QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Quản lý đất đai (Đại học Kinh tế Quốc dân)
Đặc tính của đất đai
- Tự nhiên
Là sản phẩm của tự nhiên, không sản sinh nhưng có khả năng tái tạo
Bị giới hạn bởi diện tích bề mặt trái đất
Tính cố định
Tính đa dạng và phong phú của đất đai: loại đất theo thổ nhưỡng
Tính dị biệt (do tự nhiên hoặc do con người)
Chú ý thích ứng với điều kiện tự nhiên
Khai thác yếu tố cố điịnh và riêng biệt
Cải tạo và có biện pháp bảo vệ đất
Quan tâm đến giới hạn đất đai
Tuân thủ nguyên tắc bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả
- Kinh tế
Tính hai mặt vừa có thuộc tính tự nhiên vừa có thuộc tính xã hội
Giá trị lớn
Gía trị vốn có -> giá trị sử dụng (khác nhau)
- Xã hội
Tính hàng hóa
Vai trò của đất đai
Là lãnh thổ 1 phần của quốc gia
Đất đai +lao động -> hoạt động kinh tế xã hội
Đất đai là tài sản vốn
Vai trò quản lý đất đia
Bảo vệ lợi ích chính đáng các bên
Bổ sung vào lỗ hổng cơ chế thị trường
lOMoARcPSD| 57874556
Mục đích quản lý nhà nước
Bảo vệ chế độ sở hữu
Quán triệt
1. Cấp trung ương Đất đai sở hữu toàn dân ( bộ luật (luật đất đai) do quốc
hội ban hành các nghị định hướng dẫn thi hàng luật do chính phủ ban
hành + các thông tư hướng dẫn do bộ ban hành chủ quản ban hành
Cấp địa phương (quản lý trực tiếp) ủy bản nhân dân tỉnh +ủy ban nhân dân
huyện trực tiếp ra quyết định.
2. Địa giới hành chính xác định địa giới hành chính lập sơ đồ quản lý địa
giới hành chính
1. 1946-1953
Hiến pháp 1946: Quyền tư hữu tài sản công dần Việt Nam được đảm bảo >
Tư hữu về tư liệu sản xuất, đất đai có sở hữu tư nhân, có đa hình thức sở
hữu
Mục tiêu của cuộc cải cách ruộng đất đất năm 1953: Thủ tiêu quyền chiếm
hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược khác ở Việt Nam;-
> xóa bỏ giai cấp địa chủ
Tầng lớp chủ yếu là nông dân, không có đất để sản xuất chính vì thế học
tập mô hình chủ nghĩa của các nước khác LX TQ, chia lại cho dân
NGƯỜI CÀY CÓ RUỘNG
2. Hiến pháp 1959 về vấn đề sở hữu: Tại sao 1953-1959 chưa triệt tiêu
xóa bỏ được chế độ tư hữu
Sở hữu nhà nước, taapk thế, cá nhân người lao động…….,.
Việc thực hiện cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam đã gây ra nhiều
hậu quả to lớn. Đã có rất nhiều người bị đấu tố oan.
Vẫn thừa nhận nhưng ko khuyến khích sở hữu tư nhân mà sản xuất theo
mô hình tập thể ví dụ HTX
3. 1959-1980
1959 chế độ đa sở hữu
1980 chế độ sở hữu toàn dân
Vì sao có sự chuyển đổi đó
+ HTX chính quyền vẫn là người đứng nhất, không khuyến khích được
sản xuất làm cho năng suất lao động cực kỳ thấp + Đến những năm 67-68
có 1 cái khoán chui (sáng kiến)
+ 1975: thống nhất đất nước và con đường đi lên CNXH
4. 1980-1987
Quyền của người sử dụng đất thay đổi ntn
19 80 Hiến pháp đầu tiên Khẳng định (đất đai rừng núi) thuộc sở hữu toàn
dân
1981 khoán 100 khoán sản phẩm đến nhóm người lao động, vẫn theo kiểu
HTX
1986 tận dụng lại bài học của bí thư tỉnh ủy Kim Ngọc
Luật dất đai đầu tiên ra đời: Chế độ sở hữu đất đai toàn dân do nhà nước
thống nhất quản lý, lần đầu tiên kinh tế hộ gia đình được công nhận( giao
quyền sử dụng nếu có nhu cầu, thời gian giao ổn định lâu dài), chỉ sử dụng
và hưởng lợi ( lợi tức)theo hình thức nông nghiệp.
