Quan điểm của chủ nghĩa Mác–Lênin về giai cấp công nhân và liên hệ với thực trạng phát triển của giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
Trong công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam hiện nay theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc xây dựng giai cấp công nhân nước ta lớn mạnh, có kiến thức chuyên môn sâu và kỹ năng nghề nghiệp cao là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách và hàng đầu là trách nhiệm của Đảng, nhà nước, của cả hệ thống chính trị cũng như mỗi người công nhân. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLCT120405)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
BỘ MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ĐỀ TÀI:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác–Lênin về giai cấp công nhân và liên hệ với thực
trạng phát triển của giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay LỚP: GVHD:
Tp. Hồ Chí Minh, tháng năm
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ III, NĂM HỌC 2021-2022 Nhóm số 08 (tiết 04-06) Tên đề tài:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác–Lênin về giai cấp công nhân và liên hệ với thực
trạng phát triển của giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay. MÃ SỐ SINH STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN TỈ LỆ % HOÀN VIÊN THÀNH 1 100% 2 100% 3 100% 4 100% 5 100% Ghi chú: Tỷ lệ % = 100% Trưởng nhóm:
Nhận xét của giáo viên:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Ngày....Tháng....Năm….
Giảng viên chấm điểm MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ GIAI
CẤP CÔNG NHÂN VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN VIỆT NAM........................................................................................................3 1.1
Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân thế giới.....................................3
1.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân............................................................................3
1.1.2 Đặc điểm của giai cấp công nhân thế giới...........................................................4 1.2
Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.......................................................5
1.2.1. Sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam........................................................5
1.2.2 Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam........................................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................................6
2.1 Tình hình chung của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay..................................6
2.1.1 Về số lượng, cơ cấu:............................................................................................6
2.1.2 Về chất lượng:.....................................................................................................8
2.2. Những ưu điểm và những mặt hạn chế của giai cấp công nhân Việt Nam.............9
2.2.1. Ưu điểm:............................................................................................................9
2.2.2. Hạn chế:...........................................................................................................10
2.3. Phương hướng và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay....11
2.3.1. Phương hướng:.................................................................................................11
2.3.2. Giải pháp:.........................................................................................................13
KẾT LUẬN.....................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................16 1 | P a g e PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam hiện nay theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và chủ động bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc xây dựng giai
cấp công nhân nước ta lớn mạnh, có kiến thức chuyên môn sâu và kỹ năng nghề nghiệp
cao là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách và hàng đầu là trách nhiệm của Đảng, nhà nước, của
cả hệ thống chính trị cũng như mỗi người công nhân.
Nhưng thực trạng giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay cho thấy nếu không có sự cải
cách, thay đổi cách chính sách, cải tiến các chương trình đào tạo thì giai cấp công nhân
Việt Nam mãi chỉ là những con người nghèo nàn cả về mặt kinh tế và tri thức và Chủ
Nghĩa Xã Hội Khoa Học mãi mãi không thể nào đạt được. Sẽ không có xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh ở nơi mà tri thức con người bị xem thường, sẽ không có dân giàu nước
mạnh nếu bộ phận quản lý và những người trực tiếp đứng ra xây dựng đất nước thiếu tinh
thần trách nhiệm, lòng nhiệt huyết, sự đoàn kết và một ý chí muốn đưa nước nhà sánh vai
với các cường quốc năm châu. Với mong muốn giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng
phát triển lớn mạnh, nhóm em chọn đề tài “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về
giai cấp công nhân và liên hệ với thực trạng phát triển của giai cấp công nhân ở Việt
Nam hiện nay” nhằm nêu lên thực trạng phát triển chung của giai cấp công nhân Việt
Nam hiện nay, từ đó đề ra những phương hướng và giải pháp để nâng cao chất lượng của
giai cấp công nhân Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và làm sáng tỏ những nội dung cơ bản của quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin về giai cấp công nhân, đồng thời làm rõ các vấn đề của giai cấp công nhân Việt
Nam ngày nay và đề xuất các giải pháp để khắc phục những vấn đề đã nêu trên.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích 2 | P a g e
thông tin, nghiên cứu và đưa ra những nhận xét, đánh giá. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC–LÊNIN VỀ GIAI CẤP
CÔNG NHÂN VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
1.1 Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân thế giới.
