây nên các
khó khăn về lực lượng, về nguồn lực tiềm năng ổn định, phát triển trong nền
kinh tế mới. Nhất lối sống thực dụng, thiếu tính nhân văn đã đang tác động
đến cán bộ, đảng viên và nhất là tầng lớp trẻ. Các đội ngũ này có vai trò quan trọng
trong học tập, rèn luyện. Nhưng khi tưởng không được đảm bảo, các ý nghĩa
hoạt động của đội ngũ này cũng không được tìm thấy. Thực tế đó là một thách thức
to lớn cho Đảng và Nhà nước ta. Thể hiện trong quá trình xây dựng Đảng, đào tạo
nền tảng chính trị xã hội vững chắc trong từng lớp đảng viên. Tìm kiếm và đào tạo
đội ngũ cán bộ, lãnh đạo tâm tầm. Mang đến các sức mạnh trong xây
dựng và phát huy tinh thần dân tộc. Dễ thấy được việc đoàn kết thực hiện lý tưởng
chung mang đến nhiều cơ hội.
Các thách thức trong giữ vững quan điểm chính trị: Các quan điểm chính trị
cần kiên định xuyên suốt trong thời gian dài. Việc đi lên chủ nghĩa hội cũng
không thể hoàn thành nhanh chóng. Cho nên cần có được cáctưởng, quan điểm
chính trị vững vàng. Việc tham gia và tiếp cận với nền kinh tế hội nhập cũng mang
đến thách thức cho tưởng riêng được bảo toàn. Khi nhiều cám dỗ hồ
trên con đường thực hiện chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa. Mặc quan điểm chính trị độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ luôn
được sự thống nhất đồng ý của các quốc gia trên thế giới. Các quan điểm ấy
cũng đã được triển khai thực hiện rất tốt nước ta trong các giai đoạn trước. Tuy
nhiên, trong bối cảnh hiện nay lại đặt ra nhiều thách thức với Việt Nam hơn trong
vấn đề này.Đòi hỏi Việt Nam phải thật khôn khéo trong các mối quan hệ hợp tác.
Nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển chủ nghĩa xã hội của đất nước.
12
2.3. Phương hướng, giải pháp trong việc phát triển chính trị trong quá trình
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam, chúng ta đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế chưa được củng
cố vững chắc. Từ những thành tựu và hạn chế ấy, chúng ta cần phải có một số giải
pháp để hoàn thiện các nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt
Nam một cách tốt đẹp nhất.
Giữ vững chính trị và hoàn thiện hệ thống pháp luật: Để giữ vững chính trị,
Đảng Nhà nước cần phải quan tâm nhiều hơn nữa về đời sống hằng ngày của
nhân dân, phải luôn chú ý đến những tổ chức có ý định chống phá cách mạng nước
ta. Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa để tuyên truyền về đường lối
chính sách đúng đắn của Đảng, phải tạo dựng được lòng tin của nhân dân vào
Đảng. Hoàn thiện hệ thống pháp luật hội chủ nghĩa, đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất, phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước. Nâng cao chất lượng
công tác thi hành pháp luật của người dân, bảo đảm tính nghiêm minh, công bằng
và minh bạch.
Hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa: Xây dựng Nhà
nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân, ngày
càng hoàn thiện. Củng cố phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong hệ thống
chính trị. Chúng ta cần phải thực hiện cải cách bộ máy hành chính, tăng cường việc
kiểm soát của Nhà nước. Phát huy quyền lực dân chủ của nhân dân, tăng cường sự
tham gia của người dân vào việc quản nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Xây dựng Đảng hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh toàn diện. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - hội. Tăng cường công tác phòng chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, gắn với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.
Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng cho cán bộ, đảng viên nhân
dân.
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế: Học tập kinh nghiệm tiên tiến của các
nước, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu
quả, có chọn lọc, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc.
13
KẾT LUẬN
Trong thời kỳ quá độ Việt Nam, việc lên chủ nghĩa xã hội được coi một
mục tiêu quan trọng, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, hội chính trị của
đất nước. Tuy nhiên, việc thực hiện chủ nghĩa hội không chỉ đòi hỏi sự kiên
nhẫn sự cam kết của chính phủ nhân dân, còn cần phải được điều chỉnh
linh hoạt phù hợp với tình hình cụ thể của đất nước.
Trong quá trình phát triển chính trị ở Việt Nam, việc lên chủ nghĩa xã hội đã
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành củng cố hệ thống chính trị. Tuy
nhiên, cũng những thách thức rủi ro cần được vượt qua. Việc điều chỉnh
tinh chỉnh chính sách để phản ánh đúng nhu cầu và quy luật phát triển của xã hội là
điều cần thiết.
Liên hệ với thực tiễn, quá trình lên chủ nghĩa hội Việt Nam không thể
tránh khỏi những thách thức tranh cãi. Một số người cho rằng việc thực hiện
chủ nghĩa hội cần phải tạo điều kiện cho sự phát triển tự do sáng tạo của
nhân, trong khi những người khác lại ủng hộ việc quản lý nghiêm ngặt hơn để đảm
bảo sự công bằng và công bằng xã hội.
