Quan điểm chủ nghĩa mác tư tưởng hồ chí minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ tổ quốc XHCN | Tài liệu môn chủ nghĩa xã hội khoa học Trường đại học sư phạm kĩ thuật TP. Hồ Chí Minh

Chiến tranh là một trong những vấn đề phức tạp, trước Mác đã có nhiều nhà tư tưởng đề
cập đến vấn đề này nhưng đều phiến diện hoặc rơi vào chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo; đáng chú ý nhất là tư tưởng của C.Ph.Claudơvít (1780 – 1831), ông quan niệm: Chiến tranh là một hành vi bạo lực dùng để buộc đối phương phục tùng ý chí của mình. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BÀI 2
BÀI 2
BÀI 2
BÀI 2 BÀI 2
QUAN M C A CH LÊNIN, ĐIỂ NGHĨA MÁC
TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V CHI ẾN TRANH, QUÂN ĐỘI
VÀ B O V T C XÃ H I CH QU NGHĨA
I. QUAN ĐIỂ NGHĨA MÁC LÊNIN, TƯỞM CA CH NG H CHÍ MINH V
CHIN TRANH
1. Quan điể nghĩa Mác –m ca ch Lênin v chiến tranh
a. Chi n tranh là m t hi ng chính tr - xã h i ế ện tượ
Chiến tranh một trong những vấn đề phức tạp, trước Mác đã có nhiều nhà tư tưởng đề
cập đến vấn đề này nhưng đều phiến diện hoặc rơi vào chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo; đáng chú ý
nhất là tư tưởng của C.Ph.Claudơvít (1780 – 1831), ông quan niệm: Chiến tranh là một hành vi
bạo lực dùng để buộc đối phương phục tùng ý chí của mình. Chiến tranh là sự huy động sức mạnh
không hạn độ, sức mạnh đến tột cùng của các bên tham chiến. đây, C.Ph.Claudơvít đã chỉ ra
được đặc trưng cơ bản của chiến tranh là sử dụng bạo lực. Tuy nhiên, C.Ph.Claudơvít chưa luận
giải được bản chất của hành vi bạo lực ấy.
Các nhà kinh điển c a ch nghĩa Mác đã khẳng định: Chiến tranh là m t hi ện tượng chính
tr - xã h i có tính l ch s c gi a các giai c ử; đó là cuộc đấu tranh vũ trang có tổ ch ấp, nhà nước
(ho nhc liên minh gi c) nh t m nhữa các nướ ằm đạ ục đích chính trị ất đị .
Như vậy, theo quan điểm ca ch Lênin: nghĩa Mác – ế ế
ữa ngườ ới ngườ ội. Nhưng nó không phả ữa ngườ
ngườ ập đoàn ngườ ợi ích cơ bản đố
ện tượ ến tranh đượ ện dướ ức đặ
bit, s dng mt công c đặc bi o l ệt đó là bạ ực vũ trang.
Tại sao gọi chiến tranh là một hiện tượng chính trị xã hội?
Bi vì chi n tranh là m t hiế ện tượng xy ra trong xã h i và mang tính chính tr . Nó th sinh
ra và có th m ất đi.
b. Ngu n g y sinh chi n tranh c n ế
Có nhi u cách gi i thích khác nhau v ngu n g c n y sinh chi n tranh ế
+ Quan điểm duy tâm tôn giáo:Chiến tranh do thượng đế, chúa trời sinh ra để trừng phạt loài
người, vì họ đã gây ra quá nhiều tội ác ở dưới trần gian.
+ Quan điểm quyết định luận kỹ thuật: Sự phát triển của KHKT nguồn gốc, thủ phạm
gây ra mọi cuộc chiến tranh.
+ Quan điểm tâm l h c: Sigmund Freud (1856 ý 1939), m t b c s n kinh v tâm l á ĩ th à ý người
o, quy nguyên nhân chi n tranh v h nh vi hi u chi n c i thu c v bế à à ế ế ủa con ngườ ản năng phá hoi
hay cn đượ ản năng chế ản năng này hước gi là b t (death-instinct). B ng hành vi ph ho i c a con á
ngườ ài ra bên ngo i.
+ Ch ngh a Darwin x h i: (Social Darwinism) hay thuy nh m nh qu c gia, coi qu c gia ĩ ã ết Đị
có đặc t nh sinh h c. Qu c gia c ng c s c nh tranh ví ũ ó ới nhau để tiến h a gió ống như trong gii t
nhiên. V , chi n tranh tr nh c ch th u tranh ph bi n gi a c c qu c gia v m ch ì thế ế thà á ức đấ ế á ì ục đí
sinh t n. Thông qua chi n tranh, nh ng qu m nh s t n t i, c n qu ế ốc gia “tốt” ốc gia “xấu”
yếu s b tiêu vong.
Ch nghĩa Mác ẳng đị Lênin kh nh:Chiến tranh nguồn gốc từ ế độ chiếm hữu ch
nhân về liệu sản xuấtvà đối kháng giai cấp không thể điều hòa. Trong đó, chế độ hữu
nguồn gốc kinh tế - nguồn gốc sâu xa và đối kháng giai cp là ngun g c xã h - ngu n g c tr i c
tiế ếp c a chi n tranh.
Ph. Ăngghen chỉ ữu tư nhân về tư liệ rõ, khi chế độ chiếm h u sn xut xut hin và cùng vi
s i c a giai c p, t ng l p áp b c bóc l t thì chi i t n t t t ra đờ ến tranh ra đờ ại như mộ t
yếu khách quan. Ch ế độ áp b c bóc l t càng hoàn thi n thì chi n tranh càng phát tri n. Chi n tranh ế ế
tr a m i ch u. thành “bạn đường” củ ế độ tư hữ
Phát triển những luận điểm của C. Mác, Ph. Ăngghen về chiến tranh trong điều kiện lịch
sử mới, V.I. Lênin chỉ rõ trong thời đại ngày nay, cn chủ nghĩa đế quốc thì cn nguy xảy ra
chiến tranh, chiến tranh là bạn đường của chủ nghĩa đế quốc.
Như vậ ữu nhân về liệ ất, đốy, chiến tranh ngun gc t chế độ chiếm h u sn xu i
kháng giai c p và áp b c, bóc l t; chi n tranh không ph i là m nh m nh g n li n v ế ột đị ới con người
và xã hội loài người. Mun xóa b chi n tranh ph i xóa b ngu n g c sinh ra nó. ế Đấu tranh ch ng
li các lu u c a các h c gi n cho r ng: chi n tranh là v n có, chi n tranh b t ngu n t ận điệ sả ế ế
bn cht sinh vt c i và không thủa con ngườ nào loi tr được. Lu u này thận điệ c cht là nhm
bin h cho nhng cu c chi p bóc, c c ến tranh cướ xâm lượ a giai cp bóc lt.
c. B n ch t c a chi n tranh ế
Bản chất chiến tranh là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng nhất của học thuyết
Mác - Lênin về chiến tranh, quân đội. Theo V. I. Lênin: “Chiến tranh là sự tiếp tục của chính trị
bằng những biện pháp khác” (cụ thể bằng bạo lực). Theo V.I. Lênin, khi phân tích bản chất
chiến tranh, nhất thiết phải quan điểm chính trị giai cấp, xem chiến tranh một hiện tượng -
lịch sử cụ thể.
Đường l i chính tr c a ch qu nghĩa đế c các th l ch v n luôn ch ng nguy ế ực thù đị ứa đự
chiến tranh, đườ ối đó đã quyết định đế ế, phương ng l n mc tiêu chiến tranh, t chc biên ch
th c tác chi c i do chúng tến, vũ khí trang bị ủa quân độ ng. chức ra và nuôi dưỡ
Trong thời đại ngày nay mặc dù chiến tranh có những thay đi về phương thức tác chiến,
vũ khí trang bị,song bản chất chiến tranh vẫn không có gì thay đi, vẫn là sự tiếp tục chính trị của
các nhà nước và giai cấp nhất định.
2. Tư tưởng H Chí Minh v chiến tranh
a. H Chí Minh đã sớm đánh giá đúng đắ ật, tác độn bn cht, quy lu ng ca chiến tranh
đến đời sng xã hi
Nói về mục đích cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Người khẳng định: “Ta chỉ giữ
gìn non sông, đất nước của ta. Chỉ chiến đấu cho quyền thống nhất và độc lập của T quốc. Cn
thực dân phản động Pháp thì mong ăn cướp nước ta, mong bắt dân ta làm nô lệ”.
Như vậ Chí Minh đã chỉy, H rõ, cuc chiến tranh do thc dân Pháp tiến hành nước ta
cuc chiến tranh xâm lược. Ngược li, cu c chi n tranh c a nhân dân ta ch ng th c dân Pháp xâm ế
lược là cu c chi n tranh nh m b o v c l p ch quy n và th ng nh ế độ ất đất nước.
b. H nh tính ch t xã h i c a chi n tranh Chí Minh xác đị ế
Trên cơ sở ục đích chính trị m ca chi n tranh, H nh tính ch t xã h i cế Chí Minh đã xác đị a
chiến tranh, chiến tranh n tranh chxâm lược là phi nghĩa, chiế ống xâm lược là chính nghĩa, từ đó
xác định thái độ ến tranh chính nghĩa, phản đố ến tranh phi nghĩa. ca chúng ta là ng h chi i chi
Kế thừa phát triển tưởng của chủ nghĩa Mác Lênin về bạo lực cách mạng, Hồ Chí -
Minh đã vận dụng sáng tạo vào thực tiễn chiến tranh cách mạng Việt Nam. Người khẳng định:
“Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực, độc lập tự do không thể cầu xin mà
có được, phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền
và bảo vệ chính quyền”.
Bạo lực cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh được tạo bởi sức mạnh của toàn dân, bằng
cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp chặt ch giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh
vũ trang.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đánh giặc phải bằng sức mạnh của toàn dân, trong đó phải có
lực lượng vũ trang nhân dân làm nng cốt. Kháng chiến toàn dân phải đi đôi với kháng chiến toàn
diện, phát huy sức mạnh tng hợp của toàn dân, đánh địch trên tất cả các mặt trận: quân sự, chính
trị, kinh tế, văn hóa,…
c. H Chí Minh kh nh: Chi n tranh gi i phóng dân t c c a nhân dân ta chi ẳng đị ế ến
tranh nhân dân đặt dướ lãnh đại s o của Đảng
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi con người là nhân
tố quyết định thắng lợi trong chiến tranh.
+ Người ch trương phải d a vào dân, coi dân g c, là c i ngu n c a s c m ạnh để “xây dng
lu th ng l ợi”.
+ ng H Chí Minh v chiến tranh nhân dân mt trong nhng di sn quý báu ca
Người. Tư tưởng này đượ ểu nhưng sinh độc H Chí Minh trình bày mt cách gin d, d hi ng
rt sâu sc.
Chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng là cuộc chiến tranh toàn dân, phải động
viên toàn dân, vũ trang toàn dân và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ộng sản. C
II. QUAN M C A CH L NG H CHÍ MINH V ĐIỂ NGHĨA MÁC ÊNIN, TƯỞ
QUÂN ĐỘI
1. Quan điể nghĩa Mác – quân độm ca ch Lênin v i
a. Khái ni i ệm quân độ
Theo Ph. Ăngghen: “Quân độ ập đoàn người vũ trang, tổ c do nhài mt t ch c xây
d chiựng để dùng vào cuc ến tranh tiến công hoc chiến tranh phòng ng ự”.
Như vậy theo Ph. Ăngghen, quân đội một t chức của một giai cấp nhà nước nhất
định, công cụ bạo lực trang chủ yếu nhất, lực lượng nng cốt để nhà nước, giai cấp tiến
hành chiến tranh và đấu tranh vũ trang.
b. Ngu n g i c i ốc ra đờ ủa quân độ
Chủ nghĩa Mác Lênin đã chứng minh một cách khoa học về nguồn gốc ra đời của quân
đội từ sự phân tích cơ sở kinh tế - xã hội và khẳng định: quân đội là một hiện tượng lịch sử, ra đời
trong giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài người, khi xuất hiện chế độ hữu về tư liệu
sản xuất và sự đối kháng giai cấp trong xã hội. Chính chế độ tư hữu và đối kháng giai cấp đã làm
nảy sinh nhà nước thống trị bóc lột. Để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và đàn áp quần chúng
nhân dân lao động, giai cấp thống trị đã t chức ra lực lượng vũ trang thường trực làm công cụ bạo
lực của nhà nước.
Như vậ tư hữ tư liệy, chế độ u v u sn xu t và s phân chia xã h i thành giai c i kháng là ấp đố
ngun g i c a quân ốc ra đờ đội.
Ch ếng nào còn ch độ hữu, còn chế độ áp bc bóc l i v n còn t n t i. Quân ột thì quân đ
độ i ch m c và nh u kiất đi khi giai cấp, nhà nướ ững điề n sinh ra nó tiêu vong.
c. B n ch t giai c p c i ủa quân độ
Mục tiêu chiến đấu, chức năng đối nội, đối ngoại bản chất giai cấp của quân đội phụ
thuộc vào mục đích chính trị bản chất giai cấp của nhà nước đã t chức ra quân đội đó. Mọi
quân đội đều công cụ chiến đấu phục vụ hệ thống, t chức chính trị của nhà nước t chức ra
quân đội. Như vậy, không quân đội tuyệt đối phi giai cấp hoặc tuyệt đối đứng ngoài chính trị.
Quân đội do giai cấp, nhà nước t chức, nuôi dưỡng và xây dựng theo đường lối, quan điểm chính
trị, quân sự của giai cấp mình. Đó sở để quân đội trung thành với nnước, giai cấp đã t
chức ra nó.
Trong tình hình hiện nay, các học giả sản thường đề cao luận điểm “phi chính trị hóa
quân đội”, cho rằng quân đội phải đứng ngoài chính trị, quân đội là công cụ bạo lực của toàn
hội, không mang bản chất giai cấp.
Th c ch t quan điểm “phi chính trị hóa quân đội”của các h c gi tư sản nh m làm suy y u s ế
lãnh đạ ủa Đả ến đấ ừng bướo c ng cng sn, làm gim sc mnh chi u, t c làm thoái hóa v chính tr
tư tưở ủa quân đội. Đó là mộng, phai nht bn cht cách mng c t mc tiêu quan trng trong chiến
lược “Diễ ến ha bình”, bạ ật đn bi o lon l ca ch qu c. nghĩa đế
d. S c m nh chi u c i ến đấ ủa quân độ
Theo quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen, sức mạnh chiến đấu của quân đội phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: con người, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, vũ khí trang bị, khoa
học quân sự. Trong xây dựng quân đội, các ông rất chú trọng đến khâu đào tạo đội ngũ cán bộ,
đánh giá và nhận xét về tài năng của các tướng lĩnh quân sự, đồng thời phê phán sự yếu kém của
đội ngũ này.
Bảo vệ phát triển tưởng của C.Mác Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã chỉ sức mạnh
chiến đấu của quân đội phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: quân số, t chức, cơ cấu biên chế; chính
trị tinh thần và kỷ luật; số lượng, chất lượng vũ khí trang bị kỹ thuật; trình độ huấn luyện và thể -
lực; trình độ khoa học và nghệ thuật quân sự; bản lĩnh lãnh đạo, trình độ t chức chỉ huy của cán
bộ các cấp. Giữa các yếu tố trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tuy nhiên, vị trí, vai tr của
từng yếu tố là không ngang bằng nhau, trong những điều kiện xác định, yếu tố chính trị - tinh thần
giữ vai tr quyết định đến sức mạnh chiến đấu của quân đội.
e. Nguyên t c xây d i ki u m i c a Lênin ựng quân độ
V.I.Lênin kế thừa, bảo vệ và phát triển lý luận của C.Mác, Ph.Ăngghen về quân đội và vận
dụng thành công trong xây dựng quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản.
Ngay sau khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, các th lế ực thù địch điên cuồng ch ng
phá nướ ết. Đểc Nga Xô vi bo v thành qu cách m ng, V.I. Lênin yêu c u ph i gi ải tán quân đội
ập quân độ ản. V.I.Lênin đã chỉthành l i kiu mi (Hng quân) ca giai cp s ra nhng
nguyên t n trong xây d i ki u m ng c ng s o Hắc bả ựng quân độ ới: Đả ản lãnh đạ ồng quân tăng
cườ ng b n ch t giai c t th ấp công nhân; đoàn kế ng nh i vất quân độ i nhân dân; trung thành vi
ch ế c tnghĩa quố vô s n; xây d ng chính quy; không ng ng hoàn thi u t c; phát tri n ện cơ cấ ch
hài hòa các quân ch ng, binh ch ng; s n sàng chi ến đấu. Trong đó sự lãnh đạo ca Đảng cng sn
nguyên t c quan tr ng nh t quy n s c m nh, s t n t i, phát tri n, chi u, chi ết định đế ến đ ến
th ng c a H ng quân.
Ngày nay, những nguyên tắc cơ bản về xây dựng quân đội kiểu mới của V.I.Lênin vẫn giữ
nguyên giá trị; là cơ sở luận khoa học cho các Đảng cộng sản xác định phương hướng t chức
xây dựng quân đội của mình.
2. Tư tưở quân động H Chí Minh v i
a. H Chí Minh kh ẳng đị ra đờ ủa quân độ ấn đềnh s i c i là mt tt yếu, là v có tính quy
luật trong đấ ấp, đấu tranh giai c u tranh dân tc Vit Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa sự ra đời của quân đội với sự
nghiệp giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc. Người viết: “Dân tộc Việt Nam nhất định phải
được giải phóng. Muốn đánh chúng phải có lực lượng quân sự, phải có t chức”.
Ngay từ khi ra đời (03/02/1930), Đảng ta đã quán triệt sâu sắc học thuyết Mác Lênin về -
bạo lực cách mạng của giai cấp vô sản. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã khẳng định con
đường đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc là dùng bạo lực cách mạng để giành chính
quyền yêu cầu phải t chức lực lượng trang để làm nng cốt cho toàn dân tiến hành đấu
tranh cách mạng.
+ Trong Chính cương vắn tắt của Đảng (02/1930) do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi thảo đã đề
cập đến việc . “Tổ chức ra quân đội công nông”
+ Luận cương chính trị của Đảng (10/1930) cũng chỉ rõ nhiệm vụ: “Vũ trang cho công nông”,
Lập quân đội công nông “Tổ chức ra đội tự vệ công nông”” và .
+ Trong phong trào cách mạng 1930 1931, đỉnh cao viết Nghệ Tĩnh, từ lực lượng - - -
khởi nghĩa của công nông, Đội tự vệ công nông (Tự vệ Đỏ) đã ra đời. Đó là mầm mống đầu tiên -
của lực lượng vũ trang cách mạng Việt Nam.
+ Hàng loạt t chức trang lần lượt được thành lập phát triển như: Du kích Nam Kỳ
(1940), Đội du kích Bắc Sơn (1941), Cứu quốc quân (1941),... Phong trào đấu tranh cách mạng
của quần chúng phát triển mạnh m, rộng khắp và sự trưởng thành nhanh chóng của các t chức
vũ trang quần chúng đi hỏi cách mạng Việt Nam phải có một đội quân chủ lực thống nhất về mặt
t chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Sau một thời gian gấp rút chuẩn bị, ngày 22 tháng 12 năm 1944, tại khu rừng giữa hai tng
Hoàng Hoa Thám Trần Hưng Đạo thuộc châu Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng (nay xóm
Sang, xã Tam Kim, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng), Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân được thành lập theo chỉ thị của Lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Thực tiễn lịch sử cho thấy, kẻ thù sử dụng bạo lực phản cách mạng để áp bức nô dịch dân
tộc ta. Do vậy, muốn giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, chúng ta phải t chức bạo lực cách
mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng.
Để thực hiện được mục tiêu cách mạng, Chủ tịch Hồ CMinh Đảng cộng sản Việt
Nam đã t chức ra Quân đội nhân dân Việt Nam lực lượng trang ch mạng của giai cấp
công nhân và quần chúng lao động, đấu tranh với kẻ thù giai cấp và kẻ thù dân tộc.
b. Quân đội nhân dân Vit Nam mang bn cht ca giai cp công nhân
Với cương vị người t chức, lãnh đạo, giáo dục rèn luyện quân đội ta, Chủ tịch Hồ
Chí Minh thường xuyên coi trọng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội. Bản chất giai cấp
công nhân liên hệ mật thiết với tính nhân dân trong tiến hành chiến tranh nhân dân chống thực
dân, đế quốc xâm lược.
Trong xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức
quan tâm đến giáo dục, nuôi dưỡng các phẩm chất cách mạng, bản lĩnh chính trị coi đó
sở, nền tảng để xây dựng quân đội vững mạnh toàn diện.
Quân đội nhân dân Việt Nam được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp t chức lãnh
đạo, giáo dục và rèn luyện, được nhân dân hết lng yêu thương, đùm bọc, đồng thời được kế thừa
những truyền thống tốt đẹp của một dân tộc có hàng ngàn năm văn hiến và lịch sử đấu tranh dựng
nước gắn liền với giữ nước oanh liệt. Do đó, ngay từ khi ra đời và trong suốt quá trình phát triển,
quân đội ta luôn thực sự một quân đội kiểu mới mang bản chất cách mạng của giai cấp công
nhân, đồng thời có tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc.
c. Kh i ta t nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chi u ng định quân độ ến đấ
Đây là một trong những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong phát triển luận về
quân đội. Người lập luận: bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân của quân đội ta là một thể
thống nhất, xem đó như biểu hiện tính quy luật của quá trình hình thành, phát triển quân đội
kiểu mới, quân đội của giai cấp vô sản.
Trong bài Tình đoàn kết quân dân ngày càng thêm bền chặt ngày 3/3/1952, Người viết:
“Quân đội ta là quân đội nhân dân. Nghĩa là con em ruột thịt của nhân dân. Đánh giặc để giành lại
độc lập thống nhất cho T quốc, để bảo vệ tự do, hạnh phúc của nhân dân. Ngoài lợi ích của nhân
dân, quân đội ta không có lợi ích nào khác”.
d. Đảng lãnh đạ ệt đố ặt đốo tuy i, trc tiếp v mi m i vi quân đội
Đảng Cộng sản Việt Nam người t chức, lãnh đạo, giáo dục rèn luyện quân đội
nhân tố quyết định sự hình thành và phát triển bản chất giai cấp công nhân của quân đội ta.
e. Nhi m v và ch n c i ức năng cơ bả ủa quân độ
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Hiện nay quân đội ta có hai nhiệm vụ chính. Một là,
xây dựng một đội quân ngày càng hùng mạnh sẵn sàng chiến đấu. Hai là, thiết thực tham gia
lao động sản xuất góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
Nhiệm vụ của quân đội ta hiện nay là:
+ Luôn luôn s n sàng chi u và chi u th ng l i b o v T qu c xã h i ch ến đấ ến đấ nghĩa.
+ Quân độ ải tham gia lao đội ph ng sn xut xây dng CNXH.
+ Đây là vấn đề ới quân độ khác v cht so v i ca giai cp bóc lt.
Quân đội ta ba chức năng: Ba chứcng đó phản ánh cả mặt đối nội, đối ngoại của quân đội.
+ Là quân độ ến đấi chi u: Với tư cách là đội quân chiến đấu, quân đội luôn sn sàng chiến đấu
chi u ch c, b o vến đấ ống xâm lượ T qu c h i ch nghĩa, góp phần bo v trt t an toàn
xã h i, tham gia vào cu c ti ch trên m t tr n lý lu n, chính tr - ến công đị tư tưởng, văn hóa.
+ đội quân công tác: quân đ ận đ ựng sởi tham gia v ng qun chúng nhân dân xây d
chính tr - xã h i v ng m nh, góp ph ng sần tăng cườ đoàn kế ữa Đả ới nhân dân, quân đột gi ng v i
vi nhân dân; giúp dân chng thiên tai, gii quyết khó khăn trong sn xu i s ng, tuyên ất đờ
truyn v ng nhân dân hi u rõ và chận độ ấp hành đúng đườ ối, quan điể ủa Đảng l m, chính sách c ng,
pháp lu t c ủa Nhà nước.
+ Là độ ất: quân đội tăng gia ện đời quân sn xu sn xut ci thi i sng, xây dng kinh tế, góp
phn xây dng, phát tri u ki n hiển đất nước. Trong điề ện nay, quân độ ực lượi còn là l ng nòng ct
xung kích trong xây d ng kinh t - qu c phòng a bàn chi c, nh t biên gi i, ế các đị ến lượ
biển đảo, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn gian kh và những địa bàn có nh ng tình hu ng
phc tp ny sinh.
III. QUAN ĐIỂ NGHĨA MÁC LÊNIN, TƯ TƯỞM CA CH NG H CHÍ MINH V
BO V T QUC XÃ H I CH NGHĨA
1. Quan điể nghĩa Mácm ca ch -Lênin v bo v T quc xã hi ch nghĩa
a. B o v T c XHCN là m t t t y u khách quan qu ế
Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ thành quả cách mạng của giai cấp công nhân.
Xuất phát từ quy luật y dựng chủ nghĩa hội phải đi đôi với bảo vệ T quốc hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ quy luật phát triển không đều của CNĐQ.
Xuất phát từ bản chất, âm mưu của kẻ thù và thực tiễn cách mạng thế giới.
b. B o v T c xã h i ch , trách nhi m c a toàn dân t c, toàn th qu nghĩa là nghĩa vụ
giai c ấp công nhân và nhân dân lao động
V.I.Lênin chỉ rõ: bảo vệ T quốc hội chủ nghĩa nhiệm vụ, trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, của giai cấp vô sản trong nước, nhân dân lao động và giai cấp vô sản thế giới có
nghĩa vụ ủng hộ sự nghiệp bảo vệ T quốc xã hội chủ nghĩa.
Ngườ ngườ ế i khẳng định: “Không bao giờ i ta th chi n th c mắng đượ t dân t ộc đa s
công nhân và nông dân đã biết, đã cảm và trông th y r ng h b o v chính quy n c a mình, chính
quyn Xô vi t, chính quy n c a nhế ững người lao động, r ng h b o v s nghi p mà m t khi th ng
li s m b o cho h kh đả cũng như con cái họ năng hưở văn hóa, mng th mi thành qu i
thành qu ng c lao độ ủa con người”.
c. B o v t c xã h i ch ng ti m l c qu c phòng qu nghĩa, phải thường xuyên tăng cườ
gn vi phát trin kinh tế - xã hi
Học thuyết Bảo vệ t quốc xã hội chủ nghĩa của V.I.Lênin đã khẳng định: Bảo vệ t quốc
hội chủ nghĩa sự nghiệp thiêng liêng, cao cả, mang tính cách mạng, chính nghĩa và có ý nghĩa
quốc tế sâu sắc; sự nghiệp đó phải được quan tâm, chuẩn bị chu đáo và kiên quyết.
V.I.Lênin cùng Đảng Bônxêvích Nga lãnh đạo nhân dân, tranh thủ thời gian ha bình, xây
dựng đất nước mạnh lên về mọi mặt, từng bước biến các tiềm lực thành sức mạnh hiện thực của
nền quốc phng, bảo vệ t quốc xã hội chủ nghĩa.
d. Đả ản lãnh đạng cng s o mi mt s nghip b o v t c xã h i ch qu nghĩa
V.I.Lênin ch ra r ng c ng s n ph o m i m t s nghi p b o v t qu c. ằng: Đả ải lãnh đạ
Đảng phải đề ra chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình, có sáng kiến để lôi kéo quần
chúng và phải có đội ngũ đảng viên gương mẫu hi sinh.
Trong quân đội, chế độ chính ủy được thực hiện, cán bộ chính trị được lấy từ đại biểu ưu tú
của công nông, thực chất đó đại diện của Đảng, để thực hiện sự lãnh đạo của Đảng trong quân đội.
Đảng hướng dẫn, giám sát các hoạt động của các cấp, các ngành, các t chức hội, các
đoàn thể nhân dân lao động. Sự lãnh đạo của Đảng là nguyên tắc cao nhất,nguồn gốc sức mạnh
vững chắc bảo vệ t quốc xã hội chủ nghĩa.
2. Tư tưởng H Chí Minh v bo v t quc xã hi ch nghĩa
a. Bo v t quc Vit Nam xã hi ch t t nghĩa là mộ t y u khách quan ế
Tính t t y u khách quan c a s nghi p b o v t qu c Vi t Nam xã h i ch c Ch ế nghĩa đượ
tch H Chí Minh ch rõ:
“Các vua Hùng đã có công dựng nướ ấy nước”. Ý chí giữc, Bác cháu ta phi cùng nhau gi l
nướ ế ếc c i rủa Ngườ t sâu s c kiên quy t. Trong li kêu gi toàn qu c kháng chi n ngày
19/12/1946, Người nói: “Chúng ta thà hi sinh tất c ch nh nh không ch u mất đị ất nước, nh nh ất đị
không ch u làm nô l ng bào! Chúng ta ph ệ… Hỡi đồ ải đứng lên!”.
Trước khi đi xa, trong Di chúc Người căn dặn: “Cuộ ống Mĩ cứu nước kháng chiến ch c có th
cn kéo dài, đ ều ngường bào ta th phi hi sinh nhiu ca nhi i. sao chúng ta phi quyết
tâm đánh giặc Mĩ đế ợi hoàn toàn”. n thng l
Trong cu c kháng chi n ch c, Ch t ch H ra m t chân ế ống cứu nướ Chí Minh đã chỉ
rằng: “Không có gì quý hơn độc lp t do”. Hễ ột tên xâm lược trên đất nướ còn m c ta, thì ta còn
phi tiếp tc chi u quét s ến đấ ạch nó đi”.
Ý chí quy t tâm gi i phóng dân t c, b o v T c ng xuyên su t trong cuế qu tưở ộc đời
hoạt động ca Ch tch H Chí Minh.
b. M c tiêu b o v T c l p dân t c và ch quốc là độ nghĩa xã hội, là nghĩa vụ và trách
nhi m ca m i công dân
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là mục tiêu xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bảo vệ T quốc xã hội chủ nghĩa là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam.
Người đã từng nói rõ quan điể ộc: “Nếu nước độ ập mà dân không hưởm v độc lp dân t c l ng
hnh phúc t c l do, thì độ ập cũng chẳng có nghĩa lý gì”.
Trong tư duy và nh n th c c a mình, H Chí Minh luôn xác định độc lp dân t c g n li n v i
ch c lnghĩa xã hội, độ p dân t c trên n n t ng xã h i ch c lnghĩa. Độ p dân t c là m c tiêu tr c
tiếp trước mt, có tính c p bách; mu ốn hoàn thành được mc tiêu cu i cùng, gi i phóng hoàn toàn
các t ng l ng kh i áp b c bóc l t thì ph i cách m ng h i ch ớp nhân dân lao độ ải đi tớ nghĩa,
phải đi theo con đườ nghĩa. Theo Ngườ nghĩa hộ ột đả ảo cho động xã hi ch i, ch i là m m b c
lp dân t c b n v ng.
- c l p dân t n li n v i ch i là lu n, tr ng tâm trong toàn bĐộ c g nghĩa xã hộ ận điểm cơ bả
quan điểm ca H Chí Minh v cách mng gii phóng dân tc.
c. S c m nh b o v T c là s c m nh t ng h p c a c dân t c k t h p v i s c m nh qu ế
thời đại
Ch t ch H Chí Minh luôn nh ất quán quan điểm phát huy s c m nh t ng h p trong nhi m v
bo v T qu c xã h i ch nghĩa. Đó là sức mnh ca toàn dân tc, toàn dân, c a t ừng người dân,
ca các c p, các ngành t trung ương đến cơ sở; s c m nh c a các nhân t chính tr , quân s , kinh
tế văn hóa - xã h i, s c m nh truy n th ng v i hi ện đại, s c m nh dân t c v i sc m nh th ời đại.
So sánh v s c m nh gi a chúng ta v c trong cu c kháng chi n ch ới quân m lượ ế ống Mĩ,
Người phân tích: Chúng ta chính nghĩa, s ạnh đoàn kế ắc đếc m t toàn dân t B n Nam,
truyn th u tranh bống đ t khut, li s đồng tình ng h r ng l n c c h ủa các nướ i ch
nghĩa anh em và nhân dân tiế ất địn b trên thế gii, chúng ta nh nh thng.
Người căn dặ ựng quân độ ến đấn: Chúng ta phi xây d i ngày càng hùng mnh, sn sàng chi u
để gi gìn hòa bình, b o v c, bđất nướ o v công cu c xây d ng ch nghĩa xã hội.
d. Đảng Cng s n Vi ệt Nam lãnh đạo s nghip bo v t qu c Vit Nam xã hi ch nghĩa
Đảng ta là người lãnh đạo và t chc mi thng li ca cách mng Vit Nam. S nghip bo
v t quc Vit Nam xã hi ch o. nghĩa do Đảng lãnh đạ
Quán triệt tư tưởng H CMinh v b o v T qu ốc, ngày nay toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
ta đang thực hin hai nhim v chi c xây d ng thành công ch i và b o v v ng ến lượ nghĩa xã hộ
ch c t qu c Vi t Nam h i ch nghĩa. Để thc hi n th ng l i nhi m v cách m ng
trong giai đoạ ến lược sau đây:n mi, chúng ta cn thc hin tt mt s ni dung chi
Mt là, xây d ng ti m l c toàn di n c c bi t ti m l c kinh t ủa đất nước, đặ ế, to ra th lế c
mi cho s nghi p b o v T qu c xã h i ch nghĩa.
Hai là, xây d ng n n qu c phòng toàn dân an ninh nhân dân v ng m nh, xây d ng quân
độ i nhân dân và công an nhân dân cách m ng, chính quy, tinh nhu , t c hi ừng bướ ện đại.
Ba là, quán tri ng cách m ng ti n công, ch ch trong m i hoàn ệt tưở ế động đánh thắng đị
cnh, tình hung chiến tranh.
Bốn là, tăng cường s lãnh đạ ủa Đả ệt Nam đốo c ng Cng sn Vi i vi s nghip quc phòng
và an ninh, b o v T qu c.
| 1/7

Preview text:

BÀI B ÀI 2 2
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN, –
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHIẾN TRANH, QUÂN ĐỘI VÀ B O V Ả
Ệ TỔ QUỐC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. QUAN ĐIỂM CA CH NGHĨA MÁC – LÊNIN, TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V CHIN TRANH
1. Quan điểm ca chủ nghĩa Mác –
Lênin v chiến tranh
a. Chiến tranh là m t
hiện tượng chính tr - xã h i
− Chiến tranh là một trong những vấn đề phức tạp, trước Mác đã có nhiều nhà tư tưởng đề
cập đến vấn đề này nhưng đều phiến diện hoặc rơi vào chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo; đáng chú ý
nhất là tư tưởng của C.Ph.Claudơvít (1780 – 1831), ông quan niệm: Chiến tranh là một hành vi
bạo lực dùng để buộc đối phương phục tùng ý chí của mình. Chiến tranh là sự huy động sức mạnh
không hạn độ, sức mạnh đến tột cùng của các bên tham chiến. Ở đây, C.Ph.Claudơvít đã chỉ ra
được đặc trưng cơ bản của chiến tranh là sử dụng bạo lực. Tuy nhiên, C.Ph.Claudơvít chưa luận
giải được bản chất của hành vi bạo lực ấy.
− Các nhà kinh điển của ch
ủ nghĩa Mác đã khẳng định: Chiến tranh là m t
hiện tượng chính tr - xã h i
có tính lch sử; đó là cuộc đấu tranh vũ trang có tổ chc gia các giai cấp, nhà nước
(hoc liên minh giữa các nước) nhằm đạt m nh ục đích chính trị ất định.
Như vậy, theo quan điểm của ch ủ nghĩa Mác – Lênin: ế ế ả ủ ữ ệ ữa ngườ ới ngườ ội. Nhưng nó không phả ữ ố ệ ữa ngườ ớ ngườ ố ệ ữ ữ ập đoàn ngườ ợi ích cơ bản đố ậ ớ ện tượ ị ộ ến tranh đượ ể ện dướ ộ ức đặ
biệt, sử dụng một công cụ đặc biệt đó là bạo lực vũ trang.
− Tại sao gọi chiến tranh là một hiện tượng chính trị xã hội?
Bởi vì chiến tranh là m t
ộ hiện tượng xảy ra trong xã h i
ộ và mang tính chính trị. Nó có thể sinh ra và có thể mất đi. b. Ngu n gc n y s
inh chiến tranh
Có nhiu cách gi i
thích khác nhau v ngu n g c n y
sinh chiến tranh
+ Quan điểm duy tâm tôn giáo:Chiến tranh do thượng đế, chúa trời sinh ra để trừng phạt loài
người, vì họ đã gây ra quá nhiều tội ác ở dưới trần gian.
+ Quan điểm quyết định luận kỹ thuật: Sự phát triển của KHKT là nguồn gốc, là thủ phạm
gây ra mọi cuộc chiến tranh.
+ Quan điểm tâm lý học: Sigmund Freud (1856 – 1939), m t
ộ bác sĩ thần kinh và tâm lý người
o, quy nguyên nhân chiến tranh và hành vi hiếu chiến của con người thu c
ộ về bản năng phá hoại
hay cn được gọi là ả
b n năng chết (death-instinct). Bản năng này hướng hành vi phá hoại c a ủ con người ra bên ngoài. + Ch ngh ủ ĩa Darwin xã h i
ộ : (Social Darwinism) hay thuy nh ết Đị mệnh quốc gia, coi qu c ố gia
có đặc tính sinh học. Quốc gia c ng ũ có s c
ự ạnh tranh với nhau để tiến h a
ó giống như trong giới tự
nhiên. Vì thế, chiến tranh trở thành cách thức đấu tranh ph  biến gi a ữ các qu c ố gia vì mục đích sinh t n. T ồ
hông qua chiến tranh, những quốc gia “tốt” và mạnh s t n t ồ ại, c n qu  ốc gia “xấu” và yếu s bị tiêu vong.
Ch nghĩa Mác – Lênin khẳng định:Chiến tranh có nguồn gốc từ c ế h độ chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuấtvà đối kháng giai cấp không thể điều hòa. Trong đó, chế độ tư hữu là
nguồn gốc kinh tế - nguồn gốc sâu xa và đối kháng giai cp là ngun g c
xã hi - ngu n gc trc
tiếp ca chiến tranh.
Ph. Ăngghen chỉ rõ, khi chế độ chiếm ữu h
tư nhân về tư liệu sản xuất xuất hiện và cùng với nó là sự ra đời c a
ủ giai cấp, tầng lớp áp b c ứ bóc l t
ộ thì chiến tranh ra đời và t n ồ tại như một tất
yếu khách quan. Chế độ áp bức bóc l t
ộ càng hoàn thiện thì chiến tranh càng phát triển. Chiến tranh
trở thành “bạn đường” của mọi chế độ tư hữu.
− Phát triển những luận điểm của C. Mác, Ph. Ăngghen về chiến tranh trong điều kiện lịch
sử mới, V.I. Lênin chỉ rõ trong thời đại ngày nay, cn chủ nghĩa đế quốc thì cn nguy cơ xảy ra
chiến tranh, chiến tranh là bạn đường của chủ nghĩa đế quốc.
Như vậy, chiến tranh có nguồn gốc từ chế độ chiếm ữu h
tư nhân về tư liệu sản ất, xu có đối
kháng giai cấp và áp bức, bóc l t
ộ ; chiến tranh không phải là m nh ột đị
mệnh gắn liền với con người
và xã hội loài người. Muốn xóa bỏ chiến tranh phải xóa b ỏ ngu n g ồ c
ố sinh ra nó. Đấu tranh ch ng ố
lại các luận điệu của các học giả tư n c sả
ho rằng: chiến tranh là v n c ố
ó, chiến tranh bắt ngu n t ồ ừ
bản chất sinh vật của con người và không thể nào loại trừ được. Luận điệu này thực chất là nhằm
biện hộ cho những cuộc chiến tranh cướp bóc, c
xâm lượ của giai cấp bóc lột. c. B n ch t
ca chiến tranh
− Bản chất chiến tranh là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng nhất của học thuyết
Mác - Lênin về chiến tranh, quân đội. Theo V. I. Lênin: “Chiến tranh là sự tiếp tục của chính trị
bằng những biện pháp khác” (cụ thể là bằng bạo lực). Theo V.I. Lênin, khi phân tích bản chất
chiến tranh, nhất thiết phải có quan điểm chính trị - giai cấp, xem chiến tranh là một hiện tượng lịch sử cụ thể. Đường l i ố chính trị c a
ủ chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch vẫn luôn chứa ng đự nguy
cơ chiến tranh, đường lối đó đã quyết định đến mục tiêu chiến tranh, t chức biên chế, phương
thức tác chiến, vũ khí trang bị c i
ủa quân độ do chúng t chức ra và nuôi dưỡng.
− Trong thời đại ngày nay mặc dù chiến tranh có những thay đi về phương thức tác chiến,
vũ khí trang bị,song bản chất chiến tranh vẫn không có gì thay đi, vẫn là sự tiếp tục chính trị của
các nhà nước và giai cấp nhất định.
2. Tư tưởng H Chí Minh v chiến tranh a. H
ồ Chí Minh đã sớm đánh giá đúng đắn bn cht, quy luật, tác động ca chiến tranh
đến đời sng xã hi
− Nói về mục đích cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Người khẳng định: “Ta chỉ giữ
gìn non sông, đất nước của ta. Chỉ chiến đấu cho quyền thống nhất và độc lập của T quốc. Cn
thực dân phản động Pháp thì mong ăn cướp nước ta, mong bắt dân ta làm nô lệ”.
Như vậy, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, cuộc chiến tranh do thực dân Pháp tiến hành ở nước ta là
cuộc chiến tranh xâm lược. Ngược lại, cuộc chiến tranh c a ủ nhân dân ta chống th c ự dân Pháp xâm lược là cu c
ộ chiến tranh nhằm bảo vệ c độ lập ch quy ủ ền và th ng nh ố ất đất nước. b. H
ồ Chí Minh xác định tính ch t xã h i
ca chiến tranh
Trên cơ sở mục đích chính trị của chiến tranh, Hồ Chí Minh đã xác định tính chất xã hội của
chiến tranh, chiến tranh xâm lược là phi nghĩa, chiến tranh chống xâm lược là chính nghĩa, từ đó
xác định thái độ của chúng ta là ủng hộ chiến tranh chính nghĩa, phản đối chiến tranh phi nghĩa.
− Kế thừa và phát triển tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin về bạo lực cách mạng, Hồ Chí
Minh đã vận dụng sáng tạo vào thực tiễn chiến tranh cách mạng Việt Nam. Người khẳng định:
“Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực, độc lập tự do không thể cầu xin mà
có được, phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền
và bảo vệ chính quyền”.
− Bạo lực cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh được tạo bởi sức mạnh của toàn dân, bằng
cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp chặt ch giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. − Theo tư tưởng Hồ
Chí Minh, đánh giặc phải bằng sức mạnh của toàn dân, trong đó phải có
lực lượng vũ trang nhân dân làm nng cốt. Kháng chiến toàn dân phải đi đôi với kháng chiến toàn
diện, phát huy sức mạnh tng hợp của toàn dân, đánh địch trên tất cả các mặt trận: quân sự, chính
trị, kinh tế, văn hóa,…
c. H Chí Minh khẳng định: Chiến tranh gi i phóng dân t c
ca nhân dân ta là chiến
tranh nhân dân đặt dưới sự lãnh đ
o của Đảng
− Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi con người là nhân
tố quyết định thắng lợi trong chiến tranh. + Người ch ủ trương phải d a
ự vào dân, coi dân là g c ố , là c i ộ ngu n c ồ a
ủ sức mạnh để “xây dựng lầu thắng lợi”.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân là một trong những di sản quý báu của
Người. Tư tưởng này được Hồ Chí Minh trình bày một cách giản dị, dễ hiểu nhưng sinh động và rất sâu sắc.
− Chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng là cuộc chiến tranh toàn dân, phải động
viên toàn dân, vũ trang toàn dân và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
II. QUAN ĐIỂM CA CH NGHĨA MÁC LÊNIN, TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V QUÂN ĐỘI
1. Quan điểm ca chủ nghĩa Mác –
Lênin về quân độ i
a. Khái niệm quân đội
Theo Ph. Ăngghen: “Quân đội là mt tập đoàn người vũ trang, có tổ c
h c do nhà nước xây
dựng để dùng vào cuc c
hiến tranh tiến công hoc chiến tranh phòng ngự”.
− Như vậy theo Ph. Ăngghen, quân đội là một t chức của một giai cấp và nhà nước nhất
định, là công cụ bạo lực vũ trang chủ yếu nhất, là lực lượng nng cốt để nhà nước, giai cấp tiến
hành chiến tranh và đấu tranh vũ trang. b. Ngu n g i
ốc ra đờ của quân đội
− Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chứng minh một cách khoa học về nguồn gốc ra đời của quân
đội từ sự phân tích cơ sở kinh tế - xã hội và khẳng định: quân đội là một hiện tượng lịch sử, ra đời
trong giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài người, khi xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất và sự đối kháng giai cấp trong xã hội. Chính chế độ tư hữu và đối kháng giai cấp đã làm
nảy sinh nhà nước thống trị bóc lột. Để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và đàn áp quần chúng
nhân dân lao động, giai cấp thống trị đã t chức ra lực lượng vũ trang thường trực làm công cụ bạo lực của nhà nước.
Như vậy, chế độ tư hữ u về tư liệ
u sản xuất và sự phân chia xã h i
ộ thành giai cấp đối kháng là
nguồn gốc ra đời của quân đội. Chừng nào còn chế
độ tư hữu, còn chế độ áp bức bóc lột thì quân đ i ộ vẫn còn t n ồ tại. Quân
đội chỉ mất đi khi giai cấp, nhà nước và nh u ki ững điề ện sinh ra nó tiêu vong. c. B n ch t giai c p
của quân đội
− Mục tiêu chiến đấu, chức năng đối nội, đối ngoại và bản chất giai cấp của quân đội phụ
thuộc vào mục đích chính trị và bản chất giai cấp của nhà nước đã t chức ra quân đội đó. Mọi
quân đội đều là công cụ chiến đấu phục vụ hệ thống, t chức chính trị của nhà nước t chức ra
quân đội. Như vậy, không có quân đội tuyệt đối phi giai cấp hoặc tuyệt đối đứng ngoài chính trị.
Quân đội do giai cấp, nhà nước t chức, nuôi dưỡng và xây dựng theo đường lối, quan điểm chính
trị, quân sự của giai cấp mình. Đó là cơ sở để quân đội trung thành với nhà nước, giai cấp đã t chức ra nó.
− Trong tình hình hiện nay, các học giả tư sản thường đề cao luận điểm “phi chính trị hóa
quân đội”, cho rằng quân đội phải đứng ngoài chính trị, quân đội là công cụ bạo lực của toàn xã
hội, không mang bản chất giai cấp.
Thực chất quan điểm “phi chính trị hóa quân đội”của các học giả tư sản nhằm làm suy yếu s ự
lãnh đạo của Đảng cộng sản, làm giảm sức mạnh chiến đấu, từng bước làm thoái hóa về chính trị
tư tưởng, phai nhạt bản chất cách mạng của quân đội. Đó là một mục tiêu quan trọng trong chiến
lược “Diễn biến ha bình”, bạo loạn lật đ của chủ nghĩa đế qu c ố . d. Sc m n
h chiến đấu của quân đội
− Theo quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen, sức mạnh chiến đấu của quân đội phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: con người, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, vũ khí trang bị, khoa
học quân sự. Trong xây dựng quân đội, các ông rất chú trọng đến khâu đào tạo đội ngũ cán bộ,
đánh giá và nhận xét về tài năng của các tướng lĩnh quân sự, đồng thời phê phán sự yếu kém của đội ngũ này.
− Bảo vệ và phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã chỉ rõ sức mạnh
chiến đấu của quân đội phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: quân số, t chức, cơ cấu biên chế; chính
trị - tinh thần và kỷ luật; số lượng, chất lượng vũ khí trang bị kỹ thuật; trình độ huấn luyện và thể
lực; trình độ khoa học và nghệ thuật quân sự; bản lĩnh lãnh đạo, trình độ t chức chỉ huy của cán
bộ các cấp. Giữa các yếu tố trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tuy nhiên, vị trí, vai tr của
từng yếu tố là không ngang bằng nhau, trong những điều kiện xác định, yếu tố chính trị - tinh thần
giữ vai tr quyết định đến sức mạnh chiến đấu của quân đội. e. Nguyên t c
xây dựng quân đội kiu mi ca Lênin
− V.I.Lênin kế thừa, bảo vệ và phát triển lý luận của C.Mác, Ph.Ăngghen về quân đội và vận
dụng thành công trong xây dựng quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản.
Ngay sau khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, các thế lực thù địch điên cuồng ch ng ố
phá nước Nga Xô viết. Để bảo vệ thành quả cách mạng, V.I. Lênin yêu cầu phải giải tán quân đội
cũ và thành lập quân đội kiểu mới (Hồng quân) của giai cấp vô sản. V.I.Lênin đã chỉ ra những
nguyên tắc cơ bản trong xây dựng quân i độ kiểu mới: ng Đả c ng ộ
sản lãnh đạo Hồng quân tăng
cường bản chất giai cấp công nhân; đoàn kết thống nhất quân i độ ớ
v i nhân dân; trung thành với
chủ nghĩa quốc tế vô sản; xây dựng chính quy; không ngừng hoàn thiện cơ cấu t  ch c ứ ; phát triển hài hòa các quân ch ng, bi ủ nh ch ng; ủ
sẵn sàng chiến đấu. Trong đó sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
là nguyên tắc quan trọng nhất quyết định đến sức mạnh, sự t n
ồ tại, phát triển, chiến đấu, chiến thắng của Hồng quân.
− Ngày nay, những nguyên tắc cơ bản về xây dựng quân đội kiểu mới của V.I.Lênin vẫn giữ
nguyên giá trị; là cơ sở lý luận khoa học cho các Đảng cộng sản xác định phương hướng t chức
xây dựng quân đội của mình.
2. Tư tưởng H Chí Minh về quân độ i a. H
Chí Minh khẳng định s ra đời của quân đội là mt tt yếu, là vấn đề có tính quy
luật trong đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tc Vit Nam
− Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa sự ra đời của quân đội với sự
nghiệp giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc. Người viết: “Dân tộc Việt Nam nhất định phải
được giải phóng. Muốn đánh chúng phải có lực lượng quân sự, phải có t chức”.
− Ngay từ khi ra đời (03/02/1930), Đảng ta đã quán triệt sâu sắc học thuyết Mác - Lênin về
bạo lực cách mạng của giai cấp vô sản. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã khẳng định con
đường đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc là dùng bạo lực cách mạng để giành chính
quyền và yêu cầu phải t chức lực lượng vũ trang để làm nng cốt cho toàn dân tiến hành đấu tranh cách mạng.
+ Trong Chính cương vắn tắt của Đảng (02/1930) do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi thảo đã đề cập đến việc .
“Tổ chức ra quân đội công nông”
+ Luận cương chính trị của Đảng (10/1930) cũng chỉ rõ nhiệm vụ: “Vũ trang cho công nông”,
“Lập quân đội công nông” và “Tổ chức ra đội tự vệ công nông” .
+ Trong phong trào cách mạng 1930-1931, mà đỉnh cao là Xô-viết Nghệ-Tĩnh, từ lực lượng
khởi nghĩa của công - nông, Đội tự vệ công nông (Tự vệ Đỏ) đã ra đời. Đó là mầm mống đầu tiên
của lực lượng vũ trang cách mạng Việt Nam.
+ Hàng loạt t chức vũ trang lần lượt được thành lập và phát triển như: Du kích Nam Kỳ
(1940), Đội du kích Bắc Sơn (1941), Cứu quốc quân (1941),... Phong trào đấu tranh cách mạng
của quần chúng phát triển mạnh m, rộng khắp và sự trưởng thành nhanh chóng của các t chức
vũ trang quần chúng đi hỏi cách mạng Việt Nam phải có một đội quân chủ lực thống nhất về mặt
t chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Sau một thời gian gấp rút chuẩn bị, ngày 22 tháng 12 năm 1944, tại khu rừng giữa hai tng
Hoàng Hoa Thám và Trần Hưng Đạo thuộc châu Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng (nay là xóm Nà
Sang, xã Tam Kim, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng), Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân được thành lập theo chỉ thị của Lãnh tụ Hồ Chí Minh.
− Thực tiễn lịch sử cho thấy, kẻ thù sử dụng bạo lực phản cách mạng để áp bức nô dịch dân
tộc ta. Do vậy, muốn giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, chúng ta phải t chức bạo lực cách
mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng.
− Để thực hiện được mục tiêu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt
Nam đã t chức ra Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng vũ trang cách mạng của giai cấp
công nhân và quần chúng lao động, đấu tranh với kẻ thù giai cấp và kẻ thù dân tộc.
b. Quân đội nhân dân Vit Nam mang bn cht ca giai cp công nhân
− Với cương vị là người t chức, lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện quân đội ta, Chủ tịch Hồ
Chí Minh thường xuyên coi trọng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội. Bản chất giai cấp
công nhân liên hệ mật thiết với tính nhân dân trong tiến hành chiến tranh nhân dân chống thực
dân, đế quốc xâm lược.
− Trong xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức
quan tâm đến giáo dục, nuôi dưỡng các phẩm chất cách mạng, bản lĩnh chính trị và coi đó là cơ
sở, nền tảng để xây dựng quân đội vững mạnh toàn diện.
− Quân đội nhân dân Việt Nam được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp t chức lãnh
đạo, giáo dục và rèn luyện, được nhân dân hết lng yêu thương, đùm bọc, đồng thời được kế thừa
những truyền thống tốt đẹp của một dân tộc có hàng ngàn năm văn hiến và lịch sử đấu tranh dựng
nước gắn liền với giữ nước oanh liệt. Do đó, ngay từ khi ra đời và trong suốt quá trình phát triển,
quân đội ta luôn thực sự là một quân đội kiểu mới mang bản chất cách mạng của giai cấp công
nhân, đồng thời có tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc.
c. Khng định quân đội ta t nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu
− Đây là một trong những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong phát triển lý luận về
quân đội. Người lập luận: bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân của quân đội ta là một thể
thống nhất, xem đó như là biểu hiện tính quy luật của quá trình hình thành, phát triển quân đội
kiểu mới, quân đội của giai cấp vô sản.
− Trong bài Tình đoàn kết quân dân ngày càng thêm bền chặt ngày 3/3/1952, Người viết:
“Quân đội ta là quân đội nhân dân. Nghĩa là con em ruột thịt của nhân dân. Đánh giặc để giành lại
độc lập thống nhất cho T quốc, để bảo vệ tự do, hạnh phúc của nhân dân. Ngoài lợi ích của nhân
dân, quân đội ta không có lợi ích nào khác”.
d. Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trc tiếp v mi mặt đối vi quân đội
− Đảng Cộng sản Việt Nam – người t chức, lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện quân đội – là
nhân tố quyết định sự hình thành và phát triển bản chất giai cấp công nhân của quân đội ta.
e. Nhim v và chức năng cơ bản của quân đội
− Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Hiện nay quân đội ta có hai nhiệm vụ chính. Một là,
xây dựng một đội quân ngày càng hùng mạnh và sẵn sàng chiến đấu. Hai là, thiết thực tham gia
lao động sản xuất góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
− Nhiệm vụ của quân đội ta hiện nay là:
+ Luôn luôn sẵn sàng chiến đấu và chi u t
ến đấ hắng lợi bảo vệ T qu  c ố xã h i ộ ch ủ nghĩa.
+ Quân đội phải tham gia lao động sản xuất xây dựng CNXH.
+ Đây là vấn đề khác về chất so với quân đội của giai cấp bóc lột.
− Quân đội ta có ba chức năng: Ba chức năng đó phản ánh cả mặt đối nội, đối ngoại của quân đội.
+ Là quân đội chiến đấu: Với tư cách là đội quân chiến đấu, quân đội luôn sẵn sàng chiến đấu
và chiến đấu chống xâm lược, bảo vệ T  qu c ố xã h i
ộ chủ nghĩa, góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã h i
ộ , tham gia vào cuộc tiến công địch trên mặt trận lý luận, chính trị - tư tưởng, văn hóa.
+ Là đội quân công tác: quân đội tham gia ận v
động quần chúng nhân dân xây ựng d cơ sở chính trị - xã h i
ộ vững mạnh, góp phần tăng cường sự đoàn kết giữa Đả ới nhân dân, quâ ng v n đội
với nhân dân; giúp dân chống thiên tai, giải quyết khó khăn trong sản xuất và đời sống, tuyên
truyền vận động nhân dân hiểu rõ và chấp hành đúng đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước .
+ Là đội quân sản ất: quân xu
đội tăng gia sản xuất cải thiện đời sống, xây dựng kinh tế, góp phần xây dựng, phát tri u ki
ển đất nước. Trong điề
ện hiện nay, quân đội còn là lực lượng nòng cốt
và xung kích trong xây d ng ự
kinh tế - quốc phòng ở các địa bàn chiến lược, nhất là ở biên giới,
biển đảo, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn gian kh và ở những địa bàn có những tình hu ng ố phức tạp nảy sinh.
III. QUAN ĐIỂM CA CH NGHĨA MÁC – LÊNIN, TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V
B
O V T QUC XÃ HI CH NGHĨA
1. Quan điểm ca chủ nghĩa Mác
-Lênin v bo v T quc xã hi ch nghĩa a. B o v ả ệ T
quc XHCN là m t t t
yếu khách quan
− Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ thành quả cách mạng của giai cấp công nhân.
− Xuất phát từ quy luật xây dựng chủ nghĩa xã hội phải đi đôi với bảo vệ T quốc xã hội chủ nghĩa.
− Xuất phát từ quy luật phát triển không đều của CNĐQ.
− Xuất phát từ bản chất, âm mưu của kẻ thù và thực tiễn cách mạng thế giới.
b. Bo v T qu c xã h i
ch nghĩa là nghĩa vụ, trách nhim ca toàn dân t c
, toàn th
giai cấp công nhân và nhân dân lao động
− V.I.Lênin chỉ rõ: bảo vệ T quốc xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ, là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, của giai cấp vô sản trong nước, nhân dân lao động và giai cấp vô sản thế giới có
nghĩa vụ ủng hộ sự nghiệp bảo vệ T quốc xã hội chủ nghĩa.
Người khẳng định: “Không bao giờ người ta có thể chiến thắng được một dân tộc mà đa s ố
công nhân và nông dân đã biết, đã cảm và trông thấy rằ ọ ng h ả
b o vệ chính quyền của mình, chính
quyền Xô viết, chính quyền của những người lao động, rằng họ bảo vệ sự nghiệp mà m t ộ khi thắng
lợi s đảm bảo cho họ cũng như con cái
họ có khả năng hưởng thụ mọi thành quả văn hóa, mọi
thành quả lao động của con người”. c. B o v ả ệ t qu c xã h i
ch nghĩa, phải thường xuyên tăng cường tim lc quc phòng
gn vi phát trin kinh tế - xã hi
− Học thuyết Bảo vệ t quốc xã hội chủ nghĩa của V.I.Lênin đã khẳng định: Bảo vệ t quốc
xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp thiêng liêng, cao cả, mang tính cách mạng, chính nghĩa và có ý nghĩa
quốc tế sâu sắc; sự nghiệp đó phải được quan tâm, chuẩn bị chu đáo và kiên quyết.
− V.I.Lênin cùng Đảng Bônxêvích Nga lãnh đạo nhân dân, tranh thủ thời gian ha bình, xây
dựng đất nước mạnh lên về mọi mặt, từng bước biến các tiềm lực thành sức mạnh hiện thực của
nền quốc phng, bảo vệ t quốc xã hội chủ nghĩa.
d. Đảng cng sản lãnh đạo mi mt s nghip b o v ả ệ t qu c xã h i
ch nghĩa
V.I.Lênin chỉ ra rằng: Đảng c ng s ộ ản phải lãnh đạo m i ọ mặt s nghi ự ệp bảo vệ t qu  c ố .
− Đảng phải đề ra chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình, có sáng kiến để lôi kéo quần
chúng và phải có đội ngũ đảng viên gương mẫu hi sinh.
− Trong quân đội, chế độ chính ủy được thực hiện, cán bộ chính trị được lấy từ đại biểu ưu tú
của công nông, thực chất đó là đại diện của Đảng, để thực hiện sự lãnh đạo của Đảng trong quân đội.
− Đảng hướng dẫn, giám sát các hoạt động của các cấp, các ngành, các t chức xã hội, các
đoàn thể nhân dân lao động. Sự lãnh đạo của Đảng là nguyên tắc cao nhất, là nguồn gốc sức mạnh
vững chắc bảo vệ t quốc xã hội chủ nghĩa.
2. Tư tưởng H Chí Minh v bo v t quc xã hi ch nghĩa
a. Bo v t quc Vit Nam xã hi ch nghĩa là một tt yếu khách quan
Tính tất yếu khách quan của sự nghiệp bảo vệ t  quốc Việt Nam xã h i
ộ chủ nghĩa được Chủ tịch H C ồ hí Minh chỉ rõ:
“Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Ý chí giữ nước của i
Ngườ rất sâu sắc và kiên ế
quy t. Trong lời kêu gọi toàn ố qu c kháng chiến ngày
19/12/1946, Người nói: “Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ… Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!”.
Trước khi đi xa, trong Di chúc Người căn dặn: “Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước có thể
cn kéo dài, đồng bào ta có thể phải hi sinh nhiều của nhiều người. Dù sao chúng ta phải quyết
tâm đánh giặc Mĩ đến thắng lợi hoàn toàn”. Trong cu c
ộ kháng chiến chống Mĩ cứu nước, Ch
ủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra một chân lí
rằng: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn
phải tiếp tục chiến đấu quét s ạch nó đi”.
Ý chí quyết tâm giải phóng dân t c ộ , bảo vệ T qu c ố là tư ng tưở xuyên su t ố trong cuộc đời
hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
b. Mc tiêu bo v T quốc là độc l p dân t c
và ch nghĩa xã hội, là nghĩa vụ và trách
nhim ca mi công dân
− Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là mục tiêu xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bảo vệ T quốc xã hội chủ nghĩa là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam.
Người đã từng nói rõ quan điểm về độc lập dân tộc: “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự c
do, thì độ lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Trong tư duy và nhận th c ứ c a ủ mình, H
ồ Chí Minh luôn xác định độc lập dân t c ộ gắn liền với chủ c
nghĩa xã hội, độ lập dân tộc trên nền tảng xã hội chủ nghĩa. Độc lập dân tộc là mục tiêu trực
tiếp trước mắt, có tính cấp bách; muốn hoàn thành được mục tiêu cu i
ố cùng, giải phóng hoàn toàn
các tầng lớp nhân dân lao ng độ kh i ỏ áp b c ứ bóc l t
ộ thì phải đi tới cách mạng xã h i ộ chủ nghĩa,
phải đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Theo Người, chủ nghĩa xã hội là một đảm bảo cho độc lập dân tộc bền v ng. ữ
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã i
hộ là luận điểm cơ bản, tr ng t ọ âm trong toàn bộ
quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. c. Sc m nh b o v ả ệ T qu c
là sc m nh t n
g hp ca c dân t c
kết hp vi sc m nh thời đại Chủ tịch H C
ồ hí Minh luôn nhất quán quan điểm phát huy s c ứ mạnh t ng  hợp trong nhiệm v ụ bảo vệ T q ố
u c xã hội chủ nghĩa. Đó là sức mạnh của toàn dân tộc, toàn dân, c a ủ từng người dân,
của các cấp, các ngành từ trung ương đến cơ sở; là s c ứ mạnh của các nhân t ố chính trị, quân s , ự kinh
tế văn hóa - xã hội, sức mạnh truyền thống với hiện đại, sức mạnh dân t c
ộ với sức mạnh thời đại. So sánh về s c
ứ mạnh giữa chúng ta với quân xâm lược trong cu c
ộ kháng chiến chống Mĩ,
Người phân tích: Chúng ta có chính nghĩa, có sức mạnh đoàn kết toàn dân từ Bắc đến Nam, có
truyền thống đấu tranh bất khuất, lại có sự đồng tình ủng hộ rộng lớn của các nước xã hội chủ
nghĩa anh em và nhân dân tiến bộ trên thế giới, chúng ta nhất định thắng.
Người căn dặn: Chúng ta phải xây ựng quân d
đội ngày càng hùng mạnh, sẵn sàng chiến đấu
để giữ gìn hòa bình, ả b ệ o v đất nước, bả ệ
o v công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
d. Đảng Cng s n
Việt Nam lãnh đạo s nghip bo v t q
u c Vit Nam xã hi ch nghĩa
Đảng ta là người lãnh đạo và t chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Sự nghiệp bảo
vệ t quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo. Quán triệt tư tưởng H
ồ Chí Minh về bảo vệ T
 quốc, ngày nay toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
ta đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc t ố qu c Việt Nam xã ộ h i chủ nghĩa.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm v ụ cách mạng
trong giai đoạn mới, chúng ta cần thực hiện tốt một số nội dung chiến lược sau đây:
Một là, xây dựng tiềm lực toàn diện của đất nước, đặc biệt tiềm l c
ự kinh tế, tạo ra thế và lực
mới cho sự nghiệp bảo vệ T qu  ốc xã h i ộ ch ủ nghĩa. Hai là, xây d ng ự nền qu c
ố phòng toàn dân và an ninh nhân dân v ng ữ mạnh, xây dựng quân
đội nhân dân và công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Ba là, quán triệt tư ng tưở
cách mạng tiến công, chủ động đánh thắng địch trong m i ọ hoàn
cảnh, tình huống chiến tranh.
Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp quốc phòng
và an ninh, bảo vệ T qu c ố .