1.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân
như giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp...
Đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ: giai cấp công nhân - con đẻ của nền đại công
nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương
thức sản xuất hiện đại. Các ông còn dùng những thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để chỉ các
loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai đoạn phát triển khác
nhau của công nghiệp: công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công, công
nhân công xưởng, công nhân nông nghiệp...
Dù diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân được các nhà kinh
điển xác định trên hai phương diện cơ bản: kinh tế - xã hội và chính trị - xã hội.
Giai cấp công nhân là những người lao động theo phương thức công nghiệp với công cụ
lao động là máy móc, có năng suất cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa. Giai
cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp. Giai cấp công nhân chủ thể
của quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức
sản xuất tiên tiến, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
Giai cấp công nhân trong nền kinh tế có phương thức sản xuất tiên tiến và sản xuất đại
công nghiệp nên giai cấp xông nhân được rèn luyện có những phẩm chất đặc biệt về tính 3 | P a g e
tổ chức, kỷ luật lao động, tâm lý lao động và tinh thần hợp tác. Giai cấp công nhân là giai
cấp cách mạng có tinh thần cách mạng triệt để. Những đặc điểm ấy chính là những phẩm
chất cần thiết để giai cấp công nhân có vai trò lãnh đạo cách mạng.
Từ phân tích trên có thể hiểu về giai cấp công nhận theo khái niệm sau: “Giai cấp công
nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
của nền công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; Là lực
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; Ở
các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản
không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột
giá trị thặng dư; Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động
làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung
của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.”
1.1.2 Đặc điểm của giai cấp công nhân thế giới
Thứ nhất: Giai cấp công nhân là giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất với
công cụ là máy móc (có trình độ trí tuệ ngày càng cao, có nhiều sáng chế, phát minh lý
thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất). Do đó, giai cấp công nhân có vai trò quan
trọng trong việc quyết định nhất sự tồn tại và phát triển xã hội.
Thứ hai: Giai cấp công nhân là giai cấp đối lập với cấp tư sản về lợi ích. Giai cấp công
nhân xóa bỏ chế độ tư hữu, xóa bỏ áp bức bóc lột, giành chính quyền và làm chủ xã hội.
Trong khi giai cấp tư sản là giai cấp bóc lột và không bao giờ tự rời bỏ những vấn đề cơ
bản đó. Do vậy, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để. Đây là “giai cấp dân
tộc” – vừa có quan hệ quốc tế, vừa có bản sắc dân tộc và chịu trách nhiệm trước hết với dân tộc mình.
Giai cấp công nhân là giai cấp có hệ tư tưởng riêng cho mình. Hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân chủ nghĩa Mác-Lênin. Nó đã phản ánh sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,
đồng thời dẫn dắt giai cấp công nhân trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình
nhằm giải phóng xã hội, giải phóng con người. Đảng của giai cấp công nhân là Đảng cộng
sản hay còn gọi là Đảng Mác-Lênin. 4 | P a g e
1.2 Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.
1.2.1. Sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam
Sau khi đàn áp những cuộc đáu tranh của nhân ta, Pháp tiến hành công cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914). Trong công cuộc khai thác thuộc địa này Pháp đã
mang phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa bước đầu du nhập vào Việt Nam, đem lại
nhiều phương pháo tiến bộ, khoa học hơn so với phương thức phong kiến, làm cho nền
kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến cơ bản. Từ những sự thay đổi đó giai cấp công nhân Việt Nam ra đời.
Giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra từ một dân tộc có lòng yêu nước nồng nàn, có
truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm. Sinh ra thời đất nước bị kẻ thù xâm lược, khiến
cho ý chí và động cơ cách mạng của giai cấp công nhân Việt Nam được nâng lên gấp bội.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp
tiên phong trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, liên minh, đoàn kết chặt chẽ với
tầng lớp nông dân, tầng tới trí thức và các tầng lớp nhân dân lao động yêu nước đã làm
nên thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy
địa cầu và Đại thắng Mùa Xuân năm 1975, giành thống nhất, độc lập cho Tổ quốc, tự do hòa bình cho Dân tộc.
