Quan hệ kinh tế quốc tế - Quan hệ quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Quan hệ kinh tế quốc tế - Quan hệ quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QUAN HỆ KINH TẾ
QUỐC TẾ
1. Tổng quan về QHKTQT
- KN, Điều kiện hình thành nền KTTG
Khái niệm nền kinh tế thị trường TG:
Nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế quốc giavùng lãnh
thổ phân trên thế giới, chúng phụ thuộc tác động lẫn nhau trên sở
công lao động quốc tế, thông qua các QHKTQT.
+ Phân công lao động: sự phân chia lao động để sản xuất ra một hay
nhiều sản phẩm nào đó phải qua nhiều chi tiết, nhiều công đoạn cần
nhiều người thực hiện. (PCLĐ cá biệt vs PCLĐXH)
+ Phân công lao động quốc tế : phân công lao động giữa các quốc gia trên
phạm vi thế giới, được hình thành khi sự PCLĐXH vượt ra ngoài biên giới
một quốc gia do sphát triển của lực lượng sản xuất, PCLĐQT ngày càng
phát triển và bao trùm toàn bộ nền KTTG.
Điều kiện hình thành nền KTTG:
+ Xét về góc độ kinh tế - hội: Điều kiện cần đủ cho việc hình thành
nên kinh tế thế giới chính là phân công lao động quốc tế những quan hệ
thị trường kèm theo nó.
Chỉ khi phân công lao động quốc tế ra đời thúc đẩy tiến trình tập
trung hóa và hợp tác hóa sản xuất quốc tế, gắn các nền kinh tế riêng
lẻ lại với nhau trong quan hệ tương tác phụ thuộc lẫn nhau thì
lúc đó nên kinh tế thế giới mới có thể xuất hiện.
Ban đầu, phân công lao động quốc tế phát triển chủ yếu dựa trên
những ưu thế sự khác biệt điều kiện địa tự nhiên giữa
các quốc gia riêng biệt.
Dần dần, và ngày càng nổi lên nhưkhoa học – kỹ thuật phát triển
một yếu tố quyết định chất lượng của phân công lao động quốc tế.
+ Xét về góc độ độ kinh tế - kỹ thuật: Sự phát triển của các điều kiện vật
chất – kĩ thuật về vận tải giao thông liên lạc, đã làm cho các bộ phận của
nền kinh tế thế giới ngày càng xích lại gần nhau quan hệ kinh tế giữa
các quốc gia, các khu vực và các vùng lãnh thổ trên thế giới mở rộng không
ngừng.
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 1
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
- KN, các loại chủ thể QHKTQT:
Khái niệm: Chủ thể của QHKTQT là những đại diện của nền KTTG, tham
gia vào các QHKTQT.
Các loại chủ thể QHKTQT:
+ Các quốc gia có chủ quyền: 210 quốc gia và vùng lãnh thổ.
+ Các vùng, lãnh thổ:
Tỉnh/TP của quốc gia tham gia tam giác, tứ giác phát triển: tứ giác
Thái Lan-Mianma-Lào-tỉnh Vân Nam TQ.
Lãnh thổ hải quan riêng, thẩm quyền độc lập: Ủy ban EU,
Hongkong, Ma Cao (bp lãnh thổ của TQ)
+ : tham gia vào QHKTQT trong tiến trình di chuyển quốc tế sức nhân
lao động or tham gia váo hoạt động thương mại, đầu tư nước ngoài.
(hay đa quốc gia, siêu quốc gia): Chủ thể quanCông ty xuyên quốc gia
trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch TM, đầu tư, tài chính-tiền
tệ quốc tế.
VD: GM, Microsoft, Toyota, Cocacola...
Tổ chức phi chính phủ (NGOs): CARE, OXFAM, UNDP, UNIDO,
UNCTAD...
+ Các tổ chức KTQT, liên kết khu vực/quốc tế: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
ngân hàng thế giới (WB), tổ chức TMTG (WTO),... ASEAN, EU, NAFTA,
APEC,...
- KN QHKTQT, phân biệt QHKTQT vs KTĐN; Nội dung, đặc điểm của
QHKTQ
Khái niệm: QHKTQT là tổng hòa các quan hệ kinh tế hình thành giữa các
chủ thể kinh tế thế giới di chuyển quốc tế các yếu tố trong tiến trình
các phương tiện của quá trình tái sản xuất mở rộng.
+ Chủ thể KTTG: các nền KTTG, TNCs, NGOs, các tổ chức quốc tế..
+ Yếu tố và phương tiện sản xuất: đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động,
vốn (tư bản: thiết bị, nhà xưởng, máy móc) và công nghệ
+ Quá trình tái sản xuất mở rộng: quá trình sản xuất liên tục, không ngừng
với quy mô sản xuất và hiệu quả ngày càng tăng.
Phân biệt QHKTQT vs KTĐN
QHKTĐN QHKTQT
Khái niệm
Là những mối quan hệ về kinh tế,
thương mại, khoa học và công nghệ
của một nền kinh tế với bên ngoài.
Là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại của các nền kinh tế xét
trên phạm vi thế giới.
Giống
Đều đề cập đến các mối quan hệ quốc tế về kinh tế, thương mại, đầu tư,
khoa học kỹ thuật, công nghệ nguồn lực,...
Khác
Nhìn nhận các mqh này dưới góc độ Nhìn nhận các mqh này trên phạm vi
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 2
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
từ 1 nền kinh tế. toàn thế giới
QHKTĐN là 1 bộ phận của QHKTQT
Nội dung, đặc điểm của QHKTQT
+ Nội dung:...di chuyển quốc tế các yếu tố và phương tiện
+ Đặc điểm:
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 3
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
2. Tổng quan về thương mại quốc tế
- KN, nguyên nhân dẫn đến TMQT, tầm quan trọng của TMQT
Khái niệm:
TMQT là sự mưa bán/trao đổi hàng hóa, dịch vụ hoặc các tài sản
trí tuệ giữa hai hay nhiều chủ thể của QHKTQT.
-Nhập khẩu
-Xuất khẩu
Nguyên nhân dẫn đến TMQT (thêm ví dụ minh họa)
+ Phân bố tài nguyên khác nhau
+ Khả năng sản xuất khác nhau (vốn, công nghệ, nhân lực,..)
+ Vị trí địa lý, điều kiện đất đai, khí hậu khác nhau -> thuận lợi cho một
số ngành kinh tế nhất định.
+ Sự phát triển về trình độ văn hoá, khoa học, mức độ giàu có.
+ Quá trình phân công lao động quốc tế.
Tầm quan trọng của TMQT
+ Đối với người tiêu dùng, TMQT làm tăng khả năng lựa chọn hàng hóa
dịch vụ. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa nhiều nhà sản xuất dẫn đến
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 4
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
giảm giá thành sản phẩm, từ đó, người tiêu dùng được hưởng lợi từ mức
giá mang tính cạnh tranh quốc tế đó.
+ Đối với các nhà sản xuất trong nước, việc phải trực tiếp cạnh tranh với
những nhà sản xuất khác trên thế giới thúc đẩy họ không ngừng tìm tòi
sáng kiến để nâng cao năng lực cạnh tranh, cả về giá cả lẫn chất lượng
sản phẩm.
+ Đối với nền kinh tế như một tổng thể thì TMQT làm tăng quá trình
phân công lao động quốc tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giúp mỗi nền
kinh tế mở rộng qui sản xuất tiêu dùng của mình, đồng thời tăng
sản lượng và thu nhập cho nền kinh tế thế giới.
+ Ngoài ra, TMQT còn kênh chuyển giao công nghệ kỹ năng quản
lý của các nhà đầu tư quốc tế tới một nước .
- Những yếu tố ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu của 1 quốc gia.
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 5
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
- Các KN: kim ngạch NK/XK, cơ cấu NK/XK, cán cân thương mại, thâm
hụt/thặng dư thương mại.
+ Kim ngạch NK/XK:
Kim ngạch nhập khẩu là tổng giá trị cho việc nhập khẩu một hay tất cả hàng hóa được nhập
khẩu vào doanh nghiệp hay đất nước nào đó ở một thời kỳ nhất định theo tháng, quý hoặc năm,
được quy ra một loại đơn vị tiền tệ đồng nhất.
Theo thống kê hải quan, qua 9 tháng đầu năm 2017, tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu đạt tới
308,51 tỷ USD, so với cùng kỳ 2016 tăng lên trên 21%. Với kim ngạch nhập khẩu ước tính được
154,48 tỷ USD, xuất khẩu đạt 154,03 tỷ USD,tăng lần lượt trên 23% và gần 20% so với năm
2016.
Riêng tháng 9, năm 2017 gần đây, tổng giá trị của xuất nhập khẩu đật đến 37,6 tỷ USD, so với
các tháng trước giảm gần 1%. Với kim ngạch nhập khẩu ước tính 18,6 tỷ USD, tăng lên 2,3%,
tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu giảm lên đến gần 4%, giá trị chỉ đạt 19 tỷ USD. Trong đó, cán cân
thương mại thời điểm này thặng dư lên tới 400 triệu, mức nhập siêu giảm xuống 442 triệu, 0.3%
so với giá trị xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu là lượng tiền thu về được dựa trên việc xuất khẩu một hay các loại hàng
hóa, dịch vụ của quốc gia tính trong một khoảng thời gian nhất định như tháng, quý hay năm. Với
lượng tiền được quy đổi theo 1 đơn vị nhất định.Tổng của kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch
nhập khẩu sẽ gọi chung là Kim ngạch xuất nhập khẩu.
