Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kì quá độ lên của chủ nghĩa xã hội, liên hệ với thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hôị ở nước ta | Tiểu luận cuối kì môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
Thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một giai đoạn hết sức quan trọng khi mà đó là thời điểm cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ nghĩa, quá trình bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLCT120405)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI MÁC - LÊNIN VỀ
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, LIÊN HỆ
VỚI THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI CỦA NƯỚC TA
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120405_13CLC
NHÓM THỰC HIỆN: 02. Thứ 2- tiết: 3-4
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Quyết
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5, năm 2024
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 2, NĂM HỌC: 2023.-2024.
Nhóm 02. Thứ 2 tiết 03, 04
Tên đề tài: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI MÁC - LÊNIN VỀ
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, LIÊN HỆ VỚI THỜI KÌ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI CỦA NƯỚC TA HỌ VÀ TÊN SINH MÃ SỐ SINH TỶ LỆ % STT VIÊN VIÊN HOÀN SĐT THÀNH 1 Nguyễn Thanh Sang 23151168 100% 0362200749 2 Nguyễn Quang Huy 23151103 100% 0372712596 3 Phùng Thanh Tuấn 23151201 100% 0937794365 4 Phạm Hoàng Anh 23145046 100% .................. 5 Nguyễn Tấn Phát 22128062 100% 0904240053 Ghi chú: Tỷ lệ % = 100%
Trưởng nhóm: Nguyễn Thanh Sang Nhận xét của giáo viên:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.........Ngày ............ tháng......... năm....... Giáo viên chấm điểm MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………..1
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………….……………..….….….2
1. Lý do chọn đề tài……………………………….…………………............…..2
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………….…………….…2
3. Phương pháp thực hiện đề tài……………………………….………………...3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI MAC - LENIN
VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI……………………….4
1.1.Khái niệm và tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội .............…………….................................…………………………………...4
1.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ……………………….6
1.3 Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ……………………………………..8
1.3.1 Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (hay xã hội xã hội chủ nghĩa) là nền sản xuất công nghiệp
…………………………………………………….8
1.3.2 Xã hội xã hội chủ nghĩa đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết
lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu ………………………..8
1.3.3 Xã hội xã hội chủ nghĩa tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động
mới ………………………………………………………………………………9
1.3.4 Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
mới……………………………………………………………………………...10
1.3.5 Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân
dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân
……………………………………………………………………………..10
1.3.6 Xã hội xã hội chủ nghĩa là chế độ đã giải phóng con người thoát khỏi áp
bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện
cơ bản để con người phát triển toàn diện ……………………………………...10
CHƯƠNG 2: THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM …………………………………………………………………………..11
2.1 Những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam ………………………………...……………………………11
2.2 Tính tất yếu của thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nghĩa xã hội
ở Việt Nam …………………………………………………………………….14
2.3 Những thuận lợi và khó khăn của thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam ……………………………………………………………………………14
2.4 Những giải pháp xây dựng của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam ……………………………………………………………………………17
PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………………….20
PHỤ LỤC, BẢNG PHÂN CÔNG………………………………….………..…21
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………...………22 LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tiểu luận “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kì
quá độ lên của chủ nghĩa xã hội, liên hệ với thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hôị ở
nước ta” nhóm em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Cô Nguyễn Thị Quyết đã
truyền đạt cho nhóm em những nền tảng kiến thức, kỹ năng cần thiết để hoàn
thiện bài tiểu luận của chúng em. Đặc biệt, chúng em xin được bày tỏ lòng biết
ơn chân thành tới Cô Nguyễn Thị Quyết giảng viên hướng dẫn đã chỉ dạy, quan
tâm và cho chúng em những lời động viên cũng như bài học kinh nghiệm hữu
ích nhóm em hoàn thành bài tiểu luận. Chúng em xin chúc quý thầy cô, quý cơ
quan mạnh khỏe thành công trong công việc và cuộc sống. Mặc dù, đã rất cố
gằng nhưng do trình độ chuyên môn còn hạn chế trong quá trình nghiên cứu
nhóm em còn gặp nhiều khó khăn và không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy,
chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp phản hồi từ phía thầy, cô
để bài tiểu luận của nhóm em được hoàn thiện hơn. Tập thể nhóm xin trân trọng cảm ơn. 1 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một giai đoạn hết
sức quan trọng khi mà đó là thời điểm cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa
thành xã hội xã hội chủ nghĩa, quá trình bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành
được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội.