1.2.2 Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Đánh giá về giai cấp công nhân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Chỉ có
giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất, luôn luôn gan góc đương đầu với
bọn đế quốc thực dân.” (trích trong bài Ba mươi năm hoạt động của Đảng).
Vì ra đời ra trong thời kì chiến tranh xâm lược nên giai cấp công nhân nước ta luôn anh
dũng, kiên cường đấu tranh chống kẻ thù xâm lược. Phong trào đấu tranh của công nhân
từng bước trưởng thành phát triển, từ tự phát đến tự giác và không ngừng lớn mạnh.
Sự ra đời của Công đoàn Việt Nam - tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn nhất của giai cấp
công nhân Việt Nam - là kết quả tất yếu của quá trình phát triển phong trào công nhân
nước ta cùng với việc chuẩn bị các điều kiện lý luận, tư tưởng, chính trị, tổ chức của lãnh 5 | P a g e tụ Nguyễn ái Quốc.
Giai cấp công nhân Việt Nam chủ yếu xuất thân từ nông dân nghèo ra đô thị, vào các đồn
điền, xưởng máy nhỏ... làm thuê cho chủ tư sản. Chủ yếu sống bằng sức lao động, nguồn
thu nhập chính là tiền công và cũng có thể có cổ phần hay cổ phiếu.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời vào lúc chưa có nền công nghiệp hiện đại và chịu
ảnh hưởng của sản xuất nhỏ, tiểu nông nên trình độ khoa học, tay nghề và mức sống của
công nhân Việt Nam còn thấp.
Khi ra đời với trình độ khoa học kĩ thuật, tay nghề và mức sống còn thấp, vì Việt Nam
lúc đỏ chưa có nền công nghiệp hiện đại; chịu ảnh hưởng nặng nề của sản xuất nhỏ, tiểu nông.
Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân Việt Nam là có truyền thống lao động cần cù,
một lòng nồng nàn yêu nước, gắn bó mật thiết với dân tộc đặc biể là nông dân và tầng lớp lao động.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Tình hình chung của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
2.1.1 Về số lượng, cơ cấu: Số lượng
Trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế toàn cầu, tất cả các nước đều coi nguồn nhân lực là
công cụ quan trọng nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Việt Nam đang có lợi
thế với lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động trẻ vì vậy nên giai cấp công nhân
nước ta không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, đa dạng về cơ cấu. Theo số
liê „u thống kê, tính đến cuối năm 2013 tổng số công nhân lao động làm việc trực tiếp trong
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ở nước ta là 11.565.900 người (chiếm
12,8% dân số, 21,7% lực lượng lao động xã hội). Trong đó, có 1.660.200 công nhân làm
việc trong doanh nghiệp nhà nước; 6.854.800 công nhân trong các doanh nghiệp ngoài 6 | P a g e
nhà nước và 3.050.900 công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, theo thống kê, tổng số lao động làm công hưởng lương trong các loại hình
doanh nghiệp ở nước ta có khoảng 24,5 triệu người, trong đó công nhân, lao động trong
các doanh nghiệp chiếm khoảng 60%, chiếm tỉ lệ khoảng 14% số dân số và 27% lực
lượng lao động xã hội, song hằng năm giai cấp công nhân Việt Nam đã tạo ra trên 65%
giá trị tổng sản phẩm xã hội và hơn 70% giá trị thu ngân sách nhà nước. Cơ cấu
Công nhân trong doanh nghiê „p ngoài nhà nước và doanh nghiê „p có vốn đầu tư nước
ngoài phát triển nhanh, ngược lại, công nhân trong doanh nghiê „p nhà nước ngày càng
giảm về số lượng. Về trình đô „ học vấn và trình đô „ chuyên môn nghề nghiê „p, có 70,2%
tổng số công nhân có trình đô „ trung học phổ thông, 26,8% có trình đô „ trung học cơ sở và
3,1% có trình đô „ tiểu học. Công nhân có trình đô „ trung cấp chiếm 17,9%, trình đô „ cao
đẳng chiếm 6,6%, trình đô „ đại học chiếm 17,4%, công nhân được đào tạo tại doanh nghiê „p chiếm 48%.
Trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp công nhân nước ta còn nhiều hạn chế, bất câ „p.
“Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, cơ cấu và
trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ
quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều
hạn chế; đa phần công nhân từ nông dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống”.
Chúng ta đang ở trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế lại không tương thích với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao đô „ng. Để hướng
đến mô „t nền sản xuất công nghiê „p hiê „n đại, số lượng giai cấp công nhân lao đô „ng công
nghiê „p chỉ chiếm gần 22% lực lượng lao động xã hội là hết sức khiêm tốn. 7 | P a g e
2.1.2 Về chất lượng:
Trình độ văn hóa và tay nghề của công nhân thấp đã ảnh hưởng không tốt đến việc tiếp
thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Theo đánh giá của
Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2014 về chất lượng lao đô „ng được tính theo thang điểm
10, thì chất lượng lao đô „ng Viê „t Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 nước Châu ‡ tham
gia xếp hạng của WB. Trong khi Hàn Quốc đạt 6,91 điểm, Ấn Đô „ là 5,76 điểm, Malaysia
là 5,59 điểm, Thái Lan 4,94 điểm... Còn theo kết quả khảo sát của Tổ chức Lao đô „ng quốc
tế (ILO) vào tháng 9 năm 2014, năng suất lao đô „ng của công nhân Viê „t Nam thuô „c vào
nhóm thấp nhất của khu vực, chỉ bằng 1/5 lao đô „ng của công nhân Malaysia, 2/5 Thái
Lan, 1/15 Singapore, 1/11 Nhâ „t Bản, 1/10 Hàn Quốc. Trong số các nước ASEAN, năng
suất lao đô „ng của công nhân Viê „t Nam chỉ cao hơn Campuchia và Lào.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (TCTK), tính đến năm 2020, quy mô dân số cả nước
ước đạt 97,58 triệu người, trong đó lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên khoảng 54,6 triệu
người, chiếm gần 65% so với quy mô dân số cả nước. Trung bình mỗi năm có khoảng 500
nghìn người gia nhập lực lượng lao động. Riêng trong năm 2020, do ảnh hưởng của dịch
Covid-19, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước giảm 1,2 triê „u người so với năm
2019, chủ yếu là do sự sụt giảm ở khu vực nông thôn (giảm hơn 1,1 triê „u người).
Trong số lực lượng lao động năm 2020, có 53,4 triệu người đang làm việc, trên 1 triệu
người thất nghiệp; khoảng 17,3 triệu người (số liệu năm 2018 và 2019) không hoạt động
kinh tế vì các lý do khác nhau. Ngoài ra, theo Báo cáo Phát triển Con người toàn cầu năm
2020, chỉ số phát triển con người (HDI) năm 2019 của Việt Nam là 0,704, xếp vị trí
117/189 quốc gia và vùng lãnh thổ. Từ năm 1990 - 2019, giá trị HDI của Việt Nam đã
tăng hơn 48%, từ 0,475 lên 0,704, thuộc các nước có tốc độ tăng HDI cao nhất trên thế
giới. Chỉ số HDI của Việt Nam năm 2019 là 0,704, cao hơn mức trung bình 0,689 của các
quốc gia đang phát triển và dưới mức trung bình 0,753 của nhóm Phát triển con người cao
và mức trung bình 0,747 cho các quốc gia ở Đông ‡ và Thái Bình Dương. Điều này cho
thấy Việt Nam hiện nay đang rất chú trọng đầu tư vào việc phát triển toàn diện con người
về tư duy và đạo đức. Xét một cách tổng quan, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đã có 8 | P a g e
sự cải thiện rõ rệt. Tất cả những yếu tố này đã góp phần nâng cao năng suất lao động của
Việt Nam trong thời gian qua. Năm 2020, năng suất lao động toàn nền kinh tế theo giá
hiện hành ước đạt 117,9 triệu đồng/lao động (tương đương 5.081 USD/lao động); tính
theo giá so sánh, tăng 5,4% so với năm 2019. Bình quân giai đoạn 2016 - 2020, năng suất
lao động tăng 5,78%/năm, cao hơn so với mức tăng bình quân 4,35%/năm của giai đoạn
2011 - 2015. Tính chung giai đoạn 2011 - 2020, năng suất lao động tăng bình quân 5,07%/năm.
