Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc, bình đẳng dân tộc và ý nghĩa trong quá trình thực hiện bình đẳng dân tộc ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học

Từ ngàn đời nay Việt Nam là quốc gia với 54 dân tộc cùng chung sống. Với tỉ lệ dân số không đồng đều, dân tộc ít người chỉ chiếm 14,3% dân số, khoảng hơn 12,3 triệu người trong tổng số hơn 90 triệu dân Việt Nam. Việc các dân tộc, dù ít hay nhiều người, dù da màu hay da trắng thì vẫn luôn chung sống bình đẳng như anh em ruột thịt trên đất nước Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

B GIÁO D T O ỤC VÀ ĐÀO
TRƯỜNG ĐẠ ỌC SƯ PHẠI H M K THUT TP. HCM
KHOA LÝ LU N CHÍNH TR
TIU LUN CUI K
Quan điể nghĩa Mácm ca Ch - Lênin
v v dân t ng dân tấn đề ộc, bình đẳ c
và ý nghĩa trong quá trình thực hin
bình đẳng dân tc Vit Nam
hin nay
MÃ MÔN H C & MÃ L LLCT120405_22_1_12 P:
NHÓM TH C HI 12. Th 5 - t: 7-8 N: tiế
GIÁO VIÊN HƯNG DN: TS. Nguyn Th Quyết
Tp. H Chí Minh, tháng 12 năm 2022
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ , NĂM HỌC:1 2022-2023
Nhóm 12 5 7, 08. Thứ tiết 0
Tên đề tài: Quan điể nghĩa Mác ấn đề ộc và ý nghĩa m ca Ch Lenin v v dân t
trong quá trình th c hi ng dân t t Nam hi n nay n bình đẳ c Vi
STT
HỌ VÀ TÊN SINH
VIÊN
MÃ SỐ SINH
VIÊN
TỶ LỆ %
HOÀN
THÀNH
SĐT
1
Ngô Gia Cường
21116157
100%
0944041103
2
Võ Minh Anh Đô
19121004
100%
0974104367
3
Nguyễn Thuận Phát
19147219
100%
0389221254
4
Trần Hoàng Nam
19147210
100%
0393959610
5
Lê Trung Kiên
20154045
100%
0865336569
Ghi chú:
Tỷ lệ % = 100%
Trưởng nhóm: Ngô Gia Cường
Nhận xét của giáo viên:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Ngày 1 12 tháng năm 2022
Giáo viên chấm điểm
MC LC
PHN M ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chn đề tài 1 ...................................................................................................
2. M c tiêu nghiên c u .............................................................................................. 1
PHN N I DUNG ......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: m c a Ch - Lênin v v dân t c và bình Quan điể nghĩa Mác ấn đề
đẳng dân tc ................................................................................................................... 2
1.1. Quan đi nghĩa Mác ấn đềm ca Ch - Lênin v v dân tc ................................ 2
1.1.1 . Khái ni m dân t c.......................................................................................... 2
1.1.2. Xu hướng hình thành dân tc ........................................................................ 3
1.1.3. Đặc trưng dân tc ........................................................................................... 4
1.2. Quan đi nghĩa Mác ấn đề bình đẳm ca Ch - Lênin v v ng dân tc .............. 5
1.2.1. Khái ni ng dân tệm bình đẳ c ......................................................................... 5
1.2.2. Quan điể ấn đề bình đẳm Mác- Lênin v v ng dân tc ..................................... 6
CHƯƠNG 2: Ý nghĩa trong quá trình thự ện bình đẳc hi ng dân tc Vit Nam
hin nay ........................................................................................................................ 10
2.1. Các ch trương chính sách của Đả ựng con ngường trong vic xây d i ........... 10
2.2. Th c tr ng th c hi ng dân t ện chính sách bình đẳ c ....................................... 13
2.3. Gi i pháp nâng cao hi u qu c ng dân t t Nam ủa chính sách bình đẳ c Vi 14
KT LUN .................................................................................................................. 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 19
1
PHN M U ĐẦ
1. Lý do chn đề tài
T ngàn đời nay Vit Nam là qu c gia v i 54 dân t c cùng chung s ng. V i t l dân s
không đồng đề ộc ít ngườ ảng hơn 12,3 triệu ngườu, dân t i ch chiếm 14,3% dân s, kho i
trong t ng s u dân Vi t Nam. Vi c các dân t c, ít hay nhi i, dù da n 90 tri ều ngườ
màu hay da tr ng thì v n luôn chung s ống bình đẳng như anh em ruộ ịt trên đất nướt th c
Vit Nam, là m t ch d u v s m b o nhân quy n đả Việt Nam. Nhà nước Vi t Nam luôn
coi tr ng chính sách dân t ộc, đặc biệt đảm bo quyền bình đẳng gi a các dân t c; quan
tâm chăm lo, tạo đi ất đểu kin tt nh đồng bào các dân tc phát trin th hưởng các
quyn lợi được pháp lu t ghi nh n. Trong su t chi u dài l ch s , chính quy ền nhà nước luôn
đề n vcao đế ấn đề bình đ ng, tri dài t miền xuôi cho đế ền ngượn mi c, t đồn dân cho đến
thi tru s m b o quy n l i và h các vùng đều được nhà nước ta ưu tiên để đả hết mình
cho đồng bào thiếu s phát trin v kinh tế - xã h gìn, phát huy b n sội và cũng như giữ c
văn hóa dân tộ ới quan điể ọi công dân khi sinh ra đềc. V m m u quyn li ngang nhau
trong m tham gia qu c xã h i, ng c vào Qu c họi cương lĩnh chính trị ản lí Nhà nướ i
H ng nhân dân các c p, nh l i dân t c thi u s tham gia ội đồ ững năm gần đây tỷ ngườ
vào b máy chính tr ngày càng tăng. Chúng ta hưởng quy n l i t Nhà nước thì cũng đồng
nghĩa với vi c th c hi ện nghĩa vụ đi kèm. Chính vì mỗi người chúng ta đều đang cùng chảy
trong người mt dòng máu thiên liêng và cao c mang tên Vi t Nam nên v công b ng ấn đề
gia các dân t c cùng quan tr ng nên nhóm chúng em ch m c a Ch ọn “Quan điể
nghĩa Mác ấn đề ộc ý nghĩa trong quá trình thự ện bình đẳ Lenin v v dân t c hi ng dân
tc Vit Nam hi tài ti u lu n ện nay” làm đ
2. M c tiêu nghiên c u
Mc tiêu nghiên c u c a bài ti u lu n này là tìm hi u t ng quan v m c a Ch quan điể
nghĩa Mác – ấn đề ộc và ý nghĩa trong quá trình thự ện bình đẳ Lenin v các v dân t c hi ng
dân t t Nam hi n nay. c Vi
2
PHN N I DUNG
CHƯƠNG 1: M C A CH - LÊNIN QUAN ĐIỂ NGHĨA MÁC
V V DÂN T NG DÂN T C ẤN ĐỀ ỘC VÀ BÌNH Đ
1.1. Quan đi nghĩa Mác ấn đềm ca Ch - Lênin v v dân tc
1.1.1 . Khái ni m dân t c
Cũng như nhiề ộng đồu hình thc c ng khác, dân tc sn phm ca mt quá trình phát
trin lâu dài c a xã h ội loài người. Trước khi dân t c xu t hi ện, loài người đã trải qua nh ng
hình th c c ng t ộng đồ thấp đế phương Tây, dân tộn cao: th tc, b lc, b tc. c xut
hiện khi phương thức s n xu t tư bản ch nghĩa được xác l p và thay th vai trò c ế ủa phương
thc sn xut phong kiến. Ch nghĩa tư bản ra đời trên cơ sở ca s phát trin sn xut và
trao đổi hàng hoá đã làm cho các b tc gn bó vi nhau. Nn kinh tế t cp, t túc b xoá
b, th trường tính ch h c m r ng thành thất địa phương nhỏ ẹp, khép kín đượ trường
dân t c. Cùng v ới quá trình đó, sự phát tri n mển đế ức độ chín mui c a các nhân t ý th c,
văn hoá, ngôn ngữ ổn đị chung đã làm cho dân tộ, s nh ca lãnh th c xut hin. Ch đến
lúc đó tấ lãnh đị ủa các nước phương Tây mớt c a c i thc s hp nht li, tc chm dt
tình tr ng phong ki n dân t c hình thành. m t s ế ộc đượ nước phương Đông, do tác
động c a hoàn c ảnh mang tính đặc thù, đặc bi t do s thúc đẩy của quá trình đấu tranh dng
nước và gi c, dân tộc đã hình thành trước khi ch nghĩa tư bản được xác l p. Lo i hình
dân t c ti t hi m t n t tâm dân t ền bản đó xuấ ện trên sở n văn hoá, m ộc đã phát
triển đến độ tương đố ồi, nhưng lạ ựa trên cơ sở g đồ tuy đã i chín mu i d mt cn ng kinh tế
đạt t i m t m ức độ nhất định nhưng nhìn chung còn kém phát triển và còn trng thái phân
tán.
Khái ni m dân t c hi u theo nhi ộc đượ ều nghĩa khác nhau, trong đó hai nghĩa được
dùng ph bi n nh ế t:
Nghĩa thứ ộng đồng ngườ ổn đị nht: Dân tc hay quc gia dân tc c i nh hp thành
nhân dân m c, có lãnh th , qu c gia, n n kinh t ng nh t, qu c ng chung và có ý ột nướ ế th
th th c v s ng nht quc gia ca mình, gn vi nhau bi li ích chính tr , kinh tế,
truyn thống văn hóa truyề ống đấn th u tranh chung trong su t quá trình l ch s lâu dài
dựng nước và gi nước.
3
Nghĩa thứ hai: Dân tc - t i : m t cộc ngườ ộng đồng người được hình thành lâu dài
trong l ch s , có m i liên h t ch và b n v ch ng, có sinh ho t kinh t chung, có ngôn ng ế
riêng và nh c thù. ững nét văn hóa đ
1.1.2. Xu hướng hình thành dân tc
Có 2 xu hướng hình thành dân tc:
Xu hướng th nht: Do s c t nh c a ý th c dân t c v quy n s ng, các dân t th ộc đấu
tranh ch ng áp b c dân t thành l p các qu ộc để c gia dân tc độc lp. Trong thi k tư bản
ch các qu c gia g m nhinghĩa, ở u cộng đồng dân cư có nguồn g c t i khác nhau. ộc ngườ
Khi các t ng thành v ý th c dân t c, ý th c v quy n s ng cộc người đó sự trưở a
mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra thành l p các dân t c l p. Vì h hi u r ng, ộc độ
ch trong c c lộng đồng độ p, h mi quy n quy nh vết đị n mnh ca mình quyn
cao nh t quy n t do l a ch n ch chính tr ng phát tri n. Trong th c t ế độ và con đườ ế,
xu hướng này đã biể ện thành phong trào đấu hi u tranh chng áp bc dân tc, thành lp các
quc gia dân t c lộc độ ập. Xu hướ ổi lên trong giai đoạn đầng này n u ca ch nghĩa tư bản
và v qu c chẫn còn tác động trong giai đoạn đế nghĩa.
Xu hướng th hai: các dân t c trong cùng qu c gia, th m chí các dân t nhi u qu c c
gia mu n liên hi p l i v ới nhau. Xu hướng này phát huy tác động trong giai đoạn đế quc
ch nghĩa. Chính sự phát tri n c a l ng s n xu t, c a khoa h c và công ngh a giao ực lượ , c
lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản đã xuấ hàng rào ngăn cách t hin nhu cu xóa b
gia các dân t c, t o nên m i liên h qu c gia qu c t r ng l n gi ế a các dân t c, thúc
đẩy các dân tc xích li gn nhau vì li ích chung.
Hai xu hướ ận động trong điềng này v u kin c a ch qu nghĩa đế c gp nhi u tr ng i.