Qua khái niệm trên, thời kỳ quá độ này từ quan điểm của các nhà sáng lập chủ
nghĩa xã hội Mac - Lenin đến thực tiễn thế giới hiện nay, đã, đang và sẽ tiếp tục
luôn là một vấn đề thu hút sự quan tâm của các chính trị Đảng, các nhà nghiên
cứu thuộc những xu hướng chính trị khác nhau. Với Việt nam, khẳng định tính
tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa quan trọng thế nào đối
với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đang tồn tại, hiện thực ở nước ta hiện
nay. Để giải quyết vấn đề trên nhóm em muốn tìm hiểu và làm rõ trong mối
quan hệ giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội nước ta được hình thành như
thế nào? Để rồi từ đó mà rút ra bài học về tìm tỏi và hiểu sâu hơn nghiêm cứu
của các chủ nghĩa hơn cũng như trách nhiệm của mỗi người trong nhóm em nói
chung và toàn bộ sinh viên Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ
Chí Minh nói riêng hay toàn bộ học sinh, sinh viên của cả nước trên đất nước
Việt Nam. Chính vì thế nhóm em đã chọn đề tài này : về quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin về thời kì quá độ lên của chủ nghĩa xã hội, liên hệ với thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta để làm đề tài tiểu luận nhóm em.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của bài tiểu luận này là tìm hiểu về quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin về thời kì quá độ lên của chủ nghĩa xã hội, liên hệ với thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Để đạt được mục tiêu này, tiểu luận tập trung vào các nhiệm vụ sau:
+ Phân tích về quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kì quá độ lên của chủ nghĩa xã hội.
+ Nêu ra liên hệ với thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. 2
3. Phương pháp thực hiện đề tài
Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở thực hiện của chủ nghĩa xã hội và
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội kết hợp một số phương pháp cụ thể như: lịch
sử - logic , phân tích – tổng hợp , quy nạp – diễn dịch. 3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI MAC - LENIN VỀ
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm và tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ chuyển đổi sang chủ nghĩa xã hội là một giai đoạn cách mạng sâu
sắc, toàn diện, biến cải xã hội cũ thành xã hội mới: xã hội chủ nghĩa. Nó xảy ra
khi giai cấp vô sản nắm quyền để xây dựng một xã hội mới và kết thúc khi các
nền móng của chủ nghĩa xã hội được thành lập thành công với các lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng ( PGS. TS Nguyễn Văn Quang, 2022).
Lý thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Marx - Lenin rõ ràng nêu: lịch sử xã
hội đã trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội: cộng sản nguyên thủy, sở hữu nô
lệ, phong kiến, tư bản và xã hội chủ nghĩa. So với các hình thái kinh tế - xã hội
đã xuất hiện trong lịch sử, các hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa khác
biệt về mặt cơ bản, không có các giai cấp đối lập, và con người dần trở nên tự
do. Do đó, theo quan điểm của Marx - Lenin, quá trình chuyển từ tư bản sang
chủ nghĩa xã hội không thể tránh khỏi một giai đoạn chuyển đổi chính trị. Marx
khẳng định: "Giữa xã hội tư bản và xã hội cộng sản, có một giai đoạn chuyển
đổi cách mạng từ một xã hội sang một xã hội khác. Điều chỉnh cho giai đoạn đó
là một giai đoạn chuyển đổi chính trị, và tình trạng của giai đoạn đó không thể là
gì khác ngoài chế độ độc tài cách mạng của giai cấp vô sản." Lenin cũng khẳng
định trong hoàn cảnh của Nga Xô viết: "Lý thuyết, không thể nghi ngờ rằng giữa
tư bản và cộng sản, có một giai đoạn chuyển đổi nhất định."