2.2. Những ưu điểm và những mặt hạn chế của giai cấp công nhân Việt Nam. 2.2.1. Ưu điểm:
Giai cấp công nhận hiện nay được xem là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, gắn liền với công cuộc phát triển kinh tế tri
thức, cũng như bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Trong mọi thành phần kinh tế, giai cấp công nhận Việt Nam hiện nay rất đa dạng về
cơ cấu nghề nghiệp, đóng vai trò chủ chốt trong mọi lĩnh vực kinh tế nhà nước.
Có trình độ học vấn ngày càng tiến bộ và được nâng cao, nắm bắt được tri thức cũng
như nắm vững được những công nghệ khoa học kĩ thuật tiên tiến, có tính kỉ luật và
tinh thần trách nhiệm cao. Những công nhân trẻ được đào tạo nghề chuyên nghiệp
bài bản ngay từ đầu theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn…. được rèn luyện trong thực
tiễn sản xuất hiện tại, sẽ là lực lượng lao động chủ đạo, có tác động tích cực đến sản
xuất công nghiệp, giá trị sản phẩm công nghiệp, …
Công nhận được tiếp xúc với những máy móc, thiệt bị tiên tiến, cùng làm việc với
những chuyên gia nước ngoài nên được nâng cao tay nghề, kĩ năng làm việc một
cách nhanh chóng, rèn luyện tác phong và phương pháp làm việc tiên tiến
Chất lượng cuộc sống của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã được cải thiện
đáng kể nhờ vào sự phát triển của khoa học kĩ thuật, giúp giảm bớt áp lực cuộc sống
cho công nhân, tạo môi trường làm việc thoải mái để có thể tiếp tục phát triển học
hỏi nâng cao tay nghề chuyên môn. 9 | P a g e
Trình độ ngoại ngữ ngày càng được nâng cao giúp cho việc hòa nhập với quốc tế trở
nên dễ dàng và thuận lợi hơn. Từ đó có thể học hỏi và tiếp cận những công nghệ
khoa học kĩ thuật tiên tiến. 2.2.2. Hạn chế:
Bên cạnh đó giai cấp công nhân còn những mặt hạn chế như
• Sự phát triển của giai cấp công nhân còn chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng,
cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,
• Thiếu nguồn nhân lực là các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề;
• Tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế. Phần lớn công nhân
từ nông dân vẫn chưa được đào tạo và có hệ thống, một bộ phận công nhân chậm
thích nghi với cơ chế thị trường.
• Ðịa vị chính trị của giai cấp công nhân chưa thể hiện đầy đủ.
• Giai cấp công nhân còn hạn chế về phát huy vai trò nòng cốt trong liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Ðảng.
• Giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị của công nhân không đồng đều
• Sự hiểu biết về chính sách, pháp luật còn nhiều hạn chế
• Tỷ lệ đảng viên và cán bộ lãnh đạo xuất thân từ công nhân còn thấp.
• Một bộ phận công nhân chưa thiết tha phấn đấu vào Ðảng và tham gia hoạt động
trong các tổ chức chính trị - xã hội.
Ngoài ra đa phần các họ đều không tự nhận mình là giai cấp lãnh đạo nhà nước họ chỉ
cho rằng mình là giai cấp làm công ăn lương bình thường. Họ cố gắng làm ra nhiều sản 10 | P a g e
phẩm thì hường được nhiều thành quả.