Tuy nhiên, với sự cam kết của chính phủ sự đồng thuận của nhân dân,
Việt Nam thể vượt qua những thách thức này tiến gần hơn tới mục tiêu lớn
hơn của sự công bằng hội phát triển bền vững. Điều quan trọng phải duy
trì sự linh hoạt mở cửa cho các ý kiến đóng góp từ tất cả các phía, để được
một hệ thống chính trị và xã hội mạnh mẽ và bền vững.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại tá, PGS. TS Nguyễn Văn Quang, Viện Khoa học xã hội và Nhân văn
quân sự, Lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác-
Lênin và sự bổ sung, phát triển của Đảng ta, được truy cập tại đường link
https://dangcongsan.vn/tu-tuong-van-hoa/ly-luan-ve-thoi-ky-qua-do-len-chu-
nghia-xa-hoi-cua-chu-nghia-mac-lenin-va-su-bo-sung-phat-trien-cua-dang-
ta-619688.html , truy cập ngày 18/04/2024
2. Luật sư Tô Thị Phương Dung, Khái niệm về thời kỳ quá độ? Tính tất yếu
khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?, được truy
cập tại đường link https://luatminhkhue.vn/khai-niem-ve-thoi-ky-qua-do-
tinh-tat-yeu-khach-quan-cua-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-
nam.aspx , truy cập ngày 18/04/2024
3. TS Nguyễn Dương Hùng, Lý luận Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam, được truy cập tại
đường link
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/2469-ly-
luan-mac-lenin-ve-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-va-van-dung-cua-
dang-cong-san-viet-nam.html , truy cập ngày 18/04/2024
4. TS. Nguyễn Công Dũng, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), được truy cập tại
đường link https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-
uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-xi/cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-trong-
thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-bo-sung-phat-trien-nam-2011-1528,
truy cập ngày 18/04/2024
5. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
6. https://bancanbiet.vn/thuan-loi-va-kho-khan-cua-thoi-ky-qua-do-len-chu-
nghia-xa-hoi-o-viet-nam/
7. https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/chinh-tri-xay-dung-dang/-/
2018/877003/thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam-trong-tac-
pham-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-chu-nghia-xa-hoi-va-con-
duong-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam-cua-tong-bi-thu-nguyen-phu-
trong.aspx
15
8. https://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-phan-tich-cac-phuong-huong-va-giai-phap-
co-ban-nham-tang-cuong-va-cung-co-lien-minh-giai-cap-cong-nhan-voi-
giai-34137/
16
| 1/19

Preview text:

B Ộ GI Á O D Ụ C VÀ ĐÀ O T Ạ O
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C S Ư PH Ạ M K Ỹ THU Ậ T TP. HCM
KHOA CH ÍNH TR Ị VÀ LU Ậ T
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. LIÊN
HỆ THỰC TIỄN VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CHÍNH

TRỊ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ.
Tiểu luận cuối kỳ môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC HỌC HỌC
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120405_23_2_19CLC
NHÓM THỰC HIỆN: HẢI VÂN QUAN
BUỔI HỌC VÀ TIẾT HỌC: T3T56

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2024
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 2, NĂM HỌC: 2023-2024
Nhóm: HẢI VÂN QUAN - Buổi học và tiết học: T3T56
Tên đề tài: QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ.
TỶ LỆ % HỌ VÀ TÊN SINH MÃ SỐ STT SINH VIÊN HOÀN SĐT VIÊN THÀNH 1 LA HẢI BÌNH 23124052 100% 0985621101 LÊ NGUYỄN THANH NHƯ 2 23124112 100% 0825003538 (Nhóm Trưởng) 3 LÊ VÂN THỦY TIÊN 23124138 100% 0339650045
Nhận xét của giáo viên:
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Ngày 23 tháng 4 năm 2024
Giáo viên chấm điểm..... MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1
Lí do chọn đề tài.........................................................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................2
Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................2
NỘI DUNG.....................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM
............................................................................................................................................3
1.1. Giá trị thặng dư..............................................................................................................3
1.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam......................................................................6
1.2.3. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay.
.......................................................................................................8
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CHÍNH TRỊ Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
............................................................................10
2.1. Vai trò của hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
.......................................................................................................................................10
2.2. Những khó khăn, thách thức đối với hệ thống chính trị Việt Nam trong thời kỳ
quá độ
....................................................................................................................................11
2.3. Phương hướng, giải pháp trong việc phát triển chính trị trong quá trình quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
.........................................................................................13
KẾT LUẬN...................................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................15 MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài
Khi nghiên cứu về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ, không
thể phủ nhận sự phức tạp và đa chiều của đề tài này. Việt Nam, với lịch sử lâu dài
về chiến tranh và kháng chiến, đã trải qua một quá trình đầy biến động từ chế độ
thực dân đến chủ nghĩa xã hội. Lí do chọn đề tài này phản ánh sự quan tâm đến
việc hiểu rõ hơn về cách mà chủ nghĩa xã hội đã phản ánh trong quá trình phát
triển chính trị của đất nước.