Bi vì, nguy n v ng c a các dân t c s ộc đượ ống độc lp, t do b chính sách xâm lược ca
ch nghĩa đế quc xoá b c c a ch qu n h u h t các ỏ. Chính sách xâm lượ nghĩa đế ốc đã biế ế
dân t c nh bé ho c còn l c h u thành thu a và ph c c a nó. ng trình độ ộc đị thu Xu hướ
các dân t c xích l i g t nguy ng b qu c ph ần nhau trên cơ sở ện và bình đẳ ch nghĩa đế
nhận. Thay vào đó họ áp đặ t lp ra nh ng kh i liên hi p nh m duy trì áp b c, bóc l ột đi
vi các dân tộc khác, trên cơ sở cưỡng b c và b ng. ất bình đẳ
4
1.1.3. c Đặc trưng dân tộ
Những đặc trưng cơ b ộc theo nghĩa thứn ca dân t nht:
chung m c sinh ho t kinh t t trong nhột phương thứ ế. Đây m ững đăc trưng quan
trng nht ca dân tc. Các mi quan h kinh tế sở liên kết các b phn, các thành
viên c dân t c, t o nên n n t ng v ng ch c cho c ng dân t a ộng đồ c.
th t t vùng lãnh th c a m t qu c gia ho c ho ập trung trú trên mộ ặc trú đan
xen v i nhi u dân t c anh em. V n m nh dân t c m t ph n r t quan tr ng g n v i vi c xác
lp và b o v lãnh th đất nước.
ngôn ng riêng ho c th ch vi ngôn ng chung c a qu ết riêng (trên sở c
gia) làm công c giao ti p trên m c: kinh t m... ế ọi lĩnh vự ế, văn hóa, tình cả
nét tâm riêng (nét tâm dân t c) bi u hi n k t tinh trong n c v ế ền văn hóa dân tộ à
to nên b n s c riêng c a n c, g n v i n a c c ng ền văn hóa dân tộ ền văn hóa củ ộng đồ
các dân t c.
Những đặc trưng cơ b ộc theo nghĩa thứn ca dân t hai:
Cộng đồng v ngôn ng : Bao g m ngôn ng nói, ngôn ng vi t, ho c ch riêng ngôn ng ế
nói. Đây là tiêu chí cơ bản để phân bi t các t ộc người khác nhau và là v ấn đề luôn được các
dân t c coi tr ng gi gìn. Tuy nhiên trong quá trình phát tri n t i nhi u nguyên ộc ngườ
nhân khác nhau, có nh ng t ộc người không còn ngôn ng m đẻs d ng ngôn ng khác
(ngoi lai) làm công c giao ti ếp.
Cộng đồ văn hóa: Bao gồm văn hóa vậ ộc ngường v t th phi vt th mi t i phn
ánh truy n th ng, l i s ng, phong t c, t ập quán, tín ngưỡng, tôn giáo c a t ộc người đó. Lịch
s phát tri n c a m i t i g n li n v i truy n th a t ộc ngườ ống văn hóa củ ộc người đó. Ngày
nay, cùng v i xu th n t i xu th b o t n và phát huy b n s ế giao lưu văn hóa song song tồ ế c
văn hóa củ ộc ngườa mi t i.
Ý th c t giác t ộc người: Đây là đặc trưng quan trọng nht, là tiêu ch để phân định mt
tộc ngườ ộc người vi t i khác, và có vai trò quy i v i s t n t i phát tri n cết định đố a
mi t i. Sộc ngườ hình thành và phát tri n c a ý th c t giác t i liên quan tr c ti ộc ngườ ếp
đế n các yếu t ca ý th c, tình cm, tâm lý t ộc người.
Ba đặc trưng nói trên tạ ổn đị ộc ngườo nên s nh trong mi t i trong quá trình phát trin.
5
1.2. Quan đi nghĩa Mác ấn đề bình đẳm ca Ch - Lênin v v ng dân tc
1.2.1. Khái ni ng dân t c ệm bình đẳ
Bình đẳng dân t c là quy n ngang nhau c a các dân t c, không phân bi t dân t ộc đó
đa ố, trình độ văn hoá, dân trí cao hay thấs hay thiu s p, không phân bit chng tc màu
da. Các dân t ng v quy n l trên t t cộc đều bình đẳ ợi và nghĩa vụ các lĩnh vực trong đời
sng chính tr , kinh t i m i phát tri c b ế, văn hoá, hộ ọi người có cơ hộ ển, đượ ảo đảm
bng pháp lut.
Theo V.I.Lênin, bình đẳ ạng ngườ ột người đểng dân tc thc cht là xóa b tình tr i bóc l
t đó xóa bỏ tình tr ng dân t ộc này đặ ền, đặc quy c l i so v i dân tc khác, dân t c này
đi áp bức dân tc khác.
Bình đẳng gia các dân t c bao g m t t c các lĩnh vực trong đời sng kinh tế, chính tr,
văn hóa, hội. Đây s pháp chung gii quyết các quan h dân tc trên thế gii,
trong khu v c hay trong m t qu ốc gia. Điều đó được công pháp qu c t ế và pháp lu t qu c
gia ghi nh n. B ng gi a các dân t t qu u tranh c a nhân dân lao ình đẳ ộc cũng chính là kế đấ
động các nước trên thế gii.
Bình đẳng dân tc ph c th hi n trong n i dung kinh tải đượ ế hay bình đẳng v kinh tế.
phương diện này, bình đẳ đồng đề trình động dân tc ph thuc vào s u v phát trin
kinh t c a các dân t c, c t lõi sế phát tri u v l ng s n xu t. Theo ển đồng đề ực lượ
V.I.Lênin, l i ích kinh t g n li n v i l i ích giai c p, dân t c, qu c gia. B t c s ế áp đặt
nào trong h t, b t k c quy n kinh t nào giành riêng cho các dân ợp tác, giao lưu liên kế đặ ế
tc, t u d n vi c vi ph m l i ích c a các dân tộc người đề ẫn đế c, d n sẫn đế b ng ất bình đ
dân t c.
Bình đẳ cũng quyề ộc người. Bình đẳng chính tr n ca các dân tc, t ng v chính tr
đóng vai trò là tiền đề, là điều kin tiên quyết và là cơ sở để thc hin quyền bình đẳng trên
các lĩnh vực khác trong quan h gi a các dân t i v i các dân t c b áp b c, b ộc. Đố l thuc,
đấu tranh giành quy ng vền bình đẳ dân t u ki ng trên các ộc, chính đi ện để bình đẳ
phương diện khác c i s ng xã h i. M i bi u hi n của đờ ủa tư tưởng dân t c c k ực đoan, sự
th , phân bi i xệt, đố gi a các dân tc t i; m i bi u hi n nh m can thi p vào công ộc ngườ
vic n i b c a các qu c gia, dân t u vi ph m quy ng chính tr c a các qu ộc đề ền bình đẳ c
6
gia, dân t ng v chính tr quy n c a m i dân t c t quy nh v n ộc. Như vậy, bình đẳ ết đị
mnh c a dân t c mình, bao g m: quy n l a ch n ch ng phát tri n c a dân t ế độ, con đườ c
mình, quy n quy nh chính sách dân t ết đị ộc mình trong lĩnh vực quan h vi các dân tc
khác.
Bình đẳng trên lĩnh vực văn hóa có tầ ọng đặ ệt và liên quan đếm quan tr c bi n nhiu yếu
t dân t t u t t nhc ộc người. Chính trên lĩnh vực văn hóa, các yế ộc người ng y u t ế
mà nh c dân t c này v i dân t c khác c bi u hi n nh đó phân biệt đượ đượ đầy đủ ất. Văn
hóa c a m i dân t c t o nên s c s ng b n v ng c a m i dân t c. Trong quan h dân t c,
văn hóa là mộ có ý nghĩa quyết định đị bình đẳt nhân t a v ng c a m t dân t c này v i dân
tc khác. V.I.Lênin kh i v i nhẳng định “Đ ững ngườ ấn đ ệu “văn hóa i mác xít, v khu hi
dân t n, ch ng nh nh n ng c a toàn b ộc” có một ý nghĩa to lớ ững vì nó xác đị ội dung tư tưở
công tác tuyên truy n và c động c a chúng ta v v ấn đề dân t c, là công tác khác v i công
tác tuyên truy n, còn toàn b t dân t c v ền sả cái cương lĩnh về tr văn hóa trứ
danh đề ệu đó”. Vấn đề bình đẳng trong văn hóa phảu da trên khu hi i luôn luôn gn lin
với bình đẳng v kinh tế, chính tr.
1.2.2. Quan điể ấn đề bình đẳm Mác- Lênin v v ng dân tc
V.I.Lênin luôn tuy n b kh nh d t khoát vi c b m nguyên t ng ế ẳng đị ảo đả ắc bình đẳ
gia các dân tc trong m t qu c gia trong m u ki n, hoàn c ng dân t c là ọi đi ảnh. Bình đ
bình đẳng v m t quy n l ợi và nghĩa vụ, trong đó, V.I.Lênin nhấ ảo đản mnh vic b m bình
đẳ ng v quyn li cho các dân t c biộc, đ t nh ng dân tộc ít người: “Chúng ta đòi hỏi
mt s bình đẳng tuyệt đối v m t quy n l i cho t t c các dân t c trong qu c gia và s b o
v điều kin các quy n l i c a m i dân t ng dân t c g ộc ít người”. Như vậy, bình đẳ n
vi vi c b o v quy n c i dân t c thi u s trong m t qu ủa ngườ ốc gia. Để ảo đả b m s bình
đẳng v quyn l i cho các dân t c bi t là dân t ộc, đặ ộc ít ngườ ản đối, V.I.Lênin ph i bt c
một đặ ộc nào: “Không một đặc quyn dành cho mt dân t c quyn nào cho bt c dân
tc nào, mà là quy ng hoàn toàn c a các dân t t c các dân tền bình đẳ ộc”; “Tấ ộc trong nước
đều tuyệt đối bình đẳng m c quy n c a b t c dân t c nào ho c ngôn ngọi đặ nào đều
b coi không th dung th trái v i hi n i dung c ng gi a các ến pháp”. Về ủa bình đẳ
dân t c, theo V.I.Lênin ph i b m trên t t c c c ảo đả các lĩnh vự ủa đời sng hội: “Một
7
Nhà nước dân ch không th dung th m t tình tr ng áp b c, ki m ch ế c a m t dân t c này
đố i vi bt c dân t c nào khác trong b t c lĩnh vự ạt độc nào, trong bt c ngành ho ng xã
hội nào”. Bình đẳng dân t c g n v i vi c b ảo đảm quyn li c a dân t c thi u s ph ải được
th hi n trong m ng trong kinh t là b m quy n l ọi lĩnh vực. Bình đẳ ế ảo đả i, l i ích kinh tế,
quyền được phân ph i công b ằng tư liệu s n xu ất cũng như thành quả ca s phát tri n cho
tt c các dân t ng trong chính tr ộc. Bình đẳ là b m quy n c a các dân t c trong tham ảo đả
gia vào đời sng chính tr ng chính tr, h th của đất nước. Bình đẳng trong văn hóa, xã hội
là b m quyảo đả ền hưởng các thành qu phát tri ển văn hóa, xã h i c ủa đất nước, quyền được
bo v b n s a m i dân t c. Trong khi kh nh s toàn di ắc văn hóa riêng củ ẳng đị ện, đầy đủ
trong th c hi ng gi a các dân t c, V.I.Lênin nh n m n vi c th c hi n bình ện bình đẳ ạnh đế
đẳng dân tộc trong lĩnh vực văn hóa: “Mộ Nhà nướ ận vô đit c dân ch phi tha nh u kin
quyn t do hoàn toàn c a các ngôn ng dân t c khác nhau và g t b b t c đặc quy n nào
ca m t trong nh ng ngôn ng a m t dân t c t i th đó”. Văn hóa c ộc ngườ hi n phong
tc, t ng và các sinh ho t h hi n nét ngôn ngập quán, tín ngưỡ ằng ngày, trong đó thể
riêng c a t m t thành t c ng th ộc người đó. Ngôn ng ủa văn hóa, đồ ời phương tiện
truyn t i các giá tr , sinh hoạt văn hóa của tộc người đó. V.I.Lênin khẳng định quy n t do
s d ng ngôn ng riêng c a các t i chính quy ng v a các ộc ngườ ền bình đẳ n hóa giữ
dân t c. Quy n này th hi không có ngôn ng qu c gia nào có tính ch t b t bu c, n ch
các dân t c h c ngôn ng c ng h c sộc đượ ủa mình trong trườ ọc, đượ d ng ngôn ng c a
mình trong m ng h p ví dọi trườ như tòa án... “Đả bình đẳm bo s ng hoàn toàn gi a các
dân t c và không có m t ngôn ng qu c gia có tính ch t b t bu m b ộc, đả ảo cho dân cư
các trường hc d y b ng t t c các ngôn ng ng dân địa phương”. Theo V.I.Lênin, bình đẳ
tc v m không ch ặt văn hóa vi c các dân t c t ộc đượ do s d ng ngôn ng c a mình,
được bo v bn sắc văn hóa riêng của mình mà còn là được hưởng công b ng các giá tr ,
thành t u phát tri ển văn hóa chung của đất nước: “Tỷ ầu văn l kinh phí chi tiêu cho nhu c
hóa - giáo d c c a các dân t i c a m l ộc ít ngườ ột địa phương không thể thấp hơn tỷ
dân t m so v i toàn b dân s c ộc ít người đó chiế ủa địa phương đó”.