Khao khát có một xã hội chủ nghĩa đẹp ngay lập tức thay thế cho xã hội tư
bản bất công và tàn bạo là hợp lệ; tuy nhiên, theo các nhà kinh tế cổ điển, ước
muốn này không thể trở thành sự thật bằng phép màu. Giai cấp vô sản cần thời
gian để biến đổi xã hội cũ được xây dựng bởi giai cấp bóc lột và xây dựng trên
nền tảng đó việc thành lập chủ nghĩa xã hội dài hạn. Khẳng định tính cần thiết
của giai đoạn chuyển đổi, các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học cũng phân
biệt hai loại quá độ từ tư bản sang cộng sản: 4
1. Quá độ trực tiếp từ tư bản sang cộng sản cho các quốc gia đã trải qua tư bản
phát triển. Cho đến nay, giai đoạn chuyển đổi trực tiếp sang cộng sản từ tư bản
phát triển chưa từng xảy ra.
2. Quá độ gián tiếp từ tư bản sang cộng sản cho các quốc gia chưa trải qua tư
bản phát triển. Trên toàn thế giới trong thế kỷ qua, bao gồm cả Liên Xô cũ và
các quốc gia Đông Âu. Trung Quốc, Việt Nam và một số quốc gia xã hội chủ
nghĩa khác ngày nay, theo lý thuyết Marx - Lenin, đều đang trải qua một giai
đoạn chuyển đổi gián tiếp với các mức độ phát triển khác nhau.
Dựa trên quan điểm rằng chủ nghĩa cộng sản không phải là một trạng thái
được tạo ra, không phải là một lý tưởng mà phải tuân theo mà là kết quả của các
phong trào thực tiễn, các nhà sáng lập của chủ nghĩa xã hội khoa học lập luận
rằng các quốc gia lạc hậu với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã chiến thắng có
thể rút ngắn quá trình phát triển của họ: "Với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã
chiến thắng, các quốc gia lạc hậu có thể rút ngắn nhiều quá trình phát triển của
họ tới xã hội chủ nghĩa và tránh được phần lớn những khổ đau và cuộc chiến
đấu mà chúng ta bị buộc phải trải qua ở Tây Âu." Marx, khi nghiên cứu Nga,
cũng chỉ ra: "Nga... có thể không cần phải trải qua khổ đau của chế độ (chế độ tự
bản chủ nghĩa) nhưng vẫn có thể thu thập được tất cả các thành tựu của chế độ đó."
Áp dụng và phát triển sáng tạo các lý luận của Marx và Lenin trong thời kỳ
hiện nay, sau Cách mạng tháng Mười, Lenin khẳng định: "Với sự giúp đỡ của
giai cấp vô sản của các nước tiên tiến, các quốc gia lạc hậu có thể tiến tới chế độ
Xô Viết, và thông qua một số giai đoạn phát triển, tiến tới chủ nghĩa cộng sản
mà không cần phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản (theo con đường rút
ngắn)." Hoàn toàn tiếp nhận và áp dụng các lý luận của Marx - Lenin, trong thời
đại hiện nay của sự chuyển đổi toàn cầu từ tư bản sang xã hội chủ nghĩa, chúng
ta có thể khẳng định: Với ưu thế của thời đại, trong bối cảnh toàn cầu hóa và
Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, các
quốc gia lạc hậu, khi họ nắm quyền, có thể tiến thẳng tới xã hội chủ nghĩa mà 5
không cần phải qua chế độ tư bản.