Một trong những lí do quan trọng khiến chủ nghĩa xã hội được đặt ở trung
tâm của quá trình quá độ ở Việt Nam là vì sự đòi hỏi của người dân trong cuộc
kháng chiến chống lại thực dân Pháp và sau này là Mỹ. Trong bối cảnh nền kinh tế
nghèo nàn, một số lớn người dân Việt Nam đã nhận thức được rằng mô hình xã hội
chủ nghĩa xã hội có thể mang lại cơ hội công bằng và phát triển cho tất cả các tầng
lớp trong xã hội. Tính chất cách mạng của quá trình quá độ đã tạo ra một động lực
mạnh mẽ cho việc thúc đẩy chủ nghĩa xã hội, khi mà sự phân biệt giàu nghèo và
bất công xã hội trở nên rõ ràng.
Ngoài ra, sự hiện diện của các phong trào cách mạng và lực lượng cộng sản
đã chơi một vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh chủ nghĩa xã hội trong quá
trình quá độ. Điều này phản ánh qua việc lực lượng cách mạng lãnh đạo trong việc
thực hiện các chính sách xã hội, như chương trình cải cách ruộng đất và các biện
pháp khác nhằm tạo ra một xã hội công bằng hơn. Việc xây dựng một xã hội dân
chủ, công bằng và phát triển đã trở thành một mục tiêu quan trọng trong quá trình
phát triển chính trị của Việt Nam.
Tuy nhiên, việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cũng không tránh
khỏi những thách thức và tranh cãi. Trước hết là vấn đề về tự do cá nhân và quyền
sở hữu cá nhân, một số người đã lên án việc các quyết định của chính phủ can
thiệp quá mức vào cuộc sống cá nhân và doanh nghiệp. Ngoài ra, vấn đề về hiệu
quả kinh tế của mô hình chủ nghĩa xã hội cũng là một điểm tranh cãi, khi mà một
số người cho rằng mô hình này đã gây ra sự thụ động và thiếu sáng tạo trong nền kinh tế. 1
Trong khi đó, liên hệ thực tiễn với quá trình phát triển chính trị ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ là một phần không thể tách rời trong việc hiểu rõ hơn về vấn
đề này. Sự đối thoại giữa các lực lượng chính trị và xã hội đã tạo ra một môi
trường đa dạng ý kiến và tiếng nói, đóng góp vào việc xây dựng một xã hội công
bằng và phát triển. Tuy nhiên, việc cân nhắc giữa việc đảm bảo quyền lợi cá nhân
và mục tiêu xã hội vẫn là một thách thức đối với quá trình phát triển chính trị ở Việt Nam.
Tóm lại, việc nghiên cứu về quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong
thời kỳ quá độ đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về lịch sử, chính trị và xã hội của đất
nước. Lựa chọn đề tài này phản ánh sự quan tâm đến việc khám phá cách mà chủ
nghĩa xã hội đã phản ánh trong quá trình phát triển chính trị của Việt Nam, cũng
như những thách thức và tiềm năng mà nó mang lại cho xã hội.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu về quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam tập trung
vào việc hiểu rõ về quá trình chuyển đổi chính trị và xã hội trong giai đoạn này.
Nghiên cứu này sẽ phân tích sự tương tác giữa các yếu tố lịch sử, văn hóa, và chính
trị trong việc hình thành và phát triển chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam. Bằng cách tập
trung vào các phát triển thực tế và liên hệ thực tiễn với quá trình chính trị, nghiên
cứu này có thể làm sáng tỏ những thách thức và cơ hội đặt ra trước chính trị và xã
hội Việt Nam trong quá trình quá độ. Bằng cách này, nghiên cứu sẽ cung cấp các
cơ sở lý luận và thực tiễn để đánh giá sâu hơn về vai trò và ảnh hưởng của chủ
nghĩa xã hội trong quá trình phát triển chính trị của đất nước.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu về quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đặt
nặng vào việc kết nối lịch sử với hiện thực. Nghiên cứu này thường khai thác các
tài liệu lịch sử, điều tra từ góc độ đa chiều để hiểu rõ về quá trình phát triển chính
trị của Việt Nam trong thời kỳ quá độ. Phương pháp này cũng đặc biệt chú trọng
vào việc phân tích tương quan giữa các biến số lịch sử, chính trị và xã hội, từ các
diễn biến lịch sử đến các chính sách, quyết sách và hành động chính trị. Bằng cách
này, nghiên cứu về quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không chỉ là việc khai
thác dữ liệu mà còn là việc hiểu sâu về sự tương tác giữa quá trình lịch sử và sự
phát triển chính trị, từ đó đưa ra những nhận định và kết luận có tính hệ thống và
sâu sắc về quá trình này. 2 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 1.1. Giá trị thặng dư
1.1.1. Khái niệm giá trị thặng dư
Theo lý luận của Mác-Lênin :“ Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến cách mạng
không ngừng, triệt để và toàn diện từ phương thức sản xuất này sang phương thức
sản xuất khác. Trong thời kỳ quá độ xét về mặt kinh tế, chính trị, xã hội đó là một
thời kỳ có nhiều mâu thuẫn đặt ra đòi hỏi lý luận phải giải quyết triệt để ”. Cũng
trong di sản lý luận kinh điển của Macxit thì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự phát
triển trực tiếp từ những luận chứng khoa học về tính tất yếu lịch sử của chủ nghĩa
xã hội về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Theo lý luận này thì :“
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự chuyển tiếp quá độ bằng cách mạng để phủ định
một trật tự của xã hội cũ sang một trật tự xã hội mới với phương thức sản xuất mới,
quan hệ sản xuất và chế độ sở hữu mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa, với Nhà
nước kiểu mới mà chủ thể quyền lực là giai cấp công nhân và nhân dân lao động”.