Theo V.I.Lênin, để ảo đả b m s bình đẳng gia các dân t c h t ph i b ng vi c ban ộc, trướ ế
hành hoàn thi n h ng pháp lu t qu s ng th ốc gia, trong đó ghi nhận đầy đủ bình đẳ
8
trước hết là v quy n l i gi a các dân t ộc: “Vấn đề bo v quy n c a m t dân t c thi u s
chth được gi i quy t b ng cách ban b m o lu t chung c c, trong m ế ột đạ ủa Nhà nướ t
nướ c dân ch triệt để ền”. Pháp luật chính là cơ sở, không xa ri nguyên tc bình quy chc
chn và có hi u qu nh b o v quy n c a các dân t c thi u s c hoàn thi n ất để ố. Do đó, vi
h thng pháp lu t qu c gia, th a nh n s ng v quy n l bình đẳ ợi và nghĩa vụ gia các dân
tc trong m c là yêu c bọi lĩnh vự ầu đầu tiên để o đảm bình đẳng dân tc. Theo V.I.Lênin,
không ch pháp lu t trên m ọi lĩnh vực đều phi th a nh n s bình đẳng gia các dân t c
cn ph i có m o lu t riêng v v dân t c, th a nh n s ng gi a các dân t c. ột đạ ấn đề bình đẳ
Pháp lu i b m tính hi u l c và hi u qu cao, ch tài lo i b nh ng bật đó còn phả ảo đả ế t
bình đẳng quyn l i gi a các dân t ộc. “Đảng dân ch - xã h ội đòi ban bố m o lu t chung ột đạ
cho c b o v các quy n c a m i dân t b t k nước đ ộc ít người nơi nào trong nước.
Theo đạ ật đó, mọo lu i biện pháp mà thông qua đó dân tộc nhiều người định t o ra cho mình
một đặc quyn dân tc ho c gi m b t quyn c a dân t ộc ít người đề ải đượu ph c tuyên b
là không có hi u l c, và k nào thi hành bi n pháp y s b ng tr tr ị”.
Theo V.I.Lênin, vi c xây d ng vùng t dân t m t s tr c nơi trong quốc gia cũng
để bảo đả ền bình đẳm quy ng gia các dân tộc: “Hiển nhiên là người ta không th quan nim
được mt quc gia hi i th t s dân ch mà l i không có m t quy n t cho m i vùng ện đạ tr
nh m quan tr kinh t ho c v l i sinh s ng m t thành ững đặc điể ọng đôi chút về ế
phn dân t c hi n quy n tộc riêng trong dân cư”. Th tr m t s vùng là để ảo đả b m cho
nhng chính sách là phù h p v i dân t ộc đó, song không phải ch nào cũng có th thiết lp
quyn t tr dân t u ki thành l p quy n tộc mà V.I.Lênin đã đưa ra điề ện để tr nhng
vùng ph i nh c thù riêng bi t v kinh t c m t vùng r ng l ững đặ ế, văn hóa hoặ n ch
mt thành ph n dân t t vùng g m nhi u ki a lý, sinh ộc: “Mộ ều địa phương có những điề ện đị
hot hay kinh tế riêng ho c có thành ph n dân t c bi t, có quy n thành l p m t khu t ộc đặ
tr tr vi mt ngh vin t c y, không nhủa khu”. Như vậ t thiết phi thành lp nh ng vùng
t tr những nơi không có những điều kin trên. c th c hi n vùng t Vi tr cũng phải di n
ra m t cách hòa bình và theo ý ki n c ế ủa nhân dân vùng đó: “chỉ có dân cư địa phương mới
có th ý ki n m t cách hoàn toàn chính xác v t t c nh u ki n y, và chính d ế ững điề a
9
vào ý ki vi g c c s nh biên gi i c a nh ng khu ến đó mà nghị ện trung ươn ủa Nhà nướ quy đị
t tr và quy n h n c ủa các xây mơ tự trị”.
Theo V.I.Lênin, quy n t này không mâu thu n và phá ho i tính th ng nh t qu c gia: tr
“Một nhà nước dân ch ph i th a nh n quy n t tr ca các vùng khác nhau, nh t là nh ng
vùng và nh ng khu có thành ph n dân t c khác nhau. Quy n t mâu thu n tr đó không hề
vi ch t p trung dân ch ; trái l i, ch có nh quy n tế độ tr c a các vùng m i có th thc
hiện được chế độ t p trung dân ch c s th mt qu c gia l n có nhi u thành ph n dân t c
khác nhau”. Trên cơ s lut pháp chung thng nht, các vùng t tr có th xây dng nhng
bin pháp phù h p v ới đặc thù dân tộc mình để ảo đả ốt hơn quyề b m t n l i c a h , th c hi n
bình đẳng dân tc.
V.I.Lênin còn đưa ra mộ ấn đề có tính nhân văn trong việ ền bình đẳt v c thc hin quy ng
gia các dân t c t c th ộc người, đó việ c hi i v i mện chính sách ưu tiên, ưu ái hơn đố t
dân t c nh hơn, kém phát triển. Bình đẳng dân tộc không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa,
cào b ng v quy n l gi a các dân t c, nh t khi các dân t ợi nghĩa vụ ộc đang sự
chênh l ch l n trên th c t . Khi các dân t phát tri ế ộc có trình độ ển không đều nhau, đòi hỏi
chia đề nghĩa vụ ngày càng làm gia tăng khou v s ng cách gia các dân tc.
V.I.Lênin ch rõ c n có s ưu tiên đối vi các dân t c kém phát tri ển hơn trong thực hin
mt s nghĩa vụ hoc trong phân b quy n l tôn tr ng quy n bình ợi: “Không chỉ ch
đẳ ng v hình th c ca các dân t c, mà còn ch phi ch ng sịu đự không bình đẳng
các dân t i áp b c, dân t c l n ph i chộc đ ịu, để không bình đẳng đang hình bù li cho s
thành th c t trong cu c s i nào không hi ế ống. Ngườ ểu điều đó, thì người đó không hiểu thái
độ đố sn th c s i vi v dân tấn đề ộc, người đó về th c cht vẫn đứng trên quan điểm
tiểu sản do đó không thể ừng phút trượ ống quan điểm sản”. không tng gi t t xu
V.I.Lênin ch rõ, khi s b n t i trên th c t , khi gi a các dân t c, t ất bình đẳng đang tồ ế c
ngườ i có s phát triển không đồng đề ệc ưu tiên cho dân tộu thì vi c kém phát triển hơn cũng
chính là th c hi ng dân t ện bình đẳ c.
10
CHƯƠNG 2 Ý NGHĨA TRONG QUÁ TRÌNH TH: C HIN
BÌNH ĐẲNG DÂN TC VIT NAM HIN NAY
2.1. Các ch trương chính sách của Đả ựng con ngường trong vic xây d i
Vit Nam là qu c v i 54 dân t cùng sinh sốc gia đa dân tộ c ống. Trong đó có 53 dân tộc
thiu s , v i g n 14 tri i (chi m kho ng 14,3% dân s c ng bào các dân ệu ngườ ế nước). Đ
tc thi u s n sinh s ng c bi đa phầ miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặ ệt khó khăn.
Trong su t quá trình xây d ng và phát tri n đất nước, Đảng và Nhà nước Vit Nam luôn
quan tâm đế ấn đề ấn đ bình đẳ ộc, đoàn kến các v dân tc, nht là v ng dân t t dân tc trong
hoạch định đường li, ch trương chính sách củ ại Đạa mình. T i hi ln th XIII ca
Đả ng, Vit Nam tiếp tc kh nh vẳng đị trí chi c c t các dân tến lượ ủa chính sách đoàn kế c
trên cơ sở “bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trng, giúp nhau cùng phát triển”.
Trong b i c ảnh đất nước đang đẩy mnh công nghi p hóa, hi ện đại hóa và h i nh p qu c
tế sâu r ng, các ch trương, ủa Đảng, Nhà nước đã và đang cho thấchính sách dân tc c y
s n l c c a Vi t Nam trong vi c b m quy i phát tri n c ng ảo đả ền bình đẳng, hộ ủa đồ
bào các dân t c thi u s và mi n núi trên tinh th chân tay". ần "anh em như thể
Vic ch p thu n và tri n khai các khuy n ngh nh k ph quát v ế theo chế soát đị
quyền con người (UPR) chu k III c a H ng Nhân quy n Liên h p qu ội đồ ốc, liên quan đến
các quy ng cho dân t c thi u s mi n núi, m t trong nh ng n lền bình đ ực đó. Các
khuyến ngh này t p trung c ch ng s vào lĩnh vự phân bi i xệt đố , b m các quyảo đ ền cơ
bản cho người dân tc thiu s như giáo dục, văn hóa, tín ngưỡng tôn giáo, phát trin kinh
tế - xã h i.
Bảo đảm quyn ti p c n giáo d c là mế ục tiêu cơ bản trong chính sách phát tri n c a Vi t
Nam. Pháp lu t Vi n giáo d n núi, h ệt Nam quy định Nhà nước ưu tiên phát tri c mi i
đảo, vùng dân tc thiu s và vùng có điều ki n kinh t xã h c bi n nay ế ội đặ ệt khó khăn. Hiệ
5.766 trườ ện chương trình giáo dụng mm non 100% s trường, nhóm lp thc hi c
mm non m i. Các t nh vùng dân t c thi u s mi c công nh t chu ền núi đều đượ ận đạ n
ph c p giáo d c m m non cho tr 5 tu t chu n ph c p giáo d c ti u h c và ph cổi, đạ p
trung h i Vi t Nam, t l u h c 96,9%; ọc sở. Năm 2019, t đi học đúng độ tui ti
cp trung h là 81,6%; c p trung h c ph thông là 47%. ọc cơ sở
11
Trong những năm qua, Chính phủ đã nhiều chương trình, chính sách, dự án đầu
phát triển sở h t ng thi t y u ế ế vùng đồng bào dân t c thi u s mi ền núi như: Chương
trình m c tiêu qu c gia gi m nghèo b n v n 2016- ững giai đoạ 2020, Chương trình mục tiêu
quc gia xây dng nông thôn m ới, Chương trình 135…
Công tác b o t n, phát huy ti ng nói, ch vi t c ế ế a nhiu dân t c thi u s ngày càng được
chú trọng. Phong trào “toàn dân đoàn kế ựng đờ ống văn hóa” được đồt xây d i s ng bào dân
tc thi u s hưởng t k t qu t t. Nhứng, đạ ế đó, một s phong tc tp quán lc hu dn
được xóa b. Hằng năm, Việ ội văn hóa, văn nghệt Nam t chc nhiu ngày h , th d c th
thao c a các dân t ng vùng, mi n hình ộc đặc trưng cho t ền. Chương trình phát thanh, truy
bng ti ng dân t c chú tr sế ộc đượ ọng hơn, tăng cả lượng đài và thời lượng phát sóng. Bên
cạnh đó, các n phẩm báo chí phong phú, đa dạng đã góp phần chuy n t i ch trương đường
li, chính sách pháp lu t c n v ng bào dân t ủa Đảng và Nhà nước đế ới đồ c thi u s và nâng
cao m ng th i dân. ức hưở văn hóa của ngườ
Mạng lưới y tế vùng dân t c thi u s mi n núi ti p t c phát tri n, h ế thng b nh
vin tnh - huy n và tr m y t ế xã đã được quan tâm đầu tư. Nhờ đó, đồ ng bào dân tc thiu
s, ph n , tr i 6 tu i, h em dướ ổi, người dân vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên gi i
đả o... ngày càng nhi c tiều cơ hội đượ ếp c n d ch v chăm sóc sứ bảc kho n. Mng
lưới y tế sở vùng dân t c thi u s và mi n núi ngày càng hoàn thi v t ch t ện; sở
trình độ đội ngũ y, bác sỹ ột nâng lên. Chương trình mụ ngày m c tiêu quc gia phát trin
kinh t h ng bào dân t c thi u s mi n 2021-ế ội vùng đồ ền núi giai đo 2030 cũng đưa
ra m c tiêu t sóc s c kh e, phát tri n ngu n nhân l ập trung đầu phát triển chăm c
vùng dân t c thi u s và mi n núi m t cách toàn di n t ện trong giai đoạ i.