So với năm 2007, tổng giá trị hàng hóa kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên gấp 3 lần. Trong đó,
vào tháng 12/2017, giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu lên tới 11,569 tỷ USD, tính trung bình, mỗi
ngày được xấp xỉ 370 triệu USD. Tổng năm 2007 xuất nhập khẩu kim ngạch chạm tới con số trên
100 tỷ USD. Dấu mốc này trong sự nghiệp là cực kỳ quan trọng,vận chuyển hàng hóa quốc tế
tạo đà cho các năm sau phát triển hơn.
Với tiền đề này, các kỷ lục đạt mức cao của hoạt động xuất nhập khẩu, giá trị kim ngạch đạt lên
tới 200 tỷ USD thời điểm năm 2011, lên tới 300 tỷ USD vào năm 2016. Sự phát triển kim
ngạch qua từng năm tăng dần, dự kiến năm 2017 sẽ tăng lên tới 400 tỷ USD.
Kim ngạch nhập khẩu, xuất khẩu gọi chung kim ngạch xuất nhập khẩu quan trọng ảnh
hưởng rất nhiều tới nền kinh tế của Việt nam hiện nay
+ Cơ cấu XK/NK
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 6
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
+ Cán cân thương mại
+ Thâm hụt/thặng dư thương mại
- Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, VD minh hoạ.
- Lý thuyết: Học thuyết lợi thế tương đối của Adam Smith cho rằng một nước nên
chuyên môn hóa sản xuất, xuất khẩu những hàng hóa, dịch vụ lợi thế
tuyệt đối nhập khẩu những hàng hóa nước khác lợi thế tuyệt đối (một
nước lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất một sản phẩm nào đó khi thể
sản xuất sản phẩm đó với chi phí thấp hơn hay với năng suất cao hơn (các) nước
khác).
(Theo Adam Smith, sc mnh làm cho nn kinh t tng tr ng là do s! t! do trao
đ#i gi$a các qu'c gia, do đó m)i qu'c gia c*n chuyên môn vào nh$ng ngành s/n
xu1t l2i th tuyệt đ'i, ngh3a ph/i bit d!a vào nh$ng ngành s/n xu1t thê
s/n xu1t ra nh$ng s/n ph7m chi phí s/n xu1t nh9 h:n so v;i qu'c gia khác,
nhng li thu đ2c l2ng s/n ph7m nhiu nh1t, sau đó đem cân đ'i v;i mc c*u
mc giá l;n h:n giá cân b=ng. Chính s! chênh lệch giá nh@ mc c*u tng lên
qu'c gia khác làm cho nn kinh t tng tr ng).
- VD: nước A cần 40h lao động để sản xuất ra 1 tấn gạo và 30h lao động dể sản
xuất ra một tấn thép. Nước B cần 30h lao động để sản xuất ra 1 tấn gạo và 50h lao
động để sản xuất ra 1 tấn thép.
Giả định: 2 quốc gia A và B đều sản xuất 2 mặt hàng là gạo và thép; lao động là
yếu tố sản xuất duy nhất, được di chuyển giữa các ngành trong 1 quốc gia nhưng
không được di chuyển giữa các nước khác nhau; cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên
tất cả các thị trường; chi phí vận tải = 0; tỉ lệ trao đổi 1 tấn thép = 1 tấn gạo.
=> Như vậy, nước A có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất thép so với nước B vì chi
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 7
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
phí sản xuất thép của nước A là 30h < 50h của nước B. Cũng như vậy, nước B có
lợi thế tuyệt đối trong sản xuất gạo so với nước A.
- => Theo học thuyết của Adam Smith thì trong trường hợp này, nước B chuyên vào
sản xuất gạo và nước A chuyên vào sản xuất thép rồi trao đổi hàng hóa với nhau.
Như vậy 2 nước đều được lợi nhờ thương mại.
- Học thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo,VD minh hoạ
thuyết: theo học thuyết này thì TMQT 1 cuộc chơi không người thua
(win-win game). Nói cách khác, nếu một quốc gia chuyên vào sản xuất những
hàng hóa hiệu quả hơn một cách tương đối (sản xuất với chi phí hội
thấp hơn) so với các nước cạnh tranh trao đổi hàng hóa với các nước khác thì
nó sẽ được lợi.
(L2i ích th:ng mi qu'c t bCt nguDn tE s! khác nhau v l2i th so sánh m)i
qu'c gia, mà các l2i th so sánh đó có thê đ2c biêu hiện b=ng các chi phí c: hFi
khác nhau cGa m)i qu'c gia, do đó l2i ích cGa th:ng mi qu'c t cHng chính
bCt nguDn tE s! khác nhau v các chi phí c: hFi cGa m)i qu'c gia. Chi phí c: hFi
cho ta bit chi phí t:ng đ'i (chi phí so sánh) đê làm ra s/n ph7m hàng hoá khác
nhau cGa m)i qu'c gia, hay nói cách khác, khi các chi phí c: hFi t1t c/ các qu'c
gia đu gi'ng nhau thì không l2i th so sánh cHng không kh/ nng n/y
sinh các l2i ích do chuyên môn hoá th:ng mi qu'c t. Đó cHng nFi dung
c: b/n cGa quy luKt l2i th so sánh đã đ2c David Ricardo khOng đPnh là: các
n;c sR có l2i khi chuyên môn hoá s/n xu1txu1t kh7u nh$ng s/n ph7m mà ho
làm ra v;i chi phí c: hFi (chi phí so sánh) th1p h:n so v;i các n;c khác. Quy
luKt này đã đ2c nhiu nhà kinh t khác tip tUc phát triên, hoàn thiện, tr thành
quy luKt chi ph'i đFng thái phát triên cGa th:ng mi qu'c t. )
- VD: Giả định như trong trường hợp thuyết tuyệt đối của Adam, cũng 2
quốc gia A và B cùng sản xuất thép gạo. Tuy nhiên, trong trường hợpthuyết
lợi thế so sánh của Ricardo, nước A có lợi thế tuyệt đối so với nước B về cả hai
loại mặt hàng. Nước A cần 20h lao động để sản xuất 1 tấn thép và 50h lao động để
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 8
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
sản xuất 1 tấn gạo trong khi nước B cần 120h lao động để sản xuất 1 tấn thép
60h lao động để sản xuất 1 tấn gạo. Tuy nhiên, nước A có lợi thế so sánh so với
nước B về sản xuất thép tỉ lệ trao đổi nội địa giữa thép và gạo ở nước A là 1 thép =
0,4 gạo, nhỏ hơn tỉ lệ trao đổi nội địa giữa thép gạo nước B. Trong khi đó,
nước B sẽ lợi thế so sánh so với nước A về sản xuất gạo (phân tích như trên).
Như vậy, theo học thuyết lợi thế so sánh thì trong trường hợp này, nếu nước A
chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng mình lợi thế so sánh thép nước B
chuyên môn hóa sản xuất gạo sau đó trao đổi với nhau thì mỗi nước cũng đều
lợi.
- Học thuyết Heckscher – Ohlin – Samuelson (Mô hình “tỷ lệ yếu tố sx”), VD
minh hoạ
- thuyết: Khi giả định qui luật thu nhập không thay đổi theo qui mô; trình độ
công nghệ của hai nước như nhau; không rào cản thương mại chi phí vận
chuyển = 0 thì một nước được coi là có lợi thế so sánh khi sản xuất 1 loại hàng hóa
cần nhiều yếu tố sản xuất mà nước đó sẵn có.
(C: s lý luKn khoa hoc cGa lý thuyt H-O-S vZn chính là d!a vào lý thuyt l2i th
so sánh cGa David Ricardo, nhng trình đF phát triên cao h:n đã xác đPnh
đ2c nguDn g'c cGa l2i th so sánh chính s! u đãi v các yu t' s/n xu1t
kinh t hoc phát triên đ:ng đi vZn goi nguDn l!c s/n xu1t. do vKy,
thuyt H-O-S còn đ2c coi thuyt l2i th so sánh v các nguDn l!c s/n xu1t
v'n có, ho]c vCn tCt h:n là lý thuyt nguDn l!c s/n xu1t v'n có. Đó cHng chính là
lý thuyt hiện đi v th:ng mi qu'c t. H-O-S đa ra v;i nFi dung: mFt n;c sR
s/n xu1t loi hàng hoá mà việc s/n xu1t nó c*n s^ dUng nhiu yu t' r_ và t:ng
đ'i s`n có cGa n;c đó và nhKp kh7u hàng hoá mà việc s/n xu1t nó c*n nhiu yu
t' đCt và t:ng đ'i khan him h:n cGa n;c đó. Tuy còn có nh$ng khim khuyt lý
luKn tr;c th!c tian phát triên phc tp cGa th:ng mi qu'c t ngày nay, song
quy luKt này đang quy luKt chi ph'i đFng thái phát triên cGa th:ng mi qu'c
t ý ngh3a chb đo th!c tian quan trong đ'i v;i các n;c đang phát triên,
đ]c biệt đ'i v;i n;c kém phát triên, vKy đã chb ra r=ng đ'i v;i các n;c
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 9
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
này, đa s' là nh$ng n;c đông dân, nhiu lao đFng, nhng nghèo v'n do đó trong
giai đon đ*u cGa quá trình công nghiệp hoá đ1t n;c, c*n tKp trung xu1t kh7u
nh$ng hàng hoá s^ dUng nhiu lao đFng nhKp kh7u nh$ng hàng hoá s^ dUng
nhiu v'n).
