Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội | Tiểu luận môn nghĩa xã hội khoa học Trường đại học sư phạm kĩ thuật TP. Hồ Chí Minh

Việc nghiên cứu quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội , liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một phần quan trọng . Khi nghiên cứu chủ nghĩa Mác, chúng ta cần tìm hiểu quan điểm của Mác về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, bởi vì chủ nghĩa xã hội được Mác hiểu là giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản; Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

PAGE \* MERGEFORMAT 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT

MÔN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
LIÊN HÊ- TH.C TI/N.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Quyết
Nhóm thực hiện: 01
Sinh viên thực hiện:
1. Tên thành viên 1 - MSSV
2. Tên thành viên 2 - MSSV
3. Tên thành viên 3 - MSSV
4. Tên thành viên 4 - MSSV
5. Tên thành viên 5 - MSSV
Mã lớp học: LLCT120405_24UTExMC
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 6 năm 2024
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ ........, NĂM HỌC: 20.....-20.....
Nhóm 01 - Lớp 24UTExMC
Tên
đề
tài:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Liên hê E
thFc tiễn.
STT
HỌ VÀ TÊN SINH
VIÊN
MÃ SỐ SINH
VIÊN
TỶ LỆ %
HOÀN
THÀNH
SĐT
1
Vũ Văn A
..........
......%
..................
2
Vũ Trầm B ..........
......%
..................
3
Trần C ..........
......%
..................
4
Phạm D ............
......%
..................
5
Phạm Văn E ............
......%
..................
Ghi chú:
Tỷ lệ % = 100%
Trưởng nhóm: Vũ Văn A
Nhận xét của giáo viên:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Ngày ............ tháng......... năm.......
Giáo viên chấm điểm
PAGE \* MERGEFORMAT 2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Việc nghiên cứu quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội , liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một phần quan
trọng . Khi nghiên cứu chủ nghĩa Mác, chúng ta cần tìm hiểu quan điểm của Mác về
thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, bởi vì chủ nghĩa xã hội được
Mác hiểu là giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa
sang xã hội xã hội chủ nghĩa . Thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội
cộng sản chủ nghĩa khác với thời kỳ quá độ từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa lên xã hội
xã hội chủ nghĩa.Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, từ quan
điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đến thFc tiễn thế giới hiện nay, đã và
đang, sẽ tiếp tục là vấn đề thu hút sF quan tâm của các chính đảng, các nhà nghiên cứu
thuộc những xu hướng chính trị khác nhau. Với Việt Nam, khẳng định tính tất yếu của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với sF nghiệp xây dFng
chủ nghĩa xã hội hiện thFc ở nước ta hiện nay .Cuối cùng việc nghiên cứu về “ Quan
điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội” là một đề tài
thú vị mang tính ý nghĩa.Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn nhưng quan điểm của Mác-
Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng như giúp ta hiểu biết hơn sF phát
triển và tiến hóa của xã hội Việt Nam và vai trò quan trọng trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
Mục đích:
Mục đích nghiên cứu là hiểu rõ hơn về những quan điểm cúa Mác và Lê nin trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nó sẽ đưa ra cái nhìn sâu sắc về thời kì quá độ ở Việt
Nam, đánh giá được thFc trạng nền kinh tế hiện nay, từ đó đưa ra một số phương pháp
để phát triển nền kinh tế nước nhà đạt được hiệu quả cao , bền vững theo đúng định
hướng của xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ:
PAGE \* MERGEFORMAT 2
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên , cần phải:
+ Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
+ Phân tích tính khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Đánh giá được sF nghiệp xây dFng và phát triển của Việt Nam trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
+ Làm sáng tỏ những tư tưởng, luận điểm cơ bản của Mác và Lênin đến nay vẫn giữ
nguyên giá trị vai trò nền tảng và làm rõ một số quan điểm cụ thể không còn thích hợp
trong điều kiện lịch sử đã biến đổi .
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu là những quan điểm của Mác và Lênin về thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội , đặc điểm của chủ nghĩa xã hội - giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa và thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên lĩnh vFc kinh tế ,
chính trị, tư tưởng - văn hóa, xã hội ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
1.Phân tích lý luận: Nghiên cứu và phân tích các tác phẩm của Marx, Engels và Lenin
về chủ nghĩa xã hội và quá độ lên của nó. Tập trung vào việc hiểu ý kiến của họ về quá
trình chuyển đổi xã hội từ cơ sở kinh tế cũ sang cơ sở kinh tế mới.
2.Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu sâu hơn về quá trình lịch sử của chủ nghĩa xã hội
ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam cụ thể. Xem xét các giai đoạn, các giai cấp, và
các biến động xã hội trong quá trình này.
3.Phương pháp so sánh: So sánh quan điểm của Marx, Engels và Lenin với các triết lý
và thFc tiễn về phát triển xã hội ở các nước khác nhau. Nhấn mạnh vào sF tương đồng
và sF khác biệt giữa quá trình này ở nước ta so với các nước khác.
PAGE \* MERGEFORMAT 2
4.Phương pháp phân tích chính sách và thFc tiễn: Đánh giá việc áp dụng các nguyên lý
và quan điểm của Marx, Engels và Lenin trong việc xây dFng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Nghiên cứu các chính sách và biện pháp cụ thể được thFc hiện để thúc đẩy quá
trình này, cũng như các thách thức và thành tFu.
5.Phương pháp nghiên cứu đối tượng và thFc địa: Nghiên cứu thFc tế về các vấn đề
kinh tế, xã hội và chính trị ở Việt Nam hiện nay và trong quá khứ. Phân tích tác động
của các yếu tố này đối với quá trình phát triển chủ nghĩa xã hội.
6.Phương pháp phỏng vấn và thăm dò ý kiến: Phỏng vấn các chuyên gia, nhà nghiên
cứu và những người có kiến thức sâu sắc về chủ nghĩa xã hội và quá độ lên ở Việt
Nam. Thu thập ý kiến và quan điểm của họ để bổ sung và làm giàu cho nghiên cứu của
bạn
5. Kết cấu của Tiểu luận.
Gồm 3 phần
Mở đầu
Phần nội dung chính
Phần kết thúc
CHƯƠNG 1:THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội thời kỳ lịch sử đặc biệt, thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để từ hội (xã hội bản chủ nghĩa) thành hội
mới (xã hội cộng sản chủ nghĩa giai đoạn thấp hội chủ nghĩa), tạo ra những
tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết để hình thành một hội trong đó những
nguyên tắc căn bản của hội hội chủ nghĩa sẽ được thFc hiện. Thời kỳ này được
bắt đầu từ khi cách mạng vô sản thắng lợi, giai cấp vô sản giành được chính quyền bắt
tay vào xây dFng xã hội mới và kết thúc khi xây dFng thành công các cơ sở kinh tế, xã
hội, chính trị của chủ nghĩa xã hội. hai hình thức quá độ lên chủ nghĩahội: một
là, quá độ trFc tiếp từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội. Đây hình thức quá độ
PAGE \* MERGEFORMAT 2
vận động theo quy luật phát triển tuần tF. Hai là, quá độ gián tiếp từ hội trước hay
tiền bản lên chủ nghĩa hội. Đây hình thức quá độ phản ánh sF phát triển nhảy
vọt quá độ lên chủ nghĩa hội không qua chế độ bản chủ nghĩa những nước
nền kinh tế kém phát triển.
1.2. Tính tất yếu khách quan và các loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Học thuyết hình thái kinh tế- hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ: lịch sử
hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế- hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu lệ,
phong kiến, bản chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa. So với các hình thái kinh tế
hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa sF khác
biệt về chất, trong đó không giai cấp đối kháng, con người từng bước trở thành
người tF do... Bởi vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị. C. Mác kháng định:
“Giữa hội bản chủ nghĩa hội cộng sản chủ nghĩa một thời kỳ cải biến
cách mạng từ hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy một thời kỳ quá
độ chính trị, nhà nước của thời kỳ ấy không thể cái khác hơn nên chuyên
chính cách mạng của giai cấp sản”. V.I. Lênin trong điều kiện nước Nga Xô- viết
cũng khẳng định: “Về luận, không thể nghi ngờ gì được tăng giữa chủ nghĩabản
và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định.
C.Mác Ph.Ăngghen cũng khẳng định rằng, xây dFng thành công chủ nghĩa hội
chủ nghĩa cộng sản một quá trình biện chứng, lâu dài, gồm nhiều nấc thang quá
độ vàmỗi nấc thang quá độ ấy có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng với một hình
thức nhà nước thích hợp. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ được qui định một cách cụ
thể vi những đặc điểm văn hóa, những đặc thù của xuất phát điểm của các nước, các
chế độ xã hội khác nhau khi tiến lên chủ nghĩa xã hội. Chính đặc điểm văn hóađặc
thù của điểm xuất phát khi bước vào thời kỳ quá độ sẽ qui định nội dung, đặc điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ độ dài của thời kỳ quá độ của mỗi quốc gia. Điều này cũng
nghĩa, mỗi quốc gia sẽthời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa hội đặc
sắc riêng của mình.