Chính ph o v phát tri n các dân t c thi u s r t ít đã ban hành Chương trình “Bả
người giai đoạ 2030” tận 2021- p trung vào các nhi m v duy trì, phát tri n nâng cao v
thế c a các dân t c thi u s r ất ít ngườ xóa đói, gii. C th m nghèo, ci thin và nâng
cao đời s ng v t ch t, tinh th n m t cách b n v ng nh m gi m d n s chênh l ch v kho ng
cách phát tri n gi ữa đồng bào các dân t c thi u s r ất ít ngườ ới các đồi v ng bào dân tc
thiu s khác trong vùng.
12
Theo th ng kê c a Ban Tôn giáo Chính ph ngành qu n lý nhà nước v tôn giáo, hin
nay nướ ệu ngườc ta khong 2,8 tri i dân tc thiu s theo tôn giáo (chi m kho ng 20% ế
dân s ng i dân t c thi u s ) v c c p phép ho ng ườ ới 16 tôn giáo được nhà nướ ạt độ
10.239 cơ sở sinh ho t. Trong nh ững năm qua, chính quyền địa phương vùng đồng bào dân
tc thi u s mi n núi luôn th c hi n nh t quán ch ng l i c ng, chính trương, đườ ủa Đả
sách, pháp lu t c c tôn tr ng quy n t ng, tôn giáo quy n t do ủa nhà nướ do tín ngưỡ
không theo tín ngưỡ ạo điềng, tôn giáo ca công dân, quan tâm t u kin thun li cho các t
chc tôn giáo hoạt động theo đúng quy định c a pháp lu ật. Đi sng vt ch t, tinh th cho n
đồng bào tôn giáo được chăm lo. Các nhu cầu chính đáng về tín ngưỡng, tôn giáo đã đư c
các c p chính quy ng d n, gi i quy ền quan tâm hướ ết.
Ngh quyết s 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 ca Quc h c tiêu ội, Chương trình mụ
quc gia phát tri n kinh t ế hi ng bào dân t c thi u s mivùng đồ ền núi giai đoạn
2021-2030 đã đượ ển cơ sởc trin khai xây dng gm 10 d án, tiu d án phát tri h tng
trên địa bàn đặ ệt khó khăn vùng dân tộ ục đầu tư cơ c bi c thiu s và min núi. Các hng m
s h t ng thi t y u, ph c v s n xu i s ng bào dân t c thi u s ế ế ất, đờ ống trong vùng đồ
min núi bao g m công trình giao thông nông thôn ph c v s n xu t, kinh doanh dân
sinh; công trình cung c n ph c v sinh ho t và s n xuấp điệ ất, kinh doanh trên địa bàn thôn,
bn; tr m chuy n ti p phát thanh xã, nhà sinh ho t c ng; tr m y t t chu ế ộng đồ ế xã đạ ẩn…
Tr giúp pháp lý cho người dân tc thiu s t trong nh ng ch địa bàn khó khăn là m
trương nhấ ớc đế ệt Nam. Đết quán t trư n nay ca Vi n nay, 100% các t nh, thành ph trc
thuc trung p Trung tâm tr c tr c thu c Sương hiện đã thành lậ giúp pháp lý nhà nướ
pháp. Trong 2 năm 2019 và 2020, đã th giúp pháp lý cho 17.694 ngườc hin tr i dân tc
thiu s và h tr thc hi n các v vi c tham gia t t i dân t c thi u s có tính ụng cho ngườ
cht ph c t p ho i. Ngoài ra, Vi l y m nh ặc điển hình 6.890 ngườ ệt Nam cũng nỗ ực đẩ
công tác truy n thông cho các t c bi i dân t c thi u s chức, cá nhân đặ ệt là ngườ trú
vùng địa bàn khó khăn để ền đượ h biết v quy c tr giúp pháp lý ca mình.
Trong thi gian qua, Vi ng và tri n khai các chính sách b o v và thúc ệt Nam đã xây dự
đẩ đặy quyn c i dân tủa ngườ c thiu s c bit là v ng không t o hôn và hôn nhân cận độ n
huyết thống. Các cơ quan công tác dân tộc địa phương đã tổ ức đượ ch c 7.245 lp t p hu n,
13
bồi dưỡng kiến thc pháp lut và k i t i các xã tri năng truyền thông cho 478.298 ngườ n
khai mô hình điểm, đồng thi t chc các hoạt động truyn thông v tác hi ca t o hôn và
hôn nhân c n huy t th ng. ế
Trin khai Báo cáo qu c gia l n th 5 th c thi Côn c xóa b m i hình th c phân bi g ướ t
chng t c (CERD). Cu c gia l n th 5 th c CERD i năm 2020, Báo cáo quố ực thi Công ướ
đã được Vit Nam g i lên y ban Nhân quy n c a Liên h p qu ốc và đang chờ xếp l ch b o
v báo cáo. Năm 2021, ộc đã phốy ban Dân t i hp vi các B ngành liên quan soát,
tng h p, c p nh t thông tin v các thành t u trong th c hi n chính sách dân t c; tri n khai
công tác tuyên truy n v báo cáo CERD. Bên c y ban Dân t ng ph ạnh đó, ộc tăng cườ i
hp v i các B ngành tri n khai th c thi các c, th a thu n qu c t trên công ước, điều ướ ế
đị ếa bàn vùng dân tc thiu s min núi, ti p t i hục trao đổ p tác v c b ới các nướ ạn để
nâng cao s hi u bi t cùng phát tri n, nh m b m quy i nói chung ế ảo đả ền con ngườ
quyền cho người dân tc thiu s nói riêng.
2.2. Th c tr ng th c hi ng dân t c ện chính sách bình đẳ
y ban Dân t c ti ếp t c th c hi n t ốt các chương trình, đề án, chính sách được giao qu n
ho c ch trì tri n khai th c hi n n i dung liên quan gi ng gi i vùng ới, bình đẳ
DTTS&MN như: Đề ế án “Giảm thi u tình tr ng t o hôn và hôn nhân c n huy t th ng trong
đồng bào DTTS giai đo 2025” (Quyết đị TTg ngày 14/4/2015); Đn 2015 - nh s 498/QĐ-
án “H ạt động bình đẳ ới vùng DTTS giai đoạ 2025” (Quyết đị tr ho ng gi n 2018 - nh s
1898/QĐ Đặ -TTg ngày 28/11/2017). c bit, t năm 2022, Chương trình Mục tiêu quc gia
phát tri n kinh t - xã h ế ội vùng đồ giai đoạ 2030, giai đoạng bào DTTS&MN n 2021 - n I:
t năm 2021 2025 đượ ện. Chương trình g- c trin khai thc hi m 10 d án, trong đó có dự
án 8 “Thự ện bình đẳc hi ng gi i và gi i quy t nh ng v c p thi i v i ph n và tr ế ấn đề ết đố
em” Tiể án 9.2 “Giảu d m thiu tình trng to hôn và hôn nhân cn huyết thng trong
vùng đồng bào DTTS&MN”. Giai đoạ ộc đã phố n 2012 - 2022, y ban Dân t i hp vi Ban
Qun D án “Nâng cao năng lực lãnh đạo ca cán b n phc v trin khai h i nh p
quc t - B i giao, do Tế” Ngo chc Phát trin Liên h p qu c (UNDP) tài tr và cơ quan
ca Liên hp quc v ng gi Bình đẳ i trao quyn cho Ph n c các (UNWomen) t ch
14
lp t p hu n nh m m ục đích cùng nhau chia s , th o lu n nh ng ki n th c, k ế năng về bình
đẳng gii.
2.3. Gi i pháp nâng cao hi u qu c ng dân t t Nam ủa chính sách bình đẳ c Vi
Bảo đảm quyn tiếp cn giáo dc
Bảo đảm quyn ti p c n giáo d c là mế ục tiêu cơ bản trong chính sách phát tri n c a Vi t
Nam. Pháp lu t Vi n giáo d n núi, h ệt Nam quy định Nhà nước ưu tiên phát triể c mi i
đảo, vùng dân tc thiu s và vùng có điều ki n kinh t xã h c bi n nay ế ội đặ ệt khó khăn. Hi
5.766 trườ ện chương trình giáo dụng mm non 100% s trường, nhóm lp thc hi c
mm non mi. Các t nh vùng dân t c thi u s mi c công nh t chu ền núi đều đượ ận đạ n
ph c p giáo d c m m non cho tr 5 tu t chu n ph c p giáo d c ti u h c và ph cổi, đạ p
trung h . i Vi t Nam, t l c u h c 96,9%; ọc sở Năm 2019, tạ đi họ đúng độ tui ti
cp trung h 81,6%; c p trung h c ph thông 47%. Trong nhọc sở ững năm qua,
Chính ph đã có nhiều chương trình, chính sách, dự án đầu tư phát triển cơ sở h tng thiết
yếu ng bào dân t c thi u s mi n n c tiêu qu c gia vùng đồ úi như: Chương trình mụ
gim nghèo b n v ững giai đoạ 2020, Chương trình mụn 2016- c tiêu qu c gia xây d ng nông
thôn m ới, Chương trình 135…
Bo t n và phát huy các giá tr văn hóa của các dân tc thiu s
Công tác b o t n, phát huy ti ng nói, vi t c ế ch ế a nhiu dân t c thi u s ngày càng được
chú tr ng. t xây d i s ng bào dân Phong trào “toàn dân đoàn kế ựng đờ ống văn hóa” được đồ
tc thi u s hưởng t k t qu t t. Nhứng, đạ ế đó, một s phong tc tp quán lc hu dn
được xóa b. Hằng năm, Việ ội văn hóa, văn nghệt Nam t chc nhiu ngày h , th d c th
thao c a các dân t ng vùng, mi n. n hình ộc đặc trưng cho t Chương trình phát thanh, truyề
bng ti ng dân t c chú tr sế ộc đượ ọng hơn, tăng cả lượng đài và thời lượng phát sóng. Bên
cạnh đó, các n ph m báo chí phong phú, đa dạng đã góp phần chuy n t i ch trương đường
li, chính sách pháp lu t c n v ng bào dân t ủa Đảng và Nhà nước đế ới đồ c thi u s và nâng
cao m ng th i dân. ức hưở văn hóa của ngườ
Chăm sóc sứ ộng đồc khe c ng vùng dân tc thiu s và min núi
Mạng lưới y tế vùng dân t c thi u s mi n núi ti p t c phát tri n, h ế thng b nh
vin tnh - huy n và tr m y t ế xã đã được quan tâm đầu tư. Nhờ đó, đồ ng bào dân tc thiu
15
s, ph n , tr i 6 tu gi i, h em dướ ổi, người dân vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên i
đả o... ngày càng nhi c tiều cơ hội đượ ếp c n d ch v chăm sóc sứ bảc kho n. Mng
lưới y tế sở vùng dân t c thi u s và mi n núi ngày càng hoàn thi v t ch t ện; sở
trình độ đội ngũ y, bác sỹ Chương trình mụ ngày mt nâng lên. c tiêu quc gia phát trin
kinh t h ng bào dân t c thi u s mi n 2021-ế ội vùng đồ ền núi giai đo 2030 cũng đưa
ra m c tiêu t c kh e, phát tri n ngu n nhân l ập trung đầu phát triển chăm sóc sứ c
vùng dân t c thi u s và mi n núi m t cách toàn di n trong gia n t i đoạ i.