- VD: gọi K là vốn, L là lao động
+ Nước A có lượng vốn tương đối nhiều hơn so với nước B: Ka/La lớn hơn
+ Nước B có lượng lao động nhiều tương đối hơn so với nước A: Lb/Kb lớn hơn
+ Thép là mặt hàng có hàm lượng vốn cao : Kt/Lt > Kg/Lg
+ Gạo là mặt hàng có hàm lượng lao động cao : Lg/Kg> Lt/Kt
=> Nước A có lợi thế so sánh trong sản xuất thép, nước B có lợi thế so sánh trong
sản xuất gạo.
- Nội dung cơ bản của lý thuyết trọng thương
- Kinh tế thương mại một trò chơi người thắng - người thua do sự thịnh
vượng và hùng mạnh của một quốc gia phụ thuộc vào lượng vàng bạc mà nó có
tổng giá trị thương mại cố định nên nước này được thì nước kia sẽ mất. Mục
tiêu này được thực hiện bằng những nỗ lực thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu, đặc biệt là sử dụng công cụ thương mại để hạn chế nhập khẩu.
- thuyết trọng thương thuyết kinh tế dân tộc chủ nghĩa bởi nhấn mạnh
sự cần thiết tăng cường vai trò của chính phủ trong việc kiểm soát nền kinh tế
mối quan hệ bổ sung giữa kinh tế và chính trị. Các chính sách kinh tế trọng thương
bắt nguồn từ chủ nghĩa vàng bạc – nền tảng của chủ nghĩa trọng thương.
- Chính phủ phải đóng một vai trò tích cực trong nền kinh tế để đảm bảo s gia
tăng không ngừng sự tích lũy vàng bạc, đặc biệt thông qua thặng cán cân
thương mại.
- Thương mại được quản theo cách lợi cho cán cân thương mại, từ đó tăng
cường tích luỹ vàng bạc :
+ Thuế nhập khẩu đối với hàng hoá thành phẩm cao hơn so với thuế nhập khẩu đối
với những nguyên liệu thô (tăng cường sản xuất và xuất khẩu).
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 10
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
+ Một số mặt hàng CN xuất khẩu được chính phủ trợ cấp hoặc được hoàn thuế
nhập khẩu linh kiện và nguyên liệu.
+ Lương giá được kiểm soát, duy trì mức thấp nhằm đạt được thặng
thương mại.
+ Chính phủ những biện pháp khuyến khích đối với những người sáng lập ra
ngành công nghiệp mới và có chính sách hỗ trợ cho những ngành công nghiệp chủ
chốt.
+ Chính phủ xây dựng sức mạnh hàng hải để chiếm lĩnh kiểm soát thị trường
nước ngoài.
+ Tăng cường tranh thủ thuộc địa như thị trường xuất khẩu tiêu thụ sản phẩm
CN với giá cao và thị trường cung cấp tài nguyên, nguyên vật liệu rẻ.
(Lý thuyt trong th:ng m]c nFi dung r1t s: khai còn cha đ!ng nhiu
yu t' đ:n gi/n, phin diện, cha cho phép phân tích b/n ch1t bên trong cGa các
s! vKt hiện t2ng kinh t, song đó đã là nh$ng t t ng đ*u tiên cGa các nhà kinh
t hoc t s/n c# điên nghiên cu v hiện t2ng l2i ích cGa ngoi th:ng. ý
ngh3a tích c!c cGa hoc thuyt này đ'i lKp v;i t t ng phong kin lúc b1y gi@
coi trong kinh t t! cung, t! c1p. Ngoài ra, nh$ng ng@i trong th:ng cHng
s;m nhKn thc đ2c vai trò qua trong cGa nhà n;c trong qu/n lý, điu hành tr!c
tip các hot đFng kinh t xã hFi thông qua các công cU thu quan, b/o hF mKu
dPch trong n;c... đê b/o hF các ngành s/n xu1t non tr_, kiêm soát nhKp kh7u,
thúc đ7y xu1t kh7u).
3. Chính sách thương mại quốc tế
- Phân biệt chính sách TM tự do và CSTM bảo hộ. Nêu những lập luận ủng hộ
và phản đối từng loại chính sách này.
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 11
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
- Trình bày các công cụ của CSTM. So sánh hàng rào thuế quan và hàng rào
phi thuế quan. KN, phân loại thuế quan. Trình bày các biện pháp phi thuế
quan, cho VD.
+ Các công cụ CSTM: Thuế quan và phi thuế quan
+ So sánh hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 12
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
+ Khái niệm, phân loại thuế quan:
Khái niệm: Thuế quan là loại thuế đánh vào hàng hóa sau khi hàng
hóa đó được vận chuyển từ lãnh thổ hải quan này sang lãnh thổ hải
quan khác.
Phân loại
- Trình bày các biện pháp phi thuế quan, cho VD.
Biện pháp phi thuế quan là những biện pháp ngoài thuế quan, có liên quan hoặc
ảnh hưởng trực tiếp đến sự luân chuyển hàng hoá giữa các nước.
+ Các biện pháp hạn chế số lượng như hạn ngạch, hạn chế XK tự nguyện, giấy
phép nhập khẩu, cấm xuất nhập khẩu.
+ Sử dụng hàng rào tiêu chuẩn, kỹ thuật công nghệ.
+ Trợ cấp xuất khẩu.
+ Thuế chống bán phá giá
+ Phá giá tiền tệ
+ Tín dụng xuất khẩu
+ Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 13
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
+ Chính sách mua hàng của chính phủ.
*Ví dụ
- Trình bày các nguyên tắc cơ bản trong TMQT:(kèm ví dụ cụ thể để được
trọn vẹn điểm)
Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN Most Favored Nation): Nguyên tắc
MFN được hiểu nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu
đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành
viên khác.dụ: nước A cam kết dành cho nước B sự đối xử giống sự đối xử
nước A dành cho bất một quốc gia thứ ba nào khác. Điều đó nghĩa nước A
đối xử với hàng hóa B bằng với hàng hóa C.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT): Nguyên tắc NT
được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải
được đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại trong nước. Phạm
vi áp dụng của nguyên tắc NT đối với hàng hoá, dịch vụ sở hữu trí tuệkhác
nhau. Đối với hàng hoá và sở hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT là một nghĩa
vụ chung (general obligation). Như chúng tathể hiểu đơn giản như sau nước A
cam kết đối xử với hàng hóa nhập khẩu từ B vào A bình đẳng như hàng hóa trong
nước.
Nguyên tắc cạnh tranh công bằng: Cạnh tranh công bằng (fair
competition) thể hiện nguyên tắc "tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình
đẳng như nhau” và được công nhận trong án lệ của vụ U ruguay kiện 15 nước phát
triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một
mặt hàng nhập khẩu. (v m]t pháp việc áp dUng các mc thu nhKp kh7u khác
nhau đ'i v;i cùng mFt m]t hàng không v;i các quy đPnh cGa GATT, nhng việc áp
đ]t các mc thu khác nhau này đã làm đ/o lFn nh$ng “điu kiện cnh tranh
công b=ng”U ruguayquyn "mong đ2i” tE phía nh$ng n;c phát triên
đã gây thiệt hi cho l2i ích th:ng mi cGa U ruguay)
Nguyên tắc mở cửa thị trường: thực hiện giảm dần các rào cản thương
mại, không được tăng trở lại mức thuế đã giảm. Nguyên tắc "mở cửa thị trường"
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 14
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
hay còn gọi là "tiếp cận" thị trường (market access) thực chất là mở cửa thị trường
cho hàng hoá, dịch vụ đầu nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa
phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì
điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa.
- Những mặt tích cực và hạn chế của việc các nước giàu trợ cấp nông nghiệp
- Những mặt tích cực và tiêu cực đối với 1 QG đang phát triển khi gia nhập
WTO
4. Đầu tư nước ngoài
KN, nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế
- KN: đầu tư quốc tế là luồng vốn di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác.
- Nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế
Phân biệt đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài.
- Đầu trực tiếp nước ngoài (FDI): loại hình di chuyển vốn giữa các nước
trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời người trực tiếp quản điều hành
hoạt động sử dụng vốn. Họ phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp đó (hoặc toàn bộ hoặc một phần tùy theo số vốn họ đóng
góp).
- Đầu gián tiếp nước ngoài: sự di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó
người sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Họ
không chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả đầu chịu hưởng lãi suất theo tỉ
lệ đã được công bố hoặc không được công bố trước trên số vốn mà họ đã đầu
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 15
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
KN, Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- FDI là một khoản đầu tư dài hạn, phản ánh lợi ích dài hạn và đượcKhái niệm:
điều hành bởi một thực thể đóng tại một nước (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty
mẹ) và một công ty (công ty con nước ngoài) hoạt động tại một nước khác.
- Phân loại:
Phân loại
Căn cứ mục đích
của FDI tìm kiếm
- FDI tìm kiếm tài nguyên: khai thác tài nguyên, nguồn lao động,
thúc đẩy thương mại (sau khi khai thác mang về nước để chế biến
đối với những nguyên liệu thô).
- FDI tìm kiếm thị trường (xuất hiện do rào cản thương mại và chi
phí vận chuyển cao (giá nhập khẩu xe). Mở rộng và giữ thị
trường.