NGHIÊM CẤM MUA BÁN ĐẤT ĐAI
5. 1987-1993
Từ chỗ cấm mua bán ( ko coi đất đai là hàng hóa ) coi đất đai là hàng
hóa : mua bán quyền sử dụng đất Tại sao lại cho quyền này?
+ Theo cơ chế thị trường:
Hình thành thị trường ngầm về đấy đai thông qua viết tay
+ yếu tố chính trị bên ngoài khối XHCN sụp đổ => tự cứu lấy mình, luật
đất đai 1993 ra đời, công nhận đất đai có giá cả=> thị trường BĐS VN
lOMoARcPSD| 57874556
hình thành chính thức từ năm 1993 khi Nha nước công nhn, có giá cả có
giá trị
6. 1993-2013
Quyền sở hữu vần là toàn dân
Quyền giao dịch
1993
2003 mở rộng thêm các quyền năng cho thuê lại quyền tặng cho, bảo lãnh
Đất đai bắt đầu có giá
7. 2003-2013
2003 có quyền bào lãnh, rủi ro nếu ko có khả năng trả thì mọi trách nhiệm
thuộc về bên thứ ba
2013bỏ quyền bảo lãnh, chỉ còn 8 quyển năng, thời hạn sử dụng đất tăng lên
2013 đến nay: có nhiều lần sửa đổi luật đất đai tuy nhiên về các quyền năng
cơ bản hiện tại ko thay đổi mà chỉ thay đổi giải quyết mqh đất đai giữa các
bên : nhà nước nhà đầu tư, người có đất sử dụng
Tính chất sở hữu toàn dân tại mỗi thời điểm là khác nhau, làm rõ hơn về vấn
đề đề quyền người sử dụng đối với từng loại đất khác nhau
Bài tập về nhà THỨ 6 TUẦN SAU:8/9 dựa theo luật
1. Các nhóm tìm hiểu 8 nhóm đất này mỗi loại đất này đều có đối tượng
được phép sử dụng khác nhau vd đất đỏ là ai, quyền và nghĩa vụ đối
với loại đất đó là gì
Hộ Gia đình
Tổ chức kinh tế
Đất trồng lúa
Quyền và nghĩa
vụ
Đất ba dan
….
2. Dựa trên những cái tìm hiểu quyền và nghĩa vụ đối với từng loại đất,
thực trạng vấn đề đặt ra đối với loại đất đó có thuận lợi rào cản phát
triển gì?
Đất nông nghiệp
1.Đất nông nghiệp
-thời hạn
+50 năm: tỏ chức kinh tế, hộ gia đình , cá nhân
+30 năm : cộng đồng dân cư (bv rừng)
-Hạn mức giao : áp dụng cho hộ gia đình cá nhân (mdich sx nông nghiệp)
– tối đa 33ha -Hạn mức sd:
Đất trồng lúa được chuyển mục đích sd đất nếu phù hợp: đc nhà nước chấp
nhận
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ
trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu
không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó (trao tặng,
trao đổi cho nhau, ko cho ng bên ngoài) người sử dụng đất có nhu cầu
chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang các loại đất khác Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền chuyển đổi.
Cơ quan này sẽ xem xét dựa vào kế hoạch, quy hoạch đất của năm để quyết
định được chuyển đổi hay không.