Bo v các nhóm dân t c r i ất ít ngườ
Chính ph o v phát tri n các dân t c thi u s r t ít đã ban hành Chương trình “Bả
người giai đoạ 2030” tận 2021- p trung vào các nhi m v duy trì, phát tri n và nâng cao v
thế c a các dân t c thi u s r t ít người. C th xóa đói, giảm nghèo, ci thin nâng
cao đời s ng v t ch t, tinh th n m t cách b n v ng nh m gi m d n s chênh l ch v kho ng
cách phát tri n gi ữa đồng bào các dân t c thi u s r ất ít ngườ ới các đồi v ng bào dân tc
thiu s khác trong vùng. ng phân bi i x b ng gi a các nhóm dân t Ch ệt đố ất bình đẳ c
trong tôn giáo Theo th ng c a Ban Tôn giáo Chính ph ngành qu ản nhà nước v
tôn giáo, hi c ta có kho ng 2,8 tri i dân t c thi u s theo tôn giáo (chiện nay nướ ệu ngườ ếm
khong 20% dân s là người dân t c thi u s ) v ới 16 tôn giáo được nhà nước c p phép ho t
động và 10.239 cơ s sinh ho Trong nht. ững năm qua, chính quyền địa phương vùng đồng
bào dân t c thi u s và mi n núi luôn th c hi n nh t quán ch trương, đườ ủa Đảng li c ng,
chính sách, pháp lu t c c tôn tr ng quy n t ng, tôn giáo và quy n t ủa nhà nướ do tín ngưỡ
do không theo tín ngưỡng, tôn giáo ca công dân, quan tâm t u ki n thu n l i cho các ạo điề
t chc tôn giáo ho nh c a pháp luạt động theo đúng quy đ t. Đời sng v t ch t, tinh th n
cho đồng bào tôn giáo được chăm lo. Các nhu cầu chính đáng về tín ngưỡng, tôn giáo đã
được các cp chính quy ng dền quan tâm hướ n, gii quyết.
Phát tri h t ng vùng sâu, vùng xa và vùng dân t c thi u s và mi n núi ển cơ sở
Ngh quyết s 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 ca Quc h c tiêu ội, Chương trình mụ
quc gia phát tri n kinh t ế h ng bào dân t c thi u s miội vùng đồ ền núi giai đoạn
2021-2030 đã đượ ển cơ sởc trin khai xây dng gm 10 d án, tiu d án phát tri h tng
trên địa bàn đặ khó khăn vùng dân tộ ục đầu tư cơ c bit c thiu s và min núi. Các hng m
16
s h t ng thi t y u, ph c v s n xu i s ng bào dân t c thi u s ế ế ất, đờ ống trong vùng đồ
min núi bao g m công trình giao thông nông thôn ph c v s n xu t, kinh doanh dân
sinh; công trình cung cấp điện phc v sinh ho t và s n xu ất, kinh doanh trên địa bàn thôn,
bn; tr m chuy n ti p phát thanh xã, nhà sinh ho t c ng; tr m y t t chu ế ộng đồ ế xã đạ ẩn…
Tăng cườ giúp pháp lý cho ngường các bin pháp cung cp tr i dân tc thiu s
Tr giúp pháp l i dân t c thi u s ý cho ngườ địa bàn khó khăn là một trong nhng ch
trương nhấ ớc đết quán t trư n nay ca Vit Nam. n nay, 100% các t nh, thành phĐế trc
thuộc trung ương hiện đã thành lậ giúp pháp lý nhà nướ p Trung tâm tr c trc thuc S
pháp. c hi n tr i dân tTrong 2 năm 2019 và 2020, đã thự giúp pháp lý cho 17.694 ngườ c
thiu s và h tr thc hi n các v vi c tham gia t t i dân t c thi u s có tính ụng cho ngườ
cht ph c t p ho Ngoài ra, Vi l y m nh ặc điển hình 6.890 người. ệt Nam cũng nỗ ực đẩ
công tác truy n thông cho các t c bi i dân t c thi u s chức, cá nhân đặ ệt là ngườ trú
vùng địa bàn khó khăn để ền đượ h biết v quy c tr giúp pháp lý ca mình.
Chng nn to hôn và hôn nhân cn huyết
Trong th i gian qua, Vi ng và tri n khai các chính sách b o v và thúc ệt Nam đã xây d
đẩ đặy quyn c i dân tủa ngườ c thiu s c bit là v ng không t o hôn và hôn nhân cận độ n
huyết th ng.
Các cơ quan công tác dân tộc địa phương đã tổ chức được 7.245 l p t p hu n, b ồi dưỡng
kiến thc pháp lu t k năng truyền thông cho 478.298 người ti các tri n khai
hình điểm, đồng th i t chc các ho ng truy n thông v tác h i c a t o hôn và hôn nhân ạt độ
cn huy t th ng. ế Trin khai Báo cáo qu c gia l n th 5 th c xóa b m i hình ực thi Công ướ
th c phân bit chng tc c gia l(CERD). Cuối năm 2020, Báo cáo quố n th 5 th c thi
Công ước CERD đã được Vi t Nam g i lên y ban Nhân quy n c a Liên h p qu ốcđang
ch x p l ch b o vế báo cáo. Năm 2021, Ủy ban Dân tộc đã phối h p v i các B ngành liên
quan rà soát, t ng h p, c p nh t thông tin v các thành t u trong th c hi n chính sách dân
tc; tri n khai công tác tuyên truy n v báo cáo CERD. Bên c y ban Dân t ạnh đó, Ủ ộc tăng
cường ph i h p v i các B ngành tri n khai th c, thực thi các công ước, điều ướ a thu n
quc t a bàn vùng dân t c thi u s mi n núi, ti p t i h p tác v i các ế trên đị ế ục trao đổ
17
nước bạn để nâng cao s hi u bi t và cùng phát tri n, nh m b m quy ế ảo đả ền con người nói
chung và quy i dân t c thi u s nói riêng. ền cho ngườ
| 1/22

Preview text:

B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM K THUT TP. HCM
KHOA LÝ LUN CHÍNH TR
TIU LUN CUI K
Quan điểm ca Ch nghĩa Mác- Lênin
v vấn đề dân tộc, bình đẳng dân tc
và ý nghĩa trong quá trình thực hin
bình đẳng dân tc Vit Nam hin nay
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP :LLCT120405_22_1_12
NHÓM THC HIN: 12. Th 5 - tiết: 7-8
GIÁO VIÊN HƯỚNG DN: TS. Nguyn Th Quyết Tp. H C
ồ hí Minh, tháng 12 năm 2022
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 1, NĂM HỌC: 2022-2023
Nhóm 12. Thứ 5 tiết 07, 08
Tên đề tài: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lenin về vấn đề dân tộc và ý nghĩa
trong quá trình thực hiện bình đẳng dân tộc ở Việt Nam hiện nay TỶ LỆ % HỌ VÀ TÊN SINH MÃ SỐ SINH HOÀN SĐT STT VIÊN VIÊN THÀNH 1 Ngô Gia Cường 21116157 100% 0944041103 2 Võ Minh Anh Đô 19121004 100% 0974104367 3 Nguyễn Thuận Phát 19147219 100% 0389221254 4 Trần Hoàng Nam 19147210 100% 0393959610 5 Lê Trung Kiên 20154045 100% 0865336569 Ghi chú: − Tỷ lệ % = 100%
− Trưởng nhóm: Ngô Gia Cường
Nhận xét của giáo viên:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Ngày 1 tháng 12 năm 202 2
Giáo viên chấm điểm
MC LC
PHN M ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mc tiêu nghiên cu .............................................................................................. 1
PHN NI DUNG......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: Quan điểm ca Ch nghĩa Mác- Lênin v vấn đề dân tc và bình
đẳng dân tc ................................................................................................................... 2
1.1. Quan điểm ca Ch nghĩa Mác- Lênin v vấn đề dân tc ................................ 2
1.1.1 . Khái nim dân tc.......................................................................................... 2
1.1.2. Xu hướng hình thành dân tc ........................................................................ 3
1.1.3. Đặc trưng dân tộc ........................................................................................... 4
1.2. Quan điểm ca Ch nghĩa Mác- Lênin v vấn đề bình đẳng dân tc .............. 5
1.2.1. Khái niệm bình đẳng dân tc ......................................................................... 5
1.2.2. Quan điểm Mác- Lênin v vấn đề bình đẳng dân tc ..................................... 6
CHƯƠNG 2: Ý nghĩa trong quá trình thực hiện bình đẳng dân tc Vit Nam
hin nay ........................................................................................................................ 10
2.1. Các ch trương chính sách của Đảng trong vic xây dựng con người ........... 10
2.2. Thc trng thc hiện chính sách bình đẳng dân tc ....................................... 13
2.3. Gii pháp nâng cao hiu qu của chính sách bình đẳng dân tc Vit Nam 14
KT LUN .................................................................................................................. 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 19
PHN M ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ ngàn đời nay Việt Nam là quốc gia với 54 dân tộc cùng chung sống. Với tỷ lệ dân số
không đồng đều, dân tộc ít người chỉ chiếm 14,3% dân số, khoảng hơn 12,3 triệu người
trong tổng số hơn 90 triệu dân Việt Nam. Việc các dân tộc, dù ít hay nhiều người, dù da
màu hay da trắng thì vẫn luôn chung sống bình đẳng như anh em ruột thịt trên đất nước
Việt Nam, là một chỉ dấu về sự đảm bảo nhân quyền ở Việt Nam. Nhà nước Việt Nam luôn
coi trọng chính sách dân tộc, đặc biệt là đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc; quan
tâm chăm lo, tạo điều kiện tốt nhất để đồng bào các dân tộc phát triển và thụ hưởng các
quyền lợi được pháp luật ghi nhận. Trong suốt chiều dài lịch sử, chính quyền nhà nước luôn
đề cao đến vấn đề bình đẳng, trải dài từ miền xuôi cho đến miền ngược, từ đồn dân cho đến
thiểu số các vùng đều được nhà nước ta ưu tiên để đảm bảo quyền lợi và hỗ trợ hết mình
cho đồng bào thiếu số phát triển về kinh tế - xã hội và cũng như giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc. Với quan điểm mọi công dân khi sinh ra đều có quyền lợi ngang nhau
trong mọi cương lĩnh chính trị tham gia quản lí Nhà nước và xã hội, ứng cử vào Quốc hội
và Hội đồng nhân dân các cấp, những năm gần đây tỷ lệ người dân tộc thiểu số tham gia
vào bộ máy chính trị ngày càng tăng. Chúng ta hưởng quyền lợi từ Nhà nước thì cũng đồng
nghĩa với việc thực hiện nghĩa vụ đi kèm. Chính vì mỗi người chúng ta đều đang cùng chảy
trong người một dòng máu thiên liêng và cao cả mang tên Việt Nam nên vấn đề công bằng
giữa các dân tộc là vô cùng quan trọng nên nhóm chúng em chọn “Quan điểm của Chủ
nghĩa Mác – Lenin về vấn đề dân tộc và ý nghĩa trong quá trình thực hiện bình đẳng dân
tộc ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu luận
2. Mc tiêu nghiên cu
Mục tiêu nghiên cứu của bài tiểu luận này là tìm hiểu tổng quan về quan điểm của Chủ
nghĩa Mác – Lenin về các vấn đề dân tộc và ý nghĩa trong quá trình thực hiện bình đẳng
dân tộc ở Việt Nam hiện nay. 1
PHN NI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CA CH NGHĨA MÁC- LÊNIN
V VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ BÌNH ĐẲNG DÂN TC
1.1. Quan điểm ca Ch nghĩa Mác- Lênin v vấn đề dân tc
1.1.1 . Khái nim dân tc
Cũng như nhiều hình thức cộng đồng khác, dân tộc là sản phẩm của một quá trình phát
triển lâu dài của xã hội loài người. Trước khi dân tộc xuất hiện, loài người đã trải qua những
hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc. Ở phương Tây, dân tộc xuất
hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được xác lập và thay thế vai trò của phương
thức sản xuất phong kiến. Chủ nghĩa tư bản ra đời trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và
trao đổi hàng hoá đã làm cho các bộ tộc gắn bó với nhau. Nền kinh tế tự cấp, tự túc bị xoá
bỏ, thị trường có tính chất địa phương nhỏ hẹp, khép kín được mở rộng thành thị trường
dân tộc. Cùng với quá trình đó, sự phát triển đến mức độ chín muồi của các nhân tố ý thức,
văn hoá, ngôn ngữ, sự ổn định của lãnh thổ chung đã làm cho dân tộc xuất hiện. Chỉ đến
lúc đó tất cả lãnh địa của các nước phương Tây mới thực sự hợp nhất lại, tức là chấm dứt
tình trạng phong kiến và dân tộc được hình thành. Ở một số nước phương Đông, do tác
động của hoàn cảnh mang tính đặc thù, đặc biệt do sự thúc đẩy của quá trình đấu tranh dựng
nước và giữ nước, dân tộc đã hình thành trước khi chủ nghĩa tư bản được xác lập. Loại hình
dân tộc tiền tư bản đó xuất hiện trên cơ sở một nền văn hoá, một tâm lý dân tộc đã phát
triển đến độ tương đối chín muồi, nhưng lại dựa trên cơ sở một cộng đồng kinh tế tuy đã
đạt tới một mức độ nhất định nhưng nhìn chung còn kém phát triển và còn ở trạng thái phân tán.
Khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:
Nghĩa thứ nhất: Dân tộc hay quốc gia dân tộc là cộng đồng người ổn định hợp thành
nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế,
truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài
dựng nước và giữ nước. 2
Nghĩa thứ hai: Dân tộc - tộc người : là một cộng đồng người được hình thành lâu dài
trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ
riêng và những nét văn hóa đặc thù.
1.1.2. Xu hướng hình thành dân tc
Có 2 xu hướng hình thành dân tộc:
Xu hướng th nht: Do sự thức tỉnh của ý thức dân tộc về quyền sống, các dân tộc đấu
tranh chống áp bức dân tộc để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Trong thời kỳ tư bản
chủ nghĩa, ở các quốc gia gồm nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc tộc người khác nhau.
Khi mà các tộc người đó có sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống của
mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra thành lập các dân tộc độc lập. Vì họ hiểu rằng,
chỉ trong cộng đồng độc lập, họ mới có quyền quyết định vận mệnh của mình mà quyền
cao nhất là quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển. Trong thực tế,
xu hướng này đã biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc, thành lập các
quốc gia dân tộc độc lập. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản
và vẫn còn tác động trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Xu hướng th hai: các dân tộc trong cùng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc
gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này phát huy tác động trong giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao
lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản đã xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách
giữa các dân tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia và quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc
đẩy các dân tộc xích lại gần nhau vì lợi ích chung.
Hai xu hướng này vận động trong điều kiện của chủ nghĩa đế quốc gặp nhiều trở ngại.
Bởi vì, nguyện vọng của các dân tộc được sống độc lập, tự do bị chính sách xâm lược của
chủ nghĩa đế quốc xoá bỏ. Chính sách xâm lược của chủ nghĩa đế quốc đã biến hầu hết các
dân tộc nhỏ bé hoặc còn ở trình độ lạc hậu thành thuộc địa và phụ thuộc của nó. Xu hướng
các dân tộc xích lại gần nhau trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng bị chủ nghĩa đế quốc phủ
nhận. Thay vào đó họ áp đặt lập ra những khối liên hiệp nhằm duy trì áp bức, bóc lột đối
với các dân tộc khác, trên cơ sở cưỡng bức và bất bình đẳng. 3
1.1.3. Đặc trưng dân tộc
Những đặc trưng cơ bản của dân tộc theo nghĩa thứ nhất:
Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là một trong những đăc trưng quan
trọng nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành
viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc cho cộng đồng dân tộc.
Có thể tập trung cư trú trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia hoặc hoặc cư trú đan
xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc xác
lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước.
Có ngôn ngữ riêng hoặc có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ chung của quốc
gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, tình cảm...
Có nét tâm lí riêng (nét tâm lí dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn hóa dân tộc và
tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc, gắn bó với nền văn hóa của cả cộng đồng các dân tộc.
Những đặc trưng cơ bản của dân tộc theo nghĩa thứ hai:
Cộng đồng về ngôn ngữ: Bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, hoặc chỉ riêng ngôn ngữ
nói. Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề luôn được các
dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên trong quá trình phát triển tộc người vì nhiều nguyên
nhân khác nhau, có những tộc người không còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác
(ngoại lai) làm công cụ giao tiếp .
Cộng đồng về văn hóa: Bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở mỗi tộc người phản
ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó. Lịch
sử phát triển của mỗi tộc người gắn liền với truyền thống văn hóa của tộc người đó. Ngày
nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa song song tồn tại xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hóa của mỗi tộc người.
Ý thức tự giác tộc người: Đây là đặc trưng quan trọng nhất, là tiêu chỉ để phân định một
tộc người với tộc người khác, và có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của
mỗi tộc người. Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp
đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người .
Ba đặc trưng nói trên tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát triển. 4
1.2. Quan điểm ca Ch nghĩa Mác- Lênin v vấn đề bình đẳng dân tc
1.2.1. Khái niệm bình đẳng dân tc
Bình đẳng dân tộc là quyền ngang nhau của các dân tộc, không phân biệt dân tộc đó là
đa số hay thiểu số, trình độ văn hoá, dân trí cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc màu
da. Các dân tộc đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ trên tất cả các lĩnh vực trong đời
sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và mọi người có cơ hội phát triển, được bảo đảm bằng pháp luật.
Theo V.I.Lênin, bình đẳng dân tộc thực chất là xóa bỏ tình trạng người bóc lột người để
từ đó xóa bỏ tình trạng dân tộc này có đặc quyền, đặc lợi so với dân tộc khác, dân tộc này
đi áp bức dân tộc khác.
Bình đẳng giữa các dân tộc bao gồm tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội. Đây là cơ sở pháp lý chung giải quyết các quan hệ dân tộc trên thế giới,
trong khu vực hay trong một quốc gia. Điều đó được công pháp quốc tế và pháp luật quốc
gia ghi nhận. Bình đẳng giữa các dân tộc cũng chính là kết quả đấu tranh của nhân dân lao
động các nước trên thế giới.
Bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trong nội dung kinh tế hay bình đẳng về kinh tế.
Ở phương diện này, bình đẳng dân tộc phụ thuộc vào sự đồng đều về trình độ phát triển
kinh tế của các dân tộc, cốt lõi là sự phát triển đồng đều về lực lượng sản xuất. Theo
V.I.Lênin, lợi ích kinh tế gắn liền với lợi ích giai cấp, dân tộc, quốc gia. Bất cứ sự áp đặt
nào trong hợp tác, giao lưu liên kết, bất kỳ đặc quyền kinh tế nào giành riêng cho các dân
tộc, tộc người đều dẫn đến việc vi phạm lợi ích của các dân tộc, dẫn đến sự bất bình đẳng dân tộc.
Bình đẳng chính trị cũng là quyền của các dân tộc, tộc người. Bình đẳng về chính trị
đóng vai trò là tiền đề, là điều kiện tiên quyết và là cơ sở để thực hiện quyền bình đẳng trên
các lĩnh vực khác trong quan hệ giữa các dân tộc. Đối với các dân tộc bị áp bức, bị lệ thuộc,
đấu tranh giành quyền bình đẳng về dân tộc, chính là điều kiện để có bình đẳng trên các
phương diện khác của đời sống xã hội. Mọi biểu hiện của tư tưởng dân tộc cực đoan, sự kỳ
thị, phân biệt, đối xử giữa các dân tộc – tộc người; mọi biểu hiện nhằm can thiệp vào công
việc nội bộ của các quốc gia, dân tộc đều vi phạm quyền bình đẳng chính trị của các quốc 5
gia, dân tộc. Như vậy, bình đẳng về chính trị là quyền của mỗi dân tộc tự quyết định vận
mệnh của dân tộc mình, bao gồm: quyền lựa chọn chế độ, con đường phát triển của dân tộc
mình, quyền quyết định chính sách dân tộc mình trong lĩnh vực quan hệ với các dân tộc khác.
Bình đẳng trên lĩnh vực văn hóa có tầm quan trọng đặc biệt và liên quan đến nhiều yếu
tố dân tộc – tộc người. Chính trên lĩnh vực văn hóa, các yếu tố tộc người – những yếu tố
mà nhờ đó phân biệt được dân tộc này với dân tộc khác – được biểu hiện đầy đủ nhất. Văn
hóa của mỗi dân tộc tạo nên sức sống bền vững của mỗi dân tộc. Trong quan hệ dân tộc,
văn hóa là một nhân tố có ý nghĩa quyết định địa vị bình đẳng của một dân tộc này với dân
tộc khác. V.I.Lênin khẳng định “Đối với những người mác xít, vấn đề khẩu hiệu “văn hóa
dân tộc” có một ý nghĩa to lớn, chẳng những vì nó xác định nội dung tư tưởng của toàn bộ
công tác tuyên truyền và cổ động của chúng ta về vấn đề dân tộc, là công tác khác với công
tác tuyên truyền tư sản, mà còn vì toàn bộ cái cương lĩnh về tự trị dân tộc về văn hóa trứ
danh đều dựa trên khẩu hiệu đó”. Vấn đề bình đẳng trong văn hóa phải luôn luôn gắn liền
với bình đẳng về kinh tế, chính trị.