- FDI tìm kiếm hiệu quả: tận dụng chi phí sản xuất thấp ở nước
nhận đầu tư (đầu tư chi phí đầu vào,…) có lợi cho xuất khẩu và
bán cho nước thứ 3.
- FDI tìm kiếm tài sản chiến lược: toàn cầu hoá sản xuất, tìm
kiếm khả năng hợp tác.
Căn cứ hình thức
góp vốn
- Thành lập tổ chức kinh tế: bao gồm: 100% vốn đầu tư nước
ngoài (thành lập mới hoàn toàn) và liên doanh, cổ phần (thành lập
trên cơ sở giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư).
- Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (không thành lập pháp
nhân mới):
BOT: xây dựng – kinh doanh – chuyển giao.
BTO: xây dựng – chuyển giao – kinh doanh.
BT: xây dựng – chuyển giao.
- Sáp nhập, mua lại: đầu tư thông qua sát nhập hoặc mua lại.
Căn cứ theo chiến
lược của nhà đầu tư
- FDI theo chiều ngang: sản xuất các sản phẩm cùng loại, khai
thác thị trường, giảm chi phí vận chuyển, giảm thay thế thương
mại.
- FDI theo chiều dọc: lùi (đầu tư để sản xuất ra một linh kiện cho
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 16
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
một sản phẩm khác) và tiến (đầu tư để lắp ráp -> phân phối).
- FDI hỗn hợp: kết hợp cả hai loại trên
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới nước đầu tư và nước nhận đầu
tư.
Tích cực Tiêu cực
Đối với
nước đầu tư
- Giảm chi phí sản xuất.
- Tận dụng nguồn nguyên liệu, thế
mạnh, chính sách đầu thông
thoáng, sở hạ tầng của nước
được đầu tư.
- Tìm kiếm thị trường mới cho sản
phẩm của họ trong khi nhu cầu này
đã bị bão hoà ở nước đầu tư.
- Kéo dài chu kì sống của sản phẩm
như đổi mới bao bì, kích cỡ
(snack), sau đó mang đầu tư ở nước
khác.
- Khó thu hồi vốn
- Khó bán lại cho doanh nghiệp trong
nước
- Việc đầu vào một nước hệ thống
chính trị, pháp luật chưa ổn định sẽ dẫn
tới việc tham nhũng, hối lộ và các tệ nạn
khác.
Đối với
nước nhận
dầu tư
- Giải quyết tình trạng thiếu vốn,
đặc biệt là đối với các nước nghèo.
- Nhận được nguồn thu ngân sách
để đầu vào sở hạ tầng do các
doanh nghiệp vốn đầu nước
ngoài phải thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với nước sở tại.
- Tiếp nhận công nghệ tiên tiến ->
nâng cao hiệu suất lao động.
- Giải quyết vấn đề việc làm, giảm
tỷ lệ thất nghiệp, tay nghề khả
năng quản lý được nâng cao.
- Áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong nước khi doanh nghiệpvốn đầu
nước ngoài hơn hẳn về công nghệ
vốn.
- Đối với các chủ đầu nước ngoài
kinh nghiệm sẽ lợi dụng hở của luật
pháp để gây tình trạng lách luật, gian
lận, trốn thuế.
- Các nước nhận đầu thể nhận công
nghệ lạc hậu: liên quan tới việc kéo dài
chu sống của sản phẩm hoặc không
nhận được sự chuyển giao công nghệ
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 17
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
- Tạo môi trường cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nước.
như mong đợi.
- Ảnh hưởng tới môi trường người dân
nước sở tại.
- Áp lực an ninh chính trị: do các tập đoàn
đa quốc gia ảnh hưởng rất lớn
mối quan hệ mật thiết với chính trị của
các nước tư bản.
(slide bài 4 FDI)
Trình bày các chính sách và biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Miễn giảm thuế:
+ Miễn giảm thuế cho các nhà đầu tư nước ngoài
+ Ổn định mức thuế và tăng thêm thời gian ưu đãi thuế
- Khuyến khích về tài chính:
+ Chính phủ cho vay
+ Trợ cấp tín dụng
+ Bảo hiểm bảo lãnh
+ Cho vay lãi suất ưu đãi và góp vốn đầu tư
- Các biện pháp khuyến khích khác:
+ Hỗ trợ cơ sở hạ tầng chuyên dụng, đơn giản hóa thủ tục hành chính
+ Hỗ trợ dịch vụ
+ Các ưu đãi về thị trường
+ Ưu đãi về ngoại hối
5. Nợ nước ngoài, nợ công
- KN, phân loại Nợ nước ngoài; phân biệt nợ nước ngoài vs nợ công
Khái niệm: Nợ nước ngoài của một quốc gia tại một thời điểm nhất định
tổng số nợ theo hợp đồng chưa được thanh toán người trú của quốc gia
đó trách nhiệm phải thanh toán cho người không trú, bao gồm việc hoàn
trả nợ gốc cùng (hoặc không cùng) với lãi, hoặc trả nợ lãi cùng (hoặc không
cùng) với gốc.
- Phân loại nợ nước ngoài:
Căn cứ vào chủ thể:
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 18
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
+ Nợ nhà nước (nợ chính phủ): do nhà nước và các cơ quan của nhà nước đứng
ra vay hoặc bảo lãnh vay. Các chính phủ thường dụa vào nguồn vốn nước ngoài
để bù đắp thâm hụt ngân sách.
+ Nợ tư nhân: các khoản nợ do các doanh nghiệp tư nhân đứng ra vay không
sự bảo lãnh của nhà nước (các ngân hàng, công tu tài chính, các tổ chức tín
dụng khác). Thường những doanh nghiệp lớn, uy tín thương hiệu nổi
tiếng.
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Nợ ngắn hạn trung hạn: gồm các khoản vay thời hạn dưới 3 năm. Các
khoản vay này thường chiếm một tỷ lệ nhỏ (khoảng dưới 10% - 20%) trong
tổng số nợ vay. Trong nợ ngắn hạn thì tín dụng thương mại ngắn hạn (vay nợ
nóng trong vòng vài ngày đến vài tuần) là quan trọng nhất.
+ Nợ dài hạn: gồm các khoản vay từ 3 năm trở lên thường chiếm tỷ lệ lớn
(khoảng 80 – 90%) trong tổng số nợ.
Căn cứ vào chủ thể cho vay:
+ Vay ưu đãi: do chính phủ các nước chủ yếu các nước phát triển cho chính
phủ các nước đang phát triển vay vứoi các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn
thanh toán, thời hạn ân hạn (khoảng thời gian từ khi hiệp định vay bốn đến
lần đầu tiên phải trả vốn gốc), và phương thức thanh toán.
+ Vay thương mại: do các tổ chức tín dụng ngân hàng nhân nước ngoài
cho chính phủ, doanh nghiệp vay với điều kiện khó khan phức tạp hơn vay
ưu đãi. Thường được thực hiện thông qua các tổ hợp ngân hàng.
Căn cứ vào lãi suất cho vay:
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 19
H c vi n ngo i giao QUAN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
+ Vay với lãi suất cố định: khoản vay hằng năm con nợ phải trả cho chủ
nợ một số tiền lãi bằng số nợ nhân với lãi suất cố định được quy định trong
hợp đồng.
+ Vay với lãi suất biến động: khoản vay hằng năm con nợ phải trả cho
chủ nợ một số tiền lãi theo lãi suất của thị trường tự do.
+ Vay với lãi suất LIBOR khoản vay con nợ phải trả cho chủ nợ một
khoản tiền lãi căn cứ theo lãi suất LIBOR cộng thêm một khoản phụ phí từ
0.5% 3% (thu nhâp của chủ do họ cung cấp dịch vụ cho con nợ) do các
ngân hàng cho vay xác định.
Phân biệt nợ nước ngoài với nợ công:
Nợ nước ngoài Nợ công
Chủ nợ -Tổ chức tài chính quốc tế
-Chính phủ nước khác
-Ngân hang thương mại hoặc tổ chức
tín dụng nước ngoài/ quốc tế.
- Công ty tài chính tư nhân nước
ngoài/quốc tế
(Nước ngoài)
-Tổ chức tài chính quốc tế
-Chính phủ nước khác
-Ngân hang thương mại, tổ chức tín
dụng.
-Công ty tài chính tín dụng
(Trong nước hoặc nước ngoài)
Con nợ - Chính phủ
-Tư nhân: doanh nghiệp, ngân hàng, tổ
chức tài chính tín dụng.
-Chính phủ.
- Tính bền vững của nợ, các chỉ báo nợ
- Tính bền nợ phụ thuộc vào giá trị nợ và năng lực trả nợ của đất nước:
+ Giá trị nợ biểu hiện qua quy mô nợ và lãi suất.
+ Năng lực trả nợ phụ thuộc và GDP, xuất khẩu, số thu thuế.
- Các chỉ báo nợ:
+ Nợ/ GDP (30% - 50%)
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 20
| 1/27

Preview text:

H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ 1. Tổng quan về QHKTQT
-
KN, Điều kiện hình thành nền KTTG
 Khái niệm nền kinh tế thị trường TG:
Nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế quốc gia và vùng lãnh
thổ
trên thế giới, chúng phụ thuộc và tác động lẫn nhau trên cơ sở phân
công lao động quốc tế, thông qua các QHKTQT.
