Quan hệ sản xuất của Việt Nam môn Kinh tế và phát triển nông thôn | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của conngười, là quá trìnhlàm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại.- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với người trongquá trình sản xuất và phân phối hàng hoá, dịch vụ. Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Quan hệ sản xuất của Việt Nam môn Kinh tế và phát triển nông thôn | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của conngười, là quá trìnhlàm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại.- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với người trongquá trình sản xuất và phân phối hàng hoá, dịch vụ. Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

20 10 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 48541417
QUAN H SN XUT CA VIT NAM
1. KHÁI NIỆM: (Phương )
- Sn xut là hoạt động ch yếu trong các hoạt động kinh tế của con người,
là quá trình làm ra sn phẩm để s dụng, hay để trao đổi trong thương mại.
- Quan h sn xut là tng hp các quan h kinh tế- vt cht giữa người vi
người trong quá trình sn xut và phân phi hàng hoá, dch v.
- Quan h sn xut là mt phn không th thiếu của cơ cấu xã hi, bao
gồm các quy định, quyn lc, trách nhim và vai trò ca các tng lp trong xã hi
- Quan h sn xuất được hình thành mt cách khách quan trong quá trình
phát trin ca lch s, không ph thuc vào ý chí của con người và trên cơ sở mt trình
độ phát trin ca lực lượng sn xut. C.Mác viết: “Trong sản xuất, người ta không ch
quan h vi gii t nhiên. Người ta không th sn xuất được nếu không kết hp vi
nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động vi nhau.
Mun sn xuất được, người ta phi có nhng mi liên h và quan h nhất định vi
nhau; và quan h ca h vi gii t nhiên, tc là vic sn xuất”. Quan hệ sn xut là
hình thc xã hi ca sn xut; gia ba mt ca quan h sn xut thng nht vi nhau,
to thành mt h thng mang ổn định tương đối so vi s vận động, phát trin
không ngng ca lực lượng sn xut.
Ví d v quan h sn xut
- Trong h thng kinh tế xã hi ch nghĩa như Việt Nam chúng ta, sn xut
được điều hành bởi nhà nước và người lao động được tr bng 琀椀 ền lương
- Trong quá trình khai thác m than, nếu mỗi người ch làm vic mt cách
tách bit, không có s phi hp gia các công nhân, những người công nhân li không
nghe ch đạo ca quản lý…, tức là không tn ti mi quan h gia những con người vi
nhau (“quan hệ sn xuất”), thì tp th đó không thể khai thác than hiu qu.
Vai trò ca quan h sn xut
- Quan h sn xuất đóng một vai trò vô cùng quan trọng xác định s phân
b và s dng tài nguyên trong xã hi. Nó ảnh hưởng đến cách thc sn xut và phân
phi hàng hóa và dch v, và có th dẫn đến s bất bình đẳng trong cộng đồng. Vic
hiu rõ v quan h sn xut là vô cùng quan trọng để đưa ra các quyết định kinh tế
chính tr hợp lý để đảm bo s công bằng và bình đẳng trong xã hi.
lOMoARcPSD| 48541417
2. CÁC YU T CU THÀNH: (Qunh )
- Lực lượng sn xut:
Lực lượng sn xut bao gm tt c các yếu t vt chất, con người và các quy trình sn
xuất được s dụng để to ra các sn phm và dch v. Lực lượng sn xut ảnh hưởng đến quan
h sn xuất theo hai cách. Đầu 琀椀 ên, nó xác định kh năng sản xut ca mt xã hi. Th hai,
nó xác định mi quan h gia các tng lp trong xã hi.
Các thành phn kinh tế bình đẳng, hp tác và cnh tranh: Các thành phn kinh tế
quyền bình đẳng, hp tác và cnh tranh theo pháp luật. Điều này tạo điều kin cho các thành
phn kinh tế phát trin, góp phần thúc đẩy nn kinh tế phát trin nhanh và bn vng.
- Quyn s hu sn xut:
Quyn s hu sn xuất đề cập đến s s hu ca các tài sn vt chất, trong đó bao gồm
c nhng sn phẩm và tài nguyên được s dụng để sn xut các sn phẩm đó. Quyền s hu
sn xut có th đưc chia thành ba loi chính: quyn s hu cá nhân, quyn s hu tp th
quyn s hữu nhà nước. Tùy thuc vào loi quyn s hu sn xut, mi quan h sn xut s
nhng khác bit.