Phản làm nông nghiệp thì mới được nhận chuyển đổi
Rào cản
lOMoARcPSD| 57874556
- chuyển đổi khó,
-Thời hạn ngắn ( 50 năm ), diện tích nhỏ, max 33ha
-Đất còn manh mún
-khó cho các doanh nghiệp; dn nước
-
Hộ gd cá nhân ko được thực hiện các qu nếu ko sinh sống ở đó
ảnh 1
quản lí chặt chẽ + khó để (TLSX đặc biệt) -
Đảm bảo anninh lương thực
- đảm bảo dtich đất NN chuyển đổi từ từ
-Giữ dtich đất ( xu hướng mất dần)
Đất ở
- Đối tượng sử dụng: Hộ gia đình cá nhân
- Quyền năng sử dụng
+Ổn định lâu dài
+Các quyền năng trong giao dịch không bị giới hạn/ ảnh hưởng
+Giá trị/ công năng nhiều nhất giá trị cao nhất
Đất thương mại phi dịch vụ
- Đối tượng sử dụng
Tổ chức Kinh tế
Hộ gia đình cá nhân
Doanh nghiệp
Người VN định cư tại nước ngoài
- Quyền năng sử dụng
Thời hạn sử dụng ko quá 50 năm, nếu có ưu đãi thì lên đến 70 năm
Thực trạng sử dụng đất phi nông nghiệp:
Công năng, mục đích sử dụng => quyết định quyền
Bài toán của chung cư:
Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, làng nghề
Đối tượng sử dụng:
+ Đối tượng được nhà nước cho thuê để XD cơ sở hạ tầng khu công nghiệp:
Tổ chức Kinh tế, người định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
Chế độ sử dụng: được nhà nước cho thuê đất với hình thức Thuê đất trả tiền 1
lần hoặc trả tiền hằng năm => phụ thuộc vào năng lực tài chính
+ Đối tượng được thuê lại đất của doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng để
trực tiếp sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp: Tổ chức Kinh tế, người
định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình cá
nhân trong và ngoài nước.
Quyền năng sử dụng: Thuê đất trả tiền 1 lần cho cả thời gian thuê hoặc trả
tiền hằng năm
lOMoARcPSD| 57874556
Vấn đề đặt ra:
Giá thuê của khu CN ngày càng tăng=> chi phí đầu vào nguyên vật liệu cao.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có số lượng cực kỳ lớn =>Tuy nhiên khả năng tiếp
cận đất đai lại thấp
Các tỉnh thành có nhiều khu công nghiệp nhưng vấn đề là bài toán về quy
hoạch, do các khu công nghiệp bố trí xa khu dân cư(giao thông ko thuận lợi,
cơ sở hạ tầng ko đảm bảo Vd nhà ở cho công nhân bố trí quỹ đất cho công
nhân phải đảm bảo giá rẻ cũng như chất lượng..)
Các khu CN cho doanh nghiệp thuê lại đất nhưng doanh nghiệp lại ko làm
đúng như doanh nghiệp đề ra nhưng nó lại biến tượng thành các dịch vụ, xây
dựng nhà ở, bán và cho thuê trái phép…
Đất nghĩa trang nghĩa địa
Đối tượng sử dụng: Tổ chức kinh tế được nhà nước giao y rồi bán
Thời hạn sử dụng: Ổn định lâu dài (không có thời hạn )
Chế độ sử dụng: 2 hình thức sử dụng
+ Giao để quản lý: nghĩa trang nhân dân
Giao ko thu tiền
Do Nhà nước các cấp quản lý UBND cấp xã phường.
Tình trạng quản lý:
Tự phát quản lý khó, ảnh hưởng đến nguồn nước đất tại khu vực đó, thay
đổi công năng của đất nông nghiệp tại khu vực đó
+ Giao cho các tổ chức: Kinh doanh nghĩa trang nghĩa địa
Giao có thu tiền
Có những ô đất lên đến 300 triệu hoặc 1 tỷ
Nhà nước Thu hồi đất vì lợi ích kinh tế, lợi ích quốc gia, Lợi ích công
cộng => bồi thường thấp, mất đất sx nông nghiệp trong khi Doanh nghiệp
có lợi nhuận lớn
Đất cơ sở tôn giáo tín ngưỡng => Xây dựng chùa chiền nhà thờ
Đối tượng sử dụng: cấp cho người đại diện của cơ sở tôn giáo/ cộng đồng
dân cư.