+ Phân công lao động: là sự phân chia lao động để sản xuất ra một hay
nhiều sản phẩm nào đó mà phải qua nhiều chi tiết, nhiều công đoạn cần
nhiều người thực hiện. (PCLĐ cá biệt vs PCLĐXH)
+ Phân công lao động quốc tế : phân công lao động giữa các quốc gia trên
phạm vi thế giới, được hình thành khi sự PCLĐXH vượt ra ngoài biên giới
một quốc gia do sự phát triển của lực lượng sản xuất, PCLĐQT ngày càng
phát triển và bao trùm toàn bộ nền KTTG.
 Điều kiện hình thành nền KTTG:
+ Xét về góc độ kinh tế - xã hội: Điều kiện cần và đủ cho việc hình thành
nên kinh tế thế giới chính là phân công lao động quốc tế và những quan hệ thị trường kèm theo nó.
 Chỉ khi phân công lao động quốc tế ra đời thúc đẩy tiến trình tập
trung hóa và hợp tác hóa sản xuất quốc tế, gắn các nền kinh tế riêng
lẻ lại với nhau trong quan hệ tương tác và phụ thuộc lẫn nhau thì
lúc đó nên kinh tế thế giới mới có thể xuất hiện.
 Ban đầu, phân công lao động quốc tế phát triển chủ yếu dựa trên
những ưu thế và sự khác biệt và điều kiện địa lý tự nhiên giữa các quốc gia riêng biệt.
 Dần dần, khoa học – kỹ thuật phát triển và ngày càng nổi lên như
một yếu tố quyết định chất lượng của phân công lao động quốc tế.
+ Xét về góc độ độ kinh tế - kỹ thuật: Sự phát triển của các điều kiện vật
chất – kĩ thuật về vận tải
, giao thông liên lạc đã làm cho các bộ phận của
nền kinh tế thế giới ngày càng xích lại gần nhau và quan hệ kinh tế giữa
các quốc gia, các khu vực và các vùng lãnh thổ trên thế giới mở rộng không ngừng. anhtuyetcrazy@gmail.com Page 1 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
- KN, các loại chủ thể QHKTQT:
 Khái niệm: Chủ thể của QHKTQT là những đại diện của nền KTTG, tham gia vào các QHKTQT.
 Các loại chủ thể QHKTQT:
+ Các quốc gia có chủ quyền: 210 quốc gia và vùng lãnh thổ. + Các vùng, lãnh thổ:
 Tỉnh/TP của quốc gia tham gia tam giác, tứ giác phát triển: tứ giác
Thái Lan-Mianma-Lào-tỉnh Vân Nam TQ.
 Lãnh thổ hải quan riêng, có thẩm quyền độc lập: Ủy ban CÂ EU,
Hongkong, Ma Cao (bp lãnh thổ của TQ)
+ Cá nhân: tham gia vào QHKTQT trong tiến trình di chuyển quốc tế sức
lao động or tham gia váo hoạt động thương mại, đầu tư nước ngoài.
Công ty xuyên quốc gia (hay đa quốc gia, siêu quốc gia): Chủ thể quan
trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch TM, đầu tư, và tài chính-tiền tệ quốc tế.
VD: GM, Microsoft, Toyota, Cocacola...
Tổ chức phi chính phủ (NGOs): CARE, OXFAM, UNDP, UNIDO, UNCTAD...
+ Các tổ chức KTQT, liên kết khu vực/quốc tế: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
ngân hàng thế giới (WB), tổ chức TMTG (WTO),... ASEAN, EU, NAFTA, APEC,...
- KN QHKTQT, phân biệt QHKTQT vs KTĐN; Nội dung, đặc điểm của QHKTQ
 Khái niệm: QHKTQT là tổng hòa các quan hệ kinh tế hình thành giữa các
chủ thể kinh tế thế giới trong tiến trình di chuyển quốc tế các yếu tố
các phương tiện của quá trình tái sản xuất mở rộng.
+ Chủ thể KTTG: các nền KTTG, TNCs, NGOs, các tổ chức quốc tế..
+ Yếu tố và phương tiện sản xuất: đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động,
vốn (tư bản: thiết bị, nhà xưởng, máy móc) và công nghệ
+ Quá trình tái sản xuất mở rộng: quá trình sản xuất liên tục, không ngừng
với quy mô sản xuất và hiệu quả ngày càng tăng.
 Phân biệt QHKTQT vs KTĐN QHKTĐN QHKTQT Khái niệm
Là những mối quan hệ về kinh tế,
Là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
thương mại, khoa học và công nghệ
đối ngoại của các nền kinh tế xét
của một nền kinh tế với bên ngoài. trên phạm vi thế giới. Giống
Đều đề cập đến các mối quan hệ quốc tế về kinh tế, thương mại, đầu tư,
khoa học kỹ thuật, công nghệ nguồn lực,... Khác
Nhìn nhận các mqh này dưới góc độ Nhìn nhận các mqh này trên phạm vi anhtuyetcrazy@gmail.com Page 2 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ Ệ từ 1 nền kinh tế. toàn thế giới
 QHKTĐN là 1 bộ phận của QHKTQT
 Nội dung, đặc điểm của QHKTQT
+ Nội dung:...di chuyển quốc tế các yếu tố và phương tiện + Đặc điểm: anhtuyetcrazy@gmail.com Page 3 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
2. Tổng quan về thương mại quốc tế
-
KN, nguyên nhân dẫn đến TMQT, tầm quan trọng của TMQT  Khái niệm:
TMQT là sự mưa bán/trao đổi hàng hóa, dịch vụ hoặc các tài sản
trí tuệ giữa hai hay nhiều chủ thể của QHKTQT. -Nhập khẩu -Xuất khẩu
 Nguyên nhân dẫn đến TMQT (thêm ví dụ minh họa)
+ Phân bố tài nguyên khác nhau
+ Khả năng sản xuất khác nhau (vốn, công nghệ, nhân lực,..)
+ Vị trí địa lý, điều kiện đất đai, khí hậu khác nhau -> thuận lợi cho một
số ngành kinh tế nhất định.
+ Sự phát triển về trình độ văn hoá, khoa học, mức độ giàu có.
+ Quá trình phân công lao động quốc tế.
 Tầm quan trọng của TMQT
+ Đối với người tiêu dùng, TMQT làm tăng khả năng lựa chọn hàng hóa
và dịch vụ. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa nhiều nhà sản xuất dẫn đến anhtuyetcrazy@gmail.com Page 4 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
giảm giá thành sản phẩm, từ đó, người tiêu dùng được hưởng lợi từ mức
giá mang tính cạnh tranh quốc tế đó.
+ Đối với các nhà sản xuất trong nước, việc phải trực tiếp cạnh tranh với
những nhà sản xuất khác trên thế giới thúc đẩy họ không ngừng tìm tòi
sáng kiến để nâng cao năng lực cạnh tranh, cả về giá cả lẫn chất lượng sản phẩm.
+ Đối với nền kinh tế như là một tổng thể thì TMQT làm tăng quá trình
phân công lao động quốc tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giúp mỗi nền
kinh tế mở rộng qui mô sản xuất và tiêu dùng của mình, đồng thời tăng
sản lượng và thu nhập cho nền kinh tế thế giới.
+ Ngoài ra, TMQT còn là kênh chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản
lý của các nhà đầu tư quốc tế tới một nước .
- Những yếu tố ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu của 1 quốc gia. anhtuyetcrazy@gmail.com Page 5 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
- Các KN: kim ngạch NK/XK, cơ cấu NK/XK, cán cân thương mại, thâm
hụt/thặng dư thương mại. + Kim ngạch NK/XK:
Kim ngạch nhập khẩu là tổng giá trị cho việc nhập khẩu một hay tất cả hàng hóa được nhập
khẩu vào doanh nghiệp hay đất nước nào đó ở một thời kỳ nhất định theo tháng, quý hoặc năm,
được quy ra một loại đơn vị tiền tệ đồng nhất.
Theo thống kê hải quan, qua 9 tháng đầu năm 2017, tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu đạt tới
308,51 tỷ USD, so với cùng kỳ 2016 tăng lên trên 21%. Với kim ngạch nhập khẩu ước tính được
154,48 tỷ USD, xuất khẩu đạt 154,03 tỷ USD,tăng lần lượt trên 23% và gần 20% so với năm 2016.
Riêng tháng 9, năm 2017 gần đây, tổng giá trị của xuất nhập khẩu đật đến 37,6 tỷ USD, so với
các tháng trước giảm gần 1%. Với kim ngạch nhập khẩu ước tính 18,6 tỷ USD, tăng lên 2,3%,
tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu giảm lên đến gần 4%, giá trị chỉ đạt 19 tỷ USD. Trong đó, cán cân
thương mại thời điểm này thặng dư lên tới 400 triệu, mức nhập siêu giảm xuống 442 triệu, 0.3%
so với giá trị xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu là lượng tiền thu về được dựa trên việc xuất khẩu một hay các loại hàng
hóa, dịch vụ của quốc gia tính trong một khoảng thời gian nhất định như tháng, quý hay năm. Với
lượng tiền được quy đổi theo 1 đơn vị nhất định.Tổng của kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch
nhập khẩu sẽ gọi chung là Kim ngạch xuất nhập khẩu.