Trong nn kinh tế Vit Nam hin nay, có nhiu hình thc s hu, bao gm s hu nhà
c, s hữu tư nhân, sở hu tp th, s hu hp tác xã và s hữu tư nhân của người Vit
Nam định cư ở ớc ngoài. Trong đó, kinh tế nhà nước gi vai trò ch đạo, kinh tế tư nhân là
một động lc quan trng ca nn kinh tế.
- Lao động: Lao động là yếu t cu thành quan trng trong quan h sn xuất. Lao động đề
cập đến người lao động và công việc được thc hiện để to ra các sn phm và dch v. Phân
loại lao động có th được chia thành lao động chính thức và lao động phi chính thc. Nhng
người lao động khác nhau có th có mi quan h sn xut khác nhau, dẫn đến s chia r trong
xã hi.
- Công ngh sn xut: Công ngh sn xuất đề cập đến các quy trình và phương pháp
đưc s dụng để sn xut các sn phm và dch v. Công ngh sn xut có th đưc phân loi
thành hai loi: công ngh đơn giản và công ngh 琀椀 ên 琀椀 ến. Công ngh sn xut nh
ởng đến kh năng sản xut ca mt xã hội và định hình cách thc quản lý lao động.
(Link)
lOMoARcPSD| 48541417
3 . CÁC MT QUAN TRNG TRONG QUAN H SN XUT: (Lan )
- Quan h s hu v tư liệu sn xut:
Là quan h gia các tập đoàn người trong vic chiếm hu, s dụng các tư liệu sn xut
xã hi; là quan h xuất phát, cơ bản, trung tâm ca quan h sn xut, luôn có vai trò quyết định
các quan h khác. Bi vì, lực lượng xã hi nào nắm phương 琀椀 n vt cht ch yếu ca quá
trình sn xut thì s quyết định vic qun lý quá trình sn xut và phân phi sn phm.
Quan h s hu là ht nhân ca quan h sn xut. Quan h s hu Vit Nam hin nay
đưc th hiện dưới nhiu hình thc, bao gm:
+ S hữu toàn dân do Nhà nước đại din ch s hu;
+ S hu tp th do t chc xã hi - ngh nghip, t chc kinh tế tp th, t hp tác, h
gia đình, cá nhân làm chủ;
+ S hữu tư nhân do cá nhân, hộ gia đình làm chủ;
+ S hu ca các t chức, cá nhân nước ngoài theo quy định ca pháp lut Vit Nam.
Trong đó, kinh tế nhà nước gi vai trò ch đạo trong nn kinh tế quc dân. Kinh tế nhà
c gi vai trò ch đạo trong việc định hướng, điều 琀椀 ết, phát trin kinh tế - xã hi. Kinh tế
nhà nước gi vai trò ch đạo trong những ngành, lĩnh vực then cht, quan trng ca nn kinh
tế quốc dân; trong các lĩnh vực cung cp các dch v công thiết yếu; trong việc đầu tư phát triển
kết cu h tng kinh tế - xã hi; trong vic thc hin các nhim v quc phòng, an ninh.
Quan h t chc qun lý sn xut:
Là quan h gia các tập đoàn người trong vic t chc sn xuất và phân công lao động.
Quan h này có vai trò quyết định trc 琀椀 ếp đến quy mô, tốc độ, hiu qu ca nn sn xut;
có kh năng đẩy nhanh hoc kìm hãm s phát trin ca nn sn xut xã hi.
Quan h qun lý Vit Nam hiện nay được thc hiện theo cơ chế th trường, có s qun
lý của Nhà nước theo quy định ca pháp lut.
Quan h phân phi sn phẩm lao động:
lOMoARcPSD| 48541417
Là quan h gia các tập đoàn người trong vic phân phi sn phẩm lao động xã hi, nói
lên cách thc và quy mô ca ci vt cht mà các tập đoàn người được hưởng. Quan h này có
vai trò đặc bit quan trng, kích thích trc 琀椀 ếp lợi ích con người; là “chất xúc tác” kinh tế
thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sn xuất, làm năng động hóa toàn b đời sng kinh tế xã hi. Hoc
ngược li, nó có th làm trì tr, kìm hãm quá trình sn xut.
Quan h phân phi Vit Nam hiện nay được thc hin theo nguyên tắc: lao động là
thước đo giá trị, người lao động được hưởng theo sức lao động ca mình.
Trong ba mt quan h ca quan h sn xut đều có s tác động qua li ln nhau và quan h s
hữu tư liệu sn xut là quan h gi vai trò quyết định trong quan h sn xuất. Đồng thi quan
h s hữu tư nhân và sở hu xã hi là s khác nhau v bn cht và có ất đối lp.