Bằng cách áp dụng nhất quán quan niệm lịch sử của chủ nghĩa duy vật vào
nghiên cứu đời sống xã hội, chủ nghĩa Mác-Lênin đã để lại một hệ thống lý luận cơ
bản, lịch sử và cụ thể về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, có giá trị định hướng
con đường phát triển đi lên của các dân tộc theo quy luật phát triển chung của thời
đại và đặc thù của các quốc gia - dân tộc. Hệ thống dựa trên cơ sở khoa học và bao gồm:
- Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội do C. Mác và Ph.Ăngghen phát
minh là cơ sở khoa học để nhận thức chân thực về thời kỳ quá độ. Trên cơ sở quan
điểm sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết
định các mặt của đời sống xã hội, đồng thời là cơ sở quyết định sự hình thành, phát
triển, thay thế lẫn nhau giữa các hình thái kinh tế - xã hội. Có 5 hình thái kinh tế -
xã hội từ thấp đến cao và sẽ chuyển động nối tiếp nhau. Hình thái cao nhất và tiên
tiến nhất là hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Giữa các hình thái luôn
có một thời kỳ chuyển tiếp được gọi là thời kỳ quá độ.
- Lý luận về phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Phân tích
thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa sang xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các
nước tư bản chủ nghĩa đã phát triển cao nhất, C. Mác chỉ ra và xác định hai giai 3
đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa: Giai đoạn thấp là
xã hội chủ nghĩa với nguyên tắc “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”; giai
đoạn cao là cộng sản chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc “Làm hết năng lực, hưởng theo nhu cầu”.
V.I.Lênin đã đưa ra khái niệm về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội , đó là: “Về lý luận, không thể nghi ngờ gì được rằng giữa chủ nghĩa
tư bản và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định. Thời kỳ đó không
thể không bao gồm những đặc điểm hoặc đặc trưng của cả hai kết cấu kinh tế xã
hội ấy. Thời kỳ quá độ ấy không thể nào lại không phải là một thời kỳ đấu tranh
giữa chủ nghĩa tư bản đang giãy chết và chủ nghĩa cộng sản đang phát sinh, hay
nói một cách khác, giữa chủ nghĩa tư bản đã bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt
hẳn, và chủ nghĩa cộng sản đã phát sinh nhưng vẫn còn rất non yếu”.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo
cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời
sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi
giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức phân phối khác
nhau, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất, cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng
quan hệ sản xuất mới. Về phương diện chính trị, là việc thiết lập, tăng cường
chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử
dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội
không giai cấp. Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa, giai cấp công nhân thông qua đội
tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền
văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa
nhân loại. Về phương diện xã hội, là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất
công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng
xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
1.1.2. Tính tất yếu của quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được ví như những cơn đau đẻ kéo dài bởi đây là một quá trình lịch sử khó khăn,
phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, nhiều bước đi mới để có thể đến kết quả cuối
cùng. Mong muốn có một chế độ xã hội chủ nghĩa tốt đẹp, tất yếu phải có thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 4
- Tính tất yếu kinh tế: Chủ nghĩa xã hội là một hình thái kinh tế - xã hội cao
hơn chủ nghĩa tư bản, là xã hội không còn giai cấp, không còn áp bức, bóc lột, mọi
người được bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Muốn xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội, cần phải có sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học - công
nghệ, của văn hóa - xã hội. Trong khi đó, chủ nghĩa tư bản là một hình thái kinh tế
- xã hội dựa trên chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do đó, nó không thể giải
quyết triệt để những mâu thuẫn nội tại của mình, không thể đáp ứng được yêu cầu
phát triển của lực lượng sản xuất. Vì vậy, cần phải có một thời kỳ quá độ để xóa bỏ
chế độ tư hữu, xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
- Tính tất yếu chính trị: Chủ nghĩa xã hội là một hình thái kinh tế - xã hội
dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, do giai cấp vô sản lãnh đạo. Để xây
dựng chủ nghĩa xã hội, cần phải có sự lãnh đạo của giai cấp vô sản, thông qua
Đảng Cộng sản. Trong khi đó, giai cấp tư sản là giai cấp thống trị trong xã hội tư
bản, do đó, nó sẽ không bao giờ tự nguyện từ bỏ quyền lực của mình. Vì vậy, cần
phải có một thời kỳ quá độ để giai cấp vô sản giành chính quyền, xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