So với năm 2007, tổng giá trị hàng hóa kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên gấp 3 lần. Trong đó,
vào tháng 12/2017, giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu lên tới 11,569 tỷ USD, tính trung bình, mỗi
ngày được xấp xỉ 370 triệu USD. Tổng năm 2007 xuất nhập khẩu kim ngạch chạm tới con số trên
100 tỷ USD. Dấu mốc này trong sự nghiệp vận chuyển hàng hóa quốc tế là cực kỳ quan trọng,
tạo đà cho các năm sau phát triển hơn.
Với tiền đề này, các kỷ lục đạt mức cao của hoạt động xuất nhập khẩu, giá trị kim ngạch đạt lên
tới 200 tỷ USD ở thời điểm năm 2011, và lên tới 300 tỷ USD vào năm 2016. Sự phát triển kim
ngạch qua từng năm tăng dần, dự kiến năm 2017 sẽ tăng lên tới 400 tỷ USD.
Kim ngạch nhập khẩu, xuất khẩu gọi chung là kim ngạch xuất nhập khẩu quan trọng và ảnh
hưởng rất nhiều tới nền kinh tế của Việt nam hiện nay + Cơ cấu XK/NK anhtuyetcrazy@gmail.com Page 6 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ Ệ + Cán cân thương mại
+ Thâm hụt/thặng dư thương mại
- Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, VD minh hoạ.
- Lý thuyết: Học thuyết lợi thế tương đối của Adam Smith cho rằng một nước nên
chuyên môn hóa sản xuất, xuất khẩu những hàng hóa, dịch vụ mà nó có lợi thế
tuyệt đối và nhập khẩu những hàng hóa mà nước khác có lợi thế tuyệt đối (một
nước có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất một sản phẩm nào đó khi nó có thể
sản xuất sản phẩm đó với chi phí thấp hơn hay với năng suất cao hơn (các) nước khác).
(Theo Adam Smith, sc mnh làm cho nn kinh t tng tr ng là do s! t! do trao
đ#i gi$a các qu'c gia, do đó m)i qu'c gia c*n chuyên môn vào nh$ng ngành s/n
xu1t có l2i th tuyệt đ'i, ngh3a là ph/i bit d!a vào nh$ng ngành s/n xu1t có thê
s/n xu1t ra nh$ng s/n ph7m có chi phí s/n xu1t nh9 h:n so v;i qu'c gia khác,
nhng li thu đ2c l2ng s/n ph7m nhiu nh1t, sau đó đem cân đ'i v;i mc c*u
mc giá l;n h:n giá cân b=ng. Chính s! chênh lệch giá nh@ mc c*u tng lên
qu'c gia khác làm cho nn kinh t tng tr ng).
- VD: nước A cần 40h lao động để sản xuất ra 1 tấn gạo và 30h lao động dể sản
xuất ra một tấn thép. Nước B cần 30h lao động để sản xuất ra 1 tấn gạo và 50h lao
động để sản xuất ra 1 tấn thép.
Giả định: 2 quốc gia A và B đều sản xuất 2 mặt hàng là gạo và thép; lao động là
yếu tố sản xuất duy nhất, được di chuyển giữa các ngành trong 1 quốc gia nhưng
không được di chuyển giữa các nước khác nhau; cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên
tất cả các thị trường; chi phí vận tải = 0; tỉ lệ trao đổi 1 tấn thép = 1 tấn gạo.
=> Như vậy, nước A có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất thép so với nước B vì chi anhtuyetcrazy@gmail.com Page 7 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
phí sản xuất thép của nước A là 30h < 50h của nước B. Cũng như vậy, nước B có
lợi thế tuyệt đối trong sản xuất gạo so với nước A.
- => Theo học thuyết của Adam Smith thì trong trường hợp này, nước B chuyên vào
sản xuất gạo và nước A chuyên vào sản xuất thép rồi trao đổi hàng hóa với nhau.
Như vậy 2 nước đều được lợi nhờ thương mại.
- Học thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo,VD minh hoạ
Lý thuyết: theo học thuyết này thì TMQT là 1 cuộc chơi không có người thua
(win-win game). Nói cách khác, nếu một quốc gia chuyên vào sản xuất những
hàng hóa mà nó có hiệu quả hơn một cách tương đối (sản xuất với chi phí cơ hội
thấp hơn) so với các nước cạnh tranh và trao đổi hàng hóa với các nước khác thì nó sẽ được lợi.
(L2i ích th:ng mi qu'c t bCt nguDn tE s! khác nhau v l2i th so sánh m)i
qu'c gia, mà các l2i th so sánh đó có thê đ2c biêu hiện b=ng các chi phí c: hFi
khác nhau cGa m)i qu'c gia, do đó l2i ích cGa th:ng mi qu'c t cHng chính là
bCt nguDn tE s! khác nhau v các chi phí c: hFi cGa m)i qu'c gia. Chi phí c: hFi
cho ta bit chi phí t:ng đ'i (chi phí so sánh) đê làm ra s/n ph7m hàng hoá khác
nhau cGa m)i qu'c gia, hay nói cách khác, khi các chi phí c: hFi t1t c/ các qu'c
gia đu gi'ng nhau thì không có l2i th so sánh và cHng không có kh/ nng n/y
sinh các l2i ích do chuyên môn hoá và th:ng mi qu'c t. Đó cHng là nFi dung
c: b/n cGa quy luKt l2i th so sánh đã đ2c David Ricardo khOng đPnh là: các
n;c sR có l2i khi chuyên môn hoá s/n xu1t và xu1t kh7u nh$ng s/n ph7m mà ho
làm ra v;i chi phí c: hFi (chi phí so sánh) th1p h:n so v;i các n;c khác. Quy
luKt này đã đ2c nhiu nhà kinh t khác tip tUc phát triên, hoàn thiện, tr thành
quy luKt chi ph'i đFng thái phát triên cGa th:ng mi qu'c t. )
- VD: Giả định như trong trường hợp lý thuyết tuyệt đối của Adam, cũng có 2
quốc gia A và B cùng sản xuất thép và gạo. Tuy nhiên, trong trường hợp lý thuyết
lợi thế so sánh của Ricardo, nước A có lợi thế tuyệt đối so với nước B về cả hai
loại mặt hàng. Nước A cần 20h lao động để sản xuất 1 tấn thép và 50h lao động để anhtuyetcrazy@gmail.com Page 8 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
sản xuất 1 tấn gạo trong khi nước B cần 120h lao động để sản xuất 1 tấn thép và
60h lao động để sản xuất 1 tấn gạo. Tuy nhiên, nước A có lợi thế so sánh so với
nước B về sản xuất thép tỉ lệ trao đổi nội địa giữa thép và gạo ở nước A là 1 thép =
0,4 gạo, nhỏ hơn tỉ lệ trao đổi nội địa giữa thép và gạo ở nước B. Trong khi đó,
nước B sẽ có lợi thế so sánh so với nước A về sản xuất gạo (phân tích như trên).
Như vậy, theo học thuyết lợi thế so sánh thì trong trường hợp này, nếu nước A
chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng mình có lợi thế so sánh là thép và nước B
chuyên môn hóa sản xuất gạo sau đó trao đổi với nhau thì mỗi nước cũng đều có lợi.
- Học thuyết Heckscher – Ohlin – Samuelson (Mô hình “tỷ lệ yếu tố sx”), VD minh hoạ
- Lý thuyết: Khi giả định qui luật thu nhập không thay đổi theo qui mô; trình độ
công nghệ của hai nước như nhau; không có rào cản thương mại và chi phí vận
chuyển = 0 thì một nước được coi là có lợi thế so sánh khi sản xuất 1 loại hàng hóa
cần nhiều yếu tố sản xuất mà nước đó sẵn có.
(C: s lý luKn khoa hoc cGa lý thuyt H-O-S vZn chính là d!a vào lý thuyt l2i th
so sánh cGa David Ricardo, nhng trình đF phát triên cao h:n là đã xác đPnh
đ2c nguDn g'c cGa l2i th so sánh chính là s! u đãi v các yu t' s/n xu1t mà
kinh t hoc phát triên đ:ng đi vZn goi là nguDn l!c s/n xu1t. Và do vKy, lý
thuyt H-O-S còn đ2c coi là lý thuyt l2i th so sánh v các nguDn l!c s/n xu1t
v'n có, ho]c vCn tCt h:n là lý thuyt nguDn l!c s/n xu1t v'n có. Đó cHng chính là
lý thuyt hiện đi v th:ng mi qu'c t. H-O-S đa ra v;i nFi dung: mFt n;c sR
s/n xu1t loi hàng hoá mà việc s/n xu1t nó c*n s^ dUng nhiu yu t' r_ và t:ng
đ'i s`n có cGa n;c đó và nhKp kh7u hàng hoá mà việc s/n xu1t nó c*n nhiu yu
t' đCt và t:ng đ'i khan him h:n cGa n;c đó. Tuy còn có nh$ng khim khuyt lý
luKn tr;c th!c tian phát triên phc tp cGa th:ng mi qu'c t ngày nay, song
quy luKt này đang là quy luKt chi ph'i đFng thái phát triên cGa th:ng mi qu'c
t và có ý ngh3a chb đo th!c tian quan trong đ'i v;i các n;c đang phát triên,
đ]c biệt đ'i v;i n;c kém phát triên, vì vKy nó đã chb ra r=ng đ'i v;i các n;c anhtuyetcrazy@gmail.com Page 9 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
này, đa s' là nh$ng n;c đông dân, nhiu lao đFng, nhng nghèo v'n do đó trong
giai đon đ*u cGa quá trình công nghiệp hoá đ1t n;c, c*n tKp trung xu1t kh7u
nh$ng hàng hoá s^ dUng nhiu lao đFng và nhKp kh7u nh$ng hàng hoá s^ dUng nhiu v'n).