(Link)
* Nhng thành tựu đạt được:
Trong những năm qua, quan hệ sn xut Việt Nam đã có những bước phát trin quan trng,
góp phn vào s phát trin kinh tế - xã hi của đất nước. C th, các thành tựu đạt được như
sau:
- Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng công nghip hóa, hiện đại hóa,
dch v chiếm t trng ngày càng cao trong GDP.
- Năng suất lao động tăng nhanh, chất lượng sn phẩm được nâng cao.
- Thu nhp của người dân được ci thin.
- Đời sng vt cht, 琀椀 nh thn của nhân dân được nâng cao.
* Nhng tn ti, hn chế
Bên cnh nhng thành tựu đạt được, quan h sn xut Vit Nam hin nay vn còn mt s tn
ti, hn chế như:
- Cơ cấu kinh tế vn còn bt hp lý, t trng khu vc nông nghip, lâm
nghip và thy sn còn cao.
- Năng suất lao động mt s ngành, lĩnh vực còn thp.
lOMoARcPSD| 48541417
- Thu nhp ca mt b phận người dân còn thp.
- Môi trường kinh doanh chưa hoàn thiện.
* Gii pháp khc phc
Để khc phc nhng tn ti, hn chế nêu trên, cn thc hin các gii pháp sau:
- Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng.
- Đẩy mnh ng dng khoa hc, công nghệ, nâng cao năng suất lao động.
- Tăng cường đầu tư phát triển kết cu h tng kinh tế - xã hi.
- Hoàn thin th chế kinh tế th trường, tạo môi trường kinh doanh thun
li.
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48541417
QUAN HỆ SẢN XUẤT CỦA VIỆT NAM
1. KHÁI NIỆM: (Phương ) -
Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người,
là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. -
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá, dịch vụ. -
Quan hệ sản xuất là một phần không thể thiếu của cơ cấu xã hội, bao
gồm các quy định, quyền lực, trách nhiệm và vai trò của các tầng lớp trong xã hội -
Quan hệ sản xuất được hình thành một cách khách quan trong quá trình
phát triển của lịch sử, không phụ thuộc vào ý chí của con người và trên cơ sở một trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất. C.Mác viết: “Trong sản xuất, người ta không chỉ
quan hệ với giới tự nhiên. Người ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp với
nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau.
Muốn sản xuất được, người ta phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với
nhau; và quan hệ của họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất”. Quan hệ sản xuất là
hình thức xã hội của sản xuất; giữa ba mặt của quan hệ sản xuất thống nhất với nhau,
tạo thành một hệ thống mang 琀
ổn định tương đối so với sự vận động, phát triển
không ngừng của lực lượng sản xuất.
Ví dụ về quan hệ sản xuất -
Trong hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa như Việt Nam chúng ta, sản xuất
được điều hành bởi nhà nước và người lao động được trả bằng 琀椀 ền lương -
Trong quá trình khai thác mỏ than, nếu mỗi người chỉ làm việc một cách
tách biệt, không có sự phối hợp giữa các công nhân, những người công nhân lại không
nghe chỉ đạo của quản lý…, tức là không tồn tại mối quan hệ giữa những con người với
nhau (“quan hệ sản xuất”), thì tập thể đó không thể khai thác than hiệu quả.
Vai trò của quan hệ sản xuất -
Quan hệ sản xuất đóng một vai trò vô cùng quan trọng xác định sự phân
bố và sử dụng tài nguyên trong xã hội. Nó ảnh hưởng đến cách thức sản xuất và phân
phối hàng hóa và dịch vụ, và có thể dẫn đến sự bất bình đẳng trong cộng đồng. Việc
hiểu rõ về quan hệ sản xuất là vô cùng quan trọng để đưa ra các quyết định kinh tế và
chính trị hợp lý để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong xã hội. lOMoAR cPSD| 48541417
2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH: (Quỳnh ) -
Lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất bao gồm tất cả các yếu tố vật chất, con người và các quy trình sản
xuất được sử dụng để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ. Lực lượng sản xuất ảnh hưởng đến quan
hệ sản xuất theo hai cách. Đầu 琀椀 ên, nó xác định khả năng sản xuất của một xã hội. Thứ hai,
nó xác định mối quan hệ giữa các tầng lớp trong xã hội.