Tuy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, việc làm và đời sống của giai
cấp công nhân ngày càng được cải thiện; nhưng lợi ích của một bộ phận công nhân được
hưởng chưa tương xứng với những thành tựu của công cuộc đổi mới và những đóng góp
của chính mình; việc làm, đời sống vật chất và tinh thần của công nhân đang có nhiều khó
khăn, bức xúc, đặc biệt là ở bộ phận công nhân lao động giản đơn tại các doanh nghiệp
của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.3. Phương hướng và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
2.3.1. Phương hướng:
- Phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức: Sau gần 35 năm thực hiện đổi mới, giai
cấp công nhân Việt Nam đã có bước tiến lớn về số lượng và chất lượng đồng thời đa dạng
về cơ cấu, lĩnh vực và ngành nghề điều này càng khẳng định vị trí và vai trò của giai cấp
công nhân trong xã hội. Tuy nhiên, trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện
nay giai cấp công nhân nước ta còn thể hiện nhiều mặt hạn chế và yếu kém, chưa hoàn
toàn đáp ứng được yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, kỹ năng chuyên môn.
Bộ phận công nhân còn thiếu trầm trọng các chuyên gia kĩ thuật, các công nhân lành nghề
đồng thời tác phong trong công nghiệp và tính kỷ luật lao động vẫn còn tồn tại nhiều hạn
chế. Những mặt hạn chế này đa số đến từ việc tầng lớp công nhân xuất thân từ nông dân,
chưa qua đào tạo kĩ năng một cách bài bản và có hệ thống.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực: Nhà nước cần có
những chính sách về đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo nguồn nhân
lực nói chung và giai cấp công nhân nói riêng. Việc đào tạo nguồn nhân lực cần có sự
chuyển đổi mạnh mẽ từ việc giáo dục chủ yếu bằng trang bị kiến thức sang phát triển
năng lực và phẩm chất người học một cách toàn diện, lí thuyết đi đôi với thực hành.
- Giải quyết vấn đề thiếu việc làm và thất nghiệp: 11 | P a g e
Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp dựa trên lí thuyết bằng các cách như: tạo ra nhiều công
ăn việc làm và cải thiện mức lương của người lao động; tăng cường dạy nghề, đào
tạo lại người lao động.
Đầu tư hay còn gọi là kích cầu nhắm tới những doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm
kích thích sản xuất từ đó tạo được nhiều việc làm. Ngoài ra còn có thể kích bằng
cách đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng nhằm giải quyết bài toán yếu kém về cơ sở
hạ tầng đồng thời tạo ra lượng lớn công việc cho người lao động.
Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ
cho những người lao động đang thất nghiệp được học nghề và tìm việc làm sớm
hơn. Ngoài ra bảo hiểm thất nghiệp còn giảm áp lực cho ngân sách nhà nước và các doanh nghiệp.
Khuyến khích sử dụng lao động nữ.
- Thực hiện tốt chính sách và pháp luật đối với công nhân lao động: Trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Việt Nam bên cạnh việc hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống các chính sách, pháp luật về
lao động cũng được đổi mới, chỉnh sửa và bổ sung cho phù hợp với bối cảnh xã hội hiện
tại. Điều này đã tạo ra nguồn động lực quan trong việc hình thành và phát triển thị trường
lao động, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu lao động nhờ đó mà chất lượng nguồn nhân lực từng
bước được nâng lên để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Cùng với hệ thống các
chính sách và pháp luật về lao động, vấn đề an sinh xã hội của những người công nhân
cũng là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Luật Lao động, Luật Công đoàn, chính sách tiền
lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe đối với
công nhân cần được đảm bảo thực hiện đầy đủ và nghiêm túc nhằm đảm bảo người lao
động được hưởng đầy đủ quyền lợi, được cung cấp đầy đủ điều kiện để học tập và phát triển. 12 | P a g e
- Xây dựng tổ chức, phát triển đoàn viên công đoàn, nghiệp đoàn trong các cơ sở kinh doanh:
Phát triển công đoàn theo hướng đảm bảo quyền tự do công đoàn của người lao
động, vì người lao động và có trách nhiệm với người lao động+.
Cần đảm bảo bầu cử cán bộ theo quyền lựa chọn của người lao động và không có
sự can thiệp của người sử dụng lao động trong quá trình tuyển chọn nhân sự của
ban chấp hành công đoàn, thực hiện đúng quy trình, nguyên tắc bầu chọn và chỉ
định ban chấp hành công đoàn cơ sở.