1.2 Đặc điểm của thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa xã hội
Bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình biến đổi
mang tính cách mạng từ xã hội tiền tư bản và xã hội tư bản sang chủ nghĩa xã
hội. Xã hội trong thời kỳ quá độ là sự kết hợp của những dư vị của mọi khía
cạnh của tư tưởng tư bản, đạo đức và tinh thần và các yếu tố mới của bản chất xã
hội chủ nghĩa của xã hội xã hội mới nổi, mà chưa phát triển hoàn toàn dựa trên cơ sở của riêng nó.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình biến
đổi mang tính cách mạng sâu sắc và triệt để của xã hội tư bản chủ nghĩa trong
mọi lĩnh vực - kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, từng bước xây dựng nền tảng
vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của xã hội xã hội. Đó là một giai đoạn
dài và gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động nắm
quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Những đặc điểm cơ bản
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có thể tóm tắt như sau: - Trong lĩnh vực kinh tế:
Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản tới chủ nghĩa xã hội, về mặt kinh tế,
tự nhiên tồn tại một hệ thống kinh tế đa thành phần, bao gồm các thành phần đối
lập. Tham chiếu đến đặc điểm này, V.I. Lenin đã lập luận: "Vậy thuật ngữ 'quá
độ' có ý nghĩa gì? Áp dụng vào kinh tế, có phải nó không có nghĩa là trong hệ
thống hiện tại có các yếu tố, phần, mảnh ghép của cả chủ nghĩa tư bản và chủ
nghĩa xã hội không? Mọi người đều thừa nhận điều đó. Nhưng không phải ai
thừa nhận điểm này cũng nghĩ về cách các thành phần khác nhau của cấu trúc
kinh tế hiện đang tồn tại ở Nga thực sự là như thế nào. Và điểm chính của vấn
đề nằm ở đó." Tương ứng với Nga, V.I. Lenin đã lập luận rằng thời kỳ quá độ
bao gồm 5 thành phần kinh tế: Nông thôn, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản,
kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Trong lĩnh vực chính trị:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản tới chủ nghĩa xã hội, về mặt chính trị, đòi 6
hỏi việc thiết lập và củng cố chế độ độc tài vô sản, bản chất của nó là việc giai
cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để đàn áp giai cấp tư sản và
xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị chính trị của giai cấp
công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng
và bảo vệ chế độ mới, xử lý mạnh mẽ với những yếu tố thù địch và chống lại
giai cấp tư sản; đây là sự tiếp tục của cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp công
nhân đã chiến thắng nhưng chưa hoàn toàn thắng lợi và giai cấp tư sản đã thất
bại nhưng chưa hoàn toàn thất bại dưới điều kiện mới - giai cấp công nhân trở
thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới - xây dựng toàn diện một xã hội
mới, với hình thức chính là hòa bình trong tổ chức xây dựng.
-Trong lĩnh vực tư tưởng và văn hóa:
Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản tới chủ nghĩa xã hội, các tư tưởng
khác nhau cùng tồn tại, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư bản. Qua lực
lượng tiên phong của mình, Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân dần dần xây
dựng văn hóa vô sản, một văn hóa xã hội mới, hấp thụ các giá trị văn hóa của
dân tộc và di sản văn hóa của nhân loại, và đảm bảo đáp ứng nhu cầu tăng lên về
văn hóa - tinh thần của nhân dân. -Trong lĩnh vực xã hội:
Do cấu trúc của nền kinh tế đa thành phần, thời kỳ quá độ vẫn thấy sự tồn tại
của các giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt xã hội, với các giai cấp và tầng lớp
hợp tác và đấu tranh với nhau. Trong xã hội trong thời kỳ quá độ, sự khác biệt
giữa nông thôn và thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay vẫn còn
tồn tại. Do đó, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản tới chủ nghĩa xã hội, xã hội, là
một giai đoạn của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại áp bức, bất công, loại bỏ các
tệ nạn xã hội và những dư vị của xã hội cũ, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo. 7
1.3 Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
1.3.1 Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (hay xã hội chủ nghĩa) là
nền sản xuất công nghiệp
Cả mặt thực tế, cả logic - lý luận khoa học đều chứng minh rằng, xã hội xã
hội chủ nghĩa là sự kế tiếp sau xã hội tư bản chủ nghĩa, có nhiệm vụ giải quyết
những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã không thể giải quyết triệt để. Đặc biệt
là giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu xã hội hoá ngày càng tăng của lực lượng
sản xuất ngày càng hiện đại hơn với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất. Do đó, lực lượng sản xuất của xã hội xã hội chủ nghĩa, khi
nó hoàn thiện, phải cao hơn so với chủ nghĩa tư bản. Đương nhiên, các nước tư
bản phát triển đã có lực lượng sản xuất cao (như G7...) thì lên xã hội xã hội chủ
nghĩa giai cấp vô sản ở đó chủyếu chỉ phải trải qua một cuộc cách mạng chính
trị thành công. Khi đó chính trình độ lực lượng sản xuất đã phát triển cao là một
cơ sở rất thuận lợi cho việc tiếp tục xây dựng thắng lợi, hoàn thiện chủ nghĩa xã
hội - cả quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất cao hơn chủ nghĩa tư bản.