Chế độ sử dụng, quyền lợi
Chỉ sử dụng với mục đích tôn giáo tín ngưỡng, không được sử dụng vào
bất cứ giao dịch nào Thời hạn sử dụng: lâu dài
Quyền năng Thực
trạng:
+Trong quá trình sử dụng, càng ngày có nhiều tôn giáo mở rộng, vấn đề
quy hoạch vẫn còn lúng túng
+Các cơ sở tôn giáo muốn mở rộng, xin cấp phép đã khó, muốn mở rộng
=> mở rộng chui
lOMoARcPSD| 57874556
+ việc cấp giấy chứng nhận Gặp nhiều vướng mức, có những cơ sở tôn
giáo nằm trong vùng phòng hộ +cũng có những dịch vụ kinh doanh
+ cấp phép hàng loạt cho các chùa lớn => ko phân được đất cơ sở tôn giáo
tín ngưỡng vs đất thương mại dịch vụ Đất chưa sử dụng
Chưa giao cho 1 đối tượng nào cụ thể
Hiện tại do cơ quan nhà nước quản lý cụ thể là ủy ban cấp phường cấp xã.
Người dân có quyền thuê sử dụng với thời gian ngắn 2-5 năm.
+Tổng kết lại cần phải biết: Mục đích sử dụng Quyền năng CHƯƠNG 3:
- Quy hoạch sử dụng đất
Lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: ko còn nữa
Lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện: phương án phân bổ ko gian
sử dụng đất nằm trong quy hoạch tỉnh Tỉnh phân bổ khoanh vùng
- Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất ( đã ghi âm) Thẩm
quyền của UBND cấp tình: DN có vốn đầu tư nước ngoài Cấp xã: ko có
thẩm quyền thu hồi chuyển giao?
- Thu hồi đất
Tại Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
"1. UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
https://docs.google.com/document/d/
1Z7dbnixVZVgsf1H0iVM0qgwtoW0FOzmAyB9hGAuLnaQ/edit
Quản lí nhà nước - Google Tài liệu
- Quản lý giá đất (đã ghi âm)
Vấn đề :
Vai trò của UBND cấp tỉnh, cấp huyện rất lớn => phân quyền mạnh mẽ, các
địa phương tự chủ động tự sáng tạo. Tuy nhiên trong quá trình vấn đề giao
đất chuyển mục đích sử dụng đất chưa rõ ràng

Preview text:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Quản lý đất đai (Đại học Kinh tế Quốc dân)
Đặc tính của đất đai - Tự nhiên
Là sản phẩm của tự nhiên, không sản sinh nhưng có khả năng tái tạo
Bị giới hạn bởi diện tích bề mặt trái đất Tính cố định
Tính đa dạng và phong phú của đất đai: loại đất theo thổ nhưỡng
Tính dị biệt (do tự nhiên hoặc do con người)
Chú ý thích ứng với điều kiện tự nhiên
Khai thác yếu tố cố điịnh và riêng biệt
Cải tạo và có biện pháp bảo vệ đất
Quan tâm đến giới hạn đất đai
Tuân thủ nguyên tắc bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả - Kinh tế
Tính hai mặt vừa có thuộc tính tự nhiên vừa có thuộc tính xã hội Giá trị lớn
Gía trị vốn có -> giá trị sử dụng (khác nhau) - Xã hội Tính hàng hóa
• Vai trò của đất đai
Là lãnh thổ 1 phần của quốc gia
Đất đai +lao động -> hoạt động kinh tế xã hội
Đất đai là tài sản vốn
• Vai trò quản lý đất đia
Bảo vệ lợi ích chính đáng các bên
Bổ sung vào lỗ hổng cơ chế thị trường lOMoAR cPSD| 57874556
• Mục đích quản lý nhà nước
Bảo vệ chế độ sở hữu Quán triệt
1. Cấp trung ương Đất đai sở hữu toàn dân ( bộ luật (luật đất đai) do quốc
hội ban hành các nghị định hướng dẫn thi hàng luật do chính phủ ban
hành + các thông tư hướng dẫn do bộ ban hành chủ quản ban hành
Cấp địa phương (quản lý trực tiếp) ủy bản nhân dân tỉnh +ủy ban nhân dân
huyện trực tiếp ra quyết định.