- Tính tất yếu tư tưởng: Chủ nghĩa xã hội là một hình thái kinh tế - xã hội
dựa trên nền tảng tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Để xây dựng chủ nghĩa xã
hội, cần phải có sự giác ngộ của giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Trong khi
đó, chủ nghĩa tư bản là một hình thái kinh tế - xã hội dựa trên nền tảng tư tưởng
của chủ nghĩa tư bản, nó sẽ giáo dục con người theo tư tưởng tư bản chủ nghĩa. Vì
vậy, cần phải có một thời kỳ quá độ để giai cấp vô sản và nhân dân lao động được
giác ngộ về chủ nghĩa Mác – Lênin, xây dựng nền tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
1.1.3. Các loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học phân biệt có hai loại quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, đó là:
- Quá độ trực tiếp: Xuất hiện ở những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát
triển. Chưa từng diễn ra trong lịch sử. Đây là con đường cách mạng, thông qua một
cuộc cách mạng xã hội triệt để, lật đổ chính quyền tư bản chủ nghĩa và thiết lập
chính quyền công nhân. Quá trình này diễn ra nhanh chóng, thông qua một cuộc
đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh
đạo của đảng cộng sản.
- Quá độ gián tiếp: Xuất hiện ở những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản
phát triển. Đã xuất hiện trong lịch sử, gắn với những trình độ phát triển khác nhau. 5
Đây là con đường cải cách, thông qua một quá trình dài hạn, từng bước, từng phần,
dựa trên sự phát triển của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Quá trình này diễn ra chậm
rãi, thông qua việc tăng cường vai trò của nhà nước trong điều tiết và can thiệp vào
nền kinh tế thị trường.
Cả hai hình thức này trong thời kỳ quá độ đều đan xen “những mảnh”,
“những yếu tố” của xã hội mới và xã hội cũ. Những yếu tố mới, tiến bộ còn non trẻ
và đang phát triển, những yếu tố cũ đã lạc hậu, yếu ớt cố giành lại ảnh hưởng trong
lòng xã hội mới, tạo ra một thời kỳ đấu tranh lâu dài giữa những yếu tố cũ và mới
1.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1.2.1. Tính tất yếu của quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Thời kì quá độ là thời kì lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa
xã hội cũng đều phải trải qua ngay cả đối với những nước có nền kinh tế phát triển.
Con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
Việt Nam là con đường phát triển tất yếu khách quan, hợp quy luật theo tiến trình
phát triển lịch sử tự nhiên của Cách mạng Việt Nam vì:
Thứ nhất, là do bối cảnh lịch sử: thế giới bước vào thời kì quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa tư bản khi đó là xã hội đã lỗi thời về
mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế xã hội cộng
sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa tư bản
không phải là tương lai của loài người, nó không vượt qua những mâu thuẫn mà
mâu thuẫn cơ bản nhất là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
mâu thuẫn này ngày càng phát triển gay gắt. Chủ nghĩa xã hội mà con người đang
vươn tới là hình thái kinh tế xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản đó là xã hội vì sự
nghiệp giải phóng con người, sự phát triển tự do và toàn diện của loài người.
Chúng ta quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội nghĩa là đi theo dòng chảy của thời đại
nghĩa là đi theo quy luật tự nhiên của lịch sử.
Thứ hai, là do Đảng ta ngay từ khi ra đời đã lựa chọn con đường độc lập dân
tộc và con đường phát triển của dân tộc là quá độ lên chủ nghĩa xã hội. chủ nghĩa
xã hội. Từ sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng cộng sản lãnh
đạo đã thành công thì chúng ta đã cởi bỏ được hai vòng xích, đã thoát khỏi cảnh
một cổ hai tròng, Đảng và Nhà nước thêm vững mạnh, nhân dân đã thêm niềm tin
vào Đảng, quyết tâm đi theo Đảng. Thành quả của cuộc Cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân cần được giữ vững, cuộc sống vật chất cũng như tinh thần của nhân 6
dân được cải thiện, nâng cao nhiều so với những năm chiến đấu hy sinh. Tuy vậy,
có hàng loạt những vấn đề về kinh tế, xã hội và chính trị cần được giải quyết cấp
bách sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ thành công. Nhưng điều đó không ngăn
cản việc tiến lên chủ nghĩa xã hội, hơn nữa chỉ có thể giải quyết bằng con đường
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Việc đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa
rất lớn lao trong những năm đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Chính điều đó được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong hội nghị cán bộ văn
hoá ngày 30/10/1958 “ Miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội để làm cơ sở vững chắc
cho việc đấu tranh thống nhất nước nhà. Muốn đấu tranh thống nhất nước nhà
thắng lợi thì nhất định phải xây dựng miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội”. Trong
thời đại ngày nay chỉ có độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội mới đem lại
nhiều lợi ích và hạnh phúc thực sự cho toàn thể nhân dân lao động.