PAGE \* MERGEFORMAT 2
Khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ, đồng thời các nhà sáng lập chủ nghĩa xa
hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng
sản: 1) Quá độ trFc tiếp từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước đã trải qua chủ nghĩa bản phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá độ trFc tiếp lên
chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa bản phát triển chưa từng diễn ra; 2) Quá độ gián
tiếp từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước chưa trải qua chủ
nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô và các nước Đông
Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay,
theo đúng lý luận Mác - Lênin, đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp.
Một là, Theo VI. Lênin tất yếu xảy ra quá độ lên chủ nghĩa hội do đặc điểm ra
đời phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa cách mạng sản quy định. Chủ
nghĩa bản chủ nghĩa hội khác nhau về bản chất. Chủ nghĩa bản được xây
dFng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về các tư liệu sản xuất, dFa trên chế độ
áp bức bóc lột. Chủ nghĩa xã hội được xây dFng trên sở chế độ công hữu về
liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể, không còn các
giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức, bóc lột.
Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là xóa bỏ chế độ người bóc lột người. Nhưng không thể
ngay tức khắc tước quyền sở hữu của giai cấp địa chủ và giai cấp tư sản. Hơn nữa, chỉ
riêng việc tước đoạt quyền sở hữu cũng chưa giải quyết được vấn đề, mà còn phải thay
thế sF quản của giai cấp bóc lột bằng sF quản khác do giai cấp công nhân đảm
nhiệm.
Hơn nữa, giai cấp bóc lột thống trị đã bị đánh đổ, nhưng nó vẫn sẽ còn giữ được nhiều
ưu thể thFc sF lớn lao, họ còn tiền, bất động sản, còn những mối liên hệ:
những kinh nghiệm về tổ chức quản lý, trình độ học vấn cao hơn cả những mối
liên hệ quốc tế.
Xóa bỏ giai cấp một việc lâu dài, muốn thFc hiện được việc đó phải đạt được một
bước tiến khổng lồ trong sF phát triển lFc lượng sản xuất, chiến thắng tàn của sản
xuất nhỏ, phân tán, khả năng xóa bỏ giai cấp chỉ xuất hiện từ những điều kiện vật chất
của nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa hiện đại mà thôi.
PAGE \* MERGEFORMAT 2
Cách mạng sản điểm khác biệt căn bản so với cách mạng sản. Đối với cách
mạng sản, quan hệ sản xuất phong kiến quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa đều
dFa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nên quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể
ra đời từ trong lòng xã hội phong kiến; nhiệm vụ của nó chỉ là giải quyết về mặt chính
quyền nhà nước làm kinh tế thị trường thích ứng với cơ sở hạ tầng của nó.
SF phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa một thời lâu dài,
không thể ngay một lúc có thể hoàn thiện được. Để phát triển lFc lượng sản xuất, tăng
năng suất lao động, xây dFng chế độ công hữu hội chủ nghĩa về liệu sản xuất,
xây dFng kiểu hội mới, cần không ít thời gian. Như vậy, sF hình thành chế độ mới
thể như một cơn đau đẻ kéoi do đó cần phải thời gian, những sF
chuẩn bị và những tích lũy vật chất cần thiết đủ cho nó lọt lòng và phát triển.
Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dFng trên nền sản xuất đại công nghiệp với trình độ
khoa học kỹ thuật cao. Quá trình phát triển của chủ nghĩa bản đã tạo ra sở vật
chất - kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng muốn cho cơ sở vật chất kỹ thuật
đó phục vụ cho chủ nghĩa hội cần thời gian sắp xếp lại. Đối với những nước
chưa từng trai qua quá trình công nghiệp hóa muốn tiến lên chủ nghĩa hội, thời kỳ
quá độ cho việc xây dFng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa hội có thể kéo dài
với nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
Nền sản xuất đại công nghiệp với trình độ khoa học kỹ thuật cao đưa năng xuất lao
động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho hội, đảm bảo đáp ứng
những nhu cầu vật chất văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi
hội cho toàn dân. Nền đại công nghiệp đó phát triển trên sở khoa học - công nghệ,
hiện thân yếu tố tạo nên lFc lượng sản xuất hiện đại. LFc lượng sản xuất hiện
đại squyết định việc nâng cao năng suất của nền sản xuất - yếu tố quy định sF phát
triển lên trình độ cao của phương thức sản xuất mới. Trên sở đó thiết lập quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa tiến bộ phù hợp để thúc đẩy lFc lượng sản xuất phát triển
Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lFc
PAGE \* MERGEFORMAT 2
lượng sản xuất hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật (công nghệ) tương ứng lFc
lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chỗ dFa để xem xét sF biến đổi của cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là sF biến
đổi và phát triển của lFc lượng sản xuất: sF phát triển khoa học - kỹ thuật, tính chất
trình độ của các quan hệ xã hội đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị tạo ra tiền đề hiện
thFc (cả vật chất tinh thần) cho sF ra đời của chủ nghĩa hội. Đó không chỉ sF
phát triển của lFc lượng sản xuất, của quan hệ sản xuất, nền đại công nghiệp, phương
pháp quản lý, tổ chức sản xuất và xã hội mà còn cả sF phát triển toàn diện của văn hóa,
hội con người. Đó chính tiền đề hiện thFc của sF ra đời của hội mới -
hội chủ nghĩa.
Bốn là, công cuộc xây dFng chủ nghĩa hội một công việc khó khăn, phức tạp
mới mẻ, phải cần thời gian để giai cấp công nhân từng bước m quen với những
công việc đó.
Thời kỳ quá độ thời kỳ lịch sử bất cứ một quốc gia nào lên chủ nghĩa hội
cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã nền kinh tế rất phát triển.
Bởi lẽ, các nước này tuy lFc lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần
phải cải tạo xây dFng quan hệ sản xuất mới, y dFng nền văn hóa mới. Đối với
những nước thuộc loại này, nhiều thuận lợi hơn, do vậy thời kỳ quá độ thể sẽ
diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, từ một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thì càng phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài.
VI. Lênin từng nói, chúng ta biết rằng việc chuyển từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa
hội là cuộc đấu tranhcùng khó khăn. Nhưng chúng ta sẵn sàng chịu hàng nghìn
khó khăn, thFc hiện hàng nghìn lần thử, và, khi chúng ta đã thFc hiện được một nghìn
lần thử rồi, thì chúng ta sẽ thFc hiện cái lần thử thứ một nghìn lẻ một.
Chưa trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa cũng có nghĩa là chưa có đầy đủ cơ
sở vật chất kỹ thuật, sở hội con người để tiến lên chủ nghĩa hội một cách
nhanh chóng vững chắc. Tuy nhiên, đối với những nước chưa trải qua quá trình
phát triển chủ nghĩa tư bản thì, muốn xây dFng thành công chủ nghĩa xã hội, nhất thiết
PAGE \* MERGEFORMAT 2
phải thFc hiện thời kỳ quá độ một cách lâu dài với những bước đi thích hợp và với một
khối lượng công việc to lớn bao gồm trong đó không chỉ những nội dung bản của
thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội, hơn thế, còn phải đồng
thời đạt được cả những thành tFu căn bản chủ nghĩa bản phải mất hàng trăm
năm mới có được.
C. Mác cho rằng thời này bao gồm những cơn đau để kéo dài có nghĩa tiến trình
quá độ không dễ dàng, nhanh chóng thể phải trải qua nhiều khúc quanh, những
quãng cách mới đi đến kết quả cuối cùng. Điều đó cũng được Lênin khẳng định rằng:
Trong thời quá độ, sF nghiệp xây dFng chủ nghĩa hội khi phải “làm lại nhiều
lần” mới xong trong thFc tế diễn biến của tiến trình quá độ trong gần chín mươi
năm qua với những thất bại thăng trầm cũng đã chứng minh điều đó. Như vậy, chắc
chắn thời kỳ quá độ không chỉ cùng khó khăn, phức tạp còn một giai đoạn
phát triển rất lâu dài đối với những nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Quán triệt và vận dụng, phát triển sáng tạo những lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong
thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa là hội trên phạm vi
toàn thế giới, chúng ta có thể khẳng định: Với lợi thế của thời đại, trong bối cảnh toàn
cầu hóa cách mạng công nghiệp 4.0, các nước lạc hậu, sau khi giành được chính
quyền, dưới sF lãnh đạo của Đảng Cộng sản có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội chủ
nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
-Các loại hình quá độ lên lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ trực tiếp
Theo C. Mác, quá độ chính trị của chủ nghĩa tư bản không phải chỉ là sF thể hiện ra ở
một, hay một số cuộc cách mạng chính trị. Đây là cả lâu một thời kỳ quá độ chính trị
dài và khó khăn, từ chủ nghĩa tư bản phát triển cao trFc tiếp lên chủ nghĩa xã hội. Đây
là một quá trình thFc hiện không chỉ , mà là cách mạng không ngừng một điểm quá độ
một . Trong đó, chính trị (chuyên chính vô sản) là điều kiện giai đoạn quá độ tất yếu
tiên quyết để thFc hiện quá độ trong mọi lĩnh vFc khác của xã hội.