- VD: gọi K là vốn, L là lao động
+ Nước A có lượng vốn tương đối nhiều hơn so với nước B: Ka/La lớn hơn
+ Nước B có lượng lao động nhiều tương đối hơn so với nước A: Lb/Kb lớn hơn
+ Thép là mặt hàng có hàm lượng vốn cao : Kt/Lt > Kg/Lg
+ Gạo là mặt hàng có hàm lượng lao động cao : Lg/Kg> Lt/Kt
=> Nước A có lợi thế so sánh trong sản xuất thép, nước B có lợi thế so sánh trong sản xuất gạo.
- Nội dung cơ bản của lý thuyết trọng thương
- Kinh tế thương mại là một trò chơi có người thắng - người thua do sự thịnh
vượng và hùng mạnh của một quốc gia phụ thuộc vào lượng vàng bạc mà nó có và
tổng giá trị thương mại là cố định nên nước này được thì nước kia sẽ mất. Mục
tiêu này được thực hiện bằng những nỗ lực thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu, đặc biệt là sử dụng công cụ thương mại để hạn chế nhập khẩu.
- Lý thuyết trọng thương là lý thuyết kinh tế dân tộc chủ nghĩa bởi nó nhấn mạnh
sự cần thiết tăng cường vai trò của chính phủ trong việc kiểm soát nền kinh tế và
mối quan hệ bổ sung giữa kinh tế và chính trị. Các chính sách kinh tế trọng thương
bắt nguồn từ chủ nghĩa vàng bạc – nền tảng của chủ nghĩa trọng thương.
- Chính phủ phải đóng một vai trò tích cực trong nền kinh tế để đảm bảo sự gia
tăng không ngừng sự tích lũy vàng bạc, đặc biệt là thông qua thặng dư cán cân thương mại.
- Thương mại được quản lý theo cách có lợi cho cán cân thương mại, từ đó tăng
cường tích luỹ vàng bạc :
+ Thuế nhập khẩu đối với hàng hoá thành phẩm cao hơn so với thuế nhập khẩu đối
với những nguyên liệu thô (tăng cường sản xuất và xuất khẩu). anhtuyetcrazy@gmail.com Page 10 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
+ Một số mặt hàng CN xuất khẩu được chính phủ trợ cấp hoặc được hoàn thuế
nhập khẩu linh kiện và nguyên liệu.
+ Lương và giá được kiểm soát, duy trì ở mức thấp nhằm đạt được thặng dư thương mại.
+ Chính phủ có những biện pháp khuyến khích đối với những người sáng lập ra
ngành công nghiệp mới và có chính sách hỗ trợ cho những ngành công nghiệp chủ chốt.
+ Chính phủ xây dựng sức mạnh hàng hải để chiếm lĩnh và kiểm soát thị trường nước ngoài.
+ Tăng cường tranh thủ thuộc địa như là thị trường xuất khẩu tiêu thụ sản phẩm
CN với giá cao và thị trường cung cấp tài nguyên, nguyên vật liệu rẻ.
(Lý thuyt trong th:ng m]c dù có nFi dung r1t s: khai và còn cha đ!ng nhiu
yu t' đ:n gi/n, phin diện, cha cho phép phân tích b/n ch1t bên trong cGa các
s! vKt hiện t2ng kinh t, song đó đã là nh$ng t t ng đ*u tiên cGa các nhà kinh
t hoc t s/n c# điên nghiên cu v hiện t2ng và l2i ích cGa ngoi th:ng. ý
ngh3a tích c!c cGa hoc thuyt này là đ'i lKp v;i t t ng phong kin lúc b1y gi@
là coi trong kinh t t! cung, t! c1p. Ngoài ra, nh$ng ng@i trong th:ng cHng
s;m nhKn thc đ2c vai trò qua trong cGa nhà n;c trong qu/n lý, điu hành tr!c
tip các hot đFng kinh t xã hFi thông qua các công cU thu quan, b/o hF mKu
dPch trong n;c... đê b/o hF các ngành s/n xu1t non tr_, kiêm soát nhKp kh7u, thúc đ7y xu1t kh7u).
3. Chính sách thương mại quốc tế
- Phân biệt chính sách TM tự do và CSTM bảo hộ. Nêu những lập luận ủng hộ
và phản đối từng loại chính sách này. anhtuyetcrazy@gmail.com Page 11 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
- Trình bày các công cụ của CSTM. So sánh hàng rào thuế quan và hàng rào
phi thuế quan. KN, phân loại thuế quan. Trình bày các biện pháp phi thuế quan, cho VD.
+ Các công cụ CSTM: Thuế quan và phi thuế quan
+ So sánh hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan anhtuyetcrazy@gmail.com Page 12 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
+ Khái niệm, phân loại thuế quan:
 Khái niệm: Thuế quan là loại thuế đánh vào hàng hóa sau khi hàng
hóa đó được vận chuyển từ lãnh thổ hải quan này sang lãnh thổ hải quan khác.  Phân loại
- Trình bày các biện pháp phi thuế quan, cho VD.
Biện pháp phi thuế quan là những biện pháp ngoài thuế quan, có liên quan hoặc
ảnh hưởng trực tiếp đến sự luân chuyển hàng hoá giữa các nước.
+ Các biện pháp hạn chế số lượng như hạn ngạch, hạn chế XK tự nguyện, giấy
phép nhập khẩu, cấm xuất nhập khẩu.
+ Sử dụng hàng rào tiêu chuẩn, kỹ thuật công nghệ. + Trợ cấp xuất khẩu.
+ Thuế chống bán phá giá + Phá giá tiền tệ + Tín dụng xuất khẩu
+ Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện anhtuyetcrazy@gmail.com Page 13 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
+ Chính sách mua hàng của chính phủ. *Ví dụ
- Trình bày các nguyên tắc cơ bản trong TMQT:(kèm ví dụ cụ thể để được trọn vẹn điểm) 
Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN – Most Favored Nation): Nguyên tắc
MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu
đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành
viên khác. Ví dụ: nước A cam kết dành cho nước B sự đối xử giống sự đối xử mà
nước A dành cho bất kì một quốc gia thứ ba nào khác. Điều đó có nghĩa nước A
đối xử với hàng hóa B bằng với hàng hóa C. 
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT): Nguyên tắc NT
được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải
được đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại trong nước. Phạm
vi áp dụng của nguyên tắc NT đối với hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có khác
nhau. Đối với hàng hoá và sở hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT là một nghĩa
vụ chung (general obligation). Như chúng ta có thể hiểu đơn giản như sau nước A
cam kết đối xử với hàng hóa nhập khẩu từ B vào A bình đẳng như hàng hóa trong nước. 
Nguyên tắc cạnh tranh công bằng: Cạnh tranh công bằng (fair
competition) thể hiện nguyên tắc "tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình
đẳng như nhau” và được công nhận trong án lệ của vụ U ruguay kiện 15 nước phát
triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một
mặt hàng nhập khẩu. (v m]t pháp lí việc áp dUng các mc thu nhKp kh7u khác
nhau đ'i v;i cùng mFt m]t hàng không v;i các quy đPnh cGa GATT, nhng việc áp
đ]t các mc thu khác nhau này đã làm đ/o lFn nh$ng “điu kiện cnh tranh
công b=ng” mà U ruguay có quyn "mong đ2i” tE phía nh$ng n;c phát triên và
đã gây thiệt hi cho l2i ích th:ng mi cGa U ruguay)
Nguyên tắc mở cửa thị trường: thực hiện giảm dần các rào cản thương
mại, không được tăng trở lại mức thuế đã giảm. Nguyên tắc "mở cửa thị trường" anhtuyetcrazy@gmail.com Page 14 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
hay còn gọi là "tiếp cận" thị trường (market access) thực chất là mở cửa thị trường
cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa
phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì
điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa.
- Những mặt tích cực và hạn chế của việc các nước giàu trợ cấp nông nghiệp
- Những mặt tích cực và tiêu cực đối với 1 QG đang phát triển khi gia nhập WTO
4. Đầu tư nước ngoài
 KN, nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế
- KN: đầu tư quốc tế là luồng vốn di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác.
- Nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế
 Phân biệt đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là loại hình di chuyển vốn giữa các nước
trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành
hoạt động sử dụng vốn. Họ phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp đó (hoặc toàn bộ hoặc một phần tùy theo số vốn họ đóng góp).
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài: là sự di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó
người sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Họ
không chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả đầu tư mà chịu hưởng lãi suất theo tỉ
lệ đã được công bố hoặc không được công bố trước trên số vốn mà họ đã đầu anhtuyetcrazy@gmail.com Page 15 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
 KN, Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Khái niệm: FDI là một khoản đầu tư dài hạn, phản ánh lợi ích dài hạn và được
điều hành bởi một thực thể đóng tại một nước (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty
mẹ) và một công ty (công ty con nước ngoài) hoạt động tại một nước khác. - Phân loại: Phân loại Căn cứ mục đích
- FDI tìm kiếm tài nguyên: khai thác tài nguyên, nguồn lao động, của FDI tìm kiếm
thúc đẩy thương mại (sau khi khai thác mang về nước để chế biến
đối với những nguyên liệu thô).