2. Địa giới hành chính xác định địa giới hành chính lập sơ đồ quản lý địa giới hành chính 1. 1946-1953
Hiến pháp 1946: Quyền tư hữu tài sản công dần Việt Nam được đảm bảo >
Tư hữu về tư liệu sản xuất, đất đai có sở hữu tư nhân, có đa hình thức sở hữu
Mục tiêu của cuộc cải cách ruộng đất đất năm 1953: Thủ tiêu quyền chiếm
hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược khác ở Việt Nam;-
> xóa bỏ giai cấp địa chủ
Tầng lớp chủ yếu là nông dân, không có đất để sản xuất chính vì thế học
tập mô hình chủ nghĩa của các nước khác LX TQ, chia lại cho dân NGƯỜI CÀY CÓ RUỘNG
2. Hiến pháp 1959 về vấn đề sở hữu: Tại sao 1953-1959 chưa triệt tiêu
xóa bỏ được chế độ tư hữu
Sở hữu nhà nước, taapk thế, cá nhân người lao động…….,.
Việc thực hiện cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam đã gây ra nhiều
hậu quả to lớn. Đã có rất nhiều người bị đấu tố oan.
Vẫn thừa nhận nhưng ko khuyến khích sở hữu tư nhân mà sản xuất theo
mô hình tập thể ví dụ HTX 3. 1959-1980
1959 chế độ đa sở hữu
1980 chế độ sở hữu toàn dân
Vì sao có sự chuyển đổi đó
+ HTX chính quyền vẫn là người đứng nhất, không khuyến khích được
sản xuất làm cho năng suất lao động cực kỳ thấp + Đến những năm 67-68
có 1 cái khoán chui (sáng kiến)
+ 1975: thống nhất đất nước và con đường đi lên CNXH 4. 1980-1987
Quyền của người sử dụng đất thay đổi ntn
19 80 Hiến pháp đầu tiên Khẳng định (đất đai rừng núi) thuộc sở hữu toàn dân
1981 khoán 100 khoán sản phẩm đến nhóm người lao động, vẫn theo kiểu HTX
1986 tận dụng lại bài học của bí thư tỉnh ủy Kim Ngọc
Luật dất đai đầu tiên ra đời: Chế độ sở hữu đất đai toàn dân do nhà nước
thống nhất quản lý, lần đầu tiên kinh tế hộ gia đình được công nhận( giao
quyền sử dụng nếu có nhu cầu, thời gian giao ổn định lâu dài), chỉ sử dụng
và hưởng lợi ( lợi tức)theo hình thức nông nghiệp.
NGHIÊM CẤM MUA BÁN ĐẤT ĐAI 5. 1987-1993
Từ chỗ cấm mua bán ( ko coi đất đai là hàng hóa ) coi đất đai là hàng
hóa : mua bán quyền sử dụng đất Tại sao lại cho quyền này?
+ Theo cơ chế thị trường:
Hình thành thị trường ngầm về đấy đai thông qua viết tay
+ yếu tố chính trị bên ngoài khối XHCN sụp đổ => tự cứu lấy mình, luật
đất đai 1993 ra đời, công nhận đất đai có giá cả=> thị trường BĐS VN lOMoAR cPSD| 57874556
hình thành chính thức từ năm 1993 khi Nha nước công nhận, có giá cả có giá trị 6. 1993-2013
Quyền sở hữu vần là toàn dân Quyền giao dịch 1993
2003 mở rộng thêm các quyền năng cho thuê lại quyền tặng cho, bảo lãnh …
Đất đai bắt đầu có giá 7. 2003-2013
2003 có quyền bào lãnh, rủi ro nếu ko có khả năng trả thì mọi trách nhiệm thuộc về bên thứ ba
2013bỏ quyền bảo lãnh, chỉ còn 8 quyển năng, thời hạn sử dụng đất tăng lên
2013 đến nay: có nhiều lần sửa đổi luật đất đai tuy nhiên về các quyền năng
cơ bản hiện tại ko thay đổi mà chỉ thay đổi giải quyết mqh đất đai giữa các
bên : nhà nước nhà đầu tư, người có đất sử dụng
Tính chất sở hữu toàn dân tại mỗi thời điểm là khác nhau, làm rõ hơn về vấn
đề đề quyền người sử dụng đối với từng loại đất khác nhau
Bài tập về nhà THỨ 6 TUẦN SAU:8/9 dựa theo luật
1. Các nhóm tìm hiểu 8 nhóm đất này mỗi loại đất này đều có đối tượng
được phép sử dụng khác nhau vd đất đỏ là ai, quyền và nghĩa vụ đối
với loại đất đó là gì Hộ Gia đình Tổ chức kinh tế … Đất trồng lúa Quyền và nghĩa vụ Đất ba dan ….