Vì vậy, việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng và nhà nước đối với cách
mạng Việt Nam là một khách quan tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử.
1.2.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi , vừa khó
khăn. Xuất phát từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất thấp.
Chiến tranh ác liệt, kéo dài, hậu quả để lại nặng nề. Các thế lực thù địch thường
xuyên tìm cách phá hoại. Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh
cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ với quá trình
quốc tế hóa sâu sắc tạo nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển. Thời
đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Các
nước với các chế độ xã hội và trình độ phát triển kinh tế khác nhau cùng tồn tại,
vừa hợp tác vừa cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn
duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của cách
mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ:
Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã
hội. Đây là sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng
thiết tha của dân tộc, nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với
quan điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin. 7
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội
IX của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự
phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được
dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Đây cũng là thời kỳ rất khó khăn,
phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có
tính quá độ, đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
1.2.3. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1.2.3.1. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Việt Nam đã vận dụng hết sức sáng tạo và sự phát triển của chủ nghĩa Mác-
Lênin vào điều kiện của mình. Sau hơn 35 năm đổi mới và phát triển thì nhận thức
của Đảng và nhân dân ta về chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ. Những nhận thức
đó bắt đầu từ định hướng, định tính đã và đang dần chuyển sang trình độ định hình,
định lượng. Cương lĩnh về xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã phát triển về mô hình chủ nghĩa xã hội tại
Việt Nam với tám đặc trưng cơ bản, trong đó đặc trưng về bản chất, mục tiêu và
nội dung của xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, đó là:
Một là, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hai là, do nhân dân làm chủ.
Ba là, có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
Bốn là, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 8
Năm là, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Sáu là, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Bảy là, có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Tám là, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
1.2.3.2. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (1991) đã xác định được bảy phương hướng cơ bản, phản ánh rõ nét con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. Tại Đại hội XI, Đảng ta xác định
được tám phương hướng, đó là:
Một là, cẩn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc và thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. 9
Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, Đảng đã yêu cầu
cần phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn. Đòi
hỏi toàn Đảng, toàn quân và toàn dân cần nâng cao tinh thần cách mạng tiến công,
ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua
được thách thức để xây dựng đất nước tốt đẹp hơn. Thực hiện tám phương hướng
và giải quyết tốt đẹp các mối quan hệ lớn chính là đưa cách mạng nước ta theo
đúng con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản ở nước ta.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ

2.1. Vai trò của hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin , Đảng Cộng sản ra đời là sự kết hợp hai yếu
tố: chủ nghĩa Mác – Lênin và phong trào công nhân. Chế độ chính trị Việt Nam là
thể chế chính trị một Đảng duy nhất cầm quyền. Hệ thống chính trị Việt Nam gắn
liền với vai trò tổ chức và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mỗi tổ chức
thành viên của hệ thống chính trị đều do Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập, vừa
đóng vai trò là hình thức tổ chức quyền lực của nhân dân (Nhà nước), tổ chức tập
hợp, đoàn kết quần chúng, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của quần chúng (Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội), vừa là tổ chức mà qua đó Đảng
Cộng sản thực hiện sự lãnh đạo chính trị đối với xã hội. Nội dung lãnh đạo của
Đảng được thể hiện trong cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, bảo đảm tính định hướng chính trị cho sự phát triển đất nước, tạo cơ sở
cho tổ chức và hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị và toàn bộ xã hội định
hướng tới mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt
Nam là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính trị, chịu trách nhiệm trước nhân dân
về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Hệ thống chính trị
lãnh đạo toàn xã hội thực hiện mục tiêu chung là xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Tổ chức và điều hành mọi hoạt động của xã hội trong giai đoạn
quá độ, bao gồm các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh. Hệ
thống chính trị xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân. Tổ chức các cuộc bầu cử, thông qua đó nhân dân thực hiện 10
quyền làm chủ của mình. Hệ thống chính trị tuyên truyền, giáo dục đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến nhân dân. Nâng cao nhận thức của
cán bộ, đảng viên và nhân dân về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Xây dựng và
phát triển văn hóa xã hội chủ nghĩa, bồi dưỡng con người Việt Nam phát triển toàn
diện. Hệ thống chính trị còn giữ vững vai trò bảo vệ thành quả cách mạng, giữ
vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo
của Tổ quốc. Đấu tranh bằng nhiều biện pháp chống các thế lực thù địch, chống
phá hoại công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình cách mạng sâu sắc,
triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá
độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan
xen. Chúng ta có nhiều thuận lợi cơ bản: có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng
sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh chính trị
vững vàng và dày dặn kinh nghiệm lãnh đạo; dân tộc ta là một dân tộc anh hùng,
có ý chí vươn lên mãnh liệt; nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, có truyền
thống đoàn kết và nhân ái, cần cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng; chúng ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật
chất - kỹ thuật rất quan trọng; cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, sự
hình thành và phát triển kinh tế tri thức cùng với quá trình toàn cầu hoá và hội
nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển.