PAGE \* MERGEFORMAT 2
Theo V. I. Lênin, từ xã hội phong kiến lên chủ nghĩa tư bản, ngay trong giai đoạn quá
độ đã hình thành cả lFc lượng sản xuất lẫn những tổ chức kinh tế mới những hình
thức quan hệ tư bản chủ nghĩa. Đến giai đoạn quá độ chính trị (cách mạng tư sản), mới
sinh thành chế độ chính trị tư bản chủ nghĩa. Nhưng ở thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội trước hết sinh thành nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhờ đó mới phát triển dần lFc
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Cho nên, thời kì quá độ không dễ
dàng, không chóng vánh. Độ dài của nó có thể được tham chiếu từ các giai đoạn nhiều
trăm năm hình thành các xã hội nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa.
Bản chất của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sF giao thoa giữa chủ nghĩa tư bản
và chủ nghĩa xã hội. Đến chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa tư bản chỉ còn lại “những dấu vết
về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần”. Đây chính là “giai đoạn đầu” trưởng
thành, cùng thuộc về xã hội cộng sản chủ nghĩa nói chung như “giai đoạn cao” “đã
phát triển trên những cơ sở của chính nó”. Cho nên chủ nghĩa xã hội cũng mang bản
chất cộng sản chủ nghĩa.
Sau khi phân biệt rõ “giai đoạn đầu” và “giai đoạn cao” của cộng sản chủ nghĩa, C.
Mác nói đến thời kì quá độ ở “giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ
nghĩa”. Tức là nó đã vượt qua giai đoạn cuối của chủ nghĩa tư bản, nhưng chưa đi vào
“giai đoạn đầu” của cộng sản chủ nghĩa, càng không thể tới ngay “giai đoạn cao”. Do
đó, thời kì quá độ chỉ có thể là từ chủ nghĩa tư bản lên “giai đoạn đầu”. V. I. Lênin vào
năm 1917 gọi “giai đoạn đầu” là chủ nghĩa xã hội và xác định, thời kì quá độ không
phải là chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh. Chúng có bản chất khác nhau rõ rệt: thời kì quá
độ không thể có đầy đủ thuộc tính của cộng sản chủ nghĩa, nhưng chủ nghĩa xã hội đã
thể hiện bản chất này nói chung và phản ánh xu hướng đi tới cộng sản chủ nghĩa.
SF phân biệt rõ ràng thời kì quá độ với chủ nghĩa xã hội về mặt lý luận, việc nhận thức
theo đúng tư tưởng của Mác - Ăngghen - Lênin rằng, thời kì quá độ khác chủ nghĩa xã
hội, không phải là vấn đề hàn lâm kinh viện đơn thuần, không thiết thFc. Trái lại, nó
có ý nghĩa thFc tiễn to lớn, vừa quan trọng, cơ bản, lâu dài, vừa thường xuyên, trFc
tiếp, cấp bách. Mô hình Xô-viết do đồng nhất thời kì quá độ với chủ nghĩa xã hội, hoặc
ngộ nhận một xã hội ở thời kì quá độ là chủ nghĩa xã hội, hoặc lầm tưởng thời kì quá
độ ở trình độ thấp (gián tiếp) là thời kì quá độ ở trình độ cao (trFc tiếp), nên đã xác lập
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa một cách hình thức, thiếu cơ sở kinh tế - kỹ thuật
PAGE \* MERGEFORMAT 2
tiên tiến cần thiết, tất yếu, phù hợp tương ứng. Việc vội vã xây dFng quan hệ sản xuất
mới vượt quá quy mô, trình độ thFc tế của lFc lượng sản xuất còn thấp, khiến cho
chính ở những nơi có sF bất cập, hụt hẫng, chênh lệch ấy, quan hệ sản xuất này không
tránh khỏi bị biến dạng, biến chất. Ở Liên Xô trước đây, sở hữu tập thể, quốc doanh đã
dần bị tha hóa thành các hình thái trá hình của tư hữu. Tại những vùng có điểm xuất
phát thấp, có lúc, có nơi còn tái hiện cả kiểu sở hữu nhà nước chuyên chế cổ - trung
đại của phương thức sản xuất châu Á, phương Đông mà C. Mác từng nói đến.
Thời kỳ quá độ gián tiếp
Thời kỳ quá độ bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Cùng với sF phát triển
lịch đại của một xã hội theo chiều dọc thời gian, tuần tF trải qua các hình thái do mâu
thuẫn bên trong, C. Mác còn đề cập đến sF phát triển đồng đại theo chiều ngang không
gian do tương tác qua lại giữa các xã hội. Ông chú ý đến trường hợp đặc biệt là, hai xã
hội thời cổ đại “tác động qua lại làm nảy sinh ra một cái gì mới, một sF tổng hợp”,
“kết hợp cả hai” phương thức sản xuất và cùng tiến lên một hình thái kinh tế - xã hội
cao hơn. Đó là trường hợp người Giécmanh từ xã hội công xã nguyên thủy bỏ qua xã
hội nô lệ, cùng người La Mã đi lên xã hội phong kiến. Từ khi người Giécmanh bắt đầu
lấn át người La Mã vào thế kỷ thứ II và đánh đổ chế độ nô lệ vào thế kỷ thứ V, họ chỉ
mất 300 năm để từ cuối công xã nguyên thủy bỏ qua chế độ nô lệ lên chế độ phong
kiến. Nếu vẫn tồn tại riêng biệt, thì để có sF phát triển đó, họ phải trải qua xã hội nô lệ
hàng nghìn năm.
Từ cách tiếp cận này C. Mác cũng chỉ ra, khi một số nước tư bản chủ nghĩa ở châu Âu
có trình độ công nghiệp khác nhau tác động qua lại, thì mâu thuẫn giữa lFc lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất ở nước có trình độ thấp vẫn có thể gây xung đột chính trị gay
gắt, khiến cho cách mạng vô sản sớm nổ ra.
Khi quan tâm đến tình hình nước Nga Sa hoàng đương thời, C. Mác và Ph. Ăngghen
cho rằng, không chỉ nước tư bản chủ nghĩa tiên tiến phương Tây có thể làm cách mạng
vô sản thành công rồi bước vào thời kì quá độ, mà nước Nga và các nước tiền tư bản
chủ nghĩa nói chung cũng có thể thFc hiện điều đó. Điều kiện quan trọng ở đây là, các
nước này được nước phương Tây phối hợp cùng làm cách mạng vô sản thành công,
tiếp tục giúp đỡ về vật chất khi bước vào thời kì quá độ. Lúc ấy nước phương Tây thFc
hiện thời kì quá độ trFc tiếp. Nước được giúp đỡ “không phải trải qua giai đoạn phát
PAGE \* MERGEFORMAT 2
triển tư bản chủ nghĩa”, “rút ngắn tiến trình đi lên chủ nghĩa xã hội”, có nghĩa là rút
ngắn chính lịch trình vận động, phát triển của xã hội tư bản chủ nghĩa. Nhưng nó vẫn
phải thFc hiện thời kì quá độ từ tiền đề vật chất không tF tạo ra ở bên trong, mà được
giúp đỡ từ bên ngoài. Chính vì thế, thời kì quá độ này không hoàn toàn trFc tiếp, mà
chỉ là nửa trFc tiếp.
Thời kỳ quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Theo V. I. Lênin, từ cuối thế kỷ XIX,
chủ nghĩa tư bản có nhiều biến chuyển quan trọng: độc quyền thay thế cạnh tranh, việc
mở mang thị trường thế giới đã đạt đến giới hạn địa lý toàn cầu. Mâu thuẫn giữa các
nước phương Tây trở nên gay gắt. Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ. Xuất hiện cơ
hội cho cách mạng xã hội chủ nghĩa có thể thắng lợi ở một nước riêng biệt không phải
là nước tiên tiến, và đó chính là nước Nga. Tiếp theo, nước này có thể bước vào thời kì
quá độ gián tiếp lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Thời kỳ quá độ
gián tiếp có một nội dung chủ yếu là, dưới sF kiểm soát, bảo đảm của nhà nước xã hội
chủ nghĩa, cần sử dụng, phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa để xây dFng lFc lượng sản
xuất. Sau đó, tiếp tục chuyển sang thFc hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ trFc tiếp, là
xây dFng cơ sở ban đầu cho xã hội chủ nghĩa.
Sau Cách mạng Tháng Mười năm 1917, V. I. Lênin cho rằng các nước lạc hậu phụ
thuộc, thuộc địa ở phương Đông cũng có thể thFc hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa và
thời kì quá độ, khi liên minh với nước Nga Xô-viết. Trong tư tưởng của V. I. Lênin,
đương nhiên thời kì quá độ này sẽ khó khăn hơn nếu diễn ra đơn độc. Nhưng dù có
thFc hiện được sF liên minh, thì thời kì quá độ ấy cũng vẫn chỉ là gián tiếp và ở trình
độ thấp hơn nhiều so với thời kì quá độ gián tiếp ở nước Nga. Ngoài ra, phải phân biệt
tư tưởng đó của V. I. Lênin với một ý kiến khác của chính ông cho rằng, nếu được giai
cấp vô sản các nước tiên tiến giúp đỡ, thì các nước lạc hậu có thể đi lên chủ nghĩa xã
hội “không phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Đây chính là tư tưởng
của C. Mác và Ph. Ăngghen về thời kì quá độ nửa trFc tiếp, không giống thời kì quá
độ gián tiếp mà V. I. Lênin mới nêu lên.
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XIX, khi xem xét tình hình thuộc địa Ailen và chính
quốc Anh, C. Mác và Ph. Ăngghen đã từng nêu khả năng cách mạng giải phóng dân
tộc ở thuộc địa nổ ra, kết hợp và thúc đẩy cách mạng vô sản tại chính quốc. Nhưng
trong tư tưởng của các ông, thời kì quá độ ở Ailen là nửa trFc tiếp. Bởi vì sau cách
PAGE \* MERGEFORMAT 2
mạng vô sản, nước Anh sẽ bước vào thời kì quá độ trFc tiếp, nên nó có đủ điều kiện để
giúp đỡ các nước lạc hậu thFc hiện thời kì quá độ nửa trFc tiếp. Chính trên cơ sở
những tư tưởng này của Mác - Ăngghen - Lênin, từ năm 1920, lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc đã chỉ rõ vai trò quan trọng, tích cFc chủ động của cách mạng giải phóng dân
tộc, gắn liền cuộc cách mạng này với cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Về nội dung, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc,
triệt để xã hội bản chủ nghĩa trên tất cả lĩnh vFc, kinh tế, chính trị, văn hóa,hội,
xây dFng từng bước sở vật chất - kỹ thuật đời sống tinh thần của chủ nghĩa
hội. Đó thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhânnhân dân lao
động giành được chính quyền đến khi xây dFng thành công chủ nghĩa hội. Có thể
khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:
1.3.1. Trên lĩnh vực kinh tế
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội, về phương diện kinh tế, tất
yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần kinh tế đối lập.
1.3.2. Trên lĩnh vực xã hội
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội, về phương diện chính trị,
việc thiết lập, tăng cường chuyên chính sản thFc chất của việc giai cấp
công nhân nắm sử dụng quyền lFc nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây
dFng một hội không giai cấp. Đây sF thống trị về chính trị của giai cấp công
nhân với chức năng thFc hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dFng bảo vệ
chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục
cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn
thắng với giai cấp sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu
tranh diễn ra trong điều kiện mới - giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền,
với nội dung mới - xây dFng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dFng nhà nước
tính kinh tế, và hình thức mới - cơ bản là hòa bình tổ chức xây dFng.
1.3.3. Trên lĩnh vực chính trị
PAGE \* MERGEFORMAT 2
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội còn tồn tại nhiều tưởng
khác nhau, chủ yếu tưởng sản tưởng sản. Giai cấp công nhân thông
qua đội tiền phong của mình Đảng Cộng sản từng bước xây dFng văn hóa sản,
nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộctinh hoa văn hóa
nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
1.3.4. Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá độ
còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp sF khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp hội,
các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong hội của thời kỳ
quá độ còn tồn tại sF khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc lao
động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội, về
phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn
hội và những tàn dư của xã hộiđể lại, thiết lập công bằnghội trênsở thFc
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
CHƯƠNG 2: QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM
2.1. Những đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2.1.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
-Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như đại hội IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sF phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế
thừa những thành tFu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt
về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lFc lượng sản xuất, xây dFng nền kinh
tế hiện đại.
-Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường
đin chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa. tưởng này cần được hiểu
đầy đủ với những nội dung sau đây: +Thứ nhất, quá độ
lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa con đường cách mạng tất yếu
PAGE \* MERGEFORMAT 2
khách quan, con đường xây dFng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
nước ta.
+ Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, tức
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng
bản chủ nghĩa. Điều đó nghĩa trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, song sở hữunhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế
nhân bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ còn nhiều hình
thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức
độ đóng góp quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc
lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
+Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa đòi hỏi
phải tiếp thu, kế thừa những thành tFu nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa
bản, đặc biệt những thành tFu về khoa học công nghệ, thành tFu về quản để
phát triển xã hội, đặc biệt là xây dFng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lFc lượng
sản xuất.
+Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa tạo ra
sF biến đổi về chất củahội trên tất cả các lĩnh vFc,sF nghiệp rất khó khăn, phức
tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất
quá độ đòi hỏi phải quyết tâm chính trị cao khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn
dân.
2.1.2. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-Cương lĩnh xây dFng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
(1991) đã xác định mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta với sáu đặc trưng. Đến Đại hội
XI, trênsở tổng kết 25 năm đổi mới, nhận thức của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã có bước phát triển mới. Cương lĩnh xây dFng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã phát
triển hình chủ nghĩa hội Việt Nam với tám đặc trưng, trong đó đặc trưng về
mục tiêu, bản chất, nội dung của xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dFng, đó là:
PAGE \* MERGEFORMAT 2
+Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+Hai là: Do nhân dân làm chủ.
+Ba là: nền kinh tế phát triển cao dFa trên lFc lượng sản xuất hiện đại
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
+Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+Năm là: Con người cuộc sống ấm no, tF do, hạnh phúc, điều kiện phát
triển toàn diện.
+Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp nhau cùng phát triển.
+Bảy là: Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay.
-Việt Nam tiếnn chủ nghĩa hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan
xen, có những đặc trưng cơ bản:
+Xuất phát từ một hội vốn thuộc địa, nữa phong kiến, lFc lượng sản xuất rất
thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại
còn nặng nề. Những tàn thFc dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lFc thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ hội chủ nghĩa nền độc lập dân tộc
của nhân dân ta.
PAGE \* MERGEFORMAT 2
+Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất
cả các nước mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất đời sống hội đang
trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và
cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời phát triển nhanh cho các
nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
+Thời đại ngày nay vẫn thời đại quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội,
cho chế độ xã hội chủ nghĩa Liên Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế
độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh,
cạnh tranh gay gắt lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các
nước hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển tiến bộ hội gặp
nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
+Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ tư bản chũ nghĩa là sF lFa chọn duy nhất
đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng Việt
Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnhm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi
hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến n chủ nghĩa hội.
Đây sF lFa chọn dứt khoát đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết
tha củan tộc, nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với
quan điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác – Lênin.
2.3. Thực trạng.
-Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn kiên định,
vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin thông qua các lĩnh vFc: kinh
tế, chính trị, văn hoá-xã hội.
*Về kinh tế:
PAGE \* MERGEFORMAT 2
-Việt Nam đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ đầu những năm 1980
- Từ năm 1986 đến nay, sF đổi mới về kinh tế đã có những bước đi chuyển biến
tích cFc. Nền kinh tế trong nhưng năm qua tăng trưởng liên tục và có tốc độ cao
( năm 2002, mức tăng GDP đạt 6,79%, cho đến năm 2007, mức tăng GDP đã
đạt 8,3%)
-Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO, do đó
các rào chắn về thị trường xuất khẩu, thương mại tới các nước thành viên WTO
được gỡ bỏ, Việt Nam có thêm cơ hội để phát triển kinh tế. Quan hệ ngoại giao
các hoạt động hợp tác kinh tế, đầu tư, mở rộng thị trường bên nước ngoài được
củng cố qua các cuộc gặp mặt cấp cao của lảnh đạo Đảng. Từ đó tình hình
chính trị được ổn định, an ninh - quốc phòng được đảm bảo đã tạo ra môi
trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
-Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sF chuyển dịch ngành, chuyển các thành phần
kinh tế đó là giảm tỷ trọng của khu vFc I( gồm các ngành nông, lâm, thủy sản)
và tăng tỷ trọng của khu vFc II( gồm các ngành công nghiệp và xây dFng) và
khu vFc III( các ngành dịch vụ)
* Về chính trị:
- ThFc hiện tốt Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý. SF lãnh đạo của Đảng đối với
cách mạng Việt Nam là một tất yếu lịch sử và khách quan. Đảng lãnh đạo nhân
dân ta chống giặc, bảo vệ độc lập, xây dFng đất nước, một xã hội mới- xã hội
chủ nghĩa .Tuy nhiên, Đảng không thể tF biến mình thành nhà nước được.
-Ngày nay, với yêu cầu là đổi mới và xây dFng nền kinh tế theo chủ nghĩa xã
hội thì vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước được nâng cao. Nhà
nước thể chế hóa đường lối còn chủ trương chính sách của Đảng thành pháp
luật.
- Trong thời gian qua chúng ta đã sửa đổi hiến pháp, sửa đổi và ban hành nhiều
văn bản pháp luật quan trọng, trong đó có những luật về tổ chức bộ máy nhà
nước, luật dân sF, luật đất đai, luật lao động, luật doanh nghiệp nhà nước, luật
đầu tư nước ngoài,.... Qua việc sửa đổi và bổ sung này văn bản luật của chúng
ta đã tiến hành cải cách một nền hành chính quốc gia, xây dFng và từng bước
PAGE \* MERGEFORMAT 2
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
* Về xã hội:
- Trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhìn chung đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân ta đã được cải thiện một cách rõ rệt. Trình độ dân trí
cũng được dâng cao, đời sống văn hóa được cải thiện. Hoạt động các phương
tiện thông tin đại chúng được phổ biến. SF nghiệp giáo dục, đào tạo, các hoạt
động văn nghệ, công tác kể hoạch hóa gia đình và nhiều hoạt động xã hội khác
diễn ra sổi nổi và tiến bộ.
- Về giáo dục: giáo dục ở Việt Nam được coi là quốc sách. Đảng và nhà nước
luôn có những chính sách hỗ trợ và phát triển nền giáo dục về cơ sở hạ tầng, trợ
cấp cho sinh viên,... kết quả là hơn 12% dân số ở các cấp đã tham gia xóa mù
chữ. Từ đó trình độ học vấn của dân ta ngày càng cao thể hiện qua việc tỷ lệ
học sinh trung học tính đến năm 2004 đạt 67% và số hồ sơ đăng ký lên đại học
và các trường cao đẳng.
- Riêng về thành tFu to lớn chắc chắn phải là ngành y tế. Mạng lưới y tế giờ đã
trải rộng khắp đất nước để luôn kịp thời chăm khám cho nhân dân. Ở hầu hết
các thị xã và thị trấn đều có trạm y tế với đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo có
chuyên môn.
2.4. Giải pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
-Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, những nhiệm vụ của
sF nghiệp xây dFng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, Đảng ta, đã
xác định tám phương hướng bản đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân toàn dân ta cần
PAGE \* MERGEFORMAT 2
| 1/24

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT 
MÔN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. LIÊN HÊ- TH.C TI/N.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Quyết
Nhóm thực hiện: 01
Sinh viên thực hiện: 1. Tên thành viên 1 - MSSV 2. Tên thành viên 2 - MSSV 3. Tên thành viên 3 - MSSV 4. Tên thành viên 4 - MSSV 5. Tên thành viên 5 - MSSV
Mã lớp học: LLCT120405_24UTExMC
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 6 năm 2024 PAGE \* MERGEFORMAT 2
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ ........, NĂM HỌC: 20.....-20.....
Nhóm 01 - Lớp 24UTExMC Tên đề tài:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Liên hê E thFc tiễn. TỶ LỆ % SĐT HỌ VÀ TÊN SINH MÃ SỐ SINH HOÀN VIÊN VIÊN STT THÀNH 1 Vũ Văn A .......... ......% .................. 2 Vũ Trầm B .......... ......% .................. 3 Trần C .......... ......% .................. 4 Phạm D ............ ......% .................. 5 Phạm Văn E ............ ......% .................. Ghi chú:  Tỷ lệ % = 100%  Trưởng nhóm: Vũ Văn A
Nhận xét của giáo viên:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Ngày ............ tháng......... năm.......
Giáo viên chấm điểm PAGE \* MERGEFORMAT 2 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Việc nghiên cứu quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội , liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một phần quan
trọng . Khi nghiên cứu chủ nghĩa Mác, chúng ta cần tìm hiểu quan điểm của Mác về
thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, bởi vì chủ nghĩa xã hội được
Mác hiểu là giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa
sang xã hội xã hội chủ nghĩa . Thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội
cộng sản chủ nghĩa khác với thời kỳ quá độ từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa lên xã hội
xã hội chủ nghĩa.Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, từ quan
điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đến thFc tiễn thế giới hiện nay, đã và
đang, sẽ tiếp tục là vấn đề thu hút sF quan tâm của các chính đảng, các nhà nghiên cứu
thuộc những xu hướng chính trị khác nhau. Với Việt Nam, khẳng định tính tất yếu của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với sF nghiệp xây dFng
chủ nghĩa xã hội hiện thFc ở nước ta hiện nay .Cuối cùng việc nghiên cứu về “ Quan
điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội” là một đề tài
thú vị mang tính ý nghĩa.Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn nhưng quan điểm của Mác-
Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng như giúp ta hiểu biết hơn sF phát
triển và tiến hóa của xã hội Việt Nam và vai trò quan trọng trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. Mục đích:
Mục đích nghiên cứu là hiểu rõ hơn về những quan điểm cúa Mác và Lê nin trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nó sẽ đưa ra cái nhìn sâu sắc về thời kì quá độ ở Việt
Nam, đánh giá được thFc trạng nền kinh tế hiện nay, từ đó đưa ra một số phương pháp
để phát triển nền kinh tế nước nhà đạt được hiệu quả cao , bền vững theo đúng định
hướng của xã hội chủ nghĩa. Nhiệm vụ: PAGE \* MERGEFORMAT 2
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên , cần phải:
+ Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Phân tích tính khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Đánh giá được sF nghiệp xây dFng và phát triển của Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Làm sáng tỏ những tư tưởng, luận điểm cơ bản của Mác và Lênin đến nay vẫn giữ
nguyên giá trị vai trò nền tảng và làm rõ một số quan điểm cụ thể không còn thích hợp
trong điều kiện lịch sử đã biến đổi .
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu là những quan điểm của Mác và Lênin về thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội , đặc điểm của chủ nghĩa xã hội - giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa và thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên lĩnh vFc kinh tế ,
chính trị, tư tưởng - văn hóa, xã hội ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
1.Phân tích lý luận: Nghiên cứu và phân tích các tác phẩm của Marx, Engels và Lenin
về chủ nghĩa xã hội và quá độ lên của nó. Tập trung vào việc hiểu ý kiến của họ về quá
trình chuyển đổi xã hội từ cơ sở kinh tế cũ sang cơ sở kinh tế mới.
2.Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu sâu hơn về quá trình lịch sử của chủ nghĩa xã hội
ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam cụ thể. Xem xét các giai đoạn, các giai cấp, và
các biến động xã hội trong quá trình này.
3.Phương pháp so sánh: So sánh quan điểm của Marx, Engels và Lenin với các triết lý
và thFc tiễn về phát triển xã hội ở các nước khác nhau. Nhấn mạnh vào sF tương đồng
và sF khác biệt giữa quá trình này ở nước ta so với các nước khác. PAGE \* MERGEFORMAT 2
4.Phương pháp phân tích chính sách và thFc tiễn: Đánh giá việc áp dụng các nguyên lý
và quan điểm của Marx, Engels và Lenin trong việc xây dFng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Nghiên cứu các chính sách và biện pháp cụ thể được thFc hiện để thúc đẩy quá
trình này, cũng như các thách thức và thành tFu.
5.Phương pháp nghiên cứu đối tượng và thFc địa: Nghiên cứu thFc tế về các vấn đề
kinh tế, xã hội và chính trị ở Việt Nam hiện nay và trong quá khứ. Phân tích tác động
của các yếu tố này đối với quá trình phát triển chủ nghĩa xã hội.
6.Phương pháp phỏng vấn và thăm dò ý kiến: Phỏng vấn các chuyên gia, nhà nghiên
cứu và những người có kiến thức sâu sắc về chủ nghĩa xã hội và quá độ lên ở Việt
Nam. Thu thập ý kiến và quan điểm của họ để bổ sung và làm giàu cho nghiên cứu của bạn
5. Kết cấu của Tiểu luận. Gồm 3 phần Mở đầu Phần nội dung chính Phần kết thúc
CHƯƠNG 1:THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ lịch sử đặc biệt, thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để từ xã hội cũ (xã hội tư bản chủ nghĩa) thành xã hội
mới (xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là xã hội chủ nghĩa), tạo ra những
tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết để hình thành một xã hội mà trong đó những
nguyên tắc căn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa sẽ được thFc hiện. Thời kỳ này được
bắt đầu từ khi cách mạng vô sản thắng lợi, giai cấp vô sản giành được chính quyền bắt
tay vào xây dFng xã hội mới và kết thúc khi xây dFng thành công các cơ sở kinh tế, xã
hội, chính trị của chủ nghĩa xã hội. Có hai hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội: một
là, quá độ trFc tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Đây là hình thức quá độ PAGE \* MERGEFORMAT 2
vận động theo quy luật phát triển tuần tF. Hai là, quá độ gián tiếp từ xã hội trước hay
tiền tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Đây là hình thức quá độ phản ánh sF phát triển nhảy
vọt quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở những nước có
nền kinh tế kém phát triển.
1.2. Tính tất yếu khách quan và các loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ: lịch sử xã
hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. So với các hình thái kinh tế xã
hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa có sF khác
biệt về chất, trong đó không có giai cấp đối kháng, con người từng bước trở thành
người tF do... Bởi vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị. C. Mác kháng định:
“Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến
cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá
độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nên chuyên
chính cách mạng của giai cấp vô sản”. V.I. Lênin trong điều kiện nước Nga Xô- viết
cũng khẳng định: “Về lý luận, không thể nghi ngờ gì được tăng giữa chủ nghĩa tư bản
và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định.
C.Mác và Ph.Ăngghen cũng khẳng định rằng, xây dFng thành công chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản là một quá trình biện chứng, lâu dài, gồm nhiều nấc thang quá
độ và ở mỗi nấc thang quá độ ấy có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng với một hình
thức nhà nước thích hợp. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ được qui định một cách cụ
thể vi những đặc điểm văn hóa, những đặc thù của xuất phát điểm của các nước, các
chế độ xã hội khác nhau khi tiến lên chủ nghĩa xã hội. Chính đặc điểm văn hóa và đặc
thù của điểm xuất phát khi bước vào thời kỳ quá độ sẽ qui định nội dung, đặc điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ và độ dài của thời kỳ quá độ của mỗi quốc gia. Điều này cũng có
nghĩa, mỗi quốc gia sẽ có thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội đặc sắc riêng của mình. PAGE \* MERGEFORMAT 2
Khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ, đồng thời các nhà sáng lập chủ nghĩa xa
hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng
sản: 1) Quá độ trFc tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá độ trFc tiếp lên
chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra; 2) Quá độ gián
tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước chưa trải qua chủ
nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô và các nước Đông
Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay,
theo đúng lý luận Mác - Lênin, đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp.
Một là, Theo VI. Lênin tất yếu xảy ra quá độ lên chủ nghĩa xã hội là do đặc điểm ra
đời phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định. Chủ
nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất. Chủ nghĩa tư bản được xây
dFng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về các tư liệu sản xuất, dFa trên chế độ
áp bức và bóc lột. Chủ nghĩa xã hội được xây dFng trên cơ sở chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể, không còn các
giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức, bóc lột.
Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là xóa bỏ chế độ người bóc lột người. Nhưng không thể
ngay tức khắc tước quyền sở hữu của giai cấp địa chủ và giai cấp tư sản. Hơn nữa, chỉ
riêng việc tước đoạt quyền sở hữu cũng chưa giải quyết được vấn đề, mà còn phải thay
thế sF quản lý của giai cấp bóc lột bằng sF quản lý khác do giai cấp công nhân đảm nhiệm.
Hơn nữa, giai cấp bóc lột thống trị đã bị đánh đổ, nhưng nó vẫn sẽ còn giữ được nhiều
ưu thể thFc sF và lớn lao, vì họ còn có tiền, bất động sản, còn những mối liên hệ:
những kinh nghiệm về tổ chức quản lý, trình độ học vấn cao hơn và có cả những mối liên hệ quốc tế.
Xóa bỏ giai cấp là một việc lâu dài, muốn thFc hiện được việc đó phải đạt được một
bước tiến khổng lồ trong sF phát triển lFc lượng sản xuất, chiến thắng tàn dư của sản
xuất nhỏ, phân tán, khả năng xóa bỏ giai cấp chỉ xuất hiện từ những điều kiện vật chất
của nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa hiện đại mà thôi. PAGE \* MERGEFORMAT 2
Cách mạng vô sản có điểm khác biệt căn bản so với cách mạng tư sản. Đối với cách
mạng tư sản, quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đều
dFa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nên quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể
ra đời từ trong lòng xã hội phong kiến; nhiệm vụ của nó chỉ là giải quyết về mặt chính
quyền nhà nước làm kinh tế thị trường thích ứng với cơ sở hạ tầng của nó.
SF phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là một thời kì lâu dài,
không thể ngay một lúc có thể hoàn thiện được. Để phát triển lFc lượng sản xuất, tăng
năng suất lao động, xây dFng chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất,
xây dFng kiểu xã hội mới, cần không ít thời gian. Như vậy, sF hình thành chế độ mới
có thể ví như một cơn đau đẻ kéo dài do đó nó cần phải có thời gian, có những sF
chuẩn bị và những tích lũy vật chất cần thiết đủ cho nó lọt lòng và phát triển.
Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dFng trên nền sản xuất đại công nghiệp với trình độ
khoa học kỹ thuật cao. Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật
chất - kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng muốn cho cơ sở vật chất kỹ thuật
đó phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần có thời gian sắp xếp lại. Đối với những nước
chưa từng trai qua quá trình công nghiệp hóa muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội, thời kỳ
quá độ cho việc xây dFng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội có thể kéo dài
với nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
Nền sản xuất đại công nghiệp với trình độ khoa học kỹ thuật cao đưa năng xuất lao
động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng
những nhu cầu vật chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi xã
hội cho toàn dân. Nền đại công nghiệp đó phát triển trên cơ sở khoa học - công nghệ,
là hiện thân và là yếu tố tạo nên lFc lượng sản xuất hiện đại. LFc lượng sản xuất hiện
đại sẽ quyết định việc nâng cao năng suất của nền sản xuất - yếu tố quy định sF phát
triển lên trình độ cao của phương thức sản xuất mới. Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa tiến bộ phù hợp để thúc đẩy lFc lượng sản xuất phát triển
Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lFc PAGE \* MERGEFORMAT 2
lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật (công nghệ) tương ứng mà lFc
lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chỗ dFa để xem xét sF biến đổi của cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là sF biến
đổi và phát triển của lFc lượng sản xuất: sF phát triển khoa học - kỹ thuật, tính chất và
trình độ của các quan hệ xã hội đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị tạo ra tiền đề hiện
thFc (cả vật chất và tinh thần) cho sF ra đời của chủ nghĩa xã hội. Đó không chỉ là sF
phát triển của lFc lượng sản xuất, của quan hệ sản xuất, nền đại công nghiệp, phương
pháp quản lý, tổ chức sản xuất và xã hội mà còn cả sF phát triển toàn diện của văn hóa,
xã hội và con người. Đó chính là tiền đề hiện thFc của sF ra đời của xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, công cuộc xây dFng chủ nghĩa xã hội là một công việc khó khăn, phức tạp và
mới mẻ, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào lên chủ nghĩa xã hội
cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát triển.
Bởi lẽ, ở các nước này tuy lFc lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần
phải cải tạo và xây dFng quan hệ sản xuất mới, xây dFng nền văn hóa mới. Đối với
những nước thuộc loại này, có nhiều thuận lợi hơn, do vậy thời kỳ quá độ có thể sẽ
diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, từ một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thì càng phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài.
VI. Lênin từng nói, chúng ta biết rằng việc chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội là cuộc đấu tranh vô cùng khó khăn. Nhưng chúng ta sẵn sàng chịu hàng nghìn
khó khăn, thFc hiện hàng nghìn lần thử, và, khi chúng ta đã thFc hiện được một nghìn
lần thử rồi, thì chúng ta sẽ thFc hiện cái lần thử thứ một nghìn lẻ một.
Chưa trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa cũng có nghĩa là chưa có đầy đủ cơ
sở vật chất kỹ thuật, cơ sở xã hội và con người để tiến lên chủ nghĩa xã hội một cách
nhanh chóng và vững chắc. Tuy nhiên, đối với những nước chưa trải qua quá trình
phát triển chủ nghĩa tư bản thì, muốn xây dFng thành công chủ nghĩa xã hội, nhất thiết PAGE \* MERGEFORMAT 2
phải thFc hiện thời kỳ quá độ một cách lâu dài với những bước đi thích hợp và với một
khối lượng công việc to lớn bao gồm trong đó không chỉ những nội dung cơ bản của
thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, mà hơn thế, còn phải đồng
thời đạt được cả những thành tFu căn bản mà chủ nghĩa tư bản phải mất hàng trăm năm mới có được.
C. Mác cho rằng thời kì này bao gồm những cơn đau để kéo dài có nghĩa là tiến trình
quá độ không dễ dàng, nhanh chóng và có thể phải trải qua nhiều khúc quanh, những
quãng cách mới đi đến kết quả cuối cùng. Điều đó cũng được Lênin khẳng định rằng:
Trong thời kì quá độ, sF nghiệp xây dFng chủ nghĩa xã hội có khi phải “làm lại nhiều
lần” mới xong và trong thFc tế diễn biến của tiến trình quá độ trong gần chín mươi
năm qua với những thất bại thăng trầm cũng đã chứng minh điều đó. Như vậy, chắc
chắn thời kỳ quá độ không chỉ vô cùng khó khăn, phức tạp mà còn là một giai đoạn
phát triển rất lâu dài đối với những nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Quán triệt và vận dụng, phát triển sáng tạo những lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong
thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa là hội trên phạm vi
toàn thế giới, chúng ta có thể khẳng định: Với lợi thế của thời đại, trong bối cảnh toàn
cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, các nước lạc hậu, sau khi giành được chính
quyền, dưới sF lãnh đạo của Đảng Cộng sản có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội chủ
nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
-Các loại hình quá độ lên lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ trực tiếp
Theo C. Mác, quá độ chính trị của chủ nghĩa tư bản không phải chỉ là sF thể hiện ra ở
một, hay một số cuộc cách mạng chính trị. Đây là cả một thời kỳ quá độ chính trị lâu
dài và khó khăn, từ chủ nghĩa tư bản phát triển cao trFc tiếp lên chủ nghĩa xã hội. Đây
là một quá trình cách mạng không ngừng thFc hiện không chỉ một điểm quá độ, mà là
một giai đoạn quá độ tất yếu. Trong đó, chính trị (chuyên chính vô sản) là điều kiện
tiên quyết để thFc hiện quá độ trong mọi lĩnh vFc khác của xã hội. PAGE \* MERGEFORMAT 2
Theo V. I. Lênin, từ xã hội phong kiến lên chủ nghĩa tư bản, ngay trong giai đoạn quá
độ đã hình thành cả lFc lượng sản xuất lẫn và
những tổ chức kinh tế mới những hình
thức quan hệ tư bản chủ nghĩa. Đến giai đoạn quá độ chính trị (cách mạng tư sản), mới
sinh thành chế độ chính trị tư bản chủ nghĩa. Nhưng ở thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội trước hết sinh thành nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhờ đó mới phát triển dần lFc
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Cho nên, thời kì quá độ không dễ
dàng, không chóng vánh. Độ dài của nó có thể được tham chiếu từ các giai đoạn nhiều
trăm năm hình thành các xã hội nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa.
Bản chất của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sF giao thoa giữa chủ nghĩa tư bản
và chủ nghĩa xã hội. Đến chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa tư bản chỉ còn lại “những dấu vết
về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần”. Đây chính là “giai đoạn đầu” trưởng
thành, cùng thuộc về xã hội cộng sản chủ nghĩa nói chung như “giai đoạn cao” “đã
phát triển trên những cơ sở của chính nó”. Cho nên chủ nghĩa xã hội cũng mang bản
chất cộng sản chủ nghĩa.
Sau khi phân biệt rõ “giai đoạn đầu” và “giai đoạn cao” của cộng sản chủ nghĩa, C.
Mác nói đến thời kì quá độ ở “giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ
nghĩa”. Tức là nó đã vượt qua giai đoạn cuối của chủ nghĩa tư bản, nhưng chưa đi vào
“giai đoạn đầu” của cộng sản chủ nghĩa, càng không thể tới ngay “giai đoạn cao”. Do
đó, thời kì quá độ chỉ có thể là từ chủ nghĩa tư bản lên “giai đoạn đầu”. V. I. Lênin vào
năm 1917 gọi “giai đoạn đầu” là chủ nghĩa xã hội và xác định, thời kì quá độ không
phải là chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh. Chúng có bản chất khác nhau rõ rệt: thời kì quá
độ không thể có đầy đủ thuộc tính của cộng sản chủ nghĩa, nhưng chủ nghĩa xã hội đã
thể hiện bản chất này nói chung và phản ánh xu hướng đi tới cộng sản chủ nghĩa.
SF phân biệt rõ ràng thời kì quá độ với chủ nghĩa xã hội về mặt lý luận, việc nhận thức
theo đúng tư tưởng của Mác - Ăngghen - Lênin rằng, thời kì quá độ khác chủ nghĩa xã
hội, không phải là vấn đề hàn lâm kinh viện đơn thuần, không thiết thFc. Trái lại, nó
có ý nghĩa thFc tiễn to lớn, vừa quan trọng, cơ bản, lâu dài, vừa thường xuyên, trFc
tiếp, cấp bách. Mô hình Xô-viết do đồng nhất thời kì quá độ với chủ nghĩa xã hội, hoặc
ngộ nhận một xã hội ở thời kì quá độ là chủ nghĩa xã hội, hoặc lầm tưởng thời kì quá
độ ở trình độ thấp (gián tiếp) là thời kì quá độ ở trình độ cao (trFc tiếp), nên đã xác lập
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa một cách hình thức, thiếu cơ sở kinh tế - kỹ thuật PAGE \* MERGEFORMAT 2
tiên tiến cần thiết, tất yếu, phù hợp tương ứng. Việc vội vã xây dFng quan hệ sản xuất
mới vượt quá quy mô, trình độ thFc tế của lFc lượng sản xuất còn thấp, khiến cho
chính ở những nơi có sF bất cập, hụt hẫng, chênh lệch ấy, quan hệ sản xuất này không
tránh khỏi bị biến dạng, biến chất. Ở Liên Xô trước đây, sở hữu tập thể, quốc doanh đã
dần bị tha hóa thành các hình thái trá hình của tư hữu. Tại những vùng có điểm xuất
phát thấp, có lúc, có nơi còn tái hiện cả kiểu sở hữu nhà nước chuyên chế cổ - trung
đại của phương thức sản xuất châu Á, phương Đông mà C. Mác từng nói đến.
Thời kỳ quá độ gián tiếp
Thời kỳ quá độ bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Cùng với sF phát triển
lịch đại của một xã hội theo chiều dọc thời gian, tuần tF trải qua các hình thái do mâu
thuẫn bên trong, C. Mác còn đề cập đến sF phát triển đồng đại theo chiều ngang không
gian do tương tác qua lại giữa các xã hội. Ông chú ý đến trường hợp đặc biệt là, hai xã
hội thời cổ đại “tác động qua lại làm nảy sinh ra một cái gì mới, một sF tổng hợp”,
“kết hợp cả hai” phương thức sản xuất và cùng tiến lên một hình thái kinh tế - xã hội
cao hơn. Đó là trường hợp người Giécmanh từ xã hội công xã nguyên thủy bỏ qua xã
hội nô lệ, cùng người La Mã đi lên xã hội phong kiến. Từ khi người Giécmanh bắt đầu
lấn át người La Mã vào thế kỷ thứ II và đánh đổ chế độ nô lệ vào thế kỷ thứ V, họ chỉ
mất 300 năm để từ cuối công xã nguyên thủy bỏ qua chế độ nô lệ lên chế độ phong
kiến. Nếu vẫn tồn tại riêng biệt, thì để có sF phát triển đó, họ phải trải qua xã hội nô lệ hàng nghìn năm.
Từ cách tiếp cận này C. Mác cũng chỉ ra, khi một số nước tư bản chủ nghĩa ở châu Âu
có trình độ công nghiệp khác nhau tác động qua lại, thì mâu thuẫn giữa lFc lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất ở nước có trình độ thấp vẫn có thể gây xung đột chính trị gay
gắt, khiến cho cách mạng vô sản sớm nổ ra.
Khi quan tâm đến tình hình nước Nga Sa hoàng đương thời, C. Mác và Ph. Ăngghen
cho rằng, không chỉ nước tư bản chủ nghĩa tiên tiến phương Tây có thể làm cách mạng
vô sản thành công rồi bước vào thời kì quá độ, mà nước Nga và các nước tiền tư bản
chủ nghĩa nói chung cũng có thể thFc hiện điều đó. Điều kiện quan trọng ở đây là, các
nước này được nước phương Tây phối hợp cùng làm cách mạng vô sản thành công,
tiếp tục giúp đỡ về vật chất khi bước vào thời kì quá độ. Lúc ấy nước phương Tây thFc
hiện thời kì quá độ trFc tiếp. Nước được giúp đỡ “không phải trải qua giai đoạn phát PAGE \* MERGEFORMAT 2
triển tư bản chủ nghĩa”, “rút ngắn tiến trình đi lên chủ nghĩa xã hội”, có nghĩa là rút
ngắn chính lịch trình vận động, phát triển của xã hội tư bản chủ nghĩa. Nhưng nó vẫn
phải thFc hiện thời kì quá độ từ tiền đề vật chất không tF tạo ra ở bên trong, mà được
giúp đỡ từ bên ngoài. Chính vì thế, thời kì quá độ này không hoàn toàn trFc tiếp, mà chỉ là nửa trFc tiếp.
Thời kỳ quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Theo V. I. Lênin, từ cuối thế kỷ XIX,
chủ nghĩa tư bản có nhiều biến chuyển quan trọng: độc quyền thay thế cạnh tranh, việc
mở mang thị trường thế giới đã đạt đến giới hạn địa lý toàn cầu. Mâu thuẫn giữa các
nước phương Tây trở nên gay gắt. Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ. Xuất hiện cơ
hội cho cách mạng xã hội chủ nghĩa có thể thắng lợi ở một nước riêng biệt không phải
là nước tiên tiến, và đó chính là nước Nga. Tiếp theo, nước này có thể bước vào thời kì
quá độ gián tiếp lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Thời kỳ quá độ
gián tiếp có một nội dung chủ yếu là, dưới sF kiểm soát, bảo đảm của nhà nước xã hội
chủ nghĩa, cần sử dụng, phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa để xây dFng lFc lượng sản
xuất. Sau đó, tiếp tục chuyển sang thFc hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ trFc tiếp, là
xây dFng cơ sở ban đầu cho xã hội chủ nghĩa.
Sau Cách mạng Tháng Mười năm 1917, V. I. Lênin cho rằng các nước lạc hậu phụ
thuộc, thuộc địa ở phương Đông cũng có thể thFc hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa và
thời kì quá độ, khi liên minh với nước Nga Xô-viết. Trong tư tưởng của V. I. Lênin,
đương nhiên thời kì quá độ này sẽ khó khăn hơn nếu diễn ra đơn độc. Nhưng dù có
thFc hiện được sF liên minh, thì thời kì quá độ ấy cũng vẫn chỉ là gián tiếp và ở trình
độ thấp hơn nhiều so với thời kì quá độ gián tiếp ở nước Nga. Ngoài ra, phải phân biệt
tư tưởng đó của V. I. Lênin với một ý kiến khác của chính ông cho rằng, nếu được giai
cấp vô sản các nước tiên tiến giúp đỡ, thì các nước lạc hậu có thể đi lên chủ nghĩa xã
hội “không phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Đây chính là tư tưởng
của C. Mác và Ph. Ăngghen về thời kì quá độ nửa trFc tiếp, không giống thời kì quá
độ gián tiếp mà V. I. Lênin mới nêu lên.
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XIX, khi xem xét tình hình thuộc địa Ailen và chính
quốc Anh, C. Mác và Ph. Ăngghen đã từng nêu khả năng cách mạng giải phóng dân
tộc ở thuộc địa nổ ra, kết hợp và thúc đẩy cách mạng vô sản tại chính quốc. Nhưng
trong tư tưởng của các ông, thời kì quá độ ở Ailen là nửa trFc tiếp. Bởi vì sau cách PAGE \* MERGEFORMAT 2
mạng vô sản, nước Anh sẽ bước vào thời kì quá độ trFc tiếp, nên nó có đủ điều kiện để
giúp đỡ các nước lạc hậu thFc hiện thời kì quá độ nửa trFc tiếp. Chính trên cơ sở
những tư tưởng này của Mác - Ăngghen - Lênin, từ năm 1920, lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc đã chỉ rõ vai trò quan trọng, tích cFc chủ động của cách mạng giải phóng dân
tộc, gắn liền cuộc cách mạng này với cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Về nội dung, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc,
triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả lĩnh vFc, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
xây dFng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã
hội. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao
động giành được chính quyền đến khi xây dFng thành công chủ nghĩa xã hội. Có thể
khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:
1.3.1. Trên lĩnh vực kinh tế
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế, tất
yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần kinh tế đối lập.
1.3.2. Trên lĩnh vực xã hội
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện chính trị, là
việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thFc chất của nó là việc giai cấp
công nhân nắm và sử dụng quyền lFc nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây
dFng một xã hội không giai cấp. Đây là sF thống trị về chính trị của giai cấp công
nhân với chức năng thFc hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dFng và bảo vệ
chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục
cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn
thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu
tranh diễn ra trong điều kiện mới - giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền,
với nội dung mới - xây dFng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dFng nhà nước có
tính kinh tế, và hình thức mới - cơ bản là hòa bình tổ chức xây dFng.
1.3.3. Trên lĩnh vực chính trị PAGE \* MERGEFORMAT 2
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng
khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông
qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dFng văn hóa vô sản,
nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa
nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
1.3.4. Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá độ
còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sF khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội,
các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội của thời kỳ
quá độ còn tồn tại sF khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao
động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về
phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn
xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thFc
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
CHƯƠNG 2: QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Những đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2.1.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.

-Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như đại hội IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sF phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế
thừa những thành tFu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt
về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lFc lượng sản xuất, xây dFng nền kinh tế hiện đại.
-Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này cần được hiểu
đầy đủ với những nội dung sau đây: +Thứ nhất, quá độ
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng tất yếu PAGE \* MERGEFORMAT 2
khách quan, con đường xây dFng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
+ Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế
tư nhân tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ còn nhiều hình
thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức
độ đóng góp và quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc
lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
+Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi
phải tiếp thu, kế thừa những thành tFu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư
bản, đặc biệt là những thành tFu về khoa học và công nghệ, thành tFu về quản lý để
phát triển xã hội, đặc biệt là xây dFng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lFc lượng sản xuất.
+Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra
sF biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vFc, là sF nghiệp rất khó khăn, phức
tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất
quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
2.1.2. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-Cương lĩnh xây dFng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(1991) đã xác định mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta với sáu đặc trưng. Đến Đại hội
XI, trên cơ sở tổng kết 25 năm đổi mới, nhận thức của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã có bước phát triển mới. Cương lĩnh xây dFng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã phát
triển mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với tám đặc trưng, trong đó có đặc trưng về
mục tiêu, bản chất, nội dung của xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dFng, đó là: PAGE \* MERGEFORMAT 2
+Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+Hai là: Do nhân dân làm chủ.
+Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dFa trên lFc lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
+Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tF do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
+Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp nhau cùng phát triển.
+Bảy là: Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
-Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan
xen, có những đặc trưng cơ bản:
+Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nữa phong kiến, lFc lượng sản xuất rất
thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại
còn nặng nề. Những tàn dư thFc dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lFc thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta. PAGE \* MERGEFORMAT 2
+Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất
cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang
trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và
cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các
nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
+Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội,
cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế
độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh,
cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các
nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp
nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
+Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chũ nghĩa là sF lFa chọn duy nhất
đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng Việt
Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi
hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đây là sF lFa chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết
tha của dân tộc, nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với
quan điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác – Lênin. 2.3. Thực trạng.
-Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn kiên định,
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin thông qua các lĩnh vFc: kinh
tế, chính trị, văn hoá-xã hội. *Về kinh tế: PAGE \* MERGEFORMAT 2
-Việt Nam đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ đầu những năm 1980
- Từ năm 1986 đến nay, sF đổi mới về kinh tế đã có những bước đi chuyển biến
tích cFc. Nền kinh tế trong nhưng năm qua tăng trưởng liên tục và có tốc độ cao
( năm 2002, mức tăng GDP đạt 6,79%, cho đến năm 2007, mức tăng GDP đã đạt 8,3%)
-Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO, do đó
các rào chắn về thị trường xuất khẩu, thương mại tới các nước thành viên WTO
được gỡ bỏ, Việt Nam có thêm cơ hội để phát triển kinh tế. Quan hệ ngoại giao
các hoạt động hợp tác kinh tế, đầu tư, mở rộng thị trường bên nước ngoài được
củng cố qua các cuộc gặp mặt cấp cao của lảnh đạo Đảng. Từ đó tình hình
chính trị được ổn định, an ninh - quốc phòng được đảm bảo đã tạo ra môi
trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
-Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sF chuyển dịch ngành, chuyển các thành phần
kinh tế đó là giảm tỷ trọng của khu vFc I( gồm các ngành nông, lâm, thủy sản)
và tăng tỷ trọng của khu vFc II( gồm các ngành công nghiệp và xây dFng) và
khu vFc III( các ngành dịch vụ) * Về chính trị:
- ThFc hiện tốt Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý. SF lãnh đạo của Đảng đối với
cách mạng Việt Nam là một tất yếu lịch sử và khách quan. Đảng lãnh đạo nhân
dân ta chống giặc, bảo vệ độc lập, xây dFng đất nước, một xã hội mới- xã hội
chủ nghĩa .Tuy nhiên, Đảng không thể tF biến mình thành nhà nước được.
-Ngày nay, với yêu cầu là đổi mới và xây dFng nền kinh tế theo chủ nghĩa xã
hội thì vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước được nâng cao. Nhà
nước thể chế hóa đường lối còn chủ trương chính sách của Đảng thành pháp luật.
- Trong thời gian qua chúng ta đã sửa đổi hiến pháp, sửa đổi và ban hành nhiều
văn bản pháp luật quan trọng, trong đó có những luật về tổ chức bộ máy nhà
nước, luật dân sF, luật đất đai, luật lao động, luật doanh nghiệp nhà nước, luật
đầu tư nước ngoài,.... Qua việc sửa đổi và bổ sung này văn bản luật của chúng
ta đã tiến hành cải cách một nền hành chính quốc gia, xây dFng và từng bước PAGE \* MERGEFORMAT 2
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. * Về xã hội:
- Trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhìn chung đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân ta đã được cải thiện một cách rõ rệt. Trình độ dân trí
cũng được dâng cao, đời sống văn hóa được cải thiện. Hoạt động các phương
tiện thông tin đại chúng được phổ biến. SF nghiệp giáo dục, đào tạo, các hoạt
động văn nghệ, công tác kể hoạch hóa gia đình và nhiều hoạt động xã hội khác
diễn ra sổi nổi và tiến bộ.
- Về giáo dục: giáo dục ở Việt Nam được coi là quốc sách. Đảng và nhà nước
luôn có những chính sách hỗ trợ và phát triển nền giáo dục về cơ sở hạ tầng, trợ
cấp cho sinh viên,... kết quả là hơn 12% dân số ở các cấp đã tham gia xóa mù
chữ. Từ đó trình độ học vấn của dân ta ngày càng cao thể hiện qua việc tỷ lệ
học sinh trung học tính đến năm 2004 đạt 67% và số hồ sơ đăng ký lên đại học
và các trường cao đẳng.
- Riêng về thành tFu to lớn chắc chắn phải là ngành y tế. Mạng lưới y tế giờ đã
trải rộng khắp đất nước để luôn kịp thời chăm khám cho nhân dân. Ở hầu hết
các thị xã và thị trấn đều có trạm y tế với đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo có chuyên môn.
2.4. Giải pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
-Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, những nhiệm vụ của
sF nghiệp xây dFng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta, đã
xác định tám phương hướng cơ bản đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta cần PAGE \* MERGEFORMAT 2