2. Dựa trên những cái tìm hiểu quyền và nghĩa vụ đối với từng loại đất,
thực trạng vấn đề đặt ra đối với loại đất đó có thuận lợi rào cản phát triển gì? Đất nông nghiệp 1.Đất nông nghiệp -thời hạn
+50 năm: tỏ chức kinh tế, hộ gia đình , cá nhân
+30 năm : cộng đồng dân cư (bv rừng)
-Hạn mức giao : áp dụng cho hộ gia đình cá nhân (mdich sx nông nghiệp)
– tối đa 33ha -Hạn mức sd:
Đất trồng lúa được chuyển mục đích sd đất nếu phù hợp: đc nhà nước chấp nhận 2.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ
trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu
không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó (trao tặng,
trao đổi cho nhau, ko cho ng bên ngoài) người sử dụng đất có nhu cầu
chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang các loại đất khác Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền chuyển đổi.
Cơ quan này sẽ xem xét dựa vào kế hoạch, quy hoạch đất của năm để quyết
định được chuyển đổi hay không.
Phản làm nông nghiệp thì mới được nhận chuyển đổi Rào cản lOMoAR cPSD| 57874556 - chuyển đổi khó,
-Thời hạn ngắn ( 50 năm ), diện tích nhỏ, max 33ha -Đất còn manh mún
-khó cho các doanh nghiệp; dn nước -
Hộ gd cá nhân ko được thực hiện các qu nếu ko sinh sống ở đó ảnh 1
quản lí chặt chẽ + khó để (TLSX đặc biệt) -
Đảm bảo anninh lương thực
- đảm bảo dtich đất NN chuyển đổi từ từ
-Giữ dtich đất ( xu hướng mất dần) Đất ở
- Đối tượng sử dụng: Hộ gia đình cá nhân - Quyền năng sử dụng +Ổn định lâu dài
+Các quyền năng trong giao dịch không bị giới hạn/ ảnh hưởng
+Giá trị/ công năng nhiều nhất giá trị cao nhất
Đất thương mại phi dịch vụ - Đối tượng sử dụng Tổ chức Kinh tế Hộ gia đình cá nhân Doanh nghiệp
Người VN định cư tại nước ngoài - Quyền năng sử dụng
Thời hạn sử dụng ko quá 50 năm, nếu có ưu đãi thì lên đến 70 năm
Thực trạng sử dụng đất phi nông nghiệp:
Công năng, mục đích sử dụng => quyết định quyền Bài toán của chung cư:
Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, làng nghề Đối tượng sử dụng:
+ Đối tượng được nhà nước cho thuê để XD cơ sở hạ tầng khu công nghiệp:
Tổ chức Kinh tế, người định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Chế độ sử dụng: được nhà nước cho thuê đất với hình thức Thuê đất trả tiền 1
lần hoặc trả tiền hằng năm => phụ thuộc vào năng lực tài chính
+ Đối tượng được thuê lại đất của doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng để
trực tiếp sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp: Tổ chức Kinh tế, người
định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình cá
nhân trong và ngoài nước.
Quyền năng sử dụng: Thuê đất trả tiền 1 lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền hằng năm lOMoAR cPSD| 57874556 Vấn đề đặt ra:
Giá thuê của khu CN ngày càng tăng=> chi phí đầu vào nguyên vật liệu cao.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có số lượng cực kỳ lớn =>Tuy nhiên khả năng tiếp
cận đất đai lại thấp
Các tỉnh thành có nhiều khu công nghiệp nhưng vấn đề là bài toán về quy
hoạch, do các khu công nghiệp bố trí xa khu dân cư(giao thông ko thuận lợi,
cơ sở hạ tầng ko đảm bảo Vd nhà ở cho công nhân bố trí quỹ đất cho công
nhân phải đảm bảo giá rẻ cũng như chất lượng..)