Công đoàn cần tổ chức nhiều các hoạt động chăm lo cho đời sống thiết thực của
người lao động, dùng lợi ích làm nam châm thu hút người lao động gia nhập tổ
chức công đoàn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động cần chú ý đến những
nhiệm vụ trọng tâm như: tập trung triển khai các hoạt động nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động, thuyết phục người lao động chưa phải là
đoàn viên tham gia vào tổ chức Công đoàn, cần hạn chế những hoạt động không
có mục đích cụ thể, không trực tiếp liên quan đến quan hệ lao động.
Đẩy mạnh việc cải thiện năng lực sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác lãnh đạo và điều hành Công đoàn. Mỗi cán bộ cần có tình thần tự học, tự
tu dưỡng nâng cao trình độ và nhận thức. Bên cạnh đó cần không ngừng khuyến
khích, tạo điều kiện cho các cán bộ đi học tập nâng cao những kĩ năng cần thiết
như ngoại ngữ, tài chính, kĩ năng giao tiếp, đối thoại và thương lượng với người sử dụng lao động.
Tổ chức đa dạng các lớp tập huấn về kĩ năng nghiệp vụ hoạt động công đoàn cho
các cán bộ các cấp. Cán bộ cần được huấn luyện kĩ càng về nghiệp vụ pháp luật
lao động, công đoàn để thực hiện tốt các công tác về đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động. 13 | P a g e 2.3.2. Giải pháp:
Để thúc đẩy quá trình phát triển, thực hiện thành công mục tiêu biến nước ta trở thành
một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong
thời kỳ mới cực kì quan trọng. Dưới đây là một số giải pháp chủ yếu:
Đầu tiên, chúng ta cần phải nâng cao nhâ „n thức kiên định về quan điểm giai cấp công
nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đô „i tiền phong là Đảng Cô „ng sản Viê „t
Nam. Giai cấp công nhân càng kiên định, có nhận thức càng cao về trách nhiệm vai trò
của mình sẽ giúp cho nước ta nhanh chóng dễ dàng thực hiện những chính sách chiến
lược được đề ra trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước. Chính vì thế, điều kiện tiên
quyết để đảm bảo sự thành công trong công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiên đại hóa
đất nước là sự lớn mạnh của giai cấp công nhân.
Thứ hai, chúng ta cần phải xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và
phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đô „i ngũ trí
trí thức và doanh nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong đó, khối liên minh này không
chỉ đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn đấu tranh giành chính quyền mà còn trong quá
trình xây dựng đất, trong quá trình cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới, trong quá trình
quá độ đi lên xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Khối liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức là nền
tảng động lực phát triển của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm tốt
được khối liên minh này tức làm tốt khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Do đó ta cần phải hết
sức coi trọng khối liên minh này và phát huy tối đa vị trí, vai trò của các giai cấp tầng lớp
trong khối liên minh này nhưng phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân
thông qua đội tiên phong là Đảng. Chúng ta cần phải lưu ý liên minh giữa giai cấp công
nhân nông dân tầng lớp trí thức bắt nguồn từ tính tất yếu về mặt kinh tế kĩ thuật đó là sự
gắn kết không thể tách rời của lĩnh vực nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ với khoa
học công nghệ cho nên liên minh công nông trí thức là tất yếu khách quan. 14 | P a g e
Thứ ba, tiếp tục thực hiê „n chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt
chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hô „i, công nghiê „p hóa, hiê „n đại hóa đất nước, hô „i
nhâ „p quốc tế. Cần phải xử lý, giải quyết đúng đắn mối quan hê „ giữa tăng trưởng kinh tế
với thực hiê „n tiến bô „ và công bằng xã hô „i và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; đảm
bảo hài hòa công bằng lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao đô „ng, nhà nước và toàn
xã hô „i. Bên cạnh đó, không ngừng cải thiện nâng cao đời sống vâ „t chất, tinh thần của
công nhân, luôn quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
Thứ tư, tăng cường thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình đô „ mọi
mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân. Đây là một nhiệm vụ
chiến lược trong công cuộc đổi mới, chúng ta cần phải chú ý quan tâm xây dựng các thế
hê „ công nhân trẻ có học vấn cùng với chuyên môn và kỹ năng nghề nghiê „p cao, ngang
tầm khu vực và quốc tế. Không ngừng nâng cao, cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm
trong nước. Từ đó trở thành bô „ phâ „n nòng cốt của giai cấp công nhân trong thời kì đổi mới này.