Vì vậy, có thể thấy hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam cầm
quyền lãnh đạo đóng vai trò vô cùng quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Cương lĩnh năm 1991 xác định rõ: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng
thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự
giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật” . Điều
đó là cơ sở của sự gắn bó giữa xây dựng Đảng và xây dựng hệ thống chính trị,
nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị.
2.2. Những khó khăn, thách thức đối với hệ thống chính trị Việt Nam trong thời kỳ quá độ
Đất nước còn nghèo nàn: Nhiều quốc gia trên thế giới đã chọn đi lên chủ
nghĩa xã hội và không được thuận lợi. Đất nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội
khi các nước đi trước đã và đang gặp nhiều khó khăn. Các khó khăn đó đến từ 11
nhiều khía cạnh khác nhau, trong việc tạo lập cơ sở vật chất của xã hội mới. Sau
khi bước ra khỏi chiến tranh, Việt Nam chưa đủ điều kiện về tài chính để phục hồi
và ổn định. Nếu thực hiện các chuyển đổi chế độ, các khó khăn này tăng lên gấp
nhiều lần. Ngoài ra, còn có sự chống phá của các thế lực trong và ngoài nước. Các
rào cản của các thế lực thù địch trong mục tiêu xây dựng chế độ mới gặp nhiều thách thức.
Thiếu lý tưởng ở nhiều tầng lớp: Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cũng đặt ra nhiều
nguy cơ. Khi đã tiếp cận được với thị trường thế giới, các cơ hội và tiềm năng mới
mở ra. Cần thiết chúng ta phải vững vàng, kiên định với lý tưởng và mục tiêu đặt
ra ban đầu. Ở nhiều tầng lớp, các suy thoái rơi rụng về các lý tưởng. Gây nên các
khó khăn về lực lượng, về nguồn lực và tiềm năng ổn định, phát triển trong nền
kinh tế mới. Nhất là lối sống thực dụng, thiếu tính nhân văn đã và đang tác động
đến cán bộ, đảng viên và nhất là tầng lớp trẻ. Các đội ngũ này có vai trò quan trọng
trong học tập, rèn luyện. Nhưng khi lý tưởng không được đảm bảo, các ý nghĩa
hoạt động của đội ngũ này cũng không được tìm thấy. Thực tế đó là một thách thức
to lớn cho Đảng và Nhà nước ta. Thể hiện trong quá trình xây dựng Đảng, đào tạo
nền tảng chính trị xã hội vững chắc trong từng lớp đảng viên. Tìm kiếm và đào tạo
đội ngũ cán bộ, lãnh đạo có tâm và có tầm. Mang đến các sức mạnh trong xây
dựng và phát huy tinh thần dân tộc. Dễ thấy được việc đoàn kết thực hiện lý tưởng
chung mang đến nhiều cơ hội.
Các thách thức trong giữ vững quan điểm chính trị: Các quan điểm chính trị
cần kiên định xuyên suốt trong thời gian dài. Việc đi lên chủ nghĩa xã hội cũng
không thể hoàn thành nhanh chóng. Cho nên cần có được các lý tưởng, quan điểm
chính trị vững vàng. Việc tham gia và tiếp cận với nền kinh tế hội nhập cũng mang
đến thách thức cho lý tưởng riêng được bảo toàn. Khi có nhiều cám dỗ và mơ hồ
trên con đường thực hiện chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa. Mặc dù quan điểm chính trị độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ luôn
được sự thống nhất và đồng ý của các quốc gia trên thế giới. Các quan điểm ấy
cũng đã được triển khai thực hiện rất tốt ở nước ta trong các giai đoạn trước. Tuy
nhiên, trong bối cảnh hiện nay lại đặt ra nhiều thách thức với Việt Nam hơn trong
vấn đề này.Đòi hỏi Việt Nam phải thật khôn khéo trong các mối quan hệ hợp tác.
Nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển chủ nghĩa xã hội của đất nước. 12
2.3. Phương hướng, giải pháp trong việc phát triển chính trị trong quá trình
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, chúng ta đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế chưa được củng
cố vững chắc. Từ những thành tựu và hạn chế ấy, chúng ta cần phải có một số giải
pháp để hoàn thiện các nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam một cách tốt đẹp nhất.