Các khu CN cho doanh nghiệp thuê lại đất nhưng doanh nghiệp lại ko làm
đúng như doanh nghiệp đề ra nhưng nó lại biến tượng thành các dịch vụ, xây
dựng nhà ở, bán và cho thuê trái phép…
Đất nghĩa trang nghĩa địa
Đối tượng sử dụng: Tổ chức kinh tế được nhà nước giao xây rồi bán
Thời hạn sử dụng: Ổn định lâu dài (không có thời hạn )
Chế độ sử dụng: 2 hình thức sử dụng
+ Giao để quản lý: nghĩa trang nhân dân Giao ko thu tiền
Do Nhà nước các cấp quản lý UBND cấp xã phường. Tình trạng quản lý:
Tự phát quản lý khó, ảnh hưởng đến nguồn nước đất tại khu vực đó, thay
đổi công năng của đất nông nghiệp tại khu vực đó
+ Giao cho các tổ chức: Kinh doanh nghĩa trang nghĩa địa Giao có thu tiền
Có những ô đất lên đến 300 triệu hoặc 1 tỷ
Nhà nước Thu hồi đất vì lợi ích kinh tế, lợi ích quốc gia, Lợi ích công
cộng => bồi thường thấp, mất đất sx nông nghiệp trong khi Doanh nghiệp có lợi nhuận lớn
Đất cơ sở tôn giáo tín ngưỡng => Xây dựng chùa chiền nhà thờ
Đối tượng sử dụng: cấp cho người đại diện của cơ sở tôn giáo/ cộng đồng dân cư.
Chế độ sử dụng, quyền lợi
Chỉ sử dụng với mục đích tôn giáo tín ngưỡng, không được sử dụng vào
bất cứ giao dịch nào Thời hạn sử dụng: lâu dài Quyền năng Thực trạng:
+Trong quá trình sử dụng, càng ngày có nhiều tôn giáo mở rộng, vấn đề
quy hoạch vẫn còn lúng túng
+Các cơ sở tôn giáo muốn mở rộng, xin cấp phép đã khó, muốn mở rộng => mở rộng chui lOMoAR cPSD| 57874556
+ việc cấp giấy chứng nhận Gặp nhiều vướng mức, có những cơ sở tôn
giáo nằm trong vùng phòng hộ +cũng có những dịch vụ kinh doanh
+ cấp phép hàng loạt cho các chùa lớn => ko phân được đất cơ sở tôn giáo
tín ngưỡng vs đất thương mại dịch vụ Đất chưa sử dụng
Chưa giao cho 1 đối tượng nào cụ thể
Hiện tại do cơ quan nhà nước quản lý cụ thể là ủy ban cấp phường cấp xã.
Người dân có quyền thuê sử dụng với thời gian ngắn 2-5 năm.
+Tổng kết lại cần phải biết: Mục đích sử dụng Quyền năng CHƯƠNG 3:
- Quy hoạch sử dụng đất
Lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: ko còn nữa
Lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện: phương án phân bổ ko gian
sử dụng đất nằm trong quy hoạch tỉnh Tỉnh phân bổ khoanh vùng
- Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất ( đã ghi âm) Thẩm
quyền của UBND cấp tình: DN có vốn đầu tư nước ngoài Cấp xã: ko có
thẩm quyền thu hồi chuyển giao? - Thu hồi đất
Tại Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
"1. UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
https://docs.google.com/document/d/
1Z7dbnixVZVgsf1H0iVM0qgwtoW0FOzmAyB9hGAuLnaQ/edit
Quản lí nhà nước - Google Tài liệu
- Quản lý giá đất (đã ghi âm) Vấn đề :
Vai trò của UBND cấp tỉnh, cấp huyện rất lớn => phân quyền mạnh mẽ, các
địa phương tự chủ động tự sáng tạo. Tuy nhiên trong quá trình vấn đề giao
đất chuyển mục đích sử dụng đất chưa rõ ràng