Thứ năm, nhiệm vụ xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiê „m của cả hê „
thống chính trị, của toàn xã hô „i. Chính mỗi bản thân người công nhân cần phải nỗ lực
vươn lên và tích cực đóng góp tham gia vào công việc chung của đất nước là yếu tố quan
trọng để thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển, hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước.
Trong đó sự lãnh đạo của Đảng và quản lí của Nhà nước sẽ mang vai trò quyết định, vai
trò trực tiếp chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Ngoài ra xây dựng giai cấp công nhân
lớn mạnh gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ
chức và đạo đức, xây dựng tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cô „ng sản Hồ Chí Minh
và các tổ chức chính trị - xã hô „i khác trong giai cấp công nhân. 15 | P a g e KẾT LUẬN
Giai cấp công nhân đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển đất nước
theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Tuy nhiên, tồn tại một số vấn đề khiến cho giai cấp công nhân Việt Nam bị bỏ lại phía sau
so với sự phát triển của giai cấp công nhân trên thế giới, khiến cho sự tiếp thu các nền
khoa học kỹ thuật mới trên thế giới còn diễn ra rất chậm và làm giai cấp công nhân Việt
Nam có mức thu nhập, trình độ chuyên môn còn khá thấp so với giai cấp công nhân trên
thế giới. Chính vì vậy chính phủ và các đơn vị quản lý cần có những giải pháp khẩn
trương, thiết thực, hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống của giai cấp công nhân, bên
cạnh đó mỗi người công nhân cần ý thức được vai trò quan trọng của mình đối với đất
nước từ đó đưa ra những chiến lược hợp lý để nâng cao khả năng của bản thân. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu học tập do giảng viên cung cấp: Chương 2, “Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân”.
2. N. T. Hiền, “Đặc điểm của giai cấp công nhân”, 24/04/2022. Địa chỉ:
Đặc điểm của giai cấp công nhân (luathoangphi.vn), ngày truy cập 18/05/2022.
3. “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa, hiện đại hóa đất nước”, 12/03/2008. Địa chỉ: Tiếp tục xây dựng
giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước - Báo Nhân Dân (nhandan.vn), ngày truy cập 18/05/2022. 16 | P a g e
4. Ban chấp hành trung ương Đảng, 1994. Nghị quyết số 07-NQ/HNTW Hội nghị lần
thứ 7 BCHTW Đảng (khóa VII), ngày 30/07/1994 về việc “Phát triển công nghiệp,
công nghệ đến năm 2000 theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, hiện đại hóa
đất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới”. Địa chỉ:
http://www.dangcongsan.vn/tu-lieu-van-kien/tu-lieu-ve-dang/sach-ve-cong-tac-
dang/doc-222320173451856.html, ngày truy cập 19/05/2022
5. Đặng Xuân Hoan, 2015. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, ngày truy cập 28/5/2018. Địa
chỉ:http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/phat-trien-
nguon-nhan-luc-dap-ung-yeu-cau-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-va-hoi-nhap-
quoc-te-62402.html, ngày truy cập 20/05/2022
6. Nguyễn Quang Giải, 2015. Thực trạng nguồn nhân lực ở Nam Bộ hiện nay nhìn từ
góc độ giáo dục - đào tạo. Phát triển nguồn nhân lực vùng Nam Bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Thực trạng và giải pháp, ngày
5/6/2015, TP. Hồ Chí Minh. Học Viện Chính trị Khu vực II, Đại học Quốc tế. TP. Hồ Chí Minh, 123-130.
7. Dương Đăng Khoa, 2015. Đào tạo nhân lực ở Đồng bằng sông Cửu Long, thực
trạng và giải pháp. Tạp chí Phát triển và Hội nhập. 17 | P a g e