- FDI tìm kiếm thị trường (xuất hiện do rào cản thương mại và chi
phí vận chuyển cao (giá nhập khẩu xe). Mở rộng và giữ thị trường.
- FDI tìm kiếm hiệu quả: tận dụng chi phí sản xuất thấp ở nước
nhận đầu tư (đầu tư chi phí đầu vào,…) có lợi cho xuất khẩu và bán cho nước thứ 3.
- FDI tìm kiếm tài sản chiến lược: toàn cầu hoá sản xuất, tìm kiếm khả năng hợp tác. Căn cứ hình thức
- Thành lập tổ chức kinh tế: bao gồm: 100% vốn đầu tư nước góp vốn
ngoài (thành lập mới hoàn toàn) và liên doanh, cổ phần (thành lập
trên cơ sở giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư).
- Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (không thành lập pháp nhân mới):
BOT: xây dựng – kinh doanh – chuyển giao.
BTO: xây dựng – chuyển giao – kinh doanh.
BT: xây dựng – chuyển giao.
- Sáp nhập, mua lại: đầu tư thông qua sát nhập hoặc mua lại. Căn cứ theo chiến
- FDI theo chiều ngang: sản xuất các sản phẩm cùng loại, khai
lược của nhà đầu tư
thác thị trường, giảm chi phí vận chuyển, giảm thay thế thương mại.
- FDI theo chiều dọc: lùi (đầu tư để sản xuất ra một linh kiện cho anhtuyetcrazy@gmail.com Page 16 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
một sản phẩm khác) và tiến (đầu tư để lắp ráp -> phân phối).
- FDI hỗn hợp: kết hợp cả hai loại trên
 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới nước đầu tư và nước nhận đầu tư. Tích cực Tiêu cực Đối với
- Giảm chi phí sản xuất. - Khó thu hồi vốn
nước đầu tư - Tận dụng nguồn nguyên liệu, thế - Khó bán lại cho doanh nghiệp trong
mạnh, chính sách đầu tư thông nước
thoáng, cơ sở hạ tầng của nước - Việc đầu tư vào một nước có hệ thống được đầu tư.
chính trị, pháp luật chưa ổn định sẽ dẫn
- Tìm kiếm thị trường mới cho sản
tới việc tham nhũng, hối lộ và các tệ nạn
phẩm của họ trong khi nhu cầu này khác.
đã bị bão hoà ở nước đầu tư.
- Kéo dài chu kì sống của sản phẩm
như đổi mới bao bì, kích cỡ
(snack), sau đó mang đầu tư ở nước khác. Đối với
- Giải quyết tình trạng thiếu vốn, - Áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp nước nhận
đặc biệt là đối với các nước nghèo.
trong nước khi doanh nghiệp có vốn đầu dầu tư
- Nhận được nguồn thu ngân sách
tư nước ngoài hơn hẳn về công nghệ và
để đầu tư vào cơ sở hạ tầng do các vốn.
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước - Đối với các chủ đầu tư nước ngoài có
ngoài phải thực hiện nghĩa vụ thuế
kinh nghiệm sẽ lợi dụng sơ hở của luật
đối với nước sở tại.
pháp để gây tình trạng lách luật, gian
- Tiếp nhận công nghệ tiên tiến -> lận, trốn thuế.
nâng cao hiệu suất lao động.
- Các nước nhận đầu tư có thể nhận công
- Giải quyết vấn đề việc làm, giảm
nghệ lạc hậu: liên quan tới việc kéo dài
tỷ lệ thất nghiệp, tay nghề và khả
chu kì sống của sản phẩm hoặc không
năng quản lý được nâng cao.
nhận được sự chuyển giao công nghệ anhtuyetcrazy@gmail.com Page 17 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
- Tạo môi trường cạnh tranh với như mong đợi.
các doanh nghiệp trong nước.
- Ảnh hưởng tới môi trường và người dân nước sở tại.
- Áp lực an ninh chính trị: do các tập đoàn
đa quốc gia có ảnh hưởng rất lớn và có
mối quan hệ mật thiết với chính trị của các nước tư bản. (slide bài 4 FDI)
 Trình bày các chính sách và biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Miễn giảm thuế:
+ Miễn giảm thuế cho các nhà đầu tư nước ngoài
+ Ổn định mức thuế và tăng thêm thời gian ưu đãi thuế
- Khuyến khích về tài chính: + Chính phủ cho vay + Trợ cấp tín dụng + Bảo hiểm bảo lãnh
+ Cho vay lãi suất ưu đãi và góp vốn đầu tư
- Các biện pháp khuyến khích khác:
+ Hỗ trợ cơ sở hạ tầng chuyên dụng, đơn giản hóa thủ tục hành chính + Hỗ trợ dịch vụ
+ Các ưu đãi về thị trường + Ưu đãi về ngoại hối
5. Nợ nước ngoài, nợ công
- KN, phân loại Nợ nước ngoài; phân biệt nợ nước ngoài vs nợ công
Khái niệm: Nợ nước ngoài của một quốc gia tại một thời điểm nhất định là
tổng số nợ theo hợp đồng chưa được thanh toán mà người cư trú của quốc gia
đó có trách nhiệm phải thanh toán cho người không cư trú, bao gồm việc hoàn
trả nợ gốc cùng (hoặc không cùng) với lãi, hoặc trả nợ lãi cùng (hoặc không cùng) với gốc.
- Phân loại nợ nước ngoài:
 Căn cứ vào chủ thể: anhtuyetcrazy@gmail.com Page 18 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
+ Nợ nhà nước (nợ chính phủ): do nhà nước và các cơ quan của nhà nước đứng
ra vay hoặc bảo lãnh vay. Các chính phủ thường dụa vào nguồn vốn nước ngoài
để bù đắp thâm hụt ngân sách.
+ Nợ tư nhân: các khoản nợ do các doanh nghiệp tư nhân đứng ra vay không có
sự bảo lãnh của nhà nước (các ngân hàng, công tu tài chính, các tổ chức tín
dụng khác). Thường là những doanh nghiệp lớn, có uy tín và thương hiệu nổi tiếng.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Nợ ngắn hạn và trung hạn: gồm các khoản vay có thời hạn dưới 3 năm. Các
khoản vay này thường chiếm một tỷ lệ nhỏ (khoảng dưới 10% - 20%) trong
tổng số nợ vay. Trong nợ ngắn hạn thì tín dụng thương mại ngắn hạn (vay nợ
nóng trong vòng vài ngày đến vài tuần) là quan trọng nhất.
+ Nợ dài hạn: gồm các khoản vay từ 3 năm trở lên và thường chiếm tỷ lệ lớn
(khoảng 80 – 90%) trong tổng số nợ.
 Căn cứ vào chủ thể cho vay:
+ Vay ưu đãi: do chính phủ các nước chủ yếu là các nước phát triển cho chính
phủ các nước đang phát triển vay vứoi các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn
thanh toán, thời hạn ân hạn (khoảng thời gian từ khi ký hiệp định vay bốn đến
lần đầu tiên phải trả vốn gốc), và phương thức thanh toán.
+ Vay thương mại: do các tổ chức tín dụng và ngân hàng tư nhân nước ngoài
cho chính phủ, doanh nghiệp vay với điều kiện khó khan và phức tạp hơn vay
ưu đãi. Thường được thực hiện thông qua các tổ hợp ngân hàng.
 Căn cứ vào lãi suất cho vay: anhtuyetcrazy@gmail.com Page 19 H c vin ngo i giao QU
AN H KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ
+ Vay với lãi suất cố định: là khoản vay mà hằng năm con nợ phải trả cho chủ
nợ một số tiền lãi bằng số dư nợ nhân với lãi suất cố định được quy định trong hợp đồng.
+ Vay với lãi suất biến động: là khoản vay mà hằng năm con nợ phải trả cho
chủ nợ một số tiền lãi theo lãi suất của thị trường tự do.
+ Vay với lãi suất LIBOR là khoản vay mà con nợ phải trả cho chủ nợ một
khoản tiền lãi căn cứ theo lãi suất LIBOR và cộng thêm một khoản phụ phí từ
0.5% – 3% (thu nhâp của chủ nơ do họ cung cấp dịch vụ cho con nợ) do các
ngân hàng cho vay xác định.
Phân biệt nợ nước ngoài với nợ công: Nợ nước ngoài Nợ công Chủ nợ
-Tổ chức tài chính quốc tế
-Tổ chức tài chính quốc tế -Chính phủ nước khác -Chính phủ nước khác
-Ngân hang thương mại hoặc tổ chức
-Ngân hang thương mại, tổ chức tín
tín dụng nước ngoài/ quốc tế. dụng.
- Công ty tài chính tư nhân nước
-Công ty tài chính tín dụng ngoài/quốc tế
(Trong nước hoặc nước ngoài) (Nước ngoài) Con nợ - Chính phủ -Chính phủ.
-Tư nhân: doanh nghiệp, ngân hàng, tổ
chức tài chính tín dụng.
- Tính bền vững của nợ, các chỉ báo nợ
- Tính bền nợ phụ thuộc vào giá trị nợ và năng lực trả nợ của đất nước:
+ Giá trị nợ biểu hiện qua quy mô nợ và lãi suất.
+ Năng lực trả nợ phụ thuộc và GDP, xuất khẩu, số thu thuế. - Các chỉ báo nợ: + Nợ/ GDP (30% - 50%) anhtuyetcrazy@gmail.com Page 20