1.2.2. Quan điểm Mác- Lênin v vấn đề bình đẳng dân tc
V.I.Lênin luôn tuyến bố và khẳng định dứt khoát việc bảo đảm nguyên tắc bình đẳng
giữa các dân tộc trong một quốc gia trong mọi điều kiện, hoàn cảnh. Bình đẳng dân tộc là
bình đẳng về mặt quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó, V.I.Lênin nhấn mạnh việc bảo đảm bình
đẳng về quyền lợi cho các dân tộc, đặc biệt là những dân tộc ít người: “Chúng ta đòi hỏi
một sự bình đẳng tuyệt đối về mặt quyền lợi cho tất cả các dân tộc trong quốc gia và sự bảo
vệ vô điều kiện các quyền lợi của mọi dân tộc ít người”. Như vậy, bình đẳng dân tộc gắn
với việc bảo vệ quyền của người dân tộc thiểu số trong một quốc gia. Để bảo đảm sự bình
đẳng về quyền lợi cho các dân tộc, đặc biệt là dân tộc ít người, V.I.Lênin phản đối bất cứ
một đặc quyền dành cho một dân tộc nào: “Không có một đặc quyền nào cho bất cứ dân
tộc nào, mà là quyền bình đẳng hoàn toàn của các dân tộc”; “Tất cả các dân tộc trong nước
đều tuyệt đối bình đẳng và mọi đặc quyền của bất cứ dân tộc nào hoặc ngôn ngữ nào đều
bị coi là không thể dung thứ và trái với hiến pháp”. Về nội dung của bình đẳng giữa các
dân tộc, theo V.I.Lênin phải bảo đảm trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: “Một 6
Nhà nước dân chủ không thể dung thứ một tình trạng áp bức, kiềm chế của một dân tộc này
đối với bất cứ dân tộc nào khác trong bất cứ lĩnh vực nào, trong bất cứ ngành hoạt động xã
hội nào”. Bình đẳng dân tộc gắn với việc bảo đảm quyền lợi của dân tộc thiểu số phải được
thể hiện trong mọi lĩnh vực. Bình đẳng trong kinh tế là bảo đảm quyền lợi, lợi ích kinh tế,
quyền được phân phối công bằng tư liệu sản xuất cũng như thành quả của sự phát triển cho
tất cả các dân tộc. Bình đẳng trong chính trị là bảo đảm quyền của các dân tộc trong tham
gia vào đời sống chính trị, hệ thống chính trị của đất nước. Bình đẳng trong văn hóa, xã hội
là bảo đảm quyền hưởng các thành quả phát triển văn hóa, xã hội của đất nước, quyền được
bảo vệ bản sắc văn hóa riêng của mỗi dân tộc. Trong khi khẳng định sự toàn diện, đầy đủ
trong thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, V.I.Lênin nhấn mạnh đến việc thực hiện bình
đẳng dân tộc trong lĩnh vực văn hóa: “Một Nhà nước dân chủ phải thừa nhận vô điều kiện
quyền tự do hoàn toàn của các ngôn ngữ dân tộc khác nhau và gạt bỏ bất cứ đặc quyền nào
của một trong những ngôn ngữ đó”. Văn hóa của một dân tộc tộc người thể hiện ở phong
tục, tập quán, tín ngưỡng và các sinh hoạt hằng ngày, trong đó thể hiện rõ nét ở ngôn ngữ
riêng của tộc người đó. Ngôn ngữ là một thành tố của văn hóa, đồng thời là phương tiện
truyền tải các giá trị, sinh hoạt văn hóa của tộc người đó. V.I.Lênin khẳng định quyền tự do
sử dụng ngôn ngữ riêng của các tộc người chính là quyền bình đẳng về văn hóa giữa các
dân tộc. Quyền này thể hiện ở chỗ không có ngôn ngữ quốc gia nào có tính chất bắt buộc,
các dân tộc được học ngôn ngữ của mình trong trường học, được sử dụng ngôn ngữ của
mình trong mọi trường hợp ví dụ như tòa án... “Đảm bảo sự bình đẳng hoàn toàn giữa các
dân tộc và không có một ngôn ngữ quốc gia có tính chất bắt buộc, đảm bảo cho dân cư có
các trường học dạy bằng tất cả các ngôn ngữ địa phương”. Theo V.I.Lênin, bình đẳng dân
tộc về mặt văn hóa không chỉ là việc các dân tộc được tự do sử dụng ngôn ngữ của mình,
được bảo vệ bản sắc văn hóa riêng của mình mà còn là được hưởng công bằng các giá trị,
thành tựu phát triển văn hóa chung của đất nước: “Tỷ lệ kinh phí chi tiêu cho nhu cầu văn
hóa - giáo dục của các dân tộc ít người của một địa phương không thể thấp hơn tỷ lệ mà
dân tộc ít người đó chiếm so với toàn bộ dân số của địa phương đó”.
Theo V.I.Lênin, để bảo đảm sự bình đẳng giữa các dân tộc, trước hết phải bằng việc ban
hành và hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia, trong đó ghi nhận đầy đủ sự bình đẳng 7
trước hết là về quyền lợi giữa các dân tộc: “Vấn đề bảo vệ quyền của một dân tộc thiểu số
chỉ có thể được giải quyết bằng cách ban bố một đạo luật chung của Nhà nước, trong một
nước dân chủ triệt để, không xa rời nguyên tắc bình quyền”. Pháp luật chính là cơ sở chắc
chắn và có hiệu quả nhất để bảo vệ quyền của các dân tộc thiểu số. Do đó, việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật quốc gia, thừa nhận sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các dân
tộc trong mọi lĩnh vực là yêu cầu đầu tiên để bảo đảm bình đẳng dân tộc. Theo V.I.Lênin,
không chỉ pháp luật trên mọi lĩnh vực đều phải thừa nhận sự bình đẳng giữa các dân tộc mà
cần phải có một đạo luật riêng về vấn đề dân tộc, thừa nhận sự bình đẳng giữa các dân tộc.
Pháp luật đó còn phải bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả cao, có chế tài loại bỏ những bất
bình đẳng quyền lợi giữa các dân tộc. “Đảng dân chủ - xã hội đòi ban bố một đạo luật chung
cho cả nước để bảo vệ các quyền của mọi dân tộc ít người ở bất kỳ nơi nào trong nước.
Theo đạo luật đó, mọi biện pháp mà thông qua đó dân tộc nhiều người định tạo ra cho mình
một đặc quyền dân tộc hoặc giảm bớt quyền của dân tộc ít người đều phải được tuyên bố
là không có hiệu lực, và kẻ nào thi hành biện pháp ấy sẽ bị trừng trị”.
Theo V.I.Lênin, việc xây dựng vùng tự trị dân tộc ở một số nơi trong quốc gia cũng là
để bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc: “Hiển nhiên là người ta không thể quan niệm
được một quốc gia hiện đại thật sự dân chủ mà lại không có một quyền tự trị cho mọi vùng
có những đặc điểm quan trọng đôi chút về kinh tế hoặc về lối sinh sống và có một thành
phần dân tộc riêng trong dân cư”. Thực hiện quyền tự trị ở một số vùng là để bảo đảm cho
những chính sách là phù hợp với dân tộc đó, song không phải chỗ nào cũng có thể thiết lập
quyền tự trị dân tộc mà V.I.Lênin đã đưa ra điều kiện để thành lập quyền tự trị là những
vùng phải có những đặc thù riêng biệt về kinh tế, văn hóa hoặc một vùng rộng lớn chỉ có
một thành phần dân tộc: “Một vùng gồm nhiều địa phương có những điều kiện địa lý, sinh
hoạt hay kinh tế riêng hoặc có thành phần dân tộc đặc biệt, có quyền thành lập một khu tự
trị với một nghị viện tự trị của khu”. Như vậy, không nhất thiết phải thành lập những vùng
tự trị ở những nơi không có những điều kiện trên. Việc thực hiện vùng tự trị cũng phải diễn
ra một cách hòa bình và theo ý kiến của nhân dân vùng đó: “chỉ có dân cư địa phương mới
có thể có ý kiến một cách hoàn toàn chính xác về tất cả những điều kiện ấy, và chính dựa 8
vào ý kiến đó mà nghị viện trung ương của Nhà nước sẽ quy định biên giới của những khu
tự trị và quyền hạn của các xây mơ tự trị”.
Theo V.I.Lênin, quyền tự trị này không mâu thuẫn và phá hoại tính thống nhất quốc gia:
“Một nhà nước dân chủ phải thừa nhận quyền tự t ị
r của các vùng khác nhau, nhất là những
vùng và những khu có thành phần dân tộc khác nhau. Quyền tự trị đó không hề mâu thuẫn
với chế độ tập trung dân chủ; trái lại, chỉ có nhờ quyền tự trị của các vùng mới có thể thực
hiện được chế độ tập trung dân chủ thực sự ở một quốc gia lớn có nhiều thành phần dân tộc
khác nhau”. Trên cơ sở luật pháp chung thống nhất, các vùng tự trị có thể xây dựng những
biện pháp phù hợp với đặc thù dân tộc mình để bảo đảm tốt hơn quyền lợi của họ, thực hiện bình đẳng dân tộc.
V.I.Lênin còn đưa ra một vấn đề có tính nhân văn trong việc thực hiện quyền bình đẳng
giữa các dân tộc tộc người, đó là việc thực hiện chính sách ưu tiên, ưu ái hơn đối với một
dân tộc nhỏ hơn, kém phát triển. Bình đẳng dân tộc không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa,
cào bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các dân tộc, nhất là khi các dân tộc đang có sự
chênh lệch lớn trên thực tế. Khi các dân tộc có trình độ phát triển không đều nhau, đòi hỏi
chia đều về nghĩa vụ sẽ ngày càng làm gia tăng khoảng cách giữa các dân tộc.
V.I.Lênin chỉ rõ cần có sự ưu tiên đối với các dân tộc kém phát triển hơn trong thực hiện
một số nghĩa vụ hoặc trong phân bổ quyền lợi: “Không chỉ là ở chỗ tôn trọng quyền bình
đẳng về hình thức của các dân tộc, mà còn ở chỗ phải chịu đựng sự không bình đẳng mà
các dân tộc đi áp bức, dân tộc lớn phải chịu, để bù lại cho sự không bình đẳng đang hình
thành thực tế trong cuộc sống. Người nào không hiểu điều đó, thì người đó không hiểu thái
độ vô sản thực sự đối với vấn đề dân tộc, người đó về t ự
h c chất vẫn đứng trên quan điểm
tiểu tư sản và do đó không thể không từng giờ từng phút trượt xuống quan điểm tư sản”.
V.I.Lênin chỉ rõ, khi sự bất bình đẳng đang tồn tại trên thực tế, khi giữa các dân tộc, tộc
người có sự phát triển không đồng đều thì việc ưu tiên cho dân tộc kém phát triển hơn cũng
chính là thực hiện bình đẳng dân tộc . 9
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIN
BÌNH ĐẲNG DÂN TC VIT NAM HIN NAY
2.1. Các ch trương chính sách của Đảng trong vic xây dựng con người
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc cùng sinh sống. Trong đó có 53 dân tộc
thiểu số, với gần 14 triệu người (chiếm khoảng 14,3% dân số cả nước). Đồng bào các dân
tộc thiểu số đa phần sinh sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn
quan tâm đến các vấn đề dân tộc, nhất là vấn đề bình đẳng dân tộc, đoàn kết dân tộc trong
hoạch định đường lối, chủ trương và chính sách của mình. Tại Đại hội lần thứ XIII của
Đảng, Việt Nam tiếp tục khẳng định vị trí chiến lược của chính sách đoàn kết các dân tộc
trên cơ sở “bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển”.
Trong bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế sâu rộng, các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước đã và đang cho thấy
sự nỗ lực của Việt Nam trong việc bảo đảm quyền bình đẳng, cơ hội phát triển của đồng
bào các dân tộc thiểu số và miền núi trên tinh thần "anh em như thể chân tay".
Việc chấp thuận và triển khai các khuyến nghị theo Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát về
quyền con người (UPR) chu kỳ III của Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc, liên quan đến
các quyền bình đẳng cho dân tộc thiểu số và miền núi, là một trong những nỗ lực đó. Các
khuyến nghị này tập trung vào lĩnh vực chống sự phân biệt đối xử, bảo đảm các quyền cơ
bản cho người dân tộc thiểu số như giáo dục, văn hóa, tín ngưỡng tôn giáo, phát triển kinh tế - xã hội .
Bảo đảm quyền tiếp cận giáo dục là mục tiêu cơ bản trong chính sách phát triển của Việt
Nam. Pháp luật Việt Nam quy định Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải
đảo, vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Hiện nay
có 5.766 trường mầm non và 100% số trường, nhóm lớp thực hiện chương trình giáo dục
mầm non mới. Các tỉnh vùng dân tộc thiểu số và miền núi đều được công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập
trung học cơ sở. Năm 2019, tại Việt Nam, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 96,9%;
cấp trung học cơ sở là 81,6%; cấp trung học phổ thông là 47%. 10
Trong những năm qua, Chính phủ đã có nhiều chương trình, chính sách, dự án đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như: Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135…
Công tác bảo tồn, phát huy tiếng nói, chữ viết của nhiều dân tộc thiểu số ngày càng được
chú trọng. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được đồng bào dân
tộc thiểu số hưởng ứng, đạt kết quả tốt. Nhờ đó, một số phong tục tập quán lạc hậu dần
được xóa bỏ. Hằng năm, Việt Nam tổ chức nhiều ngày hội văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao của các dân tộc đặc trưng cho từng vùng, miền. Chương trình phát thanh, truyền hình
bằng tiếng dân tộc được chú trọng hơn, tăng cả số lượng đài và thời lượng phát sóng. Bên
cạnh đó, các ấn phẩm báo chí phong phú, đa dạng đã góp phần chuyển tải chủ trương đường
lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với đồng bào dân tộc thiểu số và nâng
cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân.
Mạng lưới y tế ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi tiếp tục phát triển, hệ thống bệnh
viện tỉnh - huyện và trạm y tế xã đã được quan tâm đầu tư. Nhờ đó, đồng bào dân tộc thiểu
số, phụ nữ, trẻ em dưới 6 tuổi, người dân vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo... ngày càng có nhiều cơ hội được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Mạng
lưới y tế cơ sở vùng dân tộc thiểu số và miền núi ngày càng hoàn thiện; cơ sở vật chất và
trình độ đội ngũ y, bác sỹ ngày một nâng lên. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 cũng đưa
ra mục tiêu và tập trung đầu tư phát triển chăm sóc sức khỏe, phát triển nguồn nhân lực
vùng dân tộc thiểu số và miền núi một cách toàn diện trong giai đoạn tới.