Ở những nước xã hội chủ nghĩa "bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa" (như Việt
Nam và các nước khác) thì đương nhiên phải có quá trình thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại của chủ
nghĩa xã hội. Hiện nay, Trung Quốc, Việt Nam, Cuba... đang đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tốc độ khá cao, đạt được nhiều thành tựu
to lớn và ngày càng vững chắc.
1.3.2 Xã hội xã hội chủ nghĩa để xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiếp
lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ rõ, chủ nghĩa xã hội không
xoá bỏ chế độ tư hữu nói chung mà chủ yếu xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất (còn các chế độ tư hữu khác: chế độ tư hữu chủ nô,
phong kiến, xét trên toàn cầu thì đã bị chủ nghĩa tư bản xoá bỏ trước đó rồi). Bởi
vì chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa đã nô dịch, áp bức bóc lột giá trị thặng dư đối
với đại đa số nhân dân lao động, đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho thiểu số 8
các tập đoàn tư bản lũng đoạn và giai cấp thống trị xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kết cấu xã hội còn đanxen nhiều
giai cấp, tầng lớp xã hội; cơ sở kinh tế quá độ còn nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế sản xuất hàng hoá, quan hệ thị trường, vẫn tồn tại những quan hệ
kinh tế cụ thể như thuê mướn lao động... cá nhân người này vẫn có thể còn bóc
lột những cá nhân khác. Đó chỉ là những quan hệ bóc lột cụ thể chứ không phải
xem xét trên cả một chế độ xã hội, giai cấp này bóc lột các giai cấp, tầng lớp
khác. V.I. Lênin và Đảng Cộng sản Nga, sau một thời gian áp dụng "Chính sách
cộng sản thời chiến" (trưng thu lương thực... do yêu cầu phục vụ chiến tranh bảo
vệ Tổ quốc) đã bãi bỏ chính sách này khi bước vào thời kỳ quá độ, xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ thực hiện "Chính sách kinh tế mới" (NEP) với kinh
tếhàng hoá 5 thành phần và tự do lưu thông hàng hoá trên thị trường nhiều loại
sản phẩm. Đó là một đặc trưng kinh tế của thời kỳ quá độ và cả của chủ nghĩa xã
hội. Việc xoá bỏ một cách nóng vội những đặc điểm trên, sa vào bệnh chủ quan
duy ý chí trong mấy thập kỷ cuối thế kỷ XX của các nước xã hội chủ nghĩa là
trái với quan điểm của V.I. Lênin về nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.3.3 Xã hội xã hội chủ nghĩa tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao đồng mới
Quá trình xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội là một quá trình hoạt động tự
giác của đại đa số nhân dân, vì lợi ích của đa số nhân dân. Chính từ bản chất và
mục đích đó mà các nhà kinh điển Mác-Lênin đã đưa ra những kết luận khoa
học cho đến nay vẫn còn giá trị: chủ nghĩa xã hội sẽ là một kiểu tổ chức lao
động mới của bản thân nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của đảng
cộng sản, đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Do đó, kỷ luật lao động mới cũng có những đặc trưng mới, vừa là kỷ luật chặt
chẽ theo những quy định chung của luật pháp, pháp chế xã hội chủ nghĩa, vừa có
tính tự giác - kỷ luật tự giác (tức là mỗi người lao động giác ngộ về vai trò làm
chủ đích thực của mình trước xã hội, trước mọi công việc được phân công ngày
càng tốt hơn). Đương nhiên, để mọi người lao động có được tổ chức và kỷ luật 9
lao động mới tự giác như thế, phải trải qua quá trình đấu tranh, từng bước hoàn
thiện chủ nghĩa xã hội.