Các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh: Các thành phần kinh tế có
quyền bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. Điều này tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế phát triển, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. -
Quyền sở hữu sản xuất:
Quyền sở hữu sản xuất đề cập đến sự sở hữu của các tài sản vật chất, trong đó bao gồm
cả những sản phẩm và tài nguyên được sử dụng để sản xuất các sản phẩm đó. Quyền sở hữu
sản xuất có thể được chia thành ba loại chính: quyền sở hữu cá nhân, quyền sở hữu tập thể và
quyền sở hữu nhà nước. Tùy thuộc vào loại quyền sở hữu sản xuất, mối quan hệ sản xuất sẽ có những khác biệt.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, có nhiều hình thức sở hữu, bao gồm sở hữu nhà
nước, sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu hợp tác xã và sở hữu tư nhân của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là
một động lực quan trọng của nền kinh tế. -
Lao động: Lao động là yếu tố cấu thành quan trọng trong quan hệ sản xuất. Lao động đề
cập đến người lao động và công việc được thực hiện để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ. Phân
loại lao động có thể được chia thành lao động chính thức và lao động phi chính thức. Những
người lao động khác nhau có thể có mối quan hệ sản xuất khác nhau, dẫn đến sự chia rẽ trong xã hội. -
Công nghệ sản xuất: Công nghệ sản xuất đề cập đến các quy trình và phương pháp
được sử dụng để sản xuất các sản phẩm và dịch vụ. Công nghệ sản xuất có thể được phân loại
thành hai loại: công nghệ đơn giản và công nghệ 琀椀 ên 琀椀 ến. Công nghệ sản xuất ảnh
hưởng đến khả năng sản xuất của một xã hội và định hình cách thức quản lý lao động. (Link) lOMoAR cPSD| 48541417
3 . CÁC MẶT QUAN TRỌNG TRONG QUAN HỆ SẢN XUẤT: (Lan )
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất:
Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất
xã hội; là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết định
các quan hệ khác. Bởi vì, lực lượng xã hội nào nắm phương 琀椀 ện vật chất chủ yếu của quá
trình sản xuất thì sẽ quyết định việc quản lý quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
Quan hệ sở hữu là hạt nhân của quan hệ sản xuất. Quan hệ sở hữu ở Việt Nam hiện nay
được thể hiện dưới nhiều hình thức, bao gồm:
+ Sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu;
+ Sở hữu tập thể do tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, tổ hợp tác, hộ
gia đình, cá nhân làm chủ;
+ Sở hữu tư nhân do cá nhân, hộ gia đình làm chủ;
+ Sở hữu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, điều 琀椀 ết, phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong những ngành, lĩnh vực then chốt, quan trọng của nền kinh
tế quốc dân; trong các lĩnh vực cung cấp các dịch vụ công thiết yếu; trong việc đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; trong việc thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
– Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất:
Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động.
Quan hệ này có vai trò quyết định trực 琀椀 ếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất;
có khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Quan hệ quản lý ở Việt Nam hiện nay được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản
lý của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Quan hệ phân phối sản phẩm lao động: lOMoAR cPSD| 48541417
Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói
lên cách thức và quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng. Quan hệ này có
vai trò đặc biệt quan trọng, kích thích trực 琀椀 ếp lợi ích con người; là “chất xúc tác” kinh tế
thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động hóa toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Hoặc
ngược lại, nó có thể làm trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất.
Quan hệ phân phối ở Việt Nam hiện nay được thực hiện theo nguyên tắc: lao động là
thước đo giá trị, người lao động được hưởng theo sức lao động của mình.
Trong ba mặt quan hệ của quan hệ sản xuất đều có sự tác động qua lại lẫn nhau và quan hệ sở
hữu tư liệu sản xuất là quan hệ giữ vai trò quyết định trong quan hệ sản xuất. Đồng thời quan
hệ sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội là sự khác nhau về bản chất và có 琀 ất đối lập. (Link)
* Những thành tựu đạt được:
Trong những năm qua, quan hệ sản xuất ở Việt Nam đã có những bước phát triển quan trọng,
góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cụ thể, các thành tựu đạt được như sau: -
Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP. -
Năng suất lao động tăng nhanh, chất lượng sản phẩm được nâng cao. -
Thu nhập của người dân được cải thiện. -
Đời sống vật chất, 琀椀 nh thần của nhân dân được nâng cao.
* Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được, quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: -
Cơ cấu kinh tế vẫn còn bất hợp lý, tỷ trọng khu vực nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản còn cao. -
Năng suất lao động ở một số ngành, lĩnh vực còn thấp. lOMoAR cPSD| 48541417 -
Thu nhập của một bộ phận người dân còn thấp. -
Môi trường kinh doanh chưa hoàn thiện.
* Giải pháp khắc phục
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, cần thực hiện các giải pháp sau: -
Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng. -
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, nâng cao năng suất lao động. -
Tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. -
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.