Chính phủ đã ban hành Chương trình “Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số rất ít
người giai đoạn 2021-2030” tập trung vào các nhiệm vụ duy trì, phát triển và nâng cao vị
thế của các dân tộc thiểu số rất ít người. Cụ thể là xóa đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần một cách bền vững nhằm giảm dần sự chênh lệch về khoảng
cách phát triển giữa đồng bào các dân tộc thiểu số rất ít người với các đồng bào dân tộc
thiểu số khác trong vùng. 11
Theo thống kê của Ban Tôn giáo Chính phủ và ngành quản lý nhà nước về tôn giáo, hiện
nay nước ta có khoảng 2,8 triệu người dân tộc thiểu số theo tôn giáo (chiếm khoảng 20%
dân số là người dân tộc thiểu số) với 16 tôn giáo được nhà nước cấp phép hoạt động và
10.239 cơ sở sinh hoạt. Trong những năm qua, chính quyền địa phương vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi luôn thực hiện nhất quán chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của nhà nước tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do
không theo tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức tôn giáo hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Đời sống vật chất, tinh thần c ho
đồng bào tôn giáo được chăm lo. Các nhu cầu chính đáng về tín ngưỡng, tôn giáo đã được
các cấp chính quyền quan tâm hướng dẫn, giải quyết.
Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội, Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 đã được triển khai xây dựng gồm 10 dự án, tiểu dự án phát triển cơ sở hạ tầng
trên địa bàn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Các hạng mục đầu tư cơ
sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi bao gồm công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân
sinh; công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn,
bản; trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng; trạm y tế xã đạt chuẩn…
Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số ở địa bàn khó khăn là một trong những chủ
trương nhất quán từ tr ớc
ư đến nay của Việt Nam. Đến nay, 100% các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hiện đã thành lập Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trực thuộc Sở Tư
pháp. Trong 2 năm 2019 và 2020, đã thực hiện trợ giúp pháp lý cho 17.694 người dân tộc
thiểu số và hỗ trợ thực hiện các vụ việc tham gia tố tụng cho người dân tộc thiểu số có tính
chất phức tạp hoặc điển hình là 6.890 người. Ngoài ra, Việt Nam cũng nỗ lực đẩy mạnh
công tác truyền thông cho các tổ chức, cá nhân đặc biệt là người dân tộc thiểu số cư trú ở
vùng địa bàn khó khăn để họ biết về quyền được trợ giúp pháp lý của mình.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã xây dựng và triển khai các chính sách bảo vệ và thúc
đẩy quyền của người dân tộc thiểu số đặc biệt là vận động không tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống. Các cơ quan công tác dân tộc địa phương đã tổ chức được 7.245 lớp tập huấn, 12
bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông cho 478.298 người tại các xã triển
khai mô hình điểm, đồng thời tổ chức các hoạt động truyền thông về tác hại của tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống.
Triển khai Báo cáo quốc gia lần thứ 5 thực thi Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt
chủng tộc (CERD). Cuối năm 2020, Báo cáo quốc gia lần thứ 5 thực thi Công ước CERD
đã được Việt Nam gửi lên Ủy ban Nhân quyền của Liên hợp quốc và đang chờ xếp lịch bảo
vệ báo cáo. Năm 2021, Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với các Bộ ngành liên quan rà soát,
tổng hợp, cập nhật thông tin về các thành tựu trong thực hiện chính sách dân tộc; triển khai
công tác tuyên truyền về báo cáo CERD. Bên cạnh đó, Ủy ban Dân tộc tăng cường phối
hợp với các Bộ ngành triển khai thực thi các công ước, điều ước, thỏa thuận quốc tế trên
địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, tiếp tục trao đổi hợp tác với các nước bạn để
nâng cao sự hiểu biết và cùng phát triển, nhằm bảo đảm quyền con người nói chung và
quyền cho người dân tộc thiểu số nói riêng.
2.2. Thc trng thc hiện chính sách bình đẳng dân tc
Ủy ban Dân tộc tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, đề án, chính sách được giao quản
lý hoặc chủ trì triển khai thực hiện có nội dung liên quan giới, bình đẳng giới vùng
DTTS&MN như: Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
đồng bào DTTS giai đoạn 2015 - 2025” (Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015); Đề
án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng DTTS giai đoạn 2018 - 2025” (Quyết định số
1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017). Đặc biệt, từ năm 2022, Chương trình Mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I:
từ năm 2021 - 2025 được triển khai thực hiện. Chương trình gồm 10 dự án, trong đó có dự
án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ
em” và Tiểu dự án 9.2 “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
vùng đồng bào DTTS&MN”. Giai đoạn 2012 - 2022, Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với Ban
Quản lý Dự án “Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ phục vụ triển khai hội nhập
quốc tế” - Bộ Ngoại giao, do Tổ chức Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) tài trợ và cơ quan
của Liên hợp quốc về Bình đẳng giới và trao quyền cho Phụ nữ (UNWomen) tổ chức các 13
lớp tập huấn nhằm mục đích cùng nhau chia sẻ, thảo luận những kiến thức, kỹ năng về bình đẳng giới.
2.3. Gii pháp nâng cao hiu qu của chính sách bình đẳng dân tc Vit Nam
Bảo đảm quyn tiếp cn giáo dc
Bảo đảm quyền tiếp cận giáo dục là mục tiêu cơ bản trong chính sách phát triển của Việt
Nam. Pháp luật Việt Nam quy định Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải
đảo, vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Hiện nay
có 5.766 trường mầm non và 100% số trường, nhóm lớp thực hiện chương trình giáo dục
mầm non mới. Các tỉnh vùng dân tộc thiểu số và miền núi đều được công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập
trung học cơ sở. Năm 2019, tại Việt Nam, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 96,9%;
cấp trung học cơ sở là 81,6%; cấp trung học phổ thông là 47%. Trong những năm qua,
Chính phủ đã có nhiều chương trình, chính sách, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết
yếu ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như: Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, Chương trình 135…
Bo tn và phát huy các giá tr văn hóa của các dân tc thiu s
Công tác bảo tồn, phát huy tiếng nói, chữ viết của nhiều dân tộc thiểu số ngày càng được
chú trọng. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được đồng bào dân
tộc thiểu số hưởng ứng, đạt kết quả tốt. Nhờ đó, một số phong tục tập quán lạc hậu dần
được xóa bỏ. Hằng năm, Việt Nam tổ chức nhiều ngày hội văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao của các dân tộc đặc trưng cho từng vùng, miền. Chương trình phát thanh, truyền hình
bằng tiếng dân tộc được chú trọng hơn, tăng cả số lượng đài và thời lượng phát sóng. Bên
cạnh đó, các ấn phẩm báo chí phong phú, đa dạng đã góp phần chuyển tải chủ trương đường
lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với đồng bào dân tộc thiểu số và nâng
cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân.
Chăm sóc sức khe cộng đồng vùng dân tc thiu s và min núi
Mạng lưới y tế ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi tiếp tục phát triển, hệ thống bệnh
viện tỉnh - huyện và trạm y tế xã đã được quan tâm đầu tư. Nhờ đó, đồng bào dân tộc thiểu 14
số, phụ nữ, trẻ em dưới 6 tuổi, người dân vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo... ngày càng có nhiều cơ hội được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Mạng
lưới y tế cơ sở vùng dân tộc thiểu số và miền núi ngày càng hoàn thiện; cơ sở vật chất và
trình độ đội ngũ y, bác sỹ ngày một nâng lên. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 cũng đưa
ra mục tiêu và tập trung đầu tư phát triển chăm sóc sức khỏe, phát triển nguồn nhân lực
vùng dân tộc thiểu số và miền núi một cách toàn diện trong giai đoạn tới.
Bo v các nhóm dân tc rất ít người
Chính phủ đã ban hành Chương trình “Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số rất ít
người giai đoạn 2021-2030” tập trung vào các nhiệm vụ duy trì, phát triển và nâng cao vị
thế của các dân tộc thiểu số rất ít người. Cụ thể là xóa đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần một cách bền vững nhằm giảm dần sự chênh lệch về khoảng
cách phát triển giữa đồng bào các dân tộc thiểu số rất ít người với các đồng bào dân tộc
thiểu số khác trong vùng. Chống phân biệt đối xử và bất bình đẳng giữa các nhóm dân tộc
trong tôn giáo Theo thống kê của Ban Tôn giáo Chính phủ và ngành quản lý nhà nước về
tôn giáo, hiện nay nước ta có khoảng 2,8 triệu người dân tộc thiểu số theo tôn giáo (chiếm
khoảng 20% dân số là người dân tộc thiểu số) với 16 tôn giáo được nhà nước cấp phép hoạt
động và 10.239 cơ sở sinh hoạt .Trong những năm qua, chính quyền địa phương vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi luôn thực hiện nhất quán chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự
do không theo tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức tôn giáo hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Đời sống vật chất, tinh thần
cho đồng bào tôn giáo được chăm lo. Các nhu cầu chính đáng về tín ngưỡng, tôn giáo đã
được các cấp chính quyền quan tâm hướng dẫn, giải quyết.
Phát triển cơ sở h tng vùng sâu, vùng xa và vùng dân tc thiu s và min núi
Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội, Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 đã được triển khai xây dựng gồm 10 dự án, tiểu dự án phát triển cơ sở hạ tầng
trên địa bàn đặc biệt k
hó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Các hạng mục đầu tư cơ 15
sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi bao gồm công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân
sinh; công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn,
bản; trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng; trạm y tế xã đạt chuẩn…
Tăng cường các bin pháp cung cp tr giúp pháp lý cho người dân tc thiu s
Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số ở địa bàn khó khăn là một trong những chủ
trương nhất quán từ tr ớc
ư đến nay của Việt Nam. Đến nay, 100% các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hiện đã thành lập Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trực thuộc Sở Tư
pháp. Trong 2 năm 2019 và 2020, đã thực hiện trợ giúp pháp lý cho 17.694 người dân tộc
thiểu số và hỗ trợ thực hiện các vụ việc tham gia tố tụng cho người dân tộc thiểu số có tính
chất phức tạp hoặc điển hình là 6.890 người .Ngoài ra, Việt Nam cũng nỗ lực đẩy mạnh
công tác truyền thông cho các tổ chức, cá nhân đặc biệt là người dân tộc thiểu số cư trú ở
vùng địa bàn khó khăn để họ biết về quyền được trợ giúp pháp lý của mình.
Chng nn to hôn và hôn nhân cn huyết
Trong thời gian qua, Việt Nam đã xây dựng và triển khai các chính sách bảo vệ và thúc
đẩy quyền của người dân tộc thiểu số đặc biệt là vận động không tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
Các cơ quan công tác dân tộc địa phương đã tổ chức được 7.245 lớp tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông cho 478.298 người tại các xã triển khai mô
hình điểm, đồng thời tổ chức các hoạt động truyền thông về tác hại của tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống. Triển khai Báo cáo quốc gia lần thứ 5 thực thi Công ước xóa bỏ mọi hình
thức phân biệt chủng tộc (CERD). Cuối năm 2020, Báo cáo quốc gia lần thứ 5 thực thi
Công ước CERD đã được Việt Nam gửi lên Ủy ban Nhân quyền của Liên hợp quốc và đang
chờ xếp lịch bảo vệ báo cáo. Năm 2021, Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với các Bộ ngành liên
quan rà soát, tổng hợp, cập nhật thông tin về các thành tựu trong thực hiện chính sách dân
tộc; triển khai công tác tuyên truyền về báo cáo CERD. Bên cạnh đó, Ủy ban Dân tộc tăng
cường phối hợp với các Bộ ngành triển khai thực thi các công ước, điều ước, thỏa thuận
quốc tế trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, tiếp tục trao đổi hợp tác với các 16
nước bạn để nâng cao sự hiểu biết và cùng phát triển, nhằm bảo đảm quyền con người nói
chung và quyền cho người dân tộc thiểu số nói riêng. 17