1.3.4 Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động-
nguyên tắc phân phối cơ bản nhất
Trong quá trình lao động cụ thể, mỗi người lao động sẽ nhận được từ xã hội
một số lượng sản phẩm tiêu dùng có giá trị tương đương số lượng, chất lượng và
hiệu quả lao động của họ đã tạo ra cho xã hội, sau khi đã trừ đi một số khoản
đóng góp chung cho xã hội. Nguyên tắc phân phối này là phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển lực lượng sản xuất trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.
1.3.5 Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân
dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân
Khi nói về nhà nước chuyên chính vô sản, chủ nghĩa Mác-Lênin đã xác
định rõ ràng bản chất, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước chuyên chính vô sản.
Thực chất nhà nước đó là do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhân dân tổ
chức ra. Thông qua nhà nước là chủ yếu mà đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi
mặt và nhân dân lao động thực thi quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt
của xã hội. Nhân dân ngày càng tham gia tích cực vào hoạt động nhà nước, theo
V.I. Lênin, nhà nước chuyên chính vô sản (hay là nước xã hội chủ nghĩa) không
còn nguyên nghĩa như nhà nước của chủ nghĩa tư bản, mà là "nhà nước nửa nhà
nước", với tính tự giác, tự quản của nhân dân ngày càng cao, thể hiện các quyền
dân chủ, làm chủ và quyền lợi của chính nhân dân ngày một rõ ràng hơn.
1.3.6 Xã hội chủ nghĩa là chế độ đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc
lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản
để con người phát triển toàn diện
Việc giành chính quyền, độc lập, tự do, dân chủ - giải phóng con người về
chính trị suy cho đến cùng cũng là nhằm giải phóng con người về kinh tế, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần. Dù lúc đầu mới có chính quyền, trình độ
kinh tế, đời sống vật chất của người dân còn thấp, nhưng đã bước vào xây 10
dựng xã hội chủ nghĩa là đã không còn chế độ tư hữu, áp bức bất công với tư
cách một chế độ xã hội. Đây là những tiền đề chính trị, kinh tế khác về bản chất
so với các chế độ cũ nhằm từng bước thực hiện mục tiêu giải phóng con người
và phát triển con người toàn diện. Không có những tiền đề căn bản thì không thể
giải phóng con người, không thực hiện được công bằng, bình đẳng, tiến bộ và
văn minh xã hội....Nói bình đẳng trong xã hội chủ nghĩa, là nói trong điều kiện,
giai đoạn xã hội vẫn còn giai cấp, còn nhà nước, trước hết bình đẳng giữa các
công dân, giữa các chủ thể sản xuất - kinh doanh (bất luận họ thuộc thành phần
kinh tế nào. ..) trước pháp luật chung của nhà nước; bình đẳng nam - nữ, bình
đẳng giữa các dân tộc và đoàn kết toàn dân tộc,...
Xã hội chủ nghĩa là chế độ xã hội tiến bộ, văn minh, hướng đến sự phát triển
toàn diện của con người. Xây dựng và phát triển thành công xã hội xã hội chủ
nghĩa là mục tiêu phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân ta. 11
CHƯƠNG 2: THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1 Những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Lâu dài, phức tạp: Do xuất phát điểm thấp, trình độ phát triển không đồng
đều, lại trải qua nhiều cuộc chiến tranh tàn khốc, nên thời kỳ quá độ ở Việt Nam
sẽ diễn ra lâu dài và phức tạp hơn so với nhiều nước khác. Ví dụ như xảy ra
trong thời kì chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai. [1]
Những cái đan xen giữa cái cũ mà cái mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. -Về kinh tế:
Đa dạng: Song song tồn tại nhiều thành phần kinh tế như: Kinh tế nhà
nước: đóng vai trò chủ đạo trong các lĩnh vực quan trọng như: năng lượng, quốc
phòng, an ninh… Kinh tế tập thể: đang từng bước hoàn thiện và phát triển. Kinh
tế tư nhân: ngày càng phát triển mạnh mẽ, đóng góp quan trọng vào GDP và giải
quyết việc làm. Kinh tế cá thể: linh hoạt, phù hợp với nhiều ngành nghề, đóng
góp vào đời sống người dân. Về cái cũ là kinh tế luôn tập trung, bao cấp, năng
suất người lao động thấp, sự chênh lệch giữa những người giàu và người người.