Giữ vững chính trị và hoàn thiện hệ thống pháp luật: Để giữ vững chính trị,
Đảng và Nhà nước cần phải quan tâm nhiều hơn nữa về đời sống hằng ngày của
nhân dân, phải luôn chú ý đến những tổ chức có ý định chống phá cách mạng nước
ta. Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa để tuyên truyền về đường lối
chính sách đúng đắn của Đảng, phải tạo dựng được lòng tin của nhân dân vào
Đảng. Hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất, phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước. Nâng cao chất lượng
công tác thi hành pháp luật của người dân, bảo đảm tính nghiêm minh, công bằng và minh bạch.
Hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, ngày
càng hoàn thiện. Củng cố và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong hệ thống
chính trị. Chúng ta cần phải thực hiện cải cách bộ máy hành chính, tăng cường việc
kiểm soát của Nhà nước. Phát huy quyền lực dân chủ của nhân dân, tăng cường sự
tham gia của người dân vào việc quản lý nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh toàn diện. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác phòng chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, gắn với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.
Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế: Học tập kinh nghiệm tiên tiến của các
nước, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu
quả, có chọn lọc, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc. 13 KẾT LUẬN
Trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, việc lên chủ nghĩa xã hội được coi là một
mục tiêu quan trọng, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và chính trị của
đất nước. Tuy nhiên, việc thực hiện chủ nghĩa xã hội không chỉ đòi hỏi sự kiên
nhẫn và sự cam kết của chính phủ và nhân dân, mà còn cần phải được điều chỉnh
linh hoạt phù hợp với tình hình cụ thể của đất nước.
Trong quá trình phát triển chính trị ở Việt Nam, việc lên chủ nghĩa xã hội đã
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và củng cố hệ thống chính trị. Tuy
nhiên, cũng có những thách thức và rủi ro cần được vượt qua. Việc điều chỉnh và
tinh chỉnh chính sách để phản ánh đúng nhu cầu và quy luật phát triển của xã hội là điều cần thiết.
Liên hệ với thực tiễn, quá trình lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không thể
tránh khỏi những thách thức và tranh cãi. Một số người cho rằng việc thực hiện
chủ nghĩa xã hội cần phải tạo điều kiện cho sự phát triển tự do và sáng tạo của cá
nhân, trong khi những người khác lại ủng hộ việc quản lý nghiêm ngặt hơn để đảm
bảo sự công bằng và công bằng xã hội.
Tuy nhiên, với sự cam kết của chính phủ và sự đồng thuận của nhân dân,
Việt Nam có thể vượt qua những thách thức này và tiến gần hơn tới mục tiêu lớn
hơn của sự công bằng xã hội và phát triển bền vững. Điều quan trọng là phải duy
trì sự linh hoạt và mở cửa cho các ý kiến đóng góp từ tất cả các phía, để có được
một hệ thống chính trị và xã hội mạnh mẽ và bền vững. 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại tá, PGS. TS Nguyễn Văn Quang, Viện Khoa học xã hội và Nhân văn
quân sự, Lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác-
Lênin và sự bổ sung, phát triển của Đảng ta
, được truy cập tại đường link
https://dangcongsan.vn/tu-tuong-van-hoa/ly-luan-ve-thoi-ky-qua-do-len-chu-
nghia-xa-hoi-cua-chu-nghia-mac-lenin-va-su-bo-sung-phat-trien-cua-dang-
ta-619688.html , truy cập ngày 18/04/2024
2. Luật sư Tô Thị Phương Dung, Khái niệm về thời kỳ quá độ? Tính tất yếu
khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?, được truy
cập tại đường link https://luatminhkhue.vn/khai-niem-ve-thoi-ky-qua-do-
tinh-tat-yeu-khach-quan-cua-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-
nam.aspx , truy cập ngày 18/04/2024
3. TS Nguyễn Dương Hùng, Lý luận Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam, được truy cập tại đường link
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/2469-ly-
luan-mac-lenin-ve-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-va-van-dung-cua-
dang-cong-san-viet-nam.html , truy cập ngày 18/04/2024
4. TS. Nguyễn Công Dũng, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), được truy cập tại
đường link https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-
uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-xi/cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-trong-
thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-bo-sung-phat-trien-nam-2011-1528, truy cập ngày 18/04/2024
5. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
6. https://bancanbiet.vn/thuan-loi-va-kho-khan-cua-thoi-ky-qua-do-len-chu- nghia-xa-hoi-o-viet-nam/
7. https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/chinh-tri-xay-dung-dang/-/
2018/877003/thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam-trong-tac-
pham-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-chu-nghia-xa-hoi-va-con-
duong-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam-cua-tong-bi-thu-nguyen-phu- trong.aspx 15
8. https://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-phan-tich-cac-phuong-huong-va-giai-phap-
co-ban-nham-tang-cuong-va-cung-co-lien-minh-giai-cap-cong-nhan-voi- giai-34137/ 16