Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Leenin về vị trí và chức năng của Gia đình. Vận dụng vào việc xây dựng Gia đình Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học
Gia đình là nơi thân thuộc với mọi ngưòi. Đây là nơi sinh ra và lớn lên, nơi nuôi dưỡng và hình thành tính cách cũng như nhân cách của mọi công dân. Vì gia đình là một tế bào của xã hội, không chỉ có chức năng duy trì nòi giống mà còn nhiều chức năng quan trọng khác. Vậy nên vấn đề gia đình là vấn đề của dân tộc mang tính thời đại, nhất là trong thời kì quá độ lên Xã hội chủ nghĩa. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLCT120405)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Môn học: CHĂ NGH)A XÃ HÞI KHOA HàC
Đề tài: QUAN ĐIÂM CĂA CHĂ NGH)A MÁC- LÊNIN VÀ
VÞ TRÍ VÀ CHĄC NNG CĂA GIA ĐÌNH. V¾N DĀNG VÀO
VIÞC XÂY DĀNG GIA ĐÌNH VIÞT NAM HIÞN NAY. MĀC LĀC.
A. MÞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lý do chán đÁ tài .................................................................................... 1
2. Māc đích nghiên cąu .............................................................................. 1
3. Nhißm vā nghiên cąu .............................................................................. 1
4. Đối t°ÿng nghiên cąu ............................................................................. 2
5. Ph¿m vi nghiên cąu ................................................................................ 2
6. C¢ sß lý lu¿n ........................................................................................... 2
7. Ph°¢ng pháp nghiên cąu ....................................................................... 2
8. Bố cāc đÁ tài ............................................................................................ 2
CH¯¡NG 1. QUAN ĐIÂM CĂA CHĂ NGH)A MÁC- LÊNIN VÀ GIA
ĐÌNH ........................................................................................................... 3
1.1. Khái nißm vÁ gia đình .......................................................................... 3
1.2. Vß trí, vai trò căa gia đình trong xã hßi hißn nay ............................... 4
1.2.1. Vß trí căa gia đình ............................................................................. 4
1.2.2. Vai trò căa gia đình .......................................................................... 5
1.2.3. Quan hß căa gia đình trong xã hßi ................................................... 6
1.3. Chąc nng căa gia đình ...................................................................... 7
1.4. Ý ngh*a vißc xây d°ng gia đình hißn nay .......................................... 10
CH¯¡NG 2. V¾N DĀNG CHĂ NGH)A MÁC-LÊNIN VÀO CÔNG
CUÞC XÂY DĀNG GIA ĐÌNH Þ VIÞT NAM HIÞN NAY ................. 12
2.1. Chính sách căa ĐÁng và Nhà n°ớc vÁ xây dāng gia đình ß Vißt Nam
hißn nay ..................................................................................................... 12
2.2. Nhÿng đßnh h°ớng c¢ bÁn vÁ xây dāng gia đình ß n°ớc ta hißn
nay ............................................................................................................ 13
2.3. Mßt số nßi dung chă y¿u vÁ vißc xây dāng gia đình ß Vißt nam hißn
nay ............................................................................................................ 16
C. K¾T LU¾N ...........................................................................................18
TÀI LIÞU THAM KHÀO ........................................................................ 20
A. MÞ ĐẦU 1.
Lý do chán đ Á tài:
Việt Nam là quốc gia đông dân đứng thứ 15 trên thế giới và thứ 3 trong khu
vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philipines). Kéo theo đó số hộ gia đình á Việt
Nam cũng rất cao. Theo thống kê từ cuộc Tổng Điều tra dân số và nhà á 2019 tính
đến thßi điểm 0 giß ngày 01/4/2019 cả nước có 26.870.079 hộ gia đình. Hiện nay,
đứng trước sự thay đổi về kinh tế, chính trị, vn hóa và xã hội, vấn đề gia đình là
một tiêu điểm trọng yếu được cả giới hàn lâm và giới chính trị quan tâm.
Gia đình là nơi thân thuộc với mọi ngưßi. Đây là nơi sinh ra và lớn lên, nơi
nuôi dưỡng và hình thành tính cách cũng như nhân cách của mọi công dân. Vì gia
đình là một tế bào của xã hội, không chỉ có chức nng duy trì nòi giống mà còn
nhiều chức nng quan trọng khác. Vậy nên vấn đề gia đình là vấn đề của dân tộc
mang tính thßi đại, nhất là trong thßi kì quá độ lên Xã hội chủ nghĩa.
Vậy thế nào là gia đình? Gia đình có những chức nng gì? Vị trí và quan hệ
của gia đình đối với xã hội là như thế nào?Với mục đích tìm lßi giải đáp cho câu
hỏi trên, chúng em chọn đề tài: độ Xã hội chủ nghĩa=. Với những kiến thức của chúng em, cùng với một tinh thần
ham học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu; chúng em mong rằng, đề tài này sẽ giúp nhiều
ngưßi có định hướng và hành vi đúng đắn trong nhận thức và có trách nhiện xây
dựng gia đình, xây dựng mối quan hệ cá nhân, gia đình và xã hội. 2.
Māc đích nghiên cąu:
- Tìm hiểu và góp phần làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lê nin về vị trí và chức nng của gia đình.
- Nghiên cứu và làm sáng tỏ những chính sách của Đảng và Nhà nước về
gia đình và định hướng xây dựng gia đình vn hóa tiến bộ. 3. Nhißm vā:
Để đạt được những mục tiêu trên, bài tiểu luận cần thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Trình bày được những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê nin, tư
tưáng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về gia đình. 1
- Trình bày vị trí, vai trò, chức nng, quan hệ của gia đình và xã hội dưới
chế độ Chủ nghĩa Xã hội hiện nay.
- Trình bày chính sách của Đảng và Nhà nước về gia đình, những định
hướng về việc xây dựng gia đình á Việt Nam hiện nay.
- Định hướng và có hành vi đúng đắn trong nhận thức và có trách nhiện
xây dựng gia đình, xây dựng mối quan hệ cá nhân, gia đình và xã hội.
4. Đối t°ÿng nghiên cąu:
Trên cơ sá nghiên cứu những nội dung cơ bản về vấn đề gia đình trong thßi kì
qua độ lên Chủ nghĩa Xã hội, tiểu luận đi sâu nghiên cứu và những chính sách cùng
những định hướng xây dựng gia đình vn hóa tiến bộ của Đảng và Nhà nước.
5. Ph¿m vi nghiên cąu:
Tiểu luận tập trung nghiên cứu về vấn đề mang tính dân tộc, thßi đại của đất
nước hiện nay là vấn đề dân tộc và những chính sách định hướng của Đảng và Nhà
nước trong thßi kì quá dộ lên Xã hội chủ nghĩa.
6. C¢ s¢ lý lu¿n:
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư
tưáng Hồ Chí Minh về vấn đề gia đình,các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
7. Ph°¢ng pháp nghiên cąu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm tác gỉa đã sử dụng phương pháp lôgic
kết hợp phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh…
8. Bố cāc đÁ tài:
Ngoài phần má đầu, mục lục
, kết luận và tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm có 2 chương:
Chương 1: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về gia đình .
Chương 2: Sự vận dụng của chủ nghĩa Mác - Lênin vào xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay. 2 B. NÞI DUNG.
CH¯¡NG 1. QUAN ĐIÂM CĂA CHĂ NGH)A MÁC-LÊNIN VÀ GIA ĐÌNH.
1.1. Khái nißm gia đình.
Có nhiều khái niệm khác nhau về là đơn vị kết cấu cơ bản nhất của xã hội, có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối với
sự ổn định của xã hội, với đạo đức và cuộc sống của con ngưßi.
Gia đình là một cộng đồng ngưßi sống chung và gắn bó với nhau bái các mối
quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng
và/hoặc quan hệ giáo dục. Gia đình có lịch sử từ rất sớm và đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài.
Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về gia đình và vai trò của gia đình là sự
kế thừa có bổ sung những tư tưáng trước đó, vì vậy cái nhìn về vai trò của gia đình á
đây trá nên khách quan, toàn diện hơn, phản ánh chân thực về sự vận động, biến đổi
cũng như vai trò của gia đình trong xã hội.
Khi phân tích tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, C.Mác khẳng định gia
đình là một trong ba mối quan hệ của con ngưßi đã được hình thành trong lịch sử nhân
loại: quan hệ thứ nhất là giữa con ngưßi với tự nhiên; quan hệ thứ hai là giữa con
ngưßi với con ngưßi trong quá trình sản xuất; và quan hệ thứ ba là gia đình. Ba quan
hệ này tồn tại đan xen với nhau, hòa quyện vào nhau, cùng tồn tạ ibên nhau.
Từ nhiều góc độ khác nhau, có thể hiểu: Gia đình là tế bào của xã hội, một thiết
chế xã hội tồn tại bền vững, gắn bó với nhau trên cơ sá kết hợp những thành viên khác
giới của bố mẹ, thông qua hôn nhân không cùng huyết thống để tái sản xuất nòi giống;
hoặc thông qua quan hệ nuôi dưỡng (con nuôi...) cùng làm kinh tế, nuôi dạy con cái
trưáng thành, hiếu thảo, biết thương yêu mọi ngưßi, có trách nhiệm; trá thành ngưßi
công dân có đạo đức, học vấn, nghề nghiệp, vn hóa và tạo dựng cuộc sống gia đình
no ấm, hòa thuận, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Một gia đình theo truyền thống Việt Nam sẽ bao gồm các thành viên: vợ, chồng,
cha, mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, anh, chị em ruột, hoặc anh chị em nuôi, cô, dì, chú, bác… 3
Tùy thuộc vào việc tổ chức sinh sống của gia đình, gia đình có thể chia thành
nhiều các cách gọi như sau:
+ Một gia đình nhỏ bao gồm khoảng hai thế hệ như cha, mẹ và con cái.
+ Đại gia đình bao gồm rất nhiều thế hệ cùng sinh sống với nhau: ông cụ, bà cụ, ông,
bà, cha mẹ, con cái, cháu, chắt.
Có rất nhiều cách hiểu về gia đình khác nhau nhưng nhìn chung đây là một nơi
mà những con ngưßi liên kết với nhau, sinh sống với nhau tạo nên mối quan hệ mật
thiết, gia đình là hình ảnh phản ảnh của một xã hội thu nhỏ.
1.2. Vß trí, vai trò quan hß căa gia đình trong xã hßi.
1.2.1. Vß trí căa gia đình.
Vị trí đối với sự tồn tại và phát triển loài ngưßi: gia đình có vai trò, vị trí hết
sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển xã hội loài ngưßi. Điều đó có thể được
thực hiện tại các điểm cơ bản sau đây:
- Gia đình là một trong những phần góp phần yếu tố thành, xã hội loài ngưßi.
Hơn nữa, nó còn là tác động tích cực đến sự tồn tại và sự phát triển của xã hội. Nếu
không có gia đình thì sẽ không có xã hội. Như ngghen đã từng nói: "Theo quan điểm
duy vật, nhân tố quyết định trong lịch sử quy định cùng là sản xuất và tái sản xuất ra
đßi sống trực tiếp nhưng bản thân sự việc sản xuất lại có hai loại, một mặt là sản xuất
và tư liệu sinh hoạt như thực phẩm, áo quần, nhà á và những công cụ cần thiết để sản
xuất ra những thứ, mặt khác là bản sản xuất thân con ngưßi, là sự vận chuyển giống nhau.
- Trong hệ thống cơ cấu xã hội có nhiều bộ phận khác nhau với tư cách là tế
bào xã hội, gia đình là thiết chế cơ sá, là cơ cấu thiết chế xã hội nhỏ nhất. Cơ cầu thiết
chế xã hội nhỏ nhất này lại đa dạng và phong phú. Một mặt vừa tuân thủ những quy
luật và cơ chế chung của xã hội, kế thừa các giá trị vn hóa truyền thống của mỗi nền
vn hóa nhưng mặt khác gia đình còn tuân theo những quy định và tổ chức riêng của mình .
- Gia đình là cầu nối giữa các thành viên trong gia đình với xã hội, nhiều thông
tin về xã hội như các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước tác động đến 4
con ngưßi thông qua gia đình. Mặt khác, gia đình còn là nơi cung cấp cho xã hội
những con ngưßi trá thành những chủ nhân của xã hội.
- Gia đình còn là tổ ấm thân yêu đem lại hạnh phúc cho con ngưßi, là nơi hình
thành nhân cách của con ngưßi. Do đó, những tình cảm tốt đẹp của con ngưßi về quê
hương, đất nước, đồng bào, đồng chí, đều có cội nguồn từ tình yêu đối với gia đình .
1.2.2. Vai trò căa gia đình.
Vai trò của gia đình là một trong những nội dung then chốt của việc nghiên
cứu về gia đình. Gia đình là cách thức cơ bản thỏa mãn các nhu cầu sống, sinh hoạt và
phát triển của gia đình trong quan hệ với xã hội. Các nghiên cứu về gia đình dù xét trên cấp độ v
ĩ mô, hay xét á cấp độ vi mô thì gia đình có những vai trò cụ thể .Gia
đình được tạo lập, tồn tại và phát triển chính là do nó có sứ mệnh đảm đương những
vai trò đặc biệt mà xã hội và tự nhiên đã trao cho, không một thiết chế xã hội nào thay
thế được. Quan hệ giữa gia đình và xã hội cũng như quan hệ giữa các thành viên và
các thế hệ trong gia đình thông qua việc thực hiện các chức nng gia đình.
Mặt khác, gia đình là một phạm trù lịch sử. Mỗi thßi đại lịch sử cũng như mỗi
chế độ xã hội đều sản sinh ra một loại gia đình tương ứng, xây dựng một kiểu gia đình
lý tưáng phù hợp với những vai trò lịch sử của xã hội của đó. á thßi tiền sử Mác và
ngghen đã khẳng định: Gia đình "là quan hệ xã hội duy nhất". Khi đó, gia đình có
vai trò vừa là cộng đồng lao động, vừa là cộng đồng sinh hoạt, là khuôn khổ tồn tại
của xã hội, vai trò và chức nng của gia đình cũng đồng thßi là vai trò và chức nng
của xã hội (gia đình - xã hội sơ khai), thực hiện chức nng gia đình cũng là thực hiện
chức nng xã hội và ngược lại. Khi xã hội ngày càng phát triển gắn liền với quá trình
phân công lao động xã hội dẫn đến có sự độc lập tương đối của gia đình đối với xã
hội, thậm chí có sự đối lập giữa gia đình và xã hội tuy trong các xã hội thị tộc, bộ lạc,
sự đối lập giữa gia đình và xã hội còn rất mß nhạt nhưng đến khi có sự hình thành
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thì sự đối lập đó chỉ có thể trá thành phổ biến.
Với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, sự biến đổi thì vai trò,
chức nng của gia đình như là kết quả của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 5
1.2.3. Quan hß căa gia đình trong xã hßi.
Trong tác phẩm khác, sinh sôi nảy ná - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia
đình… Sự sản xuất ra đßi sống - ra đßi sống của bản thân mình bằng lao động, cũng
như ra đßi sống của ngưßi khác bằng việc sinh con đẻ cái - biểu hiện ra là một quan hệ
song trùng; một mặt là quan hệ tự nhiên, mặt khác là quan hệ xã hội, quan hệ xã hội
với ý nghĩa đó là hoạt động kết hợp của nhiều cá nhân, không kể là trong những điều
kiện nào, theo cách nào và nhằm mục đích gì=.
Quan niệm này đã chỉ rõ: thứ nhất, gia đình ra đßi cùng với sự ra đßi và tồn tại
của xã hội loài ngưßi, cùng với quá trình tái tạo ra chính bản thân con ngưßi; thứ hai,
gia đình được tạo ra bái hai quan hệ cơ bản (quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết
thống); thứ ba, gia đình có hai nhiệm vụ chính (sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng
nhu cầu cho cá nhân, gia đình, đóng góp vào sự phát triển xã hội, đồng thßi tái sản
xuất con ngưßi để duy trì nòi giống - đảm bảo cho sự trưßng tồn của xã hội).
Dựa trên quan điểm duy vật lịch sử khi nghiên cứu sự phát triển của gia đình á
các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, C.Mác và Ph.ng ghen đã làm sáng tỏ vai trò
quan trọng của gia đình trong mối quan hệ biện chứng với xã hội: duy vật, nhân tố quyết định trong lịch sử, suy đến cùng, là sản xuất và tái sản xuất ra
đßi sống trực tiếp. Nhưng bản thân sự sản xuất đó lại có hai loại. Một mặt là sản xuất
ra tư liệu sinh hoạt: thực phẩm, quần áo, nhà á và những công cụ cần thiết để sản xuất
ra những thứ đó; mặt khác là sự sản xuất ra bản thân con ngưßi, là sự truyền nòi
giống. Những trật tự xã hội, trong đó những con ngưßi của một thßi đại lịch sử nhất
định và của một nước nhất định đang sống, là do hai loại sản xuất quyết định: một mặt
là do trình độ phát triển của lao động và mặt khác là do trình độ phát triển của gia đình=.
Nhấn mạnh vai trò to lớn của gia đình đối với sự phát triển của lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất, C.Mác cho rằng, gia đình chính là trong buổi đầu của lịch sử xã hội loài ngưßi. Nhß quan hệ này, với chức nng sinh con 6
đẻ cái, quan hệ gia đình đã sản sinh ra và duy trì các quan hệ xã hội khác. Với nghĩa
đó, gia đình là một xã hội thu nhỏ: gia đình sản sinh ra các cá thể ngưßi, gắn kết các
cá thể ngưßi thành xã hội.
Về sau, khi dân số tng lên, nhiều nhu cầu mới xuất hiện. Khi nhu cầu của con
ngưßi phát triển lại xuất hiện những quan hệ xã hội mới làm cho gia đình từ chỗ quan hệ duy nhất= tr
á thành quá trình phân công lao động xã hội, với quá trình phát triển xã hội, dẫn đến có sự độc
lập tương đối của gia đình đối với xã hội, thậm chí có sự đối lập giữa gia đình và xã hội.
1.3. Chąc nng căa gia đình.
Với tư cách là tế bào của xã hội, gia đình có các chức nng xã hội cơ bản sau:
- Chức năng sinh đẻ: Gia đình là một hình thức tổ chức đßi sống chung của xã hội loài
ngưßi mà trong đó diễn ra quá trình tái sản xuất sinh học nhằm duy trì và phát triển
nòi giống. Các quốc gia đều quan tâm đến việc điều tiết chức nng sinh đẻ của gia
đình. Việc khuyến khích hay hạn chế chức nng sinh đẻ của gia đình phụ thuộc vào
yếu tố dân số, vào nguồn nhân lực và các điều kiện kinh tế-xã hội khác. à Việt Nam,
để hoạch định chính sách hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Nhà
nước đã có chính sách kế hoạch hóa gĩa đình: con=.
- Chức năng giáo dục: Gia đình thực hiện chức nng giáo dục đối với các thế hệ kế
tiếp bắt đầu từ khi mỗi thành viên được sinh ra cho đến khi trưáng thành và thậm chí
cho đến suốt đßi. Giáo dục trong gia đình có vai trò quan trọng trong việc hình thành
và phát triển nhân cách cá nhân, cần kết họp giữa giáo dục gia đình, giáo dục nhà
trưßng và giáo dục ngoài cộng đồng trong sự nghiệp bảo vệ, chm sóc và giáo dục thế hệ trẻ.
Các y¿u tố tác đßng tới thāc hißn chąc nng giáo dāc căa gia đình
Gia đình là một trong những thiết chế xã hội quan trọng. S ự thay đổi của gia
đình á các thßi kỳ khác nhau chịu ảnh hưáng của nhiều nhân tố như: kinh tế, chính trị, vn hóa, pháp luật… 7
Sự phát triển của nền kinh tế trong mỗi giai đoạn lịch sử luôn có những tác động
tới các yếu tố xã hội khác. Đối với việc thực hiện chức nng giáo dục của gia đình, có
thể thấy sự khác biệt rõ rệt giữa giai đoạn hiện nay và giai đoạn phong kiến khi trình
độ kinh tế-xã hội có sự khác biệt đáng kể. Nền kinh tế thị trưßng đã tạo cơ hội cho
mỗi cá nhân, mỗi gia đình có điều kiện tích lũy, làm giàu và tự do đầu tư vào các hoạt
động theo nhu cầu. Nhß đó chức nng giáo dục của gia đình được cải thiện đáng kể.
Trong gia đình con trai và con gái đều được tới trưßng học tập và được chuẩn bị cơ sá
vật chất cần thiết cho việc thực hiện giáo dục tại gia đình.
Sự phát triển của khoa học, công nghệ tạo điều kiện để con ngưßi có cơ hội tiếp
xúc với các ứng dụng mới. Sự phổ biển internet, điện thoại di động… đã có những tác
động không nhỏ tới việc giáo dục nói chung và giáo dục tại gia đình nói riêng. Tuy
nhiên, việc lạm dụng các ứng dụng công nghệ ảnh hưáng tới sức khỏe, tâm lý của cá
nhân. Điều này gây những khó khn không nhỏ cho việc thực hiện chức nng giáo dục
của gia đình bái thßi gian các thành viên bên nhau ngày càng thu hẹp, sự gắn bó giữa
các cá nhân bị suy giảm đáng kể.
Về mặt chính trị, sự ổn định của môi trưßng chính trị là một yếu tố góp phần
phát triển mọi mặt của xã hội. Khi môi trưßng sống có trật tự, ổn định thì việc thực
hiện các chức nng của gia đình, trong đó có chức nng giáo dục sẽ được đầu tư hơn
về mặt thßi gian, công sức, qua đó sẽ thu được những hiệu quả như mong đợi. Ngược
lại, khi tình hình chính trị bất ổn, môi trưßng sinh hoạt không ổn định thì tâm lý, thßi
gian đều bị chi phối và việc tập trung cho bất cứ một hoạt động cụ thể nào là điều không dễ dàng.
Về ảnh hưáng của yếu tố vn hóa, sự tác động của phong tục, tập quán có những
ảnh hưáng nhất định đối với đßi sống của mỗi cá nhân trong xã hội cũng như của mỗi
thành viên trong gia đình. Trong thßi kỳ phong kiến, do ảnh hưáng sâu đậm của tư
tưáng Nho giáo nên trong gia đình, sự giáo dục thưßng được thực hiện bái ngưßi đàn
ông – ngưßi giữ vai trò gia trưáng. Điều này đã hạn chế sự hiểu biết của mỗi cá nhân
đối với các vấn đề xã hội bên ngoài gia đình. Ngày nay, với việc tng cưßng quyền
bình đẳng giới, trong gia đình và ngoài xã hội ngưßi phụ nữ được tôn trọng và được
trao quyền nhiều hơn, cả trong giáo dục con cái. Nội dung giáo dục đối với các con 8
không chỉ dừng á các quy tắc, chuẩn mực trong quan hệ gia đình mà còn bao gồm cả
cách ứng xử ngoài xã hội, các kiến thức chung về xã hội, khoa học…
Việc pháp luật ghi nhận trách nhiệm giáo dục con cái là của cha mẹ và quyền lợi
của trẻ em trong gia đình là cơ sá pháp lý đảm bảo việc thực hiện chức nng giáo dục
của gia đình. Các quy định trong Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bảo vệ
chm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Giáo dục…cho thấy mối quan hệ giữa gia đình và
pháp luật về việc giáo dục mỗi cá nhân – công dân. Nói cách khác, việc thực hiện các
quy định của pháp luật về giáo dục trong gia đình cũng chính là một trong các cách
nhằm thực hiện chức nng giáo dục của gia đình.
Sự ảnh hưáng của các yếu tố trên không diễn ra một cách riêng lẻ và một chiều
mà có sự tác động đồng bộ, qua lại giữa các yếu tố. Khi một trong các yếu tố có sự
thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của một hoặc một số yếu tố khác. Như khi nền kinh tế
xã hội có những thay đổi sẽ kéo theo những biến đổi trong đßi sống chính trị, trong lối
sống, trong phong tục…khi đó, yếu tố pháp luật cũng có những thay đổi và tách động
tới thói quen, đßi sống của mỗi công dân. Sự thay đổi của pháp luật có thể theo chiều
hướng tích cực hoặc ngược lại, trong phạm vi giáo dục tại gia đình, điều đó có thể dẫn
tới việc má rộng hoặc thu hẹp các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ, con cái trong việc
thực hiện chức nng giáo dục của gia đình.
- Chức năng kinh tế: Mỗi gia đình phải tự tổ chức đßi sống vật chất của các thành viên
trong gia đình, thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên đó.
Trong điều kiện phúc lợi xã hội của quốc gia còn hạn chế thì việc thực hiện chức nng
kinh tế của gia đình rất có ý nghĩa trong việc đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân.
Những chức nng gia đình đều góp phần giúp cho xã hội, đất nước ngày càng phát
triển vững mạnh đi lên, có thể sánh vai với các cưßng quốc trên thị trưßng quốc tế .
Một gia đình hạnh phúc theo quan điểm cá nhân được thể hiện qua:
+ Khả nng kinh tế của gia đình, gia đình phải có ít nhất đảm bảo được khả nng về
kinh tế mới có thể thực hiện các nghĩa vụ, hoạt động giữa các thành viên trong gia
đình một cách thuận lợi được. 9
+ Yếu tố gắn kết tình cảm gia đình, một gia đình quá trú trọng phát triển kinh tế, mà
các thực hiện việc nuôi dưỡng gắn kết giữa các thành viên trong gia đình, không có
phát sinh tình cảm yêu thương, thì đó không thể coi là một gia đình hạnh phúc.
1.4. Ý ngh*a đối với vißc xây dāng gia đình hißn nay.
Kế thừa và phát triển những quan điểm trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam rất quan tâm đến vấn đề gia đình và xây dựng gia đình trong xã
hội mới, coi gia đình là tế bào của xã hội, là nhân tố quan trọng quyết định sự phát
triển bền vững của xã hội Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: đến gia đình là đúng vì nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội
mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt hơn, hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì
vậy, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội là phải chú ý hạt nhân cho tốt=.
à nước ta, vai trò của gia đình được khẳng định ngay trong Hiến pháp của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và trong Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam. Sau
hơn 30 nm thực hiện đưßng lối đổi mới, đất nước đã đạt được những thành tựu quan
trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao đßi sống vật chất và tinh thần
cho mọi gia đình. Thực tiễn xây dựng gia đình Việt Nam trong những nm qua đã đạt
được những thành tựu đáng ghi nhận: mức sống của đại bộ phận các gia đình đã được
cải thiện đáng kể, công tác xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm đã giúp cho hàng
triệu gia đình thoát nghèo và nâng cao mức sống, chất lượng sống.
Mặt khác, gia đình Việt Nam hiện nay cũng đang chịu sự tác động tiêu cực từ
mặt trái của kinh tế thị trưßng, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế. Gia đình đang biến đổi sâu sắc từ quy mô kết cấu đến các mối quan
hệ và giá trị. Gia đình Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn: mặt
trái của cơ chế thị trưßng đã tạo ra lối sống thực dụng; tuyệt đối hóa những giá trị vật
chất; một số giá trị đạo đức gia đình truyền thống bị đảo lộn. Đặc biệt, các sản phẩm
vn hoá độc hại từ bên ngoài du nhập vào đã dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội, khiến lối
sống gia đình Việt Nam truyền thống có nguy cơ bị mai một. Trước thực trạng này,
việc giữ gìn và phát huy giá trị gia đình truyền thống càng trá nên quan trọng và cấp bách hiện nay. 10
Vì vậy, vận dụng sáng tạo những quan điểm của C.Mác và Ph.ngghen về gia
đình, vị trí của gia đình trong mối quan hệ cá nhân và xã hội, sự tác động biện chứng
của những yếu tố ấy và sự cần thiết phải giải quyết quan hệ bất bình đẳng trong gia
đình là những định hướng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Từ đó có những
định hướng đúng và biện pháp phù hợp để giải quyết những vấn đề đang đặt ra đối với
công tác quản lý nhà nước về gia đình á nước ta là một trong những nội dung có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững hiện nay. Tại Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng, một lần nữa, Đảng ta đã khẳng định thực hiện mục tiêu:
quyết tâm cao trong hiện thực hóa các mục tiêu trong Chiến lược phát triển gia đình
Việt Nam đến nm 2020 và tầm nhìn 2030 á Việt Nam. 11
CH¯¡NG 2: SĀ V¾N DĀNG CĂA CHĂ NGH)A MÁC – LÊNIN VÀO
XÂY DĀNG GIA ĐÌNH VIÞT NAM HIÞ N NAY
2.1. Chính sách căa ĐÁng và Nhà n°ớc vÁ xây dāng gia đình ß Vißt Nam hißn nay.
Tiếp thu lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng ta rất quan tâm đến gia đình, đến
việc xây dựng gia đình xã hội chủ nghĩa - gia đình vn hóa hiện nay. Xây dựng gia
đình xã hội chủ nghĩa trước hết là phải tạo dựng ra những điều kiện cần thiết trên mọi
phương diện giúp các thành viên trong gia đình sống một cách hòa hợp tốt đẹp với
nhau bao gồm những yếu tố vật chất, tinh thần, xã hội, là xây dựng những điều kiện
cho những yếu tố đó hình thành và phát triển. Do vậy xây dựng gia đình xã hội chủ
nghĩa - gia đình vn hóa là công việc của mỗi gia đình và của toàn xã hội. Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996) chỉ rõ: no ấm, bình đẳng tiến bộ và hạnh phúc, làm cho gia đình thực sự là tế bào lành mạnh
của xã hội, là tổ ấm của mỗi ngưßi. Phát huy trách nhiệm của mỗi ngưßi trong việc
lưu truyền những giá trị vn hóa dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác…=.
+ Nhà nước cần thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội lấy gia đình làm trọng
tâm và xây dựng gia đình đảm bảo sự gắn kết xã hội và vai trò chm sóc trong
bối cảnh gia đình vẫn là một giá trị được ngưßi dân ưu tiên hàng đầu trong cuộc sống.
+ Nhà nước nên sớm có chiến lược quốc gia về xây dựng gia đình Việt Nam,
góp phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống của vn hóa, con
ngưßi Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ.
+ Bình đẳng giữa các hình thức gia đình hiện nay như chung sống không kết
hôn, gia đình đơn thân, gia đình đồng tính, gia đình có hôn nhân với ngưßi
nước ngoài, vốn ít có trong xã hội, trong truyền thống nhưng bắt đầu xuất hiện
trong xã hội chuyển đổi từ nông nghiệp sang công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế gia đình. Đßi sống
kinh tế, phúc lợi gia đình Việt Nam trên các khía cạnh nhà á, tiện nghi, thu
nhập, chi tiêu đã tng khá mạnh mẽ trong thßi kỳ mới.
+ Xây dựng gia đình vn hóa phải gắn với các phong trào khác, như xây dựng
khu dân cư vn hóa, làng, xóm vn hóa... 12 + Cải thiện hệ thốn
g an sinh xã hội thích ứng với già hóa dân số và biến đổi xã hội.
+ Nâng cao chất lượng chm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số, k ế
hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chm sóc sức khỏe bà mẹ, tr ẻ em.
+ Xây dựng nội hàm mới cho mục tiêu xây dựng gia đình trong thßi kỳ mới để
có thể giáo dục, tuyên truyền, duy trì những giá trị hạnh phúc.
Như vậy, vấn đề xây dựng gia đình xã hội chủ nghĩa - gia đình vn hóa á nước ta
chính là nền tảng vững chắc đảm bảo cho sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Đây là công việc mang tính toàn diện, đồng bộ, lâu dài nhưng lại rất cấp
bách. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng gia đình vn hóa á nước
ta hiện nay cần có những giải pháp thiết thực, hiệu quả. Trước hết cần nâng cao trách
nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình. Tng cưßng tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, tổ chức đoàn thể, các gia đình, cá nhân và
cộng đồng về vai trò của công tác xây dựng gia đình vn hóa, hướng tới mục tiêu gia
đình bình đẳng, ấm no, hạnh phúc và tiến bộ. Phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm nâng
cao đßi sống vật chất và tinh thần cho ngưßi dân, tạo cơ sá cho việc thực hiện tốt công
tác xây dựng gia đình vn hóa. Đầu tư xây dựng các thiết chế vn hóa cơ sá, làm cho gia đình tr
á thành cầu nối, gắn kết các cộng đồng dân tộc xích lại gần nhau vì mục
tiêu chung là bảo tồn, gìn giữ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; xây dựng
con ngưßi mới - con ngưßi xã hội chủ nghĩa.
2.2. Nhÿng đßnh h°ớng c¢ bÁn vÁ xây dāng gia đình mới ß n°ớc ta hißn nay.
- Xây dựng gia đình mới á nước ta hiện nay phải dựa trên cơ sá k ế thừa, giữ
gìn và phát huy các giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống Việt Nam, đồng thßi tiếp
thu những giá trị tiến bộ của thßi đại về gia đình
Bên cạnh tính chất phụ quyền, gia trưáng, gia đình truyền thống có những giá
trị tốt đẹp cần được kế thừa, phát huy trong điều kiện mới. Trong số các giá trị đó phải
kể đến truyền thống vừa cố kết trong gia đình lại vừa đoàn kết tình làng nghĩa xóm;
tình yêu gia đình gắn chặt với tình yêu dân tộc. Những giá trị ấy của nhân dân ta đã 13
được hun đúc, phát triển thêm trong suốt hơn 70 nm đấu tranh cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tuy nhiên trong quá trình xây dựng gia đình mới cũng cần chú ý từng bước
khắc phục, loại bỏ các giá trị không còn hợp lý của gia đình truyền thống: tính cục bộ
theo họ tộc, địa phương, những nghi lễ rưßm rà, tốn kém trong ma chay, cưới hỏi, sự
bất bình đẵng giữa các thế hệ, giới tính…
Trong điều kiện hiện nay, sự chuyển đổi hệ giá trị từ gia đình truyền thống sang
gia đình hiện đại đang đòi hỏi phải tiếp thu chọn lọc các giá trị vn hóa của nhân loại.
Những giá trị vn hóa ấy chỉ có thể được chọn lọc, được tiếp thu một khi các giá trị tốt
đẹp của gia đình truyền thống được bảo tồn, được phát huy dung nạp những nội dung
giá trị phù hợp với vn hóa và đạo lý làm ngưßi của dân tộc Việt Nam.
- Xây dựng gia đình mới á nước ta hiện nay được thực hiện trên cơ sá quan hệ
hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, bảo đảm quyền tự do kết hôn và ly hôn
Hôn nhân tự nguyện tiến bộ là bước phát triển t
ự nhiên của tình yêu chân
chính. Từ chỗ yêu thương nhau và thấy cần gắn bó với nhau xây dựng cuộc sống gia
đình một cách tự nguyện, họ tình nguyện đến với nhau và được pháp luật thừa nhận và
bảo vệ. Sự thừa nhận của pháp luật, một mặt giúp cho mỗi ngưßi khi bước vào hôn
nhân, ý thức rõ hơn trách nhiệm công dân của mình trong cuộc sống gia đình; đồng
thßi pháp luật bảo vệ mỗi ngưßi khỏi những sự cám dỗ, lợi dung đối với những ngưßi
thiếu chính chắn, nhẹ dạ. Hôn nhân tự nguyện tiến bộ bao giß cũng có hai mặt tự do
kết hôn và tự do ly hôn. Tuy nhiên, ly hôn dù bất cứ lý do nào thì hậu quả xã hội của
nó cũng hết sức nặng nề.
- Gia đình mới á Việt Nam được xây dựng, trên cơ sá các quan hệ bình đẳng,
yêu thương, có trách nhiệm cùng chia sẻ, gánh vác công việc của các thành viên để
thực hiện các chức nng của gia đình và nghĩa vụ xã hội
Trong số các quan hệ giữa các thành viên gia đình, cần đè cập hai quan hệ cơ
bản nhất: quan hệ vợ chồng, quan hệ cha mẹ - các con. Việc hình thành và từng bước
phát triển gia đình mới, cần đặc biệt chú ý đến bình đẳng trong quan hệ vợ - chồng
trong tham gia quyết định các vấn đề trọng đại của gia đình cũng như tham gia các hoạt động xã hội. 14
Cùng với quan hệ vợ chồng, trong gia đình mới cần chú ý đến quan hệ cha mẹ -
con cái, quan hệ giữa anh chị em, quan hệ ông, bà - các cháu trong gia đình nhiều thế
hệ. Trong xây dựng các quan hệ này, sự tác động của xã hội đóng vai trò hết sức quan
trọng, thông qua các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, vn hóa - giáo
dục, tuyên truyền vận động. Trong đó cần lưu ý là những tác động ấy sao cho trá
thành các nhân tố và điều kiện khách quan, bên ngoài cho quá trình thực hiện tốt các
chức nng cơ bản của gia đình và làm tốt trách nhiệm xã hội.
- Xây dựng gia đình mới á Việt Nam hiện nay gắn liền với hình thành và củng
cố từng bước các quan hệ gắn bó với cộng đồng, với các thiết chế, tổ chức ngoài gia đình
Đoàn kết, tương trợ thương yêu đùm bọc nhau là một giá trị vn hóa truyền
thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam và con ngưßi Việt Nam, của gia đình truyền thống
Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng gia đình mới cần chú ý trân trọng, giữ
gìn và phát huy truyền thống ấy. Các gia đình đoàn kết động viên giúp đỡ nhau cùng
thực hiện các chủ trương chính sách mới, thực hiện những quy ước, phong tục tiến bộ
của gia đình, làng xóm, thực hiện từng bước quy chế dân chủ mỗi làng, xã, trong mỗi
gia đình… đó chính là một phương hướng quan trọng của xây dựng gia đình mới á nước ta.
2.3. Mßt số nßi dung chă y¿u căa xây dāng gia đình ß Vißt Nam hißn nay.
- Mỗi một địa phương, vùng lãnh thổ, thành phần dân tộc cần vận dụng sáng
tạo những định hướng cơ bản trong xây dựng gia đình, cụ thể hóa những định hướng
ấy thành các tiêu chí cụ thể, thích hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể, điều kiện kinh tế,
vn hóa, xã hội cụ thể, phù hợp với từng hình thức gia đình hiện có. Trong mỗi thßi
kỳ nhất định lại đề ra các tiêu chí nhất định, cụ thể sát hợp trong từng nội dung xây
dựng gia đình, tránh tình trạng đề ra tiêu chuẩn chung chung, không cụ thể. Đồng thßi
chú ý rút kinh nghiệm sau mỗi thßi kỳ, mỗi phong trào vận động của mỗi thßi kỳ ấy.
- Nội dung cơ bản, trực tiếp của xây dựng gia đình á Việt Nam hiện nay là xây
dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc. Đây chính là mục tiêu, là
chuẩn mực cơ bản mà chúng ta cần xây dựng, là đích hướng tới hiện nay của mỗi gia
đình á nước ta. No ấm, được hiểu là sự thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần
cơ bản phù hợp với khả nng lao động cần cù, sáng tạo, chính đáng của gia đình và 15
thành viên gia đình. Trong gia đình, cần chú trọng xây dựng quan hệ dân chủ, bình
đẳng giữa các thành viên, nhất là dân chủ, bình đẳng giữa nam - nữ, giữa cha, mẹ -
con cái, tạo nên sự nề nếp, hòa thuận, kỷ cương mới trong gia đình. Sự tiến bộ của gia
đình về mọi mặt của xã hội. Gia đình hạnh phúc không chỉ là no ấm, dân chủ, bình
đẳng, tiến bộ mà còn là tổng thể những nét đẹp trong đßi sống vn hóa tinh thần mỗi
gia đình, trong quan hệ cộng đồng, quan hệ xã hội, quan hệ giữa các thành viên trong từng gia đình.
- Một trong những nội dung cơ bản và là đặc thù của xây dựng đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa là ngay từ đầu cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa tng
trưáng, phát triển kinh tế với giải quyết và thực hiện công bằng xã hội giữa tng
trưáng, phát triển kinh tế với giải quyết và thực hiện công bằng xã hội trên các lĩnh
vực của đßi sống xã hội. Do đó, các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế phải
hướng tới phát triển và giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trong đó có xây dựng gia đình
mới, cần phải gắn bó, trá thành một bộ phận của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Liên quan đến vấn đề này, hiện nay chúng ta một mặt phải rà soát lại các chiến lược
kế hoạch phát triển kinh tế gắn với giải quyết các nhu cầu phát triển xã hội, trong đó
có xây dựng và phát triển mọi gia đình, mặt khác cần đưa ra các đề nghị sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện các chính sách xã hội có liên quan đến vấn đề xây dựng gia đình: việc
làm, xóa đói giảm nghèo, phúc lợi xã hội, y tế và chm sóc sức khỏe cộng đồng, dân
số và kế hoạch hóa gia đình…
- Trong số các vấn đề xã hội hiện nay, quan tâm đến các chính sách nhằm giải
phóng phụ nữ, phát huy vai trò ngưßi phụ nữ trong gia đình và trong xã hội được coi
là vấn đề hết sức cơ bản và cấp bách. Khâu then chốt hiện nay là tổ chức thực hiện tốt
các chiến lược phát triển xã hội có nội dung liên quan trực tiếp đến giải phóng phụ nữ
nằm phát huy những giá trị, những thành quả tích cực đã đạt được, hạn chế và đẩy lùi
các tiêu cực trong kinh tế, vn hóa, giáo dục, xã hội, đạo đức và lối sống… đang làm
hạn chế kìm hãm vai trò phụ nữ, cản trá sự nghiệp giải phóng phụ nữ.
- Trong số các vấn đề liên quan đến xây dựng gia đình hiện nay có công tác
nghiên cứu khoa học nhằm giải quyết một số vấn đề đang nảy sinh khá cấp bách liên
quan đến hôn nhân và gia đình. Bên cạnh việc chú trọng nghiên cứu về gia đình truyền
thống, cần chú trọng hơn nữa đến nghiên cứu gia đình hiện đại, sự kế thừa, tiếp thu, 16