Về cái mới là kinh tế luôn theo hướng thị trường là xã hội chủ nghĩa. Nhiều
thành phần của nền kinh tế cũng phát triển. Năng suất lao động ngày càng được nâng cao .[9]
Sự đan xen giữa cái cũ và cái mới trong lĩnh vực kinh tế là một tất yếu khách
quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cần tiếp tục phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời giải quyết những
tồn tại của kinh tế tập trung, bao cấp.[9] -Về chính trị: +Về cái cũ:
Hệ thống chính trị độc đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của quốc gia, dân tộc. Đảng lãnh đạo Nhà 12
nước và xã hội. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng lãnh đạo
về đường lối, chủ trương, chính sách. Đảng lãnh đạo về tổ chức, cán bộ. Đảng
lãnh đạo về quản lý Nhà nước và xã hội.[9] +Về cái mới:
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Nhà nước hoạt động trong khuôn khổ của
Hiến pháp và pháp luật. Mở rộng dân chủ, phát huy quyền lực của nhân dân. Mở
rộng quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Phát huy vai trò của nhân dân trong
việc tham gia quản lý Nhà nước và xã hội.[9]
Sự đan xen giữa cái cũ và cái mới trong lĩnh vực chính trị là một tất yếu
khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cần giữ gìn
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mở rộng dân chủ, phát huy quyền lực của nhân dân.[9] -Về văn hoá: +Về cái cũ:
Một số giá trị truyền thống tốt đẹp vẫn được giữ gìn và phát huy, như tinh
thần đoàn kết, tương thân tương ái, lòng yêu nước,… Một số phong tục tập quán
lạc hậu cần được loại bỏ, như trọng nam khinh nữ, mê tín dị đoan,…[9] +Về cái mới:
Nền văn hóa tiên tiến đang dần được tiếp thu và phát triển, như văn hóa ứng xử,
văn hóa giao tiếp,… Con người đang dần được nâng cao nhận thức về vai trò
của văn hóa trong đời sống xã hội.[9]
Sự đan xen giữa cái cũ và cái mới trong lĩnh vực văn hóa là một tất yếu khách
quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cần giữ gìn những
giá trị truyền thống tốt đẹp, đồng thời tiếp thu những giá trị văn hóa tiên tiến của
thế giới để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Cái cũ và cái mới trong lĩnh vực văn hóa là những khái niệm tương đối, có
thể thay đổi theo thời gian. Việc phân biệt cái gì nên giữ gìn và cái gì nên loại 13
bỏ cần được thực hiện một cách thận trọng, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
Tóm lại, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một tất yếu khách
quan, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử. Đây là một quá trình lâu dài,
phức tạp, với nhiều bước đi, hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen nhau, có
sự đấu tranh giữa cái cũ và cái mới.[9]
2.2 Tính tất của của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam -Mục đích hướng tới:
Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu cao đẹp mà toàn bộ mọi người trên cả việt nam
nói riêng và cả toàn bộ thế giới nói chung, là một xã hội luôn luôn tiến bộ, văn
minh, công bằng, trong đó con người phát triển toàn diện. Việt Nam, với mục
tiêu là xã dụng xã hội chủ nghĩa, cần trải qua một quá trình đó là thời kì quá độ
mà mọi đất nước nào cũng cân phải trải qua.[1] -Lý do tất yếu :
Tính khách quan của lịch sử: Chủ nghĩa xã hội thay thế cho chủ nghĩa tư bản
là một quy luật tất yếu của lịch sử. Nước ta sau khi giành độc lập dân tộc, đứng
trước yêu cầu phát triển đất nước, cần phải tiến lên chủ nghĩa xã hội. Điều kiện
kinh tế - xã hội là Việt Nam xuất phát từ cái điểm thấp, nền kinh tế ở Việt Nam
chủ yếu là nông nghiệp, và với những công nghệ khoa học kỹ thuật còn chưa
được hiện đại. Do đó, Việt Nam cần phải có một thời kỳ quá độ để có thể xây
dựng lên một nền kinh tế - xã hội cho chủ nghĩa xã hội. Và còn về các điều kiện
quốc tế thì trong thời kì chiến tranh lạnh giữa hai phe là chủ nghĩa xã hội và tư
bản chủ nghĩa diễn ra hết sức quyết liệt. Việt Nam cần có thời gian để củng cố
lại quốc phòng, an ninh.[1]
2.3 Những thuận lợi và khó khăn của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 2.3.1 Thuận lợi
-Về điều kiện khách quan:
Xu thế chung của thế giới: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước trên
thế giới đã đi lên chủ nghĩa xã hội. Điều này tạo ra môi trường quốc tế thuận lợi 14
cho Việt Nam trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam.[9]
Sự hỗ trợ của các nước xã hội chủ nghĩa: Liên Xô, Trung Quốc và các nước
xã hội chủ nghĩa khác đã hỗ trợ Việt Nam về nhiều mặt, như kinh tế, kỹ thuật,
quân sự. Đây là nguồn lực quan trọng giúp Việt Nam khắc phục hậu quả chiến
tranh và phát triển kinh tế.[9]
-Về điều kiện chủ quan:
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt
Nam giành chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, đồng
thời có đường lối, chủ trương đúng đắn cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Đây là yếu tố quyết định để Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội.[9] Truyền
thống đoàn kết, yêu nước của nhân dân Việt Nam: Đây là nguồn sức mạnh to
lớn để thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước.
Nền tảng kinh tế - xã hội: Sau chiến tranh, Việt Nam đã có một số thành tựu
về kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây là cơ sở để Việt Nam phát triển trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.[9] +Về Kinh tế:
Chuyển đổi sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tạo động
lực phát triển cho các thành phần kinh tế. Thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.[9] Sự phát triển của khu vực
kinh tế tư nhân: góp phần quan trọng vào GDP của đất nước. Tạo ra nhiều việc
làm cho người lao động. Thúc đẩy cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm và
dịch vụ.[9] Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng: tham gia vào nhiều Hiệp định
thương mại tự do (FTA) như CPTPP, EVFTA, RCEP. Mở rộng thị trường xuất
khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài. Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế.[9] Cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện: giao thông vận tải, hệ thống
điện, nước, thông tin liên lạc… Thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. +Về văn hóa:
Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống: Di sản văn hóa vật thể 15
và phi vật thể được bảo tồn và phát huy. Các lễ hội truyền thống được tổ chức
thường xuyên. Ý thức giữ gìn bản sắc dân tộc được nâng cao.[9]
Học hỏi và tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới: Mở rộng giao lưu văn hóa quốc
tế. Đa dạng hóa các loại hình văn hóa. Nâng cao trình độ thẩm mỹ của người
dân.[9] Sự phát triển của các ngành công nghiệp văn hóa: Âm nhạc, phim ảnh,
xuất bản… Góp phần nâng cao đời sống tinh thần của người dân. +Về giáo dục:
Nâng cao dân trí: Phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Mở rộng giáo dục
đại học. Nâng cao chất lượng giáo dục.[9] Phát triển khoa học và công nghệ:
Ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống. Nâng cao năng suất
lao động. Góp phần vào phát triển kinh tế. Nâng cao trình độ tay nghề của người
lao động: Đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường lao động. Nâng cao năng
lực cạnh tranh của quốc gia.[9] +Về chính trị:
Hệ thống chính trị ổn định: Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được củng cố. An ninh quốc phòng được
đảm bảo. Mở rộng dân chủ: Phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tăng cường
sự tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nước và xã hội. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước: Chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao tinh
thần trách nhiệm của cán bộ, đảng viên.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có nhiều thuận lợi. Tuy
nhiên, để phát huy những thuận lợi này và thực hiện thắng lợi công cuộc đổi
mới, xây dựng đất nước, cần phải khắc phục những khó khăn, thách thức và tiếp
tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.[9] 2.3.2 Khó khăn -Về nền kinh tế:
+Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều bất cập:
Hệ thống pháp luật chưa được cải thiện: Luật pháp chưa theo kịp sự phát triển
của kinh tế thị trường. Nhiều văn bản pháp luật còn chồng chéo, mâu